TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
----
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ BÕ SÁT, LƢỠNG CƢ TẠI XÃ NẬM XÉ
THUỘC ĐỊA PHẬN KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN HOÀNG LIÊN VĂN BÀN
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Giang Trọng Toàn
Sinh viên thực hiện
: Lương Văn Toản
Mã sinh viên
: 1653020099
Lớp
: K61-QLTNR
Khóa
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa
học, gắn đào tạo tại trƣờng đại học với điều kiện thực tiễn sản xuất. Đƣợc sự
đồng ý của Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ môn Động vật
rừng, tôi đã thực hiện đề tài: “Đặc điểm khu hệ Bò sát, Lưỡng cư tại xã Nậm
Xé thuộc địa phân Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên – Văn Bàn”. Nhân
dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trƣờng, trong Khoa,
trong bộ môn Động vật rừng đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này. Đặc
biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ths. Giang Trọng Toàn, ngƣời đã trực
tiêp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Kiểm lâm trong ban quản lý, đội
tuần tra bảo vệ rừng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong q trình thu thập số liệu
ngoại nghiệp.
Mặc dù, tơi đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhƣng do thời tiết,
thời gian thực tập, kinh nghiệm bản thân cịn hạn chế nên bản khóa luận khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các
thầy cơ và các bạn đọc để bản khố luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Sinh viên
Lƣơng Văn Toản
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam ..................................................... 3
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu bò sát, lƣỡng cƣ ở nƣớc ta ............................ 4
1.3. Một số nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực tỉnh Lào Cai ................. 5
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 7
2.1.2. Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 8
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ..................................................................................... 8
2.1.4. Đất đai, thổ nhƣỡng .................................................................................. 9
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 10
2.2.1. Nguồn nhân ............................................................................................ 10
2.2.2. Tăng trƣởng, cơ cấu kinh tế và thu nhập ................................................. 11
2.2.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 12
2.3. Đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của khu vực .................................. 13
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 13
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 13
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI ........................................ 14
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 14
3.1. Mục tiêu .................................................................................................... 14
3.1.1.Mục tiêu chung ........................................................................................ 14
ii
3.1.2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 14
3.2. Đối tƣợng .................................................................................................. 14
3.3. Nội dung.................................................................................................... 14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 15
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .................................................................. 15
3.4.2. Phƣơng pháp phỏng vấn ......................................................................... 15
3.4.3. Phƣơng pháp điều tra tuyến .................................................................... 17
3.4.4. Phƣơng pháp điều tra sự phân bố của bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh .... 20
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...................................................................... 20
4.1. Thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé ....................................... 21
4.2. Phân bố bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé theo sinh cảnh sống .................... 28
4.3. Giá trị bảo tồn và các mối đe dọa tới các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm
Xé .................................................................................................................... 34
4.3.1 Giá trị bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé ........................... 34
4.3.2. Các mối đe dọa các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé ........................ 36
4.3.3. Xếp hạng các mối đe dọa ........................................................................ 40
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo tồn tại nguyên Bò sát, lƣỡng cƣ tại xã
Nậm Xé ............................................................................................................ 40
4.4.1. Bảo vệ sinh cảnh sống ............................................................................ 41
4.4.2. Nâng cao nhận thức cộng đồng ............................................................... 41
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................... 44
1. Kết luận ........................................................................................................ 44
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa
Viết tắt
BQL
Ban Quản lý
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
IUCN
Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên Quốc tê
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
MV
Mẫu vật
PV
Phỏng vấn
QS
Quan sát
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
STT
Số thứ tự
SC
Sinh cảnh
TL
Tài liệu
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Biểu điều tra bò sát, lƣỡng cƣ qua phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm ....... 16
Bảng 3.2: Phiếu điều tra lƣỡng cƣ qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng ......... 16
Bảng 3.3: Mô tả tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé ........................ 17
Bảng 3.4: Biểu điều tra bò sát, lƣỡng cƣ theo tuyến ......................................... 19
Bảng 3.5: Biểu thu thập thông tin mối đe dọa đến các lồi bị sát, lƣỡng cƣ ..... 19
Bảng 4.1: Thành phần các lồi bị sát đƣợc ghi nhận tại xã Nậm Xé ................ 21
Bảng 4.2: Thành phần các loài lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại xã Nậm Xé ............ 23
Bảng 4.3. Đánh giá về mức độ đa dạng trong khu bảo tồn ................................ 26
Bảng 4.4 Phân bố các lồi Bị sát – Lƣỡng cƣ theo sinh cảnh ........................... 33
Bảng 4.5. Giá trị tài nguyên và tình trạng các lồi Bị sát, lƣỡng cƣ ................. 34
Bảng 4.6: Xếp hạng các mối đe dọa tới thành phần loài chim tại xã Nậm Xé ... 40
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ ranh giới hành chính xã Nậm Xé ............................................ 7
Hình 3.1: Sơ đồ mơ phỏng các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực xã
Nậm Xé ............................................................................................................ 18
Hình 4.1. Mức độ đa dạng của bò sát tại khu vực nghiên cứu so với Việt Nam 25
Hình 4.2. Mức độ đa dạng của lƣơng cƣ tại khƣ vực nghiên cứu so với Việt
Nam ................................................................................................................. 25
Hình 4.3: Mức độ đa dạng giữa các họ bị sát tại xã Nậm Xé ........................... 27
Hình 4.4: Mức độ đa dạng giữa các họ lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé ....................... 28
Hình 4.3. Sinh cảnh rừng tự nhiên .................................................................... 29
Hình 4.4. Sinh cảnh suối vực nƣớc ................................................................... 30
Hình 4.5. Sinh cảnh bàn làng nƣơng rẫy ........................................................... 31
Hình 4.6. Sinh cảnh thứ sinh và rừng trồng ...................................................... 32
Hình 4.7: Bẫy bắt rắn của ngƣời dân tại thôn Tu Hạ xã Nậm Xé ...................... 37
Hình 4.8: Hoạt động khai thác gỗ trái phép tại xã Nậm Xé ............................... 38
Hình 4.9: Hoạt động đốt nƣơng rẫy của ngƣời dân tại xã Nậm Xé.................... 39
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa. Do vị trị địa lý, Việt Nam rất đa
dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trƣng khí hậu khác nhau giữa các
miền. Đặc điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về
thành phần loài, phong phú về số lƣợng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội, mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam có nhiều thay đổi theo
thời gian.
Bị sát, lƣỡng cƣ là một bộ phận quan trọng của tài nguyên động vật,
chúng có giá trị cao về nhiều mặt bên cạnh các tài nguyên thú, chim và cá. Theo
thống kê, hiện nay tổng số các lồi bị sát đƣợc biết đến ở nƣớc trên 400 loài và
trên 200 loài lƣỡng cƣ; con số này lớn rất nhiều so với Danh lục bò sát, lƣỡng cƣ
Việt Nam của Nguyen Van Sang et al.,(2009) với 368 lồi bị sát và 175 lồi
lƣỡng cƣ. Do ƣu thế của chúng có mặt ở cả 3 môi trƣờng (đất, nƣớc, trên cây),
hoạt động cả ngày lẫn đêm hơn nữa thức ăn của chúng là các loài cơn trùng gây
hại nên bị sát, lƣỡng cƣ có một vai trò rất quan trọng đối với việc bảo vệ hệ sinh
thái, bảo vệ cho sản xuất Nông – Lâm Nghiệp. Mặt khác chúng cịn có giá trị to
lớn đối với đời sống con ngƣời, nhiều lồi bị sát, lƣỡng cƣ cho thực phẩm, da
(Kỳ đà, Cá sấu, Trăn), dƣợc liệu (các loài Rắn độc, Tắc kè, Trăn..) hay các giá
trị thƣơng mại. Ngồi ra chúng cịn làm tăng thêm sự đa dạng, phong phú tài
nguyên sinh vật.
Bò sát, lƣỡng cƣ có mơi trƣờng sống đa dạng, đa số các lồi bị sát- lƣỡng
cƣ là ƣa ẩm thƣờng phân bố ở các ao, hồ, sông, suối hay đầm lầy. Việc phân bố
này phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm sinh thái của từng lồi. Tuy nhiên, khi mơi
trƣờng sống thay đổi nhƣ mất rừng, nguồn nƣớc dần cạn kiệt, hoạt động săn
bắt,… sẽ làm thay đổi nơi sống của nhiều loài và sẽ kéo theo sự thay đội về phân
bố của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ.
Xã Nậm Xé huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai thuộc địa phận Khu bảo tồn
Hoàng Liên – Văn Bàn là một xã vùng sâu, vùng xa của huyện Văn Bàn tỉnh
Lào Cai; cách trung tâm huyện gần 40 km về phía Tây, tiếp giáp với tỉnh Lai
1
Châu. Xã Nậm Xé có tổng diện tích tự nhiên là 17.113,00 ha. Tuy nhiên, cho
đến nay chƣa có nghiên cứu nào về khu hệ động vật nói chung tại xã Nậm Xé.
Do vậy, nghiên cứu thành phần bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé là cần thiết nhằm
bổ sung cơ sở dữ liệu thành phần lồi bị sát, lƣỡng cƣ tỉnh Lào Cai góp phần
bảo tồn tài nguyên bò sát, lƣỡng cƣ của Việt Nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện đề tài: “ Đặc điểm khu hệ Bò
sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé thuộc địa phận Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng
Liên – Văn Bàn”. Mục đích của đề tài nhằm đánh giá thành phần lồi bị sát,
lƣỡng cƣ của khu vực, xác định mật độ, sự phân bố của các loái theo sinh cảnh,
xác định đƣợc các mối đe dọa ảnh hƣởng đến tài nguyên sinh vật, làm cơ sở đề
xuất các biện pháp bảo tồn, phát triển các lồi bị sát, lƣỡng cƣ của khu vực.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam
Ở nƣớc ta, bò sát, lƣỡng cƣ phân bố ở hầu hết khắp các vùng địa hình và
sỉnh cảnh. Chúng khơng những giữ vai trị bảo vệ trong hệ sinh thái mà cịn có
giá trị với đời sống con ngƣời. Vì vậy mà từ lâu cịn ngƣời đã chú ý đến lồi bị
sát, lƣỡng cƣ nhằm sự dụng chúng phục vụ đời sống của mình.
Từ thế kỷ XIV danh y Tuệ Tĩnh đã chú ý đến các bài thuốc, vị nguồn gốc
từ động vật và đã thống kê đƣợc 16 vị thuốc từ bò sát, lƣỡng cƣ.
Các nghiên cứu về phân loại bò sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam phát triển mạnh
sau năm 1975. Dƣới đây là một số nghiên cứu tiêu biểu về phân loại:
Từ năm 1978 – 1982, Đào Văn Tiến đã xây dựng khóa định loại các lồi
bị sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam trên nguyên tắc “phân chia đối lập”. Khóa định loại
đƣợc xây dựng căn cứ vào mẫu vật thu đƣợc tại vùng miền trong cả nƣớc và
chia thành các nhóm riêng biệt: Khóa định loại rùa và cá sấu; Khóa định loại
thằn lằn; Khóa định loại rắn. Theo đó, Đào Văn Tiến đã tổng hợp đƣợc 223 lồi
bị sát ở Việt Nam (Đào Văn Tiến, 1978, 1979, 1983).
Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã xây dựng Danh lục bò
sát, lƣỡng cƣ Việt Nam với 258 lồi bị sát thuộc 23 họ, 3 bộ và 82 loài lƣỡng cƣ
thuộc 9 họ, 3 bộ.
Năm 2005, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc Và Nguyễn Quang Trƣờng đã
xây dựng lại Danh lục bò sát, lƣỡng cƣ Việt Nam với 296 loài thuộc 23 họ, 3 bộ
và 162 loài lƣỡng cƣ thuộc 9 họ, 3 bộ. Bản Danh lục đƣợc cập nhật do có nhiều
phát hiện mới từ năm 1996 đến năm 2005. So với Danh lục đƣợc xây dựng năm
1996 bản Danh lục này đã bổ sung thêm 38 lồi bị sát và 80 lồi lƣỡng cƣ. Tuy
nhiều số bộ và số họ bị sát, lƣỡng cƣ khơng thay đổi. Ngồi ra, trong bản Danh
lục khơng đề cập đến tình trạng của lồi ngồi tự nhiên, nơi lƣu trữ mẫu vật
nhƣng giá trị của lồi đƣợc trình bày khá chi tiết.
3
Năm 2009, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang Trƣờng đã
tổng hợp các kết quả nghiên cứu tại các vùng trong cả nƣớc và xây dựng Danh
lục các lồi bị sát, lƣỡng cƣ Việt Nam trong cuốn sách “Herpetofauna of Viet
Nam” với tổng số loài là 545 loài, trong đó có 177 lồi lƣỡng cƣ thuộc 10 họ, 3
bộ và 368 lồi bị sát thuộc 24 họ, 3 bộ (Nguyen et al., 2009). So với Danh lục
đƣợc xây dƣng năm 2005, bản Danh lục này đã bổ sung thêm 72 lồi bị sát và
15 lồi lƣỡng cƣ.
Từ năm 2009 đến nay, rất nhiều loài đƣợc ghi nhận, điện hình: Tắc kè
trƣờng (Gekko truong) đƣợc ghi nhận bởi Phung và Ziegler ( 2011) tại phía Nam
Việt Nam: Cóc mày bi đúp (Leptolalax bidoupensis). Ếch cây sần trá hình
(Theloderma palliatum), Ếch giun (Ichthyophisnguyenorum); Nhông xám nam
bộ (Calotes bachae) đƣợc ghi nhận bởi Hartann et al, (2013); Thằn lằn nửa lá bà
nà (Hemiphyllodactylus banaensis) đƣợc ghi nhận bởi Van Tri et al., (2014);
Tắc kè ngón chân cong pù hu (Crytodactylus puhunensis) đƣợc ghi nhận bởi
Sang et al., ( 2014)..vv.. ( Forst 2018, Uezt, 2018 ).
Chỉ riêng năm 2009, ba loài lƣỡng cƣ đƣợc phát hiện mới cho khoa học ở
Việt Nam: Cóc mày ap-li-bai Leptolalax applebyi phát hiện ở núi Ngọc Linh
(Tỉnh Quảng Nam), Ếch bám đá hoa (Odorrana geminata) phát hiện ở núi Tây
Côn Lĩnh – Hà Giang và Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và Ếch cây sần đỏ
Theleoderma laterriticum phát hiện ở núi Hoàng Liên – Lào Cai.
Hiện nay, tài liệu phân loại bò sát, lƣỡng cƣ ở Việt Nam chƣa cập nhật
nên hệ thống phân loại, tên phổ thơng, tên khoa học của các lồi đƣợc cập nhật
theo Nguyen Van Sang et al., (2009). Ngoài ra, các loài mới đƣợc phát hiện từ
năm 2009 đến nay theo các bài báo, tạp chí cũng đƣợc sử dụng trong việc xác
định thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé.
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu bị sát, lƣỡng cƣ ở nƣớc ta
Từ năm 1997 đến nay có nhiều cơng trình lớn nhỏ nghiên cứu bị sát,
lƣỡng cƣ tại nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc, chẳng hạn nhƣ: nghiên cứu tại khu
vực Đông Bắc Việt Nam của Nguyễn Quang Trƣờng và Hồ Thu Cúc trên 11
tỉnh suốt từ năm 1997 đến năm 2003; nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và Hoàng
4
Thị Nghiệp từ năm 2004 đến 2006 ở tỉnh Đồng Tháp; các tác giả Lê Nguyên
Ngật, Nguyễn Văn Sáng, Trần Thanh Tùng và Ngô Cao Thắng với 20 chuyến
khảo sát từ tháng 2/2005 đến tháng 12/2006 trên 3 tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng
và Quảng Ninh; hay báo cáo khoa học về kết quả nghiên cứu thành phần lồi bị
sát, lƣỡng cƣ ở phía Tây tỉnh Đăk Nơng của Ngơ Đắc Chứng và Trần Hậu
Khanh….
Ngồi ra, sự phân bố của bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh đƣợc các tác giả
đề cập đến khác nhau trên các vùng. Nghiên cứu của Nguyễn Quảng Trƣờng và
Hồ Thu Cúc ở vùng Đông Bắc và nghiên cứu của Ngô Đắc Chứng và Trần Hậu
Khanh nghiên cứu ở phía Tây tỉnh Đắk Nơng khơng đề cập tới vấn đề này.
Nghiên cứu bò sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh có ý nghĩa rất lớn trong việc xác
định phân bố của chúng trong khu vực để phục vụ cho cơng tác bảo tồn bị sát,
lƣỡng cƣ khi môi trƣờng sống của chúng bị tác động.
Năm 2007, Viện Khoa học công nghệ đã phối hợp với các cơ quan hữu
quan xuất bản tập “Phân bộ rắn” trong tập “Động vật chí Việt Nam”. Ngơ Thái
Lan đã xác định mùa sinh sản của Thạch sùng đuôi sần (Hemidactylus frenatus
Schlegel, 1836) ở Vĩnh Phúc.
Năm 2000, Trịnh Đình Hồng nghiên cứu đặc điểm khu hệ bò sát, lƣỡng
cƣ ở Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Sơn, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Năm
2001, Nguyễn Quang Huy thực hiện nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ bò sát,
lƣỡng cƣ Khu bảo tồn thiên nhiên Thƣợng Tiến, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa Bình
.v.v.. Tuy nhiên, các đề tài này chỉ dừng lại ở xác định thành phần loài dựa trên
cơ sở kế thừa số liệu các cơng trình trƣớc đó, chƣa áp dụng sáng tạo trong
phƣơng pháp điều tra nên kết quả thu nhận đƣợc không tạo ra những khám phá
mới trong khu vực nghiên cứu.
1.3. Một số nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực tỉnh Lào Cai
Năm 2009, Nguyen & Doan đã cơng bố lồi Ếch cây sần đỏ Theloderma
lateriticum Bain, dựa trên mẫu vật thu thập trong hốc tre có nƣớc trong rừng ở
độ cao khoảng 1300 – 1400m so với mực nƣớc biển tại vùng núi cao Hoàng
Liên tỉnh Lào Cai.
5
Năm 2009, tạp chí Herpetology Notes đã cơng bố ghi nhận mới của lồi
Cóc mày vân nam ở vùng núi cao huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai Việt Nam dựa
trên mẫu vật của loài này ở độ cao 1300 – 1400m. Tác giả là nhóm các nhà
nghiên cứu bị sát và ếch nhái của Bảo tàng lịch sử tự nhiên Hòa Kỳ (AMNH) và
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR).
Năm 2012, Lƣu Quang Vinh đã tiến hành điều tra “Thành phần lồi bị sát
và lƣỡng cƣ tại VQG Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai ”. Tác giả đã ghi nhận đƣợc 41
lồi bị sát thuộc 14 họ, 2 bộ và 43 loài lƣỡng cƣ thuộc 7 họ, 2 bộ. Trong đó, 3
lồi bị sát (Thằn lằn tai hải nam – Tropidophorus hainanus, Thằn lằn phê-no tai
lõm – Sphenomorphus crytotis, Răn lục giecdon – Protobothrops jerdonii) và 2
loài lƣỡng cƣ Chàng an đéc sơn – Odorrana andersonii, Ếch suối – Sylvirana
nigrovittata) đƣợc ghi nhận mới ở khu bảo tồn.
6
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Nậm Xé là một xã cửa ngõ phía Tây thuộc huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai,
có tổng diện tích rừng tự nhiên là 17.113 ha có địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp với xã Bản Hồ, huyện Sapa, tỉnh Lào cai
Phía Nam giáp với xã Hồ Bốn, huyện Mù Cang Chải, tỉnh n Bái
Phía Đơng giáp với xã Minh Lƣơng và xã Dần Thàng, huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai
Phía Tây giáp với xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
Hình 2.1: Bản đồ ranh giới hành chính xã Nậm Xé
7
2.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của xã Nậm Xé gồm hai dãy núi nằm liền kề vng góc với
nhau. Dãy núi phía Bắc có nhiều ngọn núi cao trên 1.700m (thuộc địa hình núi
cao), các dãy núi cơ bản thấp dần về hƣớng Đơng. Dãy núi phía Nam có dông
núi hẹp tách biệt, chạy dài theo hƣớng Đông Tây. Phần lớn địa hình khu vực này
thuộc vùng núi cao và núi trung bình; có các thung lũng và hệ thống khe suối
xen kẽ; mức độ chia cắt mạnh; nhiều nơi tạo thành vách đứng; độ cao trung bình
700 ÷ 2.913 m; độ dốc trung bình 20 ÷ 500. Trong vùng có một số đỉnh núi cao
nhƣ Lang Cúng (2.913m), tiếp theo là Nam Kang Ho Tao (2.835m), Sinh Cha
Pao (2.833m),...
2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
2.1.3.1. Khí hậu
Theo số liệu quan trắc của trạm khí tƣợng thủy văn Sa Pa thì khu vực chịu
ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa chuyển tiếp của vùng núi cao Đông Bắc
và Tây Bắc, đƣợc chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mƣa (tháng 4 ÷ 9) bị ảnh hƣởng của
gió Tây Nam nên khơ và nóng; mùa khơ (tháng 10 ÷ 3 năm sau) có gió mùa Đơng
Bắc lạnh và ít mƣa.
Nhiệt độ: khu vực có nhiệt độ bình qn hàng năm là 22,90C, nhiệt độ cao
nhất là 27,70C vào tháng 7, nhiệt độ thấp nhất 16,00C vào tháng 1.
Lƣợng mƣa: Lƣợng mƣa bình quân hàng năm là 1.764,4 mm. Mùa mƣa từ
tháng 4 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm 90,67% tổng lƣợng mƣa cả năm, số
ngày mƣa bình quân 132 ngày/năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
lƣợng mƣa chiếm 9,33% tổng lƣợng mƣa cả năm.
Ẩm độ: Độ ẩm khơng khí bình qn hàng năm là 86%, thời gian có độ ẩm
thấp nhất trong năm từ tháng 12 năm trƣớc đến tháng 4 năm sau, đặc biệt tháng
có độ ẩm thấp nhất tuyệt đối vào tháng 2 là 25% rất dễ gây cháy rừng vào thời
gian này.
Lƣợng bốc hơi trung bình hàng năm 832mm.
Gió: Nơi đây có hai hƣớng gió chính là Đơng Bắc và Tây Nam, do địa
hình núi đá bao bọc nên tốc độ gió bình quân nhỏ 1m/s.
8
Các đặc điểm khí hậu đặc trƣng: Do trong vùng có những khu núi đá bức
xạ nhiệt mạnh nên biên độ nhiệt thay đổi giữa ngày và đêm lớn. Vì các triền núi
của khu vực thƣờng hƣớng về phía Bắc và phía Đơng nên chịu ảnh hƣởng của
gió mùa Đơng Bắc gây ra sƣơng mù dày đặc, khiến điều kiện ở đây luôn ẩm ƣớt.
Vào thời điểm lạnh nhất trong mùa Đơng có khi có tuyết hay băng giá trên núi.
Vào mùa khô Khu bảo tồn chịu ảnh hƣởng rất lớn của gió Tây (gió Lào); khơ
hanh kéo dài, độ ẩm xuống rất thấp, tốc độ gió rất lớn nên dễ gây cháy rừng, cần
có các biện pháp PCCC rừng.
2.1.3.2. Thủy văn
Khu vực có 2 hệ thống suối chính đó là suối Nậm Khóa và suối Nậm Xây
Lng. Hai hệ thống suối này có nhiều khe nhánh nhỏ và đón nƣớc từ dãy Hồng
Liên Sơn ở ranh giới phía Tây rồi đổ về sơng Nậm Chấn sau đó chảy ra Sông Hồng;
lƣu lƣợng nƣớc biến đổi theo mùa. Tuy nhiên, ở hệ suối chính thƣờng có lƣu lƣợng
nƣớc khá lớn, nhất là về mùa mƣa.
Trong khu vực có lƣợng nƣớc ngầm khá nhƣng do ảnh hƣởng của hiện
tƣợng Kaster nên mùa khơ mực nƣớc ngầm có thể xuống thấp, xong theo đánh
giá thì đây là địa bàn giữ nƣớc ổn định nhờ có độ che phủ cao của hệ sinh thái
rừng trong vùng.
2.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
2.1.4.1. Địa chất
Địa chất mang tính đặc trƣng của dãy Hồng Liên Sơn. Các dông núi chủ
yếu là đá cứng và Mácma silicat cổ cuối kỷ Palacosoic - đầu kỷ Mesozoic
(Dovzikov và et al, 1965). Những vận động kiến tạo kỷ thứ ba đã đẩy những dãy
núi đá này lên độ cao nhƣ hiện nay và q trình xói mịn sau đó đã tạo nên đặc
trƣng cảnh quan của Hoàng Liên Sơn, đỉnh núi nhọn và rất dốc (30 ÷ 900), rất
nhiều vách đá dựng đứng và suối hẹp, rãnh sâu (Fridland, 1961; Rundel, 1999;
Averyanov et al).
2.1.4.2. Thổ nhưỡng
Căn cứ kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhƣỡng năm 1999 (Hội khoa
học đất Việt Nam, năm 2000), bổ sung năm 2006 và kết quả điều tra thực địa
9
tháng 10 năm 2012; Khu BTTN Hoàng Liên Văn Bàn có một số dạng đất nhƣ
sau:
- N1IIIAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 16 ÷ 250,
đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng
mỏng.
- N1IVAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc từ 26 ÷ 350,
đất mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng
mỏng.
- N1VAa3: Phân bố trên núi cao (độ cao > 1.700 m), độ dốc > 350, đất
mùn Alit trên núi cao phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
- N2IIIXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ dốc từ
16 ÷ 250, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma axít kết
tinh chua, tầng trung bình.
- N2IVXha3: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ dốc từ
26 ÷ 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma axít kết
tinh chua, tầng mỏng.
- N2VXha1: Phân bố trên núi trung bình (độ cao 700 ÷ 1.700m), độ dốc từ
> 350, đất Xám mùn trên núi trung bình, phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh
chua, tầng trung bình.
- N3III Xha3: Phân bố trên núi thấp (độ cao <700m), độ dốc từ 16 ÷ 250,
đất Xám feralit phát triển trên đá Mác ma axít kết tinh chua, tầng mỏng.
Nhìn chung đất đai trong khu vực cịn tốt, cịn tính chất đất rừng. Kết cấu
chủ yếu là viên hạt, một loại kết cấu mang lại cho đất nhiều ƣu điểm. Thành
phần cơ giới nằm trong khoảng từ thịt nhẹ đến thịt nặng phù hợp với đặc tính
sinh thái của nhiều lồi thực vật. Hầu hết đất có độ dốc lớn nên rất dễ bị xói mịn
nếu khơng có lớp phủ thực vật hợp lí.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1. Nguồn nhân
Dân số có 1070 ngƣời, 191 hộ. Mật độ trung bình là: 3 ngƣời/km2. Tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên là 2,02%.
10
Khu vực có 4 dân tộc cùng chung sống ổn định, hịa đồng đó là: Tày,
Kinh, H’Mơng và Dao, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 98,7%.
Tổng lao động là trên 500 ngƣời, chiếm 50,8 % tổng dân số. Trung bình
mỗi hộ có 2 lao động. Lao động trong khu vực chủ yếu làm nơng, lâm nghiệp
(Chiếm trên 90%), cịn lại là các ngành nghề khác nhƣ: Thƣơng mại, dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp...
2.2.2. Tăng trưởng, cơ cấu kinh tế và thu nhập
2.2.2.1. Tăng trưởng
Tăng trƣởng hàng năm các xã trong khu vực đạt 4,7%, thấp hơn trung
bình tồn huyện (13,7%), đây là các xã đặc biệt khó khăn nằm trong diện xã
thuộc chƣơng trình 135 của huyện Văn Bàn và là các xã nằm trong Dự án giảm
nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc do chính phủ Việt Nam, Ngân hàng thế giới,
Cơ quan Phát triển của Vƣơng quốc Anh tài trợ.
2.2.2.2. Cơ cấu kinh tế
Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu trên địa bàn, các hoạt động sản
công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại dịch vụ hầu nhƣ không đáng kể (Cơ cấu các
ngành kinh tế trong GDP: Nông, lâm nghiệp 95,0%; Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng 3,0%; thƣơng mại - dịch vụ chiếm 2,0%).
Tuy nơng nghiệp là ngành sản xuất chính nhƣng hoạt động sản xuất vẫn
còn ở mức giản đơn với hai ngành chính là trồng trọt và chăn ni. Ngồi ra
nhân dân thu hái lâm sản phụ, săn bắt chim thú, nhận khốn bảo vệ rừng để có
việc làm và tăng thêm thu nhập kinh tế hộ.
+ Diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bình qn là 2,1 ha/hộ; 1,02 ha/lao
động; 0,46 ha/nhân khẩu. Lồi cây trồng chủ yếu là cây nơng nghiệp ngắn ngày
nhƣ: Lúa, sắn, khoai, ngô... chiếm phần lớn diện tích đất sản xuất; cây ăn quả
nhƣ: Táo mèo, Mận... đƣợc trồng rải rác trong vƣờn nhà, chủ yếu phục vụ nhu
cầu tại chỗ, chƣa mang tính chất hàng hóa.
+ Chăn ni gia súc gia cầm chủ yếu theo phƣơng thức ni thả tự nhiên.
Các lồi vật ni là: trâu, bị, lợn, gà... bình qn mỗi hộ có 2 ÷ 3 con lợn, 1 ÷ 2
con trâu hoặc bò.
+ Phƣơng thức sản xuất cịn lạc hậu, mang nặng thói quen canh tác truyền
thống nên năng suất cây trồng rất thấp, canh tác thụ động, còn phụ thuộc vào các
11
điều kiện của tự nhiên. Hệ thống kênh mƣơng mới chỉ đáp ứng đƣợc một phần
lƣợng nƣớc cho trồng trọt.
+ Công cụ phục vụ sản xuất thô sơ, ngƣời dân thiếu vốn, khơng có tiền
mua giống mới, thuốc trừ sâu... năng suất và hiệu quả lao động đang còn thấp.
2.2.2.3. Thu nhập, đời sống
Năng suất bình quân trên 1 ha đất canh tác: lúa 44,3 tạ/ha; ngô: 45,3 tạ/ha;
sắn: 118,39 tạ/ha. Tƣơng đƣơng với thu nhập bình quân 120.000 đ/ngƣời/tháng.
Nhìn chung, tình hình sản xuất, đời sống, thu nhập đang còn yếu và thấp kém. Tỷ lệ
hộ nghèo trong khu vực theo tiêu chí mới tính đến tháng 12/2011 là: 54,72 %
2.2.3. Cơ sở hạ tầng
2.2.3.1. Giao thông
Hệ thống giao thơng ở các xã trong vùng chỉ có đƣờng bộ. Mạng lƣới giao
thơng các xã đều có đƣờng ơ tơ đến trụ sở UBND xã. Các tuyến giao thơng
chính đƣợc xây dựng là đƣờng cấp 3 đã đƣợc rải nhựa mặt đƣờng, đƣờng hẹp,
nhiều đèo cao, cua gấp nên rất nguy hiểm. Các tuyến liên xã, liên thôn chủ yếu
là đƣờng cấp phối và đƣờng đất, hệ thống cống rãnh và cầu cống chất lƣợng
thấp, các phƣơng tiện giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, nhất là trong mùa
mƣa lũ thƣờng xảy ra ách tắc giao thông.
2.2.3.2. Thuỷ lợi
Xã các bản làng định cƣ đều có khe, suối chảy qua; sử dụng nguồn nƣớc
này đƣa vào các kênh dẫn. Một phần tƣới tiêu cho đồng ruộng, một phần dùng
cho sinh hoạt hàng ngày. Trong những năm qua, do nhu cầu về tƣới tiêu, nhân
dân và chính quyền địa phƣơng các xã đã tự đầu tƣ, tu sửa và làm mới các cơng
trình thuỷ lợi sẵn có trên địa bàn. Để đáp ứng nhu cầu tƣới tiêu của các xã trong
thời gian tới cần phải đầu tƣ xây dựng thêm một số cơng trình thuỷ lợi, củng cố
đập cũ, bê tơng hố các kênh đầu mối trên địa bàn từng thôn bản trong từng xã.
2.2.3.3. Nước sạch
Bà con sử dụng nguồn nƣớc tự nhiên từ các khe suối, nƣớc mƣa, giếng
sâu ... Vì vậy, về mùa mƣa thì nguồn nƣớc cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu, về
mùa khô thƣờng bị thiếu nƣớc hoặc dùng nƣớc không đảm bảo vệ sinh. Tỉnh
12
cũng đã có những cơng trình nƣớc sạch nơng thơn phục vụ nƣớc sinh hoạt cho
nhân dân nhƣng cũng mới chỉ đủ nƣớc dùng vào mùa mƣa.
2.2.3.4. Điện
100% xã đã đƣợc cung cấp điện lƣới phục phụ cho đời sống sinh hoạt và
sản xuất.
2.2.3.5. Giáo dục
Xã có trƣờng trung học cơ sở, trƣờng tiểu học và một số xã có trƣờng mẫu
giáo. Nhìn chung cơ sở vật chất trƣờng học của các địa phƣơng vẫn còn thiếu,
chất lƣợng còn kém, đội ngũ giáo viên thiếu lại phân bố không đồng đều.
2.2.3.6. Y tế
Hiện tại ở xã đã có trạm y tế xá; các thơn đều có mạng lƣới y tá thôn bản;
tỷ lệ Y sĩ chiếm 15,7%, Y tá chiếm 35,3%, thành phần khác (hộ sinh, dƣợc sĩ...)
chiếm 49%.
2.3. Đánh giá một số thuận lợi và khó khăn của khu vực
2.3.1. Thuận lợi
Xã Nậm Xé là một xã vùng núi có diện tích rừng tự nhiên lớn, là một
phần của VQG Hồng Liên nên có sự đa dang phong phú về các lồi bị sát,
lƣỡng cƣ.
Hệ thống sơng suối có 2 con suối là suối Nậm Khoá và Nậm Xấy Luông
chạy qua tạo điều kiện môi trƣờng sống thuận lợi cho các lồi lƣơng cƣ ven sơng
suối sinh sống tìm kiếm thức ăn.
Có nhiệt độ bình qn hàng năm là 22,90C, mơi trƣờng sống thích hợp
cho nhiều loại bị sát, lƣỡng cƣ sinh sống.
2.3.2. Khó khăn
Khu vực có diện tích khá rộng, chia cắt bởi nhiều núi đồi với độ dốc lớn,
thiên tai, mƣa lũ thƣờng xuyên xảy ra ảnh hƣởng lớn đến sinh cảnh sống của
nhiều loài
Ngƣời dân chủ yếu là dân tộc thiểu số chính vì vậy săn bắt các lồi động
vật hoang dã cịn diễn ra chủ u, khó khăn trong cơng tác bảo tồn. Trình độ dân
trí đƣợc nâng cao nhƣng vẫn cịn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu còn tồn tại ở
địa phƣợng gây khó khăn trong cơng tác tun truyền vận động ngƣời dân.
Xã Nậm Xé có tuyến đƣờng nối tỉnh Lai Châu – Lào Cai chảy qua rất khó
ngắn chặn việc bn bán trái phép các lồi bị sát, lƣỡng cƣ.
13
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu
3.1.1.Mục tiêu chung
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về bò sát, lƣỡng cƣ tại
xã Nậm Xé góp phần bảo tồn đa dạng sinh học tại Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên.
3.1.2.Mục tiêu cụ thể
+ Xác định đƣợc thành phần các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé
+ Xác định đƣợc sự phân bố của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh
tại khu vực nghiên cứu;
+ Xác định đƣợc giá trị bảo tồn và các mỗi đe dọa tới khu hệ bò sát, lƣỡng
cƣ tại xã Nậm Xé;
+ Đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn bị sát, lƣỡng cƣ tại xã
Nậm Xé có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tiễn của khu vực.
3.2. Đối tƣợng
Các loài động vật thuộc lớp Bò sát (Reptilia), lớp Lƣỡng cƣ (Amphibia)
tại xã Nậm Xé; Sinh cảnh sống của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu vực
nghiên cứu.
3.3. Nội dung
+ Điều tra thành phần các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé
+ Điều tra sự phân bố của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ theo sinh cảnh.
+ Xác định các mỗi đe dọa tới các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu.
+ Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn các lồi bị sát, lƣỡng cƣ tại
khu vực nghiên cứu.
14
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu là việc kế thừa các thơng tin có liên quan
đến các nội dung nghiên cứu của đề tài nhƣ: thành phần các lồi bị sát, lƣỡng
cƣ, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các mối đe dọa và cơng tác bảo tồn lồi tại
khu vực nghiên cứu đã đƣợc đề cập trong các nghiên cứu trƣớc đây. Ngồi ra,
phân tích các nghiên cứu đã đƣợc thực hiện tại khu vực nhằm tìm ra những hạn
chế và bổ sung trong nghiên cứu này.
Các tài liệu cần thu thập bao gồm: tài liệu nghiên cứu về bò sát, lƣỡng cƣ
ở Việt Nam, tỉnh Lào Cai, Huyện Văn Bàn và các tài liệu tại khu vực xã Nậm
Xây, các tài liệu liên quan về điều tra, phân tích, mơ tả bị sát, lƣỡng cƣ, tài liệu
về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu.
3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn đƣợc thực hiện trƣớc và trong quá trình điều tra thực địa nhằm
xác định sơ bộ về sự có mặt của các lồi bị sát, lƣỡng cƣ cũng nhƣ những địa
điểm dễ dàng bắt gặp để thiết lập các tuyến điều tra. Ngoài ra, các tác động tiêu
cực của cộng đồng địa phƣơng và giá trị sử dụng các lồi bị sát, lƣỡng cƣ cũng
đƣợc ghi nhận thông qua phỏng vấn.
Đối tƣợng phỏng vấn là ngƣời dân địa phƣơng, là những ngƣời sống
quanh vùng khu vực và thƣờng xuyên vào rừng để săn thú, kiếm, chăn trâu bò,
lấy mật ong, lấy thuốc. Trong nghiên cứu này, 27 ngƣời đƣợc lựa chọn để phỏng
vấn, trong đó có 7 cán bộ Kiểm lâm và 20 ngƣời dân địa phƣơng am hiểu về khu
vực và nguồn tài nguyên đƣợc lựa chọn để phỏng vấn. Danh sách về những
ngƣời đƣợc phỏng vấn trình bày trong phụ lục 03 và 04 của bản khoá luận.
Nội dung phỏng vấn đƣợc thiết kế dƣới dạng bộ câu hỏi liên quan đến
thành phần loài, các sinh cảnh ghi nhận, các mối đe doạ tới bị sát, lƣỡng cƣ và
cơng tác quản lý bảo vệ rừng. Trình tự phỏng vấn nhƣ sau:
Bƣớc 1: Để ngƣời dân thợ săn địa phƣơng tự kể những lồi bị sát, lƣỡng
cƣ mà bắt đƣợc, trong đó gợi ý để ngƣời phỏng vấn mơ tả đặc điểm từng loài,
cách nhận biết và địa điểm bắt gặp và bắt đƣợc.
15
Bƣớc 2: Cho ngƣời đƣợc phỏng vấn xem ảnh các lồi bị sát, lƣỡng cƣ
trong các tài liệu để họ nhận biết từng lồi hoặc cung cấp bổ sung thơng tin bổ
sung. Ngồi ra, các thơng tin về tình hình khai thác sử dụng, các khu vực ghi
nhận bò sát, lƣỡng cƣ, công tác quản lý, bảo vệ của các cơ quan chức năng đƣợc
thu thập thông qua các câu hỏi gợi mở.
Bƣớc 3: Phân tích mẫu vật chết, có đề nghị họ cho xem những mẫu vật
mà họ lƣu giữ nhƣ mai, yếm, ngâm rƣợu, nuôi nhốt.
Kết quả phỏng vấn thợ săn và ngƣời dân địa phƣơng đƣợc ghi lại vào mẫu
biểu (bảng 3.1 và bảng 3.2).
Bảng 3.1: Biểu điều tra bò sát, lƣỡng cƣ qua phỏng vấn cán bộ Kiểm lâm
Họ & tên ngƣời phỏng vấn............................................... Tuổi.............................
Họ & tên ngƣời đƣợc phỏng vấn...................................... Tuổi.............................
Chức vụ/Nghề nghiệp................. Thời gian cơng tác/Làm việc.............................
Đơn vị/Địa chỉ........................................................................................................
Ngày phỏng vấn:......./....../201.......Phiếu số......................
Tên lồi
TT
Địa điểm
Sinh cảnh
gặp
Thời
Tên địa Tên phổ
gian gặp
phƣơng thông
Mô tả
mẫu vật
Ghi
chú
1
2
Bảng 3.2: Phiếu điều tra lƣỡng cƣ qua phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:…………………… Dân tộc:……………………….
Tuổi:…………………… Giới tính:……………………………………………..
Địa chỉ:…………....…… Số năm săn bắn/đi rừng:………………………………
Ngày phỏng vấn:…../...../2020...... Nơi phỏng vấn:………………….…………..
TT
Tên lồi
Tên địa Tên phổ
phƣơng
thơng
Thời gian
(bắt/gặp)
1
2
16
Số lƣợng
(bắt/gặp)
Giá trị
Địa điểm
(bắt/gặp)
Ghi
chú
3.4.3. Phương pháp điều tra tuyến
Tuyến điều tra đƣợc lập để xác định các lồi bị sát, lƣỡng cƣ trong khu
vực nghiên cứu, xác định các mối đe dọa tới bò sát, lƣỡng cƣ ở khu vực. Tuyến
điều tra đƣợc lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và khỏa sát thực tế của
khu vực điều tra.
Tuyến thiết kế ƣu tiên nơi dễ dàng tiếp cận dễ nhận biết nhƣ từ hệ thống
đƣờng lớn đƣờng mịn sẵn có hoặc gần các con suối, khu vực có độ ẩm cao. Tuy
nhiên, tuyến điều tra không đƣợc trùng với đƣờng hay sống suối. Mỗi tuyến điều
tra dài 1km, bề rộng của tuyến là 4m. Trong nghiên cứu này 5 tuyến điều tra
đƣợc thiết kế để điều tra bò sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé. Thông tin chi tiết về
các tuyến điều tra đƣợc trình bày trong bảng 3.3; Sơ đồ các tuyến điều tra đƣợc
mơ phỏng trong hình 3.1.
Bảng 3.3: Mơ tả tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ tại xã Nậm Xé
Tuyến
điều tra
Tuyến 1
Mô tả
Từ khu vực nuôi cá tầm đi dọc vào khu vực trồng thảo quả 3 km
đại diện sinh cảnh rừng tự nhiên.
Tuyến 2
Từ thủy điện Nậm Khóa 3 đi dọc suối Nậm Khóa về phía Tây đại
diện cho sinh cảnh suối vực nƣớc.
Tuyến 3
Đối diện khu vực nuôi cá tầm đi từ suối Nậm Khố về phía Tây
đại diện cho sinh cảnh thứ sinh và rừng trồng.
Tuyến 4
Đƣờng xuống thủy điện Nậm Khoá 3 đi về phía Nam đại diện cho
sinh cảnh bản làng nƣơng rẫy.
Tuyến 5
Đƣờng xuống thuỷ điện Nậm Khóa 3 đi về phía Tây Nam đại diện
cho sinh cảnh rừng từ nhiên trên núi đá.
Xuất phát từ điểm đầu tuyến đã đƣợc đánh dấu di chuyện với tốc độ
1km/h. Trong quá trình di chuyển quan sát về hai bên tuyến, mỗi bên quan sát
vào 2m.
Khi di chuyển chú ý quan sát cẩn thận, lắng nghe tiếng kêu, di chuyển của
con vật. Khi phát hiện con vật tiến hành dùng vợt hoặc dùng tay (tùy theo loài)
17
bắt lại ngay con vât đƣợc bắt lại dùng chỉ buộc chân có gắn một miếng kim loại
đã đục lỗ đánh dấu (bằng vỏ lon bia) rồi cho vào túi đựng. Những mẫu định loại
đƣợc ngay, chỉ lấy một mẫu cịn mẫu chƣa định loại đƣợc thu về sau đó định loại
thơng quan các chỉ tiêu đo đếm của khóa định loại Đào Văn Tiến (1981). Khi di
chuyển trên tuyến gặp nhiều loài khác nhau, chỉ ắt một mẫu và đánh số dấu số
lƣợng lồi bắt đƣợc.
Hình 3.1: Sơ đồ mơ phỏng các tuyến điều tra bị sát, lƣỡng cƣ tại khu vực
xã Nậm Xé
Để tăng thêm hiểu quả bắt gặp, khi di chuyển trên tuyến dùng gậy sua nhẹ
vào các bụi cây, bủi cỏ trên tuyến sẽ tăng khả năng phát hiện loài nhiều hơn. Các
tuyến điều tra đƣợc thực hiện điều tra cả ban ngày và ban đêm: ban ngày thực
18