TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỜNG RỪNG TRỒNG THÔNG BA LÁ (PINUS
KESIYA) THEO CÁC TUỔI TẠI HUYỆN ĐĂK GLEI, TỈNH KONTUM
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn
: Lê Xuân Trường
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Cơng Bình
Mã sinh viên
: 1653010218
Lớp
: 61A - Lâm Sinh
Khóa học
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình học ngành Lâm sinh và đánh giá chất
lượng sinh viên trước khi tốt nghiệp, được sự đồng ý của Khoa Lâm học – Bộ
mơn Điều tra & quy hoạch, em thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Đánh giá sinh trường rừng trồng Thông ba lá theo các tuổi tại huyện
Đăk Glei, tỉnh Kontum”.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, ngồi những nỗ lực cố gắng của
bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, bạn bè
và gia đình.
Với lịng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Xuân
Trường người hướng dẫn khoa học của đề tài, đã dành thời gian, tận tình chỉ
dạy cho em trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường ĐH Lâm
nghiệp, ban lãnh đạo Khoa Lâm học, Bộ môn Lâm sinh đã tạo mọi điều kiện
để em có thể hồn thành khóa luận một cách tốt nhất. Cảm ơn Trung tâm
thông tin Thư viện đã cung cấp những tài liệu quý giá.
Cuối cùng, em muốn được bày tỏ lịng biết ơn vơ hạn đến gia đình,
những người thân u nhất đã ln u thương, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
em học tập, tu dưỡng trở thành một cơng dân có ích cho xã hội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian cịn ngắn cũng như
trình độ bản thân cịn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ và bạn bè đồng
nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Công Bình
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... V
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ VI
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................... 3
1.1. TRÊN THẾ GIỚI ......................................................................................... 3
1.1.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ........................................ 3
1.1.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)........................................... 5
1.1.3. Về tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN - D1.3) ............ 5
1.2. TRONG NƯỚC ........................................................................................... 6
1.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) ........................................ 6
1.2.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)....................................... 7
1.2.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN – D1.3)................ 7
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................. 8
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 8
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................ 8
2.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thơng ba lá ........................ 8
2.2.2. Một số quy luật phân bố và tương quan lâm phần .......................... 8
2.2.3. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh chủ yếu nhằm nâng cao
hiểu quả trồng rừng ................................................................................... 8
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 8
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 8
2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu .............................................................. 10
ii
CHƯƠNG 3. ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 13
3.1. ĐẶC DIỂM TỰ NHIEN .............................................................................. 13
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 13
3.1.2. Khí hậu........................................................................................... 13
3.1.3. Địa hình- Thổ nhưỡng ................................................................... 13
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 15
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SINH TRƯỞNG CỦA THƠNG BA LÁ ...... 15
4.1.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và
đường kính tán ......................................................................................... 15
4.2. MỘT SỐ QUY LUẬT KẾT CẤU LÂM PHẦN ................................................. 20
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D1.3) ................. 20
4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) ...................... 22
4.2.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực (Hvn – D1.3) ...................................................................................... 25
4.3. SO SÁNH SINH TRƯỞNG CỦA THÔNG BA LÁ Ở CÁC TUỔI.......................... 31
4.3.1. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn
của các OTC trong cùng tuổi .................................................................. 31
4.3.2. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn
và đường kính tán của Thơng ba lá theo các tuổi 5, 6, 7 ........................ 32
4.4. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG VÀ SÂU BỆNH CỦA THÔNG BA LÁ
THEO CÁC TUỔI ............................................................................................. 33
4.4.1. Chất lượng rừng trồng Thông ba lá tuổi 5, 6, 7 ............................ 33
4.4.2. Đánh giá tình hình sâu bệnh rừng trồng Thơng ba lá tuổi 5, 6, 7 35
4.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT LÂM SINH CHỦ YẾU NHẰM NÂNG
CAO HIỂU QUẢ TRỒNG RỪNG. ........................................................................ 36
4.5.1 Lựa chọn mật độ phù hợp nhằm nhanh cho thu hoạch, tăng lợi
nhuận, giảm chi phí đầu tư ban đầu. ....................................................... 36
iii
4.5.2 Lựa chọn giống tốt, phù hợp và nâng cao quản lý chất lượng giống
cây trồng .................................................................................................. 37
4.5.3 Tăng cường điều tra giám sát kĩ thuật trồng rừng, chăm sóc bảo vệ
rừng .......................................................................................................... 37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................. 39
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 39
5.1.1. Về tình hình sinh trưởng của Thơng ba lá theo các tuổi ............... 39
5.1.2. Một số quy luật kết cấu lâm phần .................................................. 39
5.1.3. So sánh sinh trưởng đường kính, chiều cao của rừng trồng Thông
ba lá ở các tuổi ........................................................................................ 40
5.2 TỒN TẠI .................................................................................................. 41
5.3 KIẾN NGHỊ............................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ BIỂU ...................................................................................................... 43
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
N
Số cây
G
Tiết diện ngang
R
Hệ số tương quan
Sig.
Xác suất (mức ý nghĩa) của tiêu chuẩn kiểm tra
OTC
Ơ tiêu chuẩn
TB
Trung bình
Hvn
Chiều cao vút ngọn
Hdc
Chiều cao dưới cành
D1.3
Đường kính ngang ngực
Dt
Đường kính tán
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biểu điều tra ô tiêu chuẩn ............................................................... 10
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thông tuổi 5 ......... 15
Bảng 4.2: Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thơng tuổi 6 ......... 17
Bảng 4.3: Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thông (Tuổi 7) ..... 18
Bảng 4.4: Kết quả mơ hình hóa quy luật phân bố đường kính ngang ngực
N/D1.3 của Thông tuổi 5, 6, 7 theo hàm Wiebull ........................................... 21
Bảng 4.5: Kết quả mơ hình hóa quy luật phân bố chiều cao vút ngọn (N/HVN)
của Thông ba lá tuổi 5, 6, 7 theo hàm Wiebull ............................................... 23
Bảng 4.7: Kết quả lập phương trình tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho OTC 1 tuổi 5 theo dạng phương trình bậc 2 ............. 27
Bảng 4.8: Kết quả lập phương trình tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho OTC 3 tuổi 5 theo dạng phương trình Logarit ......... 27
Bảng 4.10. Kết quả lập phương trình tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho tuổi 6 theo dạng phương trình Logarit ...................... 28
Bảng 4.11. Kết quả thử nghiêm mối tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho OTC 1 tuổi 7 .............................................................. 29
Bảng 4.12: Kết quả lập phương trình tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho OTC 1 tuổi 7 theo dạng phương trình bậc 2 ............. 30
Bảng 4.13: Kết quả lập phương trình tương quan đường kính ngang ngực và
chiều cao vút ngọn cho OTC 3 tuổi 7 theo dạng phương trình Logarit ......... 31
Bảng 4.14. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực và chiều cao vút
ngọn tuổi 5 ....................................................................................................... 31
Bảng 4.15. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực và chiều cao vút
ngọn tuổi 6 ....................................................................................................... 32
Bảng 4.16. So sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực và chiều cao vút
ngọn tuổi 7 ....................................................................................................... 32
Bảng 4.17. Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực .................. 32
Bảng 4.18. Kết quả so sánh sinh trưởng chiều cao vút ngọn .......................... 33
vi
Bảng 4.19. Kết quả so sánh sinh trưởng đường kinh tán ................................ 33
Bảng 4.20. Đánh giá chất lượng cây Thông ba lá theo các tuổi 5, 6, 7 .......... 33
Bảng 4.21. Kết quả so sánh chất lượng rừng trồng Thông ba lá giữa các tuổi
bằng tiêu chuẩn χ2 của Pearson ....................................................................... 34
Bảng 4.22. Thống kê tình hình sâu bệnh theo các tuổi ................................... 35
Bảng 4.23. Kết quả so sánh tình hình sâu bệnh rừng trồng Thơng ba lá giữa
các tuổi bằng tiêu chuẩn χ2 của Pearson ......................................................... 36
vi
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Kết quả mơ hình phân bố N/D1.3 thực nghiệm với phân bố lý
thuyết của Thông ba lá ở 3 tuổi 5, 6, 7 ............................................................ 22
Hình 4.2: Kết quả mơ hình phân bố N/Hvn thực nghiệm với phân bố lý thuyết
của Thông ba lá ở 3 tuổi 5, 6, 7 ....................................................................... 24
Hình 4.3. Kết quả mơ phỏng chất lượng cây Thông ba lá theo các tuổi 5, 6, 7
......................................................................................................................... 34
Hình 4.4. Kết quả mơ phỏng tình hình sâu bệnh cây Thơng ba lá theo các tuổi
5, 6, 7 ............................................................................................................... 35
vi
ii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Thông ba lá (Pinus kesiya Royle ex Gordon) sinh trưởng nhanh,
năng suất cao, gỗ có thế sử dụng làm ngun liệu giấy,ngồi ra nhựa của
Thơng ba lá còn là hỗn hợp nhiều chất hữu cơ,các bộ phận của cây Thơng ba
lá cịn được sử dụng nhiều việc hữu ích. Do đó, Thơng ba lá đang là đối tượng
được nhiều địa phương lựa chọn là loại cây trồng chính, cho hiệu quả kinh tế
cao cho người dân nơng thôn, miền núi, nhất là nông dân khu vực miền Trung
nước ta.
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đăk Glei hiện quản lý hơn 1.500
ha đất trống đồi núi trọc có độ cao bình quân lớn hơn 800 mét so với mặt
nước biển và điều kiện thổ nhưỡng phù hợp với phát triển trồng rừng tập
trung.
Được sự đồng ý của UBND tỉnh Kon Tum, Công ty TNHH MTV lâm
nghiệp Đăk Glei thực hiện dự án trồng mới 110 ha rừng trên diện tích đất
trống do đơn vị quản lý bằng nguồn kinh phí thu từ cung ứng dịch vụ mơi
trường năm 2011 và năm 2012.
Theo báo cáo của tổ chức tài nguyên gỗ quốc tế, Việt Nam đã trở
thành một nước xuất khẩu chính về nguyên liệu gỗ hiện nay. Tương đương
với 8,4 triệu m3 gỗ nguyên liệu, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng gần 560
triệu USD. Giá trị kim ngạch và lượng xuất khẩu tương đương với gần 60%
lượng và kim ngạch của cả năm 2016.Mặt khác, chính nhờ có sự quan tâm và
tham gia tích cực từ các hộ gia đình, mà diện tích đất lâm nghiệp tưởng chừng
bị bỏ hoang nay được khai thác, sử dụng triệt để cho mục tiêu trồng rừng kinh
tế.
Chính vì thế, mà cây Thông ba lá đang là đối tượng cây trồng chiếm ưu
thế về diện tích (chiếm trên 80%) trong trồng rừng sản xuất, đặc biệt là trồng
rửng sản xuất nguyên liệu gỗ xuất khẩu hiện nay. Nhờ có thị trường tiêu thụ
thuận lợi, giá cả ổn định, đảm bảo lợi nhuận cho các chủ rừng đã góp phần
1
thúc đấy phát triển diện tích rừng trồng nhanh chóng. Mặt khác, được hỗ trợ
kỹ thuật trồng rừng thâm canh, nhằm tăng năng suất, rút ngắn chu kì kinh
doanh, đã góp phần tăng thu nhập và làm giàu cho người dân sống thu nhập
kinh tế rừng.
Tuy nhiên người dân tự chủ trồng và quản lý diện tích rừng trồng, nên
cũng xuất hiện nhiều vấn đề rất cần được quan tâm, chẳng hạn trồng rừng một
số dịng Thơng ba lá lai với mật độ cao, thì cũng sẽ thu được khối lượng sản
phẩm gỗ lớn, hay giảm chi phí vốn vay ban đầu bằng mua cây con giá rẻ có
thể nguồn gốc, chất lượng khơng đảm bảo vv...
Do đó đề tài “Đánh giá tình hình sinh trưởng Thơng ba lá theo các tuổi
tại huyện Đắk Glei, tỉnh Kontum” là hết sức cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn và
khoa học, là cơ sở quan trọng để đề xuất giải pháp nâng cao năng suất, chất
lượng rừng trồng.
2
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Là quy luật kết cấu cơ bản nhất của lâm phần nên được hầu hết các nhà
lâm học và điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
Một số tác giả nghiên cứu vị trí cây có đường kính bình qn. Đối với
lâm phần thuần loại, đều tuổi, một tầng, Weise.W xác định cây có đường kính
bình qn nằm ở vị trí 57,5 % tổng số cây rừng nếu sắp xếp từ cây nhỏ nhất
đến cây lớn nhất.
Đối với lâm phần không đều tuổi thuần loài hoặc hỗn giao, theo một số
tác giả (Khaitovitch.M.N (1962), LevitxkiI.I (1963), KalininV.S (1963),
Kapanadze -.A.D (1963), Chanin.S.S và Rybnikov.V.A (1964)) (theo Phạm
Ngọc Giao, Đồng Sỹ Hiền) thì vị trí này tại các lồi khác nhau là khơng giống
nhau và quy luật ổn định chưa thể hiện rõ, nó thường dao động từ 52% đến
72%.
Một số tác giả khác đã nghiên cứu phạm vi biến động của đường kính,
tức là mức chênh giữa đường kính nhỏ nhất và lớn nhất trong lâm phần. Để
tiện so sánh, các tác giả thường lấy đường kính bình qn hoặc sai tiêu chuẩn
đường kính làm đơn vị. Chanin.S.S (1965) (Theo Đồng Sỹ Hiền) đã xác định
phạm vi biến động đường kính trong lâm phần Thông và Thông rụng lá đều
tuổi từ 0,5-1,7Dtb và không đều tuổi từ 0,3-1,9Dtb.
Đi sâu hơn nữa, các tác giả nghiên cứu dạng phân bố của đường kính.
Đối với lâm phần thuần loại đều tuổi, Matveev - Motin A.S. (1931) (Theo
Đồng Sỹ Hiền) thấy dạng phân bố của đường kính phụ thuộc vào tuổi của lâm
phần, Hensgt.E (1964) [11] thấy sự phân bố của đường kính của Thuỷ thanh
cương gần chính thái và khi tuổi tăng thì phạm vi phân bố cũng tăng. Đặc biệt
phải kể đến kết quả nghiên cứu của Tiourin.A.V (1923, 1927, 1931) xác định
rằng ở lâm phần thuần loại đều tuổi, phạm vi phân bố số cây (tính theo phần
3
trăm) từ 0,4 – 1,7 Dtb và không phụ thuộc vào lồi cây, đường kính bình
qn, cấp đất lâm phần. Một số tác giả thừa nhận kết quả của Tiourin như
Chanin S.S, Kapanadze, Popov.P.V nhưng một số khác lại phủ nhận kết luận
này như Tretiakov.N.V, Gorxki.P.V, và Samoilovitch.G.G.
Một số tác giả dùng phương pháp biểu đồ để tìm dạng phân bố đường
kính. Đối với lâm phần khơng đều tuổi Schnitz.A (1962), Moivenkos.S.N
(1963) đã lập đường cong phân bố với 2 hay nhiều đỉnh. Meyer đã đề nghị
phương trình: y = k e
x
. Trong đó y là tần số, x là đường kính, k và là hệ số, e
là cơ số tự nhiên.
Đi sâu hơn nữa, nhiều tác giả đã dùng phương pháp giải tích để tìm
phương trình của đường cong phân bố. Schiffel biểu thị đường cong phân bố
% cộng dồn bằng đa thức bậc 3. Naslund.M (1936, 1937) đã xác lập phân bố
Charlier cho lâm phần thuần loài đều tuổi sau khi khép tán. Blis.C.L và
Reinker.K.A (1964) tiếp cận phân bố đường kính bằng phương trình log chính
thái. Diatchenko. Z. N đã sử dụng tài liệu lâm phần Thông của Trettiacov.N.V
để biểu thị bằng phân bố gamma. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo, một số tác
giả hay dùng các họ hàm khác nhau để mô tả, trong đó có Loetch dùng họ
hàm Beta.
Theo Prodan.M (1951) thì phân bố đường kính có quan hệ với giai
đoạn phát dục của lâm phần và biện pháp kinh doanh. Đối với lâm phần thuần
loại đều tuổi chưa khép tán có dạng phân bố chính thái. Sau khi khép tán
những cây trước kia chiếm ưu thế hoặc bị chèn ép do ngẫu nhiên thì nay vị trí
ấy chiếm một cách ngẫu nhiên có hệ thống. Cây chiếm ưu thế ngày càng có
điều kiện để phát triển, cây bị chèn ép ngày càng bị ức chế hoặc bị đào thải do
đó đường cong phân bố trở nên lệch và chuyển sang đường cong Charlier.
Rừng càng tiếp tục phát triển do có sự đào thải những cây già cỗi hoặc do có
biện pháp kinh doanh, tầng cây tái sinh xuất hiện và đường cong có 2 đỉnh.
Nếu tiếp tục có nhiều thế hệ thì đường cong có nhiều đỉnh và giới hạn của
4
đường cong có nhiều đỉnh là đường cong phân bố giảm đặc trưng cho rừng
chặt chọn, không đều tuổi.
1.1.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu vế cấu trúc lâm phần theo chiều
thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng. Các phẫu đồ
đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều
thẳng đứng, từ đó rút ra những nhận xét và đề xuất các ứng dụng thực tế.
Phương pháp này đã được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà
điển hình là các cơng trình của Richarts.P.W (1952), Rollet (1979).
1.1.3. Về tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN - D1.3)
Đây cũng là một trong những quy luật cơ bản và quan trọng trong hệ
thống các quy luật cấu trúc của lâm phần và được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu.
Orlov.M.m và Choustov.R.A (1931) nghiên cứu tương quan giữa chiều
cao với đường kính lồi Thơng thuộc cấp đất và cấp tuổi khác nhau bằng
phương pháp biểu đồ. Tovstolesse.D.I cũng dùng phương pháp này để nắn
dãy tương quan chiều cao với đường kính thơng qua dạng đường thẳng
Hg = a + bg
(1-1)
Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1931) (theo Phạm Ngọc Giao
(1995)) nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực trên
cơ sở cấp đất và cấp tuổi, kết quả cho thấy: Khi dãy quan hệ phân hoá thành
các cấp chiều cao thì mối quan hệ này khơng cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi
cũng không cần xét đến tác động của hoàn cảnh và tuổi sinh trưởng của cây
rừng và lâm phần, vì những nhân tố này được phản ánh trong kích thước của
cây.
Nhiều tác giả dùng phương pháp giải tích tốn học để tìm ra những
phương trình biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây.
Prodan đề xuất phương trình (2-2) cho lâm phần không đều tuổi Plenterwald.
5
2
d
h
1
.
3
2
b
b
d
b
d
o
1
2
(1-2)
Petterson.H (1955) (theo Phạm Ngọc Giao (1995), Nguyễn Trọng Bình
(1996)) đề xuất phương trình tương quan
1
b
a
3
d
h
1
.3
(1-3)
Sau này được Kennel.R (1971) ứng dụng lập biểu thể tích cho lâm phần
Cáng lị. Sttill.W.M lại đưa ra dạng phương trình tương quan gần đúng
.3
b
d
b
H 1
1
2d
2
(1-4)
Henriksen chọn phương trình log một chiều cho rừng trồng Vân sam và
Thông đỏ.
H= a + b log D1.3
(1-5)
1.2. Trong nước
1.2.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Thống kê các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao có dạng chính như sau:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh răng cưa
- Dạng 1 đỉnh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn các mơ hình tốn thích hợp để
mơ phỏng. Đồng Sĩ Hiền (1974) đã nghiên cứu nhiều lâm phần trên các địa
phương khác nhau và đi đến kết luận chung là: dạng tổng quát của phân bố
N/D1.3 là phân bố giảm nhưng do q trình khai thác chọn thơ khơng theo quy
tắc nên đường thực nghiệm thường có hình răng cưa, tác giả dùng hàm Meyer
và họ đường cong pearson để mô tả. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân
bố khoảng cách mô tả phân bố thực nghiệm dạng 1 đỉnh ở ngay sát cỡ kính
bắt đầu đo. Bảo Huy (1993) qua nghiên cứu cấu trúc rừng ưu thế Bằng lăng
rút ra nhận xét: So với phân bố khác như meyer, weibull thì phân bố khoảng
cách thích hợp hơn cả. Trần Văn Con (1991), Lê Minh Trung (1991) đã thử
nghiệm một số phân bố xác suất mô phỏng phân bố N/D1.3 đều cho nhận xét:
phân bố weibull thích hợp nhất cho rừng tự nhiên ở Đăclăk, Lê Sáu (1996)
6
cũng khẳng định sự hơn hẳn của phân bố weibull trong việc mô tả phân bố
N/D1.3 cho tất cả các trạng thái rừng tự nhiên cho dù phân bố thực nghiệm có
dạng giảm liên tục hay 1 đỉnh.
Như vậy, việc nghiên cứu phân bố N/D1.3 trong thời gian gần đây
không chỉ dừng lại ở mục đích phục vụ cơng tác điều tra như xác định G, M
mà chủ yếu xây dựng cơ sở khoa học cho giải pháp lâm sinh trong nuôi
dưỡng rừng.
1.2.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Nghiên cứu của Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy phân bố N/H ở lâm phần
tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức
tạp của rừng chặt chọn. Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), Lê Sáu
(1996) đã nghiên cứu N/H để tìm ra tầng cây tích tụ tán cây. Các tác giả đều
đi đến nhận xét chung là, phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình
rằng cưa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
1.2.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN – D1.3)
Với rừng tự nhiên nước ta, Đồng Sĩ Hiền đã thử nghiệm 5 dạng phương
trình tương quan (2-7), (2-8), (2-9), (2-10), (2-11) thường được nhiều tác giả
nước ngoài sử dụng:
h = a +bD1.3 + cD1.32
(1-6)
h = a + bd + cD1.32 + cD1.33
(1-7)
h = a +bd + c log D1.3
(1-8)
h = a + b log D1.3
(1-9)
log h = a +b log D1.3
(1-10)
và kết luận phương trình (2-11) thích hợp cho đối tượng rừng hỗn giao
khác tuổi có nguồn gốc tự nhiên. Gần đây, Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh
(1996), Trần Cẩm Tú (1999) đã chọn phương trình (2-11) để biểu diễn quan
hệ H-D1.3 cho rừng ưu thế Bằng lăng ở Đăclăk và rừng tự nhiên ở Hương
Sơn- Hà Tĩnh và cho kết quả đáng tin cậy.
7
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU – NỘI DUNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình hình sinh trưởng rừng trồng Thông ba lá ở các tuổi 5, 6, và
7 nhằm đề xuất một số biện pháp phù hợp góp phần phát triển rừng trồng Thơng
ba lá tại huyện Đăk Glei, tỉnh Kontum.
- Nâng cao độ che phủ của rừng trên địa bàn, phát huy tính năng phịng
hộ của rừng, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người dân trong
vùng dự án, đồng thời bảo vệ được môi trường sinh thái.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thơng ba lá
- Sinh trưởng về đường kính ngang ngực (D1.3)
- Sinh trưởng về chiều cao vút ngọn (Hvn)
- Sinh trưởng về đường kính tán (Dt)
- Đánh giá chất lượng sinh trưởng rừng trồng (T, TB, X)
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
2.2.2. Một số quy luật phân bố và tương quan lâm phần
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3
- Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/Hvn
- Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang ngực
Hvn – D1.3
2.2.3. Đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh chủ yếu nhằm nâng cao
hiểu quả trồng rừng
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
a) Phương pháp thừa kế số liệu, tài liệu
8
Sử dụng các kết quả nghiên cứu về Thông ba lá có liên quan đến đề tài ở
trên Thế giới và Việt Nam.
Tham khảo các tài liệu sẵn có: lịch sử hình thành cơng ty, lịch sử rừng trồng
Thơng ba lá, số liệu về đất đai, tài nguyên, kết quả trồng rừng Thông ba lá ở khu
vực nghiên cứu.
b) Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa
Số liệu thu thập trên các ô tiêu chuẩn (OTC) được lập tại cơng ty Lâm
nghiệp cho Thơng ba lá với diện tích mỗi OTC là 1000 m2 (kích thước 25 x 40)
mỗi tuổi lập 3 OTC) Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng
(Chu vi ngang ngực, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành) theo giáo trình
điều tra rừng Đại học Lâm nghiệp.
- Chu vi ngang ngực C.1.3, được đo bằng thước dây, có đơ c̣ hính xác đến
1mm, sau đó tính đường kính ngang ngực (D1.3) với trị số Pi (π = 3,1416) .
- Đo đường kính tán (Dt) dùng thước dây có đơ ̣ chính xác 0,1dm, đo theo
2 chiều Đông Tây - Nam Bắc rồi chia bình quân.
- Điều tra chất lượng sinh trưởng cây trong lâm phần (dựa theo 3 cấp).
+ Cây tốt (A) là những cây một thân có D1.3, Hvn đạt đường kính và chiều
cao trung bình trở lên, hình thân thẳng, tán đều ít bi ̣chèn ép, tỉa cành tự nhiên tốt ,
không gãy ngọn, không sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B) là những cây gần đaṭ đường kính và chiều cao trung
bình trở lên, tán hơi lệch, bi c̣ hèn ép môt phần, tán vẫn nằm trong tầng tán chính
của rừng, thân hơi cong, khơng gãy ngọn và ít sâu bệnh.
+ Cây xấu (C) là những cây bi c̣ hèn ép, tán nằm dưới tầng tán chính của
rừng, có D1.3 và Hvn dười trung bình hoặc những cây cụt ngọn, thân cong queo,
sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên kém, thân bị cong hoặc bị tổn thương.
- Điều tra sâu bệnh Thông ba lá:
Trong mỗi OTC tiến hành điều tra sâu bệnh hại Thông ba lá của
từng cây bằng việc xác định loài sâu bệnh hại và mức độ bị hại, mức độ
bị hại được xác định theo phương pháp sau:
9
+ Đối với sâu bệnh hại lá:
- Cấp hại nhẹ là có % diện tích lá bị hại < 25%
- Cấp hại vừa là có % diện tích lá bị hại từ 25 – 50%
- Cấp nặng là có % diện tích lá bị hại từ 51 – 75%
- Cấp rất nặng là có % diện tích lá bị hại > 75%
+ Đối với sâu bệnh hại thân cành:
Dựa vào dấu vết hoặc triệu chứng để tính phần trăm tổng số cây bị hại cành
hoặc thân cây trong tổng số cây trong ơ điều tra.
-
Cấp 1 (hại nhẹ) có tỉ lệ bị hại < 10%
-
Cấp 2 (hại vừa) có tỉ lệ bị hại từ 10% - 25%
-
Cấp 3 (hại nặng) có tỉ lệ bị hại từ 26% - 50%
-
Cấp 4 (hại rất nặng) có tỉ lệ bị hại từ > 50%
Số liệu được thu thập trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biểu điều tra ô tiêu chuẩn
TT
Chu vi
Hvn
Dt
Sinh trưởng
Sâu bệnh
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
2.3.2. Phương pháp xử lí số liệu
2.3.2.1. Lập phân bố thực nghiệm
- Lập bảng phân bố thực nghiệm:
STT
D1.3
…….
∑
- Tiết diện ngang:
(2.1)
- Thể tích thân cây được tính theo cơng thức: V = G.H.f
Trong đó: G là tiết diện ngang ở vị trí D1.3 (m2)
10
H là chiều cao vút ngọn (m)
f là hệ số hình thân (f = 0,5)
2.3.2.2. Mơ phỏng phân bố thực nghiệm theo phân bố lý thuyết
Căn cứ vào phân bố thực nghiệm ở các ô tiêu chuẩn để lựa chọn phân
bố lý thuyết phù hợp.
Đặt giả thuyết:
Ho: Fx(x) = Fo(x)
H1: Fx(x) # Fo(x)
Với F0(x) là phân bố Weibull
Phân bố Weibull là phân bố xác suất của biến ngẫu nhiên liên tục với
miền giá trị là (0, ) . Hàm mật độ có dạng:
1
.x
fx()
x
..
x
.e
(2.2)
.x
Fx
(
)
1
e
Và hàm phân bố
(2.3)
Trong đó :
α và λ là hai tham số của phân bố Weibull. Khi các tham số của phân bố
Weibull thay đổi thì dạng đường cong của phân bố cũng thay đổi theo.
Tham số λ đặc trưng cho độ nhọn của phân bố.
Tham số α đặc trưng cho độ lệch của phân bố.
Nếu :
α = 1 : Phân bố có dạng giảm.
α = 3 : Phân bố có dạng đối xứng.
α > 3 : Phân bố có dạng lệch trái.
α < 3 : Phân bố có dạng lệch phải.
n
fixi
(2.4)
Kiểm tra giả thuyết H0 bằng tiêu chuẩn Khi bình phương (
Ta có cơng thức:
=
(2.5)
11
)
Trong đó :
là tần số lý thuyết
là tần số thực nghiệm
Nếu
tra bảng với bậc tự do k = m – r – l thì chấp nhận giả
thuyết H0. Kết luận là phân bố lý thuyết mô phỏng tốt cho phân bố thực
nghiệm. Trường hợp ngược lại, phân bố lý thuyết chưa mô phỏng tốt cho
phân bố thực nghiệm.
2.3.2.3. Mối tương quan Hvn – D1.3
Thử nghiệm 6 hàm là bậc 1, bậc 2, bậc 3, logarithmic, Power,
Compound để lựa chọn phương trình phù hợp mơ tả mối quan hệ Hvn – D1.3
+ Hàm bậc 1:
H=
(2.6)
+ Hàm bậc 2:
H=
+
(2.7)
+ Hàm bậc 3:
H=
(2.8)
+ Hàm logarithmic:
H=
(2.9)
+ Hàm power:
H=
(2.10)
+ Hàm compound:
H=
(2.11)
Phường trình được lựa chọn là phương trình có hệ số xác định
là
cao nhất, có tham số trong phương trình đều tồn tại và đơn giản trong tính
tốn.
12
CHƯƠNG 3
ĐIỀU KIÊN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Công ty TNHH Lâm Nghiệp nằm sát trung tâm huyện Đăk Glei, trung
tâm xã nằm trên trục QL14 - đường Hồ Chí Minh, cách thị trấn Đắk Glei
khoảng 1,5 km về phía Đơng. Có phạm vi ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp: xã Đăk Man.
+ Phía Nam giáp: thị trấn Đăk Glei.
+ Phía Đơng giáp: Xã Xốp.
+ Phía Tây giáp: xã Đăk Nhoong.
3.1.2. Khí hậu
Vùng quy hoạch sản xuất của cơng ty mang đặc điểm của vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có mùa đơng lạnh từ tháng 10 nắm trước đến tháng 4 năm
sau, mà mưa nóng và ẩm từ tháng 5 đến tháng 10. Nhiệt dộ bình quân 22.4 0C,
tháng lạnh nhất là 12.30C, tháng nóng nhất là 31.20C, lượng mưa trung bình
năm 1800mm, mưa tập chung vào các tháng 6,7,8,9. Độ ẩm trung bình từ 80 –
85% tháng có độ ẩm cao nhất là 87%.
3.1.3. Địa hình- Thổ nhưỡng
a) Địa hình:
Vùng quy hoạch sử dụng đất của Cơng ty là nơi có địa hình bị chia cắt
manh bởi các giơng núi.
- Độ cao: Trung bình 160 - 200m
- Độc dốc: Trung bình 300
b) Thổ nhưỡng:
Tong khu vực lâm trường có 3 nhóm đất chính như sau:
13
+ Nhóm đất phát triểm tại chỗ chủ yếu là đất Ferarit vàng đỏ, nấu đỏ
phát triển trên phiến thạch sét, mica và sa thạch. Đây là nhóm đất chiếm phần
lớn diện tích đất lâm trường đang quản lý và sử dụng.
+ Nhóm đất bồi tụ ven sơng, suối thích hợp cho việc khai hoang, cải tạo
trồng các loại cây hoa màu.
+ Nhóm đất núi cao xuất hiện loại Ferarit mùn trên núi:
- Tính chất đất đai: Đất có tầng dầy phổ biến > 80cm chiếm phần lớn
diện tích đất của Lâm trường, ngồi ra có một số có diên tích có tầng đất
nơng dưới 40cm, tỉ lệ đá lẫn cao, đây là loại đất Feralit vàng đỏ phải triển trên
đá sa thạch…
- Đất đồi (loại đất chủ yếu cho trồng các loại cây lâm nghiệp) có hàm
lượng mùn từ thấp đến trung bình (1 – 1,5): Đạm dễ tiêu 0.08-0.12%, P2O5 từ
0.05 – 0.08% Lân dễ tiêu từ 8 – 12mg/100g đất, K2O từ 0.05 – 0.14, Kali dễ
tiêu từ 8 – 10mg/100g đất ( theo số liệu của báo cáo quy hoạch vùng NLG
Trung tâm Bắc Bộ - Viện ĐTQH – 1995).
14
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thơng ba lá
4.1.1. Sinh trưởng về đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và
đường kính tán
Kết quả tính tốn các đặc trưng mẫu được xử lý bằng phần mềm SPSS và
được tổng hợp tại các biểu 4.1, 4.2, 4.3.
Bảng 4.1: Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng của Thơng tuổi 5
OTC
1
2
3
Đặc trưng mẫu
N
Phạm vi biến động
Min
Max
Trung bình
Độ lệch chuân
Phương sai
Độ lệch phân bố
D1.3 (cm)
111
3.30
14.50
17.80
16.48
0.71
0.50
-0.21
Hvn (m)
111
4.10
12.70
16.80
15.44
0.95
0.89
-0.36
Dt (m)
111
0.70
2.20
2.90
2.57
0.16
0.02
0.14
Độ nhọn phân bố
-0.45
-0.63
-0.35
N
Phạm vi biến động
Min
Max
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Phương sai
Độ lệch phân bố
Độ nhọn phân bố
N
Phạm vi biến động
Min
Max
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Phương sai
Độ lệch phân bố
Độ nhọn phân bố
107
3.70
14.40
18.10
16.41
0.97
0.94
-0.22
0.23
104
3.80
14.20
18.00
16.47
0.92
0.85
-0.33
-0.42
107
3.20
13.80
17.00
15.20
0.78
0.62
0.21
0.23
104
4.10
13.40
17.50
15.35
0.89
0.79
0.18
-0.27
107
0.50
2.40
2.90
2.68
0.12
0.01
-0.04
0.23
104
0.70
2.20
2.90
2.64
0.14
0.02
-0.39
-0.17
15
Kết quả ở biểu 4.1 cho thấy đường kính trung bình của Thơng ba lá tuổi
5 nằm trong khoảng từ 16.41 cm đến 16.48 cm với độ lệch chuẩn và phương
sai dao động trong khoảng từ 0.71 cm đến 0. 97 cm và 0.62 cm2 - 0.89 cm2.
Độ lệch phân bố của 2 OTC 1 và 2 lớn hơn 0, nghĩa là phân bố N/D có dạng
lệch trái so với số trung bình. Độ nhọn phân bố, giá trị này ở OTC 2 là 0,23
lớn hơn 0, nghĩa là phân bố thực nghiệm nhọn hơn so với phân bố chuẩn, cịn
OTC 1 và 3 thì giá trị độ nhọn nhỏ hơn 0 nghĩa là phân bố thực nghiệm bẹt
hơn so với phân bố chuẩn.
Chiều cao trung bình của Thơng ba lá tuổi 5 nằm trong khoảng từ
15.201 m đến 15.44 m với độ lệch chuẩn và phương sai dao động trong
khoảng từ 0.786 m đến 0.95 m và 0.62 m2 - 0.89 m2. Độ lệch phân bố của
chiều cao trung bình ở cả OTC 1 và 3 lớn hơn 0, vì vậy phân bố có dạng lệch
trái so với số trung bình. Ở OTC 2 thơng số này nhỏ hơn 0 tức là đỉnh đường
cong của phân bố N/Hvn lệch trái so với trung bình. Độ nhọn của phân bố
cũng tương tự, ở 2 OTC 1 và 3 đều mang giá trị âm, còn OTC 2 mang giá trị
dương nên đỉnh của đường cong sẽ có dạng bẹt hơn so với đỉnh đường cong
của phân bố chuẩn.
Đường kính tán trung bình của Thơng ba lá tuổi 5 nằm trong khoảng
từ 2.57 m đến 2.681 m với độ lệch chuẩn và phương sai dao động trong
khoảng từ 0.125 m đến 0.16 m và 0.016 m2 – 0.024 m2. Chỉ số độ lệch phân
bố của OTC 1 là 0,14 chứng tỏ đường kín tán lệch phải so với tiêu chuẩn, cịn
ở OTC 2 và 3 các chỉ số độ lệch lần lượt là -0,04 và -0,39, vì vậy đường kính
tán lệch trái so với tiêu chuẩn. Độ nhọn phân bố có 2 OTC 1 và 3 có chỉ số
nhỏ hơn 0 nên đỉnh đường cong thấp hơn đỉnh của phân bố chuẩn, cịn OTC 2
có chỉ số là 0,23 lớn hơn 0 nên đỉnh đường cong sẽ thấp hơn so với phân bố
chuẩn.
16