Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường THCS hồng sơn, huyện mỹ đức, thành phố hà nội (khóa luận kinh tế và quản trị kinh doanh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HỒNG SƠN, HUYỄN MỸ ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 7760101

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Duy Lâm
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Nga

Mã sinh viên

: 1654060414

Lớp

: K61-CTXH

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020
1



A.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong các hoạt động học tập và hoạt động xã hội hiện nay, vai trị của nhóm
chiếm vị trí vơ cùng quan trọng. Người xưa thường nói : “Một cây làm chẳng
nên non, ba cây chụm lại nên hịn núi cao” chính là đánh giá cao vai trị của
nhóm trong cơng việc cũng như trong cuộc sống.
Kỹ năng làm việc nhóm là những cách thức khiến nhiều người cùng thực
hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp
các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hồn thiện bản thân mình.
Để cơng việc của nhóm đạt kết quả cao nhất, các thành viên phải có kỹ
năng làm việc nhóm thuần thục. Ngồi ra, làm việc nhóm giúp cho mỗi cá nhân
đề cao tinh thần tập thể, nâng cao hiệu quả công việc và sự gắn bó.
Kỹ năng làm việc nhóm phải được rèn luyện từ ghế nhà trường. Dạy học
theo nhóm nhằm nâng cao tính tương tác giữa các thành viên trong nhóm, tăng
cường động cơ học tập, nảy sinh hứng thú, kích thích giao tiếp, chia sẻ tư tưởng,
hướng giải quyết vấn đề, tăng cường kĩ năng biểu đạt, phản hồi…Qua đó, nhằm
phát huy năng lực tự chủ, sáng tạo của học sinh. Hiện nay trong trường THCS,
phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp
thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vật chất thiếu thốn, ...v.v... nên thấy có rất ít
trường THCS cho học sinh làm việc nhóm vì vậy học sinh trong các trường
THCS thiếu các kỹ năng làm việc nhóm.
Đối với học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà
Nội thì kỹ năng làm việc nhóm đang được quan tâm,kỹ năng làm việc nhóm
khơng chỉ giúp học sinh trong trường hồn thành cơng việc thuận lợi hơn mà
cịn có thể tăng khả năng gắn kết cũng như hòa đồng với bạn bè trong lớp nhiều
hơn. Hơn thế nữa việc làm việc nhóm hiệu quả cũng giúp thuận lợi hơn trong

1



công việc sau này, rèn luyện khả năng tổ chức tốt, lãnh đạo tốt, có được sự phối
hợp ăn ý giữa các thành viên, quan trọng hơn cả là giúp có thêm sự gắn kết và
có được tình bạn lâu bền trong học tập và đời sống, vì đơi khi tình bạn được xây
dựng nên từ sự tin tưởng và ăn ý trong công việc với nhau.
Từ các lý do nêu trên và với mong muốn tìm hiểu thực tế những gì cịn
tồn tại trong vấn đề làm việc nhóm của học sinh nói chung và học sinh trường
THCS Hồng Sơn nói riêng, hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình để làm
sáng tỏ vấn đề này, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Thực trạng kỹ năng làm
việc nhóm của học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, thành phố
Hà Nội” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nghiên cứu
2.1 Ý nghĩa lý luận
Đã có những nghiên cứu về lĩnh vực kỹ năng làm việc nhóm trong dạy học và đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng đến nay có rất ít tác giả nghiên
cứu cụ thể về thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh, do vậy em đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường THCS
Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” để làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Với hy vọng đóng góp một phần nghiên cứu của mình để làm
sáng tỏ vấn đề kỹ năng làm việc nhóm của học sinh hiện nay.
2.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tìm hiểu thực tế những gì cịn tồn tại trong vấn đề làm việc nhóm của học
sinh nói chung và học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành Phố
Hà Nội nói riêng. Kết quả của nghiên cứu này xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến kỹ năng làm việc nhóm để từ đó làm cơ sở cho các nghiên cứu sau
này, từ thực tế đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kỹ năng làm
việc nhóm cho học sinh.

2



3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường THCS
Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội từ đó đưa ra một số giải pháp
góp phần nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh trường THCS Hồng
Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn kỹ năng làm việc nhóm.
-Nghiên cứu mơ tả thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường
THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng làm việc
nhóm cho học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của kỹ năng làm việc nhóm
- Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường THCS Hồng
Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng làm việc
nhóm cho học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiện cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm
của học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu:

3


+ Về không gian: Trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố
Hà Nội
+ Về thời gian: từ ngày 10/2/2020 đến ngày 3/5/2020

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Căn cứ vào quy mơ, mục đích và nội dung nghiên cứu, đề tài nghiên cứu
sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tối đa các ưu
điểm, hạn chế các nhược điểm của các phương pháp, đồng thời giải quyết được
các mục tiêu nghiên cứu bao gồm các phương pháp sau:
6.1 Phương pháp tổng quan tài liệu :
Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm
phân tích những tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu nhằm xây
dựng cơ sở lý luận, khung nghiên cứu, góp phần bổ sung làm rõ những nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Phân tích các văn bản chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước
trong việc rèn luyện, nâng cao kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh.
Các báo cáo tổng kết, hội thảo, hội nghị về vấn đề liên quan đến đề tài.
Các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề liên quan đến đề tài
và các tài liệu về kỹ năng làm việc nhóm khác.
6.2Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi :
Trong đề tài, nghiên cứu sử dụng bảng hỏi điều tra được soạn sẵn với các
tiêu chí được cụ thể hóa thành các câu hỏi để thu thập ý kiến của người trả lời
làm sáng tỏ những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi với cỡ
mẫu 120 mẫu, nghiên cứu đối với học sinh khối 6-7-8-9 Trường Trung Học Cơ
Sở Hồng Sơn Huyện Mỹ Đức thành phố Hà Nội. Cách chọn mẫu ngẫu nhiên

4


thuận lợi gồm 30 học sinh lớp 6; 30 học sinh lớp 7; 30 học sinh lớp 8; và 30 học
sinh lớp 9.
6.3 Phương pháp phân tích và xử lý thơng tin :
Phương pháp này sử dụng tốn thống kê và phân tích số liệu. Đây là khâu quan

trọng sau khi tiến hành các phương pháp điều tra khác, đăc biệt là phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi. Từ đó đánh giá định lượng, định tính được kết quảcủa
điều tra.
7. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung chính ( gồm)
- Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của Kĩ năng làm việc nhóm
- Chương 2 : Thực trạng kỹ năng làm việc nhóm của học sinh trường
THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
- Chương 3 : Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng
làm việc nhóm cho học sinh trường THCS Hồng Sơn, Huyện Mỹ Đức, Thành
phố Hà Nội
C. Phần kết luận

5


B.PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM
1.1 Cơ sở lý luận của kỹ năng làm việc nhóm
1.1.1 Khái niệm kỹ năng
Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Sau đây là một số
khái niệm:Theo từ điển Tiếng Việt: Kỹ năng là một vấn đề phức tạp và được các
nhà nghiên cứu bàn luận khá nhiều.“Kỹ năng là tri thức trong hành động, là
“khả năng vận dụng những kiến thức thu nhận được trong lĩnh vực nào đó vào
thực tế” [26; tr 644].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “kỹ năng là một dạng hành động được
thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những

điều kiện sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể của kỹ năng đó) như nhu
cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích
hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định”[13; tr
25].
“Kỹ năng về cơ bản là một dấu hiệu chung và bao quát của sự sẵn sàng
đạt được một thành tích với trình độ và cường độ phù hợp ở một thời điểm nhất
định trong những điều kiện nhất định hoặc là của sự sẵn sàng học được các kiến
thức và hành động cần thiết cho việc đạt được thành tích đó. Mức độ đạt thành
tích có cơ sở ở hoặc là giáo dục và luyện tập, hoặc ở các yếu tố bẩm sinh, ở các
tố chất cơ bản không phụ thuộc vào kinh nghiệm. Như vậy kỹ năng được hiểu là
sự sẵn sàng học tập và đạt thành tích và cần dẫn tới việc giải quyết được các
vấn đề thơng qua lao động có suy nghĩ”. [10 ; tr 18]
Như vậy có thể hiểu kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực
hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức
hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi.

6


Ngắn gọn nhất đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái
độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành
hành động (làm gì và làm như thế nào).
1.1.2 Khái niệm nhóm
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng “nhóm là cộng đồng có từ hai
người trở lên, giữa các thành viên có chung lợi ích và mục đích, có sự tương tác
và ảnh hưởng lẫn nhau trong q trình hoạtđộng chung”. [6;tr561]
Theo Trần Hiệp: “nhóm là một cộng đồng có từ hai người trở lên, giữa
họ có một sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt
động chung”. [12 ; tr 68]
Theo Từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng, hoạt động của một nhóm người

có những đặc điểm sau :
“Cùng tham gia về phương diện không gian và thời gian của các thành
viên tạo ra khả năng tiếp xúc cá nhân trực tiếp giữa họ với nhau, trong đó có sự
trao đổi hành động, thông tin cũng như khả năng nhận thức lẫn nhau.
Có mục tiêu chung, trong đó kết quả hoạt động được dự đoán trước phù
hợp với lợi ích chung, góp phần thoả mãn những nhu cầu của mỗi thành viên.
Có thể khẳng định, làm việc nhóm là hoạt động ở đó có sự tương tác qua
lại giữa các thành viên. Qua đó, các thành viên có cơ hội hợp tác, chia sẻ và hỗ
trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm...”.[6; tr320]
Trên cơ sở những khái niệm trên, tơi quan niệm rằng: “Nhóm là tập
hợp gồm hai người trở lên hoạt động có tổ chức theo những nguyên tắc nhất
định, nhằm đạt những mục tiêu và lợi ích chung”.
Một cách hiểu khái quát nhất, nhóm là tập hợp các thành viên có số lượng
từ hai người trở lên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bổ sung cho nhau, có sự
chia sẻ mối quan tâm hoặc mục đích chung.
1.1.3 Khái niệm kỹ năng làm việc nhóm

7


“Kỹ năng làm việc nhóm có thể hiểu 1 cách đơn giản là nhiều người cùng nhau
kết hợp các ưu điểm của mình để thực hiện tốt một nhiệm vụ hướng tới một mục
tiêu chung. Cách làm việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho
nhau và hồn thiện bản thân mình. Để cơng việc của nhóm đạt kết quả cao nhất,
các thành viên phải có kỹ năng làm việc nhóm thuần thục”. [3]
Làm việc nhóm trong học tập kỹ năng mềm là hình thức người học cùng nhau
hợp tác trong nhóm để hồn thành một cơng việc, một nhiệm vụ chung. Và làm
việc nhóm trong học tập kỹ năng mềm phải hội tụ đủ các yếu tố sau:[7]
Sự phụ thuộc nhau một cách tích cực: Các thành viên trong nhóm phải
cùng nhau làm việc để hồn thành mục tiêu chung. Mỗi người phải có trách

nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, kết quả học tập của cả nhóm là cơng sức
đóng góp củamỗi thành viên.
Sự tiếp xúc trực tiếp thúc đẩy sự hợp tác hiệu quả: Các thành viên trong
nhóm phải gặp gỡ nhau thường xuyên để thảo luận nhiệm vụ chung của nhóm.
Đây là cơ hội để các thành viên tiếp xúc với nhau, để hiểu nhau, lắng nghe ý
kiến của người khác và đóng góp ý kiến của mình.
Trách nhiệm với tư cách “tôi” và tư cách “chúng ta”: Mỗi thành viên phấn đấu
cho mình và cho nhóm. Mỗi cá nhân phải hiểu họ được tính điểm dựa trên đóng
góp của mình cho nhóm, điều này giúp các thành viên chia đều trách nhiệm
cùng nhau mà không đùn đẩy trách nhiệm cho nhau. Khi thành tích cá nhân
được nhóm cơng nhận, họ sẽ lỗ lực hơn và phấn đấu nhiều hơn cho thành cơng
chung của nhóm.
Làm việc nhóm hiệu quả cần các kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng lắng nghe, kỹ năng thuyết phục, kỹ năng giải quyết vấn đề,… Để đạt được
mục tiêu trong hoạt động nhóm, người học buộc phải có những kỹ năng này, từ
đó họ sẽ có tinh thần hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ người khác.
Đánh giá q trình làm việc nhóm: Khi các thành viên tham gia đánh giá
đóng góp của cá nhân cho hoạt động chung của nhóm, nó sẽ thúc đẩy các thành

8


viên phát huy năng lực cao hơn; khi các thành viên được đánh giá thường xuyên
họ sẽ phải chú ý đến giao tiếp hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện mục tiêu
chungcủanhóm.
“Có thể khẳng định, tổ chức làm việc nhóm trong học tập kỹ năng mềm là
tạo cơ hội cho học sinh chủ động tham gia, chia sẻ kiến thức và cùng nhau đưa
ra quyết định, là người điều chỉnh q trình học tập, đây là động lực tích cực
giúp sinh viên hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình”.[7]
Tóm lại Kỹ năng làm việc nhóm nghĩa là những cách thức khiến nhiều

người cùng thực hiện tốt một nhiệm vụ và hướng đến mục tiêu chung. Cách làm
việc này sẽ giúp các cá nhân bổ sung những thiếu sót cho nhau và hồn thiện
bản thân mình.
1.1.4 Khái niệm hoạt động nhóm trong học tập
Khi nghiên cứu về hoạt động học tập theo nhóm, có các định nghĩa sau:
“Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học
hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của một lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn
thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước tồn lớp”.[9]
Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính tích cực, tính
trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao tiếp của học
sinh. [9]
A.T.Francisco (1993): “Hoạt động học tập nhóm là một phương pháp học
tập mà theo phương pháp đó học viên trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và hợp tác
với nhau trong học tập. Người học trao đổi ý tưởng và kiến thức với các thành
viên khác của nhóm…các thành viên tham gia tích cực và hợp tác với nhau để
lĩnh hội kiến thức và Kỹ năng mới”.[15]
Theo Slavin : “nhóm học tập là một nhóm nhỏ bao gồm năm bảy học
sinh…Sau khi giáo viên hướng dẫn, nêu ra mục đích của đề tài và phân phát các

9


tài liệu…sau khi đọc tài liệu và thay nhau đặt câu hỏi để bạn trả lời, cả nhóm
đưa ra ý kiến và nhận định về nội dung và mục đích của đề tài”. [36]
Như vậy, qua quan điểm của các tác giả về hoạt động học tập theo nhóm,
có thể thấy “hoạt động học tập theo nhóm cũng là hình thức học hợp tác”. Học
hợp táclà một quan điểm học tập rất phổ biến và đem lại hiệu quả giáo dục cao.
Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia, đóng góp trực tiếp của người học

vào q trình học tập, đồng thời yêu cầu họ phải làm việc cùng nhau để đạt được
kết quả học tập chung. Trong học tập, nhóm có thể được thành lập do sự phân
cơng của giáo viên hay do một số bạn có cùng một mối quan tâm tìm hiểu về
một chủ đề nào đó mà kết hợp thành nhóm để trao đổi, chia sẻ và giúp đỡ lẫn
nhau nhằm đạt kết quả học tập tốt hơn.
Trên cơ sở lý luận đã phân tích về nhóm, hoạt động nhóm và hình thức
học tập theo nhóm, tơi rút ra định nghĩa về hoạt động nhóm trong học tập như
sau: “Hoạt động nhóm trong học tập là hoạt động mà trong đó các thành viên
cùng phối hợp chặt chẽ với nhau, trao đổi, chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau để giải
quyết một vấn đề học tập cụ thể nhằm hướng đến một mục tiêu chung; sản phẩm
của nhóm là sản phẩm của trí tuệ tập thể”.
Hay có thể định nghĩa theo cách khác, học theo nhóm là một hình thức
học hợp tác để nâng cao chất lượng của mỗi thành viên nhờ học hỏi từ bạn bè
thơng qua q trình trao đổi và chia sẻ kiến thức cùng nhau, để giải quyết một
vấn đề học tập cụ thể nhằm hướng đến một mục tiêu chung, từ đó có được
những kết quả học tập tiến bộ về nhiều mặt.
1.1.5 Ý nghĩa của kỹ năng làm việc nhóm đối với việc dạy - học
Làm việc nhóm không những đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp học
tập mà cịn rất có ý nghĩa đối với việc tự học của mỗi người. Học theo nhóm là
một cách học địi hỏi mỗi thành viên trong nhóm cùng thực hiện một cam kết
làm việc nhất định khơng có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên mà dựa trên
sự hợp tác và phân công công việc hợp lý trong nhóm.

10


Nếu kỹ năng làm việc nhóm đối với việc dạy - học được tổ chức và điều
khiển một cách khoa học và hợp lý sẽ đem lại rất nhiều lợi ích. Cụ thể:
Làm việc theo nhóm sẽ góp phần xây dựng tinh thần đồng đội, mối quan
hệ tương hỗ giữa các thành viên trong nhóm đồng thời tạo nên sự gắn kết trong

một cộng đồng nhằm hướng đến một mục tiêu chung. Trong q trình làm việc
nhóm, các mâu thuẫn sẽ nảy sinh đòi hỏi sự cố gắng của mỗi cá nhân cùng trí
tuệ tập thể để giải quyết vấn đề.
Dạy – học theo nhóm sẽ đáp ứng nhu cầu học tập cá nhân, phù hợp với
việc học hướng tới người học; khuyến khích tính độc lập tự chủ trong học tập.
Nếu trong phương pháp thuyết trình cơ hội cho người học trao đổi với nhau rất ít
thì học nhóm mọi thành viên được tự do phát biểu quan điểm của mình về chủ
đề thảo luận, từ đó phát triển tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm.
Học tập theo nhóm ln có sự bàn bạc, tranh luận để tìm ra chân lý dựa
trên những nguồn thơng tin mà mọi thành viên trong nhóm tìm hiểu. Vì vậy sản
phẩm của nhóm là sản phẩm của trí tuệ tập thể, tập hợp sự sáng tạo của nhiều
người nên sẽ rất phong phú, đa dạng và giàu tính sáng tạo. Từ đó giúp các thành
viên hiểu và nhớ kiến thức lâu hơn.
Dạy – học theo nhóm sẽ tăng khả năng hịa nhập, có thêm tinh thần học
hỏi, biết lắng nghe người khác cũng như khả năng phản biện thông qua phần
trình bày của mình và sự phản hồi của những người xung quanh.
Kỹ năng làm việc nhóm trong việc dạy - học sẽ tạo cơ hội cho mọi thành
viên rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng thuyết trình trước đám đông, kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng tổ chức… Đây là những kỹ năng rất quan trọng, cần thiết cho
quá trình làm việc sau này, vì vậy đây sẽ là tiền đề để ta biết cách làm việc trong
môi trường tập thể.
Tuy nhiên, nếu sử dụng phương pháp dạy – học nhóm khơng đúng cách,
khơng phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính

11


hình thức, gây mất nhiều thời gian, sản phẩm khơng mang tính tập thể, các cá
nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những người năng nổ, nhiệt tình...
Chính vì vậy để dạy – học theo nhóm thực sự đem lại kết quả cao mỗi

thành viên trong nhóm cần nhận thức đúng đắn về trách nhiệm của mình, cùng
rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm thật hiệu quả.
Làm việc theo nhóm sẽ góp phần xây dựng tinh thần đồng đội, khuyến
khích mọi thành viên được tự do phát biểu quan điểm của mình về chủ đề thảo
luận, từ đó phát triển tư duy độc lập và trao đổi lẫn nhau trong nhóm.
Học tập theo nhóm ln có sự bàn bạc, tranh luận để tìm ra chân lý dựa
trên những nguồn thơng tin mà mọi thành viên trong nhóm tìm hiểu; tăng khả
năng hịa nhập, có thêm tinh thần học hỏi; tạo cơ hội cho mọi thành viên rèn
luyện các kỹ năng mềm.
1.1.6 Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm
*Các yếu tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm :
Nhóm làm việc hiệu quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
chủ quan (Yếu tố nội tại), có yếu tố khách quan (Yếu tố ngoại tại).
Yếu tố nội tại là yếu tố có tính chủ quan, bao gồm :
Trình độ và sự hợp tác của các thành viên trong nhóm : Nếu nhóm làm
việc gồm những thành viên có trình độ học vấn cao thì năng lực nhận thức sẽ
cao, do đó hiệu quả làm việc nhóm sẽ cao hơn, và ngược lại nếu nhóm làm việc
gồm những thành viên có nhận thức, trình độ học vấn và năng lực kém thì hiệu
quả làm việc nhóm cũng sẽ kém hơn.
Sự tuân thủ những quy chế làm việc nhóm của các thành viên : Nếu các
thành viên trong nhóm tuân thủ quy chế của nhóm, có sự hợp tác cao, nhóm
đồn kết, khơng xảy ra mâu thuẫn, thành viên thường xun nêu ý kiến đóng
gópthì mức độ hiệu quả thực hiện làm việc nhóm sẽ cao.
Khả năng điều hành của trưởng nhóm, mục tiêu của nhóm, điểm mạnh và
điểm yếu của nhóm : Nếu nhóm trưởng có khả năng điều hành tốt, nhóm xác

12


định rõ ràng mục tiêu hướng tới, nhóm tự đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu

của mình, thì hiệu quả làm việc nhóm sẽ cao hơn.
Yếu tố ngoại tại.Có tính khách quan. Bao gồm :
Bối cảnh làm việc, môi trường và điều kiện làm việc : Tùy vào môi
trường và điều kiện trang thiết bị ở nơi thường làm việc nhóm. Nếu mơi trường
làm việc nhóm có đầy đủ điều kiện để làm việc nhóm thì hiệu quả làm việc
nhóm sẽ cao.
Quy mơ nhóm : Trong nhóm có bao nhiêu thành viên? Quy mô lớn hay
nhỏ cũng ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc nhóm, nếu quy mơ nhóm q lớn sẽ
khó quản lý, các thành viên sẽ ỷ lại, quy mơ nhóm q nhỏ sẽ ít ý kiến đóng
góp, do đó làm việc sẽ kém hiệu quả. Quy mơ nhóm có số thành viên phù hợp sẽ
làm cho hoạt động làm việc nhóm hiệu quả.
Sự đánh giá của tổ chức đối với kết quả làm việc của nhóm, những thuận
lợi và khó khăn từ yếu tố khách quan đối với cơng việc của nhóm cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc nhóm... (xem sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1 : các yếu tố ảnh hưởng đến hiệuquả làm việc nhóm

Y ếu tố
ngo ại tại

Y ếu tố
n ội tại

Đ ể nhóm
hi ệu quả

Năng
lực các
thành
viên


S ự hợp
tác của
các
thành
viên

M ục ti êu
và quy
ch ế
nhóm

B ối
c ảnh
làm
vi ệc

*Các yếu tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm :

13

Quy

nhóm

Đánh
giá c ủa
tổ
ch ức



Có nhiều yếu tố là rào cản cho hoạt động nhóm, ảnh hưởng đến hiệu quả cơng
việc. Có thể kể ra đây một số yếu tố sau:
Không hợp tác không có tinh thần trách nhiệm khi làm việc nhóm.
Các thành viên bị phân tâm (do nói chuyện, ăn uống sử dụng điện thoại,…) mất
tập trung khi làm việc nhóm.
Thành viên trong nhóm lười biếng, khơng hồn thành nhiệm vụ được phân công.
Bất đồng ý kiến, không thống nhất ý kiến chung.
Khơng phân cơng cơng việc rõ ràng trong nhóm.
Khơng đặt ra ngun tắc khi làm việc nhóm.
Khơng đúng giờ khi làm việc nhóm.
Cái tơi q lớn bảo thủ Khơng lắng nghe nhau.
Thụ động, thiếu tự giác khi làm việc nhóm.
Khơng đồn kết, chia bè phái trong nhóm.
Đùn đẩy cơng việc phân bì tị nạnh nhau.
Khơng biết cách tìm kiếm thơng tin, tài liệu để hồn thành nhiệm vụ được phân
cơng. Nhóm trưởng làm việc theo phong cách áp đặt ý kiến.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả kỹ năng làm việc nhóm cần quan tâm đến các yếu
tố tạo nên hiệu quả làm việc nhóm để phát huy, đồng thời nhận biết những yếu
tố cản trở hiệu quả làm việc nhóm để tránh mắc phải, từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh.
1.1.7 Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
Thuyết hợp tác nhóm của Vygotsky :Mọi chức năng tâm lí cấp cao đều có nguồn
gốc xã hội và xuất hiện ở cấp độ liên cá nhân trước khi nó chuyển vào bên trong
và tồn tại ở cấp độ nội cá nhân. Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm lí
cấp cao đều xuất hiện hai lần : lần 1 như là mộthoạt động tập thể, một hoạt động
xã hội ( như một chức năng liên tâm lí ) ; lần 2 là một hoạt động cá nhân như
một chức năng tâm lí bên trong. Vygotsky đã xây dựng lí thuyết “ Vùng phát
triển gần nhất " , phải kích thích trẻ thức tỉnh q trình vận động chuyển từ bình

14



diện bên ngồi thành bình diện bên trong của đứa trẻ. Quá trình này chỉ diễn ra
khi đứa trẻ cùng làm việc, hoạt động với bạn bè, ông đã khẳng định : “ Điều trẻ
em làm cùng với nhau hôm nay, chúng sẽ tự làm được vào ngày mai [ 30 ] .
Lý thuyết về nhu cầu của con người:Nhu cầu được tôn trọng
Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lịng tự trọng và được người khác tơn
trọng. Lòng tự trọng bao gồm nguyện vọng muồn giành được lịng tin, có năng
lực, có bản lĩnh, có thành tích, độc lập, tự tin, tự do, tự trưởng thành, tự biểu
hiện và tự hồn thiện.Nhu cầu được người khác tơn trọng gồm khả năng giành
được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,…Tơn trọng
là được người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tơn trọng cá
nhân sẽ tìm mọi cách để làm tốt cơng việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn
trọng là điều không thể thiếu đối với mỗi con người.Nhu cầu phát huy bản ngã:
Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách phân cấp về nhu cầu của ơng.
Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của một cá nhân đạt tới mức
độ tối đa và hồn thành được mục tiêu nào đó.Nội dung nhu cầu bao gồm nhu
cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…), nhu cầu thẩm mỹ (cái đẹp,
cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá
nhân. [11]
Lý Thuyết học tập xã hội : Lý thuyết này được xây dựng trên nguyên tắc phổ
biến. Trẻ nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ sẽ được khen thưởng, nếu khơng hồn
thành nhiệm vụ sẽ không được khen thưởng hoặc bị chê. Tư tưởng chính của
thuyết này là khi các cá nhân cùng làm việc với nhau để hướng tới mục tiêu
chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy trẻ hoạt động tích cực hơn, giúp nhóm
và bản thân trẻ thành cơng. Hơn nữa, nhóm thường phải giúp đỡ các thành viên
khác để hồn thành nhiệm vụ, mọi người đều có xu hướng vươn tới sự thống
nhất nên coi trọng thành viên trong nhóm mình . [6]
Kết luận Có thể nói lý thuyết cơng tác xã hội có vai trị rất quan trọng
trong nghề công tác xã hội. Các lý thuyết là một cơng cụ tồn năng và là cơ sở


15


để nhân viên xã hội hiểu được vấn đề của đối tượng và xác định được vấn đề
một cách chính xác nhất. Từ đó nhân viên xã hội kết hợp giữa kiến thức lý
thuyết công tác xã hội và các phương pháp, kỹ năng trong công tác xã hội trợ
giúp những đối tượng yếu thế hiểu được vấn đề họ đang gặp phải, tăng cường
chức năng xã hội, khả năng tự giải quyết vấn đề và kết nối họ với hệ thống các
chính sách, nguồn lực trong xã hội nhằm đảm bảo an sinh cho xã hội và Các lý
thuyết hỗ trợ chúng ta có thể giải thích được động cơ bên trong của họ.
1.2 Cơ sở thực tiễn của kỹ năng làm việc nhóm
1.2.1 Các chính sách của nhà nước trong việc rèn luyện, nâng cao kỹ năng
làm việc nhóm cho học sinh.
Đường lối đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục Việt Nam đặt ra yêu cầu,
nhiệm vụ mới là phải quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục, khoa học quản lý
giáo dục trong đó có lãnh đạo giáo dục. Yêu cầu này trở nên đặc biệt cấp thiết
với quan điểm chỉ đạo của đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục là chuyển mạnh
q trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Mục tiêu tổng quát của đổi mới giáo dục Việt Nam
được xác định là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Tinh thần đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục này đòi hỏi đổi mới một cách căn bản, toàn diện các nghiên
cứu khoa học về lý thuyết lãnh đạo, quản lý giáo dục. Đó là cần xuất phát từ
những đổi mới ở mục tiêu giáo dục và đối tượng của lãnh đạo, quản lý giáo dục
để nghiên cứu phát hiện ra những vấn đề mới đặt ra đối với lý thuyết lãnh đạo,
quản lý nói chung.
Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/ 06/ 2004 của ban bí thư khóa IX về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục : Ở nhiệm vụ

thứ 3. Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo dục

16


theo hướng hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tiếp tục điều chỉnh và
giảm hợp lý nội dung, chương trình cho phù hợp với tâm lý, sinh lý của học
sinh, nhất là cấp tiểu học và trung học cơ sở. Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ
bản phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lý
thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo; bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tự giải quyết vấn đề, phát trỉên năng lực thực hành sáng tạo cho người học
[5]
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2002) Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia HN : Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Tăng cường quốc phòng và an
ninh; Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; Phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của
Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế; [24]
Văn kiện Hội nghị lần 2 ban chấp hành trung ương khóa VIII (2000), NXB chính
trị quốc gia, HN : Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý
giáo dục; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Phát huy tinh thần độc
lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề. Xây dựng quy hoạch đào tạo nhân lực theo phương
thức kết hợp học tập trung, học từ xa, học qua máy tính.Đẩy nhanh tiến độ phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, tạo điều kiện cho những địa phương có khả năng
hồn thành sớm việc phổ cập giáo dục bậc trung học thông qua việc mở rộng

quy mô đào tạo và phát triển đa dạng các loại hình trường phổ thơng trung học,
trung học chun nghiệp và dạy nghề.Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục,

17


phát triển đa dạng các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ
khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục.[23]
Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
Luật giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 : Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm2001 của Quốc hội khóa X, kỳ
họp thứ 10;Luật này quy định về giáo dục. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn
phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên. [17]
Nghị quyết số 29 - NQ/TW Ngày 4/11/2013 của ban chấp hành Trung ương về
đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Nghị quyết “về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thơng qua. Tạp chí xây dựng Đảng
giới thiệu tồn văn nghị quyết. nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo : Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ
đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm
thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt

động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng
đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học.Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên

18


quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt;
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo
đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt
Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.Đối với giáo dục phổ thơng, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Hồn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm
2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức
phổ thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở;Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học [18]
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
1.2.2.1 Một số nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm ở nước ngoài
Trên thế giới, đặc biệt ở Mỹ và các nước Tây Âu có khá nhiều

nghiên cứu tìm hiểu về kỹ năng làm việc nhóm, có những nghiên cứu về
những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của phương pháp dạy học thông
qua làm việc hợp tácnhư Johnson & Johnson [28], Slavin, R.E [36], Roger
Galles [35],Murray.J.Meised [31],...Các nghiên cứu cho thấy sự thành công
của dạy học hợp tác luôn gắn kết với những điều kiện (yếu tố) nhất định.
Slavin [2] chứng minh rằng học tập hợp tác chỉ thành công khi đáp ứng

19


được những điều kiện nhất định sau: (1) Học đòi hỏi sự nỗ lực cá nhân và
học tập được đo trên sản phẩm cá nhân. (2) Kết quả học tập được đo trong
điều kiện cạnh tranh. (3) Kế hoạch giảng dạy được xây dựng dựa trên nhiều
loại nhiệm vụ học tập khác nhau. (4) Thái độ đối với sự hợp tác. (5) Sự
khác biệt đáng kể ở người học qua các kỹ năng xã hội có sẵn.Vào năm
1983, các tác giả R.Johnson và D.Johnson [ 28 ] đã đưa ra một số ích lợi
của làm việc nhóm : Q trình trao đổi nhóm làm tăng cường khả năng
nhận thức và phát triển tư duy ở mức độ cao hơn so với thao tác tìm nguyên
nhân trong phương pháp học “tranh đua”. Q trình làm việc nhóm tồn tại
những yếu tố :Mâu thuẫn giữa các tư tưởng, quan điểm, kết luận, cơ sở lí
luận và thơng tin tiếp nhận giữa các thành viên trong nhóm. Giải quyết
xong những vấn đề này sẽ tạo điều kiện phát triển động cơ học tập, nâng
cao kiến thức, hiểu thầu các khái niệm và lưu giữ các kiến thức bền lâu
hơn;Sự trao đổi của các thành viên trong nhóm làm cho những thơng tin
được xuất hiện nhiều lần, bởi nó được nói ra, giải thích nhiều lần, lại được
tích hợp và cung cấp hợp lí. Những thông tin được nhắc đi nhắc lại nhiều
lần sẽ được lưu giữ trong trí nhớ của học sinh ; Sự yêu mến , tôn trọng và
liên kết nhau sẽ nâng cao động cơ học tập.
Ngoài ra , hiệu quả của q trình làm việc nhóm với kết quả học tập cũng
được nhiều nhà nghiên cứu, tác giả làm rõ. Theo R. Johnson và D. Johnson [ 28

] thì sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp Nhật Bản sau Chiến tranh thế
giới thứ hai không phải là do cơng nhân Nhật Bản có trình độ cao mà là họ có
năng lực Cộng tác, hợp tác tốt hơn. Tham gia vào các hoạt động nhóm, làm việc
cùng nhau, trẻ sẽ được rèn luyện những tính cách tốt, như : tình cảm u thương,
đồn kết, trung thực, dám nghĩ dám làm, xác lập được môi quan hệ xã hội đúng
đắn…
Trong cuốn Small group teaching - tutorials, seminars and beyond, Kate
Exley và Reg Dennick đã chứng minh rõ ràng vì sao phải làm việc nhóm ;
20


những điều kiện để làm việc nhóm thành cơng, hình thành một số kỹ năng quan
trọngnhư : kỹ năng đặt câu hỏi , kỹ năng giải quyết vấn đề , phương thức hợp
tác giữa các thành viên trong nhóm … [29]
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình làm việc nhóm Năm
1990, các tác giả R.Johnson và D.Johnson nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới
quá trình làm việc nhóm và chỉ ra 5 yếu tố cốt lõi của làm việc nhóm [ 28] gồm :
Sự phụ thuộc tích cực lẫn nhau : Trong q trình làm việc theo nhóm, trẻ
nhận ra “ cùng chìm, cùng nổi.Vì vậy, các thành viên trong nhóm phải gắn kết
với nhau theo cá nhân cũng như tồn nhóm. Nhóm chỉ có thể thành cơng nếu các
thành viên cố gắng hết mình . Khi làm việc cùng nhau, trẻ có 2 nhiệm vụ chính :
hồn thành nhiệm vụ được phân cơng và giúp các thành viên khác hoàn thành
nhiệm vụ .
Sự tương tác mặt đối mặt làm việc cùng nhau đòi hỏi có sự trao đổi qua
lại tích cực giữa các thành viên độc lập trong nhóm. Điều đó được thực hiện khi
các thành viên nhìn thấy nhau trong quá trình trao đổi . Cách làm việc này có tác
động tích cực đối với trẻ như : tăng cường động cơ học tập, nảy sinh những
hứng thú mới, kích thích sự giao tiếp, chia sẻ tư tưởng, tình cảm, giải quyết các
vấn đề , tăng cường các kỹ năng xã hội , biết bày tỏ thái độ, phản hồi bằng các
hình thức (lời nói, cử chỉ, nét mặt …) .

Trách nhiệm cá nhân cao : Nhóm phải được tổ chức sao cho các thành
viên trong nhóm khơng trốn tránh cơng việc hoặc học tập. Mỗi thành viên thực
hiện một vai trò nhất định. Các vai trò ấy được luân phiên thường xuyên trong
các nội dung hoạt động khác nhau. Mỗi thành viên hiểu rằng không thể dựa vào
công việc của người khác.
kỹ năng hợp tác nhóm nhỏ : Trẻ biết tham gia vào các hoạt động nhóm ,
khơng rời bỏ nhóm, kỹ năng giao tiếp, biết chờ đợi, luân phiên tới lượt, xử lý
thông tin . Kỹ năng xây dựng niềm tin như bày tỏ sự ủng hộ bằng ánh mắt, nụ

21


cười …yêu cầu giải thích, giúp đỡ và sẵn sàng giúp đỡ người khác.Kỹ năng giải
quyết các bất đồng, mâu thuẫn như kiềm chế , không xúc phạm người khác…
Nhận xét nhóm : Yếu tố này giúp bản thân mỗi trẻ nhìn nhận được những
ưu điểm và khuyết điểm của người khác cũng như chính bản thân mình .
Tóm lại những nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm trên thế giới chỉ
thường nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm và lợi
ích của kỹ năng làm việc nhóm, ít có nghiên cứu về thực trạng kỹ năng làm việc
nhóm của học sinh, nhất là kỹ năng làm việc nhóm của học sinh Trung học cơ sở
1.2.2.2 Một số nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm ở Việt Nam
Theo tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa ( Khoa Sư phạm kĩ thuật - Trường
Đại học Hà Nội ) đã chỉ ra lợi ích của làm việc nhóm :[13]
Với cá nhân : Học được tính kiên trì theo đuổi mục đích đến cùng, nâng
cao được khả năng tư duy phê phán, tư duy logic ; bổ sung kiến thức nhở học
hỏi lẫn nhau , thể hiện khả năng sáng tạo trong việc tạo ra ý tưởng và lời giải
mới có sự hợp tác chia sẻ với các thành viên trong nhóm ; có thái độ tích cực dễ
cảm thơng, hình thành những kỹ năng(phát hiện vấn đề, năm bắt thông tin, kỹ
năng làm việc tập thể, kỹ năng thương lượng, thuyết phục... ) ; Với một nội dung
: Giảm thời gian vì có nhiều ý tưởng và giải pháp cũng như nhiều sự lựa chọn

trong giải quyết vấn đề.Trong môi trường làm việc tập thể, mỗi cá nhân hiểu và
tin rằng, việc tư duy, lập kế hoạch, quyết định và hành động sẽ được thực hiện
tốt hơn khi tất cả cùng hợp tác. Làm việc nhóm là hoạt động ln được cơng
nhận và đánh giá cao . Trong khi trẻ làm việc cùng nhau, làm việc nhóm thì có
rất nhiều vấn đề nảy sinh, có thể là tổ chức thực hiện, có thể là phân cơng nhóm,
phân cơng nhiệm vụ hay lập kế hoạch, lựa chọn ý tưởng…và không phải lúc nào
vấn đề nảy sinh trong khi làm việc nhóm đều được trẻ tự giải quyết tốt đẹp. Vấn
đề nảy sinh đầu tiên khi trẻ làm việc với nhau, làm việc nhóm chính là trẻ phải
cùng nhau thống nhất ý tưởng để xây dựng kế hoạch và phải phân công công
việc được với nhau [8;tr27-30]

22


Tác giả Nguyễn Thị Oanh [ 23] cũng đưa ra một số ưu điểm và nhược
điểm của giải quyết mâu thuẫn trong q trình làm việc nhóm :
Ưu điểm : làm việc nhóm đưa lại nhiều thơng tin đa dạng, nhiều thành
viên với nhiều kinh nghiệm khác nhau sẽ đem lại các giải pháp khác nhau một
khi đã đưa vấn đề ra thảo luận, bàn bạc, các thành viên sẽ hiểu rõ và sẵn sàng
chấp nhận thực hiện giải pháp chung ;
Bất lợi : Nhóm có thể quyết định vội vã, có khi ý kiến được nhiều người
ủng hộ nhưng chưa chắc đã hay ; số đơng có xu hướng quyết định theo lối mòn
và “ ngại ” giải pháp mới lạ , mang tính đột phá , có khi một cá nhân nổi trội lại
có ảnh hưởng thống trị tư tưởng của cả nhóm , mỗi người đều muốn ý kiến của
mình đưa ra sẽ thắng và vì lợi ích riêng nên không lắng nghe những giải pháp
khác dẫn đến xung đột, mâu thuẫn. Vì vậy : Biết lắng nghe sẽ là chìa khóa thành
cơng trong thảo luận và giải quyết xung đột.
Thảo luận nhóm là một cơng cụ phổ biến lại có tác dụng độc đáo, đáp ứng
được nguyện vọng của mỗi người tham gia vào công việc chung ; sẽ giúp các
thành viên sẵn sàng bước tới hành động hơn là họ hành động theo mệnh lệnh ;

không chỉ giúp tiếp thu ý kiến một cách dễ dàng mà còn làm thay đổi thái độ và
hành vi. Hay, tác giả Nguyễn Thị Oanh [ 23 ] đã nêu những yếu tố ảnh hưởng
đến quá trình làm việc nhóm, đó là : mục đích chung, sự tương tác giữa các
thành viên, các quy tắc chung, vai trò của các thành viên, với các dạng giải
quyết vấn đề : rút lui, áp đảo, thỏa hiệp, xoa dịu, đối đầu…Ngoài ra, cũng có nhà
nghiên cứu đã đưa ra 9 yếu tố cấu thành sự thành cơng của q trình làm việc
nhóm, gồm: liên kết, duy trì, đổi mới, thảo luận, thúc đẩy, phát triển, tổ chức,
xúc tiến, kiểm tra đánh giá.Nghiên cứu về các điều kiện để làm việc nhóm có
hiệu quả.
Để làm việc nhóm có hiệu quả, chúng ta cần lưu ý đến các điều kiện :
Sự hợp tác được coi là “ keo dán " để liên kết các thành viên lại và đó
cũng là nguyên nhân để nhóm tồn tại .

23


Quy tắc nhóm : Nếu khơng có quy tắc nhóm sẽ rất dễ dẫn đến sự căng
thẳng, giận dữ và cuối cùng là mâu thuẫn, xung đột. Mâu thuẫn và tranh luận :
Mâu thuẫn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Mâu thuẫn khơng xấu nhưng nên tránh
vì có thể làm xảy ra những bất lợi nếu cuộc tranh luận không chế ngự được. Nếu
mâu thuẫn không được giải quyết, nó sẽ theo suốt cuộc thảo luận và cản trở việc
hồn thành mục tiêu của nhóm.
Vì vậy, cần chú ý thực hiện một vài yêu cầu để giải quyết mâu thuẫn :
giáo dục cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự giao tiếp ; kiểm soát tâm trạng
trong xung đột sự can thiệp của người thứ ba để kiểm soát cảm xúc tốt hơn, bản
chất mâu thuẫn mang nhiều nền văn hóa khác nhau, nên cần tơn trọng sự khác
biệt nền văn hóa. Ngồi ra, cũng có nghiên cứu đưa ra 2 kiểu giao tiếp trong khi
làm việc nhóm, đó là : sử dụng lời nói và kí hiệu (cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…) ;
trong đó, khi làm việc nhóm, người ta thường sử dụng kí hiệu nhiều hơn là lời
nói. Trong giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm, cần chú trọng đến sự luân

phiên, lần lượt giữa người nói và người nghe, điều này làm giảm đi sự căng
thẳng trong nhóm. Khi giao tiếp, cũng cần làm rõ không gian giao tiếp, sự thoải
mái, thông tin, vị thế, sự tương tác lẫn nhau, mối liên hệ giữa các cá nhân.
Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung cũng đã đặt ra những yêu cầu khi cho trẻ
làm việc nhóm, gồm : Tổ chức, sắp xếp nhóm làm việc, giao nhiệm vụ và thời
gian cho làm việc nhóm ; hướng dẫn trẻ kỹ năng làm việc nhóm ; quan sát,
giám sát hoạt động nhóm ; đánh giá kết quả làm việc nhóm. Theo đó, để nhóm
làm việc và thực hiện nhiệm vụ được giao có hiệu quả, địi hỏi giữa những thành
viên trong nhóm phải có mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ và phối hợp với nhau
cùng thực hiện nhiệm vụ chung. Vì vậy, cần phải có sự phụ thuộc tích cực giữa
các thành viên trong nhóm : mỗi thành viên của nhóm phải nhận thức : họ cùng
trong một nhóm và có sự phụ thuộc lẫn nhau, vì cả nhóm phải hồn thành một
nhiệm vụ chung. Nên khi làm việc nhóm, mỗi thành viên phải biết cách phối
hợp cùng nhau , biết khuyến khích , huy động sự tham gia của tất cả thành viên ,

24


×