TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG KEO
LAI (ACACIA XMANAURICULIFORMIS) VÀ RỪNG TRỒNG
KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM) ĐỀU TUỔI TRÊN
CÙNG MỘT ĐIỀU KIỆN LẬP ĐỊA TẠI ĐỘI LÂM TRƯỜNG
LƯƠNG SƠN
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Phạm Thị Hạnh
Sinh viên thực hiện
: Lý ThịMỵ
Khóa học
: 2016-2020
Hà Nộ i, 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố
gắng khơng ngừng nghỉ của bản thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ của rất
nhiều của mọi người.
Qua đây tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể các thầy cơ giáo trong
khoa Lâm học cùng tồn thể thầy cơ giáo trong trường Đại học Lâm nghiệp đã
giúp đỡ bản thân tơi trong q trình học tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cơ Phạm Thị Hạnh
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban giáp đốc, phịng kỹ thuật
cùng tồn thể cán bộ làm việc tại Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình và Đội lâm
nghiệp Lương Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi để tơi hồn thành nội
dung đề tài này.
Vì thời gian và trình độ bản thân cịn có hạn nên bản thân tơi cịn nhiều
thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong có được sự góp ý của các thầy cơ và bạn bè để
khóa luận của tơi được hồn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội,ngày 25 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Lý Thị Mỵ
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Nghiên cứu về Keo lai và Keo tai tượng trên thế giới ................................... 3
1.2. Nghiên cứu về cây Keo lai và Keo tai tượng ở Việt Nam ............................ 8
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 15
2.2. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
2.4.1. Ngoại nghiệp ............................................................................................. 15
2.4.2.Tính tốn nội nghiệp .................................................................................. 17
Chương III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 20
3.3 Lịch sử rừng trồng đối tượng nghiên cứu ..................................................... 23
Chương IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................... 25
4.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng của hai lâm phần rừng trồng Keo lai và Keo
tai tượng............................................................................................................... 25
4.1.1. Đặc điểm sinh trưởng của Keo tai tượng tại khi vực nghiên cứu ............. 25
4.1.2. Sinh trưởng của Keo lai tại khi vực nghiên cứu ....................................... 27
4.2. So sánh sinh trưởng của Keo tai tượng và Keo lai...................................... 29
4.2.1. So sánh sinh trưởng đường kính (D1.3) của 2 lâm phần rừng trồng .......... 29
4.2.2. So sánh chiều cao vút ngọn (Hvn) của 2 lâm phần rừng trồng .................. 30
4.2.3. So sánh chiều cao dưới cành (HDC) của 2 lâm phần rừng trồng ............... 31
4.2.4 So sánh đường kính tán của 2 lâm phần rừng trồng .................................. 33
4.2.5 Tính trữ lượng rừng trồng của 2 lâm phần Keo lai và Keo tai tượng. ....... 33
4.3. Đánh giá chất lượng của 2 lâm phần rừng trồng Keo lai và Keo tai tượng. 34
4.4. Đề xuất một số giải pháp lâm sinh ............................................................... 35
4.4.1 Các giải pháp chung cho cả hai mơ hình ................................................... 35
4.4.2 Các giải pháp cho Keo tai tượng ................................................................ 36
4.4.3 Các giải pháp cho Keo lai .......................................................................... 36
Chương V. Kết luận - tồn tại - kiến nghị ............................................................ 37
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 37
5.1.1. Kết quả sinh trưởng của 2 lâm phần rừng trồng ....................................... 37
5.1.2. Kết quả về trữ lượng của 2 lâm phần rừng trồng. ..................................... 37
5.1.3. Kết quả về chất lượng rừng trồng của 2 lâm phần rừng trồng. ................. 38
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 38
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 38
Tài liệu tham khảo
PHỤ BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
OTC
Ô tiêu chuẩn
Keo TT
Keo ai tượng
D1.3
Đường kính ngang ngực
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
Dt
Đường kính tán
TB
Trung bình
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 4.1 . Sinh trưởng và tăng trưởng của Keo tai tượng .................................. 25
Bảng 4.2 . Sinh trưởng và tăng trưởng của Keo lai............................................. 27
Bảng 4.3 Sinh trưởng về đường kính D1.3 của 2 lâm phần ................................ 29
Biểu 4.4 Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) của 2 lâm phần rừng trồng ....... 31
Biểu 4.5 Sinh trưởng về chiều cao dưới cành của 2 lâm phần ............................ 32
Biều 4.6 Sinh trưởng về đường kính tán của 2 lâm phần.................................... 33
Biểu 4.7. Biểu điều tra phẩm chất cây ................................................................ 34
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trưởng đường kính D1.3 của 2 lâm phần rừng trồng Keo
lai và Keo tai tượng ............................................................................................. 30
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 2 lâm phần rừng
trồng Keo lai và Keo tai tượng ............................................................................ 31
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng chiều cao dưới cành Hdc của 2 lâm phần rừng
trồng Keo lai và Keo tai tượng ............................................................................ 32
Hình 4.4. Biểu đồ sinh trưởng đường kính tán Dt của 2 lâm phần rừng trồng
Keo lai và Keo tai tượng ..................................................................................... 33
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một quần xã sinh vật có diện tích đủ lớn, trong đó thành phần chủ
chốt là cây rừng. Rừng là tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là một bộ phận
không thể thiếu của môi trường sinh thái, bên cạnh đó rừng có ý nghĩa rất lớn
không chỉ về môi trường sinh thái mà về cả kinh tế xã hội.
Nước ta thuộc khu vực khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và có gió mùa nên rất
thuận lợi cho sự tăng trưởng của các loài cây trồng đặc biệt là các lồi cây lấy
gỗ. Rừng cịn giữ vai trò rất quan trọng trong việc tham gia vào q trình điều
hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản khác trên hành
tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn
chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn
nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí, giảm thiểu hiệu ứng nhà kính
và góp phần làm giảm đáng kể sự biến đổi khí hậu tồn cầu.
Theo cơng bố hiện trạng rừng năm 2017 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
nơng thơn, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ tồn quốc là
13.717.981 ha, độ che phủ tương ứng là 41,45%. Cụ thể, tính đến ngày
31/12/2017, diện tích rừng trên tồn quốc có 14.415.381 ha; trong đó, rừng tự
nhiên có 10.236.415 ha; rừng trồng có 4.178.966 ha. Tuy diện tích rừng và độ
che phủ rừng của nước ta đã tăng lên đáng kể nhưng năng xuất và chất lượng
rừng vẫn còn thấp. Hầu hết diện tích rừng tự nhiên là rừng trung bình và rừng
nghèo, khơng cịn khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất hiện nay. Tại tỉnh
Hịa Bình, công tác trồng rừng trong những năm qua rất được quan tâm; diện
tích rừng trồng tăng lên đáng kể.
Lâm Sơn là một xã phía tây bắc của huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình,
Việt Nam. Có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn do vậy việc phát triển lâm nghiệp
trên địa bàn các cấp, các ngành của tỉnh đặc biệt quan tâm. Nhiều mơ hình rừng
trồng đã được áp dụng trồng tại địa bàn và một số mơ hình đem lại hiệu quả kinh
tế khá cao về nhiều mặt. Là một trong những đơn vị dứng đầu về sản xuất lâm
nghiệp trên tồn tỉnh và cơng ty ln hướng tới phát triển lâm nghiệp bền vừng
về cả kinh tế, xã hội và môi trường. Hiện nay công ty đang trồng nhiều loài cây
1
nhưng chủ yếu là Keo lai, Keo tai tượng và Bạch đàn Uro… Trong số những
loài cây này mỗi loài có chức năng phịng hộ và giá trị kinh tế khác nhau. Để so
sánh và đánh giá cho từng loại cây trồng hiện có tại đơn vị làm cơ sở cho việc
chọn loài cây trồng phù hợp, hiệu quả và sử dụng bền vững tại lâm trường
Lương Sơn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp:"Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng trồng Keo lai (Acacia
xmanauriculiformis) và rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) đều tuổi
trên cùng một điều kiện lập địa tại Đội Lâm trường Lương Sơn.”
2
Chương I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về Keo lai và Keo tai tượng trên thế giới
Keo lai là tên gọi tắt để chỉ giống lai giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống lai này được Mesrs
Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên năm 1972 trong số những cây Keo tai
tượng được trồng ở ven đường ở Sook Telupid thuộc băng Sabah của Malaysia.
Sau này Tham(1976) cũng coi đó là giống lai. Đến tháng 7 năm 1978, sau khi
xem xét các mẫu tiêu bản tại phòng tiêu bản thực vật ở Queensland (Australia)
được gửi đến từ tháng 1 năm 1977 Pedgley đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên
giữa Keo tai thượng và Keo lá tràm (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999).
Keo lai tự
nhiên được phát hiện ở Papua New Guinea (Turnbull, 1986, Griffin, 1988) ở
Malaysia và Thái Lan (Kịjkar, 1992). Keo lai cịn ược tìm thấy ở vườn ươm keo
tai tượng (lấy giống từ Malaysia) tại Trạm nghiên cứu Jon-Pu của Viện nghiên
cứu lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao và cộng sự, 1989) và khu trồng keo tai
tượng tại Quảng Châu- Trung Quốc (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999).
Keo lai tự nhiên có thể xuất hiện với tỷ lệ 3- 4 cây/ha, hoặc với tỉ lệ 1 Keo
lai: 500 Keo tai tượng. Còn trong vườn ươm Keo la tràm (trong trường hợp này
Keo lá tràm làm mẹ), tỷ lệ keo lai xuất hiện là 6,8 – 10,3% cá biệt có thể đến
22,5% (Gan và Sim Boon Liang, 1988).
Trong giai đoạn vườn ươm cây Keo lai hình thành lá giả (phylode) sớm
hơn Keo tai tượng và muộn hơn Keo lá tràm còn được phát hiện ở các tinhg
trạng khác nhau như hoa tự, hoa và hạt (Bowen, 1981). Phân tích Peroxydase
isonzym của Keo lai và hai lồi bố mẹ cho thấy Keo lai thể hiện tính trạng trung
gian giữa hai loài keo bố mẹ (Kiang Tao và cộng sự, 1989). Theo thơng báo của
Tham (1976) thì cây lai thường cao hơn hai lồi bố mẹ, song vẫn giữ hình dáng
kém hơn Keo lá tràm. Đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp Pinso và
Nasi (1991) còn nhận thấy cây lai có ưu thế lai và uuw thế lai này có thể chịu
ảnh hưởng của cả yếu tố di truyền và điều kiện lập địa. ngoài ra < hai ơng cịn
thấy sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên đời f1 tốt hơn xuất xứ Sabah cảu Keo
3
tai tượng, song kém hơn xuất xứ tại ngoại lai như Oriomo (Papua New Guinea)
hoặc Claudie River (Qeensland, Australia).
Khi đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của cây Keo lai Pinso và Nasi (1991)
thấy rằng độ thẳng thân, đoạn thân dưới cành, độ tròn đều của thân, vv…ở cây
Keo lai đều tốt hơn hai loài bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp cho trồng
rừng thượng mại. Cây Keo lai cịn có ưu điểm là có đỉnh ngọn sinh trưởng tốt,
thân cây đợn trục và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990). Keo lai đã
được nghiên cứu nhân giống bằng hom (Griffin, 1988) hoặc nuối cấy mô bằng
môi trường cơ bản Murashige và Skooge (MS) có thêm BAP 0,5 mg/l và cho rễ
ra tròng phòng hoặc nền cát sông 100% với khả năng ra rễ 70% (Darus, 1991)
và sau một năm cây mô tế bào cao 1.09m.
Trong quá trình đánh giá nghiên cứu sinh trưởng của rừng trồng Keo lai,
hầu hết các nghiên cứu đều dựa vào quá trình sinh trưởng của các nhân tố
đường kính, chiều cao và thể tích thân cây. Mối quan hệ giữa sinh trưởng
đường kính và sinh trưởng chiều cao chỉ được quan tâm trong nghiên cứu quy
luật sinh trưởng cây rừng. Trong các nghiên cứu này hầu hết các tác giả đều
khẳng dịnh giữa chiều cao và đường kính có tương quan từ chặt đến rất chặt và
được mô phỏng theo các hàm toán cụ thể. Nghiên cứu trong giai đoạn vườn
ươm cho thấy cây con Keo lai hình thành lá giả (Phyllode) sớm hơn Keo tai
tượng và muộn hơn Keo lá tràm (Rufelds, 1988). Tính chất trung gian giữa Keo
tai tượng và Keo lá tram của Keo lai còn được phát hiện ở các tính trạng khác
như hoa tự, hoa và hạt, (Bewen, 1981) (Lê Đình Khả, 1999).
Nghiên cứu tại Sabah cho thấy Keo lai thể hiện sự sinh trưởng nhanh
hơn Keo tai tượng thuần loại, cây Keo lai cũng cho chất lượng gỗ sợi, gỗ dán
lạng, bột giấy tốt hơn Keo tai tượng. Ngồi ra Keo lai cũng có sự tăng sức
chống chịu với bệnh thối ruột gỗ trong khi đó Keo tai tượng lại thường bị rỗng
ruột.
Theo thơng báo của Tham (1976) thì cây lai thường cao hơn hai lồi bố
mẹ, song vẫn giữ hình dạng kém hơn Keo lá tràm. Đánh giá Keo lai tại Sabah
một cách tổng hợp Pinso và Nasi (1991) còn nhận thấy cây lai có ưu thế lai và
4
ưu thế lai này có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập
địa. Ngoài ra, hai ơng cịn cho thấy sinh trưởng của cây Keo lai tự nhiên đời F1
tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tượng, song kém xuất sứ tại ngoại lao như
Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie River (Queensland, Australia).
*Keo tai tượng:
Keo tai tượng (Acacia mangium), cịn có tên khác là keo lá to, keo đại,
keo mỡ là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosaceae). Keo tai tượng phân
bố tự nhiên ở phía Bắc Australia, Papua New Guinea, Đơng Indonesia. Vùng
phân bố chính rộng nhưng khơng liên tục từ vĩ tuyến 8 – 180 Nam. Thường
phân bố ở những nơi có độ cao rất thấp từ 10 – 400 m và khơng vượt q 800
m. Lồi này đã được đem trồng thành công ở Sabah (Malaysia), Philippines,
Hawaii, Costa Rica và nhiều nơi khác ở châu Á.
Trong những năm 1980, các loài keo Acacia đã được đưa vào thử
nghiệm ở nhiều nước vì những khả năng tốt của chúng. Nhất là khả năng cải
tạo đất, chống xói mịn, năng suất cao. Khảo nghiệm ở Philippines với 7 loài
cho thấy keo tai tượng có chiều cao đứng thứ 3 ở cả 2 điểm thí nghiệm
(Havmoller, 1989). Năm 1986, trên đảo Hải Nam – Trung Quốc với 20 xuất xứ
của 8 loài keo đã được thực hiện ở tuổi thứ 2. Trong đó Keo tai tượng khơng
nằm trong nhóm lồi và xuất xứ dẫn đầu. Sau 2 năm tuổi Keo tai tượng sinh
trưởng D<7,4 cm, H<4,7 cm (Minquan, Ziayu and Yutian, 1989). Năm 1985,
xuất xứ của 12 loài keo đã được khảo nghiệm tại 6 điểm tại Thái Lan
(P.chittanchumnonK and SirilaK 1991). Kết quả cho thấy sau 36 tháng tuổi tại 2
điểm thí nghiệm: Tại Ratchaouri, Keo tai tượng xuất xứ xếp thứ 9 có chiều cao
7,2m. Tại Saitheng, Keo tai tượng khơng nằm trong 10 xuất xứ dẫn đầu, tại đây
lồi và xuất xứ dẫn đầu là vẫn là A. crassicarpa
với chiều cao 18,4m.
R.Pasad (1992), nghiên cứu sinh trưởng của các loài keo acacia và một
số loài cây khác trên các loại đất hoang hoá tại nhiều khu vực khác nhau ở Ấn
Độ, kết quả đã khẳng định được tính trội về khả năng chịu hạn của một số loài
keo sinh trưởng trên đất bạc màu như: Acacia leptocarpa, A.torulosa,
A.LongisPicata.
5
Ảnh hưởng của điều kiện lập địa đến khả năng sinh trưởng của rừng trồng
Theo Vater (1925) thì: “Lập địa nên hiểu là tất cả các yếu tố ngoại cảnh
thường xuyên tác động tới sự sinh tồn và phát triển của thực vật” cũng có
nghĩa là lập địa bao gồm tất cả các yếu tố như: Khí hậu, địa hình, đất, sinh vật
tạo thành một quần lạc sinh địa. Tất cả các yếu tố trong quần lạc sinh địa có
ảnh hưởng qua lại, tác động lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau, trong đó con
người có vai trị đặc biệt quan trọng. Có thể hiểu lập địa như là nơi mà cây
sinh sống và phát triển hay là phạm vi không gian chứa đựng tất cả các yếu tố
ngoại cảnh tác động đến đời sống thực vật.
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức
nông lương thế giới FAO (1984) [17] đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của
rừng trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào 4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa
hình, loại đất và hiện trạng thực bì.
Khi nghiên cứu về sản lượng rừng trồng Bạch đàn ở Brazil, Golcalves
J.L.M và cs, (2004) [18] cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hợp” thích
hợp giữa kiểu gen với điều kiện lập địa và kỹ thuật canh tác. Ngồi ra, tác giả
cịn chỉ cho thấy giới hạn của sản lượng rừng có liên quan tới các yếu tố môi
trường theo thứ tự mức độ quan trọng như sau: Nước > dinh dưỡng > độ sâu
tầng đất.
Qua một số cơng trình nghiên cứu trên cho thấy việc xác định điều kiện
lập địa phù hợp với từng lồi cây trồng là rất cần thiết, đó là một trong yếu tố
quan trọng quyết định năng suất và chất lượng rừng trồng.
Ảnh hưởng mật độ đến năng suất rừng trồng Theo Thoommson 1994, các loài
Keo và Bạch đàn nên trồng với mật độ 1111cây/ha không ảnh hưởng xấu tới sản
lượng và chất lượng gỗ.
Tác giả Evans.J.(1992) [16], đã bố trí 4 cơng thức mật độ khác nhau
(2985, 1680, 1075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New
Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình qn của
các cơng thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm mật độ, nhưng tổng tiết diện
6
ngang lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở mật độ
thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây
đứng
của
rừng
vẫn
nhỏ
hơn
công
thức
trồng
ở
mật
độ
cao.
Nhận xét: Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá
rõ đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh. Vì vậy cần phải căn cứ vào
mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho phù hợp
Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất rừng trồng:
Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ
thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng đặc biệt là ở những nơi
đất đai khơ cằn, ít chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, chúng ta cần lựa chọn loại
phân và cách bón nào cho kết quả, liều lượng bón là bao nhiêu và nên bón vào
lúc nào cho phù hợp nhu cầu sinh lý của cây, cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây
sinh trưởng, bón ít mà thu lợi nhiều khơng gây lãng phí hoặc làm ơ nhiễm hay
suy thối môi trường. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
quan tâm, điển hình như cơng trình nghiên cứu của Mello (1976) ở Brazil cho
thấy bạch đàn Eucalyptus sinh trưởng khá tốt ở cơng thức khơng bón phân
nhưng bón NPK thì năng suất có thể lên trên 50%.
Bolstand và cộng sự (1988) cũng đã tìm thấy một vài loại phân có
phản ứng tích cực mang lại kết quả như ở Potasium, phosphate, boron và
magnesium. Khi nghiên cứu bón phân cho rừng trồng Thơng P.caribeae ở Cuba.
Herrero và cộng sự (1988) cũng cho thấy phân bón phosphate đã nâng sản
lượng rừng từ 56 lên 69 m3/ha sau 13 năm trồng.
Nhận xét: Từ các kết quả nghiên cứu trên đã khẳng định bón phân cho
rừng trồng mang lại những hiệu quả rõ rệt như: Nâng cao tỷ lệ sống, tăng sức đề
kháng của cây trồng, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm rừng trồng.
Ảnh hưởng của biện pháp tưới nước đến sinh trưởng của rừng trồng Theo
Evans.J (1992) cho thấy: Ngoài những biện pháp trên, biện pháp tưới nước cho
cây mới trồng, nhất là ở những vùng khô hạn tuy cịn rất ít cơng trình nghiên
cứu nhưng đã có một vài cơng trình đề cập đến.Như ở Brazil khi trồng rừng
Bạch đàn E.grandis trên những vùng đất khô hạn người ta đã phải tưới cho cây
7
con mới trồng 3-4 lít nước/cây, sau đó 3 ngày và 9 ngày phải tưới nước lại nếu
chưa có mưa.
Nguyễn Huy Sơn (2006), ở Trung Quốc áp dụng biện pháp tưới
nước thấm nhỏ giọt cho rừng trồng cây Dương Lai (Populus euramericana)
trên vùng đất khô hạn, kết quả thu được sau 6 năm tuổi cho thấy đường kính
ngang ngực tăng trưởng gấp gần 3 lần so với đối chứng.
Về vấn đề sâu bệnh hại
Đối với rừng trồng công nghiệp vấn đề sâu bệnh hại đang rất được quan
tâm. Với kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nhiều cơng trình đã nghiên cứu rất sâu ở
mức độ phân tử như chuyển và biến đổi gen để phịng chống sâu bệnh hại.
Như cơng trình nghiên cứu sâu rầy hại cây Keo dậu (L.leucocephala) ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương của Napompeth.B (1989).
Tóm lại: Qua các cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải
quyết khá đầy đủ các vấn đề liên quan, nhưng hầu hết các cơng trình được
nghiên cứu trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện về kinh tế kỹ
thuật hết sức khác nhau nên khơng thể ứng dụng một cách dập khn máy
móc vào điều kiện cụ thể nước ta.
1.2. Nghiên cứu về cây Keo lai và Keo tai tượng ở Việt Nam
*Keo lai:
Ở Việt Nam, giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm (Acacia
mangium x Acacia auriculiformis) lần dầu tiên được phát hiện năm 1992.
Những cây lai này (gọi tắt là Keo lai) được phát hiện tai các vùng như Tân Tạo,
Sông Mây, Trị An, Tràng Bom ở Đông Nam Bộ và Ba Vì (Hà Tây), Phú Thọ,
Hịa Bình, Tuyên Quang…..ở Bắc Bộ (Lê Đình Khả, 1999).
Keo lai phát hiện và khảo nghiệm đợt 1 từ năm 1993 – 1995, đến năm
1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với các đơn vị khác tiếp
tục nghiên cứu về keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các cây trội keo
lai tự nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dịng vơ tính, tiến hành đánh giá tiềm
năng bột giấy của Keo lai cũng như tiến hành khảo nghiệm các dòng Keo lai
được lựa chọn ở các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn,
8
Nguyễn Văn Thảo và các cộng sự, 1999; Lê Đình Khả, 1999). Kết quả cho thấy
keo lai có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng so với keo tai tượng và keo lá tràm, có
nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa keo tai tượng và keo lá tràm. Khi cắt
cây để tạo chồi thì keo laic ho rất nhiều chồi (trung bình 189 hom/01 gốc). Các
hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có 11 dòng cho ra rễ từ 57 –
58%. Sai khác giữa cá dòng về sinh trưởng là khá rõ. Một số dịng vơ tính sinh
trưởng rất nhanh nhưng các chỉ tiêu chất lượng khơng đạt u cầu, một số dịng
vừa sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt có thể nhân giống
nhanh và số lượng nhiều đưa vào sản xuất như các dòng BV5, BV10, BV16,
BV29,BV32.
Nghiên cứu tiềm năng bột giấy từ gỗ Keo lai cho thấy, gỗ Keo mlai có tỷ
trọng trung gian giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm và có khối lượng gỗ gấp 3-4
lần hai lồi keo bố mẹ. Các dịng Keo lai được chọn có tỷ trọng gỗ và có tính co
rút của gỗ khác nhau. Trong đó các dịng BV32, BV33, có tỷ trọng gỗ cao nhất,
cịn dịng BV16 có gỗ không bị co nứt khi phơi khô ( Lê Đình Khả, Lê Phúc
Quang, 1997). Một số dịng Keo lai được chọn có hàm luwowngjk xenlulo cao
hơn hai lồi Keo bố mẹ và Bạch đàn caman.
Nghiên cứu cũng cho thấy, giấy được sản xuất từ Keo lai có độ dài và độ
chịu gấp cao hơn rõ rệt so với hai loài Keo bố mẹ và Bạch đàn. Độ trắng và hiệu
suất tẩy trắng của các dòng Keo lai cơ bản giống với hai loiaf Keo bố mẹ và
bạch đàn ( E. camaldulensis ). Với tính chất ưu việt trên, Keo lai là một giống
mới có triển vọng gây trồng để sản xuất bột giấy và cũng có tác dụng cải tạo đất
( Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc, 1997).
* Nghiên cứu về giống xuất xứ
Khi nghiên cứu giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm, của
Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Hồ Quang Vinh, Trần Cự
(1993, 1995, 1997) thấy rằng Keo lai là một dạng lai tự nhiên giữa Keo tai tượng
và Keo lá tràm, có tỷ trọng gỗ và nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữ Keo tai
tượng và Keo lá tràm. Tuy nhiên, Keo lai lồi cây này có ưu thế rõ rệt về sinh
trưởng so với cả hai loài Keo tai tượng và Keo lá tràm. Khi cắt cây để tạo chồi
9
thì Keo lai cho rất nhiều chồi (trung bình 289 hom/gốc). Các hom này có tỷ lệ ra
rễ trung bình 47%, trong đó có một dịng có tỷ lệ ra rễ 57 – 85%. Một số dịng
vừa có sinh trưởng nhanh, vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt, có thể nhân nhanh
hàng loạt để phát triển vào sản xuất dó là các dịng BV5, BV10, BV16, BV29,
BV32 và BV33.
Nghiên cứu của Lê Đình Khả và cộng sự (1997) cịn cho thấy không nên
dùng hạt của Keo lai để gây trồng rừng mới. Keo lai đ1 có hình thái trung gian
giữa hai loài keo bố mẹ và tương đối đồng nhất, đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về
sinh trưởng và nhiều đặc trưng ưu việt khác. Đến đời f2, Keo lai có biểu hiện
thối hóa và phân ly khá rõ rệt thành các dạng khác nhau. Cây lai f2 không
những sinh trưởng kém hơn cây lai đời f1 mà còn biến động lớn về sinh trưởng.
Như vậy, để phát triển giống Keo lai vào sản xuất phải dùng phương pháp nhân
giống hom hoặc nuối cấy mô cho những dòng keo lai tốt nhất đã được chọn lọc
và đánh giá qua khảo nghiệm.
Nghiên cứu giống Keo lai và vai trò các biện pháp thâm canh khác trong
tăng năng suất rừng trồng của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) thấy rằng
cải thiện giống và các biện pháp kỹ thuật thâm canh khác đều có vai trị quan
trọng trong tăng năng suất rừng trồng. Muốn tăng năng suất rừng trông cao nhất
phải áp dụng tổng hợp các biện pháp cải thiện giống và các biện pháp thâm canh
khác. Kết hợp giữa giống được cải thiện với các biện pháp kỹ thuật trồng rừng
thâm canh mới tạo được năng suất cao trong sản xuát lâm nghiệp. Các giống
Keo lai đã được chọn lọc qua khảo nghiệm có năng suất cao hơn rất nhiều so với
các lồi keo bố mẹ. Ví dụ tại Cầm Quỳ Bà Vì (Hà Tây) khi được trồng ở điều
kiện thâm canh (có cày đất và bón phân thích hợp) thì ở giai đoạn hai năm tuổi
Keo lai có thể tích thân cây 19,6 dm3/cây, trong lúc các cây bố mẹ trồng cùng
điều kiện thâm canh như vậy thể tích thân cây chỉ đạt 2,7 – 6,1 dm3/cây (Lê
Đình Khả, 1998).
* Nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng
Kết quả điều tra sinh trưởng của rừng trông sản xuất tại các tỉnh Thái
Nguyên, Quảng Trị, Gia Lai và Bình Dương của Đồn Hồi Nam (2003) cho
10
thấy chất lượng sinh trưởng của rừng trồng Keo lai sau 5 và tháng tuổi có tỷ lệ
sống rất cao, bình quân đạt 89%, về cây trồng thể hiện rõ nét và cao , tỷ lệ cây
tốt đạt 88,5%, trong khi tỷ lệ cây xấu chỉ bình quân 4,5%, tốc độ sinh trường
nhanh và có thể trồng rưng Keo lai trên nhiều vùng trong cả nước.
Khi nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng loại đất khác nhau
thì sinh trưởng cũng khác nhau,mặc dù được áp dụng các biện pháp kĩ thuật,
nhưng trên đất nâu đó Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù xa sa cổ.
Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng trồng mật độ, biện pháp tỉa cành và bón
phân đến sinh trưởng của Keo lai trồng sau 1 năm tuổi ở Quảng Trị của Nguyễn
Huy Sơn và cộng sự (2004) cho thấy ở các công thức mật độ khác nhâu Keo lai
có khả năng sinh trưởng khác nhau và ở mức độ trồng 1,660cây/ha sinh trưởng
về chiều cao của Keo lai vượt trội hơn hẳn so với mật độ 1.330 cây/ha và 2.500
cây/ha.
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ, Phạm
Thế Dũng và cộng sự (2004) đã khảo sát trên 4 mơ hình có mật độ trồng khác
nhau là 952, 1.111, 1.142 và 1.166 cây/ha. Kết quả cho thấy sau 3 năm trồng
rừng có mật dộ 1666 cây/ha (21m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với
Keo lai ở khu vực Đông Nam Bộ nên trồng khoản mật độ 1.111 – 1.666 cây/ha
là thích hợp nhất.
Trong chương trình đề tài cấp Bộ về điều tra sâu bệnh hại vườn ươm và
rừng trồng do cục kiểm lâm thực hiện (2003) đã đánh giá Keo lai có khả năng
chống chịu sâu bệnh hại hơn Keo tai tượng và một số cây trồng rừng khác.
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng Keo lai
tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Hồ Thanh Hà (2013) đã chia ra 5 nhân tố điều kiện địa
hình (loại đất, độ dày tầng đất, thành phần cơ giới đất, độ dốc và độ cao), 2 nhân
tố khí hậu (tổng lượng mưa và nhiệt độ trung bình hàng năm) đều có ảnh hưởng
rõ đến năng suất rừng Keo lai trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
* Nghiên cứu về sinh trưởng và sản lượng
11
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi keo lai
có chiều cao 4,5m đường kính ngang ngực trung bình từ 5,21 cm, trong khi keo
tai tượng có chiều cao là 2,77m và đường kính là 2,63m (Lê Đình Khả, Phạm
Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993).
Nghiên cứu của Đồn Ngọc Giao (2003) cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì
(Hà Tây) ở phương thức thâm canh keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn
trung bình 15m, đường kính trung bình D1.3 là 14,3 cm, thể tích thân cây keo lai
đạt 172,2 dm3/cây, gấp 1,42 – 1,48 lần keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể
tích keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hịa Bình) ở cơng thức thâm
canh 7 tuổi chiều cao trung bình keo lai là 22,3 m, đường kính trung bình D 1.3 là
20,7 cm, thể tích thân cây keo lai đạt 383,1 dm3/cây ở công thức quảng canh keo
lai có chiều cao 22,9 m, đường kính D1.3 là 19,3 cm, cịn thể tích thân cây là
344,2 dm3/cây.
Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở đất đồi lateritic nghèo dinh
dưỡng, có mùa đơng lạnh, sau 6 năm tuổi ở cơng thức thâm canh H vn trung bình
đạt 15,5 m, D1.3 trung bình 11,7 cm, thể tích thân cây đạt 86,2 dm3/cây, trong khi
đó thể tích thân cây keo tai tượng là 16,2 – 31,3 dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đông
Hà (Quảng Trị) cho thấy ở 5,5 tuổi Hvn keo lai là 16,7 m, D1.3 trung bình 17,2
cm, thể tích thân cây là 202,2 dm3/cây.
Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai và tuổi thành thục công nghệ
của rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ của Nguyên Huy Sơn và các cộng
sự (2005), cho thấy sau 5 năm tuổi, Keo lai sinh trưởng nhanh tăng trưởng bình
qn về đường kính đạt từ 2,38 – 2,52 cm/năm vá về chiều cao đạt từ 3,14 –
3,56m/năm. Năng suất bình quân đạt từ 27 – 36/ha/năm. Số lượng cây có hai
thân ở một số dịng xuất hiện nhiều trên một đơn vị diện tích có ý nghĩa lớn
trong việc nâng cao năng suất rừng trồng công nghiệp.
Khi nghiên cứu trồng rừng Keo lai trên hai loại đất khác nhau ở vùng Đông
Nam Bộ, Phạm Thế Dũng và cộng sự (2004) đã chỉ ra rằng loại đất khác nhau
thì sinh trưởng cũng khác nhau,mặc dù được áp dụng các biện pháp kĩ thuật,
nhưng trên đất nâu đó Keo lai sinh trưởng tốt hơn trên đất xám phù xa sa cổ.
12
Khi đánh giá phương thức luân canh Bạch đàn – Keo nhằm cải tạo đất và
tằng năng suất rừng trồng thuoovj đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Vì thế đất duwois
tán rừng Keo lai được vải thiện hơn đất dưới tán rừng hai lồi keo bố mẹ cả về
hóa tính và lý tính lẫn số lượng vi sinh vật đất. Tiến bộ kỹ thuật trong công tác
giống
*Keo tai tượng:
Nghiên cứu loài keo tai tượng được bắt đầu vào năm 1980, theo Nguyễn
Hoàng Nghĩa (1991) , một số xuất xứ của 4 loài keo đã được đưa vào thử
nghiệm ở nước ta cho thấy, tiềm năng sinh trưởng đáng khích lệ, ở hai địa điểm
Ba Vì (Hà Nội) và Hố Thượng (Thái Nguyên) keo tai tượng sinh trưởng khá
nhất cả về chiều cao và đường kính.
Từ 1988 đến 1995 chương trình hợp tác lâm nghiệp Việt Nam-Thuỵ Điển đã
nhập hạt từ Australia đưa vào nước ta để trồng rừng. Keo tai tượng được đưa
vào trồng tập trung ở vùng nguyên liệu giấy trung tâm (Vĩnh Phú – Hà Tuyên –
Hoàng Liên Sơn) để cung cấp nguyên liệu giấy cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Phù Ninh nay là Viện nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy đã đưa Keo tai tượng vào nghiên cứu khảo nghiệm các xuất xứ
khác nhau trên nhiều lập địa trên cả nước.
Năm 1991 qua khảo nghiệm xuất xứ đồng bộ tại Đá Chông, Đông Hà
và La Ngà cho thấy, sau 54 tháng tuổi ở Đá Chông và 52 tháng tuổi ở Đông
Hà xuất xứ Pongaki là xuất xứ tốt nhất trong tổng số 7 xuất xứ, sau 16 tháng
tuổi ở La Ngà xuất xứ Pongaki xếp thứ 4 trong tổng số 7 xuất xứ. Xuất xứ
Piru, Ceram của Indonêxia xếp thứ hạng kém về sinh trưởng lẫn khả năng
thích nghi.Việt Nam đã có nhiều cơng trình và tác giả nghiên cứu để đưa tiến bộ
kỹ thuật vào áp dụng trong trồng rừng. Có tác giả dựa trên nền những cây đã
và đang được trồng rừng sản xuất ở Việt Nam, sau đó cải thiện giống (lai tạo,
cải tiến cách thức nhân giống...) để có được những giống cây rừng và phương
thức nhân giống tiến bộ làm cho cây trồng rừng phù hợp hơn với điều kiện tự
nhiên, có năng xuất cao, chất lượng gỗ cao hơn.
13
Lê Đình Khả (2006) cho rằng: Giống là một khâu quan trọng nhất
của trồng rừng thâm canh. Khơng có giống được cải thiện theo mục tiêu kinh tế
thì khơng thể đưa năng suất rừng lên cao. Các tác giả đã dẫn chứng bằng việc
trồng rừng ở nước ta năng suất rừng trồng chỉ đạt 5 - 10 m3/ha/năm, trong khi
đó các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến đã tạo được năng suất rừng trồng 40 50
m3/ha/năm (như giống Dương lai I - 214 ở Italia và Bạch đàn ở Cơng-gơ),
hoặc thâm chí hơn 100 m3/ha/năm (trên một số diện tích thí nghiệm cho Bạch
đàn lai E.grandis với E.urophylla ở Brazil (Kageyama, 1984). Khi nghiên cứu
tình hình sinh trưởng và phát triển của 4 lồi cây trồng rừng chính tại vùng
nguyên liệu giấy, Huỳnh Đức Nhân (1996) thông báo kết quả: Trên cùng một
lập địa, cùng cấp tuổi, các loài sinh trưởng khác nhau rõ rệt, sinh trưởng của Keo
tai tượng đứng trước lồi thơng Caribê nhưng đứng sau bạch đàn urophylla và
bạch đàn trắng. Kết quả cho thấy Acacia mangium với xuất xứ từ vùng
Cardwell, bang Queensland của Australia tỏ ra có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng
khá nhanh trên đất đồi Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang và Hà
Giang (Huỳnh Đức Nhân, Nguyễn Quang Đức (1993) , Tập san Lâm nghiệp số
4/93. Nghiên cứu xác định điều kiện gây trồng Keo tai tượng ở vùng trung tâm
cung cấp gỗ lớn. Nghiên cứu này nhằm xác định điều kiện gây trồng Keo tai
tượng ở vùng Trung tâm để cung cấp gỗ lớn. Các nhóm nhân tố được xem xét để
xác định điều kiện gây trồng là khí hậu, địa hình, đất đai phù hợp với đặc điểm
sinh thái loài cây. Kết quả cho thấy Keo tai tượng có thể gây trồng rừng cung
cấp gỗ lớn ở cả 6 tỉnh của vùng Trung tâm với diện tích thích hợp 550.804 ha
chiếm 17,2% (chủ yếu tập trung ở vùng tiếp giáp 3 tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang
và Yên Bái), diện tích có thể mở rộng 1.224.696 ha chiếm 38,2% (phân bố ở cả
6 tỉnh) và ít thích hợp 1.430.811 ha chiếm 44,6%. Thực tế cho thấy diện tích
trồng rừng Keo tai tượng từ hạt được trồng ở nhiều nơi trên cả nước do bởi: Keo
tai tượng là loài cây sinh trưởng nhanh, với biên độ sinh thái rộng và là lồi cây
có khả năng cố định đạm trong đất do vậy nó có khả năng cải tạo đất tốt. Giá
thành về cây giống trồng rừng keo tai tượng khơng cao, trong khi đó nhu cầu về
thị trường gỗ nguyên liệu hiện nay đối với loài keo tai tượng lại rất lớn, giá bán
cao, điều đó đã thu hút người trồng rừng Keo tai tượng ngày càng nhiều hơn.
14
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU – ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình hình sinh trưởng và sâu bệnh hại giữa hai loài Keo
trồng tại địa bàn nghiên cứu làm cơ sở lựa chọn và gây trồng phục vụ mục tiêu
phòng hộ và kinh tế..
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Rừng trồng Keo lai và rừng trồng Keo tai tượng đều tuổi (3 tuổi) trên
cùng một điều kiện lập địa tại lâm trường Lương Sơn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
* Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của Keo lai và Keo tai tượng tại khu vực
nghiên cứu
- Sinh trưởng đường kính ngang ngực (D1.3)
- Sinh trưởng chiều cao vút ngọn(HVn)
- Sinh trưởng về đường kính tán (DT)
- Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc)
- Sinh trưởng về trữ lượng
*So sánh về sinh trưởng của Keo tai tượng và Keo lai
- So sánh sinh trưởng về đường kính ngang ngực
- So sánh sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
- So sánh sinh trưởng về chiều cao dưới cành
- So sánh sinh trưởng về đường kính tán
-So sánh trữ lượng của 2 lâm phần rừng trồng
* Đánh giá về chất lượng rừng của 2 lâm phần rừng trồng
*Đề xuất một số giải pháp lâm sinh.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Ngoại nghiệp
* Phương pháp thu thập số liệu
- Điều tra sơ bộ và kế thừa tài liệu có liên quan từ hồ sơ rừng trồng.
15
- Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế của khu vực
nghiên cứu.
- Điều tra sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu và xác định đối tượng
nghiên cứu, chọn vị trí lập ơ tiêu chuẩn.
- Điều tra tỉ mỉ:
+ Chọ địa điểm phân bố đại diện tiến hành lập ÔTC với số lượng nghiên
cứu là 6 ƠTC ở 2 lồi cây trồng.
+ Diện tích và hình dạng ƠTC là 1.000 m2 (25m x 40m).
+ Đo độ dốc, hường phơi bằng địa bàn cầm tay
+ Điều tra cây tầng cao, đo đếm tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng của các cây
trong ÔTC:
- Đo đường kính D1.3 bằng thước kẹp gỗ theo 2 chiều vng góc Đơng
Tây – Nam Bắc. Lấy giá trị trung bình chính xác đến milimét (mm).
- Đo chiều cao vút ngọn bằng sào có chia vạch bằng cm đo từ mặt đất đến
đỉnh sinh trưởng cao nhất của ngọn cây lấy đến cm.
- Đo chiều cao dưới cành từ mặt đất đến chỗ phân cành mà cành đó tham
gia vào tạo tán của cây lấy đến cm.
- Đo đường kính tán bằng thước dây bằng cách đo hình chiếu tán là dưới
mặt đất theo 2 chiều Đông Tây – Nam Bắc, lấy giá trị trung bình độ chính
xác đến cm.
- Phân cấp chất lượng cây theo 3 phẩm chất: Tốt, trung bình, xấu
+ Cây tốt là là cây thân thẳng, trịn đều tán lá cân đối không bị cong queo
sâu bệnh, sinh trưởng tốt đường kính lớn vươn lên tầng cao của rừng.
+ Cây trung bình là những cây sinh trưởng TB thường tham gia vào tầng
tán chính của rừng.
+ Cây xấu là cây cong queo sâu bệnh tán sinh trưởng kém.
- Kết quả đo đếm ghi ở biểu 01.
ƠTC
SƠTC
Lồi cây
Năm trồng
STT
D1.3
Biểu 01: Phiếu điều tra rừng trồng
Độ dốc
Ngày điều tra:
Vị trí ƠTC
Người điều tra:
Hướng phơi
Mật độ
H
DT
Phẩm chất
16
Ghi
ĐT
NB
TB Hvn HDC ĐT
NB
TB
T
TB
X
chú
2.4.2.Tính tốn nội nghiệp
- Sau khi thu thập số liệu chúng tơi tiến hành chỉnh lí số liệu và tính tốn các
đặc trưng mẫu, theo phương pháp chia tổ ghép nhóm các bước thực hiện sau:
* Chia tổ ghép nhóm:
+Tính số tổ: m = 5lgn
Trong đó : n là dung lượng mẫu quan sát hay số cây trong ƠTC
+Tính cự ly tổ : K =
Xmax - Xmin
m
Trong đó : Xmax là trị số quan sát lớn nhất của đại lượng quan sát
Xmin là trị số quan sát nhỏ nhất của đại lượng quan sát
Lập biểu chỉnh lý các chỉ tiêu tính tốn
STT
Cự ly tổ
Giá trị giữa
Tần số
tổ (Xi)
(fi)
Xi2
* Tính đặc trưng mẫu:
+ Giá trị trung bình mẫu :
1 n
. fi.xi
X=
n i1
+ Sai tiêu chuẩn mẫu:
Trong đó:
S=
Qx
n 1
Qx =
fi.xi
2
( fi.xi ) 2
n
+ Hệ số biến động:
17
với n 30
FiXi
FiXi2
S %=
S
x 100
X
- Tính thể tích thân cây (V) được tính theo cơng thức:
.D12.3 .H . f
V=
4
Trong đó:
3,14
D là đường kính ở vị trí 1,3m
H là chiều cao vút ngọn
fi là hình số (Được giả định là 0,5)
- Tính trữ lượng ƠTC ( Mo):
n
M0 =
Vi
i 1
Trong đó:
Vi: là thể tích cây thứ i
n: là số cây trong ÔTC
- Tính trữ lượng của lâm phần (M/ha):
M/ha = Mo.
10.000
SOTC
Trong đó:
Mo: là trữ lượng ƠTC
SOTC: là diện tích ƠTC
* Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng, chất lượng rừng:
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng:
Để kiểm tra sự thuần nhất của từng cặp đại lượng của các mẫu quan sát
(vì dung lượng của các mẫu đều lớn hơn 30) chúng tôi dùng tiêu chuẩn U của
các phân bố chuẩn, tiêu chuẩn :
U =
X1 X 2
2
S1 S 2
n n
1
2
2
Trong đó:
18