Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực trạng gây trồng cây thuốc tại bản người dân tộc dao tại thôn hợp sơn, xã ba vì, huyện ba vì, thành phố hà nội (khóa luận quản lý tài nguyên rừng và môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƯỜNG
-------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG CÂY THUỐC TẠI BẢN NGƯỜI
DÂN TỘC DAO TẠI THÔN HỢP SƠN, XÃ BA VÌ, HUYỆN BA VÌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ

: 7620211

Giảng viên hướng dẫn

: NGƯT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải

Họ và tên sinh

: Lò Thị Diễm Quỳnh

Mã sinh viên

: 1653020179

Lớp

: K61B - QLNTR

Khóa học



: 2016 -2020

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, Viện
Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, cùng giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “Thực trạng gây trồng cây thuốc tại bản người dân tộc Dao
tại thôn Hợp Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
Để hiện thực hóa ý tưởng và hồn thành được nghiên cứu là kết quả của
sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự đóng góp hết sức quý báu của các Thầy
giáo, Cô giáo, Ban lãnh đạo và người dân địa phương. Nhân dịp này tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Đình Hải là
người đã trực tiếp định hướng, giúp đỡ, khuyến khích chỉ dẫn cho tơi những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô giáo trường Đại học Lâm
nghiệp; toàn thể nhân dân, tập thể lãnh đạo UBND xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình giúp đỡ chúng tơi trong q trình
thực hồn thành nghiên cứu này.
Do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên nghiên cứu khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô, các cơ quan chuyên môn, cùng toàn thể các bạn để đề tài nghiên cứu
được hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện

Lò Thị Diễm Quỳnh


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 7
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 8
1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ............................................ 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam ........................................... 10
CHƯƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 18
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 18
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 19
2.4.1. Kế thừa số liệu....................................................................................... 19
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám................................................................. 19
2.4.3. Điều tra thành phần loài cây thuốc ở các hộ gia đình tại thơn Hợp Sơn.
......................................................................................................................... 19
2.4.4. Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng lồi Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii
Gagnep) tại hộ gia đình ................................................................................... 25
2.4.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 30
CHƯƠNG III ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 31
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31
3.1.2. Thổ nhưỡng ........................................................................................... 31
ii


3.1.3. Khí hậu – thủy văn ................................................................................ 31
3.1.4. Thảm thực vật........................................................................................ 32
3.1.5. Hệ động vật ........................................................................................... 33
3.1.6. Hệ côn trùng .......................................................................................... 33
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 34
3.2.1. Về phân bố dân cư ................................................................................. 34
3.2.2. Về thành phần dân tộc ........................................................................... 34
3.2.3. Về phân cấp hộ theo khu vực ................................................................ 34
3.2.4. Về phân bố lao động ............................................................................. 35
3.2.5. Về phân bố diện tích đất........................................................................ 35
3.2.6. Trang phục truyền thống và các lễ hội .................................................. 35
3.3. Đánh giá chung tiềm năng của xã ............................................................ 35
3.3.1. Khó khăn ............................................................................................... 35
3.3.2. Thuận lợi ............................................................................................... 36
CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 37
4.1. Thành phần loài cây thuốc trồng tại các hộ gia đình thơn Hợp Sơn ........ 37
4.2. Điều tra kỹ thuật gây trồng loài Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii
Gagnep) tại hộ gia đình ................................................................................... 42
4.2.1. Đặc điểm sinh vật học của loài Tam thất gừng ..................................... 42
4.2.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................... 44
4.2.3. Kỹ thuật nhân giống vơ tính cây Tam thất gừng (bằng củ và cắt đoạn củ)
......................................................................................................................... 45
4.3. Thu hái, sơ chế, thị trường tiêu thụ các lồi thuốc nam tại thơn Hợp Sơn
......................................................................................................................... 51

4.3.1. Tình hình thu hái các lồi thuốc nam tại thôn Hợp Sơn ....................... 51
4.3.2. Thị trường tiêu thụ các lồi thuốc nam ................................................. 52
4.3.3. Tình hình sơ chế, chế biến và bảo quản các loài cây thuốc .................. 55
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững các loài cây thuốc tại thôn Hợp
Sơn................................................................................................................... 57
iii


4.4.1. Đánh giá thực trạng các loài cây thuốc tại thôn Hợp Sơn .................... 57
4.4.2. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững cây thuốc nam cho thôn Hợp Sơn
......................................................................................................................... 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ............................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bàng 2.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn .......................................................... 23
Bảng 2.2. Thống kê loài cây thuốc trồng trong vườn hộ gia đình tại thơn Hợp
Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ............................................. 24
Bảng 2.3. Tổng hợp các kinh nghiệm gây trồng các loài cây thuốc ............... 24
Mẫu biểu 2.3. Danh lục cây thuốc thơn Hợp Sơn, Ba Vì, Ba Vì, Hà Nội ...... 24
Bảng 4.1. Số lượng họ, chi, loài cây thuốc được trồng tại các hộ gia đình thơn
Hợp Sơn........................................................................................................... 37
Bảng 4.2. Tỷ lệ % 8 họ cây thuốc có số lồi lớn nhất tại thôn Hợp Sơn ........ 38
Bảng 4.3. Tổng hợp các dạng sống của các loài cây thuốc tại thơn Hợp Sơn39
Bảng 4.4. Nhóm cơng dụng các lồi cây thuốc tại thơn Hợp Sơn ................. 41
Bảng 4.5. Các lồi cây thuốc quý hiếm trồng tại thôn Hợp Sơn .................... 41

Bảng 4.6. Kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm của các lồi cây thuốc ............. 54
Bảng 4.7. Tổng hợp thơng tin về thu hái, sơ chế cây thuốc tại thôn Hợp Sơn
......................................................................................................................... 56
Bảng 4.8. Giá một số loài cây thuốc thương lái mua tại địa phương.............. 57

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình thái, đặc điểm lồi Tam thất gừng .......................................... 43
Hình 4.2: Hình thái phiến lá Tam thất gừng.................................................... 44
Hình 4.3: Hoa của lồi Tam thất gừng ............................................................ 45
Hình 4.4. Giá bảo quản thuốc của người dân tại thôn Hợp Sơn ..................... 57

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây thuốc là một nguồn tài nguyên thực vật được loài người sử dụng từ
thời xa xưa, ngay từ thời nguyên thủy con người đã biết sử dụng cây cỏ để
làm thuốc và làm rau ăn, cây thuốc giữ vị trí cực kỳ quan trọng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, là khu vực có tính đa
dạng rất cao đặc biệt là sự đa dạng về thành phần lồi thuốc. Thống kê hiện
nay, nước ta có khoảng trên 4000 loài cây được sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên
sự phân bố, tình hình sinh trưởng và phát triển các loài cây thuốc ở mỗi khu
vực là khác nhau và kinh nghiệm sử dụng chúng ở mỗi khu vực, mỗi cộng
đồng dân tộc là khác nhau.
Ngày này, cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, nhu cầu đời sống
nâng cao, việc khai thác cây thuốc đã trở thành hoạt động kinh tế của mỗi

nhân loại nói chung và đồng bào dân tộc miền núi nói riêng. Trong những
năm qua, nhiều loại cây thuốc quý đã bị khai thác thường xuyên với khối
lượng lớn, nhiều loài đã trở nên quý hiếm hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng
ngồi tự nhiên.
Thơn Hợp Sơn xã Ba Vì thuộc vùng đệm của VQG Ba Vì có cộng đồng
người Dao sinh sống đời sống của người dân cịn nhiều khó khăn do quỹ đất
sản xuất hẹp và làm thế nào các gia đình người dân tộc Dao ở đây tồn tại và
phát triển ổn định đời sống, phát huy được kiến thức, kinh nghiệm về nghề
thuốc cổ truyền trong giai đoạn hiện nay? Để làm rõ vấn đề trên, tôi triển khai
đề tài nghiên cứu “ Thực trạng gây trồng cây thuốc tại bản người dân tộc
Dao tại thơn Hợp Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội". Nghiên
cứu sẽ tập trung vào đánh giá thực trạng gây trồng các loài cây thuốc ở vườn
hộ, tình hình chế biến và kênh tiêu thụ các sản phẩm từ thảo dược tại địa
phương, kỹ thuât trồng một số cây thuốc ở địa phương làm cơ sở để đề xuất
nhằm phát triển nghề thuốc của cộng đồng người Dao ở vùng đệm VQG Ba
Vì.
7


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Từ khi con người xuất hiện, đối tượng đầu tiên của họ là cây cỏ, con
người đã sử dụng các cây cỏ để phục vụ cho cuộc sống của mình như làm
thức ăn, nhà ở,… đặc biệt là làm thuốc chữa bệnh. Vì vậy, họ đã có nhiều kinh
nghiệm về cây cỏ làm thuốc. Tuy nhiên sự hiểu biết về các cây thuốc và bài
thuốc dân gian còn tùy thuộc vào mức độ phát triển của quốc gia đó.
Lịch sử nền y học Trung Quốc, Ấn Độ đều ghi nhận về việc sử dụng
các cây cỏ làm thuốc cách đây 3000 – 5000 năm [20] là những cái nôi của nền
y học nhân loại. Từ thế kỷ 11, người Trung Quốc đã biết dùng nước chè để

rửa vết thương và tắm ghẻ, dùng rễ cây Cốt khí củ (Polygonum cuspidatum)
dùng kết hợp với rễ và vỏ cây Táo tầu (Zizypus vulgaris) chữa vết thương
mau lành, dùng các loại Nhân sâm (Chi Panax) để khôi phục ngũ quan, trấn
tĩnh tinh thần., để chế ngự cảm xúc, chặn đứng kích động, giảm trừ lo âu,
sáng mắt, khai sáng trí tuệ, gia tăng sức thơng thái được sử dụng từ lâu ở
Trung Quốc[17][24].
Ở các nước Nga, Đức. Trung Quốc đã dùng cây Mã đề sắc nước hoặc
giã tươi đắp chữa trị vết thương, viêm tiết niệu, sỏi thân. Đã từ lâu người Cu
Ba dùng bột papain lấy từ cây đu đủ để kích thích hạt ở các vết thương phát
triển. Y học Bungary đã coi hoa hồng là một vị thuốc chữa được nhiều bệnh,
người ta dùng hoa, lá, rễ làm tan huyết và chữa phù thũng. Ngày nay, khoa
học đã chứng minh được trong hoa hồng có chứa một lượng tanin, glucosit,
tinh dầu đáng kể.[20] Tinh dầu này khơng chỉ để điều chế nước hoa mà cịn
được dùng chữa bệnh.
Ở Bắc Mỹ từ những thế kỷ trước, thổ dân da đỏ đã biết dùng củ cây để
chữa bệnh nhiễm khuẩn và thuốc chế từ cây có chữa trị vết thương mưng mủ
và vết rắn cắn. Sau này Stoll và cộng sự đã tách được một glucosit còn gọi là
Echiacoit, kiềm chế được tụ cầu gây hại.
8


Ở vùng Đông Nam Á, người Malaysia dùng cây húng chanh lấy lá sắc
cho phụ nữ sau sinh uống hoặc giã nhỏ vắt lấy nước cho trẻ nhỏ uống trị sổ
mũi, đau họng, ho gà,…Cây Hương nhu tia trị đau bụng, sốt rét, nước lá tươi
trị long đờm hoặc lá giã lát đắp trị bệnh ngồi da, khớp.
Trong chương trình điều tra cơ bản nguồn tài nguyên thiên nhiên của
khu vực Đông Nam Á, Perry đã nghiên cứu và ghi nhận nhiều cây thuốc của y
học cổ truyền đã kiểm chứng thành cuốn “Medicinal plans of East and
Sontheast Asia, 1985” giới thiệu cây thuốc vùng Đơng Nam Á. Trong đó ghi
nhận người Campuchia dùng củ khoai sáp chữa ghẻ, ngứa, người dân Lào

ngâm vỏ cây Đại trộn với dầu dừa bơi ngồi da trị viêm khớp. [25]
Từ những kinh nghiệm dân gian, các nhà khoa học đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về các loài cây và các sản phẩm chiết từ cây cỏ chữa trị và
đúc rút những cuốn sách có giá trị. Từ thời nhà Hán (168tr CN) của Trung
Quốc trong cuốn “Thù hận bị cấp phương” tác giả đã kê 52 đơn thuốc chữa
các bệnh từ các loài cây cỏ. Vào thế kỷ XVI, Lý Thời Trần đã thống kê được
12.000 vị thuốc trong tập “Bản thảo cương mục” [13].
Gần đây theo thống kê của Tổ chức Y học thế giới (WHO) thì đến năm
1985 đã có gần 20.000 loài thực vật (trong tổng số 250.000 loài đã biết) được
sử dụng làm thuốc hoặc cung cấp các hoạt chất để làm thuốc. Trong đó Ấn Độ
có khoảng 6.000 lồi , Trung Quốc có 5.000 lồi.[25] Cây thuốc là loại cây
cung cấp nhiều loại thuốc dân tộc và thuốc hiện đại trong việc bảo vệ sức
khỏe con người.
Năm 1988, Hội thảo Quốc tế về bảo tồn cây thuốc đã được tổ chức tại
Chiang Mai (Thái Lan) với sự tham gia của nhiều chuyên gia đến từ 16 quốc
gia thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Hội thảo đưa ra văn bản kết
luận đánh giá cao tầm quan trọng của cây thuốc trong chăm sóc sức khỏe, giá
trị kinh tế và tiềm năng của cây cỏ đối với việc tìm ra thuốc mới. Đơng thời
báo động về mất tính đa dạng sinh vật cây cỏ và các nền văn hóa trên thế giới
đã ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thuốc mới mang lại lợi ích tồn cầu. Tuyên
9


bố Chiang Mai cũng chỉ ra sự cấp thiết cần hợp tác ở mức độ toàn cầu để thiết
lập các chương trình bảo tồn cây thuốc.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng do
thảm thực vật bị tàn phá, bị khai thác quá mức và bị sử dụng lãng phí. Tri thức
sử dụng cây thuốc bị mai một do khơng được tư liệu hóa, thế hệ trẻ ở nhiều
cộng đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc của
thế hệ trước. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và Á nhiệt đới là nơi có mức

độ đa dạng sinh học cao của thế giới những lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số
liệu của tổ chức FAO của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980),
diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44% ước tính khoảng
75.000 ha rừng bị phá hủy. Ngày nay trong xu thế phát triển toàn cầu, các
ngành công nghiệp được phát triển mạnh mẽ dãn tới môi trường bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Đời sống kinh tế xã hội ngày càng cao do vậy việc sử dụng cây
thuốc phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe ngày một nhiều. Điều đó dẫn tới
việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc không theo kịp so với
nhu cầu phát triển, mà nó đã đem lại lợi nhuận cho ngành công nghiệp dược
vô cùng lớn.
Tiềm năng chữa bệnh của nhiều loài thảo dược đang ngày càng được
khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây
thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục
vụ cho mục đích chăm ssoc và bảo vệ sức khỏe của con người.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, Việt Nam có
nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng.
Trong số các loài thực vật hiện có ở Việt Nam (khoảng 12.000 lồi) có
rất nhiều lồi đã và đang có triển vọng được sử dụng làm thuốc… nếu như
tính đến năm 1952 nhà thực vật Pháp cơng bố trên tồn Đơng Dương có 1.350
loài cây thuốc thuộc 160 họ thực vật khác nhau thì năm 1996, Võ Văn Chi đã
cơng bố hệ thực vật làm thuốc có 3.200 lồi. Đến năm 2005 theo số liệu của
10


Viện Dược liệu, hệ thực vật Việt Nam có 3.948 lồi thuộc 307 họ của 9 ngành
của nhóm thực vật bậc cao, thực vật bậc thấp và nấm và theo số liệu mới nhất
năm 2012, Võ Văn Chi đã công bố trong cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”
với gần 4.700 loài làm thuốc. Số lượng cây thuốc mà ta biết được đã tăng rất
đáng kể.

Qua các thời kỳ lịch sử phát triển của đất nước đều có các Lương y nổi
tiếng được lưu truyền ngàn năm. Ngay từ thời vua Hùng Vương dựng nước
(2900 năm TCN) qua các văn tự Hán Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại
ký, Lĩnh nam chích quái liệt truyện, Long uy bí thư…) và qua các truyền
thuyết, tổ tiên ta đã biết sử dụng cây cỏ làm gia vị kích thích làm ngon miệng
và thuốc chữa bệnh.[10][11][12] Theo Long úy chép lại, vào đầu thế kỷ II
(TCN) có hàng trăm vị thuốc từ đất Giao chỉ như: Ý dĩ, Hoắc hương
(Pogosteo cablin (Blanco) Benth…),… được người Tàu đưa về nước để giới
thiệu sử dụng. [13]
Đời nhà Trần (1225 - 1399), có sự kiện Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hưng
Đạo Vương - Trần Quốc Tuấn xây dựng một vườn thuốc lớn để chữa bệnh
cho quân sỹ, tên núi đó gọi là “Sơn Dược” nay cịn là di tích tại một quả đồi
thuộc xã Hưng Đạo (Chí Linh - Hải Hưng). Chu Tiên biên soạn cuốn sách
“Bản thảo cương mục toàn y” đây là cuốn sách thuốc đầu tiên xuất bản năm
1429. [13]
Hai danh y nổi tiếng cùng thời đó là Phạm Cơng Bân (thế kỷ XII) và
Tuệ Tĩnh - người thầy thuốc nổi tiếng tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (thế kỷ
XIV). Tuệ Tĩnh biên soạn bộ “Nam dược thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị
thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật và 3932 phương
thuốc để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa lâm sàng. Trong cuốn “Hồng Nghĩa
Giác tư Ý thư” tóm tắt cơng dụng của 130 loài cây thuốc cũng 13 phương gia
giảm và cách trị cho 37 chứng sốt. Trong “Nam được thần hiệu” có ghi: Tơ
mộc (Caesalpinia sappan) vị mặn, tính bình không độc, trừ huyết xấu, trị đau
bụng, thương phong, sưng lở; Thanh hao (Artemisia apiacea) chữa chứng sốt
11


lị. [25] Sử quân tử (Quisqualis indica) có vị ngọt, tính ơn khơng độc và hai
kinh tỷ vả vị, chữa 5 chứng cảm trẻ em, tiểu tiện, sát khuẩn, chữa tả lị, cịn
làm thuốc mạnh tì vị, chữa hết thảy các chủng lở ngứa của trẻ em. Sầu đâu

rừng (Brucea javanica) vị đắng , tính hàn, có độc, sát trùng, trị đau ruột non,
nhiệt trong bàng quang, điên cuồng ghẻ lở. Cây lá móng (Lawsonia inermis)
chữa hắc lào, lở loét ngồi da, tê mỏi, viêm đường hơ hấp, gan… Bạc hà
(Mentha arvelisis) chữa sốt nhức đầu… [27] Tuệ Tĩnh được coi là danh y kỷ
tài trong lịch sử y học nước ta, là “Vị thánh thuốc nam”. Ông chủ trương lấy
“Nam dược trị nam nhân”. Trong bộ sách quý của ông về sau bị quân minh
thu hết chỉ còn lại: “Nam được thần hiệu”, “Tuệ Tĩnh y thư”, “Thập tam
phương gia giảm”, “Thương hàn tam thập thất trùng phát”. [27][13]
Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”
gồm 6 tập, đến năm 1969 tải bản thành hai tập, giới thiệu trên 500 vị thuốc có
nguồn gốc từ thảo mộc , động vật và khống vật. Ơng tiếp tục nghiên cứu và
bổ sung về cây thuốc liên tục trong các lần tái bản về sau. Lần tái bản lần thứ
11 (2003) ông mô tả tỉ mỉ tên khoa học, phân bố, công dụng, thành phần hóa
học 792 lồi cây thuốc, chia tất cả các cây thuốc theo nhóm bệnh khác
nhau.[20] Đây là bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn.
Thực hiện chủ trương phát triển của y học dân tộc nhiều tác giả đã đi
sâu nghiên cứu và ra đời nhiều tài liệu quý như “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”
(1980) của Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chương đã giới thiệu 519 lồi cây thuốc
trong đó có 150 lồi mới phát hiện. [2] Cũng trong thời gian này Viện Dược
liệu xuất bản cuốn “Dược điển Việt Nam” (2 tập), các nhà khoa học đã tổng
hợp các cơng trình trong những năm vừa qua. Viện Dược liệu cùng với hệ
thống trạm nghiên cứu trong cả nước đã điều tra ở 2795 xã, thuộc 351 huyện,
thị xã của 47 tỉnh thành trong cả nước đã có những đóng góp đáng kể trong
cơng tác điều tra sau tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc trong y học cổ truyền dân gian. Kết quả nghiên cứu trên được đúc
kết từ 1961 - 1972 trong “Danh mục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh
12


lục cây thuốc Miền nam Việt Nam”, tập “Atlas cây thuốc” đã công bố về danh

sách cây thuốc ở miền Bắc là 114 loài, miền Nam là 1119 loài. Tổng hợp
trong cả nước đến năm 1985 là 1863 loại và dưới loài, phân bố trong 1033 chi,
236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành [3][4] và mỗi loài đều giới thiệu công dụng
và cách sử dụng. Năm 1997 trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” Võ Văn Chi
giới thiệu 3200 cây thuốc, mỗi cây được mơ tả về hình thái, các bộ phận sử
dụng, cách bào chế, các bài thuốc đi kèm cùng với số lượng ảnh màu lớn 768
ảnh. [7] Võ Văn Chi cịn cơng bố danh sách cây thuốc và bài thuốc cho nhiều
địa phương như “Hệ cây thuốc của tỉnh Lâm Đồng” (1982), “Danh lục cây
thuốc vùng núi huyện Ninh Sơn và vùng biển huyện Tuy Phong, tỉnh Thuận
Hải” (1984), “Hệ cây thuốc Tây Nguyên” [7] “Cây thuốc An giang” [6],
“Cây thuốc Đồng Tháp Mười”. [8]
Vương Thừa Ân cho ra đời cuốn “Thuốc quý quanh ta” vào năm
1995.[1] Cho đến chương trình tạo nguồn dược liệu của Viện dược liệu KV02
cho ra quyển “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”. [28] Tác giả Trần Đình Lý và
cộng sự cho xuất bản cuốn “1900 lồi cây có ích ở Việt Nam”. [21]
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam đa dạng, phong phú và là
nguyên liệu cho công nghiệp dược, công tác chiết xuất hoạt chất tự nhiên
được đẩy manh. Chỉ tính trong vịng hơn chục năm lại đây có 701 lồi cây
thuốc được điều tra tính kháng khuẩn và một số lồi cây thuốc chính thức
được đưa vào sản xuất thuốc đại trà như: Thanh hao (Artemisia antua L),
Vằng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn) Colebr), Sừng dê (Strophanthus
divergeis A.Graham ), Ba gạc (Ravolvia verticilata (Luor) Baill). [20] [26]
[29] [5]
Theo công bố của Trần Ngọc Ninh (1994), Lê Trần Đức (1995), các
nhà khoa học Việt Nam bước đầu chiết được hợp chất Taxol từ các lồi Thơng
đỏ (Taxus spp.) có tác dụng chống ung thư.
Tác giả Trần Ngọc Hải, trong báo cáo về nguồn tài nguyên cây thuốc
Hội tahro lâm nghiệp các nước ASEAN (2001) đã giới thiệu về thành phần
13



cây thuốc ở Việt Nam và danh sách các loài cây thuốc quý hiếm có trong Sách
Đổ thực vật Việt Nam, đưa ra đề nghị các nước trong khu vực cần phối hợp
nghiên cứu, bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá này và kỹ thuật trồng một số
loài cây thuốc nam dưới tán rừng, các hộ vườn nhà,…. [14][15][16].
Hiện nay , ở nước ta cây cỏ dùng làm thuốc đã vượt quá 4.000 loài,
khoảng 1.200 chi và trên 300 họ, trong đó phần lớn là thực vật có hoa với hơn
2.500 loài thuộc 1.050 chi. [7] Mới đây nhất bộ “Cây thuốc và động vật làm
thuốc ở Việt Nam” (2003) gồm 2 tập, của tập thể tác giả Viện Dược liệu đã
giới thiệu 920 loài cây thuốc, 80 loài động vật làm thuốc và giới thiệu gần
1.000 bài thuốc chữa các bệnh thường gặp. [4] Chính vì lợi ích đem lại như
vậy nên cây thuốc bị khai thác quá mức. Thật khó thống kê một cách đầy đủ
khối lượng dược liệu tự nhiên được khai thác bởi lẽ hàng năm ngồi cơ sở sản
xuất thuốc của nhà nước cịn có các cơ sở sản xuất tư nhân.
Như vậy không chỉ Việt Nam ta đã nhận thấy được tầm quan trọng của
cây thuốc mà cả thế giới đều quan tâm, tìm hiểu vì vậy cần kế hoạch khai thác
sử dụng lâu dài và hợp lý.
Tóm lại kinh nghiệm dùng các lồi cây cỏ để chữa bệnh của đồng bào
ta là phong phú, đa dạng. Đây là kết quả của một quá trình lâu dài từ thế kỷ
này sang thế kỷ khác của cả dân tộc, thậm chí họ phải đổ cả máu để đúc kết
thành những kinh nghiệm truyền thống. Việc ứng dụng những kinh nghiệm
dân gian và nghiên cứu Dân tộc thực vật học ở Việt Nam nói chung và đối với
các đồng bào dân tộc Dao tại thôn Yên Sơn nói riêng là rất cần thiết để góp
phần phát triển nền kinh tế của đồng bào dân tộc. Để phát huy truyền thống
văn hóa tốt đẹp cũng như góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn
gen, bảo tồn những kinh nghiệm phong phú và quý báu của đồng bào dân tộc,
nhiệm vụ tiếp theo của chúng ta là kiểm kê, bổ sung và hệ thống hóa các cây
thuốc của đồng bào dân tộc sử dụng một cách khoa học giúp cho việc lựa
chọn nghiên cứu và phát triển chúng trong tương lai.


14


1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao
Dân tộc Dao ở Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc. Có lẽ, sự di cư
của họ vào đất nước ta bắt đầu từ thế kỷ XIII cho đến những năm 40 của thế
kỷ XX. Họ phân bố rải rác ở khắp nơi những chủ yếu là tại các vùng núi cao.
Người Dao cịn có các tên gọi khác là Mán, Đông, Trại,… và một số dân tộc
thiểu số trong 54 dân tộc Việt Nam. Theo tổng điều tra dân số năm 2009, ở
Việt Nam có 751.067 người Dao phân bố ở 61 tỉnh thành trong cả nước.
Không biết từ bao đời nay, dù mùa đông hay mùa hè, theo truyền thống
những thế hệ con cháu của đồng bào dân tộc Dao đều sử dụng những loài cây
cỏ khác nhau để đun nước tắm chữa bệnh, mỗi nhà đều tự nấu cho mình một
nồi nước tắm mỗi ngày. Thuốc tắm đã trở thành phương tiện chăm sóc sức
khỏe khơng thể thay thế được những khi gia đình có người ốm đau, mệt mỏi.
Khi người mẹ sinh con, người chồng lại lên rừng hái lá thuốc nấu nước tắm
cho vợ. Người Dao cho rằng, sau khi sinh 3 ngày, chỉ cần phụ nữ Dao tắm lá
thuốc mỗi ngày một lần trong ngày thì sẽ khỏe mạnh trở lại và phòng được
các chứng bệnh yếu mỏi khi về già. Bất kỳ khi nào làm việc nhiều, thấy cơ thể
mệt mỏi, khi thời tiết thay đổi, nhức đầu, khàn cổ, đi đường xa, đau chân, đau
tay,… đều tắm lá thuốc. Đó là truyền thống từ rất lâu đời của dân tộc Dao.
Các cây thuốc tắm đã đi vào tiềm thức của người dân tộc Dao từ người già
đến con trẻ. Thuốc tắm giống như cái nhà, cả hai nhà đều khơng thể thiếu
được trong cuộc sống người Dao. Vì vậy mà có những người phụ nữ đã hơn
80 tuổi vẫn có thể đeo gủi lên núi hái lá thuốc. Thuốc tắm là văn hóa dân tộc
và cũng là bản sắc riêng của mỗi gia đình, dịng họ trong cộng đồng dân tộc
người Dao. Bài thuốc tắm được sử dụng nhiều lồi thảo dược.
Thường một lần tắm ít cũng phải hơn 10 loại, còn nhiều phải hơn 120
loại thảo dược. Tùy từng loại thảo dược mà cách chế biến khác nhau. Có loại
được phơi hoặc sao khơ, có loại phải để tươi nguyên. Những bài thuốc tắm

của người dân tộc Dao, nhất là dân tộc Dao đỏ tại Sapa, đã được du khách
trong và ngoài nước biết đến như một đặc sản dan tộc. Chính vì vậy, để bảo
15


tồn những bài thuốc quý này, đã có những tổ chức và cá nhân tham gia nhằm bảo
tồn nguồn gen quý và những bài thuốc quý. Được sự quan tâm của quỹ Mơi
trường tồn cầu (UNDP), UBND huyện Sa Pa cũng đang triển khai dự án “Khai
thác, sử dụng tri thức truyền thống trong bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần
phát triển du lịch Sa Pa”, trong đó chú trọng bảo tồn nguồn gen quý của các loài
thảo dược, hướng dẫn kỹ thuật để bà con trông cây ngay trong vườn nhà.
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã cùng Viện Dược liệu kết hợp thực
hiện các cơng trình nghiên cứu, điều tra, nhằm đánh giá tính đa dạng nguồn
tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống trên khắp
đất nước. Trong đó, có các nghiên cứu về cây thuốc của dân tộc Dao như:
“Điều tra các nhóm cây có ích trong cộng đồng dân tộc Mường và Dao Tiền
tại xã Chiềng Yên (Mộc Châu – Sơn La)” của các nhóm tác giả Nguyễn Thị
Phương Thảo, Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thính, Trương Anh Thư, Bùi Văn
Thanh, Hà Tuấn Anh (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật). Kết quả thu
được: cộng đồng người Mường đã khai thác và sử dụng 12 nhóm cây tài
ngun, nhóm cây thuốc là 198 lồi. Người Dao đã khai thác và sử dụng 12
nhóm cây tài nguyên, nhóm cây thuốc là 165 loài. Kết quả “Nghiên cứu bảo
tồn cây thuốc và y học dân tộc Dao, khu vực Vườn Quốc gia Ba Vì” (Do bộ
mơn Thực vật rừng, Trường Đại học Dược, Hà Nội đảm nhiệm), thống kê
được 501 loài cây, thuộc 307 chi, 114 họ thực vật được cộng đồng người Dao,
Ba Vì dùng làm thuốc, trong đó có 50 lồi thường xun được sử dụng và có
4 lồi ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (Lá khơi, Củ dịm, Hồng đằng, Gió đất),
“Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc và y học dân tộc Dao và H’mông, huyện Sapa,
Lào Cai” (Phòng Thực vật và dân tộc học, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật và Trạm nghiên cứu cây thuốc Sapa, Viện Dược liệu chủ trì). Kết quả thu

được: 451 loài thuộc 108 họ được cộng đồng dùng làm thuốc, trong đó có
nhiều lồi ghi trong sách của Đỗ Tất Lợi và Võ Văn Chi, nhiều loài thuộc loại
quý hiếm, đặc hữu của nước ta, nhiều loài đã bị khai thác cạn kiệt, có nguy cơ
tuyệt chủng. “Điều tra, đánh giá về tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử
16


dụng các loài thực vật làm thuốc của một số dân tộc (Dao, Tày, Hoa) tại Yên
Tử - Quảng Ninh” của Nguyễn Thị Phương Thảo và cộng sự (2001), kết qảu
thu được 326 loài thực vật làm thuốc. Nghiên cứu “Cây thuốc truyền thống
của người Dao, huyện Sapa, tỉnh Lào Cai” của tác giả Lứu Đàm Cư (2002),
kết quả xác định được 312 loài cây thuốc.
Bài báo “Kiểm kê cây thuốc của người Dao ở Vườn quốc gia Ba Vì”
(2001) Trần Văn Ơn và đồng tác giả [23] thực hiện đã xác định được 476 loài
cây thuốc được người Dao trong khu vực sử dụng làm thuốc, trong đó có 435
loài đã xác định tên khoa học thuộc 109 họ. Như vậy, số lượng cây thuốc
người Dao sử dụng ngày càng tăng lên trong quá trình điều tra.
Trong Luận án tiến sĩ Dược học “Góp phần nghiên cứu bảo tồn cây
thuốc ở Vườn Quốc gia Ba Vì” (2001) Trần Văn Ơn [22] đã điều tra, thống kê,
xác định được 503 lồi cây thuốc thuộc 118 họ, trong đó có 428 loài đã xác
định tên khoa học, 57 loài cây thuốc được bổ sung vào Danh mục cây thuốc
của Việt Nam. Các nghiên cứu trong các năm cho thấy, tài nguyên thuốc trong
VQGBV khơng ngừng tăng về số lượng lồi, chứng tỏ nguồn tài nguyên cây
thuốc trong VQGBV rất phong phú và đa dạng về thành phần lồi.
Trong Khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc dạng sắc uống của người dân tại thôn Yên Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội” (2015) của tác giả Đỗ Thị Mai Hương [19] đã điều tra,
thống kê xác định được 116 loài cây thuốc dạng sắc thuốc 52 họ. Có 36 lồi
cây thuốc dạng sắc uống được người dân gây trồng nhiều trong vườn thuốc tại
nhà thuộc thôn Yên Sơn gồn với thôn Hợp Sơn của xã Ba Vì.

Như vậy. các cơng trình nghiên cứu nhằm bảo tồn nguồn cây thuốc, bảo
tồn và phát triển những tri thức dân gian của người dân tộc Dao đã đóng góp
vào cơng tác bảo tồn nguồn dược liệu nước nhà, bảo tồn những bài thuốc hay.
Tại thôn Hợp Sơn, xã Ba Vì hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về
thành phần, kinh nghiệm gây trồng các loài cây thuốc nam . Vì vậy, cần thêm
nhiều nghiên cứu ở đây.
17


CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên
cây thuốc và nghề thuốc nam cho cộng đồng người Dao động ở vùng đệm
VQG Ba Vì.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng gây trồng, sơ chế, tiêu thụ và sự tham gia
của người dân trong bảo tồn, phát triển cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được giải pháp để bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các loài thực vật được sử dụng làm
thuốc tại bản người dân tộc Dao thôn Hợp Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành
phố Hà Nội.
- Phạm vi khơng gian: Được thực hiện tại thôn Hợp Sơn, xã Ba Vì,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ ngày 13 tháng 01 năm 2020 đến 31
tháng 05 năm 2020.

2.3. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần các loài cây thuốc trồng ở các hộ gia đình tại thơn
- Tình hình sơ chế, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thảo dược ở thơn
- Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng loài Tam thất gừng (Stahlianthus thorelii
Gagnep) tại hộ gia đình.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc.

18


2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Kế thừa số liệu
Kế thừa những tư liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thủy văn,
đất đai, tài nguyên rừng; điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo vệ
rừng của Ban quản lý rừng và cảnh quan môi trường xã Ba Vì, Ba Vì, Hà Nội
trong các năm qua.
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt nghiệp,
giấy giới thiệu).
- Liên hệ trực tiếp với cán bộ cấp xã bảo cáo xin phép để được đến khu
vực xã đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị phương tiện, câu hỏi phỏng vấn (mẫu biểu 2.1), biểu ghi
chép điều tra tuyến (mẫu biểu 2.2), máy GPS, máy chụp ảnh, dao, thước 30cm,
đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát, làm quen với người dân trong khu vực để tìm hiểu về khả
năng và tình hình sử dụng cây thuốc của người dân tại xã.
- Tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
nhiều cây thuốc và nhờ người dân được phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, để

thu mẫu và chụp ảnh.
2.4.3. Điều tra thành phần loài cây thuốc ở các hộ gia đình tại thơn Hợp
Sơn.
2.4.3.1. Ngoại nghiệp
Phỏng vấn người dân, các hộ gia đình đại diện tại thôn Hợp Sơn (dự
kiến là 10 hộ bằng các câu hỏi kết hợp với nhận mặt cây thuốc). Ghi đầy đủ
các thông tin theo mẫu biểu 2.1, ghi đầy đủ tất cả các cây thuốc mà người dân
được phỏng vấn liệt kê, đặc điểm của loài, dạng sống, bộ phận sử dụng làm
thuốc và nhờ người dân bản đi khu vực có cây thuốc mà người dân liệt kê (tại
19


vườn và khu vực xung quanh nhà), tiến hành nhận một cây và xác định tên
loài, những loại nào chưa xác định được tên lồi thì ghi tên địa phương, tiến
hành thu mẫu và chụp ảnh về để giám định lại tên loài.
- Tiến hành điều tra thực địa theo các tuyến đã được lập, bắt gặp loài
cây thuốc nào đều thu mẫu và chụp ảnh lại (kể cả những lồi nghi ngờ là có
tác dụng làm thuốc cũng thu mẫu và chụp ảnh về giám định và tìm hiểu cơng
dụng của lồi đó).
- Tiến hành chụp ảnh và ghi lại những bất lợi tác động, ảnh hưởng xấu
đến tài nguyên cây thuốc. Tất cả các kết quả điều tra được ghi theo mẫu biểu
2.1.
- Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình có tham gia vào việc
khai thác, sử dụng và trồng cây thuốc thông qua câu hỏi định hướng.
Mẫu biểu 2.1: Biểu điều tra phỏng vấn: khai thác, chế biến sử dụng cây thuốc
A. ĐỐI TƯỢNG PHÒNG VẤN
Đối tượng phỏng vấn: Chủ hộ trồng, hộ chế biến, quản lý thôn, hội phụ
nữ, hợp tác xã, kiểm lâm địa bàn.
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Họ và tên:…………………….Tuổi:……………………….

Giới tính:……………………….. Dân tộc:………………..
Trình độ văn hố:…………………Địa chỉ:……………………….
Ngày điều tra:……………………..

NỘI DUNG PHỎNG VẤN
* Thành phần cây thuốc ở hộ gia đình
1 . Anh ( chị ) cho biết đã sử dụng loại cây cỏ nào làm thuốc tại địa phương?
2 . Nơi phân bố của loài cây thuốc này?
3 . Theo anh chị lấy bộ phận nào để làm thuốc? Chữa bệnh gì?
4 . Đối tượng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả của người sử dụng như thế nào?
5 . Tình hình khai thác và chế biến cây thuốc ra sao?
20


6 . Hiện nay anh chị đã gây trồng loại thuốc nào và trồng như thế nào, sự phát
triển của lồi đó?
7 , Địa phương đã trao đổi, mua bán và sử dụng cây thuốc như thế nào?
8 . Cách thức lưu truyền kinh nghiệm sử dụng cây thuốc:
Tên loài địa phương…………………………..
Số hiệu mẫu …………………..Số hiệu ảnh……………….
Mẫu biểu 2.2: Biểu khảo sát điểm tại các vườn hộ
Hộ gia đình
Thơn, xóm
Ngày điều tra
Người điều tra
* Tình hình khai thác
1. Ơng (bà) thường khai thác những cây thuốc đó vào thời gian nào
trong năm? Thời tiết có ảnh hưởng đến q trình thu hái cây thuốc hay không?
2. Số lượng cây thuốc dạng đó ngồi tự nhiên và trong vườn nhà như
thể nảo?

3. Mỗi lần khai thác, ơng (bà) có khai thác hết khơng?
A. Có
B. Khơng
4. Phương thức khai thác:
A. Khai thác có chọn lọc, loại bỏ những cây phẩm chất kém, giữ lại
những cây phẩm chất tốt.
B. Khai thác toản bộ
5. Ơng (bà) có kinh nghiệm gì đáng chú ý trong q trình khai thác cây
thuốc khơng?
6. Khó khăn thường gặp phải khi tiến hình khai thác cây thuốc?
* Tình hình bn bán
1. Những lồi thuốc nào thường được sử dụng để buôn bán? Những
21


lịai nào thường để sử dụng trong gia đình?
2. Hình thức bán thông qua đầu mối hay tự bán lẻ? Giá cả của mỗi lồi
là bao nhiêu?
3. Bn bán các lồi cây thuốc như vậy có ảnh hưởng gì đến tài ngun
của địa phương khơng ?
- Tích cực: Trước đó lồi cây này khơng được quan tâm => việc sử
dụng đã thúc đẩy việc gây trồng, sử dụng theo hướng bền vững.
- Tiêu vực: Thu gom với số lượng lướn bán sang Trung Quốc.
4. Bn bán mạnh có kích thích gây trồng trong địa phương khơng?
Cơ chế, chính sách của địa phương với lồi cây thuốc: Quỹ khuyến
nơng khuyến lâm, cơ chế cây trồng địa phương, dự án về cây thuốc tại địa
phương.
* Chê biến và bảo quản:
1. Sau khi cây thuốc được thu hái về ơng (bà) có chế biến như thế nào?
2. Cây thuốc đó dùng tươi hay khô?

3. Sau khi chế biến ông (bà) bảo quản cây thuốc đó như thế nào?
* Kinh nghiệm chữa bệnh bằng cây thuốc:
1. Đối với các loài cây thuốc được sử dụng tai địa phương thì thường
chữa được những bệnh phổ biến nào?
2. Thành phần bài thuốc gồm những vị nào? Khối lượng mỗi vị?
3. Cách sử dụng như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất?
4. Những lưu ý gì trong quá trình dùng thuốc?
* Kinh nghiệm gây trồng các lồi cây thuốc:
1. Ơng (bà) lấy giống những lồi cây thuốc này ở đâu?
2. Thời điểm nào lấy giống gây trồng đạt hiệu quả cao nhất?
3. Tiêu chuẩn chọn giống để có được những giống cây tốt nhất?
4. Cách thức gây trồng lồi đó như thế nào?
5. Chế độ chăm sóc lồi cây gây trồng như thế nào?
Thơng tin cơ bản về việc gây trồng các loài cây thuốc: Các hoạt động
22


gây trồng cũng mang tính mùa vụ nên đây sẽ là công cụ quan trọng nhằm xác
định kinh nghiệm của người dân trong việc lựa chọn thời vụ gây trồng các
lồi cây thuốc đó. Cụ thể là thơng qua thảo luận với người dân chúng ta tìm ra
những kiến thức, kinh nghiệm của họ về các yếu tố ảnh hưởng đến các hoạt
động gây trồng theo mùa vụ.
2.4.3.2. Nội nghiệp
Phương pháp xác định tên loài: Giám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu
được khi điều tra thực địa và phỏng vấn. Mẫu được xác định chủ yếu dựa vào
đặc điểm hình thái so sánh theo khóa định loại của Phạm Hoàng Hộ và tham
khảo một số tài liệu: Cây cỏ Việt Nam ( Phạm Hoàng Hộ 1999 - 2003); Thực
vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1,2,3), trang web: IPNJ, Theplantlist,

CFH, Plantphoto . . .
Phương pháp xây dựng danh lục: Lập danh lục cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu, dựa trên các kết quả giám định các mẫu vật thu được của các đợt
điều tra trên tuyến và phỏng vấn người dân. Xây dựng danh lục các taxon
được sắp xếp theo cách sắp xếp của R.K.Brummitt (1992).
Bàng 2.1. Tổng hợp kết quả phỏng vấn
STT

Tên lồi Tên địa Cơng

Nơi

Bộ

Ra hoa, Ghi chú

phương dụng

mọc

phận

quả

dùng

23


Bảng 2.2. Thống kê loài cây thuốc trồng trong vườn hộ gia đình

tại thơn Hợp Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Tên
Tên địa Dạng Hvn
phổ
phương sống
thơng

TT

Tần
số
bắt
gặp

Số
hiệu
mẫu

Số
hiệu
ảnh

Sinh Công BPSD
cảnh dụng
nơi
trồng

Bảng 2.3. Tổng hợp các kinh nghiệm gây trồng các lồi cây thuốc
Cách
STT


Tên cây

Đất trồng

Mùa trồng

trồng,

Chất lượng

chăm sóc

Mẫu biểu 2.3. Danh lục cây thuốc thôn Hợp Sơn, Ba Vì, Ba Vì, Hà Nội
STT

Tên

Tên

Tên

thường tiếng

khoa

dùng

học


Dao

Họ

Dạng

Mơi

sống

trường phận
sống

Bộ

Cách

Cơng

dùng

dụng

sử
dụng

Phương pháp đánh giá:
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, dạng sống và bộ
phận sử dụng làm thuốc của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa
trên Danh lục cây thuốc đã điều tra được và tài liệu.


24


×