Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Họ, hụi, biêu, phường pháp luật và thực tiễn tại tòa án nhân dân huyện tuy phong tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.27 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THANH LÊ ANH TUẤN

HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG - PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG
TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

THANH LÊ ANH TUẤN

HỌ, HỤI, BIÊU, PHƯỜNG - PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG
TỈNH BÌNH THUẬN

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Hướng ứng dụng
Mã ngành: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÂM TỐ TRANG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Họ, hụi, biêu, phường – Pháp luật và thực tiễn
tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận” là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng tơi. Các thơng tin, số liệu sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong
luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích, rút ra một cách trung thực, khách quan và có
liên hệ với tình hình thực tiễn tại Tịa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình
Thuận. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ các luận văn, luận án
nào khác
TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 11 năm 2020
Tác giả

Thanh Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài ..................................................................................... 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 4

5. Phạm vi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu ...................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: KHÁI QUÁT VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỤI ....................... 6
1.1. Khái quát về hụi ..............................................................................................6
1.1.1. Khái niệm hụi .............................................................................................6
1.1.2. Đặc điểm của quan hệ hụi ..........................................................................9
1.1.3. Chủ thể tham gia quan hệ hụi ...................................................................11
1.1.4. Phân loại hụi .............................................................................................13
1.2. Quy định pháp luật về hụi............................................................................16
1.2.1. Lược sử quy định pháp luật về hụi qua từng giai đoạn ............................16
1.2.1.1. Pháp luật về hụi giai đoạn trước năm 1996 ...........................................16
1.2.1.2. Pháp luật về hụi giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2006 ........................17
1.2.1.3. Pháp luật về hụi giai đoạn từ ngày 01/01/2006 đến nay .......................17
1.2.2. Quy định pháp luật hiện hành về hình thức và nội dung thỏa thuận về hụi
............................................................................................................................18
1.2.3. Quy định pháp luật hiện hành về sổ hụi ...................................................20
1.2.4. Quy định pháp luật hiện hành về lãi suất trong thỏa thuận về hụi ...........21


1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên và chủ hụi..........................................22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 26
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ HỤI TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN TUY PHONG, TỈNH BÌNH THUẬN VÀ MỘT SỐ
KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỤI ..................... 27
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hụi tại Tòa án nhân dân huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận ......................................................................................27
2.1.1. Tổng quan về địa bàn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận .....................27
2.1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp về hụi tại Tịa án nhân dân huyện Tuy
Phong, tỉnh Bình Thuận......................................................................................28

2.1.3. Một số tranh chấp cụ thể về hụi tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong,
tỉnh Bình Thuận ..................................................................................................32
2.1.3.1. Tranh chấp về phần góp hụi ..................................................................32
2.1.3.2. Tranh chấp về phần chồng hụi.............................................................39
2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn giải quyết tranh chấp tại
Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận ....................................42
2.2.1. Khó khăn, vướng mắc về trách nhiệm tài sản của các thành viên tham gia
chơi hụi ...............................................................................................................42
2.2.1.1. Đối với chủ hụi ......................................................................................42
2.2.1.2. Đối với thành viên đã hốt hụi ................................................................43
2.2.1.3. Đối với thành viên chưa hốt hụi ............................................................43
2.2.2. Trách nhiệm liên đới của vợ chồng khi một bên tham gia giao dịch .......44
2.2.3. Khó khăn, vướng mắc khi xác định dấu hiệu tội phạm chiếm đoạt tài sản
trong các vụ bể hụi .............................................................................................45
2.3. Đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về hụi ...........................................49
2.3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về hụi ...........................49
2.3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hụi tại Tòa án
nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. ...................................................52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 53
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 54


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
DANH MỤC CÁC BẢN ÁN CỦA TOÀ ÁN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLHS

: Bộ luật hình sự

Hụi

: Họ, hụi, biêu, phường

Nghị định 19/2019/NĐ-CP

: Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường

Nghị định 144/2006/NĐ-CP

Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của
Chính Phủ về họ, hụi, biêu, phường

TAND

: Tòa án nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng số lượng các loại vụ án đã thụ lý và giải quyết tại TAND
huyện Tuy Phong.

Bảng 2.2: Tổng số lượng các vụ án dân sự đã thụ lý và giải quyết tại TAND
huyện Tuy Phong.
Bảng 2.3: Tổng số lượng các vụ án tranh chấp về hụi tại TAND huyện Tuy
Phong.


TÓM TẮT
Họ, hụi, biêu, phường là một quan hệ dân sự có từ lâu đời trong dân gian
Việt Nam nhưng quan hệ này chỉ mới được pháp luật dân sự Việt Nam quy định
một cách đầy đủ bắt đầu từ Bộ Luật dân sự năm 2005 và được quy định chi tiết tại
Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, sau đó
được thay thế bởi Bộ Luật dân sự năm 2015 và Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2019.
Trong xã hội hiện nay, các tranh chấp về Họ, hụi, biêu, phường diễn ra
thường xuyên với mật độ ngày càng nhiều và quy mô ngày càng lớn. Mục tiêu của
luận văn là từ việc phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp về Họ, hụi, biêu,
phường tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong để đánh giá được nguyên nhân phát
sinh tranh chấp, tìm ra các khó khăn, vướng mắc trong q trình giải quyết tranh
chấp, đề ra phương hướng và đề xuất hướng hoàn thiện quy định pháp luật về Họ,
hụi, biêu, phường nhằm đảm bảo quyền lợi của những người tham gia vào quan hệ
dân sự này.
Từ khóa: Họ, hụi, biêu, phường, huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận


ABSTRACT
Ho, hui, bieu, phuong is a long-standing civil system in Vietnamese folk, but
this system is only regulated under Vietnamese law from the Civil Code 2005 and is
detailed in Decree No. 144/2006/ND-CP dated November 27, 2006 of the
Government, then replaced by the Civil Code 2015 and Decree No. 19/2019/ND-CP
dated February 19, 2019.

In today's society, disputes about “Họ, hụi, biêu, phường” take place
regularly with increasing density and increasing scale. The objective of the thesis is
from analyzing the practice of settling disputes about “Họ, hụi, biêu, phường” at the
People's Court of Tuy Phong district to assess the cause of the dispute, find out the
difficulties and problems in the process of settling disputes, set out directions and
propose direction for completion the legal provisions “Hụi, họ, biêu, phường” to
ensure interests of persons participating in the civil system.
Key words: Ho, hui, bieu, phuong, Tuy Phong district, Binh Thuan province


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do của việc chọn đề tài nghiên cứu
Họ, hụi, biêu, phường là một hình thức tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở
tự nguyện thỏa thuận của một nhóm người cùng nhau góp vào một số tiền (vốn)
nhất định nhằm hỗ trợ nhau khi có người cần tiền để phục vụ cuộc sống cá nhân hay
đầu tư kinh doanh. Tùy vào phong tục, tập quán mà mỗi vùng miền, người dân sẽ có
cách gọi khác nhau đối với giao dịch Họ, hụi, biêu, phường nhưng về bản chất và
cách thức hoạt động là giống nhau. Ở miền Bắc họ, hụi, biêu, phường thường được
gọi là “họ”; miền Nam thì được gọi là “hụi”; miền Trung có nơi sẽ gọi là “biêu”, có
nơi là “phường”. Và tại địa bàn huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận thì giao dịch
này được gọi là “huê” hay “hụi” và trong nội dung luận văn sẽ thống nhất gọi là
“hụi”.
Tại địa bàn huyện Tuy Phong nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung,
trong thời gian qua, ngày càng xuất hiện nhiều vụ vỡ nợ, vỡ hụi với số tiền lên đến
hàng tỷ đồng, việc này dẫn tới hậu quả là xuất hiện hàng loạt các tranh chấp buộc
Tòa án phải thụ lý giải quyết. Một trong những tranh chấp đó là tranh chấp về các
giao dịch hụi. Lý do, các vụ vỡ hụi xảy ra ngày càng nhiều là do một bộ phận người
chơi vì hám lợi đã làm thay đổi bản chất của việc chơi hụi, chơi hụi khơng cịn là để

tương trợ lẫn nhau mà chủ yếu là vì lợi nhuận. Các tranh chấp hụi xảy ra đã gây ra
hiệu ứng không tốt trong dư luận địa phương, và làm ảnh hưởng đến một bộ phận
không nhỏ số cá nhân, gia đình sống phụ thuộc vào nguồn thu từ hoạt động hụi.
Bên cạnh đó, thực tiễn hoạt động xét xử và thi hành án ở địa phương cho
thấy, mặc dù Tòa án đã giải quyết các tranh chấp về hụi bằng bản án hoặc quyết
định nhưng việc thu hồi tài sản đã thực hiện việc thi hành án cho các thành viên
tham gia hụi là rất khó khăn, có trường hợp là khơng thể thu hồi được. Mặt khác,
theo nguyên tắc, nếu số tài sản được thu hồi không đủ để thực hiện nghĩa vụ cho tất
cả những người có quyền lợi thì giá trị tài sản thu được sẽ trả cho người có quyền
lĩnh hụi theo tỷ lệ phần tiền đã góp trên tổng số tiền mà các thành viên đã góp trong


2

một kỳ mở hụi. Phần không trả đủ sẽ bị coi là rủi ro của những người tham gia.
Điều đáng nói là, một số người vì lợi ích cá nhân đã lấy tài sản của người
khác (tiền hụi) để sử dụng vào mục đích riêng, đến khi khơng thể hồn trả lại cho
các thành viên tham gia dây hụi thì tuyên bố vỡ hụi, bỏ trốn hoặc cố ý tẩu tán tài sản
để khơng thi hành nghĩa vụ của mình đối với người khác. Bản thân các thành viên
khi tham gia chơi hụi hầu hết đều dựa vào sự tin tưởng đối với người tổ chức ra dây
hụi, các thành viên tham gia hầu như chỉ biết rõ về chủ hụi, cịn những người cùng
tham gia với mình có thể chỉ biết tên nhưng không biết mặt, mọi giao dịch hầu như
đều thông qua trung gian là chủ hụi. Việc giao dịch lại thường dựa trên sự tự thỏa
thuận, không lập văn bản, khơng sổ sách dẫn tới rất khó cho các cơ quan chức năng
giải quyết khi các bên phát sinh tranh chấp.
Nhận thấy những hạn chế này, tác giả quyết định chọn đề tài “Họ, hụi, biêu,
phường – Pháp luật và thực tiễn tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh
Bình Thuận” làm luận văn thạc sĩ luật kinh tế của mình. Qua việc nghiên cứu các
vấn đề lý luận liên quan đến quy định về họ, hụi, biêu, phường để tìm ra những hạn
chế tồn tại và đưa ra những giải pháp khắc phục trong việc giải quyết tranh chấp

liên quan đến họ, hụi, biêu, phường.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài Họ, hụi, biêu, phường như:
- Nguyễn Đình Giáp, Luận văn tốt nghiệp 2010 “Hụi, họ, biêu, phường theo
pháp luật Dân sự Việt Nam – Lý luận và thực tiễn áp dụng”, Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh.
- Hồng Ngọc Tùng, Luận văn Thạc sĩ “Một số vấn đề pháp lý về hụi, họ,
biêu, phường”, Đại học Luật Hà Nội 2010.
Ngồi ra, cịn có một số bài viết được đăng trên các tạp chí như:
- Trần Văn Biên, 2008. Họ, hụi, biêu, phường trong hệ thống pháp luật Việt


3

Nam: Quá khứ và hiện tại, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, trang
549. Hà Nội, tháng 12 năm 2008. Đại học quốc gia Hà Nội.
- Hà Thái Thơ, 2019. Bàn về lãi trong họ, hụi, biêu, phường. Tạp chí Tịa án
nhân dân, số 12, trang 20-25.
- Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2012. Lợi ích của hụi và quyết định
tham gia hụi của người dân An Giang. Tạp chí Cơng nghệ ngân hàng, số 70, trang
32-39.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đã đóng góp một phần vào việc
hồn thiện pháp luật dân sự, cũng như làm cơ sở cho việc hoàn thiện các quy đinh
pháp luật về hụi. Tuy nhiên, chưa có luận văn nào tập trung nghiên cứu về thực tiễn
giải quyết tranh chấp về hụi tại TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận. Trong
khi, các tranh chấp này ngày càng diễn ra phổ biến, với số tiền tranh chấp ngày càng
lớn ảnh hưởng một phần khơng nhỏ vào tình kinh tế xã hội tại địa phương, do đó
việc nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp về hụi tại TAND huyện Tuy phong
là vấn đề cần thiết để góp phần giải quyết các tranh chấp về hụi nhanh chóng, nâng

cao chất lượng công tác xét xử, đảm bảo ổn định kinh tế xã hội địa phương.
Việc lựa chọn đề tài “Họ, hụi, biêu, phường – Pháp luật và thực tiễn tại
Tịa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận” là cần thiết và đề tài này
không trùng lặp với các cơng trình khoa học khác đã được cơng bố.
3. Câu hỏi nghiên cứu đề tài
Thực hiện luận văn này, điều mà tác giả quan tâm và mong muốn làm sáng
tỏ là việc trả lời cho các câu hỏi sau:
- Pháp luật quy định như thế nào về họ, hụi, biêu, phường?
- Quá trình giải quyết tranh chấp về họ, hụi, biêu, phường tại Tòa án nhân
dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận gặp những vướng mắc, bất cập gì?


4

- Các giải pháp nào có thể áp dụng để khắc phục những vướng mắc, bất cập
đang diễn tra trong quá trình giải quyết tranh chấp về họ, hụi, biêu, phường tại Tịa
án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quan hệ họ, hụi, biêu, phường được các nhà làm luật quy định trong chế định
về hợp đồng vay tài sản, phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung nghiên cứu về
quan hệ họ, hụi, biêu, phường đồng thời cũng đề cập đến pháp luật về giao dịch dân
sự. Luận văn sẽ xem xét thực tiễn chơi họ, hụi, biêu, phường và những tranh chấp
phát sinh từ hoạt động này ở địa phương. Từ đó, làm rõ những hạn chế quy định của
pháp luật và kiến nghị các giải pháp có thể, nhằm khắc phục hạn chế quy định của
pháp luật, nâng cao chất lượng xét xử các loại án liên quan đến họ, hụi, biêu,
phường trên địa bàn huyện Tuy Phong nói riêng và trong cả nước nói chung.
5. Phạm vi nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu
- Về phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở các quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về họ, hụi, biêu, phường và có lồng ghép với một số
quy định của pháp luật trong các thời kỳ trước. Cụ thể, tác giả sẽ nghiên cứu, phân

tích quy định pháp luật từ việc giải quyết tranh chấp họ, hụi, biêu, phường tại
TAND huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/10/2016 đến tháng 30/9/2020 (Năm
thi đua của ngành Tòa án nhân dân từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm sau).
+ Về không gian nghiên cứu: Tại TAND huyện Tuy Phong.
- Về mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng đến các mục
đích sau:
Thứ nhất, tìm hiểu về cơ sở lý luận và các quy định pháp luật Việt Nam quy
định về họ, hụi, biêu, phường.
Thứ hai, từ việc tìm hiểu thực tiễn việc giải quyết tranh chấp về họ, hụi, biêu,
phường tại Tòa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận để tìm ra những


5

vướng mắc, bất cập về quy định pháp luật và thực tiễn trong quá trình giải quyết
tranh chấp.
Thứ ba, từ những nguyên nhân gây ra vướng mắc, bất cập để đưa ra các giải
pháp khắc phục giúp nâng cao hoạt động giải quyết tranh chấp về họ, hụi, biêu,
phường tại Tịa án nhân dân huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng để hoàn thành luận văn
bao gồm:
Tại chương 1, tác giả sử dụng phương pháp phân loại, phương pháp hệ thống
hóa, phương pháp tổng hợp để làm rõ cơ sở lý luận và quy định pháp luật về họ,
hụi, biêu phường.
Tại chương 2, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng
hợp, phương pháp đánh giá để tổng hợp các số liệu về thực tiễn giải quyết tranh
chấp họ, hụi, biêu, phường tại TAND huyện Tuy Phong sau đó tiến hành phân tích,
đánh giá các số liệu đã thu thập được nhằm tìm ra nguyên nhân của những vướng

mắc, bất cập để đưa ra được các kiến nghị, giải pháp khắc phục.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
viết thành hai chương:
Chương 1: Khái quát và quy định pháp luật về hụi.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hụi tại Tòa án nhân dân huyện
Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về hụi.


6

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VÀ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HỤI
1.1. Khái quát về hụi
1.1.1. Khái niệm hụi
Trong thời kỳ Pháp thuộc, tại các Điều 1200, 1201, 1202 1204 của Bộ Luật
dân sự Bắc Kỳ do năm 1931 có quy định1:
“Khế ước lập hội là khế ước do hai hay nhiều người đồng ý xuất tài sản
chung nhau để lấy lợi mà chia nhau.
Những phần góp của hội viên có thể hoặc bằng quyền sở hữu hay quyền
hưởng dụng động sản hay bất động sản, hoặc bằng tiền-bạc, việc làm hay cơng
nghệ.
Những phần góp ấy có thể số lượng bất kỳ và chủng loại khác nhau được.
Phàm hội phải có chủ đích hợp phép và phải lập ra để lợi chung cho mọi
đương sự.
Phạm lập hội đáng giá quá một trăm đồng, đều phải làm thành giấy. Nếu
việc hội thuộc về bất động sản thì khế ước phải do nơ-te hay do viên chức thị thực.
Không được viện nhân chứng để làm chứng trái lại và quá giới hạn các điều khoản
trong khế ước lập hội.
Phàm những hội để dành tiền và những hội cho vay lẫn nhau như chơi-họ,
hội, hiếu-hỉ, hội tư-văn là tuân theo dân -luật, tục lệ, cùng khế - ước của người

đương - sự được lập ra”
Trong Bộ luật này, cũng như trong một số bộ luật dân sự khác qua các thời
kỳ đất nước bị đơ hộ như Hồng Việt Trung kỳ hộ luật 2... thì đã xuất hiện các quy

1

/>puMosnCQeL9K1y0FB2xzt7XXjKW6xwKCU9I3XdD2tOzY6VAQI, [truy cập ngày 10/11/2020].
Xem tại trang thông tin điện tử Thư viện quốc qua Việt Nam tại địa chỉ />

7

định về họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là hụi) nhưng chưa có một định nghĩa
nào rõ ràng.
Hụi được định nghĩa đầu tiên tại Bộ luật dân sự năm 2005 (gọi tắt BLDS
năm 2005), và đến BLDS năm 2015 hiện hành vẫn giữ tinh thần của quy định của
BLDS năm 2005, quy định:
“1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về
tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại
cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và
quyền, nghĩa vụ của các thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích tương trợ trong nhân dân được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định
của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình thức cho vay nặng lãi.”3
Hụi là một hình thức tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm hỗ trợ vốn cho nhau
khi có người cần để phục vụ việc chi tiêu hay đầu tư kinh doanh. Tuy mỗi vùng có
cách gọi khác nhau, nhưng bản chất và cách thức hoạt động là giống nhau. Thơng
thường thì sẽ có một cá nhân đứng ra tổ chức hụi, những người có nhu cầu về vốn
sẽ tham gia chơi, những người này được gọi là thành viên hay con hụi, hụi viên;

người đứng ra tổ chức hụi được gọi là chủ hụi. Chủ hụi và thành viên sẽ tự thỏa
thuận thống nhất với nhau về số thành viên tham gia, số tiền góp hụi, kỳ mở hụi,
cách thức mở hụi, quyền và nghĩa vụ của những người tham gia... từ đây hình thành
dây hụi.
Ví dụ: Bà A tự mình đứng ra tổ chức một dây hụi với trị giá mỗi phần hụi là
1.000.000đ, trong dây hụi có 10 người tham gia chơi 10 phần hụi, những người
tham gia thỏa thuận mở hụi vào ngày 01 hàng tháng, đến kỳ mở hụi bà A sẽ có trách
3

Xem Điều 471 BLDS năm 2015.


8

nhiệm thông báo để những người tham gia đến để hốt hụi và thỏa thuận việc hốt hụi
thơng qua hình thức bỏ phiếu. Người được hốt hụi sẽ được nhận số tiền là
10.000.000 đồng (1.000.000 đồng x 10 phần hụi), sau khi hốt hụi thì người này sẽ
khơng cịn quyền bỏ phiếu hốt hụi và phải có nghĩa vụ đóng lại số tiền 1.000.000
đồng hàng tháng cho đến khi kết thúc dây hụi. Việc bỏ phiếu hốt hụi có thể là bỏ
phiếu để chọn số thứ tự người được hốt hụi hoặc bỏ phiếu để ghi lãi, người nào bỏ
lãi cao nhất sẽ được quyền hốt hụi trước.
Thơng qua ví dụ trên, có một số thuật ngữ chúng ta cần nắm:
- Chủ hụi: là người tự mình đứng ra tổ chức hụi (bà A) hoặc là người được
bầu ra theo thỏa thuận của các thành viên có nhiệm vụ thu tiền hụi, chi tiền hụi và
được hưởng một số quyền lợi như được hưởng hoa hồng từ các thành viên được hốt
hụi, hay được hốt hụi đầu tiên mà không chịu lãi suất; chủ hụi là người phải chịu
trách nhiệm đối với các thành viên khi dây hụi bị đỗ vỡ nếu khơng có thỏa thuận
khác.
- Thành viên tham gia hụi (con hụi, hụi viên): là những người tham gia vào
dây hụi, thực hiện nghĩa vụ góp hụi và được hưởng các quyền của thành viên4.

- Dây hụi: được hiểu là một hụi được hình thành trên cơ sở các thỏa thuận
của những người tham gia về các vấn đề khi tổ chức hụi như số thành viên, thời
gian mở hụi, góp hụi....5
- Tiền góp hụi hay phần hụi: là số tiền hay tài sản khác mà các thành viên
tham gia vào dây hụi phải góp theo số lượng và thời gian đã thỏa thuận. Một thành
viên có thể tham gia bằng nhiều phần hụi. Phần hụi thường được xác định bằng một
số tiền cụ thể.
- Kỳ mở hụi: là thời điểm các bên thỏa thuận khi thành lập dây hụi mà đến
thời điểm này các thành viên sẽ thực hiện quyền được hốt hụi và góp phần hụi.

4
5

Xem Điều 15 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 quy định về quyền của thành viên.
Xem Khoản 1 Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


9

- Hốt hụi: là việc những người chơi hụi theo thỏa thuận, biểu quyết, bóc
thăm hoặc hình thức khác được lĩnh phần hụi.
- Hụi sống: là phần hụi mà con hụi chưa hốt.
- Hụi chết: là phần hụi mà con hụi đã hốt. Mỗi con hụi chỉ được hốt hụi một
lần và phải có nghĩa vụ đóng tiếp phần hụi cho đến khi kết thúc dây hụi.
1.1.2. Đặc điểm của quan hệ hụi
Tham gia hụi đó là tham gia vào một giao dịch dân sự, theo Điều 116 BLDS
năm 2015 quy định: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn
phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Và trong
trường hợp này, hụi là một loại hợp đồng dân sự, vì khi tham gia hợp đồng hụi chủ
hụi và thành viên tham gia đã tự nguyện thỏa thuận với nhau về các nội dung của

dây hụi, thỏa thuận này làm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của họ
khi tham gia dây hụi. Các thỏa thuận này được lập thành văn bản và được công
chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây hụi có yêu cầu6.
Các thành viên tham gia vào dây hụi hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện. Khi
tham gia, các thành viên và chủ hụi bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, đưa ra ý
kiến để thống nhất về các nội dung của dây hụi như về số lượng thành viên tham gia
dây hụi, kỳ mở hụi, mức đóng hụi, lãi suất...Do bản chất hụi là một giao dịch dân sự
nên hụi sẽ có hiệu lực khi:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với
giao dịch dân sự được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.

6

Xem Khoản 1 Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


10

- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân
sự trong trường hợp luật có quy định7.
Qua đây, để một giao dịch hụi có hiệu lực chỉ khi chủ hụi và các thành viên
phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ; khi tham gia
phải hồn tồn tự nguyện, khơng được có ép buộc nào; các bên được tự do thỏa
thuận và nội dung thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật cũng như không
được trái với đạo đức, chuẩn mực xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế cơ sở để xác định
sự tự nguyện của các bên khi tham gia chơi hụi là một việc hết sức khó khăn, nhất
là khi có tranh chấp vì khơng có chứng cứ để chứng minh. Và trên thực tế những

thỏa thuận về hụi thường được thể hiện thơng qua lời nói, khơng được lập thành văn
bản. Nếu có thì cũng chỉ do chủ hụi lập một cách sơ sài bằng việc ghi lại tên các
thành viên tham gia, hay phần hụi nộp, ngày nộp mà không có ký nhận hay cơng
chứng, chứng thực nội dung.
Bản chất của hụi là một giao dịch dân sự và cụ thể là một hợp đồng vay tài
sản nhưng có những đặc điểm đặc trưng sau:
Về chủ thể tham gia: Chủ thể tham gia vào giao dịch hụi và hợp đồng vay tài
sản đều gồm có là người vay và người cho vay, tuy nhiên, trong hợp đồng vay tài
sản người vay và người cho vay là cố định nhưng trong giao dịch hụi thì lại có sự
thay đổi vai trị giữa người vay và người cho vay khi có thành viên hốt hụi. Khi có
thành viên hốt hụi thì người đã hốt hụi sẽ trở thành người vay, những người chưa
hốt hụi trở thành người cho vay cứ như vậy cho đến khi kết thúc dây hụi. Số lượng
chủ thể tham gia một giao dịch hụi cũng nhiều hơn số lượng chủ thể của một hợp
đồng vay tài sản.
Về thời hạn: Hụi chỉ tồn tại dưới một hình thức là loại hợp đồng vay có kỳ
hạn, được xác định từ khi mở dây hụi đến khi người cuối cùng hốt hụi thì hợp đồng
chấm dứt, khơng có loại hụi khơng kỳ hạn.

7

Xem Điều 117 BLDS năm 2015.


11

Về mức lãi suất: Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản được áp dụng theo mức
lãi suất chung và thường được xác định bằng một mức phần trăm cụ thể. Đối với
loại hụi có lãi, mức lãi suất chi trả phụ thuộc vào mức lãi cao nhất mà một thành
viên bỏ ra để được hốt hụi trong mỗi kỳ mở hụi.
Mục đích sử dụng: Trong hợp đồng vay tài sản yêu cầu người vay phải thực

hiện đúng mục dích sử dụng khi được cho vay. Đối với hụi các bên khơng đặt ra
u cầu về mục đích sử dụng (BLDS thì quy định mục đích của hụi là tương trợ
trong nhân dân và không được lợi dụng hụi để thực hiện việc cho vay nặng lãi).
Về cách thức chơi (cách thức tham gia): Trong hợp đồng vay tài sản, người
vay phải trả tiền lãi và tiền gốc cho người cho vay cho đến khi hết khoản vay. Đối
với hụi, các thành viên lần lượt được hốt hụi, người đã hốt hụi thì khơng được trả lãi
trong các kỳ mở hụi tiếp theo mà phải thực hiện việc trả nợ cho các người chơi khác
cho đến khi kết thúc dây hụi.
1.1.3. Chủ thể tham gia quan hệ hụi
Chủ thể tham gia vào quan hệ hụi chỉ là cá nhân và được thể hiện dưới vai
trò là Chủ hụi và Thành viên tham gia hụi (hay còn gọi là con hụi). Các cá nhân khi
tham gia vào quan hệ hụi phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; họ có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia.
Chủ hụi: là người tổ chức, quản lý dây hụi, thu các phần hụi và giao các
phần hụi đó cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc
dây hụi. Chủ hụi có thể đồng thời là thành viên của dây hụi. 8 Để trở thành chủ hụi
thì cần phải có những điều kiện sau:
- Chủ hụi phải là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường
hợp mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.

8

Xem Khoản 3, Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


12

- Trường hợp các thành viên tự tổ chức dây hụi thì chủ hụi là người được
hơn một nửa tổng số thành viên bầu, trừ trường hợp các thành viên có thỏa thuận

khác.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.9
Thành viên tham gia hụi (hụi viên, con hụi): là người tham gia dây hụi,
góp phần hụi, được lĩnh hụi và trả lãi (nếu có)10. Điều kiện để trở thành thành viên
tham gia hụi gồm:
- Thành viên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên và không thuộc trường hợp
mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định tại Bộ luật dân sự.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi nếu có tài sản riêng có
thể là thành viên của dây hụi, trường hợp sử dụng tài sản riêng là bất động sản,
động sản phải đăng ký để tham gia dây hụi thì phải được người đại diện theo pháp
luật đồng ý.
- Điều kiện khác theo thỏa thuận của những người tham gia dây hụi.11
Có một vấn đề phát sinh đối với chủ thể tham gia chơi hụi là người đủ mười
lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi có tài sản riêng, do quy định pháp luật chỉ quy
định rằng tài sản trong trường hợp này là bất động sản, động sản phải đăng ký thì
phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Vậy trường hợp chủ thể này sử
dụng tiền lương do họ tự lao động có được12 để tham gia dây hụi sau đó dùng phần
hụi hốt được tiêu xài hết, dẫn tới khơng có khả năng góp phần hụi chết thì ai sẽ là
người chịu trách nhiệm. Hoặc trong trường hợp chủ thể này tham gia dây hụi sử
dụng tài sản riêng là bất động sản, động sản phải đăng ký để tham gia nhưng khơng
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật thì việc tham gia này có vơ hiệu hay

Xem Điều 6 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019
Xem Khoản 2, Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.
11
Xem Điều 5 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.
12
Khoản 1 Điều 3 Luật lao động 2013 quy định: “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng
lao động….được trả lương…”

9

10


13

không và nếu vô hiệu việc giải quyết hậu quả sẽ như thế nào, người đại diện theo
pháp luật có phải liên đới chịu trách nhiệm hay không?
1.1.4. Phân loại hụi
1.1.4.1. Hụi khơng có lãi
Hụi khơng có lãi là hụi mà thành viên được lĩnh hụi nhận các phần hụi khi
đến kỳ mở hụi và không phải trả lãi cho các thành viên khác.13
Đây là hình thức chơi hụi nguyên bản mang tính tương trợ vốn lẫn nhau giữa
các thành viên trong dây hụi. Với hình thức chơi hụi này, các thành viên trong dây
hụi tự thỏa thuận thông qua hình thức bốc thăm hay thỏa thuận miệng với nhau về
phần hụi phải góp, thời gian chơi, thứ tự người được lĩnh hụi.
Khi chơi, người lĩnh hụi sẽ được nhận toàn bộ số tiền huị của các thành viên
trong dây hụi mà không phải trả bất kỳ khoản tiền lãi nào cho thành viên hay chủ
hụi. Sau khi lĩnh hụi, người đã lĩnh hụi có nghĩa vụ phải tiếp tục đóng phần hụi (hụi
chết) của mình để các thành viên khác được lĩnh hụi cho đến khi kết thúc dây hụi
(thành viên cuối cùng được lĩnh hụi). Đây là hình thức chơi hụi phổ biến tại các cơ
quan, doanh nghiệp tại huyện Tuy Phong với mục đích tương trợ vốn lẫn nhau trong
cuộc sống hàng ngày.
Ví dụ: Một dây hụi có 20 người tham gia tương đương với 20 phần hụi, thời
gian chơi hụi là 10 tháng, với số hụi là 10.000.000 đồng/tháng. Theo thỏa thuận,
mỗi người phải nộp phần hụi là 500.000 đồng/tháng, và trong mỗi tháng sẽ có hai
người được lĩnh hụi với số tiền 4.500.000đ/tháng (đã trừ đi phần hụi chết mà họ
phải đóng), thứ tự lĩnh hụi được xác định bằng cách bốc thăm theo số thứ tự từ số
01 đến số 20. Sau khi xác định được thứ tự người được lĩnh hụi, thì đến kỳ mở hụi

cứ tới lượt ai thì người đó được lĩnh hụi hoặc các con hụi có quyền tự thỏa thuận lại
với nhau để thay đổi thứ tự lĩnh hụi mà chỉ cần báo với chủ hụi và thực hiện nghĩa
vụ phải đóng hụi chết.

13

Xem Khoản 6, Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


14

1.1.4.2. Hụi có lãi
Hụi có lãi là hụi mà thành viên được lĩnh hụi nhận các phần hụi khi đến kỳ
mở hụi và phải trả lãi cho các thành viên khác.14
Ví dụ: Bà A và bà B cùng tham gia một dây hụi có 10 phần hụi, mỗi phần
hụi trị giá là 1.000.000 đồng, mỗi tháng sẽ mở hụi một lần. Vào tháng đầu tiên sau
khi chơi, bà A và bà B đều muốn lĩnh hụi. Việc lĩnh hụi được thỏa thuận bằng cách
người hốt hụi chấp nhận tự đề nghị bỏ ra một số tiền (tiền lãi) để được hốt hụi thơng
qua việc bỏ phiếu kín. Bà A vì muốn lĩnh hụi nên ghi phiếu với số tiền là 100.000
đồng, bà B ghi phiếu với số tiền là 90.000 đồng. Sau khi kiểm tra, số tiền của bà A
cao hơn bà B nên bà A được lĩnh hụi với số tiền là 8.100.000 đồng (gồm (1.000.000
đồng phần hụi thỏa thuận – 100.000 đồng số tiền bỏ ra hốt hụi = 900.000 đồng) x 09
hụi viên). Sau khi đã lĩnh hụi, hàng tháng, bà A có nghĩa vụ phải đóng phần hụi là
1.000.000 đồng cho đến khi kết thúc dây hụi, trong khi các thành viên chưa lĩnh hụi
chỉ phải đóng số tiền là 900.000 đồng (đã được trừ đi mức tiền 100.000 đồng bà A
bỏ phiếu để lĩnh hụi, đây là khoản tiền lãi mà người lĩnh hụi phải trả cho các thành
viên để được lĩnh hụi) cho kỳ mở hụi này, và người lĩnh hụi cuối cùng sẽ được
hưởng lợi nhất khi nhận được phần tiền là 10.000.000 đồng cùng với các khoản lãi
là các phần chênh lệch mà trong các kỳ mở hụi mà các thành viên khác phải trả.
Đây là hình thức chơi hụi diễn ra phổ biến nhất hiện nay, bởi vì khi tham gia

vào dây hụi ngoài phần tiền hụi được nhận, những con hụi còn được nhận phần lãi
(phần tiền chênh lệch) do những con hụi khác bỏ ra để được lĩnh hụi trước họ. Phần
lãi này cao hơn rất nhiều so với lãi suất tiền gửi ngân hàng nên rất thu hút người
chơi. Vì lợi nhuận càng cao thì rủi ro sẽ càng lớn nên trên thực tế cả nước đã có
nhiều vụ vỡ hụi xảy ra do chủ hụi hoặc do con hụi mất khả năng chi trả cho các con
hụi khác vì lãi suất quá cao.

14

Xem Khoản 7, Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


15

1.1.4.3. Hụi hưởng hoa hồng
Hụi hưởng hoa hồng theo Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006
được xếp vào chương hụi có lãi, với nội dung: Hụi hưởng hoa hồng là hụi mà theo
sự thoả thuận giữa những người tham gia hụi, chủ hụi có trách nhiệm thu phần hụi
của các thành viên góp hụi để giao cho thành viên được lĩnh hụi. Thành viên được
lĩnh hụi phải trả lãi cho các thành viên khác và phải trả một khoản hoa hồng cho chủ
hụi. Mức hoa hồng do những người tham gia hụi thoả thuận. Theo quy định này, hụi
hưởng hoa hồng chỉ được quy định duy nhất đối với loại hụi có lãi; chủ hụi trong
trường hợp này không phải là thành viên của dây hụi mà chỉ là người có trách
nhiệm thu tiền hụi của các hụi viên để được nhận khoản tiền hoa hồng do các hụi
viên thỏa thuận.
Ví dụ: Trong một dây hụi có lãi gồm 10 hụi viên, mỗi phần hụi trị giá
1.000.000 đồng, các hụi viên thỏa thuận tại mỗi kỳ mở hụi thì chủ hụi sẽ được
hưởng số tiền hoa hồng là 100.000 đồng. Tại kỳ mở hụi đầu tiên, A là người bỏ tiền
để lĩnh hụi cao nhất với số tiền là 100.000 đồng, A sẽ được nhận được số tiền hụi là:
09 hụi viên phải đóng hụi sống x 900.000 đồng (1.000.000 đồng – 100.000 đồng lãi

phải trả cho các thành viên) – 100.000 đồng (tiền hoa hồng trả cho chủ hụi) =
8.000.000 đồng. Cứ lần lượt như vậy cho đến khi tất cả hụi viên đều được lĩnh hụi
và dây hụi kết thúc, cứ trong mỗi kỳ mở hụi, ngoài phần lãi trả cho các hụi viên
khác chưa lĩnh hụi, người lĩnh hụi phải chịu thêm phần tiền hoa hồng cho chủ hụi là
100.000 đồng.
Khác với Nghị định 144/2006/NĐ-CP, quy định về hụi hưởng hoa hồng tại
Nghị định 19/2019/NĐ-CP được quy định mở rộng ra cho cả hụi khơng có lãi và
khơng ràng buộc tư cách của chủ hụi qua đó hụi hưởng hoa hồng được hiểu là hụi
có lãi hoặc hụi khơng có lãi mà thành viên được lĩnh hụi phải trả một khoản hoa
hồng cho chủ hụi theo mức do những người tham gia dây hụi thỏa thuận.15

15

Xem Khoản 8, Điều 4 Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019.


×