Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới tính chất đất tại khu rừng trồng lâm trường lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.56 KB, 26 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TỚI TÍNH CHẤT
ĐẤT TẠI KHU RỪNG TRỒNG LÂM TRƯỜNG LƯƠNG SƠN – HỒ
BÌNH

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ SỐ: 7620205

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phí Đăng Sơn
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quý Đăng
Mã sinh viên
: 1653010645
Lớp
: K61A – Lâm sinh
Khóa
: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng thời gian học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp tôi
đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quý các thầy cô trong trường, gia đình
và bạn bè.
Được sự phân cơng của khoa Lâm học trường Đại học Lâm nghiệp, và
được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn TS. Phí Đăng Sơn tơi đã thực hiện
đề tài: “Ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới tính chất đất tại khu rừng


trồng Lâm trường Lương Sơn – Hồ Bình”. Để hồn thành khóa luận này
tồi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ở trường Đại học Lâm nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Phí Đăng Sơn và các
cơ giáo ở trung tâm thí nghiệm thực hành đất đã tận tình, chu đáo hướng dẫn
tơi làm khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do buổi đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận
với thực tế sản xuất cũng như hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất
mong được sự giúp đỡ của q thầy cơ trong Khoa và các bạn để khóa luận
của tơi được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quý Đăng

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
MỤC LỤC .......................................................................................................ii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 2
1.1.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng..............................................2
1.1.2. Ảnh hưởng của rừng đến đất ...........................................................4
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................5

1.2.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng..............................................5
1.2.3 Ảnh hưởng khai thác đến đến đất .....................................................6
1.3 Nhận xét chung .......................................................................................7
PHẦN 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................ 8
2.1. Đặc điểm diện tích đối tượng ................................................................8
2.2. Địa Hình và địa thế ................................................................................8
2.3. Khí hậu thủy văn....................................................................................8
2.4. Đất đai ...................................................................................................8
PHẦN 3. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 9
3.1.Mục tiêu ..................................................................................................9
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................9
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................9
3.3.1. Điều tra hiện trường ........................................................................9
3.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................10
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 11

ii


4.1. Mơ tả hoạt động khai thác ...................................................................11
4.1.1 Diện tích và trữ lượng ....................................................................11
4.1.2. Hoạt động khai thác......................................................................12
4.2. Tác động của khai thác trên bề mặt đất ...............................................14
4.3. Tác động đến dung trọng đất ...............................................................15
4.3.1. Lớp đất mặt ...................................................................................15
4.2.1. Hàm lượng chất hữu cơ (OM%) ...................................................17
4.3.2 Độ ẩm .............................................................................................18
PHẦN 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................. 20
5.1. Kết luận ................................................................................................20
5.2. Tồn tại ..................................................................................................20

5.3. Kiến nghị .............................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 21

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng và đất rừng có mối quan hệ mật thiết và có sự tác động qua lại
lẫn nhau, đây là lĩnh vực nghiên cứu được nhiều nhà khoa học quan tâm. Có
thể nói, đất rừng là tấm gương phản ánh các hoạt động sống xảy ra trong
rừng: chuyển hóa năng lượng, tích lũy, trao đổi chất...
Một trong những nhân tố ảnh hưởng quyết định tới sự sinh trưởng và
phát triển của cây rừng là tính chất đất, đặc biệt là chất dinh dưỡng trong đất.
Trong quá trình phân giải và chuyển hóa, chất dinh dưỡng khống thường tập
trung ở tầng đất mặt. Hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng khác nhau thì sinh
trưởng và phát triển của cây rừng sẽ khác nhau và ngược lại sự sinh trưởng và
phát triển của cây rừng cũng ảnh hưởng rất lớn tới hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất.
Kinh doanh rừng bằng nhiều luân kỳ ngắn cũng được coi là nguyên
nhân dẫn đến suy giảm sức sản xuất của đất. Những năm gần đây, trồng rừng
cải tạo đất được chú trọng và quan tâm nhiều hơn nhưng hiệu quả đạt được
chưa cao, chất dinh dưỡng trong đất bị suy giảm mạnh dẫn đến đất bị suy
thoái, mất dần khả năng sản xuất. Nguyên nhân là do phá rừng làm nương
rẫy, quá trình canh tác khơng hợp lý, sử dụng phân bón một cách bừa bãi,
phương thức khai thác không phù hợp, hoặc trồng rừng chưa chú ý tới bảo vệ
đất... Bên cạnh đó những tác động của hoạt động khai thác tới tính chất đất và
khả năng phục hồi của đất cũng chưa được quan tâm đầy đủ. Xuất phát từ các
lý do trên, tôi thực hiện đề tài:
“Ảnh hưởng của hoạt động khai thác tới tính chất đất tại khu rừng
trồng Lâm trường Lương Sơn – Hồ Bình”


1


PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất rừng là một thành phần quan trọng cấu tạo nên hệ sinh thái rừng,nó
có mối quan hệ qua lại với các thành phần khác trong hệ sinh thái đặc biệt là
với quần xã thực vật rừng. sự tác động qua lại lẫn nhau giữa đất và quần xã
thực vật rừng đã tạo ra hệ thống “đất - rừng - đất”, là biểu hiện rõ nết nhất về
sự tồn tại và hoạt động của hện sinh thái rừng. Ngày nay do nhiều nguyên
nhân khác nhau như: gia tăng dân số, q trình cơng nghiệp hóa,… đã làm
cho quỹ đất sản xuất ngày càng bị cạn kiệt, trong đó có một phần diện tích đất
rừng rất lơn, làm cho tài nguyên rừng và đất rừng bị suy giảm một cách
nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. vì vậy, để có những giải pháp cụ
thể trong tương lai nhằm sủ dụng bền vững nguồn tài ngun đất thì những
cơng trình nghiên cứu về đất ngày càng được chú trọng. Một trong những khía
cạnh của cơng trình nghiên cứu về đất chính là nghiên cứu tính chất của đất và
đánh giá đất trong mối quan hệ với thực vật. từ trước tớn nay, đã có nhiều tác
giả quan tâm tới vấn đề này, điển hình như một số cơng trình sau đây:
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng

Từ đầu thế kỉ XVIII, Lômônôxôp (1711 - 1765) đã nhận định về đất
như sau: “Những núi đá trọc có rêu mọc xanh, sau đó lại là cơ sở phát triển
của các loài rêu to và thực vật khác”. Với nhận định này, lần đầu tiên
Lômônôxôp đã nêu ra một cách đúng đắn sự phát triển của đất theo thời gian,
do tác động của thực vật vào đá.
Week j. (1970) [19] khi nghiên cứu về rừng mưa nhiệt đới Australia đã
khẳng định sinh trưởng của thực vật phụ thuộc vào yếu tố: đá mẹ, độ ẩm của

đất, thành phần cơ giới, CaCo3, hàm lượng mùn và đạm. Cũng theo tác giả ,
lượng tăng trưởng hàng năm (R - m3/năm) của tếc (Tectona grandis) chịu ảnh
2


hưởng của độ sâu tầng đất (P, cm) và độ no bazo (S,mg/100g đất) thơng qua
phương trình: R=1/3(P*S)
V.V.Docutraev (1979) cho rằng: Đất là vật thể tự nhiên luôn luôn biến
đổi là sản phẩm chung được hình thành dưới dạng tác động tổng hợp của 5
nhân tố hình thành đất: Đá mẹ,Khí hậu,Sinh vật ( động thực vật) và thời gian.
Trong đó ơng đặc biệt nhấn mạnh vai trị của thực vật trong quá trình hình
thành đất “nhân tố chủ đạo trong quá trình hình thành đất ở nhiệt đới là nhân
tố thảm thực vật rừng”. Bởi nhân tố thực vật là nhân tố sáng tạo ra chất hữu
cơ và khi chết đi nó tạo thành mùn.
V.P.Viliam đã kết luận, vịng tuần hồn sinh học là cơ sở của sự hình
thành đất và độ phì nhiêu của nó. Ơng đã chỉ ra vai trị quan trọng của sinh vật
trong việc hình thành tính chất của đất, đặc biệt là cây xanh, vi sinh vật, thành
phần và hoạt động sống của chúng ảnh hưởng tới chiều hướng của quá trình
hình than đất.
Nghiên cứu các loài cây lá kim vùng núi cao Rocky Mountain (Hoa
Kỳ) Merrill R. Kaufmann and Michael G. Ryan (1986) đã kết luận: giữa tăng
trưởng thể tích hàng năm (Ann VolGr) và hiệu suất sinh trưởng (Growth
Effcency) có mối quan hệ với một số nhân tố lập địa là: tiềm năng hấp thụ
bức xạ (PAI-Potential absorbed), tọa độ địa lý (Azim - Azimuth), độ cao so
với mực nước biển (Elev - Elevation), khả năng cung cấp nước (Water Sup Water Supply), sự canh tranh diện tích lá (LA Comp - Leaf area competition)
và các hệ số sử dụng cho các biến tuyệt đối (b1, b2).
Trong lĩnh vực đất rừng, đã có rất nhiều cơng trình của các tác giả trên
thế giới đi sâu nghiên cứu về tính chất của đất ở các khu vực khác nhau, ở các
trạng thái khác nhau và đã rút ra được kết luận là: Nhìn chung độ phì của đất
dưới rừng trồng đã được cải thiện tang dần theo số tuổi (Shosh, 1978,

Iha.M.N, Pande.P và Ranthore, 1984; Báu.P.K và Aparajita Mandi, 1987;
3


Chakraborty.R.N và Chakaborty.D 1989; Ohta, 1993). Các loài cây khác nhau
có ảnh hưởng rất khác nhau đến độ phì của đất, cân bằng nước, sự phân hủy
thảm mục và chu trình dinh dưỡng khống (Bernhard Reversat.F, 1993 trung
tâm lâm nghiệp quốc tế (CIFOR), 1998; Chandran.P, Chandran.P, Dutta.D.R,
Gupta.S.K và Baaerjee.S.K, 1988).
1.1.2. Ảnh hưởng của rừng đến đất

Bất cứ quá trình sinh trưởng và phát triển nào của cây trồng đều ít
nhiều có ảnh hưởng đến tính chất của đất đặc biệt là các chỉ tiêu độ phì của
đất. Nhưng sự ảnh hưởng của các loài cây mọc nhanh hoặc các loài cây kinh
doanh với chu kỳ ngắn đến đất vẫn là các đối tượng chủ yếu được các nhà
nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Nghiên cứu trên hai đối tượng là Thông và Tếch, Keeves (1966) đã
bước đầu cho thấy lập địa bị thối hóa sau khi khai thác rừng Thong Pinus
radiate với chu kỳ ngắn ở Úc. Theo tác giả, có tới 90% chất dinh dưỡng trong
sinh khối bị lấy đi khỏi rừng sau khi khai thác. Nhưng chưa có kết luận khẳng
định về sự ảnh hưởng của Tếch đến độ phì của đất. Năm 1983, sau kết luận
của Keeves (1966) về ảnh hưởng của Thông Pinus radita và Tếch, Turvey
N.D. (1983) cũng đã tiếp tục nghiên cứu cho hai đối tượng này. Theo ơng,
tầng thảm mục dày và khó phân giải của Thơng làm chậm sự quay vịng các
ngun tố khoáng và đạm ở các lập địa này. Tuy nhiên, sự thay thế rừng Bạch
đàn tự nhiên ở Úc bằng rừng Thơng Pinus radiata với chu kì chặt 15 – 20 năm
(400m3/ha) vẫn làm giảm độ phì sau sau khai thác. Nếu như ở nghiên cứu của
Keeves (1966) trước đây cho rằng chưa có bằng cớ gì về việc làm giảm lập
địa của Tếch, nhưng Turvey (1983) đã khẳng định trồng Tếch thuần loài ở Ấn
Độ và Java đã làm giảm độ phì và năng suất luân kì sau. Nghiên cứu của

Marquez O. và Cs. (1993) cũng kết luận tính chất đất dưới rừng Tếch trồng
thuần lồi tuổi khác nhau (2,7 và 12 tuổi) đã có sự biến đổi, cụ thể lượng Ca,

4


Mg, pH và hàm lượng cation trao đổi một cách rõ rệt theo tuổi trong khi
lượng Kali dễ tiêu lại biến động rất ít.
Luồng thường thích hợp với các loại đất sét và set pha cát. Những
nghiên cứu về vật rơi rụng và dinh dưỡng hoàn trả cho đất trong rừng
Shanmughavel (2000) thực hiện ở các độ tuổi khác nhau tại Ấn Độ. Trung
bình vật rơi rụng trong các rừng 4 tuổi, 5 tuổi và 6 tuổi tưng ứng là 15,4
tấn/ha, 17 tấn/ha và 20,3 tấn/ha. Trong đó lá rụng chiếm 58% và cành rụng
chiếm 42%. Hàm lượng N, P, K, Ca và Mg hoàn trả cho đất ở rừng 4 tuổi là
120, 10, 101, 60 và 66kg/ha, đối với rừng 5 tuổi hàm lượng của các nguyên tố
trên tương ứng là 141, 13, 121, 72 và 79kg/ha, và đối với rừng 6 tuổi hàm
lượng dinh dưỡng của các nguyên tố trên là 184, 16, 193, 91 và 96 kg/ha. Ta
thấy, khi tuổi rừng càng tăng thì hàm lượng chất dinh dưỡng hoàn trả cho đất
càng cai. Chứng tỏ, giữa cây rừng và đất có mối quan hệ khăng khít, khơng
thể tách rời.
Rừng luồn có khả năng bảo vệ đất, bảo vệ nước rất tốt. Rừng luồng
thường là rừng thường xanh, có tán dày, hệ rễ phát triển, vật rơi rụng nhiều, vì
vậy khả năng giữ đất, nước của một số loài tre, Luồng cao hơn so với một số
loài rừng lá kim, từng lá rộng, đặc biệt khi rừng hỗn loài giữ tre, Luồng với
các cây lá rộng
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Ảnh hưởng của lập địa đến cây trồng

Trong nghành Lâm Nghiệp hiện nay, việ nghiên cứu mối quan hệ giữa
cây trồng và đất làm cơ sở cho chọn loài cây trồng cũng như đưa ra các biện

phát lâm sinh thích hợp giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt hơn có ý
nghia đặc biệt quan trọng. Vì thế ở nước ta đã có rất nhiều nhà khoa học đất
lâm nghiệp xong thành tựu đầu tiên phải kể đến đó là sự đóng góp quan trọng
của Nguyễn Ngọc Bình (1970, 1979,1986). Tác giả đã tổng kết những đặc
5


điểm cơ ban của đất dưới đai rừng, kiểu rừng, loại hình rừng ở miền Bắc Việt
Nam và ơng đã nghiên cứu được sự thay đổi các tính chất và độ phì của đất
qua các q trình diễn thế thối hóa và phục hồi của các thảm thực vật rừng ở
miền Bắc Việt Nam (1960m, 1970…)
Nghiên cứu q trình tích lũy chất hữu cơ trong đất rừng , cũng như đặc
điểm về thành phần mùn trong các loại đất rừng, đồng thời nghiên cứu ảnh
hường của các loại rừng khác nhau đến q trình tích lũy chất hữu cơ và đặc
điểm hình thành mùn của đất (Nguyên Ngọc Bình, 1968 1978; Hồng Xn
Tý, Nguyễn Đức Minh, 1978; Đỗ Đình Sâm, Ngơ Đình Quế, 1990…)
Tiếp thu nhưng thành tựu nghiên cứu của các nước, Việt Nam đã sớm
áp dụng các phương pháp đánh giá đất đai vào thực tiễn. “Trong đánh giá
tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp ” Dỗ Đình Sâm – Nguyễn Ngọc Bình đã
dựa vào 8 yếu tố chuẩn đốn là: nhiệt độ bình qn năm, nhiệt độ trung bình
thấp nhất, nhiệt độ trung bình cao nhất, lượng mưa bình qn năm, nhóm hay
loại đất đai cao so với mặt biển, độ dày tầng đất và độ dốc để dễ đánh giá mức
độ thích hợp của cây trồng với điều kiện tự nhiên.
Các nghiên cứ trên đâu đều cho kết luận chung rừng sinh trưởng của các
loài cây trịng rừng chính ở Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với nhau các
yếu tố lập địa chủ đạo có ảnh hưởng đến độ phì của đất đây là cơ sở khoa học
quan trong trong việc xác định cây trồng phù hợp trên các lập lập địa cụ thể.
1.2.3 Ảnh hưởng khai thác đến đến đất

Khai thác ảnh hưởng đến đất là làm tăng độ xói mịn của đất khi nó làm

tăng độ rửa trơi và giảm độ bảo vệ đất của lá khô, lá rụng trong rừng. Hoạt
động lâm nghiệp cũng có thể làm tăng độ xói mịn đất do phát triển đường sá
và sử dụng dụng cụ cơ khí.
Tuy nhiên, việc việc khai thác khơng phải bao giờ cũng làm gia tăng
mức độ xói mịn. các cây bụi xâm thực lên đất cỏ. Các cây này làm giảm
6


lượng cỏ. Khoảng trống giữa các tán cây bị xói mòn nghiêm trọng. Rễ cây
liên kết đất với nhau, khi đất nơng vừa đủ thì rễ cây có tác dụng kết dính đất
với tầng đá gốc. Việc khai thác cây trên các sườn núi dốc có nền đất nơng do
đó làm tăng nguy cơ lở đất, có thể ảnh hưởng tới những người dân gần khu
vực đó.
Khai thác làm giảm sự đa dạng sinh thái và làm môi trường bị suy
thoai, làm cho tính chất lý hóa học của đất bị thay đổi và việc khai thác còn
tác động đến sự xáo trộn của đất.
1.3 Nhận xét chung
Như vậy, từ những cơng trình nghiên cứu hay điều tra về việc khai thác
đề cập ở trên thì chúng ta có thể khẳng định rằng rừng có ảnh hưởng rõ rệt
đến các tính chất và độ phì nhiều của đất và mặt khác việc khai thác cũng cho
ta thấy về khai thác ảnh hưởng đến đất.
Qua tổng quan trên ta thấy vấn đề nghiên cứu về tính chất lý hóa học
hay sự sói mịn của đất qua việc đánh giá hay điều tra thu thập, được nhiều sự
quan tâm đến nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước .những
nghiên cứu trên có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thực tiễn sản xuất. Mọi
nghiên cứu và điều tra trên nhằm mục tiêu chung là đề ra các phương án sử
dụng tài nguyên đất một các hợp lý và bền vững.

7



PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm diện tích đối tượng
- Địa điểm: Lâm trường Lương Sơn
+ Diện tích nghiệm thu kiểm kê: 44,0 ha, gồm 14 Lơ thuộc 03 khoảnh
+ Diện tích thực để khai thác: 44,0 ha, gồm 14 Lơ thuộc 03 khoảnh
2.2. Địa Hình và địa thế
- Các lô dường được trồng trên những giải đồi thấp có các dơng, khe
nhỏ, có độ cao tương đối bình quân: 40m, độ dốc bình quân: 19 độ.
2.3. Khí hậu thủy văn
- Khí hậu thuộc vùng nhiệt đới gió mùa , 1 năm có 2 mùa rõ rệt, mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa bình qn 1.600mm, chiếm
85% lượng mưa cả năm. Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau với lượng
mưa bình quân 200mm chiếm 15% lượng mưa cả năm.
- Nhiệt độ: bình quân là 25oC, cao nhất là 39oC vào tháng 7, thấp nhất
5oC vào tháng 1.
- Thủy Văn: trong khu vực thiết kế khai thác có những khe suối nhỏ bắt
nguồn từ đỉnh đổ xuống khơng có khả năng vận xuất lâm sản.
2.4. Đất đai
Đất đai trong khu vực thiết kế khai thác thuộc nhóm đất feralít phát
triển trên đá mẹ sa thạch, phiến thạch sét có tầng đất dày trên 75cm, thành
phần cơ giới thịt nhẹ, thực bì chủ yếu ràng ràng, lau lách,xim mua và cây bụi
phát triển trung bình thực bị loại 2

8


PHẦN 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Mục tiêu
Xác định ảnh hưởng việc khai thác ảnh hưởng đến tính chất đất về tính
chất vật lý đất và đặc điểm về không gian của sự xáo trộn đất trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp để giải quyết về tình trạng của đất do việc khai thác.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tình hình khai thác gỗ.
- Tác động của khác thác trên bề mặt đất.
- Ảnh hưởng của hoạt động khai thác ảnh hưởng đến tính chất vật lý
của đất.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Điều tra hiện trường

Lập hai ơ tiêu chuẩn 20x25 m2, 1 tại diện tích đất sau khai thác và 1 ở
diện tích chưa khai thác liền kề (đối chứng). Trên ô tiêu chuẩn tiến hành xác
định các điểm điều tra theo dạng ô lưới 5x5 m, định vị bằng dây. Tổng số
điểm điều tra trên mỗi ô tiêu chuẩn là 30.
Mức độ tác động trên bề mặt được đánh giá bằng phương pháp quan
sát tại các điểm. Tại mỗi điểm, quan sát lớp thảm tươi, cây bụi, và ghi 1 vào
phiếu điều tra nếu thấy có sự tác động như gẫy, đổ, dấu vết tác động trên bề
mặt đất.
Tính chất vật lý của đất được nghiên cứu bao gồm độ chặt lớp đất mặt,
dung trọng đất lớp đất mặt (0 – 10 cm) và lớp đất sát phía dưới (10 – 20 cm).
Độ chặt lớp đất mặt được xác định bằng cách để dao nhọn (dùng trong điều
tra đất) vuông theo chiều thẳng đứng, giữ và đè vật nặng 2 kg cho tới khi dao
khơng lún sâu thêm vào đất. Đo độ sâu tính từ mũi dao. Lau sạch mũi dao sau
9


mỗi lần đo. Mẫu đất xác định dung trọng được lấy bằng ống dung trọng. Mẫu
đất sau đó được phới và sấy khơ phục vụ việc tính tốn dung trọng.


5m

5m

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí mạng lưới điểm quan sát, thu thập mẫu đất

3.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Số liệu được phân tích bằng phương pháp thống kê mơ tả và được
trình bày ở các Bảng và Biểu đồ.

10


PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả hoạt động khai thác
4.1.1 Diện tích và trữ lượng
Bảng 4.1: Diện tích và trữ lượng khai thác tại Đội Lâm Nghiệp Lương Sơn - Huyện
Lương Sơn - Tỉnh Hịa Bình

TT

Khoảng



DTKT
(ha)


Trữ
Lượng có
vỏ (m3)

1

6

1

1,0

86,33

12,3

2

3

2

2,9

132,13

13,8 13,3

45,56


3

4

1a+1b

6,2

502,455

14,8 16,7

81,04

4

4

3

5,7

615,086

13,5 17,1

107,9

5


4

4

2,4

165,203

13

15

68,83

6

4

5

5,2

448,672

13,2

17

86,28


7

4

4a+4b

5,6

449,690

14,5 17,5

80,3

8

4

5a+6

6,9

660,982

14,2 17,5

95,79

9


4

5c+5b+5d

8,1

1026,6014 13,7 17,2 126,74

bạch đàn
keo
tổng cộng

1
8
9

1,0
43,0
44,0

86,326
4000,828
4087,155

11

D1.3 Hvn
(cm) (m)


16

Sản
lượng
(m3/ha)

86,33


Trong năm 2019, Đội Lương Sơn khai thác rừng trồng keo và bạch
đàn. Kích thước cây tương đối nhỏ chủ yếu làm nguyên liệu sản xuất dăm và
gỗ bao bì. Đường kính bình qn từ 12,3 – 14,8 cm. Chiều cao bình quân từ
13,3 – 17,5 m. Sản lượng khai thác bình quân trên ha thấp nhất là 45,56 m3 và
cao nhất là 126,74 m3. Do quy mô khai thác nhỏ và kích thước cây bé, biện
pháp khai thác được áp dụng là chặt trắng và vận xuất thủ công bằng kéo
trượt.
4.1.2. Hoạt động khai thác

a. Chuẩn bị
- Có biển báo để người dân biết tránh để không xảy ra tai nạn khi đi qua
- Phát luồng: Phát dọn sạch thực bì, dây leo, bụi cây bằng dao phát
trước khi chặt hạ (gồm cả băng trắng cản lửa để tránh xảy ra nguy cơ cháy
rừng đến các lô trồng rừng giáp ranh).
- Làm mới hoặc sửa đường vận suất, đường vận chuyển và bãi gỗ
trong khu khai thác
- Không được phát luỗng rừng ở khu vực vùng đệm, phát chiều rộng
luồng từ 1,5 đến 2m
- Thi công đường ô tô lâm nghiệp, thi công trước khi khai thác được bắt
đầu một tháng, hạn chế phát quang thảm thực vật, thực hiện sao cho tiện lợi
an toàn cho xe chạy, phân tích nước trước khai thác.

b. Tổ chức khai thác
- Trong tổ chức khai thác, thực hiện tuân thủ theo quy trình khai thác số
101 ngày 5 tháng 4 năm 2019 của Cơng ty Lâm nghiệp Hịa Bình
- Trước khi tổ chức khai thác yêu cầu đơn vị thi công tập huấn an toàn
lao động, vệ sinh lao động và quy trình khai thác tác động thấp cho cán bộ,

12


cơng nhân trong q trình thi cơng tránh xảy ra tai nạn lao động. không tổ
chức thi công khi trời mưa đất ướt
- Thường xuyên kiểm tra giám sát an toàn lao động, vệ sinh lao động,
trang bị bảo hộ lao động của công nhân, giám sát đánh giá điều kiện ăn ở tại
lán trại của người lao đọng, giám sát thực hiện khai thác theo quy trình khai
thác tác động thấp, giám sát môi trường. Thực hiện giám sát môi trường trước
khi tiến hành khai thác
- Khai thác đúng vị trí, loại cây theo quyết định mở cửa rừng.
c. Các hoạt động sau khi khai thác
- Dọn rừng: Sửa chữa cấc gốc chặt bị rút ruột, râu tôm, cắt nhỏ cành
ngọn xếp thành đống song song với đường đồng mức, tận dụng gỗ nhỏ, gỗ củi
ngay trong khi dọn rừng. Khơng được đốt thực bì và cành ngọn sau khi khai
thác để tránh ảnh hưởng đến thảm thực vật trên bề mặt đất
- Xử lý môi trường: Khắc phục xói mịn, sạt lở đất khi làm đường, vận
hành thiết kế bị vận suất, vận chuyển và làm lán trại
- Các rác thải sinh hoạt, hóa chất, xăng dầu, thu gonj và giao cho cơ
quan có chức năng xử lý, xử lý vật liệu dễ cháy, dễ phan hủy gây sâu bệnh,
khai thơng dịng chảy nguồn nước bị tắc nghẽn bồi đắp do sói mịn đất
- Thực hiện đánh giá tác động sau khi khai thác
- Phân tích nước sau khai thác
- Thực hiện kiểm tra hiện trường rừng, thực hiện giám sát q trình

khai thác nghiêm cấm khơng được để gỗ thải trong rừng
- Sau khi nghiệm thu để đóng cửa rừng yêu cầu so sánh khối lượng khai
thác giữa thực tế và hồ sơ thiết kế, nếu có chênh lệch cần nêu ra nguyên nhân.

13


4.2. Tác động của khai thác trên bề mặt đất
Tỷ lệ điểm quan sát có dấu hiệu tác động tới lớp thảm tươi cây bụi là
rất cao, trên 80%. Các loại tổn thương chủ yếu là cây gẫy đổ (cây bụi, thân gỗ
nhỏ), giập nát. Tuy nhiên những cây nay khơng có dấu hiệu bị bật trơ gốc, do
vậy về cơ bản lớp đất mặt vẫn được che phủ và bảo vệ.
Đất bị cày xới hay nén chặt cũng chỉ xuất hiện cục bộ. Kết quả đo độ
nén chặt bằng phương pháp đơn giản như sau:
Bảng 4. 2: Đặc trưng thống kê về độ lún của dao vào lớp đất mặt

Đặc trưng thống kê

Khai thác

Đối chứng

Giá trị trung bình (cm)

1,16

1,31

Sai tiêu chuẩn (cm)


0,32

0,26

Trung vị (cm)

1,3

1,42

Giá trị lớn nhất (cm)

2,2

2,4

Giá trị nhỏ nhất (cm)

0,7

0,8

Kết quả ở Bảng 4.2 cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt về độ nén
chặt của lớp đất mặt trên diện tích rừng khai thác và chưa khai thác. Dưới
khối lượng là 3 kg, đầu mũi dao lún vào đất từ 0,7 đến 2,2 cm với đất sau khai
thác và 0,8 đến 2,4 cm ở đất chưa khai thác. Trên 50% điểm đo có giá trị lớn
hơn giá trị trung bình.
Do khơng có thiết bị chun dụng để đo độ chặt của đất nên đề tài sử
dụng phương pháp thủ công, đơn giản. Do vậy kết quả nghiên cứu chỉ thể
hiện sự so sánh tương đối giữa hai loại đất. Các yếu tố ảnh hưởng khác như

độ ẩm, đá lẫn có thể làm thay đổi kết quả đo.

14


4.3. Tác động đến dung trọng đất
4.3.1. Lớp đất mặt

Dung trọng là yếu tố đặc trưng cho độ chặt của đất. Dung trọng không
chỉ phụ thuộc vào thành phần cơ giới, thành phần khống vật, hàm lượng hữu
cơ mà nó còn phụ thuộc rất lớn vào kết cấu, độ xốp của đất. Dung trọng tăng
dần theo chiều sâu phẫu diện do càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ trong
đất càng giảm.
Dung trọng đất phần nào phản ánh được tỷ lệ của hàm lượng chất hữa
cơ so với các khoáng vật có trong đất. Dung trọng tăng dần theo chiều sau
phẫu diện do càng xuống sâu hàm lượng chất hữu cơ trong đất càng giảm, đất
bị bí chặt do sự rửa trôi ở tầng mặt và áp suất vĩnh cửu của tầng trên gây ra.
Kết quả xác định dung trọng của 60 mẫu đất cho thấy dung trong đất
nằm trong khoảng 0,93 đến 1,93 g/cm3. Dung trọng đất trung bình là 1,47
g/cm3. Hệ số biến động bằng 13%.

Hình 4.1: Phân bố dung trong đất trong khu vực điều tra

15


Qua biểu đồ ta thấy dung trọng trong đất tại khu vực nghiên cứu tập
trung trong khoảng từ 1,35 đến 1,55 g/cm3. Phân bố có dạng gần đối xứng
nhưng có nhiều đỉnh, trong đó đỉnh chính nằm trong cỡ dung trọng 1,55
g/cm3. Số lượng mẫu đất có dung trọng nhỏ hơn 1,25 g/cm3 và lớn hơn 1,75

g/cm3 là rất ít, chiếm 10% tổng số mẫu.
Bảng 4.3: Đặc trưng thống kê về dung trọng lớp đất mặt

Đặc trưng thống kê

Khai thác

Đối chứng

Giá trị trung bình (g/cm3)

1,52

1,37

Sai tiêu chuẩn (g/cm3)

0,28

0,26

Trung vị (g/cm3)

1,56

1,48

Giá trị lớn nhất (g/cm3)

1,95


1,73

Giá trị nhỏ nhất (g/cm3)

1,05

1,24

Kết quả trên cho thấy đất sau khai thác có dung trọng trung bình cao
hơn so với đất đối chứng, 1,52 g/cm3 và 1,37 g/cm3. Cùng với đó, phạm vi
biến động cũng lớn hơn chứng tỏ có sự tác động ít nhiều. Sự tác động làm
thay đổi theo cả hai chiều hướng nén chặt hoặc làm xốp hay cày xới.
Bảng 4.4: Đặc trưng thống kê về dung trọng lớp đất 10 – 20 cm

Đặc trưng thống kê

Khai thác

Đối chứng

Giá trị trung bình (g/cm3)

1,55

1,51

Sai tiêu chuẩn (g/cm3)

0,21


0,18

Trung vị (g/cm3)

1,53

1,55

Giá trị lớn nhất (g/cm3)

1,7

1,63

Giá trị nhỏ nhất (g/cm3)

1,47

1,49

16


Ở độ sâu 10 đến 20 cm, dung trọng đất đều cao hơn lớp đất phía trên
cho cả đất sau khai thác và đối chứng. Đồng thời dung trọng đất ở tầng dưới
không cho thấy sự khác biệt đáng kể. Điều này có thể giải thích là phương
pháp khai thác thủ cơng khơng sử dụng máy móc thiết bị nặng và trữ lượng
khai thác nhỏ nên những tác động do vận chuyển không lớn.
4.2.1. Hàm lượng chất hữu cơ (OM%)

Bảng 4.5: Đặc trưng thống kê về hàm lượng chất hữu cơ của tầng đất mặt của lâm
phần

Giá trị trung bình (g/100 g đất)

2,16

Sai tiêu chuẩn (g/100 g đất)

0,05

Trung vị (g/100 g đất)

2,16

Giá trị lớn nhất (g/100 g đất)

3,39

Giá trị nhỏ nhất (g/100 g đất)

0,77

Qua bảng 4.5 cho thấy:
Hàm lượng chất hữu cơ tại khu vực nghiên cứu biến động từ 0,77% tới
3,39%. Như vậy có thể thấy rằng sự tích lũy chất hữu cơ tại lâm phần nghiên
cứu là không cao. Trung bình, hàm lượng chất hữu cơ trong lớp đất mặt đạt
2,16% với khoảng ước lượng từ 2,06% tới 2,26%, thuộc nhóm đất chất hữu
cơ trung bình.Hệ số biến động là 24,54%, chứng tỏ sự sai khác về hàm lượng
chất hữu cơ tại các điểm lấy mẫu là khá lớn. Mức độ phân tán của phân bố

hàm lượng chất hữu cơ được thể hiện ở Hình 4.2.Phân bố có mơt đỉnh và có
dạng gần đối xứng. Khoảng 50% giá trị hàm lượng chất hữu cơ nằm trong
khoảng từ 1,8% đến 2,6%.

17


4.3.2 Độ ẩm

Độ ẩm là đại lượng nước dễ thay đổi và phụ thuộc vào các yếu tố thời
tiết. Tuy nhiên trong một diện tích tương đối nhỏ, độ ẩm đất thể hiện mối
quan hệ với địa hình, sinh trưởng và phân bố của thực vật và độ tàn che. Kết
quả điểm tra độ ẩm đất trong lâm phần được trình bày qua biểu đồ phân bố ở
Hình 4.2.

Hình 4.2: Phân bố độ ẩm đất trong lâm phần

Độ ẩm đất trong lâm phần điều tra biến động từ 0,17 đến 0,46 với hệ số
biến động là 22%. Như vậy có thể nhận thấy độ ẩm đất có hệ số biến động
cao hơn so với dung trọng đất. Trung bình độ ẩm đất bằng 0,30. Phân bố có
dạng một đỉnh lệch phải. Trung vị của phân bố cũng bằng 0,3 nghĩa là có 50%
số điểm lấy mẫu có độ ẩm nhỏ hơn 0,3.
Nước ở trong đất có thể tồn tại trong các khe hở. Vì vậy giữa độ ẩm đất
và dung trọng đất có thể có mối liên hệ. Hình 4.3 biểu diễn độ ẩm và dung
trong đất của các điểm lấy mẫu. Sự phân bố các điểm trên đồ thị không cho

18


thấy quy luật. Giữa độ ẩm và dung trọng đất trong lâm phần khơng có mối

quan hệ xác định.

Hình 4.3: Quan hệ giữa dung trọng và độ ẩm đất

19


PHẦN 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu rút ra các kết luận sau:
- Hoạt động khai thác có tác động rõ rệt tới lớp thảm tươi cây bụi trên
bề mặt với tỷ lệ diện tích bị tác động là trên 80%.
- Đất rừng có tỷ lệ dung trọng lớn từ 0,93 đến 1,93 g/cm3. Dung trọng
đất trung bình là 1,47 g/cm3. Hệ số biến động bằng 13%. Đất tẩng mặt ít
nhiều bị ảnh hưởng bởi hoạt động khai thác.
- Lớp đất 10 – 20 cm có dung trọng đất cao hơn so với lớp đất mặt.
Giữa đất sau khai thác và đối chứng khơng có sự khác biệt rõ rệt.
Độ ẩm đất trung bình là 0,30 (khoảng biến động từ 0,17 đến 0,46) với
hệ số biến động là 22%.
- Hoạt động khai thác tại Đội Lương Sơn có ảnh hưởng tới lớp thảm
tươi cây bụi và lớp đất mặt ở mức độ nhẹ, khơng tạo ra những nguy cơ suy
thối đất.
5.2. Tồn tại
Hạn chế chính của nghiên cứu này là chỉ đánh giá tại một thời điểm,
chưa có nghiên cứu theo dõi dài hạn để tìm hiểu động thái đất một cách đầy
đủ. Phương tiện nghiên cứu cịn chưa đảm bảo để có kết quả với độ tin cậy
cao hơn.
5.3. Kiến nghị
- Từ giới hạn của đề tài nên cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ ảnh

hưởng của trạng thái thảm thực vật trên các cấp độ dốc khác nhau tới đặc
điểm của đất, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số định hướng nhằm
cải thiện tính chất của đất, sẽ có tính thuyết phục nhau.
- Tiếp tục nghiên cứu đến tất cả các đặc điểm, tính chất đất dưới các
tầng đất khác nhau để có cái nhìn chính xác nhất về khu vực nghiên cứu và từ
đó đề ra được giải pháp tác động có hiệu quả.
20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Cự (2004): Chất hữu cơ trong đất, NXB Đại học QG
Hà Nội.
2. Hà Quang Khải (2000): Giáo trình đất Lâm Nghiệp, Đại học Lâm
Nghiệp, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.
3. Nguyễn Vy & Trần Khải (1978): Nghiên cứu hóa học đất miền Bắc
Việt nam, NXB nông nghiệp.
4. Nguyễn Thị Kim Anh (2006): Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
thảm thực vật đến môi trường đất vùng đồi núi tình Thái Nguyên, luận văn
thạc sĩ sinh học, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
5. George N. Baur (1962): Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng
mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, nhà xuất bản khoa học kĩ thuật Hà Nội,
1976.
6. Nguyễn Ngọc Bình (1996): Đất rừng Việt Nam, nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội.
7. Nguyễn Xuân Cự (2004): Chất hữu cơ trong đất, nhà xuất bản đại
học quốc gia Hà Nội.
8. Nguyễn Lân Dũng (1984): Vi sinh vật đất và sự chuyển hóa các hợp
chất cacbon, nito, nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật, Hà Nội.
9. Hội khoa học Đất Việt Nam, Đất Việt Nam, nhà xuất bản nông
nghiệp Hà Nội, 2000.

10. Giáp Thị HỒng Anh (2000): Nghiên cứu đặc điểm của một số thảm
thực vật thứ sinh và tính chất học học đất tại xã Canh Nậu, Huyện Yên Thế,
Tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên.

21


×