Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Huong dan viet dung CT lop 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.29 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP HƯỚNG DẪN VIẾT</b></i>


<i><b>ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 5</b></i>


<i><b>I.Phần mở đầu:</b></i>



<b> </b>

<i><b>A. Cơ sở lí luận :</b></i>



1/Mục tiêu mơn Tiếng Viêt lớp 5 :


- Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói,
đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.


- Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt


- Bồi dưỡng tình u tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN


2/Mục tiêu phân mơn Chính tả :


Phân mơn Chính tả rèn các kĩ năng viêt, nghe và đọc. Nhiệm vụ của HS là
làm các bài tập Chính tả đoạn, bài (nghe-viết hoặc nhớ-viết một đoạn văn hay bài
văn ngắn), chính tả âm, vần (rèn cách viét đúng các âm, vần dễ lẫn do ảnh hưởng
của cách phát âm địa phương.


<i><b>B. Thực trạng vấn đề :</b></i>



1/ Tình trạng viết sai lỗi chính tả hiện nay rất phổ biến. Thông thường trong mỗi
lớp, số lượng học sinh viết dúng chính tả hồn tồn đếm khơng hết trên đầu ngón
tay. Thậm chí với một bài viết khoảng 100 chữ, có em đã viêt sai khoảng 10-15
lỗi. Các lỗi phổ biến thuộc về vần, thanh, phụ âm đầu …



2/ Tình trạng học sinh mắc lỗi chính tả thường do một số nguyên nhân sau :
- Do học sinh, và ngay cả một số giáo viên, còn phụ thuộc vào cách phát
âm theo phương ngữ


- Do học sinh chưa nắm vững ngữ nghĩa của từ đang viết.


<i><b>C. Ý kiến của bản thân về một trong những biện pháp hiện nay (Lí</b></i>


<i><b>do chọn đè tài) :</b></i>



Hiện nay, theo quan niệm của mốt số thầy cô giáo, để học sinh viết đúng
chính tả, giáo viên cần đọc đúng chuẩn (chuẩn ngữ âm). Theo tơi, quan niệm này
ít hợp lí, khó khả thi và chưa chắc thể hiện được tính khoa học. Bởi lẽ :


* Nếu bảo ràng phải phát âm theo chuẩn thì ta nên chon cách phát âm của
địa phương nào? Cần lưu ý rằng theo đánh giá của các nhà ngơn ngữ học thì cách
phát âm của người Hà Nôi bản địa chỉ đạt độ chuẩn chính xác khoảng 90 %.
Chuẩn chính xác cịn lại nằm rải rác ở một số địa phương khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Các tiếng có mang thanh hỏi/ngã : Theo cách phát âm, thanh ngã phải
đọc nâng lên gần giống thanh sắc (DỄ đọc gần giống như DẾ), thanh hỏi phải
đọc hạ xuống gần giống thanh nặng (THỞ đọc gần giống như THỢ). Ví dụ : nếu
khơng khéo léo thì câu <b> khơng khí thât dễ thở</b> thành <b> khơng khí thật dế thợ</b>.


- Khó hợp chuẩn ở các tiếng có vần <b>um/m, im/iêm, op/ơp/ơp, ip/iêp. …</b>


- Dễ lẫn lộn ở các tiếng có vần <b>ăn/anh, êt/êch, ên/ênh,…</b>


Do đó, bản thân tơi khi dạy Tập Đọc cũng như Chính tả, tôi chỉ đọc và
hướng dẫn học sinh đọc, viết theo CHUẨN CHINH TẢ.



<i><b>II. Một số biện pháp hướng dẫn :</b></i>



<i> A. Những biện pháp chủ yếu để dạy học sinh viết chinh tả chính</i>


<i><b>xác</b></i>



<i><b> 1. Đọc đúng theo chuẩn chinh tả (hợp vần của mỗi tiếng)</b></i><b> :</b>


* Trong bước hướng dẫn viết đúng, giáo viên cần phân tích kĩ cấu tạo của
phần vần, nhất là các vần có ngun âm đơi và có âm đệm, bởi học sinh thường
mắc những lỗi sau :


- Bỏ mất âm đệm ở các vần <b>oe, oet, uynh, uyt, uyêt,…</b>


- Bỏ mất một bộ phận ở các vần <b>iêm, iêp, uya,…</b>


* Khắc phục tuyệt đối cách đọc sai theo phương ngữ trong các trường hợp
sau :


- Cặp nguyên âm <b>ơ/ê</b>


- Các cặp phụ âm đầu <b>v/qu, s/x, p/b,…</b>


<i><b>2. Hướng dẫn học sinh nắm rõ nghĩa của từ (có thể đặt vào văn cảnh,</b></i>


<i><b>ngữ cảnh cụ thể) để phân biệt chính tả trong các trường hợp sau :</b></i>


* <b>Các tiếng mang thanh hỏi/thanh ngã</b>. Ví dụ


-Hai tiếng <b>nghĩ /nghỉ</b> (Trong bài <b>Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sơng Đà</b>),
Giải thích như sau : <b>Nghĩ</b> mang thanh ngã chỉ hành động diễn ra trong đầu (<b>ngãm</b>


<b>nghĩ, suy nghĩ, nghĩ ngợi</b>). <b>Nghỉ</b> mang thanh hỏi chỉ trạng thái khơng làm gì cả
(<b>Nằm nghỉ, ngồi nghỉ, nghỉ ngơi</b>)


-Tiếng <b> Ngũ </b> (Trong bài <b>Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ</b>), giải thích như sau :
Tiếng <b> ngũ </b> mang thanh ngã chỉ một tập thể được sắp xếp chỉnh tề, có tổ chức
(<b>hàng ngũ, đội ngũ</b>) khác với <b>ngủ</b> mang thanh hỏi chỉ trang thái trái với <b> thức</b>
<b>(nằm ngủ, buồn ngủ)</b>


<b>*Các tiếng có phụ âm cuối n/ng, c/t</b> : chúng ta cũng tiến hành các biện
pháp tương tự


<i><b> B. Một số biện pháp hỗ trợ :</b></i>



<i><b>1. Luyện đọc và giải nghĩa từ thật kĩ trong phân môn TẬP ĐỌC, LUYỆN TỪ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b> 2. Cung cấp cho học sinh một số mẹo viết đúng chính tả như sau :</b></i>
<i><b>a/ Viết dấu hỏi hay ngã </b></i>


- Dùng mẹo <i><b>M</b></i>ình<i><b>N</b></i>ên <i><b>Nh</b></i>ớ<i><b>L</b></i>à<i><b>V</b></i>iết <i><b>D</b></i><b>ấ</b>u<i><b>Ng</b></i>ã : Đối với từ Han-Việt, các
tiếng có phụ âm đâu M, N, NG (NGH), NH, L, V, D thì viết dấu ngã


- Dùng mẹo HUYỀN NGÃ NẶNG HỎI sao KHÔNG SẮC thuốc áp dụng
cho từ láy


<i><b>b/ Viết phụ âm đầu D/GI</b></i>


- Viết D khi đứng trước các vần OA, OĂ, UÂ, UÊ, UY và các từ Hán-Việt
mang thanh ngã hoặc nặng (Ví dụ DƯỠNG DỤC)


- Viết GI nếu các từ Hán-Việt mang dấu hỏi hoặc sắc (Vd TÁC GIẢ, GIÁ)



<i><b>c/ Viết phụ âm đầu S/X</b></i>


* Viết S trong các trường hợp :


-Từ chỉ trạng thái tốt. VD : sáng, sạch, suôn sẻ,…


-Từ chỉ người, cây cối, động vật, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên.
VD : sư. sứ, sáo, sim, sọt, sông, sấm,…


* Viết X trong các trường hợp :


-Tên thức ăn. VD : xơi, xúc xích,…


-Chỉ sự nhỏ đi, teo đi. VD : xì, xốp, nhỏ xíu…


<i><b>d/ Viết vần ĂC/ĂT và ĂN/ĂNG…</b></i>


-Từ có vần ĂC thường có nghĩa chỉ sự lung lay, dao động. VD: lúc
lắc, ngắc ngứ, lắc xắc, cà nhắc,


-Từ có vần ĂT thường có nghĩa là cắt nhỏ, tách rời, hoặc túm giữ
lại. VD: cắt, chặt, hắt, ngắt, thắt, chắt lọc…


-Từ có vần ĂNG thường có nghĩa thẳng ra. VD: băng, phăng, căng
thẳng, phẳng…


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×