Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

sang kien kinh nghiem lop 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.79 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>A.PHẦN MỞ ĐẦU</b>

:


1/ Lý do cấp thiết của đề tài :




Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới và khơng ngừng phát triển tiến
tới cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá đ
ất nước. Đời sống con người cũng ngày càng tiến bộ, tiến tới nền kinh tế khoa
học kỹ thuật. Từ đó, xã hội cần phải có một lớp trí thức vững vàng, cần có
những con người phát triển tồn diện về đức, trí, thể, mĩ, lao để làm chủ tương
lai của đất nước. Vậy chúng ta là những người làm cơng tác giáo dục thì hãy
đặt cho mình câu hỏi : Mình phải làm gì ? Dạy gì ? Dạy như thế nào đối với thế
hệ trẻ trong tình hình hiện nay ?


Chúng ta nhận thấy : môn tiếng Việt giữ vai trò quan trọng trong việc rèn
luyện 4 kỹ năng : nghe, nói, đọc, viết. Thì mơn tốn giữ vai trị quan trọng
trong việc hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành : đọc ,viết, đếm, so
sánh các số; cộng, trừ các số; kỹ năng vẽ, đo lường, ước lượng và kỹ năng giải
tốn…nói chung, cịn chương trình tốn lớp Một nói riêng. Nó là một bộ phận
của chương trình mơn tốn ở tiểu học. Nó thật quan trọng, nó quan trọng ở chỗ
nào ?


-Nhà kiến trúc phải biết vẽ hình từ những hình cơ bản : hình vng, hình
trịn, hình tam giác…


-Nhà kỹ sư xây dựng phải biết thiết kế, tính tốn vật liệu xây dựng để
khơng thừa cũng khơng thiếu và cũng xuất phát từ những phép tính cơ bản :
cộng, trừ …


-Mỗi người nông dân làm ra lúa gạo, rồi sau đó bán để mua sắm những
sản phẩm khác cho gia đình cũng phải biết tính tốn ( cộng , trừ … ), để đem


lại lợi nhuận cho gia đình.


Như vậy, tốn lớp Một cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản
nhất, cần thiết nhất làm nền tảng để học lên các lớp trên, và áp dụng những hiểu
biết đó vào cuộc sống sau này. Nó giống như viên gạch đầu tiên để xây dựng
ngơi nhà tri thức, nó là nền móng cho bậc tiểu học. Vì nếu các em khơng nắm
vững chương trình tốn lớp Một thì sẽ giống như nền móng ngơi nhà khơng
vững, chắc chắn nó sẽ bị sụp đỗ. Do đó, nếu các em khơng nắm vững những
kiến thức tốn học lớp Một thì các em sẽ khơng thể nào học tiếp mơn tốn ở
các lớp trên. Vì vậy, dạy tốn cho học sinh lớp Một là vấn đề tôi quan tâm nhất
và chọn làm đề tài nghiên cứu của mình.


2. Mục đích nghiên cứu :


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

đó, các em sẽ vận dụng những tính tốn đó áp dụng vào thực tế đời sống hằng
ngày.


Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, mơn tốn
có nhiệm vụ góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc tiểu
học, đó là : Trang bị cho học sinh một số hệ thống kiến thức và kỹ năng cơ bản,
cần thiết cho việc học tập tiếp tục hoặc đi vào cuộc sống lao động. Thông qua
việc làm trên, bước đầu phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái qt hóa, phân
tích – tổng hợp,biết vận dụng các kiến thức đã học vào các hoạt động thiết thực
trong đời sống, từng bước hình thành, rèn luyện phương pháp và tác phong làm
việc khoa học. Phát triển hợp lí, phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi đối với
các khả năng suy luận.


Nghiên cứu toán lớp Một nhằm xác định yêu cầu của các dạng toán cơ
bản để lựa chọn và kết hợp các phương pháp, hình thức tổ chức các tiết dạy


trên lớp nhằm khắc phục những hạn chế cho phù hợp với thực trạng, đồng thời
phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.


Bên cạnh đó, hoạt động học tập của học sinh ở một số vùng, nơi còn
chưa được quan tâm triệt để đúng mức, đơi lúc cịn mang tính hình thức qua
loa. Do đó, ta cần nghiên cứu cải tiến thêm để mang lại hiệu quả chất lượng cao
hơn. Nhất là đối với mơn tốn cụ thể qua phần “cộng, trừ không nhớ trong
phạm vi 100”.


3. Đối tượng nghiên cứu :


Đối tượng nghiên cứu chính là mơn tốn lớp Một cụ thể qua phần “Phép
cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100”. Để cho khả năng tri thức của
các em mang tính tích cực, chủ động. Trong giờ học các em làm việc nhiều,
được tư duy nhiều, phát huy được khả năng tư duy, độc lập, sáng tạo. Từ đó
cơng việc nghiên cứu của giáo viên mới đi đến đạt hiệu quả.


4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu :


a/ Khách thể :


* Về giáo viên : qua những năm liền được phân cơng giảng dạy lớp Một.
Với tình u thương học sinh và nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, ở bản thân
tơi cũng tích luỹ được một số kinh nghiệm và có những biện pháp phù hợp khi
giảng dạy lớp Một.


* Về học sinh : năm học 2008 – 2009 có 24 học sinh. Trong đó có 12 học
sinh nữ, 23 học sinh dân tộc kinh và một học sinh dân tộc khơme.



Độ tuổi học sinh : sinh năm 2000 : 2
sinh năm 2001 : 1
sinh năm 2002 : 21
b/ Phạm vi nghiên cứu :


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

phạm vi tôi nghiên cứu là lớp ½ năm học 2008 – 2009.
Mơn : Tốn


Phần : Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.
5. Phương pháp nghiên cứu :




-Phương pháp nghiên cứu.
-phương pháp điều tra, thăm dò.
-Phương pháp trò truyện.


-Phương pháp nghiên cứu – tổng hợp.
-Phương pháp đọc sách và tài liệu.
-Phương pháp thực nghiệm – khoa học.
-Phương pháp khảo sát – thống kê.


<b>B. Phần nội dung</b>



1. Cơ sở lí luận :


a/ Một vài đặc điểm của học sinh :



-Phần lớn các em chưa làm quen với hoạt động học tập, chưa có vốn kiến
thức gì về tốn học. Một số học sinh rất ít, các em được cha mẹ dạy đếm từ 0 –
10, biết một số hình đơn giản như : hình trịn, hình tam giác …


-Đây là lần đầu tiên trẻ làm quen với mơi trường học tập, vì vậy các em
cịn ham chơi. Ngồi giờ lên lớp, về đến nhà thì gần như các em khơng xem lại
sách vở, đơi khi cịn làm việc phụ giúp gia đình. Những gì được học ở trường
nếu khơng được rèn luyện thêm ở nhà thì các em sẽ nhanh chóng quên. Bởi
vậy, sự quan tâm của các bậc phụ huynh sẽ góp phần khơng nhỏ vào kết quả
học tập của con em mình. Song, sự quan tâm ấy chỉ với một số ít phụ huynh.
Cịn lại, đa số phụ huynh giáo phó cho nhà trường, đơi khi đồ dùng của con em
cịn thiếu thốn cũng khơng biết.




b/ Vai trị, vị trí của việc dạy toán lớp Một :


Mơn tốn có một hệ thống kiến thức cơ bản cần thiết cho đời sống sinh
hoạt và lao động. Những kiến thức, kỹ năng toán học đặc biệt là cộng, trừ
khơng nhớ trong vịng 100 là những cơng cụ cần thiết để học tiếp các môn
khác và là cơ sở nền tảng để giúp các em dễ dàng học lên các lớp trên. Tiếp cận
và vận dụng phương pháp đổi mới để hình thành cho học sinh kỹ năng tính tốn
năng động, phát huy tính sáng tạo trong học tập. Học sinh sẽ khắc sâu được
những kiến thức lâu bền, có hệ thống chặt chẽ và sâu xa hơn. Nó cịn giúp cho
học sinh suy nghĩ làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất, đức tính tốt
đẹp của người lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

c/ Kỹ năng :



Mơn tốn trang bị cho học sinh một số hệ thống kiến thức và kỹ năng cơ
bản cần thiết cho việc tiếp tục học tập hoặc đi vào thực tế cuộc sống lao động.
Từng bước hoàn thiện, rèn luyện phương pháp và tác phong làm việc khoa học,
phát triển hợp lí phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bước đầu hình thành và phát triển
năng lực tư duy, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập mơn tốn,
khả năng suy luận và cách tính đúng, suy luận đơn giản.


Muốn đạt được các yêu cầu trên đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình,
tích cực quan tâm đến từng học sinh, thường xun kiểm tra – đánh giá, khen
thưởng kịp thời đúng lúc đối với những học sinh yếu. Từ đó các em sẽ học tập
tốt hơn, có một số kiến thức vững vàng hơn để giúp các em có đủ năng lực và
trìng độ học tiếp các lớp lớn hơn, cao hơn. Có như vậy thì mới có khả năng
đem lại một hiệu quả thiết thực theo mong muốn của mình cũng như của người
làm công tác giáo dục.




2. Thực trạng vấn đề :


Qua những năm tôi được ban giám hiệu phân công giảng dạy trực tiếp
lớp Một. Với mơn tốn cụ thể qua phần “cộng, trừ không nhớ trong phạm vi
100”. Tôi nhận thấy học sinh của mình cịn vướng mắc một số thực trạng sau :
2.1/ Do lần đầu tiên các em mới làm quen với trường, lớp; làm quen với
hoạt động học tập; bắt đầu vào khn khổ học tập, làm việc có giờ giấc nên các
em phải tập dần cho thích nghi, lại làm quen với các chữ và số, điều đó làm cho
các em hay quên. Với lại, thời gian ở lớp rất ít, thời gian cịn lại các em ở nhà,
nhưng về nhà đa số phụ huynh không quan tâm, các em không xem lại bài học
ở lớp nên các em học trước quên sau, học sau quên trước.



2.2/ Dạy phép cộng, phép trừ trong phạm vi từ 3 đến 10, học sinh thường
lẫn lộn giữa cộng với trừ. Giáo viên dạy “cộng là thêm”, “trừ là bớt”. Nhưng
khi thực hành làm tốn có em lại làm “cộng là bớt”, “trừ là thêm”, dẫn đến kết
quả bài tốn ln ngược lại với phép tính.




Ví dụ : Tính : 8 – 2 = 10 8 + 2 = 6


2.3/ Dạy cộng, trừ số có hai chữ số với số có một chữ số :


-Đặt tính : học sinh thường hay mắc phải trường hợp đặt tính sai dẫn đến
kết quả bài toán sai.




Ví dụ : Dạy bài phép cộng dạng 14 + 3, cho học sinh luyện tập đặt tính rồi
tính bài 12 + 3 ( trang 109 ).


Học sinh đặt : 1 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-Tính nhẩm : học sinh lấy cả số chục và số đơn vị tính với số kia.


Ví dụ : học sinh thực hành luyện tập tính nhẩm 15 + 1 = … ( trang 109 )
học sinh tính : 15 + 1 = 26, vì các em thực hiện :


.5 + 1 = 6 viết 6.



.1 + 1 = 2 viết 2 trước số 6.
Tính như vậy là sai.


2.4/ Dạy tính nhẩm về cộng, trừ trong phạm vi 100, học sinh không phân
biệt được số đứng trước, số đứng sau. Nên các em thực hiện tính lộn xộn.




Ví dụ : bài luyện tập thực hiện tính nhẩm.
học sinh tính : 53 – 30 = 50
vì các em thực hiện :


.3 – 3 = 0 viết 0.


.5 – 0 = 5 viết 5 trước số 0.
Kết quả bài toán sai.


2.5/ Với các dạng bài tốn có hai phép tính, học sinh thường quên thực
hiện với số thứ ba.




Ví dụ : tính : 2 + 1 + 2 =


học sinh tính : 2 + 1 + 2 = 3, vì các em thực hiện :


2 + 1 = 3, viết 3 mà quên thực hiện thêm một lần
3 + 2 = 5, viết 5 sau dấu “=”



2.6/ Khi dạy phép cộng, trừ số có hai chữ số với số có hai chữ số theo
hàng ngang, có một vài học sinh thường ghi sai kết quả của phép tính.


Ví dụ : 15 + 23 = 83


Học sinh thực hiện làm tính thì đúng,


nhưng khi ghi kết quả thì các em lại ghi đảo
ngược vị trí của số hàng đơn vị và số hàng chục,
do đó dẫn đến kết quả phép tính sai.


3. Giải pháp đề ra :


Trước những thực trạng trên, để giúp học sinh khắc phục những hạn chế,
nâng cao chất lượng dạy tốn cho học sinh lớp Một, tơi đề ra những giải pháp
sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tiếp thu bài nhanh hơn. Cịn giáo viên đóng vai trị quan trọng là người hướng
dẫn sẽ cảm thấy thoải mái, dễ dàng hơn với các giờ lên lớp.


3.2/ Dạy các bài : phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10. Giáo viên phải
dạy cho học sinh của mình ln ln nhớ câu “ cơng là thêm, trừ là bớt” như
câu thần chú nằm trong lịng các em. Vào học tiết tốn nào giáo viên cũng hỏi :
“ cộng là gì? trừ là gì ?” cho lần lược cá nhân trả lời.


Khi làm bài tập giáo viên cũng cho học sinh xác định :
.Dấu gì ? ( + ), cộng là gì ?


.Dấu gì ? ( - ), trừ là gì ?



Đối với những em học giỏi có thể nhẩm và tìm ra kết quả nhanh chóng.
Cịn những em trung bình và yếu giáo viên yêu cầu học sinh ln mang theo
que tính để thực hành. Các em làm bài dựa trên que tính rất chính xác.


Áp dụng như vậy, giáo viên dạy các bài phép cộng, phép trừ trong phạm
vi 3 đến 10 các em làm rất có hiệu quả. Tuy những học sinh trung bình, yếu
làm tính cịn chậm nhưng rất chính xác.


3.3/ Cộng, trừ số có hai chữ số với số có một chữ số cũng dựa trên bảng
chục, đơn vị để các em hiểu : đơn vị xếp với đơn vị, chục xếp với chục, không
xếp lẫn lộn sẽ làm sai và phải xếp thẳng cột từ phải sang trái.


+Ví dụ : 12 cho học sinh tự phát hiện : 3 là 3 đơn vị nên phải xếp 3 dưới 2
+3 đơn vị và xếp : 12


+ 3
15


Rồi tính, cũng tính từ phải sang trái :
.2 + 3 = 5, viết 5.


.Hạ 1, viết 1.
Vậy 12 + 3 = 15.


Giáo viên luôn cho học sinh nêu cách tính để các em nhớ và có thể tự
thực hành.


-Tính nhẩm thì giáo viên cho học sinh dùng vật che số chục thực hiện số
đơn vị với số đơn vị, rồi cứ viết số chục ra trước.



+Ví dụ : 15 + 1 = … tính : 5 + 1 = 6, viết 6, sau đó viết 1 chục trước 6 là
Che 1 chục được 15 + 1 = 16


Dần dần học sinh tự nhẩm không cần phải che cũng không cần phải lấy
nhiều que tính mà chỉ áp dụng các phép cộng, trừ trong phạm vi 10 đã học.
3.4/ Học sinh học đặt tính các số trong phạm vi 100 : vì cả hai số đều có
đủ chục và đơn vị nên các em đặt tính dễ dàng.


Cịn tính nhẩm thì sao ? Giáo viên cũng hướng dẫn thao tác che bớt số
đứng trước, thực hiện : “ số đứng sau tính với số đứng sau”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Ví dụ : Tính nhẩm : 53 – 30 = …


Che số đứng trước, thực hiện : 3 – 0 = 3, viết 3.


53 – 30 = …


Che số đứng sau, thực hiện : 5 – 3 = 2, viết 2 ra trước số 3.
Vậy 53 – 30 = 23


Dần dần học sinh tự nhẩm không cần phải che mà các em cũng tính được.
3.5/ Dạy các dạng tốn có hai phép tính : bước đầu giáo viên cho học sinh
dùng “móc” để thực hiện phép tính thứ nhất, rồi lấy kết quả thực hiện với phép
tính thứ hai.


Ví dụ : 2 + 1 + 2 = … học sinh nêu : 2 + 1 = 3 ; 3 + 2 = 5, viết 5.


Vậy : 2 + 1 + 2 = 5


Các bài đầu giáo viên bắt buộc học sinh phải thực hiện như vậy để biết
cách làm, những bài sau cho các em tự nhẩm nhưng phải nêu được cách làm.
Ví dụ : 30 + 10 + 20 = ….


Học sinh nhẩm ngay : 30 + 10 + 20 = 60
và nêu cách làm : 3 chục cộng 1 chục bằng 4
chục, 4 chục cộng 2 chục bằng 6 chục.


Vậy 3 chục cộng 1 chục cộng 2 chục bằng 6 chục.


3.6/ Để cho học sinh ghi đúng kết quả khi làm cộng, trừ số có hai chữ số
với số có hai chữ số theo hàng ngang, ta làm như sau :


-Cho học sinh xác định số đơn vị ( số đứng sau ) và số chục ( số đứng
trước ), sau đó gạch chân số đơn vị để cho học sinh dễ tính và không bị lẫn lộn.
-Tiến hành cộng, trừ các số gạch chân với nhau, trong khi thực hiện giáo
viên cần nhắc nhở học sinh : số đơn vị là số đứng sau, nên khi cộng trừ xong thì
ghi nó đứng ở phía sau và gạch chân để nhớ là số đơn vị.


-Sau đó thực hiện cộng, trừ các số không gạch chân với nhau, trong khi
thực hiện giáo viên cũng nhắc học sinh : số chục là số đứng trước số đơn vị,
nên khi thực hiện cộng trừ xong ta ghi nó ở phía trước số đơn vị.


Giáo viên cần thường xuyên nhắc nhở học sinh trong các lần làm tính,
có như vậy thì học sinh sẽ nhanh chóng khắc phục được sai sót của mình.


Ví dụ : 15 + 23 = 38



Lấy 5 cộng 3 bằng 8, ghi 8 ở phía sau.


Tiếp theo lấy 1 cộng 2 bằng 3, ghi 3 ở phía trước 8.
Như vậy 15 + 23 = 38.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giáo viên cần chú trọng kết hợp nhiều hình thức luyện tập nhưng chủ
yếu là làm việc cá nhân để phát huy tính chủ động, tích cực của học sinh như :
cài bảng ( cá nhân ), viết bảng con ( cá nhân ), làm vở ( cá nhân ) … và luôn
luôn giáo dục, phê bình những em cóppy , nhìn bài bạn. Vì với mơn tốn, học
sinh khơng hiểu bài, cóppy bài bạn vẫn có thể làm được. Điều này, nếu giáo
viên khơng quan tâm sẽ gây cho các em tính ỷ lại, không cố gắng học.


Với những em không chú ý, không cố gắng học thì giáo viên cần gặp
riêng các em đó để nhắc nhở và tìm ra ngun nhân. Cịn những em học giỏi thì
sao ? Giáo viên phải ln biết tuyên dương các em trước cho các bạn học theo,
vì những em nhỏ nếu được khen sẽ cố gắng làm tốt hơn.


Môn tiếng việt rèn cho học sinh vở sạch, đẹp …Mơn tốn cũng vậy, giáo
viên cũng rèn cho học sinh cách đặt vở, trình bày vở …Vì qua vở viết có thể
đánh giá, giáo dục học sinh tính cẩn thận, sạch sẽ, thể hiện nết người.


Để gây cho các em có hứng thú trong học tập, tránh cảm giác đơn điệu,
buồn chán. Giáo viên nên tổ chức trò chơi học tập trong giờ củng cố hay những
bài luyện tập, và trị chơi phải có kiến thức của bài học.


Ví dụ : -Trị chơi “tiếp sức”


+ 20 - 40 + 60 - 20
Mỗi tổ cử 4 bạn thi điền số. Tổ nào làm đúng, nhanh sẽ được khen.



-Trị chơi “chuyền điện” có thể dạy trong các bài phép cộng, phép trừ
trong phạm vi 3 đến 10.


Cho 1 em nêu phép tính, chỉ định 1 bạn trả lời. Nếu đúng thì được đố bạn khác,
nếu sai thì bị điện giật và khơng chuyền nữa.


Tổ chức trị chơi phải có đánh giá, khen thưởng, tun dương kịp thời.


3.8/ Trong lớp, có em thì học yếu, có em thì học giỏi. Muốn giúp các em
học yếu được tiến bộ hơn, giáo viên cho các em ngồi theo cặp, một em học giỏi
ngồi cùng một em học yếu. Giáo viên phân đều cho cả lớp làm thành những đôi
bạn cùng tiến.


Khi viết bảng con hay cài bảng cài, giáo viên cho hai em quay bảng vào
nhau tự nhận xét để các em tự phát hiện chỗ sai, điều đó giúp các em nhớ lâu
hơn. Và giáo viên phải luôn luôn gần gũi, kiểm tra, giúp đỡ học sinh yếu, phối
hợp với phụ huynh giúp đỡ các em học tập ở nhà. Nếu được như vậy, tơi nghỉ :
chất lượng mơn tốn sẽ được nâng lên đáng kể.


Ngay từ đầu năm học sau khi cùng đồng nghiệp nghiên cứu thống nhất
các thực trạng trên đang là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Việc đầu tiên là phải
làm tốt công tác chủ nhiệm : thu thập thông tin về tình trạng khởi đầu của học
sinh, về sự phát triển trí tuệ, vốn hiểu biết ban đầu của học sinh về các mặt chủ
yếu như: kiến thức, kỹ năng, thái độ, nề nếp học tập …


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Sau khi được giáo viên trong khối, Ban giám hiệu thống nhất ý tưởng
trong giả thuyết mà tơi đã trình bày, giải pháp đó đã được thực hiện trong toàn
bộ khối I của trường tiểu học Mỹ Thuận “C” dưới sự chỉ đạo của Ban giám
hiệu. Với nhiệm vụ, trách nhiệm được giao và bảo vệ sáng kiến trong quá trình
thực hiện giải pháp mới như trên, bản thân tôi đặc biệt chú trọng thêm một vài


vấn đề sau :


+Phát huy tối đa vai trò trung tâm, vai trị chủ động tích cực sáng tạo
trong học tập của học sinh.


+Quan tâm đến việc tính tốn bài tập ở nhà và đánh giá để tìm ra giải
pháp phù hợp giúp học sinh khắc phục sai sót. Nếu học sinh khơng thực hiện
cần tìm hiểu vì sao khơng làm, trao đổi cặn kẻ với phụ huynh học sinh bằng
cách gửi thư hoặc gặp trực tiếp phụ huynh em đó để tìm ra ngun nhân. Từ đó
sẽ tìm ra ngun nhân để tiến hành bồi dưỡng ngay, để giúp học sinh theo kịp
các bạn.


<b>C.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT :</b>



1/ Kết luận :


Mơn Tốn có nhiều kiến thức, nhiều nội dung khác nhau, nhưng nó có
liên quan mật thiết với nhau. Chúng ta phải coi trọng tất cả không xem nhẹ
phần này, xem trọng phần kia. Vì nếu chúng ta bỏ qua một phần bất kì thí nó sẽ
là “lổ hỏng” có tác hại rất lớn đến việc học tốn sau này của các em. Qua q
trình thực hiện các biện pháp trên, tơi thấy chất lượng mơn tốn của lớp có tiến
bộ. Tuy nhiên vẫn cịn một vài em chưa học tốt lắm, làm bài còn chậm, nhưng
kết quả từng bước đã được nâng lên.




<b>Kết quả mơn Tốn thể hiện :</b>


Năm học Thời gian Số HS Giỏi Khá TB Yếu



2008-2009


GHK I
HK I
GHK II


24


10
12
13


3
6
7


9
4
3


2
2
1


Mặc dù kết quả chưa thật mỹ mãn, nhưng tơi nghĩ : để có được thành quả
này tôi đã không ngừng học tập của đồng nghiệp, cố gắng rèn luyện khắc phục
mọi khó khăn yếu kém của mình cùng học sinh nổ lực phấn đấu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

dụng vào thực tế cuộc sống. Từ đó, tơi rút ra được một số kinh nghiệm cho bản


thân :


-Luôn trao dồi trình độ chun mơn, tích cực rèn luyện để có vốn kiến
thức giảng dạy.


-Phân loại từng đối tượng để có biện pháp giúp đỡ từng em cụ thể, tránh
giảng dạy chung chung.


-Động viên, khuyến khích học sinh phát huy tính tích cực, khen ngợi kịp
thời trước mỗi thành công của học sinh.


-kết hợp chặt chẽ mối quan hệ gia đình – nhà trường để nâng cao chất
lượng học tập của các em.


-Giáo viên phải có lịng yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao,
năng nổ với công tác giảng dạy.


<b>2/ Đề xuất :</b>


-Để cho việc giảng dạy đạt được chất lượng tốt hơn, có hiệu quả cao hơn
thì cần có sự quan tâm nhiều hơn của nhà trường, của ngành về công cụ học
tập, tranh ảnh, tài liệu tham khảo, dụng cụ thiết bị dạy học …Trang bị được đầy
đủ hơn nữa, để giáo viên và học sinh có nhiều thuận lợi hơn trong việc dạy và
học.


-Học sinh cần co đủ dụng cụ học tập như : vở, bảng con, que tính … thì
các em sẽ học tốt hơn.


*Trên đây là đề tài nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn lớp Một phần


“ Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100” mà bản thân tôi đã có
được nhờ sự đóng góp ý kiến, rút kinh nghiệm của đồng nghiệp cũng như Bán
giám hiệu trường. Vì thế mà tôi vẫn luôn áp dụng thường xuyên trong tiết dạy,
bài dạy thường ngày ở lớp. Rất mong từ đề tài đã nêu trên sẽ góp phần khơng
nhỏ vào sự thàng cơng cho việc dạy học tốn lớp Một ở bậc tiểu học.




Trước khi kết thúc tơi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình xét duyệt của
các thầy, cô trong hội đồng giám khảo. Chào thân ái !


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>*Ý KIẾN CỦA BAN GIÁM HIỆU TRƯỜNG :</b>


………
………
………
………
………
………
………
………


<b>*PHẦN XÉT DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO </b>
<b>DỤC :</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×