TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SỰ GIẢI PHĨNG PHỐT PHO HỊA TAN TỪ ĐẤT XÁM BẠC
MÀU (HAPLIC ACRISOLS) DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA Q
TRÌNH KHƠ – TÁI ẨM
Ngành: Lâm nghiệp
Mã số: 313
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Đinh Mai Vân
Sinh viên thực hiện:
Trần Tất Tiếp
Lớp:
61 Lâm Nghiệp
Khóa:
2016 - 2020
Hà Nội, 5- 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề “Sự giải phóng phơt pho hịa tan từ đất xám bạc
màu (Haplic Acrisols) dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm” tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên các cấp lãnh đạo Trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Lâm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô thuộc bộ môn đất - khoa Lâm học trường Đại học Lâm Nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn luận văn TS. Đinh
Mai Vân và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Nghiên cứu này được thực hiện từ nguồn kinh phí của Chương trình độc lập
cấp Nhà nước “Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên
đất vùng đồng bằng Sông Hồng và đề xuất giả pháp chủ động ứng phó” do PGS. TS
Lưu Thế Anh, Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội chủ trì.
Hà Nội, tháng năm 2020
Tác giả
Trần Tất Tiếp
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................................2
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................2
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................6
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................6
2.3. Nội dung nghiên cứu:................................................................................................7
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................7
2.4.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, thông tin...........................................................7
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm lấy và xử lý mẫu đất .........8
2.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm................................................8
2.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm trong phịng ......................................................8
2.4.5. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm................................................9
2.4.6. Phương pháp tính tốn thống kê và phân tích số liệu ......................................10
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................15
4.1. Nghiên cứu một số tính chất cơ bản của đất xám bạc màu tại khu vực nghiên cứu
........................................................................................................................................15
4.1.1. Thành phần cơ giới của đất ..............................................................................15
4.1.2. Kết quả nghiên cứu về tính chất hóa học của đất ............................................16
4.2. Ảnh hưởng của q trình khơ/tái ẩm đến sự biến động hàm lượng phốt pho hòa tan
từ đất xám bạc màu tại khu vực thí nghiệm ...................................................................18
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................23
PHỤ LỤC...........................................................................................................................25
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH:
Biến đổi khí hậu
OM:
Chất hữu cơ (Organic matter)
CEC :
Khả năng trao đổi cation (Cation exchange capacity)
P:
Phốt pho
N:
Ni tơ
DW:
Khô tái ẩm (Dry/Wet)
TPCG:
Thành phần cơ giới
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Thành phần cơ giới của đất tại khu vực nghiên cứu .........................................15
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Địa điểm lấy mẫu đất tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội ..................................................6
iii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH) tồn cầu ngày càng gây ra những hậu quả nặng nề
đối với thiên nhiên và con người. Mức độ tác động của BĐKH ngày càng gia tăng
cả về cường độ và tần suất, trong đó có hiện tượng khơ hạn. Ở những quốc gia nằm
trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới như Việt Nam thì hiện tượng khơ hạn thường
được theo sau bởi những đợt mưa lũ kéo dài dẫn đến sự thay đổi đột ngột về độ ẩm
đất. Sự thay đổi đột ngột này tác động trực tiếp đến khu hệ sinh vật đất, trong đó giá
sức khỏe của đất, là thành phần quan trọng giúp cân bằng và duy trì các q trình
chuyển hóa vật chất hữu cơ cũng như tuần hoàn các nguyên tố dinh dưỡng trong đất.
Phốt pho là nguyên tố thiết yếu cho mọi cơ thể sinh vật, nhưng trong đất chỉ
một lượng nhỏ phốt pho tồn tại ở dạng hòa tan – là dạng cây trồng có thể sử dụng
trực tiếp, và dạng phốt pho này thường xuyên không cung cấp đủ cho nhu cầu của
cây trồng (Holford 1997). độ ẩm đất có thể là nhân tố quan trọng và thường xuyên
ảnh hưởng đến dinh dưỡng P hòa tan trong đất và sinh khối vi sinh vật đất, đặc biệt
trong tình hình hiện nay khi nắng nóng kéo dài kèm theo mưa lớn được dự đoán sẽ
thường xuyên xảy ra (Shen et al. 2011).
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của quá trình khơ/tái ẩm lên
sinh khối vi sinh vật đất và hàm lượng phốt pho hòa tan trong đất canh tác nơng
nghiệp thuộc huyện Sóc Sơn, Hà Nội” được đặt ra nhằm cung cấp cơ sở khoa học
và thực tiễn góp phần quan trọng trong quản lý và bảo vệ độ phì đất trước bối cảnh
gia tăng nắng nóng, khơ hạn giúp cho các nhà khoa học và cơ quan quản lý có được
những giải pháp quản lý sử dụng hiệu quả đất sản xuất nông nghiệp.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Khí hậu tồn cầu được dự đốn ngày càng nóng lên, cả về cường độ và phạm
vi trong suốt thế kỷ 21 (Schmitt and Glaser 2011). Sự thay đổi của khí hậu thường
xuyên ảnh hưởng đến các vùng khô hạn, bán khô hạn và vùng Địa trung hải và nó
cũng là nguyên nhân cho sự thay đổi mạnh mẽ về cường độ và tần suất của q trình
khơ và tái ẩm (Ouyang and Li 2013). Q trình khơ và tái ẩm (D/W) là sự kết hợp
của cả hai quá trình, quá trình sinh học và quá trình vật lý; ví dụ như áp suất thẩm
thấu và sự tiêu giảm tế bào, sự hồi phục, tái hoạt động của vi sinh vật và sự thay đổi
của cấu trúc đất sau khi tái ẩm (Blackwell et al. 2013). Q trình khơ - tái ẩm là q
trình xảy ra thường xuyên nhất và có tác động rất lớn đến hầu hết các loại đất
(Blackwell et al. 2013).Chất hữu cơ là nguồn thức ăn trực tiếp của vi sinh vật và
thường tỉ lệ với sinh khối vi sinh vật đất. Do đó, hàm lượng chất hữu cơ đất và sinh
khối vi sinh vật đất là 2 chỉ thị quan trọng thể hiện sự chuyển hóa dinh dưỡng trong
đất. Sự bền vững của các hợp chất hữu cơ trong đất bị chi phối mạnh bởi thành phần
cơ giới đất một cách trực tiếp và gián tiếp (Flante et al., 2006). Một cách trực tiếp,
các hạt cơ giới đất hấp phụ và giữ các hợp chất hữu cơ trên bề mặt khoáng nên những
cấp hạt khống có kích thước càng nhỏ như sét và limon thì càng có tiết diện lớn và
do đó hấp phụ nhiều chất hữu cơ hơn (Hassink, 1997). Một cách gián tiếp, các cấp
hạt cơ giới nhỏ này cịn “khóa” các chất hữu cơ trong các khoảng hổng rất nhỏ khiến
cho vi sinh vật không thể tiếp cận để phân hủy được (Sørensen, 1972). Ngược lại,
chất hữu cơ đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện cấu trúc đất và làm tăng khả
năng giữ nước của đất. Quá trình D/W được cho là nguyên nhân làm tăng hàm lượng
C và N bị khống hóa. Sự tiếp nối giữa q trình khơ-ẩm làm phá vỡ cấu trúc đất
(Blackwell et al. 2013) khiến cho chất hữu cơ vốn bị hấp phụ trên bề mặt khống bị
đẩy ra ngồi và trở lên dễ tiếp cận hơn bởi vi sinh vật phân giải (Kieft et al., 1987).
Mặc dù dễ tiếp cận hơn với nguồn cơ chất nhưng sinh khối vi sinh vật lại bị giảm do
q trình khơ tái ẩm theo cơ chế sinh lý học. Khi đất bị khô, vi sinh vật phải tích lũy
2
các chất tan trong cơ thể của chúng để chống lại sự mất nước (Schimel et al., 2007).
Khi đất được tái ẩm, các tế bào vi sinh vật nhanh chóng bị căng lên vì nước và dễ
dàng bị phá vỡ do áp suất thẩm thấu (Xiang et al., 2008). Kết quả của quá trình này
làm cho sinh khối của vi sinh vật bị giảm đi, đặc biệt trong chu kỳ đầu tiên của q
trình khơ - tái ẩm.
Bên cạnh nitơ (N) và kali (K), phốt pho (P) cũng là một trong những nguyên
tố đa lượng quan trọng trong chu trình dinh dưỡng của cây trồng (Marschner H.
1996. Phốt pho là nguyên tố quan trọng đóng góp cho sự sinh trưởng phát triển của
thực vật và vi sinh vật, nó có trong axit nucleic và trong màng tế bào; vì vậy cây
trồng không thể sinh trưởng nếu thiếu nguyên tố dinh dưỡng này. Phốt pho tồn tại
trong đất dưới hai dạng chính bao gồm phốt pho dạng vơ cơ và phốt pho dạng hữu
cơ. Phốt pho vô cơ trong đất chủ yếu có dưới dạng muối photphat của các cation.
Các nhóm photphat vô cơ tự do và liên kết cới các cation hóa trị 1 hầu như khơng
có trong dung dịch đất, dạng liên kết với cation hóa trị 2 cũng rất ít, chủ yếu tồn tại
dưới dạng photphat với các cation đa hóa trị Fe-P, Al-P khó tan, có thể chiếm tới
90% lân tổng số. . Các dạng lân hữu cơ chủ yếu trong đất bao gồm: Inositol phốtphat:
1,4 – 356mg/kg, chiếm 0,3 – 62%, Axít nucleic (AND và ARN): 0,1 – 97, chiếm
0,1- 65% và phootspholipit: 0,4 – 17, chiếm 0,03 – 5,4% lượng lân hữu cơ trong đất
( Harison, 1987). Phốt pho sinh ra năng lượng và đóng vai trị quan trọng trong q
trình trao đổi chất, có trong thành phần của phốt pho lipid, trong màng tế bào và phốt
pho là nguyên tố quan trọng cho quá trình tổng hợp axit nucleic (Marschner H.
1996). Hàm lượng phốt pho hòa tan trong dung dịch đất rất thấp, thường nhỏ 1% của
tổng hàm lượng phốt pho trong đất (Pierzynski and McDowell 2005). Thông thường
trong đất hàm lượng phốt pho hịa tan này thường xun thiếu, khơng cung cấp đủ
cho nhu cầu của cây (Schachtman et al. 1998). Phốt pho hữu cơ trong đất có thể bị
khống hóa thành phốt pho vô cơ bởi các chất tiết từ vi sinh vật đất và rễ cây trồng
thơng qua sự giải phóng ra các enzym phosphataza. Độ ẩm, nhiệt độ, đặc tính lý hóa
học của bề mặt đất như pH và Eh là những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình
khống hóa các hợp chất phốt phát. Sự chuyển hóa phốt pho vô cơ ảnh hưởng lớn
3
đến tổng phốt pho dễ tiêu trong đất (Shen et al. 2011). Hiện tượng cố định hóa học
ảnh hưởng nghiêm trọng đến độ dễ tiêu của lân. P chủ yếu bị hấp phụ thông qua các
hydroxyt sắt và hydroxyt nhôm; năng lực cố định P của các hợp chất này cao hơn
khoáng sét rất nhiều. Về mặt tác động sinh học, q trình khơ/tái ẩm dẫn đến sự giảm
dần và sự chết của vi sinh vật. Kết quả của quá trình này là các chất dinh dưỡng được
giải phóng vào trong dung dịch đất.
Ảnh hưởng của quá trình D/W dến nguồn dinh dưỡng hòa tan (C, N, cũng như
P) đã được nghiên cứu trong thời gian dài Dinh et al. 2016, 2017). Sau quá trình
D/W hàm lượng phốt pho hoạt động trong đất đã tăng lên đến 44% so với đất khơng
trải qua chu trình khơ - tái ẩm, kết quả này cũng nói lên vai trị quan trọng của các
q trình lý học. Hàm lượng phốt pho hịa tan và phốt pho không tan đều tăng sau
D/W ( Blackwell et al. 2009). Một vài nghiên cứu cũng đã báo cáo về sự gia tăng
hàm lượng phốt pho hòa tan sau khi tái ẩm đất khô (Dinh et al. 2016).
1.2. Tình hình nghiên c CSL_CITATION {
Nghiên cứu về ảnh hưởng của khô hạn đến sản xuất nông nghiệp trong điều
kiện của Việt Nam đã được thực hiện những năm gần đây khi mà tình hình hạn hán
gia tăng cả về mức độ và tần suất, gây ra những tổn thất nặng nề cho sinh kế của
người dân và nền kinh tế Đất nước (World Bank, 2019). Mặc dù không gây ra những
tổn thương trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của người dân nhưng hạn hán lại
gây tổn thất nặng nề cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo báo cáo của UNDP
(2015), tác động của BĐKH khiến cho số ngày khơ hạn có khả năng kéo dài hơn
trên lãnh thổ nước ta. Nghiên cứu của Mai Hạnh Nguyên (2008) cho thấy hạn hán
đã ảnh hưởng đến các tỉnh Bắc Bộ, làm suy giảm và thối hóa đất. Ở Bắc Bộ, hiện
tượng khô hạn thường xảy ra trong mùa đông từ tháng 10 đến 11 và kéo dài đến
tháng 1, 2 thậm chí đến tháng 3, 4 (UNDP, 2015). Cùng với sự gia tăng của cường
độ hạn hán, lượng mưa cũng sẽ gia tăng về tần suất và dung lượng, đặc biệt sau thời
gian khô hạn kéo dài làm thay đổi đột ngột độ ẩm đất. Khí hậu thay đổi cũng có
nghĩa là sự khơ hạn đến mức cực đoan kèm theo mưa lớn ngày càng gia tăng. Vì
4
vậy, q trình khơ-tái ẩm sẽ diễn ra với mức độ thường xuyên hơn trong tương lai,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân giải chất hữu cơ đất và sinh khối vi sinh vật đất.
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của q trình khơ-tái ẩm đến
tỷ lệ nấm - vi khuẩn, sự phản ứng của cộng đồng vi sinh vật. Nhưng những thí
nghiệm này được thực hiện trong điều kiện khô từ từ và khi tái ẩm lượng nước chỉ
đạt đến 50÷60% tổng lượng nước bão hịa trong đất. Trong khi đó ở điều kiện khí
hậu nhiệt đới như của Việt Nam, q trình khô – tái ẩm diễn ra ở cường độ mạnh
hơn như khi đất khơ thì khơ đến mức cực hạn và khi mưa xuống dồn dập thì độ ẩm
đất thường đạt ở mức 100÷200 %. Theo tìm hiểu của nhóm nghiên cứu, hiện nay
chưa có bất cứ một nghiên cứu nào về ảnh hưởng của q trình khơ - tái ẩm đến sinh
khối vi sinh vật trong mối tương quan với thành phần cơ giới đất được thực hiện ở
Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần vào việc quản lý dinh dưỡng đất
nhằm đáp ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
Mặc dù các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra số liệu cụ thể về ảnh hưởng của
q trình khơ hạn/tái ẩm đến sự biến động dinh dưỡng đất và hoạt động của vi sinh
vật đất nhưng tại Việt Nam mới chỉ có nghiên cứu của Dinh Mai Van và các cộng
sự (2018, 2019) nghiên cứu thực hiện theo hướng này. Tuy nhiên các nghiên cứu
này tập trung cho đất rừng. Do vậy, nghiên cứu này là cần thiết để làm cơ sở cho
việc điều tiết lượng phân bón và độ ẩm đất cho cây trồng nơng nghiệp sau q trình
khơ hạn và mưa to trong điều kiện đất đai của Việt Nam.
5
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được là đất xám bạc màu (Haplic Acrisols) lấy tại huyện Sóc Sơn,
Hà Nội. Đây cũng là đơn vị đất đại diện điều kiện khí hậu nhiệt đới (Phạm Quang
Hà, 2010) và được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất nơng nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 đến tháng 5 năm 2020.
Địa điểm lấy
mẫu
Hình 1. Địa điểm lấy mẫu đất tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội
6
2.2. M.2. 1. Địa điểm lấ
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sự giải phóng phốt pho hịa tan
từ đất xám bạc màu làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý sử dụng đất bền vững
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số tính chất của đất xám bạc màu
Xác định được sự giải phóng phốt pho hịa tan dạng vô cơ và dạng hữu cơ dễ
tiêu từ đất xám bạc màu dưới ảnh hưởng của q trình khơ hạn.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số tính chất cơ bản của đất xám bạc màu tại khu vực nghiên
cứu
Thành phần cơ giới đất
pHKCl
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất
Hàm lượng Nitơ tổng số
Hàm lượng phốt pho tổng số
CEC
- Sự giải phóng tổng phốt pho hịa tan từ đất xám bạc màu dưới ảnh hưởng
của q trình khơ – tái ẩm
- Sự giải phóng phốt pho hịa tan dạng vô cơ và hữu cơ từ đất xám bạc màu
dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu, thông tin
Tiến hành thu thập tài liệu thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các
cơng trình khoa học, bài báo, tạp chí, sách chun khảo trong và ngồi nước.
7
2.4.2. Phương pháp khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm lấy và xử lý mẫu đất
Tiến hành khảo sát thực địa, lựa chọn địa điểm lấy mẫu đất đại diện cho nhóm
đất xám bạc màu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Lấy mẫu đất theo TCVN 7538-2:2005.
Các mẫu đất được xử lý nhặt hết tạp vật, đá, sỏi ... Các mẫu đất được rây qua
rây có đường kính 2mm. Các mẫu được trộn đều; giữ ở nhiệt độ 50C để nghiên cứu
tính chất lý hóa học. Một phẩn nhỏ của mẫu đất được phơi khô tự nhiên trong khơng
khí, sau đó được xử lý và rây qua rây để xác định hàm lượng Nitơ tổng số, các bon
tổng số, và phốt pho tổng số.
2.4.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Các mẫu đất được gửi đi phân tích các tính chất lý hóa cơ bản tại phịng thí
nghiệm phân tích đất, Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghiệ Việt
Nam. Chi tiết các chỉ tiêu và phương pháp áp dụng được trình bày như sau:
Chỉ tiêu
Phương pháp
Thành phần cơ giới đất
TCVN 5979:2007
pHKCl
TCVN 5979:2007
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất
TCVN 6642:2000
Hàm lượng Nitơ tổng số
TCVN 6498:1999
Hàm lượng P tổng số
TCVN 8940:2011
Hàm lượng phốt pho dễ tiêu
TCVN 8661:2011
CEC
TCVN 8568:2010
2.4.4. Phương pháp bố trí thí nghiệm trong phịng
Thiết lập thí nghiệm:
Mẫu đất được đóng trong các hộp nhựa để đảm bảo dung trọng ở 1.14 g/cm3
bằng với dung trọng tầng đất mặt ở điều kiện thực tế. Tất cả các mẫu thí nghiệm được
điều chỉnh đến 60% của độ ẩm bão hòa trong đất và được ủ từ một tuần trước khi q trình
khơ hạn bắt đầu. Sau giai đoạn ủ, các mẫu đất được chia thành hai phương pháp xử lí : khơ
8
hạn (DW) và đối chứng (Con) với 3 lần nhắc lại. Các mẫu đối chứng được đậy nắp để giữ
cho độ ẩm đất không thay đổi (60% độ ẩm bão hịa), các mẫu khơ hạn thì nắp hộp được
mở ra để cho q trình khơ trong khơng khí bắt đầu. Tại thời điểm bắt đầu mở nắp hộp
mẫu tiến hành thí nghiệm khơ hạn, 10g đất được lấy ra để phân tích (gọi là thời điểm T0).
Khi độ ẩm trong các mẫu đất DW giảm xuống 20 % (DW-T0) thì tái ẩm cho đất
bằng nước cất tinh khiết để đạt độ ẩm bão hòa 100 %. 24 (DW-T24) và 72 (DWT72) tiếng sau khi tái ẩm, đất sẽ được lấy phân tích để xác định hàm lượng phốt pho
vơ cơ hòa tan (DIP) và phốt pho hữu cơ hòa tan (DOP). Thí nghiệm được bố trí như
đã nêu ở trên tại 3 thời điểm lấy mẫu, mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Cụ thể: 1 loại
đất x 2 cơng thức thí nghiệm x 3 thời điểm lấy mẫu x 3 lần lặp lại; tổng là 18 mẫu.
2.4.5. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Các chỉ tiêu được xác định với 3 lần lặp.
- Tổng phốt pho (TP), tổng Các bon (TC) và tổng nitơ (TN)
Các mẫu đất ở tầng mặt được sấy ở nhiệt độ 105oC để phân tích các chỉ tiêu
tổng số. Tổng phốt pho được xác định bằng máy quang phổ phát xạ plasma sau khi
công phá mẫu bằng HNO3. Tổng các bon được xác định bằng phương pháp Walkley
và Black. Tổng nitơ được xác định bằng phương pháp Kjeldhal.
- Tổng phốt pho hòa tan (TDP), phốt pho hữu cơ hòa tan (DOP), phốt pho vơ
cơ hịa tan (DIP)
DIP được xác định bằng máy quang phổ kế theo phương pháp màu xanh
molypdap của Murphy and Riley (1962). TDP được xác định bằng máy quang phổ
phát xạ. Phốt pho hữu cơ hòa tan được xác định bằng sự chênh lệch giữa tổng phốt
pho hòa tan (TDP) và phốt pho vơ cơ hịa tan (DIP). Hàm lượng P thực sự được giải
phóng (DIP, DOP) được xác định thông qua sự chênh lệch giữa hàm lượng phốt pho
trong các mẫu thí nghiệm khơ hạn và các mẫu đối chứng. Hàm lượng phốt pho trong
đất (TDP, DIP, DOP, sinh khối vi sinh vật phốt pho) được tính tốn dựa trên hàm
lượng đất khô.
9
2.4.6. Phương pháp tính tốn thống kê và phân tích số liệu
Xử lý số liệu và phân tích kết quả. Sử dụng phần mềm Excel để xác định các
chỉ tiêu, phân tích đánh giá số liệu. Kết quả phân tích được tổng hợp qua các bảng
tính và hình vẽ theo từng tính chất vật lý, hóa học đất ở khu vực nghiên cứu.
10
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. ĐiĐIỂM TỰ NHIÊN, KIN3.1.1. V.1.IỂM TỰ NHI
Sóc sơn là huyện ngoại thành của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 26 đơn vị hành
chính, có trung tâm huyện là Thị trấn Sóc Sơn, cách trung tâm Thủ đơ Hà Nội 35
km theo quốc lộ 3: Hà Nội - Thái Nguyên - Cao Bằng, với tổng diện tích đất tự
nhiên là: 30.651,24 ha. Địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp từ vùng núi Tam Đảo
xuống đồng bằng Sông Hồng, là một huyện trung du, đồi núi, địa hình đa dạng,
phức tạp, có độ dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Đơng giáp 2 tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp huyện Đơng Anh - Hà Nội
- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
Huyện Sóc Sơn là đầu mối giao thông nối liền thủ đô Hà Nội với các khu
công nghiệp, các trung tâm, dịch vụ lớn trong khu vực tam giác kinh tế phía Bắc,
các tỉnh phía Bắc và Đơng Bắc nước ta như quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, các
tuyến đường sắt đi các tỉnh phía bắc, đường thuỷ….
3.1.2. Địa hình
Huyện Sóc Sơn là huyện trung du với 3/4 diện tích đất đồng bằng và ruộng
bậc thang, 1/4 đất đồi núi có lợi thế và tiềm năng phát triển cây lâm nghiệp. Đất có
độ dốc cao và bậc thang, thoải dần theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam. Đất canh tác
có cốt từ 3,5 – 13 m, đất núi cao trung bình 100 m, đỉnh cao nhất là núi Hàm Lợn
462,7m. Căn cứ vào đặc điểm địa hình và điều kiện tự nhiên thích nghi của cây trồng
mà Sóc Sơn được chia thành 3 vùng chủ yếu với những đặc trưng khác nhau về địa
hình và thổ nhưỡng, tồn huyện có 25 xã và 1 thị trấn.
-Vùng đồi gò bao gồm 5 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Hồng kỳ, Minh Trí, Minh
Phú, là vùng có địa hình 15-200m, sườn núi có độ dốc 5-200.
11
- Vùng đất giữa bao gồm 07 xã: Tân Minh, Quang Tiến, Hiền Ninh, Phù
Linh, Mai Đình, Tiên Dược và Thị trấn, là vùng có độ cao địa hình từ 10 - 15m.
- Vùng trũng ven sông bao gồm các 14 xã ven Sông Cầu, sông Cà Lồ: Trung
Giã, Tân Hưng, Bắc Phú, Việt Long, Xuân Giang, Đức Hoà, Xuân Thu, Kim Lũ,
Đông Xuân, Phú Cường, Phú Minh, Tân Dân, Thanh Xn Có độ cao địa hình từ 8
- 9 m, có gần 1000 ha đất trũng. Địa điểm lấy mẫu thuộc khu vực này.
Với đặc điểm địa hình chia làm 3 vùng rõ rệt, tạo điều kiện cho việc định
hướng phát triển kinh tế theo đặc điểm và thế mạnh của từng vùng tạo nên sự phát
triển đa dạng về kinh tế, văn hố, xã hội của huyện Sóc Sơn.
3.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết
Sóc Sơn nằm ở vị trí mang đặc trưng của khí hậu vùng đồng bằng nên khí
hậu của huyện mang đặc điểm chung của vùng Đồng Bằng Sông Hồng, chịu ảnh
hưởng của chế độ nhiệt đới ẩm, gió mùa nội chí tuyến. Mùa nóng từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 4. Giữa 2 mùa nóng ẩm và khơ hanh có
các thời kỳ chuyển tiếp khí hậu tạo nên khí hậu 4 mùa: xn, hạ, thu, đơng cho
phép phát triển nhiều loại nơng sản hàng hố (cây trồng, vật nuôi) nhiệt đới, á nhiệt
đới và ôn đới.
Nhiệt độ không khí ngày thấp nhất trong năm : 10oC. Lượng mưa trung bình
năm : 1659,3 mm. Lượng mưa năm cao nhất (tần suất 20 %) : 1925 mm. Lượng
mưa năm thấp nhất : 915mm. Hàng năm lượng mưa tập trung chủ yếu vào mùa
nóng từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm 78 % lượng mưa cả năm. Độ ẩm cao nhất trong
năm vào các tháng 4, 9, 10, thấp nhất vào các tháng 11,12.
12
3.2. Điăm lượng mưa tập trung chủ3.2.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của
huyện Sóc Sơn
Đất đai là tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng với sản suất cây trồng ở Sóc
Sơn, đặc biệt là trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc
biệt khơng thể thay thế, khơng có đất đai thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Khác
với các tư kiệu sản xuất khác là nếu sử dụng đầy đủ và hợp lý thì độ phì nhiêu của
đất khơng bị hao mịn mà cịn tăng thêm, tốt hơn lên. Đối với huyện Sóc Sơn việc
sử dụng tài nguyên đất đang là sự kiện nổi bật cần quan tâm, việc sử dụng đất và
xác lập mơ hình kinh tế đã và đang góp phần khơng nhỏ vào việc phát triển kinh tế.
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 30.651,3 ha, bằng 1/3 diện tích đất tự
nhiên của Hà Nội (cũ), trong đó diện tích đất nơng nghiệp tồn huyện năm 2006 là:
13.583 ha, bằng 44,17% tổng diện tích đất tự nhiên và giảm dần do đất đai được
chuyển dần sang xây dựng sân bay, khu công nghiệp Nội Bài, khu chôn lấp xử lý
chất thải sinh hoạt Nam Sơn, đường quốc lộ 18....
Trong diện tích đất nơng nghiệp thì diện tích trồng cây hàng năm chiếm tỷ
trọng lớn nhất, năm 2006 là 11.116,3 ha diện tích đất nơng nghiệp, năm 2007 là
10.753,8 ha, năm 2008 là 10.495,4 ha. Như vậy diện tích đất nơng nghiệp qua các
năm có tốc độ giảm bình qn là 2,83%
Diện tích đất vườn tạp năm 2006 là 21,7 ha, năm 2007 là 18,9 ha và năm
2008 là 16,2 ha. Như vậy diện tích đất vườn tạp giảm dần và có tốc độ giảm dần
qua 3 năm là 3,48%, là do diện tích đất vuờn tạp được chuyển dẩn sang đất ở, đất
chuyên dùng.
Diện tích cây lâu năm tăng dần năm 2006 - 2008, đạt tốc độ phát triển trung
bình là 102,57 %. Đồng thời diện tích đất có mặt nước ni trồng thuỷ sản cũng
tăng dần năm 2006 - 2008, đạt tốc độ tăng bình qn là 42,57 %.
Sóc Sơn là huyện tập trung diện tích rừng lớn nhất của thành phố Hà Nội
(cũ). Năm 2006 diện tích đất lâm nghiệp là 6.315 ha, chiếm 20,6 % diện tích đất tự
13
nhiên; năm 2007 có diện tích rừng giảm cịn là 6238,5 ha, chiếm 20,15 %; năm
2008 diện tích rừng giảm cịn 6182,4 ha, chiếm 20,17%; có tốc độ giảm bình quân
qua 3 năm là 1,05 %, tức giảm 132,6 ha.
3.2.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Sóc Sơn
Dân số tồn huyện có 270.300 nhân khẩu, năm 2008 có 281.053 khẩu, đạt
tốc độ tăng bình qn 2006-2008 là 101,97%. Trong đó nhân khẩu nơng nghiệp
chiếm khoảng 84,56%, năm 2006 - 2008 bình qn tăng 1,69%, nhân khẩu phi
nơng nghiệp chiếm khoảng 15,44%, đạt tốc độ tăng bình quân năm 2006-2008 là
3,48%
Tổng số hộ của huyện năm năm 2008 là 60.966 hộ, năm 2006 - 2008 tăng
bình quân 1,53 %, trong đó hộ nơng nghiệp tăng bình qn năm 2006 - 2008 là
0,58 %; hộ phi nông nghiệp năm 2006 - 2008 tăng bình qn 7,13 %.
Tồn huyện năm 2008 có 139.612 lao động, có tốc độ tăng bình quân năm
2006 - 2008 là 2,2 %, trong đó lao động nơng nghiệp năm 2008 có 106.691 lao
động, đạt tốc độ tăng bình quân năm 2006 - 2008 là 2,1 %; lao động phi nông
nghiệp tăng dần năm 2006 - 2008 là 2,55 % tương ứng là 1615 lao đông phi nơng
nghiệp. Lao động trên địa bàn huyện Sóc Sơn có đặc điểm là lao động trong những
lúc nơng nhàn thường phải đi làm thuê; trong khi các nhà máy, xí nghiệp đóng trên
địa bàn huyện vẫn phải sử dụng một số cơng nhân khơng có địa chỉ thƣờng trú tại
huyện.
Để đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các doanh nghiệp, huyện
phải có kế hoạch đào tạo công nhân, thợ lành nghề đáp ứng kịp thời cơng cuộc
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, nâng cao thu nhập ổn định đời sống cho người dân.
Qua các chỉ tiêu bình quân cho thấy, số khẩu bình quân/hộ và bình quân lao
động/hộ khá cao và tăng dần qua các năm. Đây cũng là lợi thế của vùng song trước
mắt nó là khó khăn để giải quyết việc làm và phát triển kinh tế của toàn huyện.
14
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nghiên cứu một số tính chất cơ bản của đất xám bạc màu tại khu vực nghiên
cứu
4.1.1. Thành phần cơ giới của đất
Thành phần cơ giới là một trong những tính chất lý học quan trọng nhất của
đất. Tỷ lệ thành phần các cấp hạt, trong đó % cấp hạt sét (d < 0,002 mm) có quan hệ
mật thiết với khả năng hấp phụ trao đổi cation, độ xốp, độ thấm, khả năng giữ nước
và các chất dinh dưỡng từ phân bón, v.v…
Kết quả phân tích thành phần cơ giới (Bảng 4.1) và phân loại đất theo thành
phần cơ giới của USDA/Soil Taxonomy cho thấy loại đất này thuộc loại đất thịt pha
cát với tỷ lệ phần tram hạt cát chiếm đa số với 57,13%. Kết quả này hoàn toàn trùng
với kết quả phân tích thành phần cơ giới trong đất Việt Nam được thực hiện bởi
Nguyen Quang Hai và Kazuhiko Egashira (2008). Đất xám bạc màu ở Sóc Sơn
thường được phân bố ở các xã gò đồi và vùng đồng bằng xen giữa, hàm lượng mùn
và các chất dinh dưỡng thấp (Tống Võ Lệ Hà, 2011).
Bảng 4.1. Thành phần cơ giới của đất tại khu vực nghiên cứu
Địa
điểm
lấy mẫu
Sóc Sơn
Thành phần cơ giới (TPCG)
Loại đất
Sét (%) Limon(%) Cát (%)
Đất xám bạc màu
13,03
(Acrisols)
15
29,84
57,13
Phân loại đất
theo TPCG
Thịt pha cát
4.1.2. Kết quả nghiên cứu về tính chất hóa học của đất
Kết quả về độ chua hoạt tính (pHKCl), hàm lượng mùn (OM), hàm lượng phốt pho
(P) tổng số, hàm lượng ni tơ tổng số (TN) được trình bày ở bảng 4. 2
Bảng 4. 2. Một số tính chất hóa học của đất tại khu vực nghiên cứu
pHKCl
5.0 ± 0.26
CEC
OM
TP
TN
(meq/100g)
(%)
(%)
(%)
7.00 ± 0.35
0.83 ± 0.03
0.08 ± 0.00
0.02 ± 0.00
* Độ chua hoạt tính (pH KCl) của đất
Độ pH là một trong những chỉ tiêu hóa tính quan trọng của đất. Là đại lượng
biểu thị hoạt động H+ trong môi trường đất. Đây là chỉ tiêu đơn giản đầu tiên về độ
chua thường được xác định nhất. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn đến các phản ứng
sinh hóa của cây trồng và hoạt động của các sinh vật đất. Có ý nghĩa rất lớn trong
việc đánh giá tính chất đất. Đa số đất Vệt nam là đất chua. Độ pH phản ánh mức độ
rửa trôi các cation kiềm và kiềm thổ cũng như mức độ tích tụ các cation sắt nhơm
trong đất.
Dựa vào kết quả thu được thấy rằng đất tại khu vực nghiên cứu có phản ứng
rất chua với giá trị pHKCl là 5.0±0.26. Kết quả pH này phù hợp với kết quả nghiên
cứu chung về đất xác bạc màu được công bố của Hội khoa học đất Việt Nam. Với
giá trị pH này, đất tại khu vực nghiên cứu có khả năng làm tăng hàm lượng Fe, Al
linh động và giảm hoạt động sinh học đất, làm giảm khả năng cung cấp phốt pho dễ
tiêu cho cây.
* Hàm lượng mùn trong đất tại khu vực nghiên cứu
Sự tích lũy chất hữu cơ ở dạng mùn trong đất là do hoạt động của vi sinh vật,
thực vật cũng như do lượng phân hữu. Hàm lượng, thành phần mùn quyết định hình
thái và tính chất lý, hóa học, độ phì của đất. Kết quả hàm lượng mùn trong đất được
biểu thị ở bảng 4.2 cho thấy hàm lượng mùn trong đất của khu vực nghiên cứu ở
16
mức rất thấp. Kết quả này cũng được nhận định bởi hội Khoa học đất Việt Nam
(2000). Họ đã chứng minh rằng đất xám bạc màu có nhược điểm là chua, nghèo dinh
dưỡng , thường bị khơ hạn và xói mịn mạnh. Tuy nhiên do ở địa hình bằng phẳng,
thoải, thống khí, thốt nước, đất nhẹ dễ canh tác nên loại đất này thích hợp với nhu
cầu sinh trưởng, phát triển của nhiều loại cây trồng nông nghiệp như sắn, khoai lang,
đậu đỗ …
* Hàm lượng phốt pho tổng số trong đất tại khu vực nghiên cứu
Phốt pho là thành phần quan trọng trong dinh dưỡng của thực vật, đặc biệt là
đối với sự phát triển của rễ và hạt. Hàm lượng phốt pho trong đất dao động trong
khoảng 0,1- 0,19% (P2O5). Trong tất cả các loại đất, hàm lượng phốt pho giảm theo
chiều sâu phẫu diện. Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy hàm lượng lân tổng số ở mức trung
bình.
* Hàm lượng đạm tổng số trong đất tại khu vực nghiên cứu
Nitơ là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng của thực vật. Hầu
hết các nitơ trong đất đều ở dạng hữu cơ (95- 99%), chỉ một phần ở dạng vô cơ (15). Cây trồng chỉ sử dụng nitơ ở dạng vô cơ( ni tơ hữu cơ trong mùn, axit amin, amit,
amoni nitrat). Mức độ phân giải phụ thuộc vào bản chất của dạng nitơ hữu cơ ( nếu
C/N càng cao, nitơ hữu cơ càng khó phân giải), vào nhiệt độ, độ ảm, pH,… của đất.
Ni tơ tổng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá độ phì nhiêu của đất.
Dựa vào kết quả thu được từ bảng 4.2 cho thấy hàm lượng đạm tổng số của
đất tại khu vực nghiên cứu ở mức rất thấp. Từ số liệu về hàm lượng mùn (%) ở bảng
và hàm lượng Ni tơ tổng số ở bảng 4.2 đã cho giá trị về tỷ lệ C/N là 24. Tỷ lệ C/N
này ở mức cao, thể hiện ni tơ hữu cơ khó phân giải, tốc độ khống hóa sẽ bị giảm. T
* Tổng cation trao đổi (CEC)
Kết quả trên bảng 4.2 cho thấy tổng cation trao đổi (CEC) phản ánh khả năng
đệm của đất và được quyết định chủ yếu bởi thành phần khoáng sét trong đất
(Schuler et al., 2011). Tổng cation trao đổi của đất xám bạc màu tại khu vực nghiên
cứu ở mức thấp, nhưng giá trị này vẫn cao hơn giá trị do hội Khoa học đất nghiên
17
cứu về đất xám bạc màu. Nhìn chung đất xám bạc màu tại Việt Nam có cấu trúc thơ,
tỷ lệ khoáng sét thường < 10% nên khả năng trao đổi cation thấp (Nguyen Quang
Hai và Kazuhiko Egashira, 2008). Tỷ lệ cấp hạt sét thấp trong đất xám bạc màu là
do sự mất cấp hạt sét do sự phá hủy khoáng silicat và sự hòa tan oxit sắt (geothite).
Điều này được chứng minh là khống sét halloysite và goethite có tỷ lệ rất nhỏ ở
tầng đất mặt nhưng lại xuất hiện với tỷ lệ lớn ở tầng đất bên dưới khiến cho đất có
màu đỏ vàng.
4.2. Ảnh hưởng của q trình khơ/tái ẩm đến sự biến động hàm lượng phốt pho
hịa tan từ đất xám bạc màu tại khu vực thí nghiệm
Đất ở nước ta có đặc điểm là hàm lượng lân tổng số cao nhưng lượng lân dễ
tiêu lại nghèo. Việc phân tích hàm lượng P dễ tiêu trong đất phản ánh khả năng cung
cấp P từ đất cho cây trồng. Hàm lượng lân dễ tiêu một mặt phụ thuộc vào hàm lượng
lân tổng số, nhưng quan trọng là sự phụ thuộc vào các điều kiện lý, hóa, dinh của
đất và vào điều kiện khía hậu thời tiết.
18
4.2.1. Sự giải phóng tổng phốt pho hịa tan (TDP) từ đất xám bạc màu dưới ảnh
hưởng của quá trình khơ – tái ẩm
TDP (mg/kg đất)
9
6
3
0
Contrl-T0
DW-T0
DW-T24
DW-T72
Kết quả phân tích tổng hàm lượng phốt pho hòa tan (dễ tiêu) (TDP) từ đất
xám bạc màu của khu vực nghiên cứu dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm
được thể hiện ở biểu đồ 4.1
Biểu đồ 4.1. Tổng hàm lượng P hòa tan (dễ tiêu) (TDP mg/kg đất) trong đất xám bạc màu
dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm tại khu vực nghiên cứu
Kết quả ở biểu đồ 4.1 cho thấy rằng đất ở khu vực nghiên cứu có hàm lượng
lân dễ tiêu nghèo ở mức từ trung bình (< 5mg/100gđ) tại các thời điểm T0, T1, và
T2 đến giàu tại thời điểm T3 (so sánh với tiêu chuẩn hàm lượng lân dễ tiêu được
chiết rút theo phương pháp của Olsen).
Hàm lượng TDP được giải phóng từ đất tại các thời điểm T0, T1, T2, T3 lần
lượt là 4,91 mg/kg, 2,94 mg/kg, 3, 00 mg/kg và 6,23 mg/kg. Hàm lượng TDP của
đất sau 24 giờ tái ẩm (tại thời điểm T1 và T2) giảm so với hàm lượng của nó trong
mẫu đối chứng. Tuy nhiên, tại thời điểm T3, tức 72 giờ sau tái ẩm, hàm lượng TDP
trong đất lại tăng lên và cao hơn cả hàm lượng của nó ở mẫu đối chứng tại thời điểm
T0. Đất trải qua q trình khơ hạn, sau 72 giờ sau tái ẩm, đã giải phóng ra phốt pho
19
hòa tan, thể hiện ở hàm lượng phốt pho hòa tan trong đất luôn lớn hơn so với đất đối
chứng được giữ ở độ ẩm khơng đổi.
4.2.2. Sự giải phóng phốt pho vơ cơ hịa tan (DIP) và phốt pho hữu cơ hòa tan
(DOP) từ đất xám bạc màu dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm
Biểu đồ 4.2. Hàm lượng P vơ cơ hịa tan (dễ tiêu) (DIP mg/kg đất) trong đất xám bạc màu
dưới ảnh hưởng của q trình khơ – tái ẩm tại khu vực nghiên cứu
Hàm lượng phốt pho vơ cơ hịa tan (DIP) trong đất xám bạc màu của khu vực
nghiên cứu không thay đổi trong suốt q trình thí nghiệm, từ đối chứng cho đến 72
giờ sau tái ẩm, với giá trị trung bình là 0.06mg/kg đất. Hàm lượng DIP này rất thấp
chỉ chiếm từ 1% đến 3% của tổng phốt pho hịa tan trong đất trong suốt q trình thí
nghiệm khơ tái ẩm diễn ra.
Hàm lượng phốt pho hữu cơ hòa tan (DOP) được xác định do sự chênh lệch
giữa tổng hàm lượng phốt pho hòa tan (TDP) và hàm lượng phốt pho vơ cơ hịa tan
(DIP). Hàm lượng DOP trong đất xám bạc màu của khu vực nghiên cứu có giá trị
lần lượt là 4.85mg/kg (Control-T0), 2.88mg/kg (DW-T0), 2.94mg/kg (DW-T24),
6.17mg/kg (DW-T72). Sự thay đổi hàm lượng DOP trong đất có cùng xu hướng thay
đổi của TDP, tức hàm lượng DOP giảm từ mẫu đối chứng (Control-T0) đến thời
điểm 24 giờ sau tái ẩm (DW-T24) sau đó thì tăng mạnh vượt cả đối chứng tại thời
20
điểm 72 giờ sau tái ẩm (DW-T72). Hàm lượng DOP cũng chiểm từ 97 đến 99%
trong tổng phốt pho hòa tan của đất xám tại khu vực nghiên cứu dưới ảnh hưởng của
q trình khơ – tái ẩm. Điều này thể hiện phốt pho hịa tan được giải phóng trong
q trình khơ – tái ẩm hầu hết đều tồn tại ở dạng phốt pho hữu cơ hòa tan.
* Đánh giá điều kiện thí nghiệm và khả năng áp dụng ngồi thực địa
Đất trải qua q trình khơ hạn sau đó được chiết với nước cất, quá trình này
tương đương với q trình khơ tái ẩm trong đất. Vì vậy, tốc độ tái ẩm nhanh, và có
thể sẽ khơng đồng đều trên mọi bề mặt của đất. Tốc độ tái ẩm này sẽ lớn hơn ngồi
thực thế trên rừng.
Q trình khơ hạn trong thí nghiệm này diễn ra ngắn, trên thực địa có thể xảy
ra nhanh hơn vì đề tài chưa đề cập đến tầng che phủ.
Nhiệt độ trong thí nghiệm là nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian ngắn,
điều này cũng ảnh hưởng tới thí nghiệm nếu đưa ra áp dụng ngoài thực địa
21