ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN ĐỨC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH VỆ SINH THÚ Y TRONG PHỊNG, TRỊ
HỘI CHỨNG HƠ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN
TRƯỜNG HẰNG XÃ ĐỨC THẮNG - HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khố học:
2015 - 2019
Thái Ngun, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN ĐỨC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH VỆ SINH THÚ Y TRONG PHỊNG, TRỊ
HỘI CHỨNG HƠ HẤP TRÊN ĐÀN LỢN THỊT TẠI TRẠI LỢN
TRƯỜNG HẰNG XÃ ĐỨC THẮNG - HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khố học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài, bản thân em luôn
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, đặc biệt là
các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và các thầy cơ đã động viên giúp
đỡ em tận tình trong suốt những năm học vừa qua và trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới: TS. Mai Anh Khoa. Khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình em trong suốt thời gian thực tập. Và em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giảng dạy và nghiên cứu
trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân trại lợn Trường Hằng - xã
Đức Thắng- huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Trong quá trình thực tập bản thân em khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong sự quan tâm góp ý của các thầy cơ để em trưởng thành hơn trong
cơng tác sau này.
Kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công việc.
Thái Nguyên, ngày 06 tháng 09 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Văn Đức
ii
LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình học tập
của sinh viên các trường đại học nói chung và sinh viên trường Đại học Nơng
Lâm Thái Ngun nói riêng, nhằm giúp sinh viên củng cố, hệ thống hóa kiến
thức đã học được, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp cho sinh viên nâng cao trình độ chun mơn, nắm
vững phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất,đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, tính sáng tạo để
khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển
nền nông nghiệp của nước ta. Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của
Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, trại lợn Trường Hằng,
tơi tiến hành đề tài: “Áp dụng quy trình vệ sinh thú y trong phịng, trị hội
chứng hơ hấp trên đàn lợn thịt tại trại Trường Hằng - xã Đức Thắng - huyện
Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”.
Sau thời gian thực tập, với tinh thần làm việc khẩn trương, nghiêm túc
nên tơi đã hồn thành khóa luận. Do trình độ, thời gian có hạn, bước đầu cịn
bỡ ngỡ trong cơng tác nghiên cứu nên khóa luận của tơi khơng tránh khỏi
những sai sót và hạn chế, tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cơ, đồng nghiệp để khóa luận của tơi hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo!
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nhiệm ..................................................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 5/2019 .............................................................................................................. 35
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn ngoại nuôi thịt mắc hội chứng hô hấp theo cá thể .......... 36
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn mắc hôi chứng hô hấp theo tháng tuổi ............................ 38
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng hấp của lợn theo tháng trong năm ................ 39
Bảng 4.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn thịt mắc bệnh đường hô hấp .......... 41
Bảng 4.6. Bệnh tích của lợn thịt mắc hội chứng hơ hấp ................................. 42
Bảng 4.7. Hiệu quả điều trị của thuốc đối với lợn mắc hội chứng hô hấp ..... 43
Bảng 4.8. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 45
Bảng 4.9. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 45
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ....................................... 46
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ lợn mắc hội chứng hơ hấp theo tuổi ...................................... 38
Hình 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng hấp của lợn theo tháng trong năm ................. 40
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AD
Auphylus
Cs
Cộng sự
CP
Charoen Pokphan
ĐVT
Đơn vị tính
E.coli
Escherichia coli
HTX
Hợp tác xã
KgTT
Kilogam thể trọng
KHKT
Khoa học kỹ thuật
Ml
Mililit
Nxb
Nhà xuất bản
PRRS
Porcine respiratory and
reproductive syndrome
STT
Số thứ tự
TT
Thể trọng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Hà Văn Trường ........... 3
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn............................................................................. 5
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài ............................................ 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi và trong nước ........................................... 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 31
3.4, Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tiến hành ............................................ 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 31
3.4.2. phương pháp thực hiện .......................................................................... 31
3.4.3. phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 33
vii
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35
4.1. Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Hà Văn Trường qua 3 năm 2017 2019 ................................................................................................................. 35
4.2. Kết quả ..................................................................................................... 35
4.2.1. Kết quả điều tra tỷ lệ mắc bệnh hội chứng hô hấp ở lợn thịt tại trại lợn
Trường Hằng - huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang .......................................... 35
4.2.2. Tình hình mắc hội chứng hơ hấp của lợn theo tháng tuổi .................... 37
4.2.3. Tình hình mắc hội chứng hơ hấp của lợn theo tháng trong năm .......... 39
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn thịt mắc hội chứng hô hấp .................... 41
4.2.5. Bệnh tích của lợn thịt mắc hội chứng hô hấp ....................................... 42
4.2.6. Hiệu quả điều trị của hai loại thuốc ...................................................... 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn bằng vắc xin ........ 44
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nói chung và chăn ni
lợn nói riêng ngày càng phát triển mạnh đã đáp ứng phần lớn nhu cầu về thực
phẩm của người dân và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm đáp ứng với sự phát triển đó, Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đã cho nhập các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất
lượng cao từ các nước có nền chăn ni phát triển, nhằm mục đích nâng
cao sản lượng và chất lượng sản phẩm.
Trong các loại vật ni thì ni lợn mang lại hiệu quả kinh tế cao và là
nguồn cung cấp thịt chủ yếu cho xã hội. Vì vậy trong những năm gần đây,
ngành chăn ni nước ta nói chung và chăn ni lợn nói riêng đã đạt nhiều
thành tựu mới, xu thế chun mơn hóa sản xuất, chăn ni muốn thu được lợi
nhuận cao thì ngồi các vấn đề về con giống, cơng tác dinh dưỡng thì cơng tác
thú y là vấn đề cấp bách, quyết định đến thành công trong chăn nuôi.
Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất đã
giúp chúng ta xử lý và khống chế bệnh dịch. Mặt khác khi mức sống của
người dân tăng lên thì nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà
xã hội quan tâm, do đó mà ngành chăn ni nói chung và nhất là chăn ni
lợn nói riêng làm sao phải tạo ra nhiều số lượng nhưng phải có chất lượng sản
phẩm tốt, việc đó địi hỏi phải có những biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu
xã hội.
Trong các bệnh gây thiệt hại cho chăn ni lợn thì bệnh liên quan tới đường
hô hấp diễn ra một cách phức tạp và gây nhiều thiệt hại lớn. Hội chứng hô hấp
là một trong những bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, virus,
mycoplasma,... gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn.
2
Mặc dù tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh này lại làm suy giảm năng suất
chăn nuôi, do lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Xuất
phát từ yêu cầu thực tế sản xuất và được sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Mai
Anh Khoa, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng quy trình vệ
sinh thú y trong phịng, trị hội chứng hơ hấp trên đàn lợn thịt tại trại
Trường Hằng - xã Đức Thắng - huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
- Xác định tỷ lệ lợn mắc hội chứng hô hấp trên đàn lợn thịt tại trại lợn.
- So sánh hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của 2 loại thuốc.
- Giúp sinh viên cũng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni Hà Văn Trường huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang
- Nắm vững quy trình phịng, trị hội chứng hô hấp trên đàn lợn thịt.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn ni Hà Văn Trường
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn Hà Văn Trường huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc
Giang. Trại được thành lập năm 2001, là trại lợn gia công của công ty chăn
nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Trại lợn
được hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công
nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Hà Văn Trường làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công
ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Hiệp Hịa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở đầu tỉnh
Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc Giang 30 km và
cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đường bộ. Phía Đơng Bắc giáp huyện Tân
n, phía Đơng giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp huyện Yên Phong của
tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc
giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình của tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, nhiệt độ trung bình 23 - 24 0C,
lượng mưa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700 mm, nhiệt lượng bức xạ mặt trời
khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
01 chủ trại.
01 quản lý trại.
01 quản lý kỹ thuật.
1 công nhân và 2 sinh viên thực tập
4
2.1.1.5 Tình hình sản xuất của trang trại
* Cơng tác chăn ni
Nhiệm vụ chính của trang trại là ni lợn thịt. Thức ăn cho lợn thịt là
thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh có chất lượng cao được cung cấp bởi cơng ty
chăn ni CP.
* Cơng tác thú y:
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn thực hiện nghiêm
ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại ln đảm bảo thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng tuần phun thuốc sát trùng trong khu vực
chăn nuôi, kho cám, rắc vôi hành lang, quét vôi hành lang đi lại một tuần 2
lần, quét hành lang đi lại trong chuồng hàng ngày để đảm bảo vệ sinh.
Sinh viên, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Cơng tác phịng bệnh: trong khu vực chăn nuôi hành lang giữa các
chuồng và bên ngồi chuồng đều được rắc vơi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phịng bệnh
bằng vắc xin ln được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng
tốt, khơng mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được
trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
- Công tác trị bệnh: Kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị
đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, khơng gây thiệt
hại lớn về số lượng đàn lợn.
5
2.1.2. Thuận lợi và khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của sinh viên.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao đã mang lại hiệu quả chăn
ni cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành.
2.2. Tổng quan tài liệu trong nước và nước ngoài
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Vai trị, chức năng sinh lý của bộ máy hơ hấp
Đối với tất cả các lồi động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng oxy. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
oxy và thải ra 250ml cacbonic. Để có đủ lượng oxy thiết yếu này và thải ra
được lượng cacbonic ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 q trình:
- Hơ hấp ngồi: là q trình trao đổi khí giữa cơ thể và mơi trường được
thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hơ hấp trong: là q trình sử dụng oxy ở mơ bào.
- Q trình vận chuyển cacbonic, oxy từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và được
thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hơ hấp của lợn gồm đường dẫn khí
(mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản và phổi).
6
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm khơng khí vào đến phổi. Trên niêm mạc
đường hơ hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong
khơng khí. Niêm mạc đường hơ hấp cũng có lớp lơng rung ln chuyển động
hướng ra ngồi do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong khơng khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
... nhằm đẩy vật lạ ra ngồi, khơng cho xâm nhập vào sâu trong đường hơ hấp.
Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao khí.
Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hơ
hấp là số lần thở/phút. Mỗi lồi động vật khác nhau trong điều kiện bình
thường có tần số hơ hấp khác nhau:
Lợn: 10 - 20 lần/phút;
Bò: 12 - 20 lần/phút;
Ngựa: 8 - 10 lần/phút;
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hơ hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.2.1.2. Tìm hiểu một số vi khuẩn đường hơ hấp và bệnh do chúng gây ra
Bệnh đường hô hấp do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn, virus, kí
sinh trùng ...
Các giống lợn được nuôi tại trại lợn Trường Hằng đều là các giống lợn
nhập ngoại thông qua tập đồn CP Việt Nam. Các giống lợn này có sức đề
kháng rất kém với các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương.
Chúng rất nhạy cảm với sự thay đổi đột ngột của thời tiết, khí hậu và các
yếu tố gây bệnh. Mặt khác, trong q trình chăn ni cơng tác chăm sóc ni
dưỡng, vệ sinh thú y, phịng trị bệnh khơng được thực hiện triệt để.
Chính những ngun nhân này làm cho tỷ lệ lợn ở trong trại lợn Trường
7
Hằng thường xuyên mắc các bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các bệnh đường
hô hấp.
Các bệnh đường hô hấp mà lợn thường xuyên mắc ở trang trại Trường
Hằng là:
- Bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra;
- Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra;
- Bệnh viêm phổi do virus gây ra;
- Bệnh viêm phổi do ký sinh trùng gây ra.
- Bệnh viêm phổi do bụi,khí độc trong chuồng.
2.2.1.3. Một số bệnh hội chứng hấp điển hình
Bệnh suyễn lợn ( Lê Văn Năm, 2013)[12]
* Nguyên nhân
Nguyên nhân chính phát ra gây bệnh là vi khuẩn Gram âm Mycoplasma thuộc
nhóm PPLO (nằm giữa virus và vi khuẩn) bao gồm các chủng M. Hyopneumonia,
M.hyorhinitis, M,granularum và M.suipneumoniae (M.pneumoniae suis)
Nguyên nhân kế phát và thúc đẩy bệnh nặng thêm là:
- Brodetella bronchiseptica: căn nguyên gây viêm teo mũi.
- Pasteurella multocida typ D và Pasteurella haemolytica: căn nguyên
gay bệnh tụ huyết trùng.
- Haemophillus pleuropneumoniae: căn nguyên gây bệnh viêm mũi và
viêm dính màng phổi.
- Streptococcus và Staphylococcus: căn nguyên gây viêm amidal, viêm
dính phổi, màng phổi và viêm khớp.
- Người ta còn phân lập được vi khuẩn Bacteria pyogenes suis: căn
nguyên gây viêm áp xe mủ ở phổi và nhiều cơ quan khác.
Tất cả các vi khuẩn trên đều là những vi sinh vật thường trú ở amidal,
niêm mạc đường hô hấp trên (mũi, xoang mũi).
8
Bệnh chỉ xảy ra khi có các yếu tố stress bất lợi thúc đẩy
- Thay đổi cơ cấu đàn, sau khi chuyển nhập lợn mới vào trại.
- Thay đổi khí hậu: mưa, gió, q nóng, q lạnh, tiểu khí hậu chuồng
ni khơng đảm bảo, ẩm ướt, ngột ngạt, nhiều khí độc, NH3, H2S, CO2… Mật
độ lợn quá đông, nuôi nhiều lứa tuổi, nhiều giống lợn cùng một chỗ.
- Thức ăn nghèo vi lượng, thiếu vitamin A,D,E
- Trong đàn có những lợn bị giun phổi.
- Các tác động stress sau tiêm phịng hoặc hậu quả việc tiêm phịng
khơng đúng cách.
* Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày
nếu chưa có mặt của Haemophillus.
Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và
thơng thường có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.
Thể á cấp tính
- Lợn bệnh sốt nhẹ 40 - 410 C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi,
sau đó chuyển thành dịch nhầy.
- Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém.
- Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành
cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,
gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.
Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể
bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có
những con mệt quá nằm lỳ ra mà khơng có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí
mắt sụp, tai khơng ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo
nhịp thở gấp.
- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.
- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ
9
nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống
thất thường.
- Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ
thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc
ni dưỡng cũng như bệnh thứ phát.
Thể mãn tính
Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.
- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.
- Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn cịi cọc.
- Da lợn kém bóng, lơng cứng và xu dựng đứng, nhiều trường hợp thấy
da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.
- Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc, đơi khi
thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con
chết yểu.
- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức
tranh lâm sàng trở nên phức tạp.
Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi
cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.
Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi bị
tổn thương nặng, lợn trở nên cịi cọc và chậm lớn.
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi. Bắt
đầu xuất hiện những đốm đỏ hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung
lại thành vùng rộng hơn. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới
hạn rõ giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ hoặc màu xám, mặt bóng láng,
trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì
dày lên,cứng rắn, bị gan hóa hoặc thịt hóa. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu
10
trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp khơng xốp như bình
thường. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hóa đục dần, ít trong hơn,
màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn, bóp rất
cứng, sờ giống như tụy tạng hóa. Cắt phổi có bệnh thấy rất nhiều bọt, nhiều
vùng hoại tử màu trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết
trắng, phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi có vùng bị gan hóa bỏ vào nước thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng khơng xuất huyết, sưng thủy thũng, mọng nước.
* Chẩn đốn bệnh
Hiên nay có nhiều phương pháp để chẩn đốn bệnh như: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học... Trong đó, phương pháp chẩn đốn
lâm sàng được sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh như: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận
động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hóa, nhục hóa, đỏ
thẫm, vàng nhạt ở thùy đỉnh, thùy tim.
* Về mặt dịch tễ
- Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đường hô hấp. Lợn khỏe mắc bệnh
khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở khơng khí có Mycoplasma hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh thức ăn thiếu và môi trường ô nhiễm.
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhưng thường
mắc nhiều ở lợn từ 2 - 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống
lợn. Lợn ngoại chưa thích nghi với các điều kiện nước ta bị bệnh với tỷ lệ cao
và ở thể cấp tính: tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị
Tài, 2006) [9].
11
* Phòng và trị bệnh
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
- Phịng bệnh khi chưa có dịch
+ Chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn đầy đủ protein, chất khống, vitamin.
+ Chuồng trại thơng thống, sạch sẽ, định kỳ quét vôi diệt khuẩn.
+ Nên tự túc về con giống.
+ Mua lợn về phải được nhốt riêng để theo dõi ít nhất một tháng, nếu
khơng có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn.
+ Đối với đực giống cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn
gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao
cho đảm bảo mới được đưa vào sử dụng.
+ Bên cạnh đó, việc tiêm phịng mang lại hiệu quả rất tốt.
- Phịng bệnh khi có dịch
+ Phải có chuồng cách ly để ni dưỡng những lợn mới nhập vào hoặc
những lợn ốm.
+ Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn
nuôi bằng nước vôi 20%, NaOH 10%, Formol 5%, rắc vôi bột, qt vơi
tường. Chăm sóc chu đáo và bồi dưỡng thêm cho đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn
dễ tiêu protein, vitaminvà muối khống, có thể trộn thêm kháng sinh
oreomicin, tetramycin vào thức ăn để phòng bệnh.
* Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc dùng để điều trị bệnh. Ở
đây chúng tôi đã sử dụng hai loại thuốc kháng sinh là tylogenta và vetrimoxin
L.A để điều trị bệnh.
- Thuốc tylogenta:
Liều dùng: 1ml/20kg thể trọng, dùng 3 - 5 ngày, tiêm bắp. Kết hợp sử
dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng hiệu quả điều trị của
12
kháng sinh.
- Thuốc vetrimoxin L.A:
Liều dùng 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, tiêm cách ngày, điều trị trong 5
ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc long đờm, trợ sức, trợ lực ... làm tăng
hiệu quả điều trị của kháng sinh.
Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn
Đây là một bệnh đường hô hấp lây lan mạnh, bệnh thường gây chết lợn,
chủ yếu là lợn choai. Đặc trưng của bệnh là ho, khó thở, thở thể bụng, tần số
hơ hấp tăng cao. Lợn chết với bệnh tích phổi bị gan hóa và viêm dính thành
ngực Đặng Xn Bình và cs (2007) [1].
* Mầm bệnh
Do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.
* Dịch tễ học
- Loài mắc bệnh
Actinobacillus pleuropneumoniae
gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi
nhưng mẫm cảm nhất ở lợn choai (lợn từ 2 - 5 tháng tuổi).
- Thời gian xảy ra bệnh trong năm
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè - thu khi nhiệt độ
và độ ẩm tăng cao.
* Cơ chế gây bệnh:
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae là một tác nhân gây bệnh
với nhiều cơ chế tác động đã được biết rõ như: vi khuẩn này có khả năng giải
phóng enzym protease có khả năng phân hủy hemoglobin, sắc tố vận chuyển
oxy trong máu. Các protein có khả năng gắn với sắt có trong vi khuẩn này cho
phép chúng lấy đi sắt từ cơ thể vật chủ. Chúng cịn có khả năng sinh ra ngoại
độc tố và nội độc tố. Ngoài ra, bản thân vi khuẩn cũng được bao bọc bởi một
lớp giáp mơ có tác dụng bảo vệ vi khuẩn bởi các tế bào bảo hộ của vật chủ
(Stan Done, 2002) [17].
13
* Triệu chứng
Bệnh ở lợn có 3 thể chủ yếu: thể quá cấp, thể cấp tính và thể mãn tính
(Taylor 2005) [29].
- Thể quá cấp
Lợn mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, tách riêng khỏi đàn, sốt cao (41,5℃), tần số hơ
hấp tăng, khó thở, mạch đập tăng lên và trụy tim mạch. Lợn bệnh thấy có bọt
máu lẫn trong dịch mũi, nước dãi ở giai đoạn cuối của bệnh.
Bệnh tiến triển rất nhanh, lợn bệnh chết sau 24h sau khi có dấu
hiệu bệnh. Trước khi chết thấy tai, mũi, da ở vùng mỏng như da đùi, da bụng
tím xanh thành từng mảng. Một số trường hợp lợn chết có thể chết mà khơng
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng.
+ Thể cấp tính
Triệu chứng tương tự như thể quá cấp nhưng tiến triển chậm hơn. Lợn
sốt cao trên 410C, ho, khó thở, thở thể bụng, bụng hóp lại, lợn ỉa chảy, nơn
mửa, mắt có dử đơi khi nhầm với dịch tả.
Thể cấp tính đa số lợn chết, một số con chữa được. Lợn chết trong vòng
1 - 4 ngày. Lợn sống sót có thể phục hồi hồn tồn hoặc có thể phát
triển thành thể mãn tính
+ Thể mãn tính:
Thể này xuất hiện sau khi dấu hiệu cấp tính mất đi. Lợn sốt nhẹ (40,5 –
410C), hay nằm, lúc ăn, lúc bỏ ăn, ho kéo dài, thở thể bụng, da nhợt nhạt, lơng
xù, gầy cịm, tăng trọng kém, mắt có dử, dịch mũi đặc và đục.
* Bệnh tích:
+ Thể quá cấp tính:
Lợn chết khơng có bệnh tích điển hình, lợn vẫn to béo.
+ Thể cấp tính và mãn tính:
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch. Viêm màng
bao tim, viêm phổi dính sườn, tích nước vàng đục có lẫn máu ở trong ngực.
14
Phổi có màu sẫm và cứng lại (phổi bị gan hóa). Các ổ áp xe chứa đầy mủ nằm
rải rác khắp phổi. Có bọt khí lẫn máu trong đường hơ hấp.
* Chẩn đoán
+ Chẩn đoán lâm sàng và giải phẫu
Dựa vào những biểu hiện lâm sàng và triệu chứng, bệnh tích của bệnh.
Phân biệt với bệnh: tụ huyết trùng, suyễn, cúm lợn, bệnh liên cầu khuẩn.
- Chẩn đoán vi khuẩn học
Kiểm tra trên kính hiển vi: Vi khuẩn hình cầu trực, bắt màu gram âm.
Bồi dưỡng, phân lập trong các môi trường: Bệnh phẩm là phổi nuôi cấy
trên môi trường thạch máu và các môi trường khác để kiểm tra đặc tính sinh
hóa: dung huyết, khơng di động, khơng mọc trên các môi trường Macconkey,
Indol (-), Glucose (-), Urease (+), Maltosa (+), Mannitol, Mannose,
Xylose (+), ...
* Phòng và điều trị bệnh
+ Phòng bệnh
Tẩy uế chuồng trại trước khi chuyển đàn mới vào mỗi ô chuồng, định kỳ
phun sát trùng các chuồng 1 tuần/lần, chuồng khô, sạch, không ứ đọng phân
nước tiểu, nước rửa chuồng.
Tăng cường sức đề kháng cho lợn bằng việc ni dưỡng, chăm sóc tốt.
Trộn thuốc phịng bệnh đường hô hấp vào thức ăn như pacifenicol
1kg/200kg thức ăn, dùng liên tục trong 7 ngày.
Hạn chế stress như: đảm bảo mật độ chuồng ni hợp lý, giữ bầu tiểu
khí hậu chuồng ni ấm áp về mùa đơng, thống mát vào mùa hè.
+ Điều trị bệnh
Biện pháp chủ yếu là sử dụng kháng sinh.
Các kháng sinh thường sử dụng điều trị bệnh viêm phổi - màng phổi
như: rifapicin, ceftazidine, cioprofloxacin, neomycin, amikacin ... Tuy nhiên
để nâng cao hiệu quả điều trị cần phải làm kháng sinh đồ để xác định mức độ
15
mẫn cảm.
Cùng với kháng sinh điều trị còn kết hợp với:
Bromhexin có tác dụng long đờm, giãn phế quản, cắt cơn ho
Alagin có tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt.
Bcomplex, vitamin C để tăng cường đề kháng.
Ngoài ra, điều trị kết hợp với công tác hộ lý và chăm sóc ni dưỡng tốt,
tăng cường các biện pháp vệ sinh và hạn chế các tác nhân stress.
Bệnh viêm phổi do Pasteurella multocida gây ra (Lê Văn Năm,
2013)[12]
* Nguyên nhân
Vi khuẩn P. multocida được biết đến là nguyên nhân gây bệnh tụ huyết
trung cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên P. multocida còn được coi là
một trong những nguyên nhân gây nên bệnh viêm phổi lợn.
Bệnh viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây nhiễm
vi khuẩn vào phổi. Bệnh thường thấy ở giai đoạn cuối của bệnh viêm phổi cục
bộ hay những bệnh ghép ở đường hô hấp của lợn.
* Triệu chứng của bệnh:
Triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra rất
khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thường xuất hiện 3 thể:
- Thể quá cấp tính:
Ở thể này hiện tượng ho và thở thể bụng thường thấy ở những lợn lớn.
Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thường được coi là biểu hiện để xác định mức
độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của bệnh này giống như
viêm màng phổi do A. pleuropeumoniae gây ra, nhưng những đặc điểm phân
biệt chính là bệnh viêm phổi do P. multocida thì hiếm khi gây ra chết đột
ngột, hơn nữa lợn mắc bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra có thể tồn tại
một thời gian dài.
16
- Thể cấp tính:
Thể này thơng thường do hầu hết các chủng P.multocida thuộc serotype
B gây ra. Những con vật mắc bệnh thường có biểu hiện khó thở, hóp bụng vào
để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt độ lên tới 41 - 420C,
tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp hối có thể thấy những
vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
- Thể mãn tính
Đây là thể đặc trưng thường thấy của bệnh, bệnh tích chủ yếu ở phổi
như: Viêm phổi với các mức độ khác nhau từ sưng đến thủy thũng, nhục hóa
hoặc gan hóa, nếu kế phát các loại cầu khuẩn có thể tạo thành các ổ viêm có
mủ, ổ bã đậu. Mức độ viêm khác nhau có thể tiến triển theo từng kỳ, từng vùng
hoặc ở cả trường phổi. Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồng ngực (Lê Văn
Tạo, 2007) [18].
* Bệnh tích
Bệnh tích chủ yếu ở phần xoang ngực và thường kèm với bệnh tích của
M. hyopneumoniae. Đặc trưng của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và
mặt trong của phổi cùng với việc có bọt khí trong khí quản. Có sự phân ranh
giới rõ rệt giữa các vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh hưởng của
phổi sẽ có sự biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào giai đoạn
của bệnh.
Các trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
apxe ở các mức độ khác nhau. Trong các trường hợp này thường thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khơ. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt bệnh viêm phổi do Pasteurella với viêm phổi do
Actinobacillus, trong đó thường thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính cùng với
rất nhiều sợi fibrin (Pijoan, 1989) [27].
* Chẩn đoán:
Việc chẩn đoán bệnh viêm phổi do P. multocida gây ra chủ yếu dựa