TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG RỪNG TRỒNG SA MỘC
(CUNMINGHAMIA LANCEOLATA LAMB. HOOK) TẠI
HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS. Lê Xuân Trường
Sinh viên thực hiện
: Phan Thanh Hải
Lớp
: K61b-QLTNR
Khóa học
: 2016-2020
Hà nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học.
ĐHLN, ngày........ tháng….... năm 2019
Người cam đoan
Phan Thanh Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp, để đánh giá kết
quả học tập và năng lực của sinh viên. Được sự đồng ý của nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Lâm học, bộ môn Lâm sinh tơi đã tiến hành nghiên cứu khóa
luận: “Đánh giá sinh trưởng rừng trồng Sa mộc (Cunminghamia
lanceolata Lamb. Hook) tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai”
Qua thời gian làm việc khẩn trương và nghiêm túc, đến nay khóa luận đã
hồn thành. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Lê Xuân Trường cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Lâm học
trường Đại học Lâm nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ để tơi hồn
thành được khóa luận này.
Qua đây tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo,
tập thể cán bộ, công chức UBND huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các
đồng chí cán bộ kiểm lâm và người dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi
để tơi thu thập số liệu hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có hạn và là lần đầu tiên
được làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học một cách tự lực, vì vậy
khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận được sự quan
tâm đóng góp ý kiến q báu của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày
tháng
năm 2019
Sinh viên thực hiện
Phan Thanh Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 2
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 2
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa .................................................................. 2
1.1.2. Những nghiên cứu về giống .................................................................... 3
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ .............................................. 3
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng suất
rừng trồng .......................................................................................................... 4
1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường .................................................. 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa ............................................................................. 6
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất........................................ 8
1.2.4. Nghiên cứu về cây Sa mộc ...................................................................... 8
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................. 10
2.2. Phạm vi nghiên cứu:................................................................................. 10
2.3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................. 10
2.4. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 10
2.5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
2.5.1. Kế thừa tài liệu: .................................................................................... 10
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp. .......................................................................... 11
2.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu. ............................................... 12
iii
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 14
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 14
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 14
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế .................................................................... 14
3.1.3. Khí hậu, thời tiết.................................................................................... 15
3.1.4. Đất đai ................................................................................................... 17
3.1.5. Thủy văn................................................................................................ 17
3.2. Kinh tế, xã hội .......................................................................................... 17
3.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 17
3.2.2. Sản xuất nơng nghiệp ............................................................................ 18
3.2.3. Tình hình sản xuất lâm nghiệp .............................................................. 18
3.2.4. Chăn nuôi: ............................................................................................. 18
3.2.5. Tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ ............................................. 19
3.3. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội................................................................... 19
3.3.1. Ngành giáo dục - đào tạo ...................................................................... 19
3.3.2. Y tế ........................................................................................................ 20
3.3.3. Văn hóa - Thơng tin - Thể dục thể thao ................................................ 21
3.3.4. Cơng tác hoạt động và chính sách xã hội .............................................. 22
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 24
4.1. Đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng của loài cây Sa mộc tại 3 vị trí địa
hình khác nhau ................................................................................................ 24
4.1.1. Sinh trưởng Đường kính (D1.3).............................................................. 24
4.1.2. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn) ................................................... 25
4.1.3. Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc) ................................................. 26
4.1.4. Sinh trưởng đường kính tán (Dt) ........................................................... 28
4.1.5. Đánh giá chất lượng lâm phần rừng trồng Sa mộc ............................... 29
4.2. Kết quả cây bụi thảm tươi dưới tán rừng trồng Sa mộc........................... 29
4.6. Tình hình cây bụi thảm tươi dưới tán rừng trông Sa mộc........................ 30
4.3. Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................................. 30
iv
4.3.1. Cơ sở khoa học của biện pháp kỹ thuật tỉa thưa .................................. 30
4.3.2. Một số biện pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ nuôi dưỡng rừng ................... 31
PHẦN 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................. 32
5.1. Kết luận: ................................................................................................... 32
5.1.1. Sinh trưởng rừng trồng .......................................................................... 32
5.1.2. Chất lượng rừng trồng ........................................................................... 32
5.1.3. Cây bụi thảm tươi .................................................................................. 32
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 32
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 34
PHỤ BIỂU....................................................................................................... 36
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. ÔTC:
Ô tiêu chuẩn
2. ÔDB:
Ô dạng bản
3. D1.3:
Đường kính 1,3m
4. Dt:
Đường kính tán
5. ĐT:
Đơng Tây
6. NB:
Nam Bắc
7. Hdc:
Chiều cao dưới cành
8. Hvn:
Chiều cao vút ngọn
9. n:
Số cây
10. TT:
Số thứ tự
11. S:
Sai tiêu chuẩn mẫu
12. S%:
Hệ số biến động
13. TB:
Trung bình
14. Σ:
Tổng
15. ha:
hecta
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sinh trưởng Đường kính (D1.3) của lâm phần rừng trồng Sa mộc
thuần loài đều tuổi ........................................................................................... 24
Bảng 4.2. Sinh trưởng Hvn của lâm phần rừng trồng Sa mộc thuần loài đều
tuổi ................................................................................................................... 26
Bảng 4.3. Sinh trưởng chiều cao Hdc của lâm phần rừng trồng Sa mộc thuần
loài đều tuổi ..................................................................................................... 27
Bảng 4.4. Sinh trưởng đường kính tán (Dt) của lâm phần rừng trồng Sa mộc
thuần loài đều tuổi ........................................................................................... 28
Bảng 4.5. Đánh giá chất lượng lâm phần rừng trông Sa mộc ......................... 29
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sinh trưởng D1.3 của lâm phần Sa mộc ở 3 vị trí địa hình .............. 25
Hình 4.2. Sinh trưởng Hvn của lâm phần Sa mộc ở 3 vị trí địa hình ............... 26
Hình 4.3. Sinh trưởng Hdc của lâm phần Sa mộc ở 3 vị trí địa hình .............. 27
Hình 4.4. Sinh trưởng Dt của lâm phần Sa mộc ở 3 vị trí địa hình ................ 28
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sa mộc cịn có tên gọi khác là Sa mu, tên khoa học là
(Cunminghamia lanceolata Hook.) Sa mộc là lồi cây gỗ lớn, có giá trị kinh
tế cao, gỗ bền đẹp dùng trong xây dựng và đóng đồ gia dụng. Sa mộc ưa nơi
khí hậu ơn hồ, vùng có nhiều sương mù, đất sâu ẩm, thốt nước, nhiều mùn.
Sa mộc ưa ánh sáng và sinh trưởng tương đối nhanh so với một số loài cây lá
kim khác.
Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học lâm nghiệp nước ta, cây
Sa mộc thẳng, không mối mọt. Cây Sa mộc thích ứng rộng với điều kiện tự
nhiên, cây có thể thích ứng với vùng trung du tới các tỉnh miền núi cao. Cây
có một đặc điểm nổi bật là lá già không rụng. Quanh gốc cây cỏ vẫn có thể
mọc được, góp phần phát triển chăn ni, giảm sói mịn, lũ ống, lũ qt, sạt lở
núi. Sa mộc thường được trồng vào 2 thời điểm trong năm: Sa mộc trồng vụ
xuân vào tháng 3-4, trồng vụ thu vào tháng 8-9 hàng năm. Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, gỗ Sa mộc thơm, lõi màu vàng nâu hoặc đỏ nhạt, nhẹ, thớ
thẳng, bền đẹp, ít bị mối mọt, dễ cưa xẻ, bào trơn đánh bóng.
Đối với sản xuất Lâm nghiệp ở nước ta hiện nay, đặc biệt ở vùng núi
cao, cây Sa mộc được sử dụng để phủ xanh đất trống đồi trọc và trồng rừng
kinh tế góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
miền núi nói chung và huyện Sapa nói riêng.
Trên địa bàn huyện Sapa phần lớn diện tích đất lâm nghiệp trồng chủ
yếu loài cây Sa mộc với nhiều tuổi khác nhau. Trong một lâm phần Sa mộc
đồng tuổi, có thể cùng kiểu khí hậu, cùng sử dụng một biện pháp kỹ thuật lâm
sinh nhưng sinh trưởng của các cá thể ở vị trí địa hình khác nhau là khác
nhau.
Vì vậy, để tìm hiểu sự sai khác về sinh trưởng của Sa mộc ở các vị trí
địa hình khác nhau, tơi tiến hành nghiên cứu khóa luận: “Đánh giá sinh
trưởng rừng trồng Sa mộc (Cunminghamia lanceolata Lamb. Hook) tại huyện
Sapa, tỉnh Lào Cai”.
1
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng và lâm phần luôn là trọng tâm của
nghiên cứu động thái rừng, nó có tính chất nền tảng để nghiên cứu các
phương pháp dự đoán sản lượng cũng như đề xuất hệ thống các biện pháp tác
động nhằm nâng cao năng suất của rừng. Có nhiều hướng, nhiều phương pháp
khác nhau khi nghiên cứu sinh trưởng của cây rừng và của lâm phần, những
định hướng đó đã được các nhà khoa học khái quát lại dưới dạng các mơ hình
tốn học từ đơn giản đến phức tạp nhằm định lượng các quy luật tự nhiên,
nhờ đó đã giải quyết được nhiều vấn đề trong kinh doanh rừng, đặc biệt là
trong lĩnh vực xây dựng hệ thống các biện pháp kinh doanh, nuôi dưỡng rừng
cho từng đối tượng cụ thể.
Cho đến nay, đã có rất nhiều cơng trình của nhiều tác giả nghiên cứu về
Sa mộc vì thế trong khn khổ của khóa luận chỉ nêu khái qt một số tác giả
tiêu biểu trong và ngồi nước có cơng trình liên quan đến nội dung của khóa
luận làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu.
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Những nghiên cứu về lập địa
Tập hợp kết quả nghiên cứu ở các nước vùng nhiệt đới, tổ chức Nông
lương Quốc tế (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trưởng của rừng
trồng, đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào
bốn nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại
đất, hiện trạng thực bì.
Điển hình là các cơng trình nghiên cứu của Laurie (1974), Julian Evans
(1974 và 1992), Pandey (1983), Golcalves J.L.M và cộng sự (2004).
Khi nghiên cứu đặc điểm đất ở Châu Phi, Laurie, Lulian Evans (1974)
cho rằng đất đai ở vùng nhiệt đới rất khác nhau về độ dầy tầng đất, cấu trúc
vật lý đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng khoáng, phản ứng của đất (độ pH)
2
và nồng độ muối. Vì thế, khả năng sinh trưởng của rừng trồng trên các loại
đất ấy cũng khác nhau.
1.1.2. Những nghiên cứu về giống
Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng
trồng nên nhiều nước trên thế giới đã đi trước chúng ta nhiều năm về vấn đề
cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Bằng con
đường chọn lọc nhân tạo, Brazil đã chọn được giống Eucalyptus grandis đạt
tới 55m3/ha/năm sau 7 năm trồng, ở Swaziland cũng đã chọn đựơc giống
Pinus patala sau 15 năm tuổi đạt 19m3/ha/năm (Pandey, 1983). Ở Zimbabwe
cũng đã chọn được giống E. grandis đạt từ 35-40m3/ha/năm, giống E.
urophylla đạt trung bình tới 55m3/ha/năm, có nơi lên đến 70m3/ha/năm
(Campinhos và Ikenmori, 1988).
1.1.3. Những nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ
Mật độ trồng rừng ban đầu là một trong những biện pháp kỹ thuật lâm
sinh quan trọng có ảnh hưởng khá rõ đến năng suất rừng trồng. Vấn đề này
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu với nhiều lồi cây khác nhau trên các
dạng lập địa khác nhau, điển hình như: Công trình nghiên cứu của Evans,
J.(1992), tác giả đã bố trí 4 công thức mật độ trồng khác nhau
(2.985;1.680;1.075 và 750 cây/ha) cho Bạch đàn E.deglupta ở Papua New
Guinea, số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính bình qn của
các cơng thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ, nhưng tổng tiết
diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, có nghĩa là rừng trồng ở
mật độ thấp tuy tăng trưởng về đường kính cao hơn nhưng trữ lượng gỗ cây
đứng của rừng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng mật độ cao.
Như vậy, mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì thế cần phải căn cứ vào mục tiêu kinh doanh
cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.
3
1.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân đến sinh trưởng và năng
suất rừng trồng
Bón phân cho cây trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm
canh nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới quan tâm, điển hình như công trình nghiên cứu của Mello
(1976) ở Brazil cho thấy Bạch đàn (Eucalyptus) sinh trưởng khá tốt ở công
thức không bón phân, nếu bón NPK thì năng suất rừng trồng có thể tăng lên
trên 50%. Trong một cơng trình nghiên cứu khác ở South Africa của Schonau
(1985) về vấn đề phân bón cho bạch đàn Eucalyptus grandis đã cho thấy cơng
thức bón 150g NPK/gốc với tỷ lệ N:P:K= 3:2:1 có thể nâng chiều cao trung
bình của rừng trồng lên gấp 2 lần sau năm thứ nhất.
Đối với Thông P. caribeae ở Colombia, Bolstad và cộng sự (1988)
cũng đã tìm thấy một vài loại phân có phản ứng tích cực mang lại hiệu quả rõ
rệt cho rừng trồng như Potassium, Phosphate, Boron và Magnesium. Khi
nghiên cứu phân bón cho rừng Thơng P. caribeae ở Cu Ba, Herrero và cộng
sự (1988) cũng cho thấy bón Phosphate đã nâng sản lượng từ 56m3 lên
69m3/ha sau 13 năm trồng.
1.1.5. nghiên cứu về chính sách và thị trường
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế
là chủ yếu. Sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả
mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài. Đồng thời phương thức canh tác phải
phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Dựa trên việc
phân tích và đánh giá tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong
(2004) đã đưa ra một số cơng cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển
trồng rừng như:
- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá;
- Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước;
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản;
- Đầu tư tái chính cho tư nhân trồng rừng;
4
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để
phát triển trồng rừng.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức
khuyến khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Ashadi và
Nina Mindawati (2004) ở Indonesia... Qua những nghiên cứu của mình, các
tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem là quan trọng, khuyến
khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam Á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.
Tóm lại: Điểm qua những vấn đề nghiên cứu trên thế giới có liên quan
cho thấy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khá sâu và cơng phu. Tuy
các cơng trình nghiên cứu ở các nước trên thế giới đã giải quyết khá đầy đủ
các vấn đề có liên quan, nhưng hầu hết các cơng trình được nghiên cứu
trong những hoàn cảnh sinh thái và các điều kiện kinh tế kỹ thuật hết sức khác
nhau nên không thể ứng dụng một cách máy móc vào điều kiện cụ thể của
nước ta nói chung cũng như ở Sapa, Lào Cai nói riêng.
1.2. Ở Việt Nam
Cho đến nay ngành lâm nghiệp nước ta đã có những đổi mới đáng kể.
Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, các hoạt động nghiên cứu khoa
học về xây dựng và phát triển rừng cũng được quan tâm. Các chương trình
dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực hiện trên khắp cả nước với nhiều
mơ hình rừng trồng sản xuất được thử nghiệm và phát triển, nhiều biện pháp
kỹ thuật đã được đúc rút và xây dựng quy trình, quy phạm phục vụ đắc lực
cho công tác trồng rừng, trong đó có trồng rừng sản xuất. Có thể kể đến một
số cơng trình nghiên cứu, đánh giá liên quan tới trồng rừng ở nước ta thuộc
các lĩnh vực sau đây:
5
1.2.1. Nghiên cứu về lập địa
Việc xác định điều kiện lập địa thích hợp cho các lồi cây trồng ở nước
ta trong những năm gần đây đã được chú ý và đã được đề cập đến ở các mức
độ khác nhau, nổi bật nhất là cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và
cộng sự (1994), khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ các tác giả căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ thích hợp
củacây trồng. Khi nghiên cứu tiêu chuẩn phân chia lập địa cho rừng trồng
công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam, Ngô Đình Quế và cộng
sự (2001) cũng đã nhận định có 4 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng
sinh trưởng của rừng trồng công nghiệp, bao gồm: đá mẹ và các loại đất, độ
dày tầng đất và tỷ lệ đá lẫn, độ dốc, thảm thực vật chỉ thị. Khi nghiên cứu
đánh giá đất lâm nghiệp cấp xã để phục vụ trồng rừng, Đỗ Đình Sâm và cộng
sự (2003) cũng đã xây dựng được bộ tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá gồm 6 tiêu
chí và 24 chỉ tiêu về điều kiện tự nhiên và 5 tiêu chí về điều kiện kinh tế xã
hội;
Khi đánh giá năng suất rừng trồng Bạch đàn (E.urophylla) trên 3 loại
đất khác nhau ở khu vực Tây Nguyên, Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) đã
chỉ ra rằng mặc dù cũng đã được áp dụng các biện pháp thâm canh như nhau,
nhưng trên đất xám granit ở An Khê và K’Bang rừng trồng Europhylla sau 45 năm tuổi có thể đạt từ 20-24m3/ha/năm, nhưng trên đất nâu đỏ phát triển
trên đá macma acid ở Mang Yang sau 6 năm tuổi chỉ đạt 12m3/ha/năm, trên
đất đỏ bazal thoái hoá ở Pleiku sau 4 năm tuổi cũng chỉ đạt 11m3/ha/năm.
Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho trồng rừng nói chung
là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng để nâng cao năng suất rừng
trồng.
1.2.2. Nghiên cứu về giống
Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho
sản xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là
6
những cơng trình trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng
thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Đặc biệt là những cơng trình
nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999), Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001)
đã nghiên cứu tuyển chọn các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có năng suất
cao và khả năng kháng bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo thành công cho
các loài Keo và Bạch đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dịng lai có khả năng
sinh trưởng gấp từ 1,5- 2,5 lần các giống bố mẹ, năng suất rừng trồng thử
nghiệm ở một số vùng đạt từ 20- 30m3/ha/năm, có nơi đạt tới 40m3/ha/năm.
Qua nhiều năm nghiên cứu, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
đã tổng hợp và đề xuất được 100 loài cây bản địa phục vụ các chương trình
trồng rừng, trong đó có nhiều lồi đã được đưa và sản xuất đại trà và có quy
mơ lớn như: Quế, Mỡ, trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Samu... nhiều lồi khác với
quy mơ nhỏ hơn như Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy... (Viện KHLN
Việt Nam, 2002).
Trong khoảng 10 năm trở lại đây công tác nghiên cứu giống cây rừng
ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhiều giống TBKT và giống
quốc gia đã được công nhận, khả năng sinh trưởng của các giống này vượt
trội từ 50-100% về thể tích so với các giống bố mẹ. Đặc biệt, gần đây
nhiềutác giả đã đi sâu chọn giống theo hướng chất lượng. Trên cơ sở các
giống có khả năng sinh trưởng nhanh, các tác giả tiếp tục chọn giống theo
hướng kháng bệnh, điển hình là cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Nghĩa (2000) đã chọn được 2 dòng Bạch đàn là MS16 và MS23 và đã được
công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật (TBKT). Song song với việc chọn giống,
các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống vơ
tính nhằm duy trì đặc điểm phẩm chất của cây mẹ đã lựa chọn phục vụ sản
xuất có hiệu quả hơn.
Hiện nay hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm cơng
nghiệp với quy mơ sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong
công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho
7
việc phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy
nhiên, những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và
phát triển chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Ngun. Đối với vùng núi phía Bắc, trong đó có
Sapa, Lào Cai mới chỉ được phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh
những giống mới và kỹ thuật nhân giống vơ tính vào sản xuất là rất cần thiết
nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều thành
phần kinh tế vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và là chủ trương
của chính quyền địa phương các cấp ở Sapa, Lào Cai nói riêng và cả nước ta
nói chung.
1.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp làm đất
Trong những năm gần đây, việc áp dụng cơ giới trong trồng rừng, nhất
là trồng rừng công nghiệp đã được các nhà lâm học quan tâm, điển hình
là cơng trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001) [4], thơng qua
thí nghiệm cày ngầm để trồng Bạch đàn uro trên đất thoái hoá ở Phù Ninh
(Phú Thọ), tác giả cho thấy năng suất của rừng Bạch đàn được trồng trên đất
cày ngầm cao hơn nhiều so với nơi làm đất bằng thủ công, sau 8 tuổi ở nơi
làm đất bằng cày ngầm trữ lượng cây đứng của Bạch đàn uro có thể
đạt 16m3/ha/năm, nhưng nơi làm đất bằng thủ công chỉ đạt 5m3/ha/năm.
Ngược lại, trên đất dốc chưa bị thoái hoá ở Đông Nam Bộ, Phạm Thế Dũng
và cộng sự (2005) đã thử nghiệm 2 phương pháp làm đất thủ công và cơ giới
để
1.2.4. Nghiên cứu về cây Sa mộc
Ở Việt Nam cây Sa mộc còn gọi là cây Sa mu, Sam mộc; là loài cây lá
kim thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae) sinh trưởng nhanh, có kích thước lớn,
chiều cao có thể lên tới 45m, đường kính ngang ngức có thể đạt tới120cm
(Chu Thị thơm và cộng sự, 2005). Đây là loài cây ưa ánh sáng mạnh, có thể
chịu bóng nhưng khả năng sinh trưởng khơng tốt (SPERI-FFS, 2011), có thân
thẳng vỏ màu xám nứt dọc bong mảng nhỏ. Khi cây còn non thì tán hình tháp,
8
về già tán hình nón, lá dày cứng hình ngọn giáo xếp thành một mặt phẳng
nằm ngang, mép là có răng cưa dài từ 3-6cm. Sa mộc có khả năng ra hoa từ 6
tuổi (Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000). Hoa đực xếp cụm 15-20 cái, hình trụ
thành đi sóc ở ngọn, xếp thành 5-6 cái một. Hoa cái hình trứng, đơn hay
cụm lại, quả nón dài 2,5-3 cm đường kính từ 2-4cm có chóp hình tam giác,
tận cùng thành mũi thon. Hạt dài từ 6-8 mm rộng từ 4-6 mm màu nâu, là cây
có hai lá mầm dài từ 1,2-1,7cm, rộng khơng q 2 mm, đầu trịn hươi lõm, lá
ban đầu hình dải cong như lưỡi liềm dài từ 1,5-3,5cm.
Sa mộc có hệ rễ nơng, rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất
từ 10-60cm (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên, 2000)
Ở Việt Nam, Sa mộc được trồng nhiều ở một số tỉnh phía bắc Việt Nam
(Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh), nơi có độ cao so với mặt nước biển biến
động từ 500-1800m, lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ 1500-2500
mm/ năm, trong một năm có từ 3-4 tháng khơ hạn (lượng mưa nhỏ hơn
50mm), độ ẩm khơng khí trên 85% và có mây mù (Lê Mộng Chân và Lê Thị
Huyên, 2000; Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005; SPERI-FFS, 2011).
9
Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá được khả năng sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc thuần loài
đồng tuổi trên các vị trí địa hình tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, làm cơ sở cho
việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Các lâm phần cây Sa mộc trồng thuần loài 19 tuổi
trên các vị trí địa hình tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai, về một số chỉ tiêu sinh
trưởng (Đường kính D1.3; Hvn, Hdc, Dt, và chất lượng rừng trồng).
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Rừng trồng cây Sa mộc, mật độ trồng là 1.600
cây/ha, trồng thuần loài, tuổi 19, tại huyện Sapa, tỉnh Lào Cai.
2.4. Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của loài cây Sa mộc trồng trên các vị
trí địa hình khác nhau (chân, sườn, đỉnh), so sánh các chỉ tiêu:
+ Sinh trưởng đường kính (D1.3)
+ Sinh trưởng chiều cao vút ngọn (Hvn)
+ Sinh trưởng chiều cao dưới cành (Hdc)
+ Sinh trưởng đường kính tán (Dt)
+ Chất lượng rừng trồng
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
2.5. Phương pháp nghiên cứu.
2.5.1. Kế thừa tài liệu:
Đối với các số liệu điều tra điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội
và tình hình sản xuất lâm nghiệp từ trước đến nay được thu thập dựa trên các
số liệu có sẵn ở địa phương, kết hợp với đi khảo sát ngồi thực địa, bên canh
đó tiến hành phương pháp phỏng vấn người dân.
10
2.5.2. Điều tra ngoại nghiệp.
Sơ thám toàn bộ khu vực nghiên cứu, chọn một số diện tích điển hình
để lập 03 ô tiêu chuẩn.
Căn cứ vào đặc điểm của khu vực, tiến hành lập ơ tiêu chuẩn điển hình
(OTC), ơ được lập phải mang tính đại diện cao cho khu vực nghiên cứu. Diện
tích mỗi ƠTC là 500m2 (20m x 25m), chiều dài hướng theo đường đồng mức,
chiều rộng vuông góc với đường đồng mức, cạnh góc vng được xác định
theo định lý pitago với sai số khép góc ≤ 1/200 chu vi của mỗi ƠTC, mỗi một
vị trí điều tra lập một ƠTC.
- Lập 01 ƠTC ở vị trí chân đồi.
- Lập 01 ƠTC ở vị trí sườn đồi.
-Lập 01 ƠTC ở ở vị trí đỉnh đồi.
.
Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng:
+Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): bằng thước đo cao Blunebleiss.
+ Đo chiều cao dưới cành (Hdc): bằng thước đo cao Blunebleiss.
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3): Đo chu vi tất cả các cây trong
OTC với độ chính xác đến cm.
+ Đo dường kính tán (Dt): đo tất cả các cây trong OTC theo hai chiều
Đông Tây, Nam Bắc bằng thước dây, đo hình chiếu của tán lá xuống mặt đất,
sau đó lấy giá trị trung bình.
- Phẩm chất của cây rừng được phân theo 3 chỉ tiêu : cây tốt (A), trung
bình(B), cây xấu (C).
+ Cây tốt: là cây sinh trưởng nhanh,thân thẳng, tán lá cân đối, không
gẫy ngọn, không cong queo sâu bệnh.
+ Cây trung bình: là cây sinh trưởng trung bình, tán lá đều, hình thái
cân đối, khơng cụt ngọn, khơng cong queo, sâu bệnh.
+ Cây xấu: những cây sinh trưởng kém, tán lá bị lệch, cong queo, sâu
bệnh.
Thu thập số liệu và điền thông tin vào các biểu sau:
11
Biểu 01: đo đếm tầng cây cao
OTC:………………..................... Ngày điều tra:…………….........................
Mật độ:………………................. Người điều tra:…………..........................
Độ dốc:………………................ Hướng dốc:……………...........................
TT
Tên cây
D1.3
Dt (m)
(cm) DT
NB
TB
Hvn
Hdc Phẩm
(m)
(m) Chất
- Điều tra cây bụi thảm tươi: Trong mỗi OTC điển hình lập 5 ơ dạng
bản, trong đó 4 ơ nằm ở 4 góc, ơ cịn lại nằm ở giao điểm hai đường chéo của
OTC. Diện tích ODB bằng 4m2.
Trong ơ dạng bản xác định lồi cây chủ yếu, đo chiều cao, đếm số cây,
số khóm của cây trong ô dạng bản đó. Số liệu đo đếm ghi vào biểu sau:
Biểu 02: Điều tra cây bụi thảm tươi
Ngày điều tra:……………............. Người điều tra:…………...........................
Độ dốc:………………...................... Hướng dốc:……………..........................
STT
STT
OTC
ODB
Loài chủ yếu
H(m)
Độ che phủ
Sinh
(%)
trưởng
2.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Sau khi thu thập số liệu tôi tiến hành chỉnh lý số liệu và tính tốn các
đặc trưng mẫu theo phương pháp bình quân giả định. Các bước thực hiện như
sau:
+ Tính số tổ: m = 5lgn
Trong đó: n là dung lượng mẫu quan sát hay số cây trong OTC.
+ Tính cự ly tổ: K
X max X min
m
Trong đó: X max là trị số quan sát lớn nhất của đại lượng quan sát.
X min là tri số quan sát nhỏ nhất của đại lượng quan sát.
12
1
n
n
+ Số trung bình mẫu: X * fi.xi
+ Sai tiêu chuẩn mẫu: S
Trong đó: Qx fixi 2
i 1
Qx
n 1
f ixi nếu n > 30
2
n
Sai số tuyệt đối:
1,96 *
S
n
với độ tin cậy 9%
Sai số tương đối:
1,96 *
*100
X
Chúng tôi dùng phần mềm SPSS, để tính các đắc mẫu về sinh trưởng
(D1.3), (HVN) giữa các ơ tiêu chuẩn của lồi cây Sa mộc.
13
Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Sapa là huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 678,6
km2, huyện Sapa có 17 xã và một thị trấn. Thị trấn Sapa là trung tâm huyện
nằm cách thị xã Lào Cai 35 km về phía Tây Nam. Có ranh giới hành chính
như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bát sát.
- Phía Đơng giáp huyện Bảo Thắng.
- Phía Tây giáp huyện Than Uyên và tỉnh Lai Châu.
- Phía Nam giáp huyện Văn Bàn.
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế
Sapa có địa hình đặc trưng của miền núi phía Bắc, độ dốc lớn, trung
bình từ 35 - 400, có nơi có độ dốc trên 450, địa hình hiểm trở và chia cắt phức
tạp. Nằm ở phía Đơng của dãy Hồng Liên Sơn, Sapa có độ cao trung bình từ
1.200 m đến 1.800 m, địa hình nghiêng và thoải dần theo hướng Tây - Tây
Nam đến Đông Bắc. Điểm cao nhất là đỉnh Phan Xi Păng cao 3.143 m và thấp
nhất là suối Bo cao 400 m so với mặt biển. Địa hình của Sapa chia thành ba
dạng đặc trưng sau:
- Tiểu vùng núi cao trên đỉnh: Gồm các xã Tả Giàng Phình, Bản
Khoang, Tả Phìn, San Sả Hồ. Diện tích của vùng 16.574 ha, chiếm 24,42 %
diện tích tự nhiên của huyện. Độ cao trung bình của khu vực từ 1.400 - 1.700
m, địa hình phân cắt, độ dốc lớn và thung lũng hẹp tạo thành một vùng hiểm
trở.
- Tiểu vùng Sapa - Sa Pả: Gồm các xã Sa Pả, Trung Chải, Lao Chải,
Hầu Thào, Tả Van, Sử Pán và Thị trấn Sapa có diện tích 20.170 ha, chiếm
29,72 % diện tích của huyện. Đây là tiểu vùng nằm trên bậc thềm thứ hai của
14
đỉnh Phan Xi Păng, độ cao trung bình là 1.500 m, địa hình ít bị phân cắt, phần
lớn có kiểu đồi bát úp.
- Tiểu vùng núi phân cắt mạnh: Gồm 7 xã phía Nam của huyện là Bản
Phùng, Nậm Sài, Thanh Kim, Suối Thầu, Thanh Phú, Nậm Cang và Bản Hồ
có diện tích 31.120 ha, chiếm 45,86 % diện tích của huyện. Đặc trưng của
vùng là kiểu địa hình phún xuất núi cao, đỉnh nhọn, sườn dốc, thung lũng hẹp
sâu.
3.1.3. Khí hậu, thời tiết
Sapa nằm sát chí tuyến trong vành đai Á nhiệt đới Bắc bán cầu, có khí
hậu ơn đới lạnh với hai mùa điển hình. Mùa hè mát mẻ, mưa nhiều từ tháng 5
đến tháng 10 hàng năm, mùa đơng lạnh giá, ít mưa kéo dài từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau.
Do ảnh hưởng của các yếu tố địa hình, địa mạo phức tạp, bị chia cắt
mạnh và với vị trí địa lý đặc biệt nên khí hậu Sapa có các đặc trưng cơ bản
sau:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm là 15,40 C, nhiệt độ trung bình
từ 18 - 200 C vào tháng mùa hè, vào các tháng mùa đông 10 - 120 C. Nhiệt độ
tối cao tuyệt đối 330 C vào tháng 4, ở các vùng thấp. Nhiệt độ xuống thấp nhất
từ tháng 2 năm sau, thấp nhất vào tháng 1 là 0 0 C (cá biệt có những năm
xuống tới -3,20 C). Tổng tích ơn trong năm từ 7.500 - 7.8000 C. Tuy nhiên do
đặc điểm địa hình của các khu vực khác nhau nên tạo ra các vùng sinh thái
khác nhau và có nhiệt độ khác nhau trong cùng một thời điểm.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm của Sapa biến động
trong khoảng 1.400 - 1.460 giờ. Số ngày nắng không đều giữa các tháng, mùa
hè số giờ nắng nhiều, tháng 4 hàng năm từ 180 - 200 giờ, tháng 10 số giờ
nắng ít nhất, khoảng 30 - 40 giờ.
- Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí tương đối bình quân hàng năm từ 85 - 90
%, độ ẩm thấp nhất vào tháng 4 khoảng 65 % - 70 %. Do sương mù nhiều,
15
càng lên cao càng dày đặc, đặc biệt trong những thung lũng kín và khuất gió
khí hậu ẩm ướt hơn các khu vực khác.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2.762 mm,
cao nhất 3.484 mm và phân bố không đều qua các tháng; mưa cũng phụ thuộc
vào địa hình từng khu vực, càng lên cao mưa càng lớn. Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 80 % lượng mưa cả năm. Các tháng ít
mưa có lượng mưa trung bình từ 50 - 100 mm/tháng. Mưa đá hay xảy ra vào
các tháng 2, 3,4 và khơng thường xun trong các năm.
- Gió: Sapa có hai hướng gió chính và được phân bố theo hai mùa, mùa
hè có gió Tây và Tây Bắc, mùa đơng có gió Bắc và Đơng Bắc. Với địa hình
đồi núi phức tạp và nằm sâu trong lục địa, Sapa ít chịu ảnh hưởng của chế độ
gió mùa mà chủ yếu là gió địa hình diễn ra cục bộ theo từng khu vực, tốc độ
gió trung bình đạt 2,2 m/s, mạnh nhất có thể lên tới 19,7 m/s. Ngồi ra huyện
Sapa cịn chịu ảnh hưởng của gió Ơ Q Hồ (gió địa phương) cũng rất khơ
nóng, thường xuất hiện vào các tháng 2, 3, 4.
- Giông: Hay gặp vào mùa hè, sau mỗi cơn giơng thường có mưa to kéo
theo lũ nguồn, lũ quét ở những khu vực có địa hình cao, dốc.
- Sương: Sương mù thường xuất hiện phổ biến trong năm, đặc biệt vào
mùa đông một số nơi có mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng
núi cao và thung lũng kín gió cịn có cả sương muối, băng giá, tuyết. mỗi đợt
kéo dài 2 - 3 ngày, gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông, lâm nghiệp.
Do địa hình cao, chia cắt phức tạp, phía Tây và Tây Nam được dãy
Hồng Liên Sơn bao bọc, khí hậu Sapa có những nét điển hình riêng và phân
chia thành hai vùng khí hậu là vùng cao và vùng thấp, tạo nên sự đa dạng về
sản xuất nơng lâm nghiệp. Khí hậu Sapa mát mẻ và trong lành là nơi nghỉ mát
lý tưởng của khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên các hiện tượng
tuyết rơi, băng giá, mưa đá, sương muối cũng ảnh hưởng tới sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân.
16