Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá tình hình sinh trưởng một số loài cây gỗ bản địa dưới tán rừng tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội (khóa luận lâm học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG MỘT SỐ LỒI
CÂY GỖ BẢN ĐỊA DƯỚI TÁN RỪNG TẠI HUYỆN SÓC
SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: LÂM NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Đỗ Anh Tn

Sinh viên thực hiện

: Hồng Thị Lan Hương

Lớp

: K61b-QLTNR

Khóa học

: 2016-2020

Hà nội, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu
kết quả trình bày trong khóa luận là trung thực chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Lan Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài, tôi đã được sự quan tâm
giúp đỡ của Ban Giám Hiệu, khoa Lâm học, bộ môn Lâm sinh cùng các thầy
cô giáo trường Đại học Lâm nghiệp, các bạn bè đồng nghiệp. Xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới thầy Đỗ AnhTuân đã trực tiếp hướng dẫn thực hiện và giúp
đỡ tơi hồn thành khóa luận này. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ
của các thầy cô giáo bộ môn Lâm sinh trường đại học Lâm nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ Trung tâm PTLN Hà Nội, Cán bộ và
nhân dân các xã Quang tiến, Phù Linh và Nam Sơn đã tạo điều kiện về thời
gian, cung cấp thông tin, tài liệu giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu
hiện trường.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới các bạn bè đồng nghiệp đã hỗ
trợ, giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2020

Sinh viên thực hiện

Hoàng Thị Lan Hương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1 .......................................................................................................... 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
1.1. Trên thế giới.............................................................................................. 2
1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài................................... 2
1.1.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán.................................... 4
1.2. Tại Việt Nam .......................................................................................... 7
1.2.1.

Những nghiên cứ về trồng rừng hỗn loài ................................. 7

1.2.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán.................................... 9
Chương 2 ........................................................................................................ 14
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 14
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 14
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 14
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 14

2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 14
2.4.1. Phương pháp luận........................................................................ 14
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 15
Chương 3 ........................................................................................................ 20
KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ..................................... 20
KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................... 20
3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................... 20
Đặc điểm khí hậu ........................................................................................... 22
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 25
3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của BQL Phòng hộ - Đặc dụng
Hà Nội tại huyện Sóc Sơn ............................................................................. 27
iii


3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên
cứu................................................................................................................... 28
Chương 4 ........................................................................................................ 30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 30
4.1. Tổng kết một số biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trồng cây bản địa
dưới tán ở khu vực ........................................................................................ 30
4.1.1. Hiện trạng rừng trước khi đưa 3 loài cây bản địa trồng dưới tán
................................................................................................................. 30
4.1.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng thiết kế trồng cây bản địa ở
khu vực ................................................................................................... 32
4.1.3. Khái quát một số đặc điểm sinh thái học của 3 loài cây bản địa
................................................................................................................. 33
4.2. Đặc điểm các lâm phần trồng cây bản địa dưới tán tại khu vực
nghiên cứu ...................................................................................................... 35
4.2.1. Đặc điểm tầng cây cao ................................................................. 35
4.2.2. Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng ............................. 37

4.2.3. Một số đặc điểm đất trong lâm phần trồng cây bản địa dưới tán
................................................................................................................. 38
4.3. Sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán.......................... 42
4.3.1. Sinh trưởng loài Sao đen (Hopea odorata Roxb.) dưới tán rừng
trồng ........................................................................................................ 42
4.3.2. Sinh trưởng loài Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliv) dưới tán
rừng trồng ............................................................................................... 43
4.3.3. Sinh trưởng loài Re gừng (Cinamomum obtusifolium (Roxb.)
Nees) trồng dưới tán rừng ..................................................................... 44
4.3.4. So sánh sinh trưởng của Sao đen, Lim xanh và Re gừng 4 tuổi
cùng được trồng dưới tán rừng tại khu vực ......................................... 45
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại cây bản địa ở khu
vực nghiên cứu ............................................................................................... 47
4.4.1. Biện pháp kỹ thuật đối với tầng cây cao và lớp cây bụi thảm tươi
................................................................................................................. 47
4.4.2. Biện pháp kỹ thuật đối với cây bản địa trồng dưới tán .............. 48
4.4.3. Các giải pháp khác ....................................................................... 49
iv


Chương 5 ........................................................................................................ 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 50
5.1. Kết luận ................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại...................................................................................................... 51
5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 56

v



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

D0

Đường kính gốc

D1.3

Đường kinh thân tại 1,3 m

Dt

Đường kính tán

Hvn

Chiều cao vút ngọn

K2O

Ka li dễ tiêu

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NH4+

Đạm dễ tiêu

OTC

Ô tiêu chuẩn

P2O5

Lân dễ tiêu

TCVN
VRR

Tiêu chuẩn Việt Nam
Vật rơi rụng

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0c) ở khu vực ............... 23
Bảng 3.2. Độ ẩm trung bình các tháng trong năm (%) ở khu vực .................. 23
Bảng 3.3. Số liệu về thống kê diện tích đất đai của huyện Sóc Sơn năm 2019
......................................................................................................................... 24
Bảng 3.4. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ................................................. 27
Bảng 4.1. Một số đặc điểm khu vực trước khi trồng cây bản địa ................... 30
Bảng 4.2. Một số tính chất cơ bản của đất trước khi trồng cây bản địa ......... 31
Bảng 4.3. Một số đặc điểm tầng cây cao khu vực nghiên cứu ....................... 36

Bảng 4.4. Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng............................ 37
Bảng 4.5. Một số tính chất lí học đất dưới tán rừng ở khu vực nghiên cứu ... 38
Bảng 4.6. Một số tính chất hóa học của đất tại khu vực ................................. 40
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Sao đen 4 tuổi trồng dưới tán rừng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 42
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Lim xanh 4 tuổi trồng dưới tán rừng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 43
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Re gừng 4 tuổi trồng dưới tán rừng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 44
Bảng 4.10. Sinh trưởng của 3 loài cây bản địa trồng dưới tán rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 46

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí phẫu diện nghiên cứu .................................................. 17
Hình 4.1. Sơ đồ bố trí cây trồng dưới tán ....................................................... 32

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sóc Sơn là huyện ngoại thành của Hà Nội, có 4.166 ha diện tích đất là
đồi núi. Là vùng tiếp giáp đồng bằng, đông dân cư, bị áp lực lớn bởi việc khai
thác sử dụng rừng và đất rừng thiếu kiểm sự soát, đồi núi đã trở lên trống trọc,
hoang hóa, đất bị xói mịn, cằn cỗi. Từ những năm 1980 -1998 được sự đầu tư
của Nhà nước, nhiều dự án trồng rừng được đầu tư phát triển rừng. Quá trình
trồng rừng tạo đã tạo nên lớp thảm xanh, rừng được trồng thuần loài và hỗn
loài: keo, keo xen thông , thông và bạch đàn... Tuy nhiên, rừng thuần loài đã

bộc lộ những hạn chế tác dụng và không đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ
môi trường sinh thái. Để khắc phục những hạn chế đó, nhà nước đã và đang
đầu tư cải tạol rừng thuần loài, bằng cách tạo ra các rừng hỗn loài theo cách
đa dạng hóa , bản địa hóa cây trồng nhằm đảm bảo tính bền vững và phát huy
chức năng phịng hộ môi trường
Trong thời gian qua, được sự đầu tư của sở NN&PTNT Hà Nội về việc
nâng cao chất lượng rừng phịng hộ theo tiêu chuẩn rừng đa lồi, nhiều tầng và
có giá trị kinh tế cũng như đa dạng về hệ sinh thái rừng, rừng phịng hộ mơi
trường trên địa bàn huyện Sóc Sơn từ năm 2019. Ban quản lí Phịng hộ - Đặc
dụng Hà Nội là một trong những đơn vị thực hiện nhiệm vụ này và đã trồng cải
tạo diện tích 30 ha rừng thơng, keo và thơng keo bằng 3 lồi Sao đen, Lim
xanh, Re gừng. Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất giải pháp cải tạo các
diện tích rừng thuần lồi trên địa bàn huyện Sóc Sơn, Hà Nội thì việc đánh giá
các mơ hình trồng cây bản địa dưới tán rừng hiện có là rất cân thiết. Do vậy, đề
tài luận văn “Đánh giá tình hình sinh trưởng một số lồi cây gỗ bản địa dưới
tán rừng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” được thực hiện có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển rừng bền vững ở Sóc Sơn, Hà Nội.

1


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài
Kết quả nghiên cứu ở nhiều nước trên thế giới cho thấy rừng trồng
thuần lồi đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Vì vậy, các nhà khoa học trên thế giới
đã quan tâm nghiên cứu xây dựng các mơ hình rừng trồng hỗn lồi nhằm kinh
doanh rừng theo hướng bền vững, nhất là trong giai đoạn biến đổi khí hậu
tồn cầu hiện nay.

Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đã được các nước Châu Âu tiến
hành từ những năm đầu thế kỷ 19. Điển hình là cơng trình nghiên cứu
của Tikhanop (1872), tác giả đã sử dụng 2 loài cây là: Quercus sp và Ulmus
campestris với kiểu hỗn lồi có tên gọi là Donsk. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa
hai lồi cây này có phù hợp với nhau hay khơng thì chưa được quan tâm
nghiên cứu, do đó lồi Ulmus campestris với đặc tính sinh trưởng nhanh hơn
nên sau khi trồng vài năm đã lấn át loài Quercus sp. Để giải quyết mối quan
hệ này, Polianxki (1884) đã cải tiến kiểu hỗn loài Donsk, song vẫn chưa thành
công. Một số tác giả khác như Kharitonovis (1950); Grixenco (1951);
Timofeev (1951); Encova (1960) và các cộng sự đã phân tích nguyên nhân
thất bại của kiểu Donsk và chỉ ra rằng các Phitonxit của loài Ulmus
campestris đã tác động xấu tới loài cây Quercus sp nên chúng sinh trưởng rất
kém. Nghiên cứu về ảnh hưởng tương hỗ giữa các loài, các tác giả cho rằng
sự cảmnhiễm tương hỗ là yếu tố quan trọng khi lý giải cơ chế cạnh tranh sinh
học của thực vật. Trên cơ sở nghiên cứu tạo rừng hỗn loài giữa Quercus sp và
Fraxnus sp, JB.Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy sinh trưởng của Quercus
sp trồng hỗn loài tốt hơn Quercus sp trồng thuần loài. Ngoài ra, khi trồng
Quercus sp hỗn loài với các loài cây khác theo băng hẹp (3 - 4 hàng) hoặc
theo hàng cũng thấy Quercus sp sinh trưởng tốt hơn khi trồng thuần loài.
Ở Kasma Forest Technology Centre (Nhật Bản) đã thiết lập hàng loạt
các mơ hình rừng nhiều tầng tán bao gồm nhiều loài cây và ở nhiều cấp tuổi,
trồng ở một số mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba với độ cao dưới
2


876m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japanese ceder) để
tạo ra các lâm phần bền vững có giá trị, các nhà nghiên cứu ở đây nhận thấy
có ảnh hưởng lẫn nhau giữa các lồi cây khi trồng rừng hỗn giao với nhau và
ảnh hưởng của mơi trường tới từng lồi câytrồng. Khi nghiên cứu về trồng
rừng hỗn loài, các tác giả trên đều cho rằng việc bố trí các lồi cây trong mơ

hình rừng trồng hỗn lồi thường có ảnh hưởng khá rõ tới sinh trưởng của
chúng tuỳ theo đặc điểm từng loài và cự ly trồng từng cá thể.
Đặc điểm nổi bật của rừng hỗn lồi là có kết cấu nhiều tầng tán. Vì thế
nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng đã được một số nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Khi nghiên cứu về cấu trúc tầng tán của lâm phần hỗn loài,
Bernar Dupuy (1995) đã cho thấy rằng kết cấu tầng tán của rừng trồng hỗn
loài phụ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng và tính hợp quần của các lồi cây
trong lâm phần. Điều này cho thấy để tạo được các mơ hình rừng trồng hỗn
lồi có cấu trúc hợp lý, tận dụng được tối đa không gian dinh dưỡng thì cần
phải dựa vào đặc điểm sinh thái cũng như phải quan tâm đến mối quan hệ qua
lại giữa các loài cây để lựa chọn các loài cây trồng cho phù hợp. Đây là những
cơ sở quantrọng quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của các mơ hình
rừng trồng hỗn loài.
Ở Malaysia (1999) đã nghiên cứu tạo rừng hỗn loài nhiều tầng bằng
nhiều phương thức khác nhau. Tuỳ theo các đối tượng khác nhau là rừng tự
nhiên hay rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 10 - 14 tuổi hoặc rừng
trồng Keo tai tượng 2 - 3 tuổi mà mở các băng chặt và băng chừa khác nhau.
Chiều rộng băng chặt và chừa từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng).
Thời gian đưa các loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong các băng chặt
cũng rất khác nhau, từ 1 - 7 năm sau khi mở băng chặt. Các loài cây bản địa
đưa vào trồng trong các băng chặt tương đối phong phú, từ 14- 23 loài cây
khác nhau với số hàng từ 3 đến 16 hàng. Kết quả cho thấy các loài cây bản địa
được trồng trong các băng có 3 lồi cây khả năng sinh trưởng chiều cao và
đường kính tốt nhất là Shorea roxburrghii; Shorea ovalis; Shorea leprosula.
Sinh trưởng chiều cao của các loài cây trồng trong băng 10m và40m tốt hơn
băng 20m. Khu trồng theo băng có sinh trưởng chiều cao tốt nhất ở công thức
3


trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây bản địa. Kết quả nghiên cứu này còn đưa ra

khuyến nghị điều chỉnh q trình sinh trưởng của các mơ hình thí nghiệm
theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng [20]. Như vậy, đây là một trong
những công trình nghiên cứu tạo rừng hỗn lồi ở nước ngồi tương đối toàn
diện về các biện pháp kỹ thuật, từ việc chọn loài cây trồng đến nghiên cứu
phương thức trồng, thời điểm trồng và sự điều chỉnh mơ hình theo q trình
sinh trưởng trong thời gian dài. Do đó những mơ hình thí nghiệm này hứa hẹn
nhiều thành cơng trong tương lai và có thể áp dụng mở rộng trong sản xuất.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy cây bản địa đã được nhiều tác giả
quan tâm và đã được lựa chọn để trồng rừng, về phương thức trồng có thể
trồng theo băng hoặc theo đám để tận dụng không gian dinh dưỡng, các
nghiên cứu về ảnh hưởng lẫn nhaukhi trồng rừng hỗn giao. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chưa đề cập đến ảnh hưởng của độ tàn che của tầng cây cao
đến sinh trưởng của loài cây khác trồng dưới tán. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu ảnh hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán
và biện pháp gây trồng một số loài cây bản địa là cần thiết, đặc biệt đối với
loài cây bản địa tại Việt Nam.
1.1.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán
Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh cơng bằng những lồi cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Theo Trần Quang Việt (2001), từ
những năm 1960, cùng với phong trào lục hóa và xây dựng các đai rừng
phòng hộ bảo vệ đồng ruộng ,chi Poulownia được tiếp tục nghiên cứu và phát
triển ở Trung Quốc. Viện hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) đã tiến
hành nghiên cứu một cách có hệ thống từ phân loại, đặc tính sinh thái, phân
bố đến kĩ thuật gây trồng và sử dụng các loài cây trong chi Poulownia [16].
Tại Malaysia năm 1999, trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mơ hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng Tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10-14 tuổi và 2-3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23 lồi
cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30m mở ra trong rừng tự nhiên, trồng 6

4


hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10m trồng 3 hàng cây, băng
20m trồng 7 hàng cây, mở 40m trồng 15 hàng cây với 14 loài Khối B chặt 1
hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4 hàng….
Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm. Trong 14
lồi cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S. leprosula sinh
trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống khơng khácbiệt, sinh
trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10m và băng 40m. Băng 20m không
thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỉ lệ sống, sinh trưởng
chiều cao tốt khi trồng 1 hàng; sinh trưởng đường kính tốt cho cơng thức
trồng 6 và 6 hàng [21].
Ngồi cơng thức đã được đề cập ở trên, một số công trình nghiên cứu
khác như trồng rừng dưới tán, trịng theo băng, theo rạch dưới tán che nhẹ ở
các nước Châu Phi và châu Á thực chất cũng nhằm tạo các lâm phần hỗn lồi
trên cơ sở các lồi đã có sẵn trong tự nhiên. Đối với những khu vực có tỉ lệ tổ
thành các lồi cây có giá trị kinh tế thấp thì có thể cải thiện chất lượng của
rừng bằng cách tăng loài cây và số lượng cá thể của các lồi có giá trị kinh tế
thơng qua biện pháp gây trồng bổ sung. Điển hình là các nước Negieria, Cơng
Gơ, Camorun,… Đây là những cơng trình đã đtạ được nhiều kết quả tốt cho
lợi dụng được thảm che tự nhiên, chúng đã hỗ trợ tốt cho cây trồng chính
trong giai đoạn đầu. Các lồi cây mục đích trồng bổ sung vẫn được sống trong
lòng rừng ẩm. Mặt khác khi cây trồng lớn lên thì việc mở dần tán che của các
loài cây tầng trên đã được điều chỉnh kịp thời. Việc phát luống dây leo, cây
bụi cũng được thực hiện một cách đều đặn nên các loài cây mục đích trồng bổ
sung đã sinh trưởng phát triển tốt, tạo thành các lâm phần rừng trồng hỗn loài
đạt hiệu quả cao. Đây là những bài học quan trọng trong việc lựa chọn cây
phù trợ cho đề tài nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật rừng hỗn loài các loài
cây lá rộng bản địa.

Để kinh doanh rừng có hiệu quả thì với mỗi lồi cây cần thiết phải nắm
được ảnh hưởng của mật độ và tỉa thưa đến sinh trưởng và phát triển lâm phần
[20]. Từ kết quả nghiên cứu về loài Pinus Patula, Alder (1980) kết luận, khi
mật độ giảm, tăng trưởng về đường kính cây rừng sẽ tăng trong khi trữ lượng
5


và tổng diện tích ngang của lâm phần lại giảm, Wenk (1990) cũng có kết luận
tương tự khi nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ tỉa thưa đến tăng đường
kính cây rừng sẽ tăng trong khi trữ lượng và tổng diện tích ngang của lâm
phần lại giảm, Wenk (1990) cũng có kết luận tương tự khi nghiên cứu ảnh
hưởng của cường độ tỉa thưa đến tăng trưởng đường kính cá thể cây rừng xét
theo quan hệ Zd/D (Vũ Tiến Hinh 1998).
Tổng kết 9 mơ hình tỉa thưa với 4 lồi cây, E.Assmann (1961) đã chỉa
ra rằng, tỉa thưa không thể làm tăng tổng sản lượng gỗ lâm phần. Tuy nhiên
với lâm phần Vân sam (Picea abies) tỉa thưa mạnh sẽ làm tăng trưởng thể
tích của cây cá lẻ tăng lên 15-20% so với lâm phần không tỉa thưa. So sánh
sinh trưởng đường kính cây thuộc lâm phần téch ở độ tuổi 26 đã được tỉa thưa
với đường độ lớn ở tuổi 14. Iyppu và Chandrasekharan (1961) nhận thấy ở
lâm phần tỉa thưa mạnh đường kính cây là 39,9 cm trong khi ở lâm phần
không tỉa thưa chỉ là 29,5 cm [25].
Nhìn chung các tác giả đều nhận định rằng khi mất độ lâm phần giảm
sinh trưởng của các thể cây rừng đặc biệt là sinh trưởng đường kính sẽ tăng
mạnh trong khi đó tổng sinh trưởng của lâm phần lại giảm, khơng tăng hoặc
tăng rất ít. Sự tăng lên về tổng sản lượng do tỉa thưa có chăng chỉ là từ lượng
sản phẩm được lấy ra từ các lần tỉa thưa [25].
Như vậy có thể thấy sự mở rộng khơng gian dinh dưỡng làm cho các cây
rừng sinh trưởng nhanh hơn đặc biệt về đường kính, do đó cơ cấu sản phẩm sẽ
thay đổi đáng kể, tỷ lệ gỗ có kích thước lớn đáp ứng được nhu cầu cho cơng
nghiệp gỗ sẽ nhiều hơn. Cùng với nó, các chỉ tiêu có ảnh hưởng khơng nhỏ đến

chất lượng gỗ như đường kính tán độ dài tán độ thon đường kính cành... và các
chỉ tiêu về tính chất hóa lý của gỗ cũng thay đổi [35]. Các nghiên cứu vể mối
quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái cây với mật độ rất phong phú. Chẳng hạn,
tỉa thưa có thể làm tăng chất lượng gỗ của một số loài cây lá rộng như
Quercussp Esche... nhưng lại có tác dụng ngược lại với các lồi Pinus silvtris,
larix sp ... tăng trưởng đường kính nhanh do tỉa thưa lượng gỗ rác nhẹ tăng,
trong khi lượng gỗ lõi lại giảm, do đó chất lượng gỗ sẽ lại giảm đi [25].

6


Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên
cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982) cho thấy ở
rừng 19 tuổi chưa qua tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân, trong
khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới 40%
chiều dài thân [17]. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng
của tỉa thưa đến lân phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm
tính từ thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa
gấp 3 lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa [25].
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của lá của các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565; trong khi
đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495 [25].
Qua những nghiên cứu trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây rừng với mật độ lâm phần. Đây là những
kết luận quan trọng khơng những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà cịn
có ý nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh. Tuy nhiên, các kết quả nêu trên chỉ
mang tính định tính hoặc so sánh định lượng đơn giản. Chính vì vậy việc
nghiên cứu tìm ra mối quan hệ được mơ hình hóa bằng tốn học giữa các
nhân tố sinh thái chất lượng cây và mật độ là rất cần thiết, trong đó mật độ có

thể được biểu thị dưới nhiều cách khác nhau.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứ về trồng rừng hỗn loài
Ở Việt Nam vấn đề trồng rừng hỗn loài đã được các nhà khoa học quan
tâm từ rất sớm, điển hình là cơng trình nghiên cứu của Maurand (người Pháp)
ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các loài
Sao đen (Hopea

odorata), Dầu rái (Dipterocarpu alatus) và Vên vên

(Anisoptera costata) để xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn lồi, cho đến
nay các mơ hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định. Trong giai đoạn
1930-1980 có rất ít các cơng trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và
nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc
họ Dầu. Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các
7


loài cây bản địa được triển khai nhiều hơn kể cả số lượng lồi cây và diện tích
rừng trồng. Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã được lựa
chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước. Các loài cây lá rộng
bản địa được lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các lồi
có giá trị kinh tế cao. Một số loài cây bản địa được lựa chọn cho vùng Tây
nguyên và Nam bộ như: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia
oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) ... và được trồng
chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và
Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí
Minh. Ở miền Bắc, các lồi cây chủ yếu được lựa chọn để trồng rừng hỗn loài
là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis),
Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ

(Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia
tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea),
Vạng trứng (Endospermum chinense) ...
Nguyễn Bá Chất (1995), khi nghiên cứu rừng phục hồi ở Sông Hiếu
(1981 - 1985) đã thí nghiệm gây trồng rừng hỗn lồi Lát hoa (Chukrasia
tabularis) với các loài cây bản địa lá rộng khác như: Lim xẹt (Peltophorum
tonkinnensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri), Lõi thọ
(Gmelia arbores) ... nhằm tạo ra cấu trúc hợp lý. Sau 10 năm, kết quả cho
thấy Lát hoa trồng hỗn loài tốt hơn khi trồng thuần loài ...
Trần Ngũ Phương (2000) cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình
trồng rừng hỗn lồi tạo ra rừng nhiều tầng tán nhằm mục đích cho phịng hộ và
sản xuất thơng qua các phương thức hỗn loài khác nhau như hỗn loài giữa cây
cao với cây bụi, hỗn loài giữa cây cao với cây cao. Căn cứ kết quả của các cơng
trình nghiên cứu các quy luật chủ yếu ở rừng tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam,
tác giả đã chỉ ra rằng thảm thực vật rừng ở nước ta đều phân thành nhiều tầng,
từ 2 đến 3 tầng cây gỗ chưa kể tầng cây gỗ và thảm tươi. Dựa trên quy luật đó
tác giả đã đề xuất mơ hình trồng rừng hỗn lồi đáp ứng mục tiêu phịng hộ đầu
nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó có 2 mơ hình hỗn lồi nổi bật là mơ

8


hỉnh rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm
thời nhiều tầng.
Một thí nghiệm trồng rừng khác là trồng theo đám ở Trường đại học
Lâm Nghiệp (Phạm Xuân Hoàn, 2004), đã sử dụng 165 lồi cây bản địa trồng
dưới tán của Thơng và Keo, trong đó dưới tán rừng Thơng mã vĩ ( Pinus
massoniana) là 27 loài, dưới tán rừng Keo lá tràm (Acacia auriculifomis) là
21 lồi, số cịn lai được trồng dưới tán của trạng thái rừng hỗn giao Thông mã
vĩ và Keo lá tràm, Thông mã vĩ với Keo tai tượng, Bạch đàn ... tỉ lệ sống của

các loài cây bản địa dưới tán rừng Thông được đánh giá đạt 93,2% và dưới
tán rừng Keo đạt 91,2%. Tăng trưởng thường xuyên và tăng trưởng bình qn
của cây bản địa có sự phân hố khác nhau khá rõ ràng ở các lồi. Đặc biệt,
đáng chú ý một số loài thường được đánh giá sinh trưởng chậm như: Re
hương (Cinnammomun inners), Lim xanh (Erythurophleum fordii)... nhưng ở
giai đoạn cịn nhỏ có khả năng chịu bóng tốt dưới tán rừng Thơng, Keo lại
sinh trưởng tốt và rất có triển vọng.
1.2.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán
Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh
trưởng nhanh, khả năng phòng hộ tốt là việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có
cơ sở khoa học. Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên
cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam.
Năm 1960, Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng… đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng những lồi
cây bản địa như Lim xanh. Chị nâu, Ràng ràng mít, Vạng trứng… theo
phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán [22].
Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phịng hộ theo hướng hỗn
lồi 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành
phố đã trồngrất nhiều mơ hình rừng trồng hỗn lồi khác nhau với hơn 70 loài
cây [19].
Triệu Văn Hùng (1993) đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học của
một số lồi cây làm giàu rừng (Trám trắng, Lim xẹt )” có nhận xét: Trong tổ
thành rừng tự nhiên. Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và 6,84%
9


về chữa lượng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng chiếm tỉ
lệ cao hơn so với IIIA2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một số loài
cây bạn khác như Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ, Xoan
ta, Vối thuốc ... [3]

Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “ xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng một số loài cây
chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997-1998 đã chọn được tập
doàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ thuật
cho 20 loài cây như Lát hoa, Muồng đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái... [9].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản
địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở
nước ta [10].
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh ( Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đoàn đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ yếu
trong công tác trồng rừng ở Nam Trung Bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình [15].
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim
xanh đã xác nhận: Vùng phân bố của lồi Lim xanh rất rộng và có ở hầu hết các
tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ 900m trở
xuống phía nam và 500m trở xuống ở phía bắc. Sinh trưởng thích hợp ở vùng
núi bát úp tháp, độ dốc nhỏ hơn 20 độ hoặc ở chân đồi chân núi nơi dốc tụ [7].
Viện Khoa học Lâm nghiệp khi nghiên cứu về hai loài cây để cải tạo
rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đông Hỷ (Thái Nguyên) là Dẻ đỏ và
Kháo vàng từ những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường
như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng (1530m) hoặc theo đám. Cho đên nay việc đánh giá các mơ hình này rất khó
khăn vì đã bị tàn phá [15].
Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của
rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi
sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “ Nghiên cứu thực nghiệm
cây trồng bản địa dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna) và
Keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học
10


Lâm nghiệp “tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) đã rút ra 1 số kết quả, như tăng

trưởng của một số lồi cây bản địa trồng dưới tán rừng trơng rất là tốt, đặc
biệt là dưới tán rừng trồng Keo lá tràm và Thơng đi ngựa, địng thời cũng
đã định lượng được một số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản
địa như độ tàn che của tầng cây cao, cường độ ánh sáng, đất [4].
Hoàng Vũ Thơ (1998) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 4 tuổi dưới tán rừng dã cho thấy
Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm tại núi Luốt - trường đại học Lâm nghiệp,
Đỗ Thị Quế Lâm (2003) khi nghiên cứu độ tàn che, cường độ ánh sáng thích
hợp nhất cho sinh trưởng của loài Lim xanh, Đinh Thối, Re hương cho thấy
các lồi cây này có khả năng sinh trưởng khá ở giai đoạn chịu bóng [13].
Vi Hồng Khanh (2003) khi đánh giá sinh trường của một số loài cây
bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai – Phú Thọ đã
kết luận: Phần lớn các xuất sứ Lim xanh đều có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng
tốt đồng thời trồng 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn các loài cây
sau đây để đánh giá sinh trưởng là Re Gừng, Giổi xanh, Xoan đào, Lim xanh,
Lim xẹt, Trám trắng, Giẻ cau, Giẻ đỏ, Chiêu liêu, Giổi xanh là những loài cây
mọc nhanh thích ứng nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân
rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa tương tự [5].
Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các cơng trình trồng rừng ở Việt
Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương trình
trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)
đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thơng tin hơn về lồi cây bản
địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn lồi cây phục vụ cho trồng
rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã cùng với
Viện khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài cây bản địa
chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra những thơng tin
có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng cao dùng để làm
nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của cây bản địa ở từng
vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây đã có kĩ thuật, có mơ
hình, có khả năng trồng rừng cịn q ít. Do vậy cần phải đẩy mạnh nghiên cứu

11


thử nghiệm những cây cịn lại mới có thể biến tiềm năng thành hiện thực.
Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những cây có giá trị cao để tạo
nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước [11].
Qua nhiều năm nghiên cứu viện khoa học Lâm nghiệp Việt nam đã đề
xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng rừng phục vụ cho cả 3
loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Qua khảo sát dựa vào các tài
liệu đã có và số liệu mới thu thập 31 lồi cây bản địa đã được chọn và có báo cáo
chuyên đề cho từng lồi. Các cây trồng bản địa nó được đánh giá theo 3 mức độ:
- Các loài đã được đưa vào sản xuất lớn, diện tích lên tới hàng nghìn
ha, tối thiểu cũng vài trăm h, có đủ quy trình quy phạm hướng dẫn kĩ thuật
như: Mỡ, Quế, Sa mu, Trẩu, Thông đuôi ngựa, Muồng đen, Dầu nước,...
- Các lồi cây đã được đưa vào sản xuất quy mơ cịn nhỏ song các mơ
hình rừng trồng đủ lớn để đánh giá như: Lát hoa, Lim xẹt, Giổi xanh, Dó giấy,...
- Các lồi đã và đang được nghiên cứu mơ hình thực nghiệm nhỏ như:
Lim xanh, Kháo vàng, Re gừng, Trám, Vên vên, Giẻ đỏ,...[15].
Từ những năm 1980 trở lại đây, việc phục hồi rừng thông qua tạo lập
các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng các loài cây lá rộng bản địa đã được
nhiếu tác giả quan tâm nghiên cứu. Nổi bật là cơng trình nghiên cứu phục hồi
rừng vùng Sông Hiếu thông qua việc xây dựng cấu trúc hỗn loài Lát hoa với
một số loài cây khác của Nguyễn Bá Chất (1981-1985). Tác giả đã trồng hỗn
loài cây Lát hoa với các laoif cây lá rộng bản địa như Lim xẹt, Giổi xanh,
Thôi chanh, Lõi thọ, Ràng ràng nhằm tạo được một cấu trúc rừng hợp lí. Mơ
hình này được theo dõi đến năm thứ 10 và cho thấy sự sinh trưởng rừng Lát
hoa trồng hỗn loài tốt hơn rừng Lát hoa trồng thuần loài. Kiểu cấu trúc rừng
Lát hoa hỗn lồi sử dụng lớp thực bì phục hồi tự nhiên có ưu điểm hơn về
sinh trưởng của các lồi cây trồng và có dấu hiệu phục hồi đất tốt hơn [7].
Dự án RENFODA ( Rehabilitation of Natural Forest in Degraded

Watershed Area in the North or Vietnam) do JICA tài trợ đã nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên bị suy thoái ở Cao Phong – Hịa Bình bằng
cách tạo ra rừng trồng hỗn loài các loài cây lá rộng bản địa theo phương thức
hỗn loài giữu các loài cây cao ưa sáng và chịu bóng với nhau, các lồi cây lá
12


rộng bản địa được kết hợp để tạo rừng trồng hỗn loài là Giẻ đỏ, Lim xanh, Trám
trắng và Sồi phảng. Phương pháp hỗn loài theo rạch và theo đám. Kết quả sau 4
năm thí nghiệm (2004-2007) cho thấy các lồi cây trồng đều rất có triển vọng, tỷ
lệ sống của các loài đều đạt trên 95%. So với phương pháp trồng hỗn lồi theo
đám thì sinh trưởng của các loài cây trồng theo rạch đều tốt hơn.
Dự án trồng rừng hỗn loài các loài cây gỗ giá trị cao để cung cấp gỗ và
tăng cường các dịch vụ cộng đồng ở Việt Nam và Autralia (2002-2006) đã thiết
lập rừng trồng hỗn loài các loài cây nhập nội và cây bản địa với các thời điểm
hỗn loài khác nhau tại 3 địa điểm; i)Tại Đoan Hùng – Phú Thọ: trồng cùng thời
điểm các loài Bạch đàn urophylla, Giổi xanh, Lát hoa và Trám trắng; ii) Tại
vườn quốc gia Tam Đảo: trồng hỗn loài Sấu, Xà cừ, Lim xanh và Keo lai vào
cùng một thời điểm; iii) Tại đèo Hải Vân – Huế tạo rừng hỗn loài giữa Keo tai
tượng với Sao đen, Dầu rái và Chị chỉ, trong đó Keo tai tượng được trồng trước
7 năm sau đó được chặt theo băng để đa các loài cây bản địa và trồng dưới tán
với mật độ 250 cây/ha. Kết quả sau 3 năm cho thấy các lồi cây trồng đều có tỷ
lệ sống cao, sinh trưởng tốt và có nhiều triển vọng. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kết
quả bước đầu. Mặt khác khi thiết kế xây dựng mơ hình, việc nghiên cứu mối
quan hệ giữa các loài cây đã được chú ý. Vì vậy, với các mơ hình này cần phải
theo dõi để có biện pháp tác động kịp thời, điều chỉnh sự cạnh tranh giữa các
loài, đặc biệt là các loài cây mọc nhanh như Bạch đàn và Keo lai, tạo điều kiện
để mơ hình sinh trưởng, phát triển bình thường.
Cũng trên nền tảng là rừng Thơng đi ngựa trồng thuần loài tại Núi
Luốt – Xuân Mai, Trường Đại học Lâm nghiệp đã nghiên cứu tạo rừng hỗn

lồi Thơng đi ngựa với một số lồi cây lá rộng bản địa. Cách tạo rừng hỗn
lồi ở đây là thơng qua việc đã thêm các loài cây lá rộng bản địa vào trồng
dưới tán rừng Thông đuôi ngựa theo các thời điểm khác nhau. Rừng Thông
đuôi ngựa sau khi trồng được 6 năm thì bắt đầu đa các lồi cây lá rộng bản địa
vào trồng dưới tán. Đến thời điểm hiện nay bước đầu đã tạo lập được rừng
trồng hỗn loài khép tán. Việc mở dần tán che của thông để tạo khơng gian
dinh dưỡng phù hợp với các lồi sinh trưởng phát triển ổn định đã và đang
được tiến hành nghiên cứu.
13


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 03 loài cây bản địa (Sao
đen, Lim xanh, Re gừng) trồng dưới tán rừng trồng ở Sóc Sơn, Hà Nội.
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật trồng cây bản địa dưới tán rừng.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Là 3 loài cây bản địa gồm Sao đen (Hopeaodorata Roxb), Lim xanh
(Hrythrophleum fordii Oliv), Re gừng (Cinamomum obtusifolium Roxb), 4
tuổi được trồng (năm 2016) dưới tán rừng Thơng nhựa, Keo tại tượng thuần
lồi, rừng hỗn lồi keo và thơng trên diện tích rừng của Ban quản lý rừng
Phịng hộ - Đặc dụng quản lí tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trồng cây bản địa ở khu
vực nghiên cứu;
- Đánh giá một số đặc điểm của các mơ hình trồng cây bản địa dưới tán.
+ Đặc điểm khí hậu ở khu vực;
+ Đặc điểm đất ở khu vực;
+ Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cây bụi thảm tươi.

- Đánh giá sinh trưởng của 03 loài cây bản địa trồng dưới tán (tỷ lệ
sống, đường kính gốc, chiều cao, đường kính tán, tình hình sinh trưởng...)
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng các loài cây bản địa ở khu
vực nghiên cứu.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi
phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hồn cảnh rừng bao gồm tiểu khí hậu
rừng và đất rừng. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng dưới tán
rừng, nó chịu sự chi phối rất lớn của tiểu hồn cảnh chính tầng cây cao tạo ra.
14


Có thể xem như hiện trạng tầng cây bản địa phản ánh kết quả tương tác của
môi trường sinh thái nơi chúng mọc ( mà quan trọng nhất là tầng cao) với
tầng cây bản địa.
Do vậy:
- Khi nghiên cứu sinh trưởng của tầng cây bản địa phải đặt trong tổng
thể của sự tác động của tầng cây cao và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là
phải đánh giá cả hiện trạng của tầng cây cao và các nhân tố sinh thái khác.
- Khi đánh giá mối liên hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của tầng cây
bản địa với tầng cây cao và các nhân tố sinh thái khác thì khi đánh giá mối liên
hệ đó thì thì ở một số nhân tố sinh thái nào ta phải giả thiết rằng các nhân tố
còn lại là đồng nhất và mức độ biến động của nhân tố không đồng nhất này tạo
ra sự biến động về năng lực sinh trưởng và chất lượng của tầng cây bản địa.
Để đánh giá được sự sinh trưởng của các loài cây trồng dưới tán, đề tài
cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa
vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất đai, khí hậu, thảm thực bì để
đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó đến sinh trưởng của cây trồng
dưới tán. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo điều kiện cho cây

sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Nội dung 1: Tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng xây dựng
mơ hình;
Sử dụng phương pháp kế thừa một số tài liệu có sẵn tại đơn vị nghiên
cứu: (i) Thiết kế trồng rừng, các hồ sơ trồng rừng ở khu vực; (ii) Các số liệu
điều tra đánh giá sih trưởng cây trồng hàng năm (nếu có), các biện pháp tác
động; (iii) Đặc điểm điều kiện sinh thái, sinh học của các loài nghiên cứu làm
cơ sở so sánh với thực tế và (iv) Số liệu điều tra phân tích đất trước khi
trồng...
* Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm các mơ hình trồng cây bản địa:
15


(i) Lập các ơ tiêu chuẩn (ƠTC) tạm thời trên từng trạng thái tầng cây
cao có trồng 3 loại cây bản địa. Các ơ được lập có diện tích 500 m2(25 x
20m) với chiều dài của ô song song với đường đồng mức, chiều rộng
vng góc với đường đồng mức. ÔTC được lập dựa theo phương pháp sử
dụng trong điều tra lâm học có sự hỗ trợ máy GPS.
(ii) Phương pháp thu thấp số liệu: Trên mỗi OTC tiến hành đo đếm
các chỉ tiêu tầng cây cao:
+ Đo chu vi thân tại vị trí 1,3m (D1.3 ) cho tất cả các cây gỗ có D1.3 >6
cm (chu vi thân C lớn hơn 18cm), thuộc tầng cây cao bằng thước dây 2m,
độ chính xác là 0,1 cm.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn ) bằng thước đo cao Blumeiss của tất
cả các cây trong OTC, độ chính xác đến 0,1m.
+ Độ tàn che tầng cây cao được chính xác bằng phần mềm Gap
Light Analysis Mobile App cho từng OTC.
Số liệu điều tra được ghi vào mẫu biểu:

Biểu 01. Phiếu điều tra tầng cây cao
Ngày điều tra:
Người điều tra:
Số hiệu OTC:

Vị trí:
Hướng dốc:
Độ dốc:
Trạng thái thảm thực vật:
TT Loài cây C (cm)/D1.3 (cm)

Hvn Dt (m)
Phẩm Ghi
(m) Đ-T N-B TB chất chú

1

+ Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:
* Cây tốt: Là cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh,thân tròn đều, độ
thon nhỏ, tán cân đối. Những cây này được cho điểm là 1;
* Cây trung bình: Là cây sinh trưởng bình thường, hình thái kém cây
tốt và tốt hơn cây xấu. Những cây này được cho điểm là 2;

16


×