Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Nghiên cứu tính chất vật lý và khả năng thấm nước của đất dưới tán rừng trồng keo lai (accacia hybrids) tại công ty lâm nghiệp hòa bình, huyện kỳ sơn, tỉnh hòa bình(khóa luận lâm học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ KHẢ NĂNG THẤM
NƯỚC CỦA ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG TRỒNG KEO LAI
(ACACIA HYBRIDS) TẠI CƠNG TY LÂM NGHIỆP HỊA
BÌNH, HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: Trần Thị Nhâm

Sinh viên thực hiện

: Tơ Văn Dần

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Thời gian học tập tại trường trường đã gần kết thúc, để hồn thành trương


trình học cũng như hồn thành khóa luận nhằm củng cố kiến thức, đồng thời làm
quen với công tác nghiên cứu khoa học, cũng như bước đầu tiếp xúc với thực
tiễn và công việc. Được sự đồng ý của nhà trường và ban chủ nhiệm khoa Lâm
học, Bộ môn Khoa học đất, giáo viên hướng dẫn, tơi đã tiến hành làm khóa luận:
“Nghiên cứu tính chất vật lý và khả năng thấm nước của đất dưới tán rừng
trồng Keo lai (Acacia hybrids) tại Công ty Lâm nghiệp Hịa Bình, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Hịa Bình” được tiến hành. Trong thời gian làm đề tài tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình giúp tơi hồn thành được
khóa luận.
Trước tiên tơi xin gửi lời cảm ơn cũng như lịng biết ơn sâu sắc tới cô
Trần Thị Nhâm, giáo viên hướng dẫn đề tài cơ đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo tơi
trong suốt q trình làm khóa luận. Cũng như gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu
trường Đại hoc Lâm Nghiệp, Khoa Lâm học cũng như Bộ môn Khoa học Đất đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành được khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô bên Trung tâm Thực hành Thí
nghiệm Khoa Lâm học đã quan tâm vào tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và
thiết bị để tơi tiến hành các thí nghiệm phân tích các mẫu đất phục vụ việc làm khóa
luận. Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến Công ty Lâm Nghiệp Hịa Bình, huyện
Kỳ sơn, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập cũng như
hỗ trợ và cung cấp thơng tin để tơi hồn thành được khóa luận.
Mặc dù đã có sự cố gắng nhưng do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn
hạn chế và bước đầu làm nghiên cứu còn nhiều bỡ ngỡ nên khóa luận khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp, bổ sung của thầy cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để khóa luận được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Tô Văn Dần


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .....................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................ 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 2
1.1. Trên thế giới .................................................................................................... 2
1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
PHẦN 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ....................................................................................................... 9
2.1. Mục tiêu........................................................................................................... 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 9
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường ......................................... 9
2.4.2. Công tác nội nghiệp ...................................................................................11
2.4.3. Xử lý số liệu và phân tích kết quả ..............................................................11
PHẦN 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................12
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực ....................................................................12
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................12
3.1.2. Địa hình ......................................................................................................12
3.1.3. Khí hậu .......................................................................................................12
3.1.4. Thủy văn .....................................................................................................13
3.1.5. Địa chất và thổ nhưỡng ..............................................................................13

3.2.Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội .................................................................13
3.2.1. Dân số .........................................................................................................13

ii


3.2.2. Kinh tế, xã hội ............................................................................................14
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................16
4.1. Khái quát đặc điểm rừng trồng tại khu vực nghiên cứu................................16
4.2. Hình thái phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu ...........................................17
4.2.1. Hình thái phẫu diện đất rừng trồng Keo lai 3 tuổi .....................................18
4.2.2. Hình thái phẫu diện đất rừng trồng Keo lai 7 tuổi .....................................19
4.3. Dung trọng, tỷ trọng, độ xốp và thành phần cơ giới của đất tại khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................20
4.3.1. Dung trọng đất...........................................................................................20
4.3.2. Tỷ trọng đất ................................................................................................21
4.3.3. Độ xốp của đất............................................................................................21
4.4. Khả năng thấm nước của đất tại khu vực nghiên cứu ...................................22
4.4.1. Tốc độ thấm nước ban đầu .........................................................................23
4.4.2 Tốc độ thấm nước ổn định ..........................................................................24
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ..................................................26
5.1 Kết luận : ........................................................................................................26
5.2. Tồn tại ...........................................................................................................27
5.3. Kiến nghị .......................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

OTC

Ô tiêu chuẩn

N

Mật độ

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ĐTC

Độ tàn che

CBTT

Cây bụi thảm tươi

TKTM

Thảm khô thảm mục


Htb

Chiều cao trung bình

ĐCP

Độ che phủ

RTKL

Rừng trồng Keo lai

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ...............................................11
Bảng 4.1 Đặc điểm rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu ..........................16
Bảng 4.2.Cây bụi thảm tươi và thảm khô thảm mục tại khu vực nghiên cứu......17
Bảng 4.3. Tỷ trọng, dung trọng, độ xốp của đất tại khu vực nghiên cứu.............20
Bảng 4.4. Thành phần cơ giới của đất tại khu vực nghiên cứu ............................22

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.4. Biểu đồ tốc độ thấm nước ban đầu của rừng Keo lai 3 tuổi và 7 tuổi 23
Hình 4.5 Biểu đồ tốc độ thấm nước ổn định của rừng Keo lai 3 tuổi và 7 tuổi ..24

vi



ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính thấm của đất là một trong những quá trình thủy văn quan trọng của
cân bằng nước. Đây là quá trình nước di chuyển vào trong đất hoặc mẫu chất.
Đặc điểm của quá trình nước di chuyển và thấm trong đất là yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sự phát sinh dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm. Khi tốc độ thấm
nhanh, khả năng thấm của đất lớn thì sự phát sinh dịng chảy mặt hầu như khơng
có; kết quả là khơng xảy ra q trình xói mịn đất hoặc xói mịn với cường độ rất
yếu.. Như vậy, nếu khơng điều tiết được lượng dịng chảy mặt – tài nguyên nước
thì tài nguyên đất – thổ nhưỡng phải đối mặt với nguy cơ xói mịn, trượt lở lớn.
Cho nên, để quản lý tốt song song 2 nguồn tài nguyên đất – nước, việc duy trì
tốc độ thấm của đất đóng vai trị vơ cùng quan trọng.
Đặc tính thấm của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: đặc
điểm của mưa, địa hình khu vực, lớp phủ thực vật, tính chất của đất. Các chỉ số
phản ánh đặc điểm của mưa như lượng mưa, cường độ mưa, tần suất mưa – Đây
là những chỉ số con người khơng thể điều tiết kiểm sốt được như những yếu tố
của địa hình nghiên cứu. Do vậy, để điều tiết, kiểm sốt tính thấm của đất phụ
thuộc vào lớp phủ thực vật và tính chất của đất. Tính thấm của đất chịu ảnh
hưởng lớn bởi các tính chất vật lý của đất như dung trọng, tỷ trọng, độ xốp và
thành phần cơ giới. Thơng thường, đất có độ xốp cao, thành phần cơ giới là đất
cát thì tốc độ thấm rất cao và ngược lại. Kết quả là mỗi loại đất khác nhau mang
trong mình những tính chất vật lý khác nhau nên tính thấm của chúng là khơng
giống nhau.Cho nên, đề tài “Nghiên cứu tính chất vật lí và khả năng thấm
nước của đất dưới tán rừng trồng Keo Lai (Acacia hybrids) tại Cơng ty Lâm
nghiệp Hịa Bình, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.” được thực hiện nhằm cung
cấp thêm những thơng tin khoa học về tính thấm của đất và các nhân tố nội tại
của đất ảnh hưởng đến khả năng thấm nước của đất tại khu vực nghiên cứu.

1



PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Chakraborty.RN và Chakraborty.D 1989 đã nghiên cứu về sự thay đổi
tính chất đất dưới tán rừng Keo lá tràm ở các tuổi 2, 3, 4. Tác giả cho thấy rừng
trồng Keo lá tràm cải thiện đáng kể một số tính chất độ phì đất như độ chua của
đất biến đổi từ 5,9 - 7,6, khả năng giữ nước của đất tăng từ 22,9 - 32,7%, chất
hữu cơ tăng từ 0,81 - 2,70%, đạm tăng từ 0,364 - 0,504% và đặc biệt màu sắc đất
biến đổi một cách rõ rệt từ màu nâu vàng sang màu nâu [].
Năm 1993, Ohta đã nghiên cứu về sự thay đổi tính chất đất do việc trồng
rừng Keo lá tràm ở vùng Pantabagan, Philippines. Tác giả đã xem xét sự biến đổi
tính chất đất dưới rừng Keo lá tràm 5 năm tuổi và rừng Thông ba lá 8 tuổi trồng
trên đất thoái hoá nghèo kiệt. Kết quả của tác giả cho thấy trồng rừng đã làm
thay đổi dung trọng và độ xốp của đất ở tầng 0 - 5 cm theo hướng tích cực. Tuy
nhiên, lượng Cao ở tầng đất mặt dưới 2 loại rừng lại thấp hơn so với đối chứng
(đất trống) [].
Ohta (1993) nghiên cứu về sự thay đổi tính chất đất do việc trồng rừng
Keo lá tràm ở vùng Pantabagan, Philippin. Tác giả đã xem xét sự biến đổi tính
chất đất dưới rừng Keo lá tràm 5 năm tuổi và rừng Thông ba lá 8 tuổi trồng trên
đất thoái hoá nghèo kiệt. Kết quả của tác giả cho thấy trồng rừng đã làm thay đổi
dung trọng và độ xốp của đất ở tầng 0 - 5 cm theo hướng tích cực. Tuy nhiên,
lượng Ca2+ ở tầng đất mặt dưới 2 loại rừng lại thấp hơn so với đối chứng (đất
trống).
Theo Smith.C.T (1994) thì việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh
hưởng tích cực khi mà độ phì của đất được cải thiện. Ngược lại, nó có thể ảnh
hưởng tiêu cực nếu nó làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong
đất. Nhìn chung, việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lý đất. Tuy nhiên,
việc sử dụng cơ giới hóa trong xử lý thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên

nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất.

2


Nghiên cứu tính thấm trong các loại đất có chứa nhiều nguyên tố Natri,
Hisskinh (1990), cho rằng có thể do sự trao đổi Bazơ đã làm thay đổi khả năng
thấm nước và sự có mặt trong đất các loại muối dễ tan với một số lượng lớn đã
làm cho đất có tính thấm bị ảnh hưởng. Hisskinh cịn cho rằng giữa sự trao đổi
Bazơ và sự thay đổi khả năng thấm của nước có quan hệ với nhau. Ghidroits
(1924) đã tiến hành nghiên cứu có hệ thống về mặt này. Ông cho răng tính thẩm
của nước bị giảm nhiều do Natri đã thay thế các Bazơ trao đổi vốn có trong đất
(chủ yếu Ca ) [].
Khả năng thấm nước của đất là một trong những vấn đề trọng tâm trong
Lâm học và trong cải tạo đất. Mức độ tiếp nhận, điều hịa nguồn nước mưa, nước
trời, sự hình thành dịng chảy trên mặt đất hoặc bên trong phẫu diện đất, cường
độ xói mịn do nước gây ra,v.v..đều phụ thuộc vào khả năng thấm nước của đất.
Khả năng thấm nước của đất là khả năng thu nhận nước từ bề mặt của nó, dẫn
nước từ tầng này đến tầng khác khi chúng chưa bão hòa nước và cuối cùng thấm
lọc qua bề dày nhất định của tầng đất làm cho tầng đó trở thành bão hịa nước.
Nước thấm vào trong đất là một trong những vấn đề được nghiên cứu rất
rộng rãi của lĩnh vực thủy văn học, từ lý luận sinh ra dòng chảy mặt tiếp giáp mà
xét, nước thấm vào trong đất là đại biểu cho năng lực của tầng điều tiết quan
trọng nhất trong tuần hoàn thủy văn của nước, sau khi nước mưa đã đi qua tầng
tiếp giáp giữa khơng khí và lọt qua lớp phủ thực vật tiếp xúc với đất.
Năm 1865, Darrey nghiên cứu về tính thấm của đất đã đưa ra phương
trình sau đây:


Q= K.S.T.


1

Trong công thức này: Q là lượng nước thấm (cm3), K là hệ số thấm (cm2),
T là thời gian thấm (phút), h là độ chênh lệch áp lực cột nước ở đầu trên và đầu
dưới của cột thấm, 1 là chiều dài đoạn đường thấm (cm).
Hệ số thấm được tính theo cơng thức: Kt=

𝑄

𝑆.𝑇.1

Định luật Darcy đồng thời cịn được biểu thị bằng phương trình tốc độ
thấm:
V=KI

3


Ở đây, V là tốc độ thấm (mm giây, cm/phút hoặc m/ngày đêm), I =


1

Darcy cho rằng hệ số thấm phụ thuộc vào tính chất đất đồng thời phụ
thuộc vào tính chất của chất lỏng (nước) - tức là độ nhớt của chúng mà độ nhớt
trước hết lại phụ thuộc vào nhiệt độ và mức độ khống hóa. Khi nhiệt độ giảm
thì độ nhớt sẽ tăng dẫn đến làm giảm tốc độ thấm và ngược lại.
Sau này, người ta nhận thấy rằng khi xác định khả năng thấm của đất
trong những điều kiện nhiệt độ thay đổi thì khơng thể so sánh được. Do vậy

người ta quy về điều kiện tiêu chuẩn ở 10°C bằng cách khi tính hệ số thấm người
ta sử dụng hệ số điều chỉnh nhiệt độ” của Hazen: 0,7 + 0,03 [16].
Hệ số thấm theo nhiệt độ điều chỉnh được tính theo cơng thức:
K10 =

𝐾𝑡
0,7+0,03𝑡

K10 là hệ số thấm ở điều kiện 10°C, Kt là hệ số thấm ở điều kiện nhiệt độ
tại thời điểm xác định, t là nhiệt độ nước sử dụng khi xác định.
Đã có nhiều mơ hình nghiên cứu nước thấm vào trong đất dựa trên việc
đơn giản hóa q trình vật lý và các mơ hình kinh nghiệm như mơ hình Philip và
cải biến của nó là mơ hình Smith-Pilange, mơ hình Green-Ampt, mơ hình
Horton,...Mặc dù những mơ hình này đã tạo được sự thành công khá lớn trong
mô phỏng vận động của nước trong đất nông nghiệp và thủy văn lưu vực đất
nông nghiệp (Skaggs and Khalee,1982), nhưng khi ứng dụng cho lưu vực rừng
thì lại gây ra những thách thức nghiêm trọng. Khi nước thấm vào trong đất và
vận động của nước trong đất đứng về mặt bản chất vật lý học mà nói, chúng chịu
sự khống chế của trọng lực do lực hấp dẫn địa cầu sinh ra và lực mao quản do sự
tiếp xúc giữa nước và hạt đất sinh ra (Bayer,1937), nhưng do sự biến đổi của kết
cấu đất và của thành phần cơ giới đất, trong việc ứng dụng định luật Darcy cho
sự vận động của nước trong đất rừng để nghiên cứu định lượng và dự báo, sẽ dẫn
đến những sai lệch tương đối lớn so với tình hình thực tế, vì rằng phạm vi sử
dụng của định luật Darrey là dùng cho vận động của dòng chảy trong một tầng
đất. Vận động của dòng chảy ưu tiên của nước trong đất là vận động của dịng
chảy rối loạn, mơ tả nó về mặt lý luận có thể sử dụng phương trình Darcy Weisbach để mơ tả những nghiên cứu trước kia về dịng chảy ưu tiên chủ yếu là

4



sử dụng dòng chảy theo đường ống, dòng chảy theo đường ống là vận động của
dòng chảy rối loạn của chất lỏng đi trong con đường vận động thông qua các lỗ
hổng lớn hơn mao quản của cơ chất (Atkinson, 1978); nhưng những nghiên cứu
gần đây cho thấy rõ, dù rằng trong đất cát (cơ chất) thuần nhất nhưng do sự
không ổn định của mức độ đỉnh cao ẩm ướt, nên vẫn có thể dẫn đến vận động
dịng chảy của nước trong đất theo chủ quan (Stagnitti and Parlange, 1995). Từ
góc độ ảnh hưởng của rừng đối với tuần hồn thủy văn mà xét, do trong hồn
cảnh của rừng có sự phân giải liên tục của thảm mục, hoạt động của rễ cây, hoạt
động phong phú của động vật dẫn đến vận động của dòng chảy theo đường ống
trong các lỗ hổng tương đối lớn, có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng về ảnh
hưởng của rừng đối với sự hình thành dịng chảy lưu vực rừng và lượng nước
sản sinh ra của lưu vực (Jones, 1997).
Dunne, 1978 đất rừng có hiệu suất thấm nước lớn hơn so với các loại hình
sử dụng đất đai khác, hiệu suất ổn định của nước thấm xuống trong đất rừng tốt
có thể lên tới 80 cm/h trở lên[].
Vai trò của rừng trong quá trình hình thành dịng chảy do nước mưa được
thể hiện ở sự giữ nước của tán rừng. Nghiên cứu của Fransơ 1963 về phân bố
lượng nước rơi trong rừng thường xanh ở Brazilcho thấy rằng phần nước mưa lọt
tán rừng chiếm 33% tổng lượng mưa. Lượng nước giữ lại ở tán rừng (21%) bị
mất đi do quá trình bốc hơi vật lý. Phần lớn nước mưa tới được bề mặt đất là
theo con đường chảy men thân cây(46%). . Như vậy, lượng nước trực tiếp xuống
đất rừng sau một trận mưa là rất lớn, như trong ví dụ nêu trên (Fransơ, 1963) có
tới gần 80% lượng nước mưa tới được mặt đất. Tuy vậy, nếu so với đất trống
khơng có lớp thảm thực vật che phủ, vai trò ngăn nước mưa của tán rừng là rất
đáng kể. Quan trọng không kém, tán rừng còn làm giảm cường độ mưa (tốc độ
nước đưa đến bề mặt đất), tạo điều kiện cho nước có thể thấm vào đất. Nếu đất
rừng có khả năng thấm nước cao thì sẽ giảm được lượng nước chảy bề mặt, giảm
xói mịn.
Năm 1937 Vuoski đã xây dựng cơng thức tính lượng nước thấm xuống :
W = P0 – (E0 + T + S)


5


W là lượng nước thấm xuống, P0 là lượng mưa trung bình năm tại khu vực
nghiên cứu, E0 là lượng bốc hơi lấy từ trạm khí tượng, T là lượng bơc thốt hơi
nước của thực vật, S là dịng chảy mặt đất.
Một trong các cơ chế phát sinh dòng chảy mặt là do lượng nước rơi xuống
bề mặt đất vượt quá khả năng thấm nước của đất – được biết đến như cơ chế
hình thành dịng chảy do “ vượt khả năng thấm”, hay “dòng chảy Horton” (Smith
và Goodrich, 2005). Như vậy, tính thấm nước của đất là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới sự phân bố lượng nước rơi xuống mặt đất thành dòng chảy mặt và
dòng chảy ngầm, có liên quan đến sự vận chuyển vật chất, như là vật chất xói
mịn, carbon hịa tan và các chất tan khác. Tại một lưu vực canh tác nông nghiệp
ở Trung Quốc, Tang và cs 2008 ước tính 67% N và 83% P mất đi là do dịng
chảy mặt. Có thể thấy rằng nếu tính thấm của đất được cải thiện sẽ làm giảm
đáng kể sự mất đi các chất dinh dưỡng của đất bởi vì so với dịng chảy mặt (chảy
nhanh), nước chảy qua tầng đất diễn ra chậm hơn rất nhiều, hay thời gian lưu trú
trong đất lâu hơn.
1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu đất rừng mang những đặc trưng rõ nét mà các nhà nghiên cứu
đều quan tâm chú ý đó là mối quan hệ hữu cơ giữa đất và thảm thực vật rừng,
tức ảnh hưởng của đất tới rừng và ngược lại ảnh hưởng của rừng tới đất. Việt
Nam nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, bởi vậy sự phân bố của thực
vật vơ cùng phong phú.
Độ phì của đất đóng vai trị cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến
sinh trưởng và phát triển của các thảm thực vật rừng và cây trồng. Ngược lại các
thảm thực vật rừng khác nhau cũng có ảnh hưởng đến độ phì đất rất khác nhau.
Vì vậy, duy trì và làm tăng độ phì đất là yếu tố then chốt để làm bền vững tài
nguyên đất. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình (1970) về sự thay đổi các tính

chất và độ phì đất qua các q trình diễn thế thối hóa và phục hồi của các thảm
thực vật rừng ở miền Bắc Việt Nam cho thấy độ phì đất biến động rất lớn ứng
với mỗi loại thảm thực vật. Thảm thực vật đóng vai trị quan trọng nhất trong
việc duy trì độ phì của đất [1].

6


Bùi Xuân Dũng 2016, tính thấm của đất là một trong những chỉ tiêu quan
trọng phản ảnh khả năng giữ nước, hạn chế dòng chảy mặt và tiêu giảm sự hình
thành đỉnh lũ. Nhằm đánh giá đặc điểm thấm nước của đất, chúng tơi đã sử dụng
ống vịng khun (loại đơn) thí nghiệm trên 7 loại hình sử dụng đất, gồm rừng
trồng hơn lồi (Thơng - Keo, Bạch Đàn - Keo), rừng trồng thuần loài (Keo tai
tượng, Keo lá tràm, Thơng), trảng cỏ - cây bụi và đất khơng có thảm thực vật che
phủ với 49 lần đo (7 lần/loại hình) vào nhiều thời điểm khác nhau. Nghiên cứu
đã thu được những kết quả chính như sau:
1) Đặc điểm thấm nước của đất tại núi Luốt tuân theo quy luật đạt giá trị
cao nhất ở thời gian đầu và suy giảm dần theo thời gian. Tốc độ thấm ban đầu và
ổn định đều đạt giá trị cao nhất ở đất rừng keo lá tràm (tương ứng là 24,8 và 9,7
mm phút') và thấp nhất ở đất trống (8,9 và 1,1 mm phút). Thời gian đạt tốc độ
thâm ổn định của rừng thường nhanh hơn đất trảng cỏ - cây bụi và nơi trong.
2) Tốc độ thấm ban đầu (mm/ phút') của các loại hình sử dụng đất có xu
hướng phụ thuộc vào độ ẩm của lớp đất mặt với mức độ quan hệ trung bình (I =
0,4). Tuy nhiên tốc độ thấm ban đầu lại khơng có quan hệ rõ ràng với dung trọng
và độ xốp. Trái lại, tốc độ thấm ổn định (mm/ phút ) không phụ thuộc rõ ràng
vào độ ẩm đất bề mặt, nhưng phụ thuộc vào dung trọng và độ xốp.[2]
Ngơ Đình Quế (1985, 1987) nghiên cứu đặc điểm đất trồng rừng thông
nhựa và ảnh hưởng của rừng thơng đến độ phì đất cho thấy sau 8-10 năm trồng
rừng thơng nhựa bước đầu cho thấy tính chất hóa học đất có thay đổi nhưng
khơng đều, khả năng tích lũy mùn của rừng thấp, độ chua của đất tăng đặc biệt

độ chua thủy phân. Tương tự như vậy, một số tính chất vật lý của đất cũng có sự
thay đổi, mặc dù khơng đáng kể. Cụ thể là độ xốp đất ở độ sâu 0 - 20 cm dưới
tán rừng thông tăng lên từ 2 – 4%, hàm lượng sét tầng mặt giảm trong khi tầng
dưới lại tăng từ 5 - 10% so với nơi tràng cỏ hoặc sim, mua, cây bụi.[3]
Trần Kông Tấu, Ngô Văn Phụ và Hoàng Văn Huây (1986) đã dẫn quan
điểm của Bayer (1937): Khả năng thấm nước của đất là khả năng thu nhận nước
từ bề mặt của nó, dẫn nước từ tầng này đến tầng khác khi chúng chưa bão hòa
nước và cuối cùng thấm lọc qua một bề dày nhất định của tầng đất làm cho tầng
đó trở thành bão hòa nước. Nước thấm vào đất theo những lỗ hổng trong đất,

7


đồng thời bị kéo về các phía do ảnh hưởng của năng lượng bề mặt của đất và do
ảnh hưởng của hiện tượng mao quản. Có hai q trình thấm xảy ra là quá trình
thấm ướt và quá trình thấm lọc. Cường độ và đặc tính thấm nước của đất phụ
thuộc vào thành phần cơ giới và thành phần hóa học, phụ thuộc vào cấu trúc, độ
chặt, độ xốp, độ ẩm của đất [].
Đất có cấu trúc, có nhiều đồn lạp bền trong nước sẽ có tính thẩm tốt và
chất lượng hơn. Điều này thấy rất rõ ở những khu vực đất Bazan ở bắc Tây
Nguyên cũng như nam Tây Nguyên, mặc dù sau những trận mưa lớn và kéo dài
nhưng rất ít quan sát thấy phát sinh dịng chảy trên mặt đất mà chủ yếu được
thấm xuống phía dưới theo phẫu diện đất.
Khi xác định và nghiên cứu tính thấm của đất thấy rằng độ thấm của đất
thay đổi một cách nhịp điệu và thường giảm theo thời gian; độ thấm của đất tự
thay đổi rất nhanh, phụ thuộc vào trạng thái gồ ghề hay bằng phẳng của bề mặt
thẩm hoặc trong đất có những hang hổng, những đường đi của giun đất và của
động vật đất, những khe nứt nẻ,…

Nguyễn Minh Thanh, Dương Thanh Hải (2013), nghiên cứu một số tính

chất lý hóa học cơ bản dưới 7 trạng thái thảm thực vật tại xã Vầy Nưa, huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình cho thấy: Các trạng thái thảm thực vật ảnh hưởng rất rõ đến
tính chất lý hố học của đất, nhất là độ pH, hàm lượng chất hữu cơ trong đất. [4]
Nguyễn Minh Thanh, Lê Văn Cường (2017) trong nghiên cứu về tác động
của một số trạng thái rừng trồng đến tính chất lí hóa học đất tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội đã cho thấy sau 5 năm đã có những tác động làm thay đổi tính
chất của đất dưới tán rừng theo chiều hướng tang lên tùy theo từng trạng thái.
Rừng Keo tai tượng độ xốp thay đổi từ dạng đất chặt sang đất xốp trung bình,
hàm lượng chất hữu cơ tổng số tang 1,04%, đạm dễ tiêu tăng 0,18 mg/100 g đất,
Ka li và lân dễ tiêu cũng tang từ 1,48 – 2,21 mg/100 g đất. Trong khi rừng
Thông nhựa đất vẫn ở dạng đất chặt, nhưng các chất dinh dưỡng cũng tăng
nhưng thấp hơn: OM % tăng 0,43% (1,6 – 1,17%)….[5]

8


PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu
Xác định được tính chất vật lí và khả năng thấm nước của đất dưới tán
rừng Keo lai(Acacia hybrids)tại Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Hịa Bình.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đất dưới tán rừng trồng Keo lai 3 tuổi và 7 tuổi tại Cơng ty Lâm nghiệp
Hịa Bình, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm rừng trồng cây Keo lai 3 tuổi và 7 tuổi tại khu vực nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái phẫu diện đất dưới rừng trồng Keo lai tuổi 3 và tuổi
7 tại khu vực nghiên cứu

- Tính chất vật lý và khả năng thấm nước của đất dưới rừng trồng Keo lai
3 tuổi và 7 tuổi tại khu vực nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường
2.4.1.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu
- Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến khu vực đã
được nghiên cứu và xác định trước đó.
- Lịch sử rừng trồng và lịch sử canh tác đối với đất khu vực đó
2.4.1.2. Phương pháp điều tra hiện trường
Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu để nắm được một cách tổng
quát tình hình chung của đối tượng nghiên cứu về địa hình, địa vật, đặc điểm tài
nguyên rừng để chọn các vị trí lập OTC và có những định hướng cho cơng tác
điều tra tỉ mỉ.
Lập OTC có diện tích 1000m2 (25 x 40m) tại rừng trồng Keo lai tuổi 3 và
tuổi 7
+ Phương pháp lập ô tiêu chuẩn: Sử dụng bản đồ, thước dây, địa bàn cầm
tay để xác định vị trí ơ tiêu chuẩn. Ơ tiêu chuẩn hình chữ nhật được lập theo định

9


lý pitago, chiều dài 25m song song với đường đồng mức, chiều cịn lại vng
góc đường đồng mức.
* Điều tra sinh trưởng của rừng trồng Keo lai:
+ Điều tra sinh trưởng của rừng 3 tuổi về các chỉ tiêu: mật độ, chiều cao
vút ngọn, các biện pháp kỹ thuật chăm sóc.
+ Điều tra sinh trưởng của rừng 7 tuổi về các chỉ tiêu: mật độ, chiều cao
dưới cành, chiều cao vút ngọn, độ tàn che.
* Điều tra cây bụi thảm tươi và thảm khô thảm mục:
+ Sử dụng ô dạng bản điều tra cây bụi, thảm tươi (2m x 5m), mỗi OTC lập

5 ô dạng bản Trong ô dạng bản xác định: Tên lồi cây chủ yếu, chiều cao trung
bình độ che phủ bình quân, tình hình sinh trưởng.
+ Điều tra thảm khô thảm mục: trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản
(1m x 1m) trong mỗi ô dạng bản tiến hành cân xác định trọng lượng vật rơi rụng
sau đó tính trung bình trọng lượng của 5 ô.
* Điều tra lấy mẫu đất:
Tại mỗi trạng thái rừng, đào và mô tả phẫu diện. Các đặc điểm mô tả theo
bảng mô tả phẫu diện của bộ môn Khoa học đất, Trường Đại học Lâm nghiệp.
- Lấy mẫu phân tích: Tại mỗi ơ nghiên cứu lấy mẫu đất để phân tích các
chỉ tiêu lí học của đất ở độ sâu 0 – 20cm và 20 – 40cm để nghiên cứu.
- Lấy mẫu dung trọng: Mẫu dung trọng được lấy bằng ống dung trọng ở 2
trạng thái rừng khác nhau ở mỗi trạng thái rừng lấy 10 mẫu đơn lẻ 5 mẫu đơn lẻ
được lấy ở độ sâu 0 – 20cm, 5 mẫu đơn lẻ còn lại được lấy ở độ sâu 20 – 40cm
tổng là 20 mẫu từ 2 trạng thái rừng.
- Lấy mẫu thành phần cơ giới : Mẫu đơn lẻ được lấy với lượng bằng nhau,
ở cùng một cấp độ sâu và mỗi mẫu đất tổng hợp có khối lượng là 1kg. Tầng mặt
lấy ở 4 hướng : Đơng, Tây, Nam , Bắc cách phẫn diện chính từ 8 – 10m. Sau đó
trộn lại để lấy mẫu, mẫu có khối lượng là 1kg.
- Các mẫu đất phân tích được cho vào túi nilon riêng biệt có ghi kí hiệu
mẫu để phân biệt rõ.
- Xác định tính thấm của đất: Sử dụng ống vòng khuyên đơn: Tại mỗi
OTC điều tra chọn một vị trí đại diện, tiến hành đặt ống vịng khun có đường

10


kính phía trong ống là 20cm, chiều cao ống là 25cm. Ống được khắc vạch phía
trong. Đóng ống sâu xuống đất 5cm, thêm nước vào ống. Theo dõi lượng nước
tiêu hao, bấm và ghi lại mỗi lần nước mất đi 1cm trên vạch ống. Với mỗi trạng
thái rừng, tiến hành theo dõi 3 ngày liên tục vào thời điểm là buổi sáng 1 lần và

buổi chiều 1 lần. Vậy, tổng số lần theo dõi là 6 lần.
2.4.2. Công tác nội nghiệp
2.4.2.1. Xử lý mẫu đất
- Xử lý mẫu: Các mẫu đất sau khi đem về được phơi khô trong điều kiện
tự nhiên, nhặt bỏ rễ cây, đá lẫn, kết von...Sau đó, tiến hành giã nhỏ và rây qua
rây có đường kính 1 mm.
2.4.2.2. Phân tích đất tại phịng thí nghiệm bằng phương pháp truyền thống
* Phân tích mẫu: Sau khi mẫu đất được xử lý xong, tiến hành phân tích để
xác định:
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích
STT

Chỉ tiêu phân tích

Phương pháp phân tích

1

Dung trọng (g/cm3)

Ống dung trọng

2

Tỷ trọng đất (g/cm3)

3

Độ xốp của đất (%)


4

Xác định thành phần cơ giới

Phương pháp bình tỷ trọng
(Picnomet)
Được tính thơng qua dung
trọng, tỷ trọng
Phương pháp Ống hút
Robinson

2.4.3. Xử lý số liệu và phân tích kết quả
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu và tổng hợp số liệu.

11


PHẦN 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên của khu vực
3.1.1. Vị trí địa lý
Kỳ Sơn là một huyện nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Hịa Bình với diện tích
là 210,76 km2, nằm ở vị trí 22°07’ – 26°00’ vĩ bắc, 105°48’– 106°25’ kinh đơng.
Vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Đơng, Đơng Nam giáp huyện Kim Bơi, Lương Sơn.
- Phía Tây và phía Nam giáp thành phố Hịa Bình.
- Phía Bắc và Đông Bắc, Tây Bắc Kỳ Sơn giáp các huyện của tỉnh Phú
Thọ, huyện Ba Vì và huyện Thạch Thất của thành phố Hà Nội.
3.1.2. Địa hình
Huyện Kỳ Sơn có địa hình đồi núi thấp, chia cắt phức tạp, ít núi cao

nhưng độ dốc lớn, từ 30 – 40° theo hướng thấp dần từ Đông Nam đến Tây Bắc,
độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200 – 300 m.Vùng này có sự xen kẽ
giữa địa hình giữa địa hình cáttơ và địa hình xâm thực do đó có nhiều hang động,
đất thường bị mất nước, bị chia thành nhiều khối rời rạc.
3.1.3. Khí hậu
Kỳ Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng lạnh, khơ và ít mưa, mùa
hè nóng và mưa nhiều với lượng mưa trung bình từ 1800 – 2200mm/ năm.
- Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 với 1700mm/ năm, tháng có
lượng mưa thấp nhất là tháng 2 với lượng mưa 200mm/ năm.
- Nhiệt độ trung bình năm 24° C nhiệt độ cao nhất là 39°C vào tháng 7,
nhiệt độ thấp nhất là 5°C vào tháng 12 và tháng 1 năm sau.
- Chế độ gió: Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió chính
như sau:
+ Gió Đơng Nam xuất hiện vào mùa hè, đặc điểm gió này mang theo hơi
ẩm với cường độ mạnh.
+ Gió Đơng Bắc xuất hiện vào mùa đông, mỗi đợt kéo dài từ (3-5) ngày
mang theo mưa phùn và giá rét.

12


+ Gió Lào (Tây Nam) xuất hiện khơng thường xun thổi thành từng đợt
mỗi đợt (3-5) ngày, mỗi năm có từ (2-3) đợt vào các tháng 5, 6, 7 có ảnh hưởng
lớn đến sức khoẻ con người và cây trồng.
3.1.4. Thủy văn
Có nguồn tài nguyên nước dồi dào với 20 km sông Đà chảy qua thị trấn
Kỳ Sơn và các xã Dân Hạ, Hợp Thành, Hợp Thịnh, thuận lợi cho phát triển nơng
nghiệp.
Trên địa bàn huyện cịn có nhiều con suối lớn nhỏ có khả năng cung cấp
nước cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.Trước kia, do quá trình điều tiết

dịng chảy, sơng Đà thường gây ra lũ lụt làm hai bên bờ bị xói lở mạnh. Đập nhà
máy thủy điện Hịa Bình hồn thành đã chủ động được trong việc điều tiết dòng
chảy, hạn chế được lũ lụt và hạn hán.
3.1.5. Địa chất và thổ nhưỡng
- Về địa chất: Do đặc điểm địa hình và khí hậu nên đất đai Hồ Bình chia
thành hai khu vực rõ rệt: Vùng núi cao trung bình, gồm đất feralít vàng đỏ có
hàm lượng mùn 6 - 7%; do độ ẩm cao, nhiệt độ thấp, vùng này rất thuận lợi cho
phát triển lâm nghiệp. Địa chất và địa hình của khu vực phù hợp với trồng các
loài cây lâm nghiệp như Keo, Bồ đề, Thông, Bạch đàn. Vùng đồi và núi thấp,
gồm đất feralít vàng đỏ và vùng cỏ thứ sinh.trong đó đất bạc màu chiếm 45 80%. Vùng ven sơng Đà và các suối khác hàng năm được bồi một lớp phù sa khá
dày nên rất thuận lợi cho việc trồng lúa, trồng màu.
- Thổ nhưỡng: Khu vực nghiên cứu có 3 nhóm đất chính sau
+ Nhóm đất Feralít phát triển trên đá trầm tích và đá biến chất có kết cấu
hạt thô trên các loại đá mẹ chủ yếu: Sa thạch, Poocfirít, Spilit….
+ Nhóm đất phát triển trên đá trầm tích và đá biến chất kết cấu hạt mịn
trên các loại đá mẹ: Phiến thạch sét, Diệp thạch….
+ Nhóm đất Feralít phát triển trên đá vơi và đá biến chất của đá vôi.
3.2.Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội
3.2.1. Dân số
Huyện Kỳ Sơn có 31.542 người và có 149,0 người/ km2. Trên địa bàn tỉnh
có 6 dân tộc sinh sống , đông nhất là dân tộc Mường, kinh, thái, dao, tày, mông,

13


hoa sống rải rác ở các địa phương. Đời sống kinh tế của người dân trong vùng
chủ yếu dựa vào các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn ni, một số ít
hộ sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp và kinh doanh dịch vụ thương mại.
3.2.2. Kinh tế, xã hội
* Nông nghiệp:

Phương thức canh tác, sản xuất: đây là huyện miền núi có dân tộc Mường
chiếm đa số. Người Mường xét về phương diện văn hóa - xã hội là dân tộc gần
gũi với người Kinh nhất. Lúa nước là cây lương thực chủ yếu. Trước đây, người
Mường trồng lúa nếp nhiều hơn lúa tẻ và gạo nếp là lương thực ăn hàng ngày.
Người Kinh, sống ở khắp nơi trong tỉnh. nhiều người Kinh từ khắp các tỉnh
thành đến làm việc và sinh sống ở Hịa Bình. Người Dao sống thành cộng đồng,
làm nương, thổ canh hốc đá, ruộng là những hình thức canh tác phổ biến ở người
Dao. Phần lớn các nhóm Dao khác làm nương du canh hay định canh. Cây lương
thực chính là lúa, ngơ, các loại rau màu quan trọng như bầu, bí, khoai. Họ chăn
ni trâu, bị, lợn, gà ở vùng lưng chừng núi và vùng cao cịn ni ngựa, dê.
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hệ thống sơng ngịi và nguồn nước
phong phú. Sông Đà, sông Bôi và hệ thống Sông Bùi, cùng nhiều nhánh sông
nhỏ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Với tổng
diện tích nước mặt được sử dụng ni trồng thủy sản hàng năm mang lại nguồn
thu đáng kể cho người dân.
* Lâm nghiệp:
Là huyện vùng cao, Kỳ Sơn có tiềm năng lớn về phát triển kinh tế
rừng.Tồn huyện có 59 nghìn ha rừng, chiếm 28% diện tích tự nhiên với nhiều
loại động-thực vật phong phú và quý hiếm. Riêng về thực vật đã phát hiện được
12 họ gồm gần 150 loại cây có giá trị kinh tế cao. Trong đó có nhiều loại gỗ quý
như: đinh, lim, sến, táu, mật gội, nếp, lát... mọc xen kẽ hoặc thành những quần
thể diện tích rộng, trữ lượng gỗ lớn. Ngồi ra, rừng còn cho nhiều
loại nứa, mét, song, giang,... đặc biệt là cây quế và cánh kiến. Bên cạnh đó, các
loại dược liệu quý mọc tự nhiên như: ngũ gia bì, sa nhân, đẳng sâm, thiên niên
kiện,... cùng một số cây đặc sản mọc tự nhiên ở Na Ngoi, Mường Típ, Tây
Sơn,... đã tạo nên giá trị to lớn của các loại lâm sản phi gỗ

14



* Cơ sở hạ tầng:
- Hệ thống điện lưới: Từ việc xây dựng thành công nông thôn mới đã cải
thiện điều kiện sống, sản xuất, đi lại, học tập, sinh hoạt của người dân nông thôn
thuận lợi hơn, hiệu quả hơn. Môi trường nông thôn được cải thiện đáng kể: Các
nhu cầu về điện, nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân được đáp ứng tốt
hơn, nhận thức của người dân được nâng cao, ý thức bảo vệ rừng ngày một tốt
hơn. Người dân chủ động tham gia vào các hoạt động sản xuất, ít phụ thuộc vào
thiên nhiên do đó cũng giảm sức ép cho rừng, tình trạng chặt phá rừng, đốt
nương làm rãy cũng giảm thiểu đáng kể.
- Giao thông:Trong những năm qua, huyện Kỳ Sơn đã nỗ lực huy động
mọi nguồn lực để củng cố mạng lưới giao thông trên địa bàn. Thực hiện chủ
trương Nhà nước và nhân dân cùng làm, cùng với ngân sách của tỉnh, huyện,
mỗi lao động trong huyện đã tự nguyện đóng góp 10 ngày cơng để gia cố và làm
mới lại nhiều tuyến đường tới các xã, cụm và thơn bản. Nhờ đó, trong những
năm qua, 9 tuyến đường quan trọng đã được khai thông. Năm 2003, 18/21 xã có
đường ơtơ vào đến trung tâm xã.
- Y tế : Trong những năm qua, Trung tâm Y tế huyện Kỳ Sơn đã từng
bước củng cố, hoàn thiện mạng lưới cơ sở vật chất, nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ cán bộ và đội ngũ cán bộ y tế xã, phường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám,
chữa bệnh cho nhân dân hiện nay đã đủ tiêu chuẩn tiêm phòng.

15


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát đặc điểm rừng trồng tại khu vực nghiên cứu
Thực vật đóng vai trị quan trọng trong cải thiện tính chất của đất đặc biệt
là tính chất vật lý của đất như tăng độ thơng thống khí cho đất, tăng khả năng
thấm, giảm dịng chảy mặt,... Qua đó bảo vệ được lớp đất mặt, giàu dinh dưỡng

– nơi cung cấp dinh dưỡng cho thực vật sinh trưởng và phát triển.
Qua quá trình điều tra, đề tài thu được số liệu khái quát đặc điểm rừng
trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu như sau:
Bảng 4.1 Đặc điểm rừng trồng Keo lai tại khu vực nghiên cứu
N

Hvn

Độ tàn che

(cây/ha)

(m)

(%)

RTKL 3 tuổi

1220

6,30

0,2

RTKL 7 tuổi

440

10,74


0,7

Trạng thái

* Tầng cây cao:
- Mật độ: Có sự chênh lệch lớn giữa 2 trạng thái rừng; Rừng trồng Keo lai
3 tuổi mật độ là 1220 cây/ và Keo lai 7 tuổi là 440 cây/ha. Nguyên nhân là do
tuổi 7 đã tiến hành khai thác chọn từ khi rừng đạt tuổi 5, 6.
- Các chỉ tiêu chiều cao vút ngọn và ĐTC của rừng trồng Keo lai cũng có
kết quả tương tự: Chiều cao vút ngọn đạt 6,30m ở tuổi 3 và 10,74m ở tuổi 7; Đặc
biệt có sự khác biệt lớn về độ tàn che của rừng; với tuổi 3 độ tàn che của rừng là
0,2 và đạt 0,7 ở rừng Keo lai 7 tuổi.
* Cây bụi thảm tươi (CBTT) và thảm khô thảm mục (TKTM):
Cây bụi thảm tươi và lớp thảm khơ, thảm mục có ý nghĩa quan trọng trong
việc bảo vệ lớp đất mặt dưới động năng của hạt mưa, giảm thiểu xói mịn bề mặt
đất, tham gia vào q trình hình thành tiểu khí hậu, tiểu tuần hoàn nước,..; đồng thời
là nguồn trả lại chất hữu cơ quan trọng nhất của đất nhờ quá trình phân giải bởi hệ
vi sinh vật trong đất. Kết quả xác định một số chỉ tiêu của CBTT và TKTM thu
được tại bảng 4.2.

16


Bảng 4.2.Cây bụi thảm tươi và thảm khô thảm mục tại khu vực nghiên cứu
Cây bụi thảm
Tuổi

3

7


tươi

Loài cây

Cỏ voi, dương xỉ, chó đẻ, cỏ tranh, bọt
ếch lơng, sói rừng, hoa ban
Cỏ tranh, dương xỉ, mạ xưa lá sẻ, cây
chít, cây lát

Thảm khô
thảm mục

Htb

ĐCP

(m)

(%)

0,3

30 - 40

12.600.000

0,5

60 - 70


21.200.000

(kg/ha)

Như vậy, thành phần loài cây bụi dưới tán rừng trồng Keo lai tại khu vực
gồm các loài chủ yếu như Cỏ tranh, dương xỉ, mạ xưa lá sẻ,...đều sinh trưởng tốt
với chiều cao trung bình từ 0,3 – 0,5m. Độ che phủ của lớp CBTT có sự khác
biệt ở rừng trồng tuổi 3 dao động từ 30 – 40% và tuổi 7 là 60 – 70%.
Thảm khô thảm mục (vật rơi rụng) là nguồn dinh dưỡng mà cây trả lại cho
đất và cũng là chất dinh dưỡng của cây sau này làm tăng hàm lượng mùn cho
đất, giữ ẩm cho đất, tăng độ xốp đất,…. Ở rừng Keo lai 3 tuổi là
12.600.000kg/ha và đạt 21.200.000kg/ha ở tuổi 7 tăng lên 8.600.000kg/ha.
Từ số liệu thảm khô thảm mục và cây bụi thảm tươi cho thấy ở tuổi 3 cây
bụi thảm tươi và thảm khô thảm mục cịn thấp do chưa phát dọn thực bì, khơng
có vật rơi rụng của tầng cây cao, ở tuổi 7 thì cây rừng đã phát triển cành lá rụng
nhiều, cây bụi thảm tươi trả lại cho đất nhiều chất hữu cơ, độ dày thảm khơ thảm
mục lớn.
4.2. Hình thái phẫu diện đất tại khu vực nghiên cứu
Hình thái phẫu diện đất là một bức tranh phản ánh quá trình hình thành và
phát triển của đất. Đất ln biến đổi dưới sự tác động của 6 yếu tố (Đá mẹ, khí
hậu, sinh vật, địa hình, thời gian và con người). Thơng qua phẫu diện đất ta có
thể suy đốn được sự tác động của các yếu tố hình thành đất mạnh hay yếu, yếu
tố nào chủ đạo. Đề tài tiến hành điều tra, mô tả phẫu diện đất dưới 2 trạng thái
rừng trồng Keo lai tại khu vực như sau:

17


4.2.1. Hình thái phẫu diện đất rừng trồng Keo lai 3 tuổi

Sơ đồ phẫu diện đất

Số hiệu phẫu diện: HL01
- Địa điểm điều tra: Kỳ sơn, Hịa

A

bình

0cm

- Vị trí: Sườn
- Địa hình:

28cm

+ Độ dốc: 450

B

+ Hướng dốc: Đơng
+ Độ cao tuyệt đối: 120m
+ Độ cao tương đối: 25m

87cm
BC

+ Dạng địa hình: Dốc
- Đá mẹ: Đá vơi
- Thực vật:


120cm
C

+ Loại hình trạng thái: IB1
+ CBTT: Dương xỉ, chó đẻ,
cỏ tranh, sói rừng.
- Xói mịn bề mặt nhẹ
- Đá ong, đá lộ đầu: Khơng có
* Đặc điểm các tầng phát sinh:

- Tầng A: có độ sâu từ 0 - 28cm có màu nâu đen: đất hơi ẩm, rễ cây ít, tơi,
hạt kết cấu viên nhỏ, đất thịt nhẹ, chất mới sinh là phân giun và phân mối, đá lẫn
rất ít, có các hang giun hang mối, chuyển lớp về màu sắc.
- Tầng B: từ 28 - 87cm có màu vàng: đất hơi ẩm, rễ cây rất ít, hạt viên lớn,
đất hơi chặt, thịt nhẹ, có phân mối, tỷ lệ đá lẫn trung bình, có hang mối, chuyển
lớp về màu sắc.
- Tầng BC: từ 87 - 120cm có màu vàng nhạt: đất hơi ẩm, khơng có rễ cây,
hạt lớn, đất chặt, thịt nhẹ, tỷ lệ đá lẫn rất nhiều, chuyển lớp về màu sắc.
* Tên đất: Đất Feralit màu nâu vàng phát triển trên đá vôi thành phần cơ
giới thịt nhẹ, tầng dày.

18


×