Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã lâm xa, huyện bá thước, tỉnh thanh hóa giai đoạn 2019 2029(khóa luận lâm học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÂM NÔNG NGHIỆP
CHO XÃ LÂM XA, HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2019 – 2029

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Lê Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Linh

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo 4 năm tại trường Đại học Lâm nghiệp
đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận thực tế, củng cố, hoàn thiện vận


dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như đánh giá chất lượng học tập của
sinh viên theo mục tiêu của nhà trường. Được sự cho phép của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm học, bộ môn Điều tra – Quy hoạch rừng, tơi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Quy hoạch phát triển sản xuất lâm
nông nghiệp cho xã Lâm Xa, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019
– 2029”.
Trong q trình thực hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ và nhân viên xã Lâm Xa. Được
sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Lâm học, đặc biệt là thầy giáo
Th.s Lê Tuấn Anh người đã tận tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện
khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép tôi gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Ban
giám hiệu nhà trường, khoa Lâm học đã trực tiếp truyền thụ cho tôi kiến thức
trong thời gian học tập tại trường. Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
thầy giáo Th.s Lê Tuấn Anh người đã hướng dẫn tận tình tơi trong thời gian thực
hiện khóa luận. Đồng thời cho phép tơi bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến tập thể cán
bộ nhân viên xã Lâm Xa đã giúp đỡ nhiệt tình cho tơi.
Trong thời gian thực hiện khóa luận mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời
gian, kinh nghiệm thực tế cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ và các
bạn bè đồng nghiệp để bài khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng …. năm ….
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Linh

1


ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là nguồn tài nguyên của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất để tạo ra
sản phẩm nhằm nuôi sống con người. Đất đai được sử dụng vào nhiều mục đích
như làm cơ sở sản xuất kinh doanh, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng, đất ở,
đất sản xuất…. Chính vì vậy, để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất
đai để mang lại lợi ích cho con người là hết sức cần thiết.
Đối với vùng nơng thơn miền núi thì hoạt động sản xuất chính là lâm-nơng
nghiệp, sự phát triển kinh tế xã hội các vùng này nhìn chung thấp và chậm hơn
các vùng khác, tuy nhiên nó lại giữ vai trị hết sức quan trọng trong tiến trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà việc phát
triển kinh tế, xã hội ở nông thơn miền núi cịn hạn chế như cơ sở hạ tầng thấp
kém, thiếu đồng bộ, trình độ sản xuất lạc hậu, phương thức quản lý lỏng lẻo, công
tác quy hoạch sử dụng đất lâm nông nghiệp thiếu chi tiết, cụ thể. Dẫn đến tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, đất đai bị xói mịn rửa trơi, diện tích và
chất lượng rừng ngày càng suy giảm gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người
dân địa phương và môi trường chung của xã hội. Các sản phẩm thu được từ rừng
không đủ đáp ứng cho nhu cầu cuộc sống của người dân, đặc biệt cuộc sống người
dân lại dựa vào sản xuất lâm nông nghiệp, đời sống vật chất tinh thần của người
dân không được cải thiện.
Trước thực trạng trên, trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật như Luật đất đai sửa đổi
2013, Luật lâm nghiệp năm 2017, chương trình Nơng thơn mới…làm cơ sở cho
việc phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, ổn định kinh tế xã hội ở các vùng nông
thôn miền núi. Như vậy để quản lý đất đai một cách chặt chẽ, sử dụng đất đai tiết
kiệm hợp lý, có hiệu quả và đúng pháp luật thì việc tiến hành lập quy hoạch là
điều tất yếu. Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai và các chính sách quản lý về đất
đai có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chính sách đất đai chỉ thực hiện tốt, có hiệu
quả khi dựa trên cơ sở khoa học và pháp lý của quy hoạch đất đai. Quy hoạch sử
dụng đất nói chung và quy hoạch phát triển sản xuất lâm nơng nghiệp nói riêng
giúp cho việc bố trí, sắp xếp hợp lý nguồn tài ngun đất đai và bảo vệ mơi trường
sinh thái, có như vậy thì sản xuất lâm nơng nghiệp của mỗi địa phương mới phát

2


triển bền vững. Do vậy, để sử dụng đất đai và phát triển sản xuất một cách bền
vững và lâu dài, việc xây dựng phương án quy hoạch hợp lý là yêu cầu cấp thiết
với các nhà quản lý.
Lâm xa là một xã nghèo thuộc huyện vùng cao Bá Thước – tỉnh Thanh Hóa.
Xã có điều kiện tự nhiên tương đối phù hợp cho phát triển sản xuất lâm – nơng
nghiệp. Tính đến nay, xã có diện tích tự nhiên là 1.115,61 ha, diện tích đất nơng
nghiệp là 827,90 chiếm 74,21% so với tổng diện tích tự nhiên, trong đó diện tích
đất lâm nghiệp chiếm 56,52% tổng diện tích đất tự nhiên trong tồn xã đóng vai
trị to lớn trong phát triển kinh tế của địa phương cũng như cuộc sống của người
dân trong xã. Tuy nhiên tình hình sản xuất lâm nơng nghiệp trong những năm qua
cịn nhiều yếu kém, hiệu quả thấp, không bền vững, kinh tế chưa phát triển so với
tiềm năng vốn có của xã.
Xuất phát từ tính cấp thiết của thực tiễn trên tơi tiến hành thực hiện khóa
luận tốt nghiệp: “ Quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp cho xã Lâm
Xa, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019-2029” nhằm đề xuất
phương án quy hoạch hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng
phát triển tổng hợp, bền vững, ổn định, lâu dài, nâng cao đời sống của người dân.

3


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, vai trị và tầm quan trọng của
sản xuất lâm – nông nghiệp đối với đời sồng kinh tế, xã hội và môi trường ngày
càng được khẳng định. Nhằm phát huy tối đa hiệu quả của sản xuất lâm – nơng
nghiệp, đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện trên khắp các châu lục, tại nhiều

quốc gia và vùng lãnh thổ... đặc biệt là những nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất, về quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Những nghiên cứu này mặc dù đã được
thực hiện trên nhiều khía cạnh, đối tượng khác nhau song đến thời điểm này thì
tất cả cơng trình nghiên cứu đều hường tới mục đích chính là sử dụng đất đai, phát
triển nông – lâm nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới quy hoạch QHSDĐ đã được xác nhận như một chuyên ngành
và đã được các nước phát triển trên thế giới quan tâm nghiên cứu từ rất sớm và đã
đạt được rất nhiều thành tựu. Lịch sử về QHSDĐ đã trải qua hàng trăm năm nghiên
cứu và phát triển, những thành tựu về phân loại đất và xây dựng bản đồ đất đã
được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai
một cách có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó lịch sử quy hoạch nơng lâm nghiệp cũng đã được đề cập rất
sớm ngay từ đầu thế kỷ 17, quy hoạch lâm nông nghiệp đã được xác định như một
chuyên ngành bắt đầu từ quy hoạch vùng. Theo Olschowy vào thời gian này quy
hoạch quản lý rừng và lâm sinh châu Âu xem như là lĩnh vực phát triển ở mức độ
cao trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất.
Sự phát triển của quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự phát triển của kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Do công nghiệp và giao thông vận tải phát triển nên khối
lượng gỗ ngày càng tăng, sản xuất gỗ đã tách khỏi nền kinh tế địa phương của
phong kiến và bước vào thời đại kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Thực tế sản
xuất lâm nghiệp đã khơng cịn bó hẹp trong sản xuất gỗ đơn thuần mà cần phải có
ngay những lý luận và biện pháp nhằm đảm bảo thu hoạch lợi nhuận lâu dài của
các chủ rừng. Chính hệ thống hồn chỉnh về quy hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng đã được hình thành trong hồn cảnh như vậy.
4


Đến đầu thế kỷ 18, phạm vi quy hoạch lâm nghiệp mới chỉ giải quyết việc
“Khoanh khu chặt luân chuyển” có nghĩa là đem trữ lượng hoăc diện tích tài

ngun chia đều cho từng năm của chu kỳ khai thác và tiến hành khoanh thu chặt
luân chuyển theo trữ lượng hoặc diện tích. Phương thức này phục vụ cho phương
thức kinh doanh rừng chồi, chu kỳ khai thác ngắn.
Sau cách mạng công nghiệp, vào thế kỷ 19 phương thức kinh doanh rừng
hạt ra đời với chu kỳ khai thác dài. Và phương thức “ Khoanh khu chặt luân
chuyển” nhường chỗ cho phương thức “Chia đều” của Hartig. Phương thức của
Hartig đã chia chu kỳ khai thác thành nhiều thời kỳ lợi dụng và trên cơ sở khống
chế lượng chặt hàng năm. Đến năm 1816 xuất hiện phương pháp phân kỳ lợi dụng
của H.Cotta, Cotta chia chu kỳ khai thác thành 20 thời kỳ lợi dụng và cũng lấy đó
để khống chế lượng chặt hàng năm.
Phương pháp “Bình quân thu hoạch” và sau này là phương pháp “Cấp tuổi”
chịu ảnh hưởng của “Lý luận tiêu chuẩn”, có nghĩa là yêu cầu rừng phải có kết
cấu tiêu chuẩn về tuổi cũng như về diện tích và trữ lượng khai thác. Hiện nay
phương pháp kinh doanh rừng này được dùng phổ biến ở các nước có tài nguyên
rừng phong phú.
Cuối thế kỷ 19, phương pháp “Lâm phần” xuất hiện, quan điểm của phương
pháp này không căn cứ vào tuổi rừng mà dựa vào đặc điểm cụ thể của mỗi lâm
phần tiến hành phân tích xác định sản lượng và biện pháp kinh doanh.
Tại Mỹ, năm 1929 bang Wiscosin đã cho ra đạo luật sử dụng đất đai và việc
xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai đầu tiên cho vùng Oneide, kế hoạch này đã
xác định các diện tích đất sử dụng cho lâm nghiệp, nơng nghiệp và nghỉ ngơi vui
chơi giải trí. Hạn chế của quy hoạch này là tạo việc khai thác rừng quảng canh và
chống xói mịn.
Tại châu Âu, năm 1946, Jacks đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân
loại đất với tên gọi “ Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây cũng là
tài liệu đầu tiên đánh giá khả năng của quỹ đất cho QHSDĐ. Đến năm 1966 hội
Đất học Mỹ và hội nông học Mỹ đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về hướng
dẫn điều tra đất, đánh giá khả năng của đất và ứng dụng của nó trong QHSDĐ.
Từ năm 1967, Hội đồng Nông nghiệp châu Âu đã phối hợp với tổ chức FAO, tổ
5



chức hội nghị về phát triển nông thôn và QHSDĐ. Các hội nghị đều khẳng định
rằng, quy hoạch các ngành sản xuất như nông lâm nghiệp, chăn nuôi…phải dựa
trên cơ sở QHSDĐ.
Năm 1967, Hội đồng nông nghiệp Châu Âu đã phối hợp với tổ chứa FAO
tổ chức nhiều hội nghị về phát triển nơng thơn. Theo đó họ khẳng định rằng: Quy
hoạch vùng nơng thơn trong đó có quy hoạch các ngành sản xuất nông, lâm
nghiệp, chăn nuôi… cũng như quy hoạch cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông
phải dựa trên quy hoạch sử dụng đât đai.
Năm 1972, Haber – một tác giả người Đức đã xuất bản cuốn: “Khái niệm
sử dụng đất khác nhau”. Đây được coi là lý thuyết sinh thái về quy hoạch sử dụng
đất dựa trên quan điểm về quan hệ hợp lý giữa tính đa dạng của hệ sinh thái cũng
như sự ổn định của chúng với năng suất và khả năng điều chỉnh.
Năm 1975, Wink đã phân 6 nhóm chính về dữ liệu và tài nguyên cần thu
thập cho quy hoạch sử dụng đất như: khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng, thủy
văn đất, tài nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật.
Năm 1985, một nhóm chuyên gia tư vấn quốc tế về quy hoạch sử dụng đất
được tổ chức FAO t.hành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng
đất với 4 câu hỏi:
1) Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì ?
2) Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại ?
3) Phương án nào là tốt nhất ?
4) Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào ?
Tài liệu Hội thảo giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và Trường
Tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của
người dân đã được Holm Uibrig đề cập khá đầy đủ và toàn diện. Tài liệu đã phân
tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên quan như:
Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng đất, phân cấp
hạng đất và phương pháp tiếp cận mới trong quy hoạch sử dụng đất .

Năm 1988, Dent và nhiều tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy
hoạch. Ơng khái qt QHSDĐ trên 3 cấp và các mối quan hệ các cấp khác nhau:
6


Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng ( tỉnh, huyện), cấp cộng đồng ( xã,
thơn ). Ơng cịn đề xuất trình tự quy hoạch( gồm 4 giai đoạn và 10 bước).
Năm 1992, FAO đưa ra quan điểm về quy hoạch sử dụng đất trong đó quy
hoạch sử dụng đất là một công cụ quan trọng để thực hiện sử dụng đất bền vững.
Theo đó, phải làm sao để sử dụng đất đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, khai thác
triệt để mọi tiềm năng đất đai và hạn chế thấp nhất các tồn tại đến môi trường đất,
nước, khơng khí. Quan điểm về quy hoạch sử dụng đất của FAO đã được nhiều
quốc gia trên thế giới sử dụng trong quá trình quy hoạch sử dụng đất, nhất là các
quốc gia đang phát triển.
* Ở Pháp: Các hoạt động sản xuất trong quy hoạch vùng ở Pháp theo các
hướng sau: sản xuất nông nghiệp theo các phương thức trồng trọt gia đình, cơng
nghiệp với các mức dộ thâm canh cao độ, thâm canh trung bình và cổ điển, hoạt
động khai thác rừng; khai thác chế biến; nhân lực theo các dạng thuế thời vụ, các
loại lao động nông lâm nghiệp, cân đối xuất nhập; thu chi và các cân đối khác.
Quy hoạch nhằm mục đích khai thác lãnh thổ theo hướng tăng thêm giá trị của
sản phẩm theo xã hội.
* Ở Philippine: Có 3 cấp lập quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành nhưng
chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch theo vùng và
cấp quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai các đồ án tác nghiệp.
* Ở các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai đã
bắt đầu phát triển nhưng mới dừng lại ở tổng thể các ngành, không tiến hành quy
hoạch ở các cấp nhỏ như ở địa phương.
Từ những thực tế trên, quy hoạch sử dụng đất đai đã và đang là tiền đề cho
việc phát triển quy hoạch lâm nông nghiệp và điều chế rừng đã được hình thành.
Tại nhiều các quốc gia trên thế giới công tác quy hoạch được nghiên cứu ở

các mức độ rộng hẹp khác nhau nhưng nội dung chủ yếu được các nhà khoa học
quan tâm đó chính là các yếu tố về phát triển bền vững, các nghiên cứu này đều
hướng đến mục đích chung là sử dụng đất và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp
đáp ứng được các yêu cầu: có hiệu quả về mặt kinh tế, lợi ích về xã hội, thích hợp
về mơi trường sinh thái.

7


1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta công tác quy hoạch được xây dựng và sử dụng đất chủ yếu ở
nông thôn, bắt đầu được triển khai từ nhưng năm 60 khi phong trào hợp tác hóa
phát triển ở miền Bắc. Ban đầu công tác quy hoạch cịn ở mức độ nhở bé do việc
quy hoạch nơng thôn do bộ xây dựng thực hiện đến năm 1975 công tác quy hoạch
được phát triển rộng rãi khắp cả nước.
Từ năm 1955 – 1975, công tác điều tra phân loại đã tổng hợp một cách có
hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc, đến năm 1975, các số liệu nghiên cứu về
phân loại đất mới được thống nhất. Xung quanh chủ đề phân loại đất đã có nhiều
cơng trình triển khai thực hiện trên các vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến, 1986; Đỗ
Đình Sâm, 1990 ...), tuy nhiên những cơng trình nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại
ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất cần thiết cho việc sử dụng
đất, công tác điều tra phân loại đã không gắn liền với công tác sử dụng đất. Những
thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn trên là cơ sở quan trọng góp phần
bảo vệ, cải tạo quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả trong nước. Ở nước ta vấn đề
quy hoạch sử dụng đất cho cấp vi mơ có sự tham gia của người dân mới được
nghiên cứu áp dụng. Liên quan đến QHSDĐ cấp vi mơ có một số cơng trình tiêu
biểu như Nguyễn Bá Ngãi, Lê Sỹ Trung (Luận án tiến sĩ) và một số luận văn cao
học, các tài liệu hướng dẫn áp dụng.
Giai đoạn 1975 – 1980: Đất nước ta vừa thống nhất Chính phủ thành lập
Ban chỉ đạo phân vùng, quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp để triển khai công

tác này trên phạm vi cả nước.
Giai đoạn 1987 – 1992: Luật đất đai ra đời lần đầu tiên năm 1987 trong đó
có một số điều đề cập đến vấn đề quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên nội dung quy
hoạch đất chưa được nêu ra. Ngày 15/4/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất đã ra
thông tư 106/QH-KH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch ruộng đất. Kết quả nhiều tỉnh
trong cả nước đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các xã, tuy
nhiên chất lượng của phương án quy hoạch chưa cao.
Giai đoạn từ 1993 đến nay: tháng 7/1993 luật đất đai sửa đổi được cơng bố,
trong luật này các điều khoản nói về quy hoạch sử dụng đất đã được cụ thể hóa
hơn so với luật đất đai 1987. Cũng trong giai đoạn này Tổng cục địa chính đã tiến
8


hành triển khai quy hoạch sử dụng đất toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010 và đã
được chính phủ phê duyệt. Công tác quy hoạch sử dụng đất cho các xã, huyện tại
các tỉnh trong cả nước đã được triển khai và chất lượng quy hoạch đã được nâng
lên rất nhiều. Bên cạnh đó Chính phủ và các Bộ, Ban ngành đã ra các Nghị định,
Thông tư, Quyết định để hướng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện quy hoạch tại
các địa phương.
Quy hoạch lâm nghiệp đã được áp dụng ở nước ta ngay từ thời Pháp thuộc,
ở đó việc xây dựng phương án điều chế rừng chồi, sản xuất củi đã được thực hiện.
Năm 1955 – 1957 tiến hành sơ thám và mô tả ước lượng tài nguyên rừng, năm
1958 – 1959 tiến hành thống kê trữ lượng rừng miền Bắc đến năm 1960 – 1964,
công tác quy hoạch lâm nghiệp mới được áp dụng ở miền Bắc.
Từ năm 1965 đến nay lực lượng quy hoạch lâm nghiệp ngày càng được
tăng cường và mở rộng. Viện quy hoạch điều tra quy hoạch rừng kết hợp chặt chẽ
với lực lượng điều tra quy hoạch của Sở NN&PTNT không ngừng cải thiện
phương pháp điều tra, quy hoạch lâm nghiệp của các nước cho phù hợp với trình
độ và điều kiện tài nguyên rừng nước ta. Tuy nhiên so với lịch sử phát triển của
các nước khác thì quy hoạch lâm nghiệp của Việt Nam hình thành và phát triển

muộn hơn nhiều.
Trên cơ sở nghiên cứu và áp dụng những thành tựu đã đạt được trên thế
giới vào thực tiễn nước ta, trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp đã có nhiều chương trình, chiến lược, chính
sách của nhà nước, các cơng trình, dự án của các tổ chức, cá nhân được tiến hành
ở nhiều vùng miền, địa phương trên cả nước…
Năm 1993, nghiên cứu và thí điểm đầu tiên về quy hoạch sử dụng đất lâm
nghiệp cấp xã do dự án đổi mới chiến lược phát triển lâm nghiệp thực hiện tại các
xã Tử Nê, Hang Kia, Pà Cò thuộc tỉnh Hịa Bình. Một trong những bài học kinh
nghiệm rút ra đ0ược qua việc thực thi dự án là quy hoạch sử dụng đất phải được
coi là một nội dung chính và cần thực hiện trước khi giao đất trên cơ sở tôn trọng
tập quán nương rẫy cố định, lấy cấp xã làm đơn vị để lập kế hoạch và giao đất, có
sự tham gia tích cực của người dân, già làng, trưởng bản và chính quyền xã.

9


Năm 1996 – 2001, chương trình hợp tác phát triển nông thôn miền núi Việt
Nam – Thụy Điển trên phạm vi 5 tỉnh Lào Cai, Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên
Quang và Phú Thọ đã tiến hành thử nghiệm công tác quy hoạch phát triển nông
thôn lâm nghiệp cấp xã trên cơ sở kế hoạch phát triển lâm nghiệp cấp thôn và hộ
gia đình.
Theo chiến lược phát triển lâm nghiệp Quốc gia giai đoạn 2006 – 2020 đã
đánh giá, một trong những tồn tại mà Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
đánh giá “Công tác quy hoạch” nhất là quy hoạch dài hạn còn yếu và chậm đổi
mới, chưa kết hợp chặt chẽ với các ngành khác, còn mang nặng tính bao cấp và
thiếu tính khả thi… đây là nhiệm vụ nặng nề và cấp bách đối với ngành lâm nghiệp
của nước ta hiện nay.
Qua tổng kết và phân tích các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến
QHSDĐ lâm nông nghiệp ở Viêt Nam ở những năm trước đây có thể rút ra một

số kết luận như sau:
- Chưa có đầy đủ nghiên cứu về QHSDĐ lâm nơng nghiệp cấp xã. Những
thử nghiệp về QHSDĐ nông lâm nghiệp cấp địa phương chưa được tổng kết, đánh
giá và phát triển thành phương pháp luận.
- Phương pháp QHSDĐ cấp xã đang còn nhiều lúng túng, nhiều điểm chưa
rõ và vận dụng một cách khác nhau ở các chương trình, dự án và các địa phương.
Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp đến năm 2020
và tầm nhìn đến 2030 đã được chính phủ phê duyệt với nội dung: Quy hoạch phát
triển sản xuất nông nghiệp ( bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản ) phải
theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả và tính
bền vững của nên nơng nghiệp kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghê, gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị
trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thơn, có hệ thống chính sách
đảm bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng
và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
Trên cơ sở xây dựng các phương pháp và nghiên cứu áp dụng các thành tựu
đạt được của thể giới vào thực tiễn ở nước ta trong lĩnh vực quy hoạch sử dụng
10


đất và quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp đã và đang có nhiều cơng trình được
tiến hành ở hầu hết các địa phương trong cả nước mang lại hiệu quả lớn cho người
dân từ đó phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Một số văn bản chính sách liên quan đến quy hoạch nông, lâm nghiệp
Trong những năm 90, Luật bảo vệ và phát triển rừng ra đời (1991), Luật
đất đai sửa đổi (1993) và đặc biệt các Nghị định 02 (1994), Nghị định 01 (1995),
Nghị định 64 (1993) làm cơ sở tiền đề cho quy hoạch cấp xã. Nghị định 135/2005.
Kết quả nghiên cứu của Palmkivist (1992) về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và
toàn quốc Việt Nam.

- Luật đất đai 2003 quy định rõ ba loại đất (đất nông ngiệp, đất phi nông
nghiệp, đất chưa sử dụng) và 6 quyền sử dụng (Được cấp giấy CNQSD đất; hưởng
thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do cơng trình của
nhà nước về về bảo vệ, cải tạo đất ông nghiệp; được nhà nước hướng dẫn và giúp
đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được nhà nước bảo hộ khi bị người
khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp củ mình; khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những
hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
- Luật đất đai năm 2013 được quốc hội ban hành Số: 45/2013/ QH13 ngày
29/11/2013
- Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 phân định rõ ba loại rừng (Rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) làm cơ sở cho quy hoạch lâm nghiệp.
- Quyết định 61 về quy định tiêu chí phân cấp rừng phịng hộ và quyết định
62 quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng (2005).
- Quy chế quản lý rừng năm 2006 quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ,
phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phịng hộ và rừng sản xuất, bao gồm
diện tích có rừng và diện tích khơng có rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê
hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của chính phủ về việc
hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng
11


- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
- Quyết định số 487/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/02/2007 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Ban hành định mức lao động, điều tra quy hoạch rừng.
- Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/1/2008 hướng dẫn lập quy hoạch,

kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng.
- Thông tư 34/2009 ngày 10/6/2009 Quy định tiêu chí xác định và phân loại
rừng.
- Quyết định số 73/2010/QĐ-TTG ngày 16/11/2010 của thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư xây dựng cơng trình lâm sinh.
- Nghị quyết 134/2016/QH13 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020.
- Luật số 16/2017/QH14 Luật lâm nghiệp quy định về quản lý, bảo vệ,
phát triển , sử dụng rừng, chế biến và thương mại lâm sản.
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật
quy hoạch.

12


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất nông lâm nghiệp nhằm
thúc đẩy sự phát triển lâm nông nghiệp cho xã Lâm Xa và phát triển kinh tế xã
hội nói chung.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, đánh giá, phân tích tình hình sử dụng đất và các điều kiện cơ bản
của xã Lâm Xa làm cơ sở đề xuất phương án quy hoạch phát triển lâm nông nghiệp
- Đề xuất được phương án quy hoạch phát triển sản xuất lâm nông nghiệp
cho xã nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Điều tra điều kiện sản xuất Lâm - Nông nghiệp của xã
- Điều tra điều kiện tự nhiên

- Điều tra điều kiện kinh tế xã hội
- Điều tra các hoạt động sản xuất Lâm - Nông nghiệp trên địa bàn xã
2.2.2. Đánh giá hiện trạng đất đai, tài nguyên rừng của xã
- Hiện trạng quản lý sử dụng đất
- Điều tra phân tích hiện trạng TNR
- Phân tích đánh giá hiệu quả một số mơ hình sử dụng đất của xã
2.2.3. Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất Lâm –
Nông nghiệp trong giai đoạn lập quy hoạch.
- Xác định phương hướng, mục tiêu quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch phân bổ đất đai
- Đề xuất phương án quy hoạch phát triển sản xuất Lâm – Nông nghiệp
- Dự tính nhu cầu đầu tư và hiệu quả của phương án.
- Đề xuất một số giải pháp thực hiện phương án quy hoạch phát triển sản
xuất Lâm Nông nghiệp.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
13


2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp kế thừa có chọn lọc số liệu có sẵn: Phương pháp này được
dùng để thu thập những tài liệu thứ cấp đã có trên địa bàn cũng như các tài liệu
liên quan đến sản xuất Lâm Nông nghiệp từ trước tới nay. Các tài liệu kế thừa
gồm:
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn và
đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng.
- Tài liệu kinh tế xã hội: tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc, tài
liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng, văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức
sống của người dân trong xã.
- Tài liệu về tình hình sử dụng đất đai, hiện trạng sử dụng đất của xã.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10000.

- Phương hướng, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
và của tỉnh về hoạt động sử dụng đất và phát triển kinh tế - xã hội, sản xuất lâm
nông nghiệp của vùng.
- Thông tin tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn xã.
* Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này dùng để cập nhật và
bổ sung các tài liệu kế thừa. Nội dung điều tra gồm:
- Điều tra bổ sung về hiện trạng sử dụng đất theo tuyến lát cắt.
- Phỏng vấn trực tiếp người dân sinh sống trên địa bàn xã để tìm hiểu về:
+ Tập quán canh tác cũng như các kiến thức bản địa,
+ Mức độ ưu tiên chọn loài cây trồng, vật ni, giá cả các loại hàng hóa.
+ Chi phí và thu nhập trên 1 ha cho các mơ hình sử dụng đất …
+ Những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội và thách thức chính trong sử
dụng đất nói chung và trong sản xuất nơng lâm nghiệp nói riêng.
- Điều tra về tình hình chăn ni tại xã, các loại gia súc, gia cầm. Tình
hình cải tạo giống, áp dụng các loại giống mới tại xã.
- Điều tra tình hình giao khốn đất rừng, rừng, tình hình thiện hợp đồng
giao khốn của người dân. Tình hình quản lý, bảo vệ rừng, đặc biệt là tình hình
khuyến nơng, khuyến lâm tại xã.

14


2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Khi xây dựng phương án quy hoạch phát triển sản xuất cần dựa vào điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng tài nguyên rừng, đồng thời phải dựa
theo phương hướng mục tiêu phát triển lâm nghiệp, và phát triển chung của cả
nước. Dựa vào các loại định mức, đơn giá và chỉ tiêu kỹ thuật, vốn đầu tư hàng
năm, từ đó đủ cơ sở để xây dựng phương án quy hoạch phát triển lâm nghiệp. Số
liệu sau khi thu thập và điều tra sẽ được tổng hợp vào các mẫu biểu và từ đó sẽ
tiến hành đánh giá, nhận xét và có phương án quy hoạch hợp lý.

2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả phương án quy hoạch
* Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế: Phương pháp CBA được vận dụng
phân tích hiệu quả kinh tế các mơ hình sản xuất, trên cơ sở đó lựa chọn các mơ
hình có hiệu quả kinh tế nhất để tiến hành quy hoạch sản xuất.
- Phương pháp tĩnh: Các yếu tố chi phí là kết quả độc lập tương đối không
chịu tác động của nhân tố thời gian.
+ Tổng lợi nhuận: P= Tn-Cp
+ Tỷ suất lợi nhuận: Pcp=

p
 100
Cp

+ Hiệu quả vốn đầu tư: P=
Trong đó:

p
 100
Vdt

- P là tổng lợi nhuận 1 năm.
- Cp là tổng chi phí sản xuất trong 1 năm. Cp= Vdt(1+r)
- r là lãi suất vốn vay ngân hàng.
- Vđt là tổng vốn đầu tư trong 1 năm.

- Phương pháp động: Coi các yếu tố về chi phí và kết quả đầu tư có mối
quan hệ với mục tiêu đầu tư, thời gian giá trị đồng tiền. Các chỉ tiêu được tính
tốn bằng các hàm: NPV, BCR, IRR trong phần mềm Excel
+ Giá trị hiện tại thuần NPV: là hiệu số giữa các giá trị thu nhập và chi chí
thực hiện các hoạt động sản xuất trong các mơ hình khi đã tính chiết để quy về

thời điểm hiện tại. Cơng thức tính:
n

NPV=


t 0

( Bt  Ct )
(1  r ) t
15


Trong đó:

- NPV: Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng
- Bt: Giá trị thu nhập của năm thứ t
- Ct: Giá trị chi phí năm thứ t
- r: lãi xuất
- t: thời gian thực hiện hoạt động sản xuất

+ Tỷ lệ thu nhập so với chi phí BCR: là hệ số sinh lãi thực tế, tức là cứ một
đồng chí phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. BCR phản ánh chất
lượng đầu tư và cho biết thu nhập/1 đơn vị chi phí sản xuất. Cơng thức tính:
n

BCR=

Bt


 (1  r )
t 0
n

Ct

 (1  r )
t 0

t

t

Nếu mơ hình kinh doanh có BCR>1 là càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại.
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ IRR: là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn
đầu tư có kể đến thời gian thơng qua chiết khấu. IRR chính là tỷ lệ chiết khấu khi
tỷ lệ này làm cho NPV=0
n

Tức là khi: NPV=


t 0

( Bt  Ct )
=0 thì r = IRR
(1  r ) t

* Phương pháp đánh giá hiệu quả xã hội và môi trường

- Đánh giá mức độ chấp nhận của người dân
- Đánh giá hiệu quả giải quyết công ăn việc làm
- Đánh giá khả năng phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần người dân
- Tác dụng của rừng đến tiểu khí hậu dưới tán rừng
Để đánh giá được các tiếu chí trên sử dụng phương pháp điều tra thông qua
phỏng vấn người dân trong khu vực từ đó có những kết luận hợp lý về hiệu quả
môi trường của phương án.

16


Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Lâm Xa
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Lâm Xa là xã miền núi của huyện Bá Thước và có tuyến đường quốc lộ
217 qua địa bàn xã, xã có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Lập.
- Phía Nam giáp xã Thiết Ống.
- Phía Đơng giáp xã Ái Thượng.
- Phía Tây giáp xã Ban Cơng.
Với vị trí địa lý thuận lợi như vậy sẽ tạo điều kiện cho xã phát triển kinh tế
- xã hội, là điểm mạnh để phát triển sản xuất lâm nông nghiệp thuận lợi giao lưu
vận chuyển hàng hóa.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Lâm Xa thuộc vùng địa hình chia cắt mạnh, độ cao tương đối lớn. Chủ
yếu theo địa hình khe suối nên mức độ rửa trơi mạnh, khó cho việc thiết kế giao
thơng, thủy lợi. Trong đó:

- Vùng đồi có độ dốc > 250 trở lên chiếm khoảng 55% diện tích tự nhiên.
- Độ dốc < 250 chiếm 45% diện tích tự nhiên, được phân bổ như sau:
+ Độ dốc <80 chiếm 12% diện tích tự nhiêm
+ Độ dốc từ 80- 150 chiếm khoảng 13% diện tích tự nhiên
+ Độ dốc từ 150 – 200 chiếm khoảng 20% diện tích tự nhiên.
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu: Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng khu vực Bá Thước
cho thấy khí hậu xã Lâm Xa có đặc trưng của vùng trung du miền núi tỉnh Thanh
Hóa. Thời tiết chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài 6 tháng bắt đầu từ tháng 5
và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm khoảng 28,4 ℃ vào tháng 7; nhiệt
17


độ thấp nhất khoảng 16,5℃ vào tháng 1,2. Biên độ nhiệt độ trong năm là 12- 13℃.
Tổng nhiệt độ năm 8.500 – 8.600 ℃, nhiệt độ khơng khí trung bình năm là 23,3 ℃.
- Lượng mưa: bình quân hàng năm là 1.943mm, lượng mưa trung bình cao
nhất là 334mm vào tháng 9 hàng năm, lượng mưa trung bình thấp nhất là 27mm
vào tháng 12 hằng năm. Số ngày mưa trong năm là 149 ngày, những tháng có mưa
lớn thường gây lũ, xói mịn đất nên đã ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của
người dân. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 15,9%
cả năm, mùa này thường có nguy cơ cháy rừng. Mùa đơng lạnh có sương giá,
sương muối, ít mưa độ ẩm thấp. Mùa hè có gió Tây Nam khơ nóng.
- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí trung bình hằng năm là tương đối cao
khoảng 85%, độ ẩm trung bình cao nhất là 88% vào tháng 3 và tháng 4; độ ẩm
thấp nhất là 83% vào tháng 11 và tháng 12. Đặc biệt vào những tháng có gió Tây
Nam khơ nóng ( tháng 5-7), độ ẩm khơng khí tối thấp tuyệt đối xuống rất thấp
(63% tại tháng 7) đồng thời trong thời gian gió Tây Nam phát triển mạnh lượng
bốc hơi nước rất nhanh ( 79,5 – 85,5mm vào tháng 5,6,7). Đây là yếu tố cực đoan
đối với cây trồng, vật ni, trong q trình sản xuất nơng lâm nghiệp.

- Hướng gió: Chủ yếu là hướng Đơng Nam, tốc độ gió trung bình khoảng
1,2 – 1,5 m/s vào tháng 4 đến tháng 10. Gió Đơng Nam thường vào tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
* Thủy văn: Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã tương đối phong phú với
dịng sơng chính chảy qua địa bàn là sơng Mã, bên cạnh đó hệ thống các khe suối
tạo ra nguồn nước tưới và sinh hoạt của người dân trên địa bàn cũng rất đa dạng.
3.1.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Theo tài liệu điều tra khảo sát cho thấy đất đai xã Lâm Xa cơ bản được hình
thành từ rất lâu, kết hợp với sự bồi lắng từ sông mã và tạo ra sản phẩm chính là
đất phù sa và đất đỏ vàng trên phiến đá Feralit. Đất đai trên địa bàn xã Lâm Xa
bao gồm 2 loại đất chủ yếu:
- Nhóm 1: Đất đỏ vàng trên phiến đá Feralit
- Nhóm 2: Đất phù xa ven sông phân bố chủ yếu ven sông Mã và các vùng
lân cận được hình thành do bồi tụ phù xa thích hợp cho trồng lúa, hoa màu.

18


Trong cả một quá trình hình thành và biến đổi do các điều kiện khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, thực vật thiên nhiên, và sau này là quá trình lao động sản xuất
của con người mà đất ngày một phát triển sâu sắc và theo chiều hướng rõ rệt.
Nhóm đất này phân bố ở ven sông Mã và các vùng lân cận được hình thành do
bồi tụ phù sa sơng, tập trung vùng đất lúa và đất màu của xã, nhóm đất đỏ vàng
phát triển trên đá Feralit chiếm tỷ lệ cao trong tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu
phân bổ ở gần đồi núi.
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên nước: Tài nguyên nước của xã được đánh giá là khá phong
phú qua hệ thống sơng ngịi, kênh mương và được thể hiện trên cơ sở nguồn nước
mặt và nguồn nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Được cung cấp chủ yếu thông qua lượng mưa tự nhiên,

hệ thống sông Mã, suối Cầu mùn, suối Hón tràm,… cùng với với các khe, suối
nhỏ là nguồn cung cấp nước mặt chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Chất lượng nước tương đối tốt, chưa bị ơ nhiễm, có khả năng khai thác và cung
cấp đầy đủ cho sản suất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nước ngầm: Hiện chưa có tài liệu cụ thể nghiên cứu về trữ lượng
nước ngầm nhưng qua khảo sát sơ bộ tạo một số giếng nước trong xã cho thấy
mực nước ngầm nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng, đáp ứng
cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trong xã.
* Tài nguyên rừng: Xã Lâm Xa có 630,59 ha đất rừng, chiếm 56,2% diện
tích tự nhiên của xã giảm 52,92 ha so với năm 2009. Trong những năm tới cần có
chủ chương chính sách của Nhà nước, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao
chất lượng của rừng. Rừng sản xuất của xã chủ yếu trồng các loại cây chính như
Keo, Luồng.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê cho thấy dân số xã Lâm Xa tính đến tháng 10/2018
có 1.025 hộ 4.025 người. Tỷ lệ hộ nghèo là 8,22% (86/1.025 hộ). Hiện nay tồn
xã có 2 dân tộc chính sinh sống là dân tộc Kinh và Thái nên xã có nhiều phong
tục tập quán, văn hóa truyền thống, mỗi dân tộc có những sắc thái riêng.
19


Số người trong độ tuổi lao động của xã là 2.356 người. Nguồn lao động
tương đối dồi dào chủ yếu là dân lao động phổ thông chưa được đào tạo nghề.
Trong xã hầu hết người dân sống bằng nghề buôn bán cịn một số ít bộ phận khác
sống bằng nghề nông và tiểu thủ công nghiệp.
3.1.2.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh
* Về nông nghiệp
- Trồng trọt: Theo số liệu thống kê cho thấy hàng năm toàn xã đã gieo trồng
được 348,87 ha/366 cây trồng các loại. Các loại cây trồng chủ yếu của xã là Ngơ,

Khoai, Lạc, Mía và rau các loại. Diện tích đất Ngơ của xã là 73,11 ha, diện tích
cây trồng hàng năm khác là 276,12 ha. Tổng sản lượng lương thực của xã ước đạt
937 tấn. Ngành trồng trọt của xã đóng góp vào tổng nguồn thu trong xã là không
nhỏ đối với 1 số cây trồng hằng năm do cải tạo đất và đưa các loại giống cây có
năng suất cao và trồng trọt.
- Chăn nuôi: Theo số liệu thống kê năm 2018 cho thấy đàn gia súc của xã
tương đối phát triển, hình thức chăn ni của một số hộ gia đình đã biết áp dụng
việc chon giống và kỹ thuật nuôi tăng sản. Tổng đàn trâu 471 con, đàn bò 164
con, đàn lợn 594 con, đàn dê 185 con, đàn Gia cầm 15.580 con. Cơng tác phịng
chống dịch bệnh cho gia xuc, gia cầm được quan tâm, đã tiêm vắcxin phòng bệnh
trâu bò đạt 950 liều; tiêm phòng bệnh lợn đạt 1.450 liều; tiêm phịng dại cho chó
đạt 520 liều; tiêm phòng cho gia cầm được 12.000 liều. UBND xã đã hướng dẫn
các thôn phố và hộ chăn nuôi tiêu độc khử trùng, vệ sinh truồng trại.
- Thủy sản: Số cơ sở lồng bè là 44 cơ sở, diện tích mặt nước có ni ổn
định là 10,8ha, sản lượng thủy sản thu hoạch ước đạt 37 tấn
Nhìn chung chăn ni phát triển chủ yếu là hình thức chăn ni hộ gia đình
nhỏ lẻ, kinh tế trang trại chưa hình thành, hiệu quả chăn ni thấp.
* Về lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 630,59 ha chiếm
56,52 % diện tích tự nhiên của xã trong đó đất rừng sản xuất của xã là 125,85 ha
chiếm 11,28 % diện tích đất tự nhiên, đất rừng phịng hộ là 504,73 ha chiếm 45,24
% diện tích đất tự nhiên. Tồn bộ diện tích rừng đa số đều là rừng phịng hộ nên
nên cần có biện pháp khoanh ni bảo vệ thích hợp để cây sinh trưởng và phát

20


triển tốt. Rừng trồng chủ yếu được trồng bằng các loại cây như: Keo, Luồng,
Xoan,
* Về tiểu thủ công nghiệp: Hiện nay các hoạt động công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn hầu như chưa phát triển, chỉ có mốt số hoạt động tiểu

thủ cơng nghiệp nhỏ lẻ phục vụ hoạt động trên địa bàn xã, chưa trở thành ngành
mũi nhọn và giá trị thu nhập còn thấp.
* Về thương mại, dịch vụ: Do địa bàn xã nhỏ hẹp, các hoạt động sản xuất
kinh doanh không lớn chủ yếu là hàng quán phục vụ nhỏ lẻ ở khu vực trung tâm
xã, chợ của xã hoạt động tất cả các ngày trong tuần. Mọi hoạt động thương mại
đều chấp hành tốt các quy định pháp luật thương mại, tuy nhiên tên một số mặt
hàng thiết yếu có biến động nhưng không ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân
dân.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Về giao thơng: Hệ thống giao thơng của xã được bố trí hợp lý, bắt nguồn
từ tuyến đường quốc lộ 217 và cũng là trục giao thơng chính của xã tới từng thơn
nên q trình đi lại và vận chuyển hàng hóa tương đối thuận lợi. Diện tích đất giao
thơng của xã là là 46,24 ha, bao gồm tuyến đường quốc lộ bộ 217 chạy qua trung
tâm xã với chiều dài khoảng khoảng 4 km. Tổng số đường giao thông trong xã là
43,78 km, cứng hóa 7 km bê tơng đoạn đường từ ngã ba gần ủy ban xã và hiện
nay đang thi cơng sửa chữa cơng trình cầu La Hán với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, lưu hàng hóa, còn lại là
đường đất và đá cấp phối.
* Về thủy lợi: Nguồn cung cấp nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân xã Lâm Xa chủ yếu được cung cấp từ sông Mã và các khe suối thông qua các
tuyến kênh chính. Tổng chiều dài các tuyến kênh mương là 8,21 km, trong đó có
3,01 km đã được cứng hóa, chiếm 36,66%. Trên địa bàn xã có 2 trạm bơm: Trạm
bơm thôn Cành Nàng công suất là 4000 m3/h và trạm bơm thôn Tráng với công
suất là 1700 m3/h. Tổng số đập trên địa bàn xã là 7 đập, các đập này chưa được
cứng hóa, ảnh hưởng đến việc đi lại và quá trình sản xuất của người dân trong xã.
Kênh mương thường xuyên bị lắng đọng bồi lấp do rác thải, rơm rạ ảnh hưởng tới

21



năng lực tưới tiêu trong khi chi phí đầu tư xây dựng mới, chi phí bảo dưỡng sửa
chữa.
* Về điện, năng lượng: xã Lâm Xa có mạng lưới điện đã hoàn chỉnh đường
dây diện đã kéo về về tất cả cả các hộ gia đình trong xã xã đã được sử dụng điện
là 100%...
* Về giáo dục- đào tạo: Toàn xã Lâm Xa có 5 trường mầm non, 3 trường
tiểu học và 1 trường trung học cơ sở. Hoạt động giáo dục và đào tạo được duy trì
thường xuyên, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao, công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được chú trọng. Triển khai nhiệm vụ
năm học mới đảm bảo kịp thời, chu đáo. Cơ sở vật chất chất các trường được đầu
tư xây dựng nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu dạy và học, tập trung xây dựng trường
chuẩn quốc gia. Đến nay nay tồn xã có 1 trường đạt chuẩn quốc gia.
* Về y tế: Xã Lâm Xa có một trạm y tế xã hàng năm cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân ln được quan tâm, tổng số lượt khám bệnh là khoảng 1.062
lượt. Công tác phịng chống dịch bệnh ln được tăng cường bằng nhiều biện
pháp, nên tình hình dịch bệnh khơng xảy ra. Cơng tác tuyên truyền vận động nhằm
nâng cao ý thức cho người dân về phịng chống HIV/AIDS được chú trọng. Cơng
tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện tốt, số trẻ em tiêm chủng đạt 100%. Luôn
quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 957
hộ đạt 94,37%.
3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện cơ bản đến phát triển sản
xuất lâm nghiệp
Mỗi địa phương có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, vì vậy cần
phân tích những thuận lợi khó khăn của điều kiện cơ bản đối với sản xuất nông
lâm ngiệp làm cơ sở khoa học để xây dựng phương án quy hoạch thích hợp nhất
với địa phương đó. Qua q trình nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, tình hình sản xuất kinh doanh của xã Lâm Xa, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa có thể rút ra được một số thuận lợi, khó khăn như sau:
* Về thuận lợi: Xã có vị trí tương đối thuận lợi do gần thị trấn Cành Nàng,
khu dân cư tập trung thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, dịch vụ,

thương mại, công nghiệp và sinh hoạt của người dân.
22


- Diện tích đất có rừng trồng chủ yếu là rừng luồng là tiền đề để sản xuất
lâm nghiệp với quy mô lớn.
- Tài nguyên nước lượng nước mặt dồi dào, nước ngầm phân bố tương đối
đều và phong phú.
- Điều kiện tự nhiên xã Lâm Xa thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
- Cơ sở vật chất đã được xây dựng đảm bảo nhu cầu trước mắt như trường
học, y tế, giao thơng, hệ thống thốt nước.
- Năng lực thực tiễn của cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Đối tượng lao động trong độ tuổi lao động chiếm đa số đặc biệt được các
cán bộ khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn cách làm ăn, tập huấn chuyển giao
khoa học công nghệ về giống cây trồng vật ni.
- Các chính sách hỗ trợ vốn, giống và dụng cụ sản xuất nông lâm nghiệp từ
các dự án ln được các cấp chính quyền quan tâm
- Tình hình an ninh – chính trị trật tự an tồn xã hội ln được chú trọng
duy trì đảm bảo ổn định, khơng có biến cố lớn sảy ra.
* Về khó khăn: Do địa hình là đồi núi cao, chia cắt phức tạp nên ảnh hưởng
đến sản xuất, giao thông.
- Thường sảy ra hạn hán và lũ lụt ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nên khả
năng khai thác, tận dụng đất đai còn hạn chế
- Hệ thống kênh mương chưa đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của các hộ
dân trong xã, nên giá trị sản phẩm trên 1ha còn thấp so với tiềm năng.
- Nhiều người dân chưa ý thức được vai trò to lớn của rừng.
- Người dân trong xã đa phần là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí
khơng đồng đều.
- Vốn đầu tư cho sản xuất nơng- lâm nghiệp cịn hạn chế.

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng
3.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai
Hiện trạng tài nguyên rừng là một trong những yếu tố phản ánh tình hình
và quy mơ hoạt động sản xuất của một đơn vị, ngồi ra nó cịn cho thấy hiệu quả
23


quản lý sử dụng tài nguyên rừng của đơn vị kinh doanh. Qua số liệu điều tra của
ban quản lý và khảo sát thực tế, cho thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã Lâm
Xa là 1.115,61 ha. Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện qua bảng 3.1:
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Lâm Xa năm 2018
STT

Chỉ tiêu



Tổng diện tích đất tự nhiên
1 Đất nông nghiệp
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1
Đất trồng cây hằng năm
1.1.1.1 Đất trồng lúa
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
1.2
Đất lâm nghiệp
1.2.1

Đất rừng sản xuất
1.2.1.1 Rừng tự nhiên
Rừng gỗ Nghèo kiệt
1.2.1.2 Rừng trồng
A
Rừng tre nứa
Luồng tuổi 4
Luồng tuổi 5
Luồng tuổi 6
Luồng tuổi 7
Luồng tuổi 8
B
Keo tai tượng 8 tuổi
C
Lát 02 tuổi
1.2.1.3 Rừng sản xuất mới trồng
Đất chưa có rừng
1.2.2
Đất rừng phịng hộ
1.2.2.1 Rừng tự nhiên
Nghèo
Nghèo kiệt
1.2.2.2 Rừng trồng
A
Rừng tre nứa
B
Keo
24

NNP

SXN
CHN
LUA
HNK
CLN
LNP
RSX

RPH

Diện tích Cơ cấu
(ha)
(% )
1.115,61
100
827,9 74,21
190,31 17,06
175,67 15,75
112,17 10,05
63,5
5,69
14,64
1,31
630,59 56,52
125,85 11,28
2,4
0,22
2,4
0,22
88,12

7,9
68,9
6,18
9,26
0,83
10,46
0,94
24,77
2,22
11,68
1,05
12,73
1,14
18,79
1,68
0,43
0,04
12,04
1,08
23,29
504,73 45,24
251,04
22,5
41,79
3,75
166,24 14.90
134,79 12,08
133,36 11,95
44,44
3,98



×