Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát (reptilia) tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hoạt, tỉnh nghệ an (khóa luận quản lý tài nguyên rừng và môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT (REPTILIA) TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HOẠT, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đắc Mạnh
Sinh viên thực hiện

: Đàm Quang Hùng

Mã sinh viên

: 1653020211

Lớp

: K61-QLTNR

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp,
Khoa Quản lý tài ngun rừng và Mơi trường, Phịng Đào tạo trường đại học
Lâm nghiệp tạo điều kiện giúp tơi hồn thành các mơn học trong chương trình
đào tạo kỹ sư chun ngành Quản lý tài nguyên rừng, khóa học 2016 – 2020.
Để đánh giá tổng kết khóa học, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát (reptilia) tại khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An”. Trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn trực tiếp từ Tiến sĩ Nguyễn Đắc Mạnh và các thầy cô giáo trong Bộ
môn Động vật rừng - Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý Khu Bảo tồn Thiên nhiên Pù Hoạt
tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã nỗ lực hoàn thiện, nhưng đề tài khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Em rất kính mong nhận được sự góp ý, ý kiến của các q
thầy cơ để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2020
Tác giả

Đàm Quang Hùng

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Đặc điểm chung của động vật thuộc lớp Bò sát ........................................... 3
1.2. Sơ lược đặc điểm khu hệ Bò sát Việt Nam .................................................. 4
1.2.1. Về đa dạng thành phần lồi....................................................................... 4
1.2.2. Về tình trạng bảo tồn của các lồi Bị sát ở Việt Nam ............................... 5
1.2.3. Về các nhóm sinh thái theo nơi ở của Bị sát............................................. 6
1.2.4. Về tính thực, thích nghi với thức ăn của Bò sát......................................... 6
1.3. Đặc điểm cơ bản của KBTTN Pù Hoạt ........................................................ 6
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa thế ........................................................................ 7
1.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn ....................................................................... 8
1.3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng .................................................................... 9
1.3.4. Đặc điểm khu hệ động-thực vật .............................................................. 13
1.3.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội ......................................................... 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................... 15
2.1.2. Các mục tiêu cụ thể: ............................................................................... 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 15
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu: .................................................... 15
2.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: ...................................................... 17

ii


Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 19
3.1. Đa dạng thành phần lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt .................................. 19

3.1.1. So sánh đa dạng lồi Bị sát ở KBT Pù Hoạt với một số khu bảo tồn lân
cận.................................................................................................................... 21
3.1.2. Các ghi nhận mới của đợt điều tra năm 2019 tại KBTTN Pù Hoạt.......... 23
3.1.3. Các loài Bị sát có giá trị bảo tồn cao tại KBTTN Pù Hoạt...................... 24
3.2. Một số đặc trưng sinh thái của khu hệ Bò sát KBTTN Pù Hoạt ................ 26
3.2.1. Đặc trưng về loại hình sinh thái .............................................................. 26
3.2.2. Đặc trưng về tính thực ............................................................................ 26
3.3. Phân cấp mức độ ưu tiên trong bảo tồn đa dạng lồi Bị sát ở KBT Pù Hoạt .... 27
3.3.1. Đề xuất tiêu chí phân cấp mức độ ưu tiên bảo tồn ................................... 27
3.3.2. Kết quả xếp hạng ưu tiên bảo tồn các lồi Bị sát .................................... 27
3.4. Định hướng giải pháp quản lý để bảo tồn tính đa dạng của khu hệ Bị sát tại
KBTTN Pù Hoạt ............................................................................................... 29
KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI-KHUYẾN NGHỊ ............................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

CP

Chính phủ

IUCN


Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên



Nghị định

SĐVN

Sách đỏ Việt Nam

STT

Số thứ tự

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp

TL

Tài liệu


UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc

VQG

Vườn Quốc Gia

iv


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT
1

2

Bảng 1.1. Cấu trúc thành phần loài của khu hệ Bò sát Việt
Nam
Bảng 3.1. Tổng hợp độ phong phú của các taxon Bò sát ở
KBTTN Pù Hoạt

Trang
4

19

3


Bảng 3.2. Cấu trúc thành phần phân loại Bò sát ở KBTTN Pù
Hoạt, KBTTN Xuân Liên, KBTTN Pù Huống và VQG Pù Mát

21

4

Bảng 3.3. Các chỉ số đa dạng phân loại học Bò sát (Si) khi so
sánh giữa KBT Pù Hoạt, KBT Xuân Liên, KBT Pù Huống và
VQG Pù Mát

22

5

Bảng 3.4. Các lồi Bị sát lần đầu được ghi nhận tại KBTTN
Pù Hoạt

22

6

Bảng 3.5. Các lồi Bị sát có giá trị bảo tồn cao tại KBTTN
Pù Hoạt

24

7
8


9

Bảng 3.6. Độ phong phú về lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt
theo loại hình sinh thái
Bảng 3.7. Độ phong phú về lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt
theo tính thực
Bảng 3.8. Kết quả xếp hạng ưu tiên bảo tồn các lồi Bị sát tại
KBT Pù Hoạt

v

25
26

28


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 1.2. Vị trí khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt trong tỉnh
1

Nghệ An


7

Hình 3.1. Biểu đồ độ phong phú lồi trong 15 họ Bị sát tại
2

3

KBTTN Pù Hoạt

20

Hình 3.2. Hình ảnh một số lồi Bị sát ghi nhận bổ sung cho
KBTTN Pù Hoạt

vi

23


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bị sát là một mắt xích quan trọng trong quần xã sinh vật, đặc biệt là ở
vùng nhiệt đới. Đa số thằn lằn, rắn tiêu diệt côn trùng, thân mềm, gặm nhấm làm
hại nông nghiệp. Ngược lại nhiều lồi bị sát là thức ăn cho các nhóm động vật
khác như chim, thú và cả các lồi bị sát lớn. Nhiều lồi Bị sát làm thực phẩm,
làm thuốc bồi bổ cơ thể hay chữa bệnh cho con người như: rùa, ba ba, trăn, rắn.
Ngày nay, chạy theo giá trị thương mại người ta đã khai thác quá mức các lồi
Bị sát làm cho chúng bị suy giảm và nhiều lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (KBTTN Pù Hoạt) được thành lập nhằm
bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động, thực vật đặc trưng cho vùng núi Bắc
Trung Bộ Việt Nam. Khơng chỉ có giá trị đa dạng sinh học, Pù Hoạt còn là một

trong những khu rừng phòng hộ xung yếu cho lưu vực sông Hiếu (Nghệ An),
sông Chu (Thanh Hóa), cũng như là nguồn sinh thủy của các thủy điện: Hủa Na,
Sao Va, Bản Mòng, Cửa Đạt. KBTTN Pù Hoạt cũng là một trong ba khu rừng
đặc dụng nằm trong khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An, được Tổ chức
giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận ngày
20/09/2007.
Trong báo cáo dự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt (2002) và
chương trình nghiên cứu rừng của tổ chức Frontier-Việt Nam (2000) đã thống kê
được trong khu vực có 32 lồi Bò sát (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hoạt, 2013). Năm 2008, Hoàng Xuân Quang tiến hành điều tra ngoài rừng và
ghi nhận ở khu vực Pù Hoạt có 28 lồi Bị sát. Từ năm 2009 đến 2012, Đậu
Quang Vinh đã thực hiện luận án tiến sĩ sinh học với đề tài về nghiên cứu khu hệ
Lưỡng cư, Bò sát tại KBTTN Pù Hoạt; kết quả đã ghi nhận được 52 lồi Bị sát
thuộc 7 họ; trong đó tác giả luận án đã bổ sung cho KBTTN Pù Hoạt 14 loài, ghi
nhận vùng phân bố mới của 6 loài ở Nghệ An và vùng Bắc Trung Bộ (Đậu
Quang Vinh, 2012). Năm 2015; triển khai công văn số 986/TCLN-BTTN ngày
20/07/2015 của tổng cục Lâm nghiệp về việc lập biểu thống kê loài động- thực
vật rừng tại các khu rừng đặc dụng; ban quản lý khu bảo tồn đã cập nhật các kết
1


quả điều tra trước đó và thống kê được 61 lồi Bị sát thuộc 15 họ (Ban quản lý
khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2015).
Năm 2019; dưới sự tư vấn của các chuyên gia động vật thuộc Trường Đại
học Lâm nghiệp, ban quản lý khu bảo tồn đã triển khai điều tra và thống kê được
64 lồi Bị sát thuộc 45 giống, 15 họ và 2 bộ (Ban quản lý khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt, 2019). Mặc dù có khá nhiều đợt điều tra, nhưng thơng tin về
thành phần lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt cịn tản mạn, các đợt điều tra khác
nhau lại sử dụng hệ thống phân loại khác nhau để sắp xếp các loài Bị sát ghi
nhận được vào danh lục; ngồi ra các đợt điều tra Bò sát tại khu bảo tồn mới

dừng lại ở việc thống kê thành phần loài, chưa thống kê và đánh giá chuyên sâu
về các yếu tố sinh thái tạo nên đặc điểm khu hệ Bị sát.
Để có đánh giá toàn diện hơn về tầm quan trọng của KBTTN Pù Hoạt
trong việc bảo vệ sinh cảnh sống cho các lồi Bị sát, cũng như suy đốn đặc
điểm mơi trường sống thơng qua thành phần các nhóm bị sát sinh thái khác
nhau; em đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm khu hệ Bò sát tại khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt – tỉnh Nghệ An” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp của
mình.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chung của động vật thuộc lớp Bò sát
Bò sát là lớp động vật có xương sống đầu tiên thực sự ở cạn. Hình thái và
cấu tạo cơ thể Bị sát có những đặc điểm sau (Lê Vũ Khơi, 2009):
1) Cơ thể có hình dạng khác nhau, da được bao phủ bởi vẩy sừng hoặc bởi
những tấm xương bì, ít tuyến da. Vẩy sừng phát sinh từ biểu bì, khác vẩy cá phát
sinh từ bì; nhờ đó Bị sát khơng phụ thuộc vào ẩm độ của mơi trường.
2) Bộ xương hóa cốt hồn tồn. Cột sống gồm 5 phần: cổ, ngực, thắt lưng,
chậu và đi. Sọ có một lồi cầu chẩm, có q trình tiến hóa tiêu giảm xương bì
của giáp sọ, hình thành hố thái dương dùng làm nơi ẩn cho cơ nhai. Có sườn
chính thức. Chi 5 ngón khỏe, thích nghi với chuyển vận nhanh. Ở một số lồi chi
thối hóa, mất hẳn.
3) Hệ thần kinh trung ương phát triển. Não trước, tiểu não lớn, vịm bán cầu
não có chất thần kinh làm thành não mới (neopallium). Đã có đủ 12 đơi dây thần
kinh não.
4) Giác quan: mắt có hai mí trên, dưới và màng nháy bảo vệ mắt khỏi khô.
Tai trong phát triển. Đa số có màng nhĩ và khoang tai giữa; riêng Rắn khơng có

tai giữa. Âm thanh được truyền vào tai trong nhờ xương hàm dưới. Cơ quan
jacopson khá phát triển.
5) Hệ hơ hấp: hơ hấp hồn tồn bằng phổi; mang chỉ có ở giai đoạn phơi.
Đường hơ hấp tách biệt với đường tiêu hóa. Lỗ mũi trong lùi vào sau miệng do
hình thành khẩu cái thứ sinh.
6) Hệ tuần hoàn: tim 3 ngăn, ngoại trừ cá sấu 4 ngăn. Đã có vách ngăn tâm
thất chưa hồn tồn. Động mạch cảnh xuất phát từ cung chủ động mạch phải
mang máu động mạch đi nuôi phần đầu của cơ thể. Hai cung chủ động mạch trái
và phải nhập một ở phía sau cơ thể tạo thành động mạch lưng đem máu đi ni
phần sau cơ thể. Bị sát là động vật biến nhiệt.

3


7) Hệ bài tiết là hậu thận. Ống dẫn niệu nối với huyệt. Nước tiểu thải ra cùng
với phân.
8) Hệ sinh dục: phân tính. Con đực có cơ quan giao cấu. Thụ tinh trong.
Trứng lớn có vỏ dai hay vỏ thấm vơi. Trong giai đoạn phát triển có sự hình
thành các màng phôi, đặc biệt tạo thành các túi niệu (allantois), túi ối (amnios)
và túi nỗn hồng.
1.2. Sơ lƣợc đặc điểm khu hệ Bò sát Việt Nam
1.2.1. Về đa dạng thành phần lồi
Tài ngun động vật rừng nói chung và các lồi Bị sát nói riêng góp phần to
lớn vào sự đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Theo Nguyễn Văn Sáng và cộng
sự (2005b), ở Việt Nam đã tìm thấy và mơ tả được 302 lồi Bị sát thuộc 121
giống, 24 họ và 03 bộ; chiếm khoảng 4,8% tổng số lồi Bị sát trên tồn thế giới
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1. Cấu trúc thành phần lồi của khu hệ Bị sát Việt Nam
TT
I

I.1

Tên bộ-họ

Số giống

Số lồi

Bộ Có vẩy - Squamata

96

272

Phân bộ Thằn lằn – Lacertilia

34

100

1

Họ tắc kè – Gekkonidae

8

21

2


Họ thạch sùng mí – Eublepharidae

1

2

3

Họ nhơng – Agamidae

7

20

4

Họ thằn lằn bóng – Scincidae

13

43

5

Họ thằn lằn giun – Dibamidae

1

6


6

Họ thằn lằn chính thức- Lacertidae

1

3

7

Họ thằn lằn rắn – Anguidae

1

2

8

Họ kỳ đà – Varanidae

1

2

9

Họ Thằn lằn cá sấu – Shinisauridae

1


1

I.2

Phân bộ Rắn – Serpentes

10

Họ rắn giun – Typhlopidae

2

3

11

Họ rắn hai đầu - Anilidae

1

1

62

4

172


TT


Tên bộ-họ

Số giống

Số loài

12

Họ rắn mống - Xenopeltidae

1

2

13

Họ trăn – Boidae

1

3

14

Họ rắn rầm ri- Acrochordidae

2

2


15

Họ rắn nước - Colubridae

37

119

16

Họ rắn hổ – Elapidae

13

26

17

Họ rắn lục- Viperidae

5

16

II

Bộ Rùa- Testudinata

18


Họ rùa da – Dermochelyidae

1

1

19

Họ vích- Cheloniidae

4

4

20

Họ rùa đầu to - Platysternidae

1

1

21

Họ rùa đầm – Emydidae

11

15


22

Họ rùa núi- Testudinidae

2

2

23

Họ ba ba- Trionychidae

5

5

III

Bộ cá sấu – Crocodylia

24

Họ cá sấu – Crocodylidae

24

28

1

1

Tổng cộng:

2
2

121

302

Thực tế, số lồi Bị sát ở Việt Nam cịn lớn hơn rất nhiều do cịn nhiều lồi
chưa được mơ tả hoặc chưa được cơng bố.
1.2.2. Về tình trạng bảo tồn của các lồi Bị sát ở Việt Nam
Hiện nay, nhiều lồi Bị sát đã bị suy giảm kích thước quần thể nghiêm
trọng, một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Ngun nhân chính
gây suy thối đa dạng sinh học Bò sát ở Việt Nam là do hoạt động săn bắt và
phá hủy sinh cảnh sống.
Theo Sách Đỏ Việt Nam (2007); trong số 302 lồi Bị sát đã phát hiện ở Việt
Nam có 39 lồi đang bị đe dọa ở mức độ khác nhau; mức bị tuyệt chủng ngoài
tự nhiên (EW): có 01 lồi là Cá sấu hoa cà; Rất nguy cấp (CR): 9 loài; mức
Nguy cấp (EN): 14 loài; mức Sẽ nguy cấp (VU): 15 loài.

5


1.2.3. Về các nhóm sinh thái theo nơi ở của Bị sát
Sau khi chiếm lĩnh mơi trường trên cạn, Bị sát đã tiến hóa thích nghi được
với nhiều mơi trường sống khác nhau trên trái đất. Theo nơi ở/nơi sinh sống, các
lồi Bị sát ở Việt Nam có thể chia thành 04 nhóm sinh thái chính sau (Lê Vũ

Khơi, 2009): (1). Nhóm trên mặt đất: hầu hết các lồi thằn lằn và rắn; (2). Nhóm
dưới mặt đất: các lồi thuộc họ Rắn giun; (3). Nhóm trên cây và bay lượn: các
loài thuộc họ Tắc kè và một số loài thuộc họ Nhơng; (4). Nhóm dưới nước: các
lồi cá sấu, một số loài thuộc họ Rắn nước, kỳ đà hoa; hầu hết các lồi rùa, trừ
họ rùa núi.
1.2.4. Về tính thực, thích nghi với thức ăn của Bị sát
Tính chất thức ăn của Bò sát rất khác biệt, ngay cả trong phạm vi một nhóm,
thậm chí ở những dạng gần nhau. Theo thành phần thức ăn, các lồi Bị sát ở
Việt Nam có thể chia thành 03 nhóm sinh thái sau (Lê Vũ Khơi, 2009): (1).
Nhóm ăn thực vật: lấy thực vật làm thức ăn; bao gồm một số loài Rùa, Thằn lằn;
(2). Nhóm ăn động vật: lấy động vật bao gồm cả côn trùng và giun đất làm thức
ăn; bao gồm phần lớn các lồi bị sát; và (3). Nhóm ăn tạp: lấy cả thực vật và
động vật làm thức ăn; bao gồm một số lồi có tính thích nghi với thức ăn theo
mùa hoặc thay đổi thức ăn theo tuổi do nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể con vật.
1.3. Đặc điểm cơ bản của KBTTN Pù Hoạt
Khu BTTN Pù Hoạt cách thành phố Vinh khoảng 150 km về phía Tây Bắc,
cách quốc lộ 1B (đường Hồ Chí Minh) theo đường 48 đi vào từ thị xã Thái Hòa
khoảng 75 km. Khu bảo tồn trải dài từ 19027'46” đến 19059’55” vĩ độ Bắc và từ
104037’46’’ đến 105011’11” kinh độ Đông.

6


Hình 1.2. Vị trí khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt trong tỉnh Nghệ An
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có ranh giới như nhau:
Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và các xã (Vạn Xuân,
Xuân Lẹ và Xuân Chinh) của huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa;
Phía Đơng giáp xã Châu Bình, xã Châu Tiến của huyện Quỳ Châu;
Phía Nam giáp xã Yên Tĩnh huyện Tương Dương và xã Quang Phong huyện
Quế Phong;

Phía Tây giáp nước Cơng hịa dân chủ nhân dân Lào và xã Nhơn Mai, xã
Hữu Khuông của huyện Tương Dương.
1.3.1. Đặc điểm địa hình, địa thế
Khu BTTN Pù Hoạt xứng đáng là “nóc nhà” của vùng Bắc Trung Bộ,
nơi có đỉnh Pù Hoạt cao 2.457 mét. Khu vực có 3 dạng địa hình chính (Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013):
- Địa hình núi cao: là địa hình đặc trưng trong khu vực, gồm các dải núi có
độ cao hơn 1.700m tập trung ở 5 xã (Đồng Văn, Thông Thụ, Hạnh Dịch, Nậm

7


Giải và Tri Lễ). Địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao và hệ thống sông
suối khá dày đặc, các đỉnh núi có độ cao trung bình từ 1.600 - 1.828m, đỉnh cao
nhất là Pù Hoạt (2.457m). Dạng địa hình núi cao này chiếm gần 52% tổng diện
tích tự nhiên của khu bảo tồn; hầu hết có độ dốc trên 30 0 nên dễ gây ra hiện
tượng sạt lở, trượt đất; đây cũng là vùng thượng lưu của hai con sông lớn là sông
Chu và sông Hiếu.
- Địa hình núi trung bình và núi thấp: là vùng chuyển tiếp khu vực núi cao
và vùng thấp; bao gồm các khu vực đồi núi có độ cao trung bình từ 300 đến
1.700m tập trung ở 3 xã (Châu Thôn, Cắm Muộn, Nậm Nhng) nằm ở phía
Tây Nam khu bảo tồn; dạng địa hình này chiếm 40% tổng diện tích tự nhiên của
khu bảo tồn.
- Địa hình bằng, thấp: gồm những thung lũng nằm dưới chân núi cao hoặc
dải đất bằng nằm dọc hai bên bờ suối, có những nơi diện tích rộng từ 300 đến
400 ha, phân bố tập trung ở xã Tiền Phong.
1.3.2. Đặc điểm khí hậu thủy văn
a) Khí hậu: KBTTN Pù Hoạt nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
(nóng ẩm mưa nhiều); ngồi ra cịn chịu ảnh hưởng lớn của khí hậu dãy Trường
Sơn Bắc (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), với các đặc trưng

chủ yếu như sau:
Nhiệt độ bình quân năm là: 23,10C; nhiệt độ tối cao: 41,30C (tháng 6), nhiệt
độ tối thấp: 100C (tháng 12). Độ ẩm bình quân năm 86%. Lượng mưa bình quân
năm là: 1.734,5mm. Mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm, do địa hình cao
dốc nên mỗi khi mưa lớn thường gây lũ nhanh, lũ lớn trên các con sông. Lượng
mưa thấp ở các tháng mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 3);
Trong khu vực có hai loại hồn lưu chính, đó là: (1). Gió mùa Đơng Bắc
xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thổi mạnh vào tháng 11, 12 và tháng
1, mỗi đợt 3-4 ngày, có khi kéo dài cả tuần; gió mùa đơng bắc về gây giá rét,
thường kèm theo mưa phùn; (2). Gió Lào thổi từ tháng 5 đến tháng 6, khi có gió

8


Lào, nhiệt độ khơng khí tăng cao (có khi lên đến 41,30C), độ ẩm xuống thấp, gây
khơ nóng.
b) Thuỷ văn: KBTTN Pù Hoạt thuộc vùng đầu nguồn của hai hệ sông (Ban
quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013), cụ thể như sau:
Hệ sơng Chu ở phía Bắc bắt nguồn từ phía Tây Pù Hoạt (Lào) với tên là
Nậm Xam chảy qua huyện Hủa Phăn (Lào) vào Việt Nam với tên là sông Chu;
đến khu bảo tồn rồi sang địa phận Thanh Hoá, với chiều dài hơn 64 km. Đây là
hệ sống lớn, nổi tiếng phong phú về các lồi sinh vật thủy sinh. Dọc hai bên
sơng, bên các suối lớn là vùng sinh sống và canh tác của cộng đồng các dân tộc
thuộc hai xã Thông Thụ và Đồng Văn;
Hệ sông Hiếu bắt nguồn từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn,
có lưu vực có diện tích lớn thứ hai trong khu vực (chiếm khoảng 30% diện tích
KBTNT Pù Hoạt), với các chi lưu Nậm Việc, Nậm Giải, Nậm Quàng:
+ Sông Nậm Việc bắt nguồn từ xã Hạnh Dịch, Tiền Phong, lưu lượng nước
rất lớn, chảy quanh năm. Hệ thủy này được tạo bởi khá nhiều khe suối lớn bắt
nguồn từ biên giới Việt Lào, từ các đỉnh núi cao đổ về như: suối Hạt, suối

Phùng, suối Hiên, suối Co, suối Nậm Lan,...
+ Sông Nậm Quàng bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Tri Lễ, dài 71km,
diện tích lưu vực khoảng 594,8 km2;
+ Sông Nậm Giải bắt nguồn từ biên giới Việt Lào ở xã Nậm Giải dài 43 km
chảy qua các xã Châu Kim, Mường Nọc.
1.3.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Tại KBTTN Pù Hoạt có 6 kiểu rừng chính và 2 kiểu phụ (Ban quản lý khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Cụ thể như sau:
(1). Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi cao hỗn giao cây lá rộng
với cây lá kim:
Kiểu rừng này ít bị tác động, tính ngun sinh cịn cao, phân bố ở độ cao
trên 1.700m của các khối núi chính là: Pù Hoạt, Pù Pha Lông, Pù Pha Nhà, Pù
Cao Mạ và một phần nhỏ ở biên giới phía Bắc giáp huyện Thường Xuân - Thanh
9


Hóa. Thực vật chiếm ưu thế là cây lá rộng, cây lá kim có một số lồi tầm vóc to
lớn nhưng mật độ và sinh khối không vượt quá 30%. Tầng cây gỗ nhỏ và cây tái
sinh với các loài của họ Ngũ gia bì (Araliaceae) với các chi Chân chim
(Schefflera), Đu đủ rừng (Trevesia), Thụ sâm (Dendropanax); họ Ba mảnh vỏ
(Euphorbiaceae) với chi Euonymus; họ Cà phê (Rubiaceae) với các chi Randia,
Canthium và các cây tái sinh của tầng ưu thế với mật độ khoảng 6.000 cây/ha.
Tầng vượt tán với 2 lồi lá kim có giá trị là Pơ mu (Fokienia hodginsii) và Sa
mu dầu (Cunninghamia konishii), những cây này có đường kính trung bình 50 –
80 cm, chiều cao 45 – 50 m vươn lên khỏi tán rừng một cách rõ rệt.
Kiểu phụ rừng lùn (Elfin forest) ở độ cao trên 2.300 m của đỉnh Pù Hoạt,
thành phần lồi gỗ có Đỗ Qun (Rhododendron bracteatum), Nam chúc
(Lyonia ovalifolia), Châu thụ (Gaultheria), Mạy châu (Carya tonkinensis), Dẻ
(Quercus), Chè béo (Anneslea), Côm (Elaeocarpus), Dẻ lá tre (Quercus
bambusaefolia). Về ngoại mạo, cây khơng thẳng, tầm vóc cây rất biến động,

đường kính trung bình 6 – 14cm, chiều cao trung bình 6 – 10 cm, thân cây có
rêu bao bọc dày và các lồi bì sinh thuộc họ Phong lan (gồm các chi:
Dendrobium, Eria, Coelogyne, Thecopus, Oberonia) với khoảng hơn 40 loài; họ
Cà phê (Rubiaceae) với lồi vừa bì sinh vừa cộng sinh là Tổ kiến (Myrmecodia
tuberosa) sống bám trên cành cây, thân do cộng sinh với nấm đã mọng nước và
phình ra cỡ lớn như các củ khoai to.
(2). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi trung bình
Kiểu rừng này cịn giữ được tính ngun sinh cơ bản, xen lẫn với những
diện tích đất chưa có rừng với từng đám nhỏ; phân bố rộng khắp vùng sườn núi
từ các tiểu khu giáp Thanh Hóa, đầu nguồn sơng Chu cho tới sườn Pù Pha Nhà,
Pù Cao Mạ, Pù Pha Lâng và phía Đơng núi Pù Hoạt. Rừng chia làm 4 tầng rõ
rệt, bao gồm:
- Tầng vượt tán ở đây không phải là các cây lá kim như kiểu trên, mà là các
lồi Chị chỉ (Parashorea chinensis), Thung (Commersonia bartramia), Sến mật

10


(Madhuca pasquieri). Tầng vượt tán cũng không vượt trội tầng tán rừng như ở
kiểu rừng nhiệt đới núi cao kể trên;
- Tầng ưu thế sinh thái tạo nên tán rừng tương đối đồng đều cao 18 – 20 m
với đa số cây lá rộng kể trên: Táu muối (Vatica diospyroides), Sến mật
(Madhuca pasquieri), Lát (Chukrasia tabularis), Nhọc (Polyalthia lauii), Gội
(Aglaia gigantea), Thị rừng (Diospyros), Đinh (Markhamia sp.), Trâm
(Syzygium sp.), Giổi (Manglietia fordiana), Re (Cinnamomum sp.), Dẻ
(Castanopsis sp.),... khoảng 25% số cây ở tầng này có bạnh vè;
- Tầng dưới tán bao gồm nhiều loài của họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)
như Nen, Chẩn (Microdesmis), Nàng hai (Sumbaviopsis albicans); họ Cà Phê
(Rubiaceae) như Mãi táp (Randia) và các loài phổ biến như Máu chó (Knema
conferta), Bời lời (Litsea baviensis), Chân chim (Schefflera), Bưởi bung

(Acronychia), Sảng đất (Sterculia lanceolata);
- Tầng cỏ quyết: ngoài các Dương xỉ cịn có Ráy (Alocasia macrorrhiza),
Thiên niên kiện (Homalomena occulta), Hương bài (Dianella ensifolia), Mây
(Calamus tonkinensis), Song (Calamus platyacanthus), Lá dong (Phrynium),
Lụi (Licuala fatua), Lá nón (Licuala hexasepala).
(3). Rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới núi thấp
Phân bố ở độ cao dưới 700m, tuy bị tác động bởi các hoạt động nương rẫy
và khai thác trộm, nhưng đơi chỗ vẫn cịn giữ được tính ngun sinh, đặc biệt là
kiểu phụ trên núi đá. Rừng chia làm 3 tầng rõ rệt, bao gồm:
- Tầng ưu thế sinh thái tạo thành tán rừng với các loài điển hình: Chẹo
(Engelhardtia), Bứa (Garcinia), Vạng trứng (Endospermum), Lim xẹt
(Peltophorum), Mọ (Deutzianthus), Muồng (Adenanthera), Đa (Ficus), Mãi táp
(Randia), Ngát (Gironniera), Côm (Elaeocarpus), Bời lời (Litsea), Chắp
(Beilschmiedia);
- Tầng dưới tán có nhiều lồi và thay đổi theo địa hình chủ yếu có các họ
Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Đay (Tiliaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Cà phê (Rubiaceae),...
11


- Tầng cỏ quyết: nhiều loài Dương xỉ, Cọ, Lụi và xuất hiện nhiều Ráy
(Alocasia macrorrhiza), Lá nón (Licuala hexasepala), Lá khôi (Ardisia
silvestris), Trọng đũa (Ardisia), Lấu (Psychotria),...
Kiểu phụ rừng kín lá rộng thường xanh mưa mùa phát triển trên núi đá,
phân bố ở xã Thơng Thụ phía Bắc sơng Chu và một diện tích nhỏ rải rác ở Pù
Pha Nhà và Pù Ca Tũn. Rừng chia ra làm 3 tầng chính, tầng ưu thế tạo thành tán
rừng khơng đồng đều hình thành các ưu hợp với các lồi điển hình: Lịng mang
(Pterospermum), Ruối ơ rơ (Taxotrophis), Na hồng (Miliusa), Dền (Xylopia),
Bưởi bung (Acronychia), Thâu lĩnh (Alphonsea), Bứa (Garcinia), Chẩn
(Microdesmis), Thị rừng (Diospyros), Đại phong tử (Hydnocarpus), Gội núi

(Aglaia perviridis), Trâm (Eugenia resinosa). Trên các lập địa hơi bằng hoặc
tích tụ mùn có một số cây tầm vóc lớn vượt khỏi tầng ưu thế: Sâng (Pometia),
Sấu (Dracontomelon duperreanum), Thung (Commersonia bartramia), Gội núi
(Aglaia silvestris), Đa (Ficus), Trường (Amesiodendron chinense), Huỳnh
đường (Dysoxylum sp), Nghiến (Excentrodendron tonkinense), Lát (Chukrasia
tabularis) với đường kính đôi khi vượt 70 – 100 cm, chiều cao 22 – 25 m.
(4). Kiểu rừng hỗn giao gỗ- tre nứa
Kiểu rừng này phân bố rải rác ở độ cao dưới 1.200m dọc theo các suối và
gần bản làng, được hình thành sau khai thác kiệt. Rừng tre nứa xuất hiện sau
nương rẫy bỏ lại lâu ngày với các loài Nứa (Neohouzeaua); Lùng (Lingnania);
Giang (Dendrocalamus patellaris) mọc vào các khoảng trống tạo nên kiểu rừng
hỗn giao gỗ và tre nứa. Thành phần cây gỗ phức tạp chủ yếu là các loài cây gỗ
nhóm 5 đến nhóm 8 như: Dẻ (Castanopsis, Lithocarpus); Cơm xanh
(Elaocarpus griffithii); Mán đỉa (Archidendron kerrii); Sịi núi (Balakata
baccata), Vạng trứng (Endospermum chinensis)…và một số loài cây tiên phong
ưa sáng mọc nhanh như: Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét (Mallotus
apelta); Lá nến (Bacaranga dencutilata); Hu (Trema)… Tái sinh cây gỗ ít, chỉ
có dưới 2.000 cây/ha, trong đó cây gỗ tốt chỉ chiếm 20%. Quá trình sinh trưởng
của tre, nứa đã qua nhiều kỳ nên hiện tượng khuy đã xẩy ra.
12


(5). Kiểu rừng trồng
Diện tích rừng trồng ở KBTTN Pù Hoạt có 13,76 ha, phân bố rải rác, các
lồi cây trồng chủ yếu là Keo (Acacia auriculacefomis, Acacia mangium); Xoan
(Melia azedarach); Quế (Cinnamomum tamala),…
(6). Kiểu quần lạc cỏ, cây bụi, có cây gỗ rải rác trên núi đất
Kiểu thảm này có nguồn gốc từ nương rẫy cũ đã bỏ hoang hóa lâu ngày.
Ngồi một số cây gỗ có kích thước nhỏ như Thành ngạnh (Clatonxylum
fomosum); Ba soi lông (Macaranga balansae); Ba bét (Mallotus apelta); Lá nến

(Bacaranga dencutilata); Hu (Trema);… thì thảm cây bụi có Mua (Chrysopogon
aciculatus); Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa); Thảo quyết minh (Cassia torra); Ké
hoa vàng (Sida acuta);… thảm cỏ có Cỏ tranh (Imperata cylindrinca); Lau
(Saccharum arundinaceum); Chít (Thysanolaena maxima),...
1.3.4. Đặc điểm khu hệ động-thực vật
Theo số liệu cập nhật nhất, ở KBTTN Pù Hoạt đã ghi nhận được: 763 lồi
thực vật bậc cao có mạch thuộc 427 chi, 124 họ; 118 loài Thú thuộc 30 họ; 362
loài Chim thuộc 54 họ; 82 lồi Bị sát thuộc 15 họ; 77 loài Lưỡng cư thuộc 7 họ
(Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013; 2015)
1.3.5. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội
Có 9.629 hộ dân với 44.965 nhân khẩu sống trong vùng đệm và vùng lõi của
KBTTN Pù Hoạt (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2013). Các hộ
dân này sinh sống trên địa giới hành chính của 9 xã (Tiền Phong, Châu Thơn,
Tri Lễ, Nậm Nhng, Cắm Muộn, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Thông Thụ và Đồng
Văn) thuộc huyện Quế Phong.
Về thành phần dân tộc: dân tộc Thái có 8.148 người, chiếm 83,7%; Dân tộc
H’Mông 3.310 người, chiếm 7,3%; Dân tộc Khơ Mu 2011 người, chiếm 4,5%;
Dân tộc Kinh 1.832 người, chiếm 4,1%; Dân tộc Thổ 166 người, chiếm 0,4%.
Toàn bộ các hộ người dân tộc H’Mông sinh sống ở 10 bản thuộc xã Tri Lễ,
trong đó 8 bản nằm trong KBTTN Pù Hoạt (3 bản ở trong vùng lõi, 5 bản ở

13


vùng phịng hộ). Cộng đồng người H’Mơng này có tập quán phát nương, làm
rẫy, săn bắn thú rừng nên tác động rất lớn đến tài nguyên rừng khu bảo tồn.
Về lao động: trên địa bàn có 22.058 lao động; trong đó lao động ở lĩnh vực
nơng lâm nghiệp 20.956 người (chiếm 95%), lao động phi nông nghiệp: 1.542
người, (chiếm 5%). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong toàn vùng là 0,8%, cho thấy
mức tăng dân số trong khu vực ở mức cao; điển hình ở dân tộc H’Mơng, Khơ

Mú, bình qn có 6 - 7 người/hộ.
Về phân bố dân cư: có 73 thơn/bản sống trong vùng đệm giáp ranh khu bảo
tồn; đặc biệt có 19 bản với 1.381 hộ, 7.706 nhân khẩu sinh sống trong khu vực
do KBTTN Pù Hoạt quản lý. Trong đó; 9 bản sống trong vùng đặc dụng (vùng
lõi) của khu bảo tồn, bao gồm: 3 bản thuộc xã Tri Lễ (Nậm Tột, Huồi Xái 1,
Huồi Xái 2), 4 bản thuộc xã Nậm Giải (Bản Cáng, bản Pục, bản Méo, Piềng
Lâng), 2 bản thuộc xã Hạch Dịch (Bản Nà Sái, Hủa Mương); 12 bản sống trong
vùng phòng hộ của khu bảo tồn, bao gồm: 5 bản thuộc xã Tri Lễ (Nậm Tột,
Huồi Mới 1, Huồi Mới 2, Pà Khốm, Piêng Luông), 1 bản thuộc xã Nậm Nhoóng
(Nhọt Nhoóng), 3 bản thuộc xã Hạnh Dịch (Mứt, Coóng, Chăm Pụt), 2 bản
thuộc xã Thông Thụ (Mường Phú, Mường Piệt), 1 bản thuộc xã Tiền Phong (Na
Câng).
Về kinh tế hộ gia đình: 457 hộ giàu (chiếm 4,7%); 4.815 hộ trung bình và
khá (chiếm 50%); 4.357 hộ nghèo (chiếm 45,2%). Số hộ còn ở nhà tạm chiếm
25,4%; đây là mối đe dọa tiềm ẩn đối với tài nguyên rừng do nhu cầu đối với gỗ
rừng tự nhiên là rất lớn.

14


Chƣơng 2
MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung:
Cung cấp cơ sở khoa học cho cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học Bị sát tại
KBTTN Pù Hoạt; đồng thời bổ sung thông tin về đặc trưng sinh thái của khu hệ
Bò sát Việt Nam.
2.1.2. Các mục tiêu cụ thể:
(1). Đánh giá tính đa dạng loài và giá trị bảo tồn của khu hệ Bị sát ở
KBTTN Pù Hoạt;

(2). Đề xuất bộ tiêu chí và xác lập các ưu tiên trong bảo tồn đa dạng lồi Bị
sát tại KBTTN Pù Hoạt.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đặc điểm khu hệ Bò sát được giới hạn bao gồm các yếu tố: (1). Thành phần
loài và các loài có giá trị bảo tồn cao; (2). Loại hình sinh thái và; (3). Tình trạng
tính thực.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1). Điều tra, thống kê thành phần lồi Bị sát tại KBTTN Pù Hoạt;
(2). Nghiên cứu đặc trưng sinh thái của khu hệ Bò sát ở KBTTN Pù Hoạt;
(3). Nghiên cứu phân cấp mức độ ưu tiên trong bảo tồn đa dạng lồi Bị sát
tại KBTTN Pù Hoạt.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu:
a) Điều tra thu thập số liệu về thành phần lồi Bị sát
Đã thu thập được 03 tài liệu về kết quả điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học
Bò sát tại KBTTN Pù Hoạt; bao gồm 02 báo cáo kết quả nghiên cứu và 01 báo
cáo tổng hợp kết quả điều tra qua kế thừa tài liệu, phỏng vấn.
Kế thừa hoàn tồn thơng tin về thành phần lồi Bị sát trong báo cáo của Đậu
Quang Vinh (2012) và trong báo cáo của Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
15


Pù Hoạt (2019). Kế thừa có chọn lọc từ báo cáo của ban quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt (2015) theo phương thức lược bỏ đi những loài chỉ ghi nhận
thông tin qua báo cáo này nhưng khi tra tài liệu “Herpetofauna of Vietnam” của
Nguyen et al (2009) thấy chưa ghi nhận được loài ở vùng Bắc Trung Bộ. Ngồi
ra; những thơng tin chưa định danh tới taxon bậc lồi trong ba báo cáo trên cũng
khơng đưa vào danh lục cập nhật.
b) Điều tra thu thập thông tin về từng lồi Bị sát
Căn cứ vào thơng tin về mức độ đe dọa và tình trạng được pháp luật bảo vệ

trong các tài liệu: Danh lục đỏ của IUCN, 2020; Sách Đỏ Việt Nam, 2007; Phụ
lục của Công ước CITES và Nghị định 06/2019/NĐ-CP; và NĐ160/2013/NĐCP để xác định mức độ nguy cấp, q, hiếm cho mỗi lồi Bị sát. Ngồi ra; để
mơ tả đặc trưng sinh thái của khu hệ Bị sát, tơi đã chọn tham khảo các tài liệu
sau để tra cứu thơng tin của từng lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt:
Thơng tin về loại hình sinh thái: căn cứ vào thông tin về nơi sống của bò sát
trong cuốn “Ếch nhái-Bò sát Vườn quốc gia Bạch Mã” của Hoàng Xuân Quang và
cộng sự (2005); cuốn “Bò sát và Lưỡng cư Vườn quốc gia Cúc Phương” của Đào
Văn Khương và cộng sự (2003); website: để
xác định loại hình sinh thái cho mỗi lồi Bị sát. Cụ thể như sau: MĐ- Loài sinh
sống trên mặt đất; LĐ- Lồi sinh sống dưới lịng đất/dưới mặt đất; TC- Loài sinh
sống trên cây; KN- Loài sinh sống ở khu nước.
Thơng tin về tình trạng tính thực: căn cứ vào thơng tin về loại thức ăn của
Bị sát trong cuốn: “Ếch nhái-Bị sát Vườn quốc gia Bạch Mã” của Hồng Xuân
Quang và cộng sự (2005); cuốn “Bò sát và Lưỡng cư Vườn quốc gia Cúc
Phương” của Đào Văn Khương và cộng sự (2003); và Giáo trình Động vật rừng
(Phạm Nhật&Đỗ Quang Huy, 1998) để xác định tính thực cho mỗi lồi Bị sát.
Cụ thể như sau: ĐV- Lồi lấy động vật có xương và giun đất làm thức ăn; TVLồi lấy thực vật làm thức ăn; CT- Lồi lấy cơn trùng làm thức ăn; T- Loài lấy
cả thực vật và động vật bao gồm cả côn trùng làm thức ăn.

16


2.4.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
a) Đánh giá tính đa dạng về thành phần lồi Bị sát tại KBTTN Pù Hoạt
Để so sánh kết quả của các đợt điều tra tại KBTTN Pù Hoạt, cũng như so
sánh đa dạng về thành phần lồi Bị sát ở KBTTN Pù Hoạt với các
VQG/KBTTN lân cận (Pù Mát, Pù Huống, Xuân Liên); tôi đã quy đổi tên khoa
học, tên phổ thông và hệ thống phân loại của các danh lục Bò sát kế thừa được
theo tài liệu “Danh lục Bò sát-Ếch nhái Việt Nam” của Nguyễn Văn Sáng và
cộng sự (2005b).

Sử dụng chỉ số đa dạng phân loại học (Si) làm tiêu chí để so sánh định lượng
tính đa dạng phân loại học giữa các KBT/VQG đem so sánh. Công thức như sau:
Si = (Li – Lbq)/Lbq + (Gi – Gbq)/Gbq + (Hi – Hbq)/Hbq + (Bi – Bbq)/Bbq
Trong đó: Si là chỉ số đa dạng phân loại học của KBT/VQG thứ i; Li, Gi, Hi,
Bi lần lượt là số loài, số giống, số họ, số bộ của KBT/VQG thứ i; Lbq, Gbq,
Hbq, Bbq lần lượt là số loài, số giống, số họ, số bộ tính bình qn giữa các
KBT/VQG đem so sánh. Nếu Si < 0; tính đa dạng phân loại của khu thấp hơn
mức bình quân của các KBT/VQG đem so sánh; Si càng lớn, tính đa dạng phân
loại càng cao.
b) Xác định các ghi nhận mới về Bị sát của đợt điều tra năm 2019
Lồi Bị sát bổ sung cho khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt là loài ghi nhận
trong đợt điều tra năm 2019 nhưng khơng thấy thống kê trong các báo cáo trước
đó (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, 2015; Đậu Quang Vinh,
2012). Lồi Bị sát bổ sung cho khu hệ Bị sát Bắc Trung Bộ là lồi có trong
danh lục của khu bảo tồn (danh lục đã điều chỉnh cập nhật) nhưng khơng thấy
thơng tin lồi có vùng phân bố tại Bắc Trung Bộ trong tài liệu “Herpetofauna of
Vietnam” của Nguyen et al (2009).
c) Xác định các lồi Bị sát có giá trị bảo tồn cao
Một lồi Bị sát sinh sống trong KBTTN Pù Hoạt được xếp vào nhóm có giá
trị bảo tồn cao thì chỉ cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau đây: (1). Có tên
trong Sách Đỏ Việt Nam-2007 hoặc danh lục đỏ IUCN- 2020; (2). Có tên trong
17


các phụ lục của Cơng ước CITES- 2019; (3). Có tên trong danh mục loài được
ưu tiên bảo vệ của NĐ 06-2019/CP hoặc NĐ160-2013/CP.
d) Xác định các đặc trưng sinh thái của khu hệ Bò sát ở KBTTN Pù Hoạt
Sử dụng phương pháp thống kê thường quy; thống kê số lượng lồi Bị sát
(và tỉ lệ % so với tổng số lồi) có cùng đặc điểm về: loại hình sinh thái và tính
thực. Từ đó khái qt được các đặc trưng sinh thái của khu hệ Bò sát.


18


×