Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích các yêu cầu đối với tư vấn pháp luật bằng lời nói.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (82.17 KB, 10 trang )



MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với tốc độ phát triển của thế giới, kinh tế xã hội của nước ta
cũng ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng tới nhờ sự tư vấn hỗ trợ
của những người tư vấn pháp luật đế hướng dẫn cho các hoạt động kinh doanh của
họ đúng theo những trình tự nội dung pháp luật quy định, bảo vệ quyền lợi chính
đáng mình, giảm thiểu rủi ro. Nhờ đó, vai trị của người tư vấn pháp uật ngày càng
trở nên quan trọng, yêu cầu cần có sự cẩn thận, sâu sắc, hiểu biết sâu rộng về pháp
luật. Người tư vấn có vai trị tiên liệu những rủi ro, đồng thời phải tìm kiếm những
giải pháp phịng ngừa, hạn chế, khắc phục khi nó xảy ra. Tư vấn pháp luật gồm hai
hình thức là tư vấn pháp luạt bằng lời nói và tư vấn pháp luật bằng văn bản. Hình
thức tư vấn pháp luật bằng lời nói đang rất phổ biến hiện nay và được nhieefuk
hách hàng sử dụng. Vì vậy, ta khơng thể khơng thừa nhận tầm quan trọng của hình
thức tư vấn này trong đời sống xã hội. Bài viết sau đây sẽ làm rõ vấn đề: “Phân
tích các yêu cầu đối với tư vấn pháp luật bằng lời nói.” Do cịn thiếu hiểu biết
nên bài làm của em không tránh khỏi những sai sót, mong thầy cơ đọc và cho ý
kiến để bài làm được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG
I. Khái quát chung về tư vấn pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
- Theo điều 28 Luật Luật sư năm 2006, tư vấn pháp luật là việc luật sư hướng
dẫn , đưa ra ý kiến, giúp các khách hàng soạn thảo các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ.
- Tư vấn pháp luật bằng lời nói có nghĩa là luật sư phải trả lời các yêu cầu của
khách hàng dưới hình thức lời nói chứ khơng phải bằng văn bản. Người tư vấn trao
đổi bằng lời nói với khách hàng, trao đổi mọi thông tin liên quan cần thiết điến vấn
đề mà khách hàng cần tư vấn.
b. Đặc điểm


- Được thực hiện trong khuôn khổ hoạt động nghề nghiệp của người tư vấn
với người yêu cầu đặc thù
- Việc tư vấn pháp luật bằng lời nói là hoạt động có đối tượng, mục đích cụ
thể.
- Nói là cơng cụ, phương tiện thực hiện nhiệm vụ nhà nước của người tư vấn
- Tư vấn pháp luật bằng lời nói có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Căn cứ thực hiện tư vấn pháp luật bằng lời nói
- Do tính chất vụ việc: đơn giản, ít phức tạp
- Do khách hàng yêu cầu
1


3. Các hình thức tư vấn pháp luật bằng lời nói
- Tư vấn trực tiếp tư vấn pháp luật bằng lời nói
- Tư vấn qua điện thoại, tổng đài tư vấn, hotline
- Tư vấn qua đài phát thanh, truyền hình
- Tư vấn trực tuyến,...
II. Những sai sót thường gặp khi tư vấn pháp luật bằng lời nói
Tư vấn pháp luật bằng lời nói là một hình thức tư vấn pháp luật phổ biến,
nhanh gọn và giải quyết vấn đề một cách tương đối chi tiết, triệt để. Tuy nhiên,
trong quá trình tư vấn, vì một số lí do chủ quan và khách quan như thói quen, khác
nhau về vùng miền, bản chất, tính cách, chư nắm bắt được tâm lí khách hàng,…
người tư vấn khi tư vấn pháp luật bằng lời nói thường gặp những sai sót dưới đây.
1. Khơng ghi chép lại những gì khách hàng nói
Nếu cứ ngồi nghe mà khơng ghi lại những gì khách hàng trình bày thì người tư
vấn sẽ khó mà xâu chuỗi sự việc và đưa ra phương án, hướng giải quyết tốt nhất
cho khách hàng của mình.
2. Lơ đãng với khách hàng và tỏ thái độ coi thường câu chuyện của họ
Khi khách hàng đang trình bày hồn cảnh, sự việc của họ thì người tư vấn lại

ngồi xem điện thoại, tỏ thái độ lơ đãng, chỉ nghe đại khái, bỏ qua các chi tiết cụ
thể; khách hàng sẽ cảm thấy lạc lõng, cảm giác mình khơng được tơn trọng, khơng
ai lắng nghe, quan tâm đến những gì mình đang cố trình bày với tâm tư nguyện
vọng được tư vấn và giải quyết. Lúc đó, khách hàng sẽ vơ cùng khó chịu, mất đi sự
tin tưởng đối với người tư vấn, làm mất đi uy tín của trung tâm tư vấn pháp luật.
3. Dùng nhiều từ ngữ chuyên ngành
Những người tư vấn pháp luật sau khi đã tốt nghiệp các trường đại học và học
xong các mơn học chun ngành thì họ sẽ theo thói quen, sử dụng các thuật ngữ
trong sách vở mà mình được học. Do vậy, tuỳ từng đối tượng khách hàng mà người
tư vấn pháp luật cần phải sử dụn những từ ngữ cho phù hợp.
4. Phán xét, đưa ra những nhận xét, đặt ra những giả định, chỉnh lý, lên lớp về
mặt đạo lý, áp đặt ý tưởng, kinh nghiệm của mình cho khách hàng
Đây là điều không nên khi tư vấn. Hầu hết khách hàng khi tì đến trung tâm tư
vấn hay các luật sư thì hầu hết đều đang gặp khó khăn, có khó khăn thì mới tìm
đến tư vấn, nhưng trong trường hợp này lại phản tác dụng, lại nhận được những lời
chỉ trích khơng đáng có của người tư vấn.
5. Nói khơng đúng trọng tâm vấn đề cần giải quyết, đưa ra những phương án
chung chung
Thông thường, mỗi người tư vấn sẽ giỏi ở một số lĩnh vực nhất định. Cho nên
khi khách hàng đến tư vấn một số vấn đề không nằm trong lĩnh vực chun mơn
của người tư vấn thì người tư vấn thường không nhờ đến sự giúp đỡ của chun
gia mà muốn tự mình giải quyết. Điều đó sẽ dẫn đến việc người tư vấn pháp luật
2


đưa ra những lời tư vấn không cụ thể, không đúng trọng tâm vấn đề của khách
hàng. Khi đó, vấn đề sẽ khó được giải quyết, khơng thuận lợi.
Đơi khi người tư vấn cho khách àng do khơng nhớ chính xác điều luật quy
định, cũng không tra cứu tài liệu mà chỉ nói với khách hàng chung chung. Điều đó
khiến cho khách hàng thấy nghi ngờ về trình độ, độ tin cậy của người tư vấn, thấy

khó chịu,… do đó buổi tư vấn sẽ khơng hiệu quả.
6. Nói q nhanh
Có những người tư vấn mắc phải bệnh nói nhanh, ngay sau khi nhận được câu
hỏi của khách hàng, họ liều trả lời ln và nói rất nhanh, đến mức người nghe
khơng thể bắt kịp những gì họ nói. Khi đó, khách hàng sẽ phải hỏi đi hỏi lại để có
thể nghe được nhiều hơn những gì người tư vấn pháp luật nói. Việc này sẽ làm tốn
thời gian của cả hai bên, trong khi đó hiệu quả tư vấn đạt được lại không cao.
III. Yêu cầu đối với kĩ năng tư vấn pháp luật bằng lời nói
Hình thức tư vấn pháp luật bằng lời nói thường được áp dụng đối với các vụ
việc có tính chất đơn giản. Các khách hàng thường gặp gỡ luật sư để trình bày vụ
việc của họ và nhờ luật sư giúp họ tìm giải pháp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
mình một cách nhanh chóng, có hiệu quả.
Hoạt động tư vấn pháp luật là một hoạt động đa dạng, phức tạp, đòi hỏi một
q trình lao động trí óc. Vì vậy, khi tư vấn trực tiếp bằng lời nói, người tư vấn cần
có những kĩ năng nhất định để hồn thành tốt quá trình tư vấn pháp luật cho khách
hàng của mình, đồng thời tránh những sai sót thường gặp.
1. Yêu cầu về nội dung nói
- Cần nói đúng pháp luật, nói đầy đủ nội dung, trung thực, nói một cách khách
quan, khơng tuỳ tiện, suy diễn.
- Lời nói phải có căn cứ xác thực, lập luận chặt chẽ logic, có chất lượng.
- Khi trình bày phương án tư vấn, cần phải định hướng rõ ràng chính xác cho
khách hàng. Đây chính là việc đưa ra giải pháp bằng lời nói cho khách hàng để trả
lời các vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Người tư vấn phải đưa ra được các giải
pháp khác nhau cho nội dung được yêu cầu, nêu rõ tính hợp pháp, tính khả thi, căn
cứ pháp luật áp dụng của từng giải pháp, những điểm thuận lợi cũng như rủi ro của
từng phương pháp. Từ đó đưa ra lời khuyên, ý kiến của mình nên lựa chọn giải
quyết vụ việc theo giải pháp nào, sắp xếp các giải pháp theo thứ tự ưu tiên.
- Trước khi đưa ra nhận định, kết luận của mình về vụ việc, người tư vấn phải
thận trọng, có đầy đủ các thơng tin chính xác để có thể bảo đảm tốt nhất quyền lợi,
nghĩa vụ của khách hàng và uy tín của mình.

2. u cầu về cách nói
- Người tư vấn cần có kỹ năng làm chủ giọng nói của mình. Cần chú ý đến tiết
tấu và tốc độ, không nên chỉ dùng một ngữ điệu và tốc độ nói, dẫn đến đơn điệu
nhàm chán.
3


• Phải điều chỉnh tiết tấu sao cho phù hợp với từng chủ đề và hồn cảnh, như
vậy thì mới có thể thu hút được sự quan tâm, lắng nghe của khách hàng. Tương tự
như vậy, với tốc độ nói, nếu người nói quá nhanh sẽ khiến người nghe có tâm lí
căng thẳng và lo lắng. Khơng chỉ vậy, người tư vấn sẽ khơng thể nói rành mạch rõ
ràng và người khác cũng sẽ không hiểu được người tư vấn muốn đề cập đến nội
dung gì. Cịn nếu nói q chậm, khách hàng sẽ cảm thấy nhàm chán và không bị
thu hút.
• Do đó, người tư vấn cần phải có phát âm chuẩn, rành mạch rõ ràng để người
được tư vấn dễ nghe. Người tư vấn cũng phải biết điều chỉnh âm lượng, tốc độ nói
vừa phải, dễ nghe, khơng gây khó chịu hay khiến người nghe khơng kịp hiểu vấn
đề cần tư vấn.
• Người tư vấn cần có ngữ điệu, nhấn nhá câu chữ trong lời nói của mình để
khiến người nghe cảm thấy thuyết phục, biết được trọng tâm vấn đề ở đâu, chỗ nào
cần chú ý đến, từ đó giúp cho người nghe có sự tin tưởng vào cuộc tư vấn mà mình
đang tham gia.
- Khi gặp gỡ khách hàng, người tư vấn cần trao đổi tên tuổi, vị trí cơng tác của
mình để khách hàng tiện liên lạc và nói chuyện, tạo niềm tin cho khách hàng.
- Ngôn ngữ phải chuẩn xác, ngắn gọn, dễ hiểu; trình bày rành mạch, rõ ràng,
logic, khoa học.
- Trình bày cần có tóm tắt, kết luận để khách hàng nắm bắt được những vấn
đề quan trọng nhất.
- Cần có cách nói phù hợp với từng đối tượng được tư vấn; nói hay, hấp dẫn,...
3. Yêu cầu về kĩ năng khai thác, xử lí thơng tin thái độ

- Người tư vấn cần yêu cầu khách hàng trình bày sơ qua về vụ việc, nếu vụ
việc đó thuộc chun mơn người tư vấn đang làm thì người tư vấn có thể tư vấn
trực tiếp cho khách hàng, cịn nếu khơng thuộc lĩnh vực mình chun sâu thì nên
khéo léo giải thích cho khách hàng để mình có thể nhận được sự trợ giúp từ một
người tư vấn chuyên trách khác.
- Thứ nhất, người tư vấn cần phải lắng nghe khách hàng trình bày. Dù vấn đề
tư vấn là gì, người tư vấn vẫn phải chăm chú lắng nghe trình bày tóm tắt của khách
hàng. Trong quá trình khách hàng trình bày, cần phải chú ý lắng nghe và ghi chép
những nội dung chính, sau đó có thể đặt câu hỏi để khách hàng làm rõ thêm.
- Sau khi nghe khách hàng trình bày xong, người tư vấn cần tóm tắt lại yếu
cầu của khách hàng, các tình tiết liên quan đến vụ việc theo cách hiểu của mình.
Việc làm này nhằm mục đích đảm bảo rằng luật sư đã hiểu đúng câu chuyện của
khách hàng và nếu có phát hiện có điểm nào nhầm lẫn hoặc chưa rõ, khách hàng
kịp đính chính ngay.
- Người tư vấn cần yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu liên quan đến
việc cần tư vấn. Khách hàng là người trong cuộc nên phần lớn các việc mà họ yêu
4


cầu tư vấn thường có các tài liệu, văn bản, thư từ giao dịch,... liên quan đến vụ
việc, phản ánh diễn biến của quá trình tranh chấp hoặc bản chất của vụ việc. Bởi
vậy, nếu người tư vấn khơng có được những tài liệu này thì việc tư vấn có thể sẽ
khơng chính xác. Người tư vấn cần phải đọc kĩ những giấy tờ, tài liệu đó, cần
nghiên cứu tính chân thực của tài liệu nếu thấy nghi ngờ, đồng thời hình thành
những giải pháp trên cơ sở sắp xếp các tài liệu theo tầm quan trọng của nó. Nếu
sau khi nghe khách hàng trình bày và nghiên cứu tài liệu do khách hàng cung cấp
mà thấy không thể trả lời ngay được thì cần thiết phải thơng báo điều đó cho khách
hàng và hẹn khách hàng gặp vào một ngày khác.
- Cần khai thác tối đa thông tin về phía khách hàng liên quan đến chun mơn
nghiệp vụ của họ. Trong một số việc về hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng

tín dụng,... thơng thường các đơn vị kinh doanh các lĩnh vực này nên hiểu biết rất
sâu sắc những phần công việc của họ, người tư vấn nên học ở chính khách hàng về
những vấn đề đó để tìm cách tư vấn trở lại cho khách hàng được tốt hơn.
- Người tư vấn cần tra cứu các tài liệu tham khảo. Việc dùng các quy định của
pháp luật để làm cơ sở cho các kết luận của mình là điều bắt buộc. Bởi: Thứ nhất,
để khẳng định với khách hàng rằng mình đang tư vấn cho họ dựa trên quy định của
pháp luật chứ không phải theo cảm tính chủ quan của mình. Thứ hai, tra cứu tài
liệu tham khảo giúp người tư vấn khẳng định chính những suy nghĩ của mình.
Trong nhiều trường hợp, khách hàng biết họ đang đúng hoặc không đúng nhưng họ
không giải thích được điều đó, họ u cầu người tư vấn phải cung cấp cho họ cơ sở
pháp luật để khẳng định yêu cầu của họ. Không phảo lúc nào người tư vấn cũng có
thể nhứ chính xác các quy định của pháp luật về tất cả các vấn đề mà khách hàng
yêu cầu. Khi cần thiết, luật sư có thể cung cấp cho khách hàng bản sao văn bản, tài
liệu đó cùng với giải pháp mà luật sư đưa ra. Trong trường hợp khi tra cứu tài liệu
tham khảo để tư vấn cho khách hàng, luật sư kkhoong tìm thấy văn bản cần tìm
hoặc nghi ngờ về hiệu lực của văn bản đó thì chưa nên đưa ra giải pháp vội mà
nên hẹn khách hàng vào một dịp khác để khẳng định lại giá trị áp dụng của văn bản
pháp luật viện dẫn.
- Người tư vấn cũng cần đưa ra định hướng cho khách hàng, đưa ra giải pháp
cho khách hàng để trả lời cho các vấn đề mà khách hàng yêu cầu. Tuy vậy việc trả
lời trực tiếp bằng lời nói cũng chỉ mang tính chất định hướng, trên cơ sở đó cịn tạo
cơ hội để khách hàng lựa chọn phương thức bảo vệ quyền của mình một cách tốt
nhất.
4. Yêu cầu về thái độ, cách xử sự
- Cần phải nhanh chóng nắm bắt được tâm lí, tâm trạng cũng như mong muốn
của khách hàng. Nắm bắt được tâm lí, tâm tư nguyện vọng của khách hàng sẽ giúp
người tư vấn đưa ra những lời nói phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
- Cần tạo cho khách hàng một không gian thoải mái, tinh thần nhẹ nhõm để
trình bày vụ việc một cách chính xác, trung thực nhất. Có những cử chỉ cực kì đơn
5



giản nhưng vô cùng cần thiết cho những lần tư vấn bằng lời nói khi gặp gỡ khách
hàng. Chỉ cần nhẹ nhàng thân thiết, tỏ thái độ quan tâm với khách hàng ngay từ
những giây phút đầu tiên mới gặp đã có thể tạo cho khách hàng cảm giác thoải
mái, gần gũi với người tư vấn. Cảm giác nhận được sự cảm thơng ngay từ đầu thì
tất nhiên khách hàng sẽ thấy đáng tin cậy, thoải mái chia sẻ thông tin. Từ đó người
tư vấn có thể hiểu sâu nhất về vụ việc và đưa ra những giải pháp tối ưu cho khách
hàng.
- Cần có thái độ tơn trọng khách hàng, không phán xét họ, không nên ngắt lời,
thể hiện cử chỉ khơng lắng nghe, nói năng thiếu lễ độ,... cần phải nhiệt tình trong
cơng việc, chân thành cởi mở để tạo sự tin cậy. Chấp nhận khách hàng , dù họ ăn
mặc nói năng thế nào cũng khơng nên phân biệt, cần có thái độ tơn trọng với mọi
khách hàng mà mình gặp. Cần quan tâm đến từng cử chỉ lời nói của khách hàng để
biết được cách ứng xử và giao tiếp cho phù hợp và làm hài lịng khách hàng, tuy
nhiên khơng tạo ra sự phân biệt đối xử khi tư vấn.
- Để bảo đảm khách hàng tiếp nhận thông tin từ người tư vấn hiệu quả thì
thỉnh thoảng đang tư vấn nên dừng lại và hỏi khách hàng xem họ có hiểu ý mình
khơng. Nếu hiểu thì mới trình bày tiếp các vấn đề khác.
- Cần có sự tinh tế và nhạy cảm nghề nghiệp đối với từng loại đối tượng
khách hàng mà mình tiếp xúc. Khi tiếp xúc với bất cứ loại đối tượng nào, người tư
vấn đều phải khiêm tốn, thể hiện thái độ tôn trọng, đúng mực, tôn trọng đối tượng
và tạo không khí đối thoại tự do cởi mở để xây dựng niềm tin trên tinh thần hiểu
biết lẫn nhau.
5. Yêu cầu về trình độ, kĩ năng
a. Trình độ
- Người tư vấn cần phải có trình độ chun mơn cao đối với lĩnh vực mà mình
nhận tư vấn
- Trong bất kì trường hợp nào, khi chưa chắc chắn hoặc tin tưởng về giải pháp
mà mình sẽ đưa ra cho khách hàng thì người tư vấn khơng nên đưa ra giải pháp của

mình một cách vội vã.
b. Kĩ năng tra cứu tài liệu, ghi chép
- Phải có kĩ năng tra cứu văn bản, tài liệu pháp luật thật nhanh để cung cấp
trực tiếp cho khách hàng ngay lúc mình đang nói, đang tư vấn. Khơng được vội
vàng nhanh chóng, chưa đưa ra tra cứu chính xác văn bản pháp luật mà chỉ nhớ
thống qua đã vội đưa ra phương án tư vấn. Việc tra cứu tài liệu pháp luật có liên
quan đến vụ việc tư vấn sẽ giúp người tư vấn kiểm tra tính chính xác những tư duy
và khẳng định chính thức những lời tư vấn của mình là đúng pháp luật vì trong
thực tiễn, khơng phải bao giờ người tư vấn cũng có thể nhớ chính xác tất cả các
quy định thuộc các lĩnh vực pháp luật khác nhau. Việc đưa ra trực tiếp các căn cứ
pháp lí sẽ làm cho người được tư vấn cảm thấy tin tưởng hơn, đó cũng là yếu tố
6


tâm lí để người tư vấn có thể n tâm chia sẻ thêm nhiều tình tiết, khía cạnh của vụ
việc.
- Cần phải ghi chép đầy đủ những thông tin, chi tiết cần thiết mà khách hàng
cung cấp cũng như ghi chép đầy đủ nội dung tư vấn. Trong những trường hợp này,
dù người tư vấn pháp luật có tư vấn chính xác, có phân tích đầy đủ trên tất cả các
phương diện và khía cạnh lợi hại đến đâu đi chăng nữa thì khách hàng vẫn có thể
có những hành vi không phù hợp với pháp luật, hay không làm theo những gì được
tư vấn. Nên người tư vấn bắt buộc phải có hồ sơ về vụ việc tư vấn, ghi chép đầy đủ
nội dung tư vấn và hồ sơ có chữ kí hai bên gửi cho khách hàng và lưu hồ sơ vụ
việc tư vấn. Để trách các trường hợp khách hàng lật lọng quay trở lại kiện trung
tâm tư vấn sai, yêu cầu đề bù.
c. Kĩ năng xử lí tình huống
Trong q trình tư vấn, người tư vấn có thể kết hợp làm cơng các của người
hồ giải giúp hai bên đương sự hoà giải, thoả thuận với nhau để tìm một giải pháp
thoả đáng. Tuy nhiên trong trường hợp hoà giải, cần phải cho khách hàng biết bản
chất của vấn đề, tức là đưa vụ án ra xét xử tại toà án hoặc trọng tài họ sẽ được lợi

gì và nếu tự hồ giải họ cũng sẽ được lợi gì.
 Như vậy, để việc tư vấn pháp luật được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và đạt
hiệu quả tốt, người tư vấn cần đảm bảo được các yếu tố bên trên; sửa chữa,
khắc phục những sai sót còn tồn tại, đồng thời phát huy hơn nữa những ưu
thế của mình.
IV. Tình huống
Trong thực tiễn cuộc sống, có khơng ít trường hợp người tư vấn khi tư vấn
pháp luật bằng lời nói mắc những sai sót khiến khách hàng khơng hài lịng, khơng
đạt được kết quả như mong muốn.
A là chủ sở hữu bất động sản. Nhà A có ngõ đi ra đường nhưng “rất nhỏ”. Nhà
A nằm trong nhà B, C, D, E. A đã đàm phán với các chủ bất động sản liền kề xung
quanh nhưng không ai chịu mở cho A lối đi ra đường, khiến A gặp khó khăn trong
việc đi lại. A có đến Trung tâm tư vấn pháp luật của Trường Đại học Luật để nhờ tư
vấn.
 Áp dụng kỹ năng tư vấn bằng lời nói:
Khi thấy A đến, người tư vấn mở cửa, bắt tay chào đón A. Người tư vấn mời A
ngồi uống nước với thái độ thân thiện, lịch sự. Người tư vấn cần phải tự giới thiệu
bản thân, vị trí cơng tác của mình trong Văn phịng tư vấn pháp luật. Đồng thời,
người tư vấn phải hỏi thông tin về A để có thể tiện nói chuyện, liên lạc, tạo niềm
tin nơi A. Người tư vấn cần lắng nghe A trình bày về vấn đề của mình và ghi lại
những thông tin quan trọng của vụ việc: “nhà A nằm trong nhà B, C, D, E”, “nhà A
có lối đi nhưng “rất nhỏ””, “các chủ bất động sản liền kề không chịu mở lối đi cho
A”, “A gặp khó khăn trong việc đi lại”. Từ những thơng tin A đưa ra, người tư vấn
phải xác định được A muốn mình tư vấn về lĩnh vực dân sự, cụ thể là việc lối đi
7


qua bất động sản liền kề. Sau khi nghe xong, người tư vấn cần nều lại vụ việc đó
theo cách hiểu của mình xem mình đã hiểu đúng chưa, cịn vấn đề nào bỏ sót
khơng. Người tư vấn đặt thêm những câu hỏi để làm rõ vấn đề: “A đã đàm phán

với các chủ bất động sản liền kề hay chưa?”, “việc đàm phán đó diễn ra như thê
nào?”, “ các chủ bất động sản liền kề có yêu cầu gì khi đàm phán hay khơng”,…
Người tư vấn u cầu A cung cấp các giấy tờ về bất động sản của mình. Sau khi
cung cấp đủ, người tư vấn cần đọc kĩ, hình thành ln giải pháp trên cơ sở sắp xếp
các tài liệu theo tầm quan trọng. Người tư vấn định hướng cho A về cách giải quyết
vụ việc: A có quyền yêu cầu và B hoặc C, D, E phải có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu
ấy. Nếu cố tình khơng mở lối đi, A có quyền khởi kiện để tồ án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc. Người tư vấn cần đưa ra những lời khuyên nên lựa chọn giải
pháp nào là hợp lí, có lợi cho A nhất. Người tư vấn cần phải ln nói rõ ràng, rành
mặch, có tốc độ vừa phải dễ nghe để tăng tính thuyết phục, tạo sự tin cậy đối với
A.

KẾT LUẬN
Như vậy, hoạt động tư vấn pháp luật bằng lời nói là hình thức cơ bản quan
trọng của hoạt động tư vấn pháp luật, nó quyết định lớn đến sự thành cơng trong
suốt q trình tư vấn. Tư vấn pháp luật bằng lời nói cần có nhiều yêu cầu kĩ năng
linh hoạt, sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật, cách ứng xử khôn khéo của người tư
vấn cùng với những kinh nghiệm thực tế của bản thân.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện tư pháp, Giáo trình kĩ năng tư vấn pháp luật, NXB Công an Nhân
dân, 2019.
2. Trương Nhật Quang, Kĩ năng hành nghề tư vấn pháp luật của Luật sư, NXB
Lao động, 2012.
3. Luật Luật sư (2006).
4. Luật trợ giúp pháp lý (2016).
5. />6. />7. />8. />9. />
8




×