TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
.................... .................
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ CHO
CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC TÀY TẠI XÃ LÊ LAI, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
NGÀNH
: KHUYẾN NÔNG
MÃ SỐ
: 7620102
Giảng viên hướng dẫn
: Ths.Trịnh Hải Vân
Họ và tên sinh viên
: Nơng Thị Lam
MSV
: 1653080262
Khóa học
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm nghiệp,
nhận được sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cơ giáo, tơi đã được trang bị
những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, đó là hành trang
vững chắc cho cơng tác sau này của tơi. Để hồn thành khóa học 2016 -2020,
dưới sự nhất trí của Hiệu trưởng trường, của Viện Quản lý đất đai và phát triển
nông thôn trường Đại học Lâm nghiệp tôi đã tiến hành thực hiện đề tài ‘‘Nghiên
cứu giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng dân tộc Tày tại xã Lê Lai,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ, động viên, sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, cán
bộ làm việc tại nơi thực tập. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy cô Trường Đại học Lâm nghiệp, các cán bộ công nhân viên nơi tôi
thực tập và cơ giáo Ths.Trịnh Hải Vân đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu, hồn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ công nhân viên tại UBND
xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng và người dân tại xã đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tơi thu thập số liệu phục vụ cho khóa luận.
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận mặc dù bản thân đã rất cố gắng
nhưng do trình độ cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định,
tơi mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của thầy cơ và các bạn để
khóa luận tốt nghiệp của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nông Thị Lam
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................... 2
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 4
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 4
2.1.1. Các quan điểm về sinh kế ....................................................................... 4
2.1.2. Khung phân tích sinh kế.......................................................................... 5
2.1.3. Các nguồn vốn sinh kế ............................................................................ 6
2.1.4. Khái niệm cộng đồng .............................................................................. 7
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 8
2.2.1. Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới .................................................. 8
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam .................................................... 9
2.2.3. Tình hình phát triển sinh kế những năm gần đây tại Cao Bằng............ 12
2.3. NHẬN XÉT RÚT RA TỪ TỔNG QUAN .............................................. 14
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 15
3.1.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu. ..... 15
ii
3.1.2. Phân tích các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 15
3.1.3. Phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày tại
khu vực nghiên cứu. ........................................................................................ 15
3.1.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển sinh kế tại khu vực nghiên
cứu. .................................................................................................................. 15
3.1.5. Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng theo hướng hiệu quả,
bền vững. ......................................................................................................... 15
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 15
3.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp .............................................. 15
3.2.2. Phương tháp điều tra thu thập số liệu.................................................... 15
Bảng 3.1. Thông tin các thôn trong xã ............................................................ 16
3.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu................................ 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 20
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ LÊ LAI ........ 20
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Lê Lai............. 28
4.1.4. Thông tin chung địa điểm nghiên cứu và các hộ điều tra ..................... 29
4.2. THỰC TRẠNG CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN
TỘC TÀY TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................... 30
4.2.1. Nguồn vốn tự nhiên ............................................................................... 30
4.2.2. Nguồn vốn con người ............................................................................ 34
4.2.3. Vốn vật chất .......................................................................................... 38
4.2.4. Nguồn vốn tài chính .............................................................................. 40
4.2.5. Nguồn vốn xã hội .................................................................................. 42
4.3. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN
TỘC TÀY TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................................................. 43
4.3.1. Hoạt động trồng trọt .............................................................................. 43
4.3.2. Hoạt động chăn nuôi ............................................................................. 44
iii
4.3.3. Hoạt động lâm nghiệp ........................................................................... 45
4.3.4. Các hoạt động khác ............................................................................... 46
4.4. PHÂN TÍCH NHỮNG THUẬN LỢI, KHĨ KHĂN TRONG PHÁT
TRIỂN SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC TÀY TẠI XÃ LÊ LAI .. 47
4.4.1. Những thuận lợi trong phát triển sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày tại
điểm nghiên cứu .............................................................................................. 47
4.4.2. Những khó khăn trong quá trình phát triển sinh kế của cộng đồng dân tộc
tày tai điểm nghiên cứu ................................................................................... 48
4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ CHO CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC TÀY TẠI XÃ LÊ LAI .................................................................. 53
4.5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................... 53
4.5.2. Giải pháp phát triển các nguồn vốn sinh kế .......................................... 54
4.5.3. Giải pháp phát triển các hoạt động sinh kế ........................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 59
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin các thôn trong xã ............................................................ 16
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Lê Lai năm 2019............................ 23
Bảng 4.2. Thống kê dân số theo thành phần dân tộc tại xã Lê Lai ................. 24
Bảng 4.3. Tình hình dân số và lao động xã Lê Lai giai đoạn 2018-2019 ....... 25
Bảng 4.4: Kết quả kinh tế - xã hội xã Lê Lai giai đoạn 2018 – 2019 ............. 26
Bảng 4.5. Hiện trạng đất đai của các hộ điều tra tại khu vực nghiên cứu năm
2020 ................................................................................................................. 31
Bảng 4.6. Thống kê diện tích rừng của hộ điều tra tại khu vực nghiên cứu ... 34
Bảng 4.7. Trình độ lao động của các hộ điều tra năm 2020 ........................... 36
Bảng 4.8. Chủ hộ của các hộ điều tra tại khu vực nghiên cứu........................ 37
Bảng 4.9. Công cụ sản xuất bình qn/hộ theo nhóm hộ điều tra .................. 38
Bảng 4.10. Tình trạng nhà ở các hộ điều tra năm 2020 .................................. 39
Bảng 4.11. Nguồn vay vốn của các hộ điều tra tại khu vực nghiên cứu ........ 41
Bảng 4.12. Sự tham gia vào các tổ chức đoàn thể tại địa phương .................. 42
Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế của hoạt động chăn nuôi ................................... 44
Bảng 4.15. Thống kê diện tích đất lâm nghiệp của các hộ điều tra ................ 45
Bảng 4.16. Hiệu quả kinh tế của hoạt động lâm nghiệp ................................. 46
Bảng 4.17. Hiệu quả kinh tế của các hoạt động sinh kế khác ......................... 46
Bảng 4.18. Kết quả phân tích sơ đồ 3 mảng về các hoạt động sinh kế cộng đồng
dân tộc Tày tại khu vực nghiên cứu ................................................................ 48
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững.................................................... 5
Hình 4.1. Cơ cấu diện tích đất của các hộ điều tra năm 2020 ........................ 32
Hình 4.2. Lao động bình quân trong gia đình của các hộ điều tra tại khu vực
nghiên cứu năm 2020 ...................................................................................... 35
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Dịch nghĩa
DFID
Department for International Development
(Bộ Phát triển Quốc tế Anh)
UBND
Ủy ban nhân dân
PRA
Đánh giá nơng thơn có sự tham gia
KH-KT
Khoa học, kyc thuật
TC, CĐ, ĐH
Trung cấp, cao đẳng, đại học
HGĐ
Hộ gia đình
NN và PTNT
Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
ĐVT
Đơn vị tính
SXNN
Sản xuất nơng nghiệp
CSHT
Cơ sở hạ tầng
SL
Số lượng
TB
Trung bình
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTS
Dân tộc thiểu số
LSNG
Lâm sản ngồi gỗ
vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con
người, có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến nhất là
sinh kế quy mơ hộ gia đình. Sinh kế ổn định đang là một trong những mối quan
tâm hàng đầu hiện nay của Đảng và Nhà nước ta. Nó là điều kiện cần thiết cho
quá trình phát triển và nâng cao đời sống của con người. Thực tế cho thấy, việc
lựa chọn những hoạt động sinh kế của người đồng bào dân tộc chịu ảnh hưởng
rất lớn từ các yếu tố: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, con người, đất đai, vật
chất, cơ sở hạ tầng. Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất
lượng của từng nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Việc nghiên cứu các
nguồn vốn sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của
người dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương hay không.
Xã Lê Lai là một xã miền núi nằm gần biên giới phía Bắc thuộc huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Xã là nơi cư trú của nhiều dân tộc như Tày, Nùng,
Kinh và một số ít dân tộc Dao cùng sinh sống trong 14 thôn bản. Trong đó cộng
đồng dân tộc Tày đã sinh sống tại xã Lê Lai từ bao đời nay và chiếm phần lớn
dân số tồn xã. Người dân tộc Tày có những kinh nghiệm sản xuất, những nét
văn hóa, những phương thức sinh kế đặc trưng riêng. Hoạt động sinh kế của
người dân nơi đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, đặc
biệt là trong lĩnh vực trồng trọt cây lương thực, một số loại cây ăn quả và cây
lâm sản ngồi gỗ. Tuy nhiên, sản xuất nơng lâm nghiệp ở xã nhỏ lẻ, manh mún
chưa tập chung, diện tích đất nơng lâm nghiệp của xã chưa được sử dụng hợp
lý, nhiều nơi đất còn bỏ trống, việc tổ chức lập kế hoạch cho sản xuất ở xã chưa
khoa học. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất nơng lâm nghiệp thiếu đi sự liên
kết, hỗ trợ giữa các hộ nông dân trong sản xuất, việc tiếp thu học hỏi khoa học
kỹ thuật của người dân còn hạn chế dẫn tới kinh tế của người dân cịn gặp nhiều
khó khăn. Chính vì vậy, thu nhập và mức sống của các hộ gia đình tại xã cịn
thấp, tỉ lệ hộ nghèo lớn, đời sống của người dân chưa cao. Điều kiện cơ sở vật
chất kinh tế, hạ tầng kỹ thuật của xã cịn nhiều thiếu thốn, đồng bào ở đây ít có
1
cơ hội tiếp xúc với những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trình độ nhận thức của bà
con cịn nhiều hạn chế. Vấn đề được đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao và
cải thiện mức sống của họ?
Để có thể giúp cộng đồng dân tộc Tày đang sinh sống trên địa bàn có thể
vươn lên từ chính nội lực của mình thì cần có sự đánh giá từ các nguồn lực và
đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho họ.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp
phát triển sinh kế cho cộng đồng dân tộc Tày tại xã Lê Lai, huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng” nhằm đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng dân
tộc Tày, góp phần từng bước cải thiện đời sống của họ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn lực ảnh hưởng đến hoạt động
sinh kế, hiện trạng các hoạt động sinh kế của hộ gia đình dân tộc Tày từ đó đề
xuất các giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng dân tộc Tày tại khu vực
nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc
Tày tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp nhằm phát triển sinh kế cho cộng đồng dân
tộc Tày tại khu vực nghiên cứu.
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Lê Lai, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập số liệu từ năm 2017 đến năm 2019
và số liệu điều tra năm 2020.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động sinh kế của người dân
tộc Tày tại khu vực nghiên cứu.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày
tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
3
PHẦN 2:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các quan điểm về sinh kế
Ý tưởng về sinh kế được đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của
Chambers vào những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn
trong các nghiên cứu của Ellis, Barret và Reardon… Tác giả Ellis (2010) cho
rằng sinh kế bao gồm những tài sản, những hoạt động và cơ hội được tiếp cận
đến tài sản và hoạt động đó (đạt được thông qua các thể chế và quan hệ xã hội),
và theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hay nông hộ.[8]
Chambers và Conway (1992) cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản
(dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để đảm bảo
phương tiện sinh sống. [8]
Theo Farrington (1999) Sinh kế có thể được diễn tả như là sự kết hợp
của các nguồn tài nguyên được sử dụng và các hoạt động được thực hiện để
sống. Các tài nguyên đó có thể bao gồm cả các khả năng và kỹ năng của con
người (vốn con người), đất đai, tiền tiết kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên,
vốn tài chính và vốn vật chất), và các dịch vụ hỗ trợ chính thức hoặc khơng
chính thức cho các hoạt động (vốn xã hội). [6]
Theo cục phát triển quốc tế Anh (DFID), sinh kế cũng được xem như là
“Sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp với
những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. [10]
Như vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh
kế, tuy nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng
đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với
những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để khơng những kiếm
sống mà cịn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một
hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình
hay cộng đồng đó.
4
2.1.2. Khung phân tích sinh kế
Khi tiếp cận sinh kế, chúng ta khơng chỉ miêu tả, phân tích các khía cạnh
kinh tế - xã hội, mà cần phải phân tích khung sinh kế. Khung sinh kế là một
công cụ được xây dựng nhằm phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế
của con người và tác động qua lại giữa chúng.
Bối cảnh
dễ tổn
thương
- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong
tự
nhiên
và
môi trường,
thị trường,
chính
trị,
chiến
tranh…)
Con người
Xã hội
Vật chất
Tự nhiên
Tài chính
Chính sách, tiến
trình và cơ cấu
Các chiến
lược SK
-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách cơng,
các động lực, các
qui tắc
-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia
đình,
cộng
đồng …)
-Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh
tồn
hoặc tính bền
vững
-Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết chế
cơng dân, chính
trị và kinh tế (thị
trường, văn hoá)
Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều hơn
-Cuộc sống đầy đủ
hơn
-Giảm khả năng tổn
thương
-An ninh lương thực
được cải thiện
-Công bằng xã hội
được cải thiện
-Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
-Giá trị khơng sử
dụng của tự nhiên
được bảo vệ
Nguồn: DFID (2003)
Hình 2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung phân tích sinh kế bền vững là một công cụ trực quan hóa được
Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) xây dựng nhằm tìm hiểu các loại hình sinh
kế. Mục đích của nó là giúp người sử dụng nắm được những khía cạnh khác
nhau của các loại hình sinh kế, đặc biệt là những yếu tố làm nảy sinh vấn đề
khó khăn hay những yếu tố tạo cơ hội phát triển.
Khung sinh kế có thể chia làm 5 hợp phần chính: bối cảnh tổn thương,
các nguồn lực sinh kế, chính sách và thể chê; các chiến lược, hoạt động sinh kế
và kết quả sinh kế. Việc phân tích các loại hình sinh kế cho ta thấy đâu là hoạt
động phát triển có hiệu quả nhất. Áp dụng phương pháp tiếp cận này có nghĩa
là sử dụng một cái nhìn đa chiều, đa yếu tố và đa cấp độ.
Khung đánh giá sinh kế này có thể phân chia hợp phần thành 2 nhóm:
5
(1) Nhóm thứ nhất: Liên quan đến cấp hộ bao gồm nguồn lực sinh kế,
chiến lược và hoạt hộng sinh kế và kết quả sinh kế.
(2) Nhóm thứ 2: Là các yếu tố bên ngoài hộ bao gồm thể chế, chính sách
và các cú sốc, rủi ro. Những thành tố này khơng chỉ giữ các vai trị độc lập mà
cịn tác động qua lại lẫn nhau.[10]
2.1.3. Các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các
hàng hóa cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản
có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân cơng lao động. Đây là một yếu
tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân,
một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi
chính thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác
nhau…
6
- Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế
nào cũng tác động khơng nhỏ đến q trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã
hội được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia
sẻ thơng tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân
được tích lũy trong q trình xã hội hóa của họ thơng qua sự tương tác giữa các
cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ
trợ cho sinh kế như: giao thơng, hệ thống cấp thốt nước, hệ thống tưới tiêu,
cung cấp năng lượng, nhà ở, cac phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi
dậy của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nơng hộ thì
việc tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng
sản phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả
năng tích luỹ của hộ nơng dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức
phi chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành
vi quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
2.1.4. Khái niệm cộng đồng
Một cộng đồng là một nhóm xã hội của các cơ thể sống chung trong cùng
một mơi trường thường là có cùng các mối quan tâm chung. Trong cộng đồng
người đó là kế hoạch, niềm tin, các mối ưu tiên, nhu cầu, nguy cơ và một số
điều kiện khác có thể có và cùng ảnh hưởng đến đặc trưng và sự thống nhất của
các thành viên trong cộng đồng. Theo Fichter cộng đồng bao gồm 4 yếu tố sau:
(1) Tương quan cá nhân mật thiết với nhau, mặt đối mặt, thẳng thắn chân
tình, trên cơ sở các nhóm nhỏ kiểm sốt các mối quan hệ cá nhân;
(2) Có sự liên hệ chặt chẽ với nhau về tình cảm, cảm xúc khi cá nhân
thực hiện được các công việc hoặc nhiệm vụ cụ thể;
(3) Có sự hiến dâng về mặt tinh thần hoặc dấn thân thực hiện các giá trị
xã hội được cả xã hội ngưỡng mộ;
7
(4) Có ý thức đồn kết tập thể. Cộng đồng được hình thành trên cơ sở
các mối liên hệ giữa cá nhân và tập thể dựa trên cơ sở tình cảm là chủ yếu;
ngồi ra cịn có các mối liên hệ tình cảm khác. Cộng đồng có sự liên kết cố kết
nội tại không phải do các quy tắc rõ ràng thành văn, mà do các quan hệ sâu hơn,
được coi như là một hằng số văn hóa.[21]
Theo cuốn “sổ tay hướng dẫn phái triển cộng đồng” của PGS.TS Ngô
Tùng Đức và cộng sự (2016) thì khái niệm cộng đồng là nhóm người sống trong
phạm vi thơn, bản, các xã, phường của khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt
là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Cộng đồng có những điểm giống
nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số
yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay.[2]
Phát triển cộng đồng là tập hợp nhiều hoạt động diễn ra trong đời sống
nhằm làm thay đổi các giá trị về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường
của cộng đồng theo xu hướng ngày càng tốt hơn.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.2.1. Các nghiên cứu về sinh kế trên thế giới
Bài nghiên cứu “Livelihoods and Welfare Impacts of Forest
Comanagement” của Linda Chinangwa, Andrew S. Pullin, Neal Hockley(2010).
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các chương trình quản lý rừng có thể cải
thiện sinh kế hộ gia đình bằng cách giới thiệu các hoạt động tạo thu nhập có lợi
nhuận; tạo điều kiện cho vay và tiết kiệm địa phương; tăng vốn xã hội; và phát
triển vốn nhân lực thông qua đào tạo. Hiệu quả tích cực đối với khả năng tiếp
cận nguồn thu nhập mới của hộ gia đình khi hộ gia đình là thành viên ủy ban,
kết hợp với tác động tích cực đến WTP của hộ gia đình theo quy mơ hộ gia
đình và tình trạng giàu có, cho thấy việc tiếp cận và phân phối lợi ích của
chương trình có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình.
Đa dạng sinh kế từ nông nghiệp truyền thống thông qua tiếp cận các nguồn thu
nhập từ rừng và phi lâm nghiệp mới có thể làm giảm tính dễ bị tổn thương của
hộ gia đình và cuối cùng dẫn đến bảo vệ tài nguyên rừng thông qua áp lực giảm
8
và tăng cường hoạt động quản lý và bảo tồn (dẫn theo Nguyễn Ngọc Minh,
2018).[6]
Nghiên cứu “Livelihoods and Rural Poverty Reduction in Tanzania” của
Frank Ellis and Ntengua Mdoe (2002) đã đưa ra nhận định sau: “Các nhóm
nghèo ở nơng thơn Tanzania phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp trồng cây
lương thực và thu nhập tiền lương theo mùa cho sinh kế của họ; trong khi nông
nghiệp trồng cây lương thực kết hợp tốt hơn với sự gia tăng chăn nuôi gia súc
và sự tham gia rộng rãi trong các hoạt động phi nơng nghiệp. Vì người nghèo
ít có quyền tiếp cận đất, nỗ lực chủ yếu là cải thiện năng suất cây trồng sẽ mang
lại lợi ích cho họ tốt hơn họ nghèo, và thậm chí có thể có kết quả sai, ví dụ bằng
cách giảm thị trường cho thuê đất người nghèo dường như phụ thuộc vào việc
tăng nhu cầu lương thực sinh hoạt của họ. Hơn nữa, không có nghi ngờ từ các
bằng chứng cho thấy rằng sẽ trở nên tốt hơn ở nông thôn Tanzania liên quan
đến việc trở nên ít phụ thuộc vào nơng nghiệp và sự đa dạng các ngành nghề...
việc tạo ra một môi trường tạo điều kiện khuyến khích sự phát triển của các
hoạt động nông thôn phi nông nghiệp đa dạng ở Tanzania phải là trung tâm của
tư duy giảm nghèo ở nông thôn” (dẫn theo Lành Ngọc Tú, 2013). [11]
Wilkes (2003) khi nghiên cứu về sinh kế của người dân ở Yunnan (Trung
Quốc) đã chỉ ra rằng: các loại tài sản là cái quyết định trong việc duy trì sinh
kế. Một sự hiểu biết tốt hơn về các tài sản sinh kế và tiến trình có lẽ là hữu ích
hơn trong việc xác định những can thiệp quy ước tạo ra bởi những dự án. Ngồi
ra phân tích chức năng của các loại tài sản sẽ đem đến một sự hiểu biết tốt hơn
về vai trò của các tài sản trong sinh kế nhằm đề xuất những cách lựa chọn để
hỗ trợ sinh kế cho người dân địa phương (dẫn theo Nguyễn Kim Tài, 2006).
Theo Subinay Nandy (Hội nghị tư vấn quốc tế về xây dựng kế hoạch
hành động bảo vệ môi trường 2006-2010): “Sinh kế của hầu hết người nghèo phụ
thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, nước và đất đai”. Sự sống
con người phụ thuộc vào quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên này. [7]
2.2.2. Các nghiên cứu liên quan ở Việt Nam
9
Trong nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã
Phong Mỹ, miền Trung Việt Nam”(2016) của trường Đại học Khoa học & đời
sống Praha – Czech: Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông
nghiệp phát triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu
phương thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và
nguồn vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên
khác: nước, rừng,… tác động đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài ra,
đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ báo
về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục – y tế, tình hình kinh tế - xã hội
tại địa phương.[3]
Bài báo cáo “ Sinh kế trồng cây của người Khmer ở xã Ngọc Biên, huyện
Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” của tác giả Phan Anh Tú đã đưa ra kết luận “Sinh kế
trồng cây được hình thành từ tư duy sáng tạo của cộng đồng người Khmer trong
quá trình lao động sản xuất và cải thiện đời sống kinh tế. Bằng kinh nghiệm
dân gian và tri thức bản địa, người Khmer đã tận dụng điều kiện sinh thái tự
nhiên của xã Ngọc Biên để xây dựng nên một mơ hình trồng cây trên những
giồng đất khơ cằn, không thể canh tác lúa hay hoa màu được. Tuy nhiên, nguồn
gỗ ngày càng trở nên khan hiếm đã tác động chi phối đến sinh kế trồng cây theo
truyền thống của người Khmer tại xã Ngọc Biên. Từ đó, xuất hiện những giống
cây mới du nhập từ nơi khác về Ngọc Biên, hệ giá trị văn hóa tinh thần liên
quan đến cây cối, phương thức mua bán, trao đổi và quan hệ tình cảm giữa
những người láng giềng với nhau cũng dần thay đổi theo dòng chảy của nền
kinh tế thị trường hiện nay. Sinh kế trồng cây của người Khmer hiện tồn tại
song hành hai mặt tích cực và tiêu cực; nó góp tạo ra nguồn thu nhập cho các
hộ gia đình nhưng cũng hủy diệt dần những giá trị văn hóa của một vùng làng
quê.[12]
Đề tài “Đánh giá nguồn lực và đề xuất giải pháp phát triển sinh kế của
đồng bào các dân tộc thiểu số tại hai xã Thanh An và Hẹ Muông của huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên” (2016) của tác giả Trương Văn Vinh đã đưa ra kết
10
luận: “Tình hình phát triển sinh kế của đồng bào DTTS trên địa bàn huyện bị
giới hạn lớn về nguồn tài chính, khả năng tiếp cận với các nguồn vốn cịn thấp,
mức tài chính của hộ cịn khá thấp so với mặt bằng chung của xã hội.Các nguồn
lực có mối liên hệ mật thiết và tác động trực tiếp đến sinh kế của hộ, trong đó
nguồn lực con người ln giữ vai trị trung tâm, nó giúp cho sinh kế phát triển
khi nguồn lực con người được phát huy. Cụ thể Xã Hẹ Mng có nguồn lực tự
nhiên dồi dào tuy nhiên lại có hoạt động sinh kế kém hiệu quả so với xã Thanh
An có các nguồn lực xã hội, con người phát triển hơn. Như vậy, các nguồn lực
phục vụ cho các hoạt động sinh kế phải có tính tương tác đồng đều với nhau thì
mới giúp cho các hoạt động sinh kế phát triển bền vững”. [8]
Trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của khả năng tiếp cận đến sự lựa chọn
sinh kế đối với các nông hộ ở miền núi phía Bắc Việt Nam” (2002) thì Alther
và các cộng sự đã kết luận rằng: hệ thống giao thông thuận tiện cùng với cùng
với việc tiếp cận thị trường dễ dàng có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế nông hộ.
nông dân ở những nơi tiếp cận tốt sẽ có nhiều khả năng tăng thu nhập hơn là
những vùng hẻo lánh và theo đó chó chiều hướng giàu hơn. Tuy nhiên, đường
giao thơng đem lại lợi ích cho người dân nhưng cũng có cái giá của nó. Người
dân có cảm giác khi ở gần đường sự tự chủ của họ bị đe dọa vì chính quyền có
thể giám sát họ chặt chẽ hơn. Họ có thể khơng thấy việc ở gần đường có lợi gì
nếu như họ cảm thấy lối sống và hệ thống sản xuất truyền thống của mình đang
bị đe dọa. Như vậy, việc tiếp cận đến chợ, thơng tin và các cơ quan nhà nước
có thể là những lợi ích rất lớn cho nơng dân, nhưng cần phải làm cho họ tin
tưởng vào điều này sau những gì đã trải qua.[1]
Bài nghiên cứu “Resilience and Livelihood Dynamics of Shrimp
Farmers and Fishers in the Mekong Delta, Vietnam” của tác giả Tran Thi Phung
Ha cùng các cộng sự (2012), qua nghiên cứu sinh kế tại đồng bằng sông Cửu
Long, các tác giả đã đưa ra nhận định “Sự can thiệp của các chính sách, trước
hết cần chú ý đến việc cân bằng giữa hai mục tiêu: cải thiện kinh tế ở hộ gia
đình và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế hộ gia đình được cải thiện thơng
qua các chương trình xố đói giảm nghèo, đặc biệt đối với những người có thu
11
nhập thấp bởi vì chỉ những hộ có thu nhập trung bình mới có khả năng bảo tồn
tài ngun, trong khi các nghèo thì khơng thể. Mặc dù các chính sách quản lý
rừng-tôm và đánh bắt nhằm tăng khả năng phục hồi sinh thái-xã hội của hệ
thống, chính sách này lại khơng quan tâm đến kích thích tăng trưởng kinh tế
của hộ gia đình, đó là lí do các chính sách không thành công trong việc phục
hồi sinh thái của hệ thống. Một trong những giải pháp để phát triển kinh tế nơng
hộ có thể là đa dạng hóa sinh kế phi nông nghiệp, thúc đẩy sản nhiệm và quyền
quản lý rừng ngập mặn và tài nguyên ven biển cho người dân địa phương, cá
nhân và cộng đồng”.[4]
Đề tài “Nghiên cứu sinh kế có phụ thuộc vào rừng của người dân địa
phương” của Lê Văn Gọi, 2009 tại xã Mã Đà thuộc khu bảo tồn thiên nhiên và
di tích Vĩnh Cửu, Đồng Nai. Tác giả cho rằng nâng cao vai trò của tổ chức cộng
đồng và thực hiện một số biện pháp để gia tăng hiệu quả của sự tham gia trong
quản lý tài nguyên rừng. Đó là trao quyền cho người dân, cùng kết hợp với
người dân chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động cần làm.
Đây là một cách khiến người dân có trách nhiệm trong tất cả các hoạt động liên
quan đến sinh kế của họ.[5]
Qua phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài có thể thấy rằng việc
nghiên cứu về sinh kế được thực hiện khá nhiều ở mọi ngành học. Nội dung
chủ yếu tập trung về sinh kế hiện tại của người dân và những yếu tố tác động.
Từ những kết quả có được các tác giả đều đưa ra các khuyến nghị nhằm cải
thiện tốt hơn cho sinh kế người dân. Dù vậy nghiên cứu về sinh kế của người
dân tộc Tày số lượng cịn hạn chế. Vì vậy nhằm góp phần đưa ra những giải
pháp để cải thiện sinh kế của người ở từng dân tộc Tày tại địa phương cụ thể
thì rất cần có những cuộc nghiên cứu về vấn đề này.
2.2.3. Tình hình phát triển sinh kế những năm gần đây tại Cao Bằng
Tỉnh Cao Bằng có diện tích 6.700km2, dân số trên 50 vạn người, trong
đó, người dân tộc thiểu số chiếm 95% dân số (2019). Cao Bằng từng là địa
phương nhiều năm liền phải đối mặt với tình trạng kinh tế - xã hội chậm phát
triển, bế tắc trong các kế sách xóa đói giảm nghèo. Kéo theo đó, là tình trạng
12
thiếu thông tin, các khu vực dân cư bị chia cắt bởi địa hình đồi núi hiểm trở,
hoang hóa đất đai vì thời tiết khắc nghiệt, tập tục lạc hậu chưa thể loại bỏ...
Cao Bằng có 156 xã đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách từ Chương
trình 135. Thu nhập của đồng bào chủ yếu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, nên tỷ
lệ hộ nghèo còn cao, chiếm trên 30%. Thời gian qua, nhờ thực hiện hiệu quả
các chính sách dân tộc nên vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã có chuyển biến
tích cực trong cơng tác giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Các
chương trình, chính sách dân tộc như Chương trình 135, Quyết định 102, Quyết
định 755, Quyết định 54, Quyết định 18 của Chính phủ đã hỗ trợ các xóm, bản
đặc biệt khó khăn, đầu tư xây dựng đường bê tơng, hệ thống cấp điện, nước
sinh hoạt, xây dựng nhà văn hóa, lớp học; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất đối với hộ
nghèo theo quy định; hỗ trợ cây giống, con giống, tập huấn chuyển giao khoa
học kỹ thuật...
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng đã phát huy tiềm năng, lợi thế để
phát triển kinh tế xã hội, đồng thời tăng cường vận động, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngồi, góp phần giảm
nghèo, cải thiện đời sống cho nhân dân ở một số địa phương vùng khó khăn.
Mặc dù kết quả đạt được đáng khích lệ, nhưng đến nay, nhìn tổng thể, cuộc
sống của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cao Bằng vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế như: Tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo giữa các dân tộc, vùng miền cịn lớn, đồng bào cịn có tư tưởng
trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước... Thời gian tới, tỉnh Cao Bằng vẫn cần nỗ lực để
hiệu quả hóa các chính sách dân tộc, mà cụ thể là các hình thức thiết thực hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp, phát triển sinh kế giúp đồng bào các dân tộc thiểu số
biết cách làm ăn, ổn định cuộc sống và vươn lên làm giàu...
Về cơ bản Cao Bằng vẫn là tỉnh nghèo, kết cấu hạ tầng còn yếu kém,
kinh tế tuy tăng trưởng nhưng chất lượng cịn hạn chế, thiếu tính bền vững...
Do đó, việc thu hút và triển khai có hiệu quả các nguồn lực viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ mang tính dài hạn là cần thiết, góp phần giảm nghèo, nâng
13
cao trình độ dân trí, thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.[9]
2.3. NHẬN XÉT RÚT RA TỪ TỔNG QUAN
Cơ sở lý luận về sinh kế và phát triển sinh kế được đề cập khá đầy đủ
trong các nghiên cứu trong và ngoài nước. Các nghiên cứu này đã chỉ ra sinh
kế của người dân nghèo chủ yếu phụ thuộc vào tài nguyên rừng, đất đai và
nguồn nước. Nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung về thực trạng sinh kế của
người dân, các hoạt động sinh kế, phân tích các nguồn vốn sinh kế, những yếu
tố tác động… Từ những kết quả có được, các tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
phát triển sinh kế, cải thiện và nâng cao giá trị các hoạt động sinh kế tại khu
vực nghiên cứu, giúp người dân ổn định cuộc sống.
Mặc dù sinh kế và phát triển sinh kế là vấn đề khơng cịn xa lạ và nhận
được sự quan tâm của nhiều nhà chuyên mơn và các cấp chính quyền. Tuy
nhiên, mỗi cộng đồng khác nhau có hệ thống sinh kế khác nhau tùy thuộc những
nguồn lực và điều kiện sẵn có với truyền thống văn hóa riêng. Do vậy, cần có
thêm nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa để tìm ra những giải pháp phát triển
sinh kế cho cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số. Hiện nay, có rất
ít nghiên cứu về sinh kế, các nguồn vốn sinh kế và phát triển sinh kế trong cộng
đồng dân tộc Tày, một trong những cộng đồng dân tộc sinh sống nhiều ở vùng
miền núi, nhất là vùng sâu vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy nhằm
góp phần đưa ra những giải pháp để cải thiện sinh kế của cộng đồng dân tộc
Tày, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển sinh kế
cho cộng đồng dân tộc Tày ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
14
PHẦN 3:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
3.1.2. Phân tích các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày tại khu
vực nghiên cứu.
3.1.3. Phân tích thực trạng các hoạt động sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày
tại khu vực nghiên cứu.
3.1.4. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong phát triển sinh kế tại khu vực
nghiên cứu.
3.1.5. Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế cho cộng đồng theo hướng hiệu
quả, bền vững.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp
- Kế thừa các tài liệu thứ cấp:
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
+ Các báo cáo về kết quả thực hiện sản xuất nông lâm nghiệp, hiện trạng
sử dụng đất; các chương trình, dự án thực hiện tại khu vực nghiên cứu.
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã
năm 2019, phương hướng, nhiệm vụ phát triển năm 2020.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp tại khu vực
nghiên cứu.
+ Kết quả nghiên cứu của các đề tài liên quan.
3.2.2. Phương tháp điều tra thu thập số liệu
Đề tài sử dụng bộ cơng cụ trong phương pháp đánh giá nơng thơn có sự
tham gia (PRA) để điều tra thu thập số liệu. Một số cơng cụ chính được sử dụng
như sau:
3.2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
Tồn xã có 14 thơn, tiến hành chọn ra 3 thôn điểm để đều tra. Ba thôn
điểm phải là các thơn có người Tày sinh sống nhiều, có các hoạt động sinh kế
15
đặc trưng của người Tày, thể hiện sinh kế chung của cả cộng đồng dân tộc Tày
của xã.
Bảng 3.1. Thông tin các thôn trong xã
STT
Tên Thôn
Số khẩu
Số khẩu dân Tỷ lệ % dân
tộc Tày
tộc Tày
1
Nà Ngài
239
118
49,37
2
Nà Danh
237
124
52,32
3
Nà Sloong
166
81
48,79
4
Lũng Buốt
180
92
51,1
5
Bản Căm
272
148
54,41
6
Nà Cốc
392
227
57,9
7
Nà Vàng
128
57
44,53
8
Bản Dăm
169
85
50,29
9
Pú Nho
116
46
39,65
10
Lũng Mịn
215
109
50,69
11
Lũng Sluoi
152
79
51,97
12
Bó Pha
273
125
45,78
13
Nà Lình
223
112
50,22
14
Nà Keng
206
102
49,51
(Nguồn: UBND xã Lê Lai)
Tồn xã có 14 thơn, nhưng tơi tập trung nghiên cứu và tiến hành điều tra
ở 3 thôn trên tổng số 14 thôn của xã là các thôn: Nà Danh, Bản Căm và Nà Cốc
với tổng số phiếu điều tra là 60 phiếu, mỗi xóm 20 phiếu điều tra. 3 thơn này
có số lượng người Tày lớn và mang những đặc trưng rõ nét nhất trong sinh kế
của cộng đồng dân tộc Tày tại xã. Không chỉ mang đặc trưng chung của cộng
đồng người Tày, cộng đồng người Tày ở mỗi thơn lại có những nét văn hóa và
các hoạt động sinh kế khác nhau.
16
3.2.2.2. Phỏng vấn bán định hướng
a. Mục đích
Phỏng vấn các cán bộ xã, cán bộ quản lý thơn về tình hình chung các
hoạt động sinh kế, các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày tại xã.
b. Nội dung
- Phỏng vấn cán bộ xã: Lựa chọn 3 đại diện cán bộ xã là phó chủ tịch xã,
cán bộ khuyến nơng, cán bộ địa chính để tiến hành phỏng vấn bán định hướng
một số nội dung sau:
+ Tình hình chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Lê Lai
và các thơn điểm trong xã.
+ Tình hình chung về điều kiện, cơ sở vật chất của xã.
+ Hiện trạng sử dụng đất tại xã.
+ Hiện trạng và tình hình phát triển nơng lâm nghiệp của xã.
+ Các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân
tộc Tày tại xã.
+ Các yếu tố tác động đến các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân tộc
Tày tại xã.
+ Phương hướng, giải pháp chung của xã để phát triển sinh kế trong
tương lai.
- Phỏng vấn cán bộ quản lý thôn (trưởng thôn) về các nội dung sau:
+ Tình hình chung về phát triển kinh tế, xã hội của thôn.
+ Sinh kế của cộng đồng người dân tộc Tày.
+ Thực trạng các nguồn vốn sinh kế của cộng đồng dân tộc Tày trong thôn.
+ Những thuận lợi, khó khăn mà cộng đồng dân tộc Tày gặp phải trong
các hoạt động sinh kế.
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của cộng đồng dân tộc
Tày trong thôn.
+ Các giải pháp phát triển sinh kế của cộng đồng người Tày
17