Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, phân bố của loài sa mộc dầu (cunning konishii hayata) tại xã na ngoi, huyện kỳ sơn, tỉnh nghệ an (khóa luận quản lý tài nguyên rừng và môi trường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
===========o0o===========

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, PHÂN BỐ CỦA LOÀI SA MỘC
DẦU (Cunninghamia konishii Hayata) TẠI XÃ NA NGOI,
HUYỆN KỲ SƠN, TỈNH NGHỆ AN

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 7620211

Giáo viên hướng dẫn

: PGS.TS Trần Ngọc Hải

Sinh viên thực hiện

: Vừ Bá Mai

Mã sinh viên

: 1653020512

Lớp

: 61B – QLTNR

Khóa học

: 2016 – 2020



Hà Nội – 2020


LỜI CẢM ƠN
Thực tập là quá trình tham gia học hỏi, nghiên cứu và ứng dụng những kiến
thức đã học vào thực tế cơng việc ở các cơ quan. Khóa luận tốt nghiệp vừa là cơ
hội để sinh viên trình bày những nghiên cứu về vấn đề mình quan tâm trong quá
trình đi thực tế, đồng thời cũng là một tài liệu để đánh giá quá trình học tập và
kết quả thực tập của mỗi sinh viên. Để hoàn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ
lực của bản thân, tơi trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đối với nhiều sự giúc đỡ
vơ cùng q báu đó.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến UBND xã Na Ngoi, Phòng địa chính, Hạt
kiểm lâm, Phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, cùng các anh chị ở phịng
ban và tập thể nhân viên của cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi và là các đơn vị
trực tiếp giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu thu thập cung cấp số liệu, đặc
biệt là gia đình tơi và những người dân đang sinh sống ở xã Na Ngoi đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tơi trong q trình điều tra ngoại nghiệp và cung cấp cho tôi
những thông tin hữu ích trong quá trình nghiên cứu.
Các giảng viên của trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã tận tình giảng
dạy, không chỉ truyền thụ cho tôi những kiến thức nền tảng mà còn là đạo đức
và tinh thần của một cán bộ tương lai.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Trần Ngọc Hải đã tận tâm trực
tiếp hướng dẫn trong quá trình nghiên cứu. Mặc dù vậy, khóa luận tốt nghiệp
vẫn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp q báu của quý thầy cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của tơi
trong lĩnh vực này hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2020
Sinh viên thực hiện


Vừ Bá Mai


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG
================o0o================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, phân bố của loài Sa mộc
dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An.
2. Sinh viên thực hiện: Vừ Bá Mai
3. Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái của lồi Sa mộc
dầu.
- Xác định được cấu trúc rừng nơi có loài Sa mộc dầu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu.
- Đề xuất hướng phát triển loài Sa mộc dầu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, hình thái, vận hậu của loài Sa mộc dầu
- Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tầng thứ, mật độ cây gỗ, cây tái sinh
nơi có cây Sa mộc dầu phân bố.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Sa mộc dầu.
- Các tác động ảnh hưởng đến loài Sa mộc dầu tại địa phương từ đó đề xuất giải
pháp bảo tồn và phát triển loài.
6. Kết quả đạt được
- Xác định được vị trí phân bố của lồi Sa mộc dầu
- Xác định được các đặc điểm sinh thái, sinh vật học, hình thái của lồi Sa mộc
dầu.

- Xác định được cấu trúc tầng thứ của rừng nơi có lồi Sa mộc dầu phân bố
- Xác định được tình hình tái sinh của loài Sa mộc dầu
- Xác định được các tác động đến loài Sa mộc dầu
- Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 03 năm 2020
Sinh viên

Vừ Bá Mai


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ............................................................ 3
MỤC LỤC ............................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 3
1.1. Tình hình ngun cứu về lồi Sa mộc dầu trên thế giới ................................ 3
1.1.1. Thế giới ....................................................................................................... 3
1.2. Tình hình nguyên cứu về loài Sa mộc dầu tại Việt Nam ............................... 5
1.3. Giới thiệu về cây Sa mộc dầu......................................................................... 7
1.3.1. Một số đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái và đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của Sa mộc dầu .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ...................................................................................................... 9
2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................. 9
2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 9
2.2. Địa hình .......................................................................................................... 9
2.3. Giao thơng ...................................................................................................... 9

2.4. Khí hậu, thời tiết............................................................................................. 9
2.5. Kinh tế ............................................................................................................ 9
2.6. Văn hóa – xã hội........................................................................................... 10
2.7. Quốc phòng an ninh ..................................................................................... 10
CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 11
3.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 11
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 11


3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 11
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
3.4. Phương pháp điều tra thực địa ..................................................................... 12
3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp ........................................................................ 12
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp............................................................................ 18
3.4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu ............................................... 20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 21
4.1. Hiện trạng phân bố loài Sa Mộc Dầu tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh
Nghệ An .............................................................................................................. 21
4.2. Đặc điểm sinh học của loài Sa mộc dầu....................................................... 22
4.2.1. Đặc điểm thân vỏ Sa mộc dầu ................................................................... 22
4.2.2. Hình thái lá ................................................................................................ 23
4.2.3. Đặc điểm nón của Sa mộc dầu .................................................................. 23
4.2.4. Đặc điểm cây tái sinh ................................................................................ 23
4.2.5. Đặc điểm vật hậu của Sa mộc dầu ............................................................ 24
4.3. Đặc điểm sinh thái học của Sa mộc dầu....................................................... 24
4.3.1. Đặc điểm phân bố của Sa mộc dầu ........................................................... 24
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Sa mộc dầu phân bố ..................................... 24

4.3.3. Đặc điểm tầng cây gỗ ................................................................................ 24
4.3.4. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi Sa mộc dầu phân bố ........................................ 27
4.4. Các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu ........................................................... 27
4.5. Các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Sa mộc dầu tại khu vực nghiên cứu
............................................................................................................................. 29
4.5.1 Bảo tồn tại chỗ............................................................................................ 29
4.5.3. Giải pháp xã hội ........................................................................................ 30
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 2


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: số lượng loài, chi, họ thực vật Hạt trần của Việt Nam, Trung Quốc,
Thế giới và trong Danh lục đỏ của IUCN 2007. ................................................... 4
Bảng 4.1. Hệ số tổ thành cho các loài mọc cùng Sa mộc dầu ............................ 25

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Thân vỏ Sa mộc dầu ............................................................................ 22


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quốc gia cũng là tài sản thiên nhiên quý giá của con
người. Rừng là mái nhà, là nơi sinh sống, cung cấp thức ăn cho nhiều loại động
vật và lưu giữ nhiều nguồn gen quý hiếm. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục
vụ cuộc sống của họ. Không chỉ là cung cấp củi, gỗ cho sinh hoạt và một số
ngành công nghiệp, mà rừng còn cung cấp dược liệu cho chữa bệnh. Rừng tạo
ra ơxy và điều hịa khí hậu. Rừng ngăn chặn gió bão và chống xói mịn. Rừng
điều tiết dịng chảy và hạn chế lũ lụt…Có thể nói, các hệ sinh thái rừng đóng
vai trị hết sức quan trọng, đặc biệt là duy trì mơi trường sống, đóng góp vào sự

phát triển bền vững của mỗi quốc gia và sự tồn tại của trái đất.
Xã Na Ngoi nằm ở phía Tây của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Xã Na
Ngoi là một xã chủ yếu là đồi núi và rừng tự nhiên, có tổng diện tích tự nhiên
gần 251.31 km2, chiếm hơn 11% diện tích tồn huyện Kỳ Sơn. Địa bàn có hơn
5622 nhân khẩu thuộc 3 dân tộc Kinh, Mơng, Thái. Do vậy duy trì ổn định diện
tích và nâng cao chất lượng rừng cho khu rừng là một nhiệm vụ rất quan trọng
của cán bộ và nhân dân các dân tộc đặc biệt là Ban quản lý rừng của xã Na
Ngoi.
Tỉnh Nghệ An là vùng có diện tích rừng rất lớn, được coi là nơi có
mức độ đa dạng sinh học cao ở nước ta, tập trung nhiều khu bảo tồn thiên nhiên
có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên, các hệ sinh
thái ở đây đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi con người. Các khu rừng trở nên
nghèo về chất lượng và số lượng, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và môi
trường cho các đồng bào người dân vùng núi. Việc tập trung đầu tư cho công
tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, các lồi có giá trị đang được tỉnh
Nghệ An đẩy mạnh. Đặc biệt các dự án bảo tồn và phát triển các loài cây dược
liệu có giá trị cao. Xã Na Ngoi là một xã ở phía, nơi tập trung nhiều lồi nguy
cấp, q, hiếm như Sa mộc dầu. Tuy nhiên, đặc điểm dân cư với phần lớn là
đồng bào dân tộc Mông, giao thơng đi lại khó khăn, khả năng hiểu biết về vai
trò của tự nhiên đối với cuộc sống con người vẫn còn hạn chế, đã tác động rất
1


lớn đến tài nguyên thiên nhiên, hiệu quả của các dự án bảo tồn và phát triển các
loài cây nguy cấp, quý, hiếm.
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) Đây là một lồi cây
khơng chỉ có ý nghĩa về khoa học mà cịn có giá trị kinh tế rất cao, trong Liên
minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN) cây Sa
mộc dầu được xếp hạng ở mức (VU) – sẽ nguy cấp. Tuy nhiên, giá trị về gỗ của
lồi này rất được quan tâm bởi vì gỗ tốt và có mùi thơm. Hơn nữa vỏ của cây

Sa mộc dầu tiết ra làm thuốc và gắn một số vận dụng. Từ lâu đời, người dân
chưa có nhiều thơng tin về lồi nên họ chỉ thường khai thác loài ngoài tự nhiên
để phục vụ cho những nhu cầu cá nhân như đóng đồ gia dụng và làm thuốc.
Lồi Sa mộc dầu chỉ được tìm thấy ở một số xã miền núi thuộc huyện Kỳ
Sơn và huyện Quế Phong nhưng trong những năm gần đây, loài đang đứng trước
nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng do bị khai thác quá mức ngồi tự nhiên và các
hình thức khai thác tận diệt của người dân bởi giá trị kinh tế cao nhất là dưới tán
rừng tự nhiên ở xã Na Ngoi, tại đây những nghiên cứu và hiểu biết về loài này
cịn trong tình trạng hạn chế. Vì vậy, việc điều tra nghiên cứu thực trạng phân
bố tự nhiên và đặc điểm cấu trúc, sinh thái của loài Sa mộc dầu tại khu vực là
hết sức cần thiết, giúp bổ sung những thơng tin quan trọng cho các chương
trình, dự án phát triển Sa mộc dầu tại khu vực. Đứng trước nhu cầu thực tiễn đó
tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, phân bố của loài Sa
mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An là một việc rất cấp thiết và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nguyên cứu về loài Sa mộc dầu trên thế giới
1.1.1. Thế giới
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) thuộc họ Hoàng Đàn
Cupressaceae, thuộc Bộ Thông – Coniferales. Trên thế giới, Sa mộc dầu phân bố
chủ yếu ở Trung Quốc, Đài Loan và Lào. Tại Đài Loan, Sa Mộc Dầu được coi là
gỗ tốt nên bị khai thác trên quy mô lớn, kết quả là các quần thể hiện tại bị chia
cắt, nằm rải rác không tập trung. Tại Đài Loan, sau nhiều thập kỉ bị khai thác
cạn kiệt, từ những năm 1950 chương trình trồng rừng quy mơ lớn được thực
hiện đã góp phần bảo tồn nguồn gen lồi này. Tại đây Sa mộc dầu phân bố ở độ

cao 1300 – 2800 m, sinh trưởng tốt ở nhiệt độ trung bình năm 17 - 22ºC và
lượng mưa 2000 - 3500mm/năm. Trên các địa điểm phù hợp cây có thể tăng 1
mét chiều cao và 1cm đường kính 1 năm. Nhằm nâng cao chất lượng gỗ và sinh
trưởng thì nhiều. Chương trình nghiên cứu, khảo nghiệm đã được thực hiện từ
những năm 1970.
Hạt trần có lịch sử phát sinh, phát triển rất lâu đời, chúng xuất hiện lần đầu
tiên vào khoảng 34500 vạn năm trước, chúng tồn tại và phát triển phồn thịnh. Từ
lúc phát sinh đến nay, do khí hậu của trái đất có những biến đổi rất lớn, nên
thành phần loài Hạt trần cũng bị thay đổi. các loài hạt trần nguyên thủy dần dần
bị tuyệt chủng. thay vào đó là những hạt trần mới có khả năng thích nghi hơn
với môi trường và chúng phát triển đông đúc đến ngày hơm nay. Hiện nay thực
vật Hạt trần có khoảng trên 1000 loài thuộc 85 chi 15 họ, những loài này có giá
trị rất lớn về sinh thái và kinh tế, là nguồn gen thực vật quý hiếm. trên thế giới
thực vật hạt trần phân bố rộng và trở thành thực vật ưu thế ở nhiều nơi, số lượng
loài tương đối đa dạng. ngồi châu Nam Cực cịn lại trên trái đất đều có thực vật
Hạt trần phân. Chúng đã tạo nên những quần xã thực vật có kết cấu và động thái
rất đặc trưng.
Trên thế thực vật hạt trần được coi là đối tượng quan trọng trong kinh
doanh rừng lấy gỗ, ngồi gỗ ra chúng cịn cung cấp các nguyên liệu như: sợi gỗ,
3


nhựa tanin… làm cây trồng cải taoj cảnh quan ở các mơi trường đơ thị, cây
phịng hộ bảo vệ đất, nước, sinh thái, một số lồi có thể sử dụng cành lá, nón
đực, nón cái, hạt để làm thuốc. tại Trung Quốc, diện tích rừng cây lá kim chiếm
50,66% tổng diện tích rừng của cả nước, trữ lượng gỗ chiếm 56,26%.
Tại Trung Quốc ngoài các nghiên cứu về phân loại cịn rất nhiều các cơng
trình khác nghiên cứu về cơng dụng, kỹ thuật gây trồng, bảo tồn văn hóa đặc
tính sinh học và sinh thái học, tính chất gỗ, chiết suất hoặc chất chữa bệnh… của
nhóm thực vật hạt trần. một số nhóm lồi điển hình được nghiên cứu khá chi tiết

tại Trung Quốc như: chi thông (pinus ssp), liễu sam (taiwania flousiana), thông
đỏ (taxus ssp), vân sam (Abies ssp) vv. Một trong những lồi được bảo tồn thành
cơng của Trung Quốc hiện nay là Bạch quả (Ginkgo biloba), loài đã bị tuyệt
chủng ngồi tự nhiên cách đây vài nghìn năm nhưng do được gây trồng rộng rãi
nên đến nay Bạch mã vẫn sinh trưởng và phát triển tốt. trong danh lục các loài
thực vật hoang dã cần bảo tồn của Trung Quốc ( tổng có 472 lồi, 224 chi, 127
họ) có 71 lồi hạt trần thuộc 24 chi 7 họ.
Các vùng rừng cây Hạt trần tự nhiên nổi tiếng thường được nhắc tới ở
Châu Âu với các loài Vân sam (picea), Thơng (pinus), Bắc Mỹ với các lồi
Thơng (pinus) và Thiết sam (pseudotsuga), Đông Á như Trung Quốc và Nhật
Bản với các loài Tùng bách (cupressu, juniperus). Các loài cây hạt trần đã đóng
góp khơng nhỏ vào nền kinh tế của một số nước như Thủy Điển, Na Uy, Phần
Lan… lịch sử lâu dài của Trung Quốc cũng đã ghi nhận nguồn gốc các cây hạt
trần cổ thụ hiện cịn tồn tại đến nay.
Bảng 1.1: số lượng lồi, chi, họ thực vật Hạt trần của Việt Nam, Trung
Quốc, Thế giới và trong Danh lục đỏ của IUCN 2007.
Thực vật
hạt trần
Tổng
%
IUCN
%

Thế giới
Họ
15
100
12
80


Chi
85
100
81
95

Loài
1000
100
909
90,9

Trung Quốc
Họ
10
67
8
80

Chi
34
40
32
94
4

loài
250
25
151

60,5

Việt Nam
Họ
8
53
7
87,5

chi
21
25
16
76

loài
73
7
51
70


Trung Quốc là quốc gia có số lượng lồi hạt trần nhiều nhất thế giới, các
cơng trình nghiên cứu về nhóm thực vật Hạt trần khá chi tiết. Từ năm 1949 đến
nay có “ Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc năm 1958; năm 1978 xuất bản
Quyển 7 – Thực vật chí Trung Quốc”. Thống kê cả cây bản địa và nhập nội
thuộc nhóm hạt trần của Trung Quốc hiện nay có khoảng 236 lồi 47 phân lồi
thuộc 41 chi 11 họ, tài liệu “ Thực vật bậc cao Trung Quốc” năm 2000 thống kê
Trung Quốc có khoảng 250 lồi Hạt trần bản địa thuộc 34 chi 10 họ. Tỉnh giáp
với Việt Nam của Trung Quốc là Vân Nam qua tài liệu “ Thực vật chi Vân Nam

quyển 4” đã thống kê tồn tỉnh có 92 lài 11 phân lồi hạt trần thuộc 33 chi 11
họ.
Hiện nay có trên 200 loài cây hạt trần được xếp là bị đe dọa tuyệt chủng ở
mức toàn thế giới rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên
của lồi. Hiện nay do nhiều ngun nhân từ phía con người và tự nhiên đã làm
cho rất nhiều loài hạt trần bị tuyệt chủng. căn cứ vào số liệu thống kê trong danh
lục sách đỏ của IUCN năm 2007 số loài hạt trần quý hiếm cần được bảo vệ
chiến tỷ lệ rất cao. Khu vực nhiệt đới là nơi có tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp,
tuyệt chủng nhiều hơn hẳn so với các khu vực khác. Do đó điểm nóng của cơng
tác bảo tồn hạt trần hiện nay nằm ở những vùng nhiệt đới.
Hiện nay Sa mộc dầu là loại đang bị đe dọa lớn trên thế giới (đang nguy
cấp, EN A1c) do việc khai thác mạnh và phân bổ hạn chế.
1.2. Tình hình nguyên cứu về loài Sa mộc dầu tại Việt Nam
Ở Việt Nam Sa mộc dầu được tìm thấy ở Hà Giang (Tây Cơn Lĩnh), Thanh
Hoá (Xuân Liên) và Nghệ An (Pù Hoạt, Pù Huống, Pù Mát, Kỳ Sơn, Quế
Phong). Sơn La (Xuân Nha). Cây Sa mộc dầu có kích thước quần thể nhỏ, phân
bố hạn chế ở các tỉnh miền núi phía Bắc và việc phá rừng làm nương rẫy thời
gian trước đây đã khiến cho loài này trở nên nguy cấp. Do kích thước các quần
thể nhỏ, phân bố hạn chế ở một số địa điểm tại bốn tỉnh và và các khu rừng này
bị phá do phát nương làm rẫy nên loài này đáp ứng tiêu chuẩn ở mức sắp bị
tuyệt chủng.

5


Tóm lại, những nghiên cứu về các lồi thực vật q hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở nước ta cịn rất ít. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà số lượng các
lồi động thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt
chủng. Tùy vào từng thời điểm, một lồi có thể đang ở cấp này có thể chuyển
sang cấp khác (do nhiều ngun nhân). Vì vậy cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ

hơn để đánh giá số lồi thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và
đánh giá thường xun nhằm có thể bảo tồn các lồi thực vật quý hiếm có giá trị
ở nước ta.
Cây sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng khí hậu ơn hịa và á nhiệt đới thuộc
miền Trung và Nam Trung Quốc biên giới Việt – Trung, từ 22 đến 32 vĩ độ Bắc.
Thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm từ 16-190C lượng mưa năm 14001900mm. Độ ẩm khơng khí của các tháng trong năm trên 75%, vùng có nhiều
sương mù và ánh sáng.
Cây sa mộc dầu ưa đất sâu ẩm, cát pha, thoát nước, mát thoáng, độ pH lớn
hơn 5, nhiều mùn, cịn mang tính chất đất rừng. Ưa đất phát triển trên đá phiến
thạch sét hoặc phiến thạch mica, đá vơi, đá macma các loại, có tầng dầy 0,70,8m trở lên. Khơng thích hợp trên đất kiềm hoặc mặn.
Tầm quan trọng của hạt trần Việt Nam đối với trên thế giới thể hiện ở
nhiều điểm. những phát hiện mới gần đây đã bổ sung một số loài thực vật hạt
trần có giá trị cao cho hệ thực vật Việt Nam. Một số loài thực vật hạt trần mới
trên thế giới được phát hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây như năm
1996 Nguyễn Tiến Hiệp và Vida công bố phát hiện loài mới, Dẻ tùng sọc nâu
rộng (Amentotaxus hatuyenensis). Năm 2002 Aljos Farjon và Nguyễn Tiến Hiệp
phát hiện loài Bách vàng (Xamhocyparis vietnamensis) là chi mới cho thực vật
thế giới, năm 2004 Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc cơng bố lồi
mới (Calokedrus rupestris). Một số lồi Hạt trần hoặc khu phân mới của loài
được phát hiện tại Việt Nam gần đây như: năm 1984 Phan Kế Lộc cơng bố Việt
Nam có Thơng pà cị (Pinus Kwangtungensis) phân bố, năm 1999 một quần thể
lớn loài Sa mộc dầu (Cunninghamia Konishii) được phát hiện tại Bắc Trng Bộ

6


Việt Nam, năm 2000 phát hiện Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis) và Thiết
sam núi đá (Tsuga chinensis) có phân bố tại Việt Nam.
Thông qua các kết quả nghiên cứu gần đây của các nhà thực vật học Việt
Nam chứng tỏ là trung tâm phân bố của một số chi thực vật Hạt trần trên thế giới

như chi Dẻ tùng (Amentotaxus). Thế giới có 6 lồi, Việt Nam có 4 lồi trong đó
có 2 lồi đặc hữu của Việt Nam (Amentotaxus poilaei, Amentotaxus
hatuyenensis). Lịch sử nghiên cứu về Hạt trần của Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 trở
lại đây có thể liệt kê những cơng trình tiêu biểu như: “Thực vật chí Đơng
Dương” năm 1907, 1952 của H. Lecomte, “ Cây gỗ rừng Việt Nam” năm 1971 –
1988 của Bộ Lâm nghiệp Việt Nam. Gần đây nhất thống kê tương đối đầy đủ số
loài Hạt trần của Việt Nam là tài liệu “ Danh lục các loài thực vật Việt Nam” tập
1 năm 2000 của Trung tâm Nghiên cứu tài nguyên và môi trường – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Năm 2005 Tiến sỹ Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự công bố tài liệu “ Thông
Việt Nam nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn 2004” đây là tài liệu nghiên cứu rất
chi tiết về thông Việt Nam hiện nay.
Trong cuốn “thực vật rừng” của Lê Mộng Châu và Lê Thị Huyên trường
Đại học Lâm nghiệp đã mô tả đặc điểm chung của họ Bụt mọc (Taxodiaceae) và
mơ tả đặc điểm nón, lá của Sa mộc dầu.
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Tố Lưu cho thấy lồi Sa mộc dầu
có nón chín vào tháng 11 – 12. Tuy nhiên khó thu hút do chỉ mọc ở phần trên
của những cây trưởng thành rất lớn, phơi nón quả để tách hạt 1 kg Sa mộc dầu
có khoảng 156000 hạt, Sa mộc dầu dễ nhân giống bằng giâm hon từ cây con.
Tuy nhiên thường gặp hiện tượng hướng nghiên nhất là khi hom thu được từ cây
giả.
1.3. Giới thiệu về cây Sa mộc dầu
Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) thuộc họ Hoàng Đàn
Cupressaceae, thuộc Bộ Thông – Coniferales.
Tên khác: Cunninghamia kawakami Hayata; Cunninghamia lanceolata
(Lamb.) Hook. var. konishii; Cunninghamia lanceolata auct. Non (Lamb.)
7


Hook: P.K. Loc. Sa mộc dầu (danh pháp khoa học là Cunninghamia konishii

Hayata).
1.3.1. Một số đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái và đặc điểm sinh trưởng,
phát triển của Sa mộc dầu
Sa mộc dầu (danh pháp khoa học là Cunninghamia konishii Hayata), là
một loài thực vật Hạt trần, thuộc họ Hồng Đàn, Bộ Thơng. Họ Hồng Đàn bao
gồm các lồi cây thân gỗ hay cây bụi, có cơ quan sinh dục hoặc là đơn tính cùng
gốc, hoặc là đơn tính cận khác gốc, đơi khi là đơn tính khác gốc, cao từ 1–116
m. Vỏ cây của các cây trưởng thành nói chung có màu từ nâu da cam tới nâu đỏ
với kết cấu có thớ, thường bong ra hay dễ lột theo chiều dọc, nhưng lại trơn, xếp
vảy hoặc cứng và dễ vỡ thành miếng hình vng ở một số lồi.
Lá của chúng hoặc là mọc thành vịng xoắn ốc, theo các cặp chéo chữ thập
(các cặp đối, mỗi cặp cách cặp trước 90°) hoặc thành vòng xoắn chữ thập gồm 3
hay 4 lá, phụ thuộc vào từng chi. Trên các cây non các lá có hình kim, trở thành
các lá giống như vảy nhỏ trên các cây trưởng thành của nhiều chi (nhưng không
phải tất cả); một số chi và lồi duy trì các lá hình kim trong suốt cuộc đời chúng.
Các lá già phần lớn không rụng riêng lẻ, mà thường rụng dưới dạng các cành lá
nhỏ (cladoptosis); các ngoại lệ là các lá trên các cành non đã phát triển thành
cành lớn, chúng cuối cùng rụng một cách riêng. Vỏ cây bắt đầu bong ra. Phần
lớn là cây thường xanh với các lá tồn tại từ 2-10 năm, nhưng có 3 chi
(Glyptostrobus, Metasequoia, Taxodium) là các lồi cây sớm rụng lá hoặc bao
gồm các lồi có lá sớm rụng.

8


CHƯƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Vị trí địa lý
Xã Na Ngoi nằm ở phía Tây của huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An. Xã Na Ngoi

là một xã chủ yếu là đồi núi và rừng tự nhiên, có tổng diện tích tự nhiên gần
251.31 km2, chiếm hơn 11% diện tích tồn huyện Kỳ Sơn. Địa bàn có hơn 5622
nhân khẩu thuộc 3 dân tộc Kinh, Mông, Thái. Do vậy duy trì ổn định diện tích
và nâng cao chất lượng rừng cho khu rừng là một nhiệm vụ rất quan trọng của
cán bộ và nhân dân các dân tộc đặc biệt là Ban quản lý rừng của xã Na Ngoi.
Tọa độ địa lý: 19015’27’’B 104010’40’’Đ
2.2. Địa hình
Địa hình chủ yếu là đồi núi , trong đó có nhiều dãy núi cao, hiểm trở và lại
là ngọn núi cao nhất của Nghệ An có tên là núi Puxailaileng cao 2711m thuộc
xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An. Thuộc vùng núi, có nhiều khe, suối,
địa hình phức tạp , nhiều khu vực của xã Na Ngoi còn nhiều sặc lợ đất do người
dân chặt cây để phát nương rẫy cho nên ban quản lí xã đang tiến hành nhắc nhở
và treo biển dọc đường cho không xẩy ra tiếp nữa.
2.3. Giao thông
Hệ thống giao thông rất quan trọng đối với nhiều phương tiện đi lại nhưng
do sự can thiệp nhiều của người dân và xe tải đi lại nhiều nên dẫn đến đường
hay bị sặc lợ nhiều, đường còn chưa xây nhựa vì thế nên bận bụi nhiều.
2.4. Khí hậu, thời tiết
Thời tiết trong năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa đơng lạnh mưa ít và mùa
hạ nóng ẩm mưa nhiều. Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000mm, lượng
mưa tập trung nhiều vào tháng 6 tháng 7 tháng 8 trong năm.
2.5. Kinh tế
Nền kinh tế của xã Na Ngoi còn kém phát triển, dân cư ở đây gồm các
dân tộc Mơng, Thái,… trình độ dân trí thấp. Thu nhập chủ yếu của người dân
địa phương là dựa vào sản phẩm nông nghiệp trồng lúa, hoa màu trên nương rẫy
9


và chăm sóc bảo vệ rừng theo khối lượng giao khốn dịch vụ mơi trường rừng.
Chăn ni kém phát triển khơng mang tính chất sản xuất hàng hóa. Hiện nay

trên địa bàn xã có 3 bản nằm trong vùng ngập của thủy điện sông Khe Nằn như
bản Tạm Phăng, Ban Thu và bản Thăm Hón , điện tích trồng lúa nước bị mất
gần hết .
2.6. Văn hóa – xã hội
- Về giáo dục: Tất cả các bản trong xã điều có điểm trường tiểu học ,
trường mầm non. Tuy nhiên cơng tác giáo dục cịn nhiều khó khăn, ngồi các
điểm trường ở khu vực trung tâm xã được xây dựng đẹp, còn ở các điểm trường
của các bản đều chật hẹp, thiếu ánh sáng, thiếu bàn ghế và phương tiện giảng
dạy. Vào những ngày mưa gió học sinh đi học cịn gặp nhiều khó khăn
- Về y tế: Trạm y tế xã đã làm tốt công tác kiểm tra, giám sát phòng
chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là tiêm phịng cho trẻ em.
Tuy nhiên cơng tác khám chữa bệnh cịn gặp nhiều khó khăn, trình độ của bộ y
tế xã còn nhiều hạn chế, thiếu thuốc thang và phương tiện khám chữa bệnh.
2.7. Quốc phòng an ninh
- Trên địa bàn xã có đồn Biên phịng 545 xã Na Ngoi và có Tổng đội
chăn ni gia súc cung cấp cho người dân địa bàn.
- Quốc phòng an ninh xã ln ổn định.
- Bộ quốc phịng đồn kinh tế quân khu 4 xã vẫn luôn ổn định.

10


CHƯƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
- Xác định được đặc điểm cấu trúc cũng như phân bố của lồi Sa mộc dầu
từ đó góp phần bảo tồn và phát triển loài Sa mộc dầu tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ
Sơn, tỉnh Nghệ An.

- Xác định hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái của lồi Sa
mộc dầu.
- Xác định được cấu trúc rừng nơi có loài Sa mộc dầu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu.
- Đề xuất hướng phát triển loài Sa mộc dầu.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài Sa mộc dầu ở rừng tự nhiên xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ
An.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 5 tuyến điều tra và 6 ô tiêu chuẩn tại xã
Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An .
Thời gian: Từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, hình thái, vận hậu của loài Sa
mộc dầu
- Nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tầng thứ, mật độ cây gỗ, cây tái
sinh nơi có cây Sa mộc dầu phân bố.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài Sa mộc dầu.
- Các tác động ảnh hưởng đến loài Sa mộc dầu tại địa phương từ đó đề
xuất giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
- Phương pháp xác định hiện trạng phân bố của loài Sa mộc dầu
11


- Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các tài liệu văn bản liên quan tới loài Sa mộc dầu
- Phỏng vấn cán bộ, người dân địa phương về vị trí xuất hiện của lồi Sa
mộc dầu làm cơ sở để điều tra xác định sự phân bố của loài
3.4. Phương pháp điều tra thực địa

- Chuẩn bị dụng cụ nghiên cứu
- Máy định vị GPS, máy ảnh, bút, giấy, vận dụng lập ô tiêu chuẩn
- Phương pháp điều tra tuyến:
- Tuyến điều tra phải đi qua hầu hết các dạng sinh cảnh chính và địa hình
trên tồn bộ diện tích khu vực nghiên cứu
- Số lượng tuyến
- Sử dụng bản đồ kết hợp máy GPS điều tra theo từng tuyến nhằm xác
định phân bố loài Sa mộc dầu
Kết quả điều tra phân bố loài Sa mộc dầu ghi vào các biểu mẫu.
Mẫu 01: Biểu điều tra theo tuyến
Số hiệu tuyến: .......................................

Kiểu rừng: .....................................

Độ cao: .................................................

Đá mẹ, đất: ...................................

GPS điểm đầu: .................................... GPS điểm cuối: ......................................
Địa điểm: ..............................................

Người điều tra: ..............................

Độ rộng tuyến: .......................................

Trạng thái rừng: ...........................

Ngày điều tra: ...................................................................................................
STT


Tên loài

D1.3

D00

Hvn

GPS

Ghi
chú

3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp
+ Điều tra đặc điểm hình thái
12


- Nghiên cứu về hình thái thơng qua quan sát ngồi thực tế về hình thái
thân cây, tán cây, cành, lá…
- Quan sát các đặc điểm hình thái của lá: đầu lá, đi lá, gân lá, hình dạng
lá…
- Quan sát mô tả các đặc điểm: Màu sắc thân, vỏ thân, vết sẹo…
- Điều tra đặc điềm của hoa, quả: Đo đếm kích thước quả, hoa, số lượng
mật độ.
- Nghiên cứu đặc điểm cây tái sinh: tình hình tái sinh hạt, chồi, mật độ cây
tái sinh
+ Điều tra đặc điểm hình thái
Các chỉ tiêu mô tả: Đặc điểm thân, vỏ cây, lá, hoa, quả…
+ Đo kích thước lá bằng thước có độ chính xác đến mm, chiều dài phiến

lá, chiều rộng theo bề ngang rộng nhất, đo độ dài cuống.
+ Đo đếm số lượng gân lá trái, phải, hình dạng và cách mọc gân.
+ Kích thước hoa, quả (khơng gặp thì khơng ghi).
+ Mơ tả cây: hình dáng chung, tán, dạng cây, màu sắc…
+ Lấy tiêu bản, chụp ảnh.
+ Điều tra đặc điểm vật hậu
Tiến hành quan sát điều tra tình hình sinh trưởng, mùa ra chồi, ra lá non,
ra hoa, kết quả, quả chín… Kết quả ghi vào phiếu (phiếu điều tra đặc điểm hình
thái, vật hậu cây Sa mộc dầu
Quan sát, mô tả, theo dõi trực tiếp tại hiện trường và kế thừa tài liệu
nghiên cứu. Căn cứ kết quả phỏng vấn để điều tra thời điểm thích hợp. Chú ý
hiện trường về sự thay đổi của loài: Chuyển màu, rơi rụng do thời tiết, sâu
bệnh hay cơ giới.
+ Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng Sa mộc dầu phân bố
Tại nơi loài Sa mộc dầu phân bố tiến hành lập 6 OTC xác định tên tất cả
các loài trong OTC và tình hình sinh trưởng của chúng. Mỗi vị trí khác nhau
tiến hành lập 1 OTC với diện tích là 500m², trong OTC tiến hành điều tra tầng
cây cao, cây tái sinh cây bụi thảm tươi.
13


Lập 5 tuyến điều tra tại bản
Tuyến 01: Tại bản Kẻo Bắc xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
Tuyến 02: Tại bản Kẻo Bắc xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
Tuyến 03: Tại bản Kẻo Bắc xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
Tuyến 04: Tại bản Buộc Mũ xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
Tuyến 05: Tại bản Buộc Mũ xã Na Ngoi huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An
Các mẫu biểu điều tra theo tuyến thực địa
ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAO GHI VÀO MẪU BIỂU 02
OTC: ...................................................... Kiểu rừng: ......................................

Độ cao: .................................................. Đá mẹ, đất: ....................................
GPS điểm đầu: ....................................... GPS điểm cuối: .............................
Địa điểm: ...............................................

Người điều tra: ............................

Độ rộng tuyến: .......................................

Trạng thái rừng: ............................

Ngày điều tra
STT

Tên
loài

: ..................................... Độ dốc: .........................................
D₁․₃

Hvn

Hdc

Dt

Sinh trưởng

Ghi chú

Điều tra cây tái sinh: Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB với diện tích

9m²(3m*3m), lập 4 ODB ở 4 góc và 1 ODB ở trung tâm. Để nghiên cứu về cây
tái sinh của loài, tiến hành đo đếm các chỉ tiêu:

14


MẪU BIỂU 03: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH
OTC: ..................................................

Kiểu rừng: ........................................

Độ cao: ...............................................

Đá mẹ, đất: ......................................

GPS điểm đầu: ....................................

GPS điểm cuối: .............................

Địa điểm: ..............................................

Người điều tra: ..............................

Độ rộng tuyến: .......................................

Trạng thái rừng: ............................

Ngày điều tra

OD


T

B

T

: ........................................ Độ dốc: ......................................
Số cây tái sinh (cm)


n
cây

H<1

10
50 < H<

H>

0

0

100

100


Sinh

Nguồn

Ghi

trưởng

gốc

chú

Tốt

Xấ

Hạ

Chồ

u

t

i

Điều tra cây bụi, thảm tươi: Tiến hành điều tra thành phần loài, chiều
cao trung bình, tỷ lệ che phủ, phân bố, kết quả được ghi vào mẫu biểu 04
MẪU BIỂU 04: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƯƠI, TV NGOẠI
TẦNG

Kiểu rừng: .......................................

OTC: ................................................
Độ cao: .............................................
GPS điểm đầu: ................................

Đá mẹ, đất: .....................................
GPS điểm cuối: .......................................

Địa điểm: ......................................... Người điều tra: .......................................
Độ rộng tuyến: ................................. Trạng thái rừng: ......................................
Ngày điều tra

: ......................................

ODB
số

Độ dốc: .......................................

%
TT

Tên cây

Số bụi Số cây

15

CP


Htb

Phân bố

Ghi chú


+ Phỏng vấn :
Sử dụng một câu hỏi sử dụng cho 10 người là các cán bộ kiểm lâm và
người thu hái sau đó tổng hợp lại và lấy theo đa số.
Điều tra, phỏng vấn kiến thức người dân về kỹ thuật gây trồng.
Điều tra, phỏng vấn tình hình khai thác, sử dụng.
Điều tra, phỏng vấn hướng giải pháp bảo tồn loài dựa trên cơ sở cộng
đồng.
Phỏng vẫn cán bộ kiểm lâm trong khu vực để tìm hiểu thêm về thơng tin
lồi.
Danh sách các cá nhân được phỏng vấn
TT

1
2
3

Tên người trả

Tuổi/ năm

Dân


lời phỏng vấn

sinh

tộc

09/06/1973

Mơng

08/10/1970
02/11/1960

Ơng Lầu Giống

Ơng Vừ Nỏ Cha
Bác Xồng Rua
Tồng

Nghề nghiệp

Địa điểm

Ghi

phỏng vấn

chú

Phó bản


Ở nhà ơng

Bản Kẻo Bắc



Mơng

Làm nương rẫy

Ở nhà

Mông

Làm nương rẫy

Ở nhà

Kiểm lâm viên
4

Anh Xồng Bá
Tênh

12/06/1990

Mông

thường trực khu


Ở UBNDD

vực ở xã Na

xã Na Ngoi

Ngoi
Kiểm lâm viên
5

Nguyễn Đinh
Dũng

21/03/1993

Kinh

thường trực khu
vực ở xã Na
Ngoi
Trưởng trạm

6

Lê Văn Hoàn

1984

Kinh


kiểm lâm xã Na
Ngoi

16

Ở UBND
Xã Na
Ngoi

Trạm Kiểm
lâm


Câu hỏi phỏng vấn.
1. Ơng/bà có biết lồi Sa mộc dầu khơng? Lồi ý thường phân bố ở khu
vực nào? Tên địa phương là gì? Lồi cây đó có dạng sống gì?
□ Gỗ

□ Bụi

□ Dây leo

□ Tre

□ Thân Thảo

□ Khác

2. Ơng (bà) đã từng gặp lồi Sa mộc dầu chưa?

A.



B. Khơng

3. Lồi Sa mộc dầu thường mộc ở đâu? Ở khu rừng nào? Ở độ cao bao
nhiêu?.
4. Mùa hoa, quả chín của lồi gặp vào thời điểm nào trong năm?
5. Theo ông (bà), từ trước đến nay thường sử dụng lồi Sa mộc dầu để
làm gì? Sử dụng bộ phận nào? Công dụng ra sao?
6. Giá bán của gỗ Sa mộc dầu trên thị trường là bao nhiêu?
7. Thường khai thác vào mùa nào trong năm? Cách khai thác?
8. So với mấy năm trước, hiện nay số lượng bắt gặp lồi Sa mộc dầu trên
rừng có giảm sút khơng? Ở mức độ nào?
□ Giảm mạnh

□ Giảm trung bình



Giảm ít
9. Ơng/bà có gặp cây con tái sinh của lồi trong rừng tự nhiên khơng?
□ Hay gặp

□ Ít gặp

□ Rất hiếm

gặp

10. Có thể thu hái hạt, cành giống của loài để trồng không? Trồng vào
thời điểm nào trong năm?
+ Các tác động do con người
- Trên các tuyến tiến hành điều tra thu thập các thơng tin tác động
đến lồi Sa mộc dầu theo mẫu biểu 05

STT

Loại tác

Mức độ tác

động

động

Đối tượng tác động

17

Ghi chú


Các tác động do con người :
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tích tực hay tiêu cực đến lồi Sa
mộc dầu.
+ Tác động tích cực thơng qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bộ quản

+ Các biện pháp kĩ thuật lâm sinh tác động đến loài đó
+ Các biện pháp tuần tra kiểm sốt bảo vệ rừng, tuyên truyền phòng cháy,

chữa cháy rừng
+ Xử lý các hoạt động vi phạm hành chính
+Tác động tiêu cực thơng qua phỏng vấn
+ Tình trạng khai thác mua bán trái phép lồi Sa mộc dầu khơng kiểm
sốt của người dân tại xã Na Ngoi, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
+ Việc chuyển đổi mục đích rừng, các biện pháp kĩ thuật lâm sinh, khai
thác quá mức cây gỗ ảnh hưởng tới cấu trúc rừng
+ Đốtrừng làm nương rẫy
Các tác động do tự nhiên:
+ Gió, bão làm gãy đổ cây
+ Cấu trúc tầng thứ chèn ép
+ Độ dốc, mưa gió, xối mòn làm cây con tái sinh và hạt bị ảnh hưởng.
3.4.2. Phương pháp nội nghiệp
- Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các nguồn tài liệu liệu liên quan đến loài Sa mộc dầu về đặc điểm
sinh học và sinh thái học
- Phỏng vấn cán bộ và các chuyên gia thực vật về đặc điểm sinh học và sinh
thái học của loài Sa mộc dấu.
Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính sinh học
của lồi
+ Xác định tổ thành: Để xác đinh công thức tổ thành (CTTT) trước tiên
phải xác định được thành phần tham gia vào CTTT.
+ Các lồi chính có số cây Ni>Ntb sẽ được viết vào CTTT.
18


Trong đó: Ni là số cây của lồi i
Ntb là số cây trung bình của mỗi lồi, Ntb được tính bằng:
𝑵𝒕𝒃 =


𝑵
(𝑁: 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑐â𝑦 𝑐á𝑐 𝑙𝑜à𝑖, 𝑚: 𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙𝑜à𝑖
𝒎

Khi đó CTTT được xác định bằng cơng thức: ∑𝑚
𝑚=1 Ki. Xi
𝑵𝑵

Trong đó: Ki là hệ số tổ thành lồi i, được xác định bằng Ki=

𝑵

𝑵𝑵𝑵

Ni là số cây loài i
N là tổng số cây các loài
m là số loài tham gia CTTT
Xi là tên lồi i
Tính hệ số tổ thành theo đơn vị

1

, trong CTTT lồi có hệ số lớn nhất

10

viết trước, tên các loài viết tắt. Nếu các lồi tham gia CTTT có hệ số Ki>1 thì
có thể bỏ hệ số tổ thành nhưng phải viết dấu “+” nếu Ki= 0.5-0.9, viết dấu ““nếu Ki<0.5.
Đánh giá chất lượng cây tái sinh bằng cơng thức.
𝑵𝒊


N%= *100
𝑵

Trong đó: N% là tỷ lệ cây tái sinh trong OTC
Ni là số cây chất lượng tốt, trung bình, xấu
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
Tính mật độ bằng cơng thức:

𝑵

𝒄â𝒚

𝑺

𝒉𝒂

M= . 𝟏𝟎𝟒 (

)

Trong đó: M là mật độ
N là số cây điều tra
S là diện tích điều tra
Từ các số liệu điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp va phân tích các đặc điểm
lập địa nơi có lồi Sa mộc dầu phân bố như độ cao, cấu trúc rừng, địa hình, thổ
nhưỡng, nhiệt độ…
+ Xác định các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu
+ Phương pháp kế thừa và phỏng vấn
19



×