TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TẠI TRƢỜNG THPT
XUÂN MAI, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, TP. HÀ NỘI
NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 7760101
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Bùi Thị Ngọc Thoa
Sinh viên thực hiện
: Đặng Thị Thẩy
Mã sinh viên
: 1654060383
Lớp
: K61-CTXH
Khóa
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Bùi Thị Ngọc Thoa trực
tiếp hƣớng dẫn. Cơ đã nhiệt tình, tận tâm hết lịng dẫn dắt và chỉ bảo trong suốt
qúa trình em thực hiện luận văn.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
trong khoa ngành công tác xã hội, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, những ngƣời đã
truyền đạt cho tơi những kiến thức hữu ích về Tâm lý học, công tác xã hội,…
làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn học sinh trƣờng
THPT Xuân Mai đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong suốt quá trình
nghiên cứu, điều tra làm luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn đƣợc
hồn chỉnh.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới các bạn trong lớp đã giúp đỡ tôi
trong suốt q trình học tập, chia sẻ tài liệu, đóng góp ý kiến giúp tơi làm tốt
luận văn của mình.Tơi xin chân thành cảm ơn.
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG TẠI TRƢỜNG
THPT ................................................................................................................. 5
1.1 Cơ sở lý luận của nghiên cứu........................................................................ 5
1.1.1 Lý thuyết áp dụng ...................................................................................... 5
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 11
1.1.3. Phân loại bạo lực học đƣờng................................................................... 12
1.1.4. Biểu hiện của bạo lực học đƣờng ............................................................ 13
1.1.5. Nguyên nhân của bạo lực học đƣờng ...................................................... 15
1.1.6. Hậu quả của bạo lực học đƣờng .............................................................. 19
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ......................... 24
2.1. Đặc điểm tình hình của trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP
Hà Nội.............................................................................................................. 24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................. 24
2.1.2 Đặc điểm nhân lực của trƣờng ................................................................. 25
2.1.3 Đặc điểm cơ sở vật chất của trƣờng ......................................................... 26
2.1.4 Đặc điểm học sinh .................................................................................. 26
2.2. Thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng
Mỹ, TP Hà Nội ................................................................................................. 27
2.2.1 Thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai ..................... 27
2.2.2 Nguyên nhân bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai .................. 29
2.2.3 Hậu quả bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai.......................... 35
2.3. Thực trạng các hoạt động phòng chống bạo lực học đƣờng tại tại trƣờng
THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội ........................................... 38
ii
2.4. Một số giải pháp khắc phục bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai,
huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội ......................................................................... 39
2.3.1 Về phía gia đình ...................................................................................... 39
2.3.2 Về phía nhà trƣờng .................................................................................. 40
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLHĐ : Bạo lực học đƣờng
CBGV – NV : Cán bộ giáo viên – nhân viên
HS : học sinh
THPT : Trung học phổ thông
TP : Thành phố
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm cán bộ giáo viên của trƣờng THPT Xuân Mai .................. 25
Bảng 2.2 Đặc điểm số lƣợng học sinh của trƣờng THPT Xuân Mai ................. 26
Bảng 2.3 Kết quả phỏng vấn học sinh về các hình thức bạo lực ....................... 27
Bảng 2.4 Kết quả phỏng vấn học sinh về địa điểm bạo lực học đƣờng ............. 28
Bảng 2.5 Kết quả phỏng vấn học sinh về cách giải quyết mâu thuẫn với bạn bè29
Bảng 2.6 Kết quả phỏng vấn học sinh về ảnh hƣởng tiêu cực từ thầy cô .......... 30
Bảng 2.7 Kết quả phỏng vấn học sinh về những xung đột trong gia đình ........ 31
Bảng 2.8 Kết quả phỏng vấn học sinh về ảnh hƣởng của bạo lực học đƣờng đối
với học sinh ...................................................................................................... 35
Bảng 2.9 Kết quả phỏng vấn học sinh về ảnh hƣởng của bạo lực học đƣờng đối
với nhà trƣờng .................................................................................................. 36
Bảng 2.10 Kết quả phỏng vấn học sinh về ảnh hƣởng của bạo lực học đƣờng
đến gia đình, phụ huynh ................................................................................... 37
v
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây dƣ luận xã hội đang phản ánh thực trạng bạo
lực học đƣờng đang diễn ra ngày càng nhiều, với những hành vi bạo lực diễn ra
với chiều hƣớng khác nhau, biểu hiện có sự thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực.
Học sinh không chỉ đánh nhau bằng vũ lực của bản thân mà còn sử dụng các
dụng cụ gây hậu quả nghiêm trọng, nhất là tình trạng nữ học sinh đánh nhau
đƣợc phản ánh gần đây, đánh nhau hội đồng, làm nhục bạn, quay phim rồi tung
lên mạng mang lại nhiều thông tin phản hồi tiêu cực từ phía dƣ luận xã hội.
Hành vi bạo lực mang lại nhiều hậu quả cho chính bản thân cho các em gây
hành vi bạo lực, gia đình, nhà trƣờng và tồn xã hội. Việc tăng cƣờng thiết chế
giáo dục đối với trẻ em, đặc biệt các thiết chế trong trƣờng học là rất quan trọng.
Các giải pháp đó vẫn chƣa mang lại hiệu quả cao, chƣa tác động nhiều đến bản
thân tâm lý của các em học sinh.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng cũng nhƣ ý nghĩa của vấn đề xã hội
trên, tôi chọn đề tài: “Thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai,
huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, để
nắm bắt đƣợc tình hình thực trạng bạo lực học đƣờng và đề xuất những giải
pháp can thiệp phù hợp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai,
huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội, từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục tình
trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà
Nội
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT
1
- Tìm hiểu đƣợc thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân
Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội.
- Đề ra một số giải pháp khắc phục tình trạng bạo lực học đƣờng tại
trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội
3. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT
- Thực trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện
Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội.
- Một số giải pháp khắc phục tình trạng bạo lực học đƣờng tại trƣờng
THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là Thực trạng bạo lực học đƣờng tại
trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trƣờng THPT Xuân Mai, thị trấn Xuân Mai, huyện
Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội
- Về thời gian: Các số liệu, dữ liệu đề tài sử dụng để nghiên cứu đƣợc thu
thập từ các báo cáo, tài liệu của trƣờng năm 2018, 2019, 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
5.1.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Kế thừa cơ sở dữ liệu tại các cơ quan quản lý giáo dục trên địa bàn
huyện huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội
- Kế thừa các báo cáo, tổng kết của trƣờng THPT Xuân Mai, huyện
Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội.
- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan đến bạo lực học đƣờng tại
trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội.
5.1.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
2
Đây là phƣơng pháp điều tra chủ yếu đƣợc sử dụng với đối tƣợng là học
sinh độ tuổi vị thành niên đang theo học tại trƣờng. Bảng hỏi đƣợc xây dựng cho
94 khách thể, đƣợc kết cấu thành 4 phần với nội dung chủ yếu xoay quanh các
vấn đề dƣ luận xã hội về hành vi bạo lực trong trƣờng THPT Xuân Mai đang
biểu diện và diễn ra qua những hình thức nào; nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
hành vi bạo lực; tác động của hành vi bạo lực đó đến bản thân học sinh, gia
đình, nhà trƣờng và tồn xã hội; những giải pháp phòng chống bạo lực học
đƣờng.
Chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên là một trong những cách chọn mẫu
thƣờng đƣợc sử dụng trong các cơng trình điều tra xã hội học. Trong trƣờng hợp
đối tƣợng nghiên cứu nằm trong một tổng thể có số lƣợng lớn, ngƣời ta thƣờng
phân chia tổng thể thành các nhóm và lấy mẫu theo nhiều tầng, cụ thể nhƣ sau:
Bảng 1 Mô tả cơ cấu mẫu
STT
Đối tượng
Giới tính
Nam
Nữ
40
54
Tổng
I
Học sinh
1
Khối lớp 10
4
8
12
2
Khối lớp 11
17
26
43
3
Khối lớp 12
Phƣơng pháp quan sát
19
20
39
94
Là một phƣơng pháp thu thập thông tin của xã hội học thực hiện qua các
hoạt động cá nhân của bản thân, nghe, nhìn... để thu nhận các thơng tin thực tế
mà mình quan sát thấy đƣợc, nghe đƣợc để nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
của đề tài. Thực hiện quan sát hoạt động học tập, vui chơi, ngoại khóa của học
sinh tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội nhằm thu thập
thêm dữ liệu phục vụ xây dựng phiếu khảo sát.
5.2 Phƣơng pháp xử lý số liệu
5.2.1 Phương pháp thống kê phân tích
Phƣơng pháp thống kê kinh tế bao gồm: thống kê mơ tả, thống kê so sánh,
phân tích thống kê... để phân tích kết quả thực trạng bạo lực học đƣờng tại
3
trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội. Phƣơng pháp này
đƣợc dùng để phân loại, so sánh, phân tích mức độ, động thái của các thơng tin,
các chỉ tiêu kinh tế nhƣ: số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình quân, tỷ trọng, tốc độ
phát triển của các số liệu sử dụng trong KLTN.
5.2.2 Phương pháp thống kê mơ tả
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích các nguyên nhân, yếu tố ảnh
hƣởng tới bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ,
TP. Hà Nội.
5.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Là phƣơng pháp thu thập thơng tin dựa trên q trình giao tiếp bằng lời nói
để hƣớng đến mục đích đặt ra, trong cuộc phỏng vấn ngƣời phỏng vấn sẽ hỏi theo
một chƣơng trình đƣợc định sẵn, phỏng vấn nhằm tìm hiểu thực trạng bạo lực học
đƣờng tại trƣờng THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP. Hà Nội, các kết quả
giúp ngƣời đọc hiểu rõ hơn, là minh chứng hoạt động cụ thể của nghiên cứu.
Đối tƣợng phỏng vấn sâu là học sinh và cán bộ giáo viên Trƣờng THPT
Xuân Mai
- Phỏng vấn trực diện dựa trên gợi ý phỏng vấn sâu, dùng băng ghi âm sau
đó phân tích. Với 1 số trƣờng hợp nhạy cảm ta có thể ghi chép nhanh, sử dụng
các kí tự khi ghi chép, chú trọng các thơng tin mang tính nóng, đặc trƣng, tiêu
biểu của khách thể.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì khóa
luận tốt nghiệp gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về bạo lực học đƣờng tại trƣờng THPT
Chƣơng 2: Thực trạng và giải pháp khắc phục bạo lực học đƣờng tại trƣờng
THPT Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, TP Hà Nội
4
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẠO LỰC HỌC ĐƢỜNG
TẠI TRƢỜNG THPT
1.1 Cơ sở lý luận của nghiên cứu
1.1.1 Lý thuyết áp dụng
1.1.1.1 Lý thuyết xã hội hóa cá nhân
Để cái tơi thực hiện đƣợc vai trị xã hội của mình, trẻ em phải học các quy
tắc, niềm tin, các giá trị, các kỹ năng, thái độ và chuẩn mực ứng xử của xã hội
mà chúng đang sống, quá trình đó gọi là q trình xã hội hóa. Xã hội hóa là q
trình một cá thể ngƣời (một cơ cấu sinh học mang tính ngƣời) thích nghi, học
hỏi từ cuộc sống xã hội và phát triển những năng lực tối đa của bản thân để trở
thành một nhân cách xã hội duy nhất, khơng lặp lại.
Xem xét từ góc độ xã hội, xã hội là hóa là q trình cá nhân học cách thức
hành động tƣơng ứng với các vai trị của mình. Fichster cho rằng, xã hội hóa là
quá trình tƣơng tác giữa ngƣời này với ngƣời khác. Kết quả là một sự chấp nhận,
học hỏi các khuôn mẫu hành động và thích nghi với chúng.
Quan điểm của tâm lý học cho rằng xã hội hóa là một q trình phát triển
về mặt xã hội của cái tơi. Quá trình phát triển này bao gồm hai mặt. Một mặt, cá
nhân hòa nhập vào các mối quan hệ ngƣời – ngƣời, học cách chung sống và hợp
tác với các nhóm xã hội cụ thể. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ
động một hệ thống các mối quan hệ thông qua các hoạt động xã hội của mình.
Tâm lý học xã hội quan tâm nghiên cứu quá trình xã hội hóa cá nhân theo
hai bình diện. Bình diện dọc xem xét các giai đoạn phát triển tâm lý lứa tuổi làm
hình thành và hồn thiện các phẩm chất tâm lý cá nhân nhƣ thế nào? Bình diện
ngang nghiên cứu cá nhân tham gia nhƣ thế nào vào các nhóm xã hội cụ thể? Và
vai trị xã hội của cá nhân đƣợc thể hiện ra sao trong các nhóm (nhƣ nhóm gia
đình, trƣờng học, bạn bè hay đồng nghiệp…)
Q trình xã hội hóa xảy ra trong các nhóm xã hội khác nhau, trong đó gia
đình là mơi trƣờng xã hội hóa đầu tiên của cá nhân. Gia đình đảm bảo cho đứa
trẻ có “cảm giác an tồn”. Đây là một cảm giác quan trọng trong cuộc đời của
5
trẻ, mang lại sự cân bằng về tình cảm, trí tuệ và sau đó vững tin trong cuộc đời.
Điều này làm cho khả năng hòa nhập vào các mối quan hệ xã hội của trẻ tốt hơn.
Theo Butxơ, quan hệ liên nhân cách sau này của ngƣời lớn là sự mở rộng và kéo
dài các quan hệ của đứa trẻ trong gia đình. Q trình xã hội hóa trong gia đình
đáp ứng đủ ba nhu cầu quan trọng cho sự trƣởng thành của mỗi cá nhân: thứ
nhất, đó là nhu cầu hịa nhập; sau đó, muộn hơn là nhu cầu kiểm sốt và nhu cầu
đƣợc sống trong tình u thƣơng.
Q trình xã hội hóa trẻ em trên thế giới cho thấy quan điểm chấp nhận và
chối từ của cha mẹ đối với trẻ em là rất khác nhau. Cha mẽ có thể biểu lộ sự
chấp thuận bằng lời nói thơng qua sự tán dƣơng ca ngợi hay sự khuyến khích;
hoặc không bằng lời, thông qua việc ôm ấp, những cái nhìn tán thành, mỉm cƣời
hay sự âu yếm. Giống nhƣ sự chấp nhận, sự từ chối cũng có thể đƣợc biểu lộ
bằng lời hăm dọa hay giễu cợt, hoặc không bằng lời nhƣ đánh đập, lắc rung hay
đơn giản là sự thờ ơ. Mặc dù mức độ thân thiện của cha mẹ có thể đo qua những
hành vi cƣ xử của cha mẹ, nhƣng kinh nghiệm chủ quan của đứa trẻ về đối xử
của cha mẹ cũng có tầm quan trọng trong q trình xã hội hóa. Nếu đứa trẻ coi
sự phê phán gay gắt của bố mẹ nhƣ một sự biểu hiện sự u thƣơng thì về cơ
bản, có thể chúng ít chịu sự tác động cảu những ảnh hƣởng xấu do sự ngƣợc đãi
gây ra.
Nhà trƣờng là nơi con ngƣời bắt đầu đƣợc tiếp xúc với tính đa dạng xã
hội, tƣơng tác với những thành viên không phải trong tập thể cơ bản là gia đình,
đƣợc dạy dỗ nhiều điều khác so nền tảng trong gia đình. Trong việc giáo dục và
đào tạo thế hệ sau, nhà trƣờng ln thể hiện đƣợc vai trị định hƣớng xã hội của
mình. Nhà trƣờng truyền đạt cho thế hệ sau những tri thức, giá trị, chuẩn mực
chủ đạo của một xã hội. Đây là mơi trƣờng xã hội hố chính thức có vai trị đặc
biệt quan trọng với thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Nhà trƣờng cung cấp cho trẻ
em những kiến thức và kỹ năng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp mà có
những điều khơng phải các thành viên lớn tuổi trong gia đình của chúng đã đƣợc
hấp thụ.
6
Tùy theo từng độ tuổi và khả năng hấp thụ, trau dồi kiến thức mà mỗi cá
nhân đƣợc nhà trƣờng dạy, truyền đặt kiến thức ở mức độ nào, cao sâu hay cơ
bản. Nhƣng trƣớc hết cá nhân sẽ đƣợc học những điều cơ bản, tổng quát sau đó
mới đi sâu vào từng phần. Ở mỗi chƣơng trình giảng dạy có nhiều cấp độ khác
nhau, càng đi sâu càng địi hỏi ở những học sinh này sự năng động sáng tạo và
cần cù hơn. Tính đa dạng xã hội ở nhà trƣờng thƣờng làm cá nhân nhận thức rõ
ràng hơn về vị trí của mình trong cấu trúc xã hội đã hình thành trong q trình
xã hội hóa ở gia đình. Ở gia đình, cá nhân nhận thức vị trí của mình thơng qua
cách xƣng hơ, cƣ sử là con, cháu, anh, chị, em và bộn phận của cá nhân trong vị
trí đó. Nhƣng ở trong nhà trƣờng, cá nhân đƣợc trang bị kiến thức, đạo đức một
cách đầy đủ, đa dạng và việc nhận thức vị trí của cá nhân khơng chỉ bị bó hẹp tại
ở gia đình mà đƣợc mở rộng tồn xã hội.
Vị trí của cá nhân lúc này là học sinh, sinh viên, một ngƣời đang tham gia
giao thông, là công dân của một nƣớc, là bạn bè của tất cả mọi ngƣời… , tất
cả những nhận thức trên đều đƣợc nhà trƣờng đƣa vào giảng dạy. Nhƣ vậy khi
biết đƣợc nhiệm vụ, bổn phận của từng vị trí, cá nhân sẽ có động lực mạnh để
phát triển, vƣơn tới hồn thành tốt vị trí của mình. Đây cũng là nền tảng cho cá
nhân trƣớc khi bƣớc vào mơi trƣờng cơng việc. Để có đƣợc vị trí, địa vị trong cơ
quan buộc cá nhân phải khơng ngừng nâng cao kiến thức, khả năng của mình.
Trẻ vị thành niên trong mơi trƣờng xã hội hóa khơng tốt thì sẽ ảnh hƣởng
tới sự phát triển, hồn thiện nhân cách. Sự giáo dục của gia đình, nhà trƣờng
giúp cho trẻ định hƣớng đi đúng đắn, khi mà xã hội Việt Nam có nhiều biến
động mạnh về kinh tế - xã hội. Nguồn thông tin đại chúng đặc biệt là nguồn
thơng tin trên mạng khơng có sự kiểm sốt và chọn lựa thơng tin thì có thể sẽ
khơng tự định hƣớng đƣợc bản thân.
1.1.1.2 Lý thuyết mâu thuẫn
Lý thuyết mâu thuẫn bắt nguồn từ trong công việc của Karl Marx, ngƣời
tập trung vào các nguyên nhân và hậu quả của mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp
tƣ sản (chủ sở hữu các phƣơng tiện sản xuất và các nhà tƣ bản) và giai cấp vô
7
sản (giai cấp công nhân và ngƣời nghèo). Tập trung vào những tác động kinh tế,
xã hội và chính trị của sự trỗi dậy của chủ nghĩa tƣ bản ở châu Âu , Marx đƣa ra
giả thuyết rằng hệ thống này, tiền đề về sự tồn tại của một lớp mạnh mẽ thiểu số
(giai cấp tƣ sản) và một lớp học đa số bị áp bức (giai cấp vô sản), tạo ra mâu
thuẫn giai cấp vì lợi ích của hai ngƣời mâu thuẫn, và các nguồn lực đƣợc phân
phối bất cơng trong số đó.
Trong hệ thống này một trật tự xã hội bất bình đẳng đƣợc duy trì thơng
qua sự ép buộc ý thức hệ mà tạo ra sự đồng thuận - và chấp nhận các giá trị, kỳ
vọng, và điều kiện đƣợc xác định bởi giai cấp tƣ sản. Marx đƣa ra giả thuyết
rằng việc sản xuất đồng thuận đã đƣợc thực hiện trong “kiến trúc thƣợng tầng”
của xã hội, trong đó bao gồm các tổ chức xã hội, cơ cấu chính trị và văn hóa, và
những gì nó tạo ra sự đồng thuận cho là “cơ sở”, quan hệ kinh tế của sản xuất.
Marx lập luận rằng nhƣ các điều kiện kinh tế-xã hội trở nên tồi tệ cho giai
cấp vô sản, họ sẽ phát triển một ý thức giai cấp mà tiết lộ khai thác của họ dƣới
bàn tay của giai cấp tƣ giàu có của giai cấp tƣ sản, và sau đó họ sẽ nổi loạn, đòi
hỏi thay đổi để mịn cuộc xung đột. Theo Marx, nếu những thay đổi thực hiện để
xoa dịu mâu thuẫn duy trì một hệ thống tƣ bản chủ nghĩa, thì chu kỳ của xung
đột sẽ lặp lại. Tuy nhiên, nếu thay đổi đƣợc thực tạo ra một hệ thống mới, nhƣ
chủ nghĩa xã hội , sau đó hịa bình và ổn định có thể đạt đƣợc.
Nhiều nhà lý thuyết xã hội đã đƣợc xây dựng trên lý thuyết xung đột của
Marx để củng cố nó, phát triển nó, và tinh chỉnh nó trong những năm qua. Giải
thích lý do tại sao học thuyết cách mạng của Marx không biểu hiện trong cuộc
đời của mình, một học giả ngƣời Ý và nhà hoạt động Antonio Gramsci cho
rằng sức mạnh của tƣ tƣởng mạnh hơn Marx đã nhận ra và rằng nhiều việc cần
phải làm để khắc phục quyền bá chủ văn hóa, hoặc cai trị thơng qua cảm giác
chung . Max Horkheimer và Theodor Adorno, nhà lý luận phê bình ngƣời là một
phần của Các Trƣờng phái Frankfurt , tập trung công việc của họ về cách sự trỗi
dậy của nền văn hóa đại chúng - nghệ thuật đƣợc sản xuất hàng loạt, nhạc và nội
dung - đóng góp vào việc duy trì quyền bá chủ văn hóa. Gần đây hơn, C. Wright
8
Mills đã thu hút trên lý thuyết xung đột để mô tả sự trỗi dậy củamột nhỏ “quyền
lực ƣu tú” gồm quân sự, kinh tế, và các nhân vật chính trị , những ngƣời đã cai
trị nƣớc Mỹ từ giữa thế kỷ XX.
Mâu thuẫn xảy ra giải quyết mâu thuẫn bằng bạo lực chứ khơng phải thảo
hiệp thì sau những hành vi bạo lực đó mâu thuẫn có đƣợc giải quyết hay khơng?
Có phân định đƣợc ai là ngƣời thắng cuộc hay không? Chúng ta đều không thể
biết cũng không thể lý dải hành vi đó cũng nhƣ hậu quả của nó để phân định ai
đúng ai sai. Và hành động trả thù là điều mà chúng ta thƣờng hay thấy xuất hiện,
dó đó mà mâu thuẫn vẫn tiếp tục, vẫn tồn tại và khơng có hƣớng giải quyết. Nhƣ
vậy ta thấy rằng hành vi bạo lực trong học sinh xuất phát từ những mâu thuẫn
ngày càng gây ra sự lo lắng cho gia đình, nhà trƣờng và tồn xã hội.
1.1.1.3. Thuyết nhận thức hành vi
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là
quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con
ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
Khái niệm về hành vi: hành vi là xử sự của con nguời trong 1 hoàn cảnh cụ
thể, biểu hiện ra bên ngồi bằng lời nói, cử chỉ nhất định.
Các quan điểm về hành vi và nhận thức xuất phát từ hai dịng tác phẩm tâm
lý học có liên quan. Về mặt lịch sử, lý thuyết học hỏi xuất hiện đầu tiên và phát
triển trong TLH lâm sang sử dụng trị liệu hành vi dựa trên nghiên cứu của TLH.
Sheldon (1995) biểu đạt bản chất của lý thuyết này là việc tách biệt ý thức và
hành vi. Các quan điểm tâm động học và quan điểm truyền thống lại cho rằng
hành vi xuất phát từ một quá trình thực hiện theo ý thức của chúng ta, điều này
có nghĩa là hành vi của con ngƣời xuất hiện dựa trên ý thức của họ. Nhƣng lý
thuyết học hỏi cho rằng chúng ta không thể biết đƣợc điều gì đang xảy ra trong ý
thức của ai đó. Do đó, chúng ta chỉ có thể trị liệu tập trung đến việc giải quyết
các vấn đề làm thay đổi hành vi mà không quan tâm đến những vấn đề biến đổi
nào có thể xảy ra trong ý thức của chúng ta trong quá trình này.
9
Lý thuyết học hỏi xã hội của Bandura (1977) mở rộng thêm quan điểm này
và cho rằng hầu hết các lý thuyết học hỏi đạt đƣợc qua nhận thức của con ngƣời
và suy nghĩ về những điều mà họ đã trải nghiệm qua. Họ có thể học hỏi qua việc
xem xét các ví dụ của ngƣời khác và điều này có thể áp dụng vào việc trị liệu.
Nhƣ vậy lý thuyết nhận thức – hành vi là một phần của quá trình phát triển lý
thuyết hành vi và trị liệu, gần đây lại đƣợc xây dựng trên lý thuyết học hỏi xã
hội. Nó cũng phát triển vƣợt qua khỏi hình thức về trị liệu của lý thuyết trị liệu
thực tế (Glasser- 1965) đƣợc các tác giả nhƣ Beck (1989) và Ellis (1962) đƣa ra.
Lý thuyết nhận thức- hành vi đánh giá rằng: hành vi bị ảnh hƣởng thông qua
nhận thức hoặc các lý giải về mơi trƣờng trong q trình học hỏi. Nhƣ vậy, rõ
rang là hành vi không phù hợp phải xuất hiện từ việc hiểu sai và lý giải sai. Quá
trình trị liệu phải cố gắng sửa chữa việc hiểu sai đó, do đó, hành vi chúng ta
cũng tác động một cách phù hợp trở lại môi trƣờng. Theo Scott (1989), có nhiều
cách tiếp cận khác nhau nhƣ theo quan điểm của Beck là đề cập tới cách tƣ duy
lệch lạc về bản thân (“mình là đồ bỏ đi..), về cuộc sống của chúng ta, về tƣơng
lai của chúng ta đang hƣớng đến những nỗi lo âu và căng thẳng; quan điểm của
Ellis có trọng tâm về những niềm tin không hợp lý về thế giới và quan điểm
trọng tâm của Meincheanbeum (1977) về những mối đe dọa mà chúng ta trải
qua.
Đƣợc xây dựng nên từ những lý thuyết trên mà ngành công tác xã hội truyền
thống đã lộ ra những bất cập và những hạn chế. Cho đến những năm 1980, các
lý thuyết nhận thức mới thiết lập đƣợc một vị thế trong lý thuyết công tác xã hội
chủ yếu là thơng qua cơng trình nghiên cứu của Goldstein (1982, 1984), đây là
ngƣời tìm kiếm quan điểm mang tính nhân văn vào các lý thuyết này. Quan
điểm nhân văn cho rằng, chỉ có cái hiện thực là vấn đề đƣợc nhận thức và đƣợc
hiểu, hiện thực của than chủ cần đƣợc tôn trọng và chấp nhận do đó khơng đƣợc
phủ nhận nhận thức của thân chủ và cơng kích họ. Thành tố về sự chấp nhận này
đã mang lại hiệu quả cao hơn và mang tính tự nhiên hơn so với những quan
điểm truyền thống của Công tác xã hội.
10
1.1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm tuổi vị thanh niên
Trong đề tài này, thuật ngữ “Vị thành niên” đƣợc dùng để chỉ nhóm đối
tƣợng là lớp ngƣời từ 16-18 tuổi. Đây nhóm đối tƣợng diễn ra rất nhiều thay đổi
về tâm sinh lý lứa tuổi dậy thì, đồng thời chịu sự chi phối của các mối quan hệ
trong cuộc sống và những tác động mạnh mẽ của những yếu tố xã hội. Điều đặc
biệt là các em có tâm lý muốn làm ngƣời lớn, thích sống độc lập, thích tự khẳng
định mình
* Đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên học sinh trung học phổ thông
Tuổi thanh niên là thời kỳ đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể lực nhƣng
sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát triển cơ thể của ngƣời lớn. Tuổi
thanh niên bắt đầu thời kỳ tƣơng đối êm ả về mặt sinh lý.
Học sinh Trung học phổ thông là lứa tuổi nhạy cảm, dễ tiếp thu
cả những ảnh hƣởng tiêu cực và tích cực của xã hội. Hoạt động của học sinh
ngày càng phong phú và phức tạp, các em khơng cịn là trẻ con nhƣng chƣa phải
là ngƣời lớn, ln ln mong muốn thể hiện vai trị của ngƣời lớn cả trong
gia đình và trong nhà trƣờng. Các mối quan hệ xã hội của học sinh đƣợc mở
rộng, các em tự khẳng định mình trong các mối quan hệ, quyết định sự lựa chọn
nghề của mình. Học sinh Trung học phổ thông là lứa tuổi dễ bị tác động xấu lôi
kéo. Sự bốc đồng tâm lý do bị kích động nếu khơng đƣợc định hƣớng sẽ dẫn tới
bạo lực, ở lứa tuổi này các em có sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân
cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, non nớt trong kỹ
năng sống và sai lệch trong quan điếm sống.
Ở lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông các em khao khát khẳng định cái
“Tôi” mạnh mẽ hơn bao giờ hết, các em mong muốn thể hiện những suy nghĩ,
quan điểm, niềm tin và hành động theo cách của riêng mình, khơng phụ thuộc
vào ngƣời lớn. Đặc điểm nổi bật nhất của lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông
là sự phát triển tự ý thức, nhu cầu tự khẳng định mình rất cao, có đời sống tình
cảm, xúc cảm phong phú nhƣng lại thiếu kinh nghiệm và kỹ năng sống, suy nghĩ
11
chƣa đúng đắn nên có thể có hành vi bạo lực với ngƣời khác khi có mâu thuẫn,
xung đột.
1.1.2.2 Khái niệm bạo lực
Trong từ điển Tiếng Việt, bạo lực là sức mạnh dùng để chỉ sự cƣỡng bức,
trấn áp hoặc lật đổ.
Trong từ điển Xã Hội Học, bạo lực là những hành vi có khuynh hƣớng
hủy diệt nhƣ một phƣơng tiện tối hậu để thực thi quyền lực trong khuôn khổ
quan hệ trên dƣới một chiều dựa trên ƣu thế bề ngồi, khơng có sự thừa nhận
của ngƣời yếu thế.
Bạo lực là hành vi sử dụng sức mạnh thể chất với mục đích gây thƣơng
vong, tổn hại một ai đó. Bạo lực thể chất có thể là điểm tột đỉnh của các cuộc
xung đột. Trên thế giới, bạo lực là một vấn đề đƣợc luật pháp và văn hóa quan
tâm với những nỗ lực nhằm khống chế và ngăn chặn bạo lực.
1.1.2.3. Khái niệm bạo lực học đường
“Bạo lực học đƣờng” là hình thức khá phổ biến ở lứa tuổi vị thành niên
trong môi trƣờng giáo dục. “Bạo lực học đƣờng” là bạo lực về tinh thần, ngôn
ngữ, thân thể thi hành có ý đồ giữa các học sinh trong và ngồi trƣờng hay giữa
thầy với trị hoặc ngƣợc lại. Cho dù là những hành động thiếu tôn trọng hay giễu
cợt đã làm cho ngƣời bị hại cảm thấy bất tiện đƣợc xem là Bạo lực học đƣờng
1.1.3. Phân loại bạo lực học đường
Bạo lực thể chất: Các hành vi mang tính bạo lực thể chất/thể xác giữa học
sinh với học sinh nhƣ đánh, đấm, đá, giật tóc, kéo rách quần/áo; hoặc đánh bằng
các công cụ/đồ vật nhƣ roi, gậy, các vật cứng (bằng gỗ hoặc kim loại), ném đồ
vật vào ngƣời, vào mặt... hoặc dùng dao, kéo, mã tấu, côn súng... để gây bạo lực
hoặc dọa dẫm nạn nhân/bạn cùng trƣờng/bạn đồng trang lứa.
Bạo lực tinh thần: Bao gồm sự lạm dụng về lời nói nhƣ dùng những lời
nói châm chọc, giễu cợt, nguyền rủa, dùng từ ngữ cay nghiệt, lời nói thơ tục, nói
xấu/tung tin đồn nhảm…giữa các học sinh/bạn cùng học/đồng trang lứa với
nhau trong môi trƣờng học đƣờng. Đôi khi dạng bạo lực tinh thần này còn đƣợc
12
thể hiện bởi các hành vi nhƣ xúi giục hay cƣỡng ép bạn bè thực hiện những hành
vi khiến nạn nhân bị xấu hổ, nhục nhã, hoặc cƣỡng ép thực hiện các hành vi lệch
chuẩn. Những hành vi bạo lực này gây nên những tổn thƣơng về mặt tinh thần
cho nạn nhân/ngƣời bị bạo lực, gây nên sự lo lắng, bất an khi đến trƣờng.
Bạo lực tình dục: Bao gồm cƣỡng hiếp và quấy rối tình dục (đụng chạm
vào phần nhạy cảm trên cơ thể, cởi, kéo, giật váy/áo/quần, gạ gẫm quan hệ tình
dục, cƣỡng hiếp)... nạn nhân. Đây là hình thức bạo lực gây nên những tổn
thƣơng cả về thể chất và tinh thần đối với nạn nhân và vi phạm nghiêm trọng
nhân phẩm, nhân quyền của nạn nhân.
Bạo lực kinh tế: Bao gồm các hành vi trấn lột tiền hoặc đồ vật, phá hoại
đồ đạc giữa các học sinh với nhau. Đây là hiện tƣợng khá phổ biến tại các
trƣờng học trên thế giới và ở Việt Nam và cũng là hình thức BLHĐ ít đƣợc quan
tâm nghiên cứu hơn so với các hình thức bạo lực khác.
Bạo lực qua mạng/internet: Sử dụng các thiết bị điện thoại di động/internet,
trang mạng xã hội để hăm dọa, nói xấu, dựng chuyện, phát tán các hình ảnh hoặc
video nhằm tổn hại danh dự cá nhân của nạn nhân.
1.1.4. Biểu hiện của bạo lực học đường
Trẻ bị bạo lực học đƣờng thƣờng sẽ khơng dám nói với cha mẹ và giáo
viên biết vì sợ bị trả thù, càng bị tẩy chay. Chính vì lý do này mà các bậc phụ
huynh cũng khơng hiểu tình trạng của con bây giờ nhƣ thế nào để kịp thời ngăn
chặn. Hậu quả khi không đƣợc ngăn chặn có thể sẽ ngày càng nghiêm trọng,
thậm chí có thể dẫn đến sự việc vơ cùng thƣơng tâm nhƣ con tự sát, hành hạ bản
thân, bỏ nhà đi bụi,…. Để tránh những điều đáng tiếc xảy ra, bố mẹ cần nắm
đƣợc những biểu hiện cơ bản của trẻ khi bị bạo lực học đƣợc thông qua các cách
sau:
- Bất thƣờng của cơ thể: Cơ thể thƣờng xuyên có những vết bầm tím, bị
thƣơng… trẻ ln kêu mệt mỏi, đau đớn trong ngƣời. Chúng ta có thể để ý các
vùng mặt, lƣng, tay, chân của trẻ. Tuy nhiên, có thể trẻ sẽ nói là bị ngã xe và tất
nhiên lý do đó chỉ có thể dùng 1 vài lần, khơng thể dùng mãi đƣợc. Vì vậy
13
chúng ta nên thƣờng xuyên quan sát các biểu hiện về mặt cơ thể của trẻ hay các
vết thƣơng có trên ngƣời trẻ. Quần áo của trẻ cũng thƣờng xuyên sẽ có dấu hiệu
xộc xệch, bị rách, bị bẩn do bị đánh đập, kéo quần áo.
- Thƣờng xuyên mất, hỏng đồ: Đồ dùng học tập của trẻ thƣờng xuyên bị
mất bị hỏng khơng rõ ngun nhân. Khi nói thì có thể trẻ nói để quên hoặc đánh
rơi. Tuy nhiên nhiều phụ huynh lại khơng để ý điều đó nhiều lắm, sẽ mắng và
cho rằng trẻ không biết giữ đồ của mình. Nhƣng đây là một trong những dấu
hiệu cho thấy con bạn đang bị tấn công bởi bạo lực học đƣờng, và điều phụ
huynh là cần có sự hiểu, tìm hiểu nguyên nhân tại sao lại vậy.
- Trẻ thƣờng xin tiền vì một lý do nào đó, tiền vặt, mua gì đó, hay đóng
tiền học và sẽ có nhiều lý do là đánh rơi tiền, để xin tiếp tiền của bạn. Việc này
diễn ra nhiều lần sẽ khiến cho nhiều bậc phụ huynh có suy nghĩ khơng hay về
con cái mình, vì cho con mình dùng tiền để đua địi mà khơng hề tìm hiểu trƣớc
ngun nhân, lý do tại sao con mình lại làm vậy. Một điều chúng ta khơng biết
là rất có thể con mình đang là nạn nhân của việc bị bạo lực học đƣờng, và việc
bạn ý xin tiền có khả năng do bị bắt giao nộp tiền hay mua đồ gì cho những kẻ
bắt nạt,… Vì nếu khơng thực hiện theo các u cầu của kẻ bắt nạt, các bạn ý có
thể bị tẩy chay, hành hạ nhiều hơn. Việc mắng mỏ con chỉ làm cho con trở nên
đau khổ hơn thôi.
- Dấu hiệu bất ổn về tâm lý: Trẻ sẽ có các dấu hiệu bất ổn về tâm lý nhƣ ở
trên lớp không muốn nghe giảng, trầm lặng, khơng muốn nói chuyện với bất kỳ
ai, nói dối cha mẹ, thầy cơ, tỏ ra mệt mỏi, khơng có hứng thú với bất kỳ cái gì,
chán nản… Dần dần các bạn ấy sẽ có những biểu hiện bất thƣờng trầm trọng
hơn nhƣ việc không muốn ăn uống, mất ngủ do gặp ác mộng. Nếu tiếp tục diễn
ra tình trạng thƣờng ó thể dẫn tới các trƣờng hợp nhƣ không muốn đi học, tự
sát… Điều này khiến cho bố mẹ lo lắng và cần phải tìm hiểu nguyên nhân tại
sao lại nhƣ vậy. Những dấu hiệu bất ổn về tâm lý có thể là những biểu hiện cho
thấy con đang gặp bạo lực học đƣờng nên cần phải tìm hiểu các vấn đề từ mối
quan hệ bạn bè và thầy cơ, các mối quan hệ khác ngồi nhà trƣờng.
14
- Sinh hoạt đảo lộn: Sinh hoạt của con có khả năng bị đảo lộn nhƣ mất
ngủ do gặp ác mộng, ở trên lớp học bài ngủ gật, dậy và đi học muộn, chán ăn,
học lực giảm sút… tất cả nhịp sinh hoạt trong đời sống ngày thƣờng của trẻ sẽ bị
đảo lộn hoàn toàn. Nhƣ vậy, điều này sẽ vô cùng ảnh hƣởng đến việc học tập,
sức khỏe của trẻ, chất lƣợng học tập dẫn đến trẻ sẽ càng lúc càng chán nản,
không chỉ sức khỏe mà bản thân trẻ cũng chán nản, khơng cịn hứng thú quan
tâm đến tất cả những điều gì diễn ra xung quanh trẻ.
Chúng ta đều biết, bạo lực học đƣờng đang là một vấn nạn ở giới học
đƣờng, đối với học sinh khi đang đi học, môi trƣờng học tập và mối quan hệ bạn
bè ảnh hƣởng sẽ chiếm phần lớn trong cuộc sống của các bạn học sinh. Chính vì
vậy các bạn sẽ ln cố gắng để giữ gìn hình tƣợng cho dù là nạn nhân của bạo
lực học đƣờng. Các bạn sẽ ít nói về vấn đề mình bị gặp chuyện gì ở trƣờng cho
cha mẹ biết vì sợ bị trả thù và tẩy chay. Điều mà các bậc phụ huynh có thể làm
là dựa vào các đặc điểm cơ thể, tâm sinh lý trẻ để nhận biết điều gì đang xảy đến
với con cái mình để tìm ra giải pháp tốt nhất.
1.1.5. Nguyên nhân của bạo lực học đường
- Nguyên nhân từ học sinh: Dựa vào thông tin từ trên các trang báo mạng thì
khơng khó để tìm thấy nhiều hậu quả đau lòng từ những hành động bạo lực của
học sinh THPT. Từ việc đánh hội đồng bạn bè, xé quần áo, sỉ nhục bạn học kể
cả việc gây ra án mạng thƣơng tâm. Học sinh THPT là lứa tuổi đang trong thời
kỳ phát triển nhạy cảm, cơ thể của các em đã là của ngƣời trƣởng thành, sức
khỏe thể lực đã nhƣ ngƣời trƣởng thành khỏe mạnh nên việc sử dụng bạo lực
càng dễ gây hậu quả nghiêm trọng hơn học sinh ở các cấp học dƣới. Học sinh
THPT đã bƣớc qua lứa tuổi dậy thì, bắt đầu giai đoạn muốn khẳng định bản
thân. Học sinh đang trong giai đoạn hình thành, phát triển tâm lý và thể chất cho
nên ln hiếu động và tìm mọi cách thể hiện cái tôi bản thân. Và khi phải chịu
nhiều áp lực căng thẳng gây nên những rắc rối trong đời sống tâm lý, nếu không
nhận đƣợc sự khuyên bảo, chỉnh đốn kịp thời, các em dễ rơi vào những hành
động q khích, khó bề kiểm sốt. Với tâm lý muốn đƣợc thể hiện và muốn
15
đƣợc công nhận, việc tiếp nhận những thông tin và những tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp đều rất dễ rối nhiễu tâm lý lứa tuổi của các em. Vì thế, do đặc
điểm tâm lý lứa tuổi, do ngƣời chƣa thành niên thiếu kìm chế, khơng làm chủ
đƣợc bản thân, khi các em q khích có thể khơng xác định đƣợc những hành
động mình gây ra có thể gây nguy hại cho ngƣời khác và cho chính bản thân
mình. Ngun nhân tâm lý của bạo lực học đƣờng ít đƣợc các nhà giáo dục, các
nhà nghiên cứu, các nhà xã hội, các bậc cha mẹ quan tâm đúng mức, mỗi học
sinh có một phong cách sống khác nhau. Khơng ai kiểm soát đƣợc diễn biến tâm
lý xảy ra hằng ngày với học sinh đó. Do vậy khơng ai nghĩ đến việc cần ngăn
chặn bạo lực học đƣờng từ ngay các bạo lực từ đời sống nội tâm, có thể do việc
tác động những nghịch cảnh bên ngoài, tác động bởi điều kiện không thuận lợi
làm cho tâm con ngƣời xảy lên sóng gió cho chính mình. Ngun nhân tâm lý bị
ngƣời khác xem thƣờng đó lại là ngun nhân chính.
- Nguyên nhân gia đình: Gia đình nhƣ một xã hội thu nhỏ, những tác
động của gia đình đến học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là giai đoạn đang
phát triển tâm lý nhạy cảm dễ làm các em có những suy nghĩ tiêu cực dẫn đến
việc giải tỏa bức xúc lên ngƣời khác. Trong một gia đình “cơm chẳng lành, canh
chẳng ngọt” thì sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến con trẻ. Các em không thể vui vẻ,
hồn nhiên đƣợc khi mà cha mẹ ở nhà bạo hành, đánh nhau. Có mối quan hệ mật
thiết giữa bạo lực học đƣờng với bạo lực gia đình. Khi có bạo hành trong gia
đình thì học sinh nam đến lớp thƣờng hay lầm lì, ít nói nhƣng các em nữ lại có
thể rơi vào trầm cảm, tự kỷ. Học sinh không thể phát triển tâm lý và học hành
bình thƣờng đƣợc nếu ngày nào cũng chứng kiến cha bạo hành mẹ trong gia
đình, hoặc các em bị chính cha mẹ bạo hành. Khi bị tác động bởi những hồn
cảnh xấu, các em khơng đƣợc chia sẻ, dẫn dắt cách xử lý những băn khoăn, ức
chế của mình, lâu ngày dễ hình thành nên tính dễ kích động và hành động bạo
lực. Hoặc ly hôn giữa cha mẹ cũng là một trong những nguyên nhân tác động
mạnh và ảnh hƣởng sâu sắc đến tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT khi các em
đã bắt đầu bƣớc vào ngƣỡng cửa yêu đƣơng. Những hệ lụy từ việc ly hôn của
16
cha mẹ không hề nhỏ đối với học sinh. Việc khơng nắm bắt và chuyển hóa
ngun nhân gốc rễ này thì dẫu cho cha mẹ muốn con mình thốt khỏi cảnh ẩu
đả trong học đƣờng hay thoát khỏi cảnh thể hiện hành vi bạo lực với ngƣời khác
thì khó làm tốt đƣợc. Do vậy, việc nối kết đòi hỏi nhu cầu quan tâm của các bậc
cha mẹ. Ít nhất cha mẹ cần phải nhận ra những biểu hiện tâm lý bất thƣờng nơi
con cái, làm tổn thƣơng cho ngƣời khác thì cần phải nhắc nhở chúng và hƣớng
dẫn con cái thực tập một số kỹ năng làm chủ cảm xúc, làm chủ bản thân mình.
- Nguyên nhân từ nhà trƣờng: Có thể thấy ngày nay việc học sinh ở trƣờng,
tiếp xúc với thầy cô, nhà trƣờng nhiều hơn ở gia đình và xã hội. Ngồi học chính
khóa trên trƣờng các em còn học thêm, phụ đạo, luyện thi, đặc biệt là các trƣờng
bán trú, nội trú thì việc học tập, ăn uống, ngủ nghỉ, sinh hoạt của học sinh hoàn
toàn phụ thuộc vào nhà trƣờng. Một số trƣờng còn xem nhẹ việc giáo dục đạo
đức, lối sống cho học sinh, thiếu quyết liệt trong đấu tranh phòng chống tội
phạm và các tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đƣờng. Chƣơng trình cho
các cấp học cịn nặng với học sinh, dẫn đến các em khơng có thời gian để tham
gia hoạt động vui chơi, hoạt động tập thể. Để học sinh có đƣợc kỹ năng ứng xử,
kỹ năng giải quyết tình huống khi mâu thuẫn xảy ra nhà trƣờng cần phải huấn
luyện cho các em. Thế nhƣng, có thể thấy để theo đuổi kịp chƣơng trình học,
đảm bảo đƣợc tỉ lệ lên lớp, tốt nghiệp đã là một thách thức khơng nhỏ, nói gì
đến việc coi trọng kỹ năng và sinh hoạt ngoại khóa. Các mơn học đều chú trọng
nội dung, chú trọng đến việc đảm bảo kiến thức theo sách giáo khoa để học sinh
thi cử. Việc tích hợp những kiến thức về xã hội, kỹ năng chƣa đƣợc coi trọng,
những mơn học góp phần hình thành nên thái độ, tình cảm đạo đức xã hội của
học sinh.
- Nguyên nhân từ xã hội: Có thể nói, tác động từ xã hội là những tác động
tiêu cực nhất và ảnh hƣởng nhiều nhất đến học sinh nhƣ phim ảnh, truyện bạo
lực ảnh hƣởng tiêu cực của phim ảnh bạo lực trong thời đại thông tin bùng nổ
hiện nay, diễn ra từng ngày từng giờ với học sinh. Mỗi khi chúng ta xem một
thông tin bạo lực trên TV, đài phát thanh, báo, đọc truyện tâm lý của học sinh
17
thƣờng trỗi dậy một trong hai khuynh hƣớng thông thƣờng, hoặc là đồng tình,
bênh vực hoặc là kháng cự, chống đối với các nhân vật, hay các tình huống
trong nội dung mà các em quan sát. Ảnh hƣởng của phim ảnh: cũng tác động
vào kho tàng tâm thức chúng ta từng ngày từng giờ. Nếu cha mẹ không theo dõi
kỹ lƣỡng các biểu hiện của con em thay đổi về hành vi, hoặc để chúng quá tự do
trong việc giải trí, phim ảnh mà phụ huynh khơng chú ý nội dung mà các em
xem là cái gì, thì con em chúng ta sẽ tích nạp hƣớng tăng dần các hạt giống hành
vi bạo lực. Khi vào lớp học chỉ cần một bất mãn nho nhỏ, bắt gặp một khiêu
khích của bạn nào đó, hoặc một câu nói tức khí thơi các em sẽ thể hiện nhƣ là
một bản sao 50%, 70% thậm chí 100% từ những hình ảnh mà các em đã đƣợc
thâu nạp qua phim ảnh, sách báo, qua các phƣơng tiện truyền thơng; Ảnh hƣởng
của các trị chơi điện tử: là một nguyên nhân khác dẫn đến việc bạo lực là
nghiện các trị chơi điện tử mang tính bạo lực. Ngày nay các em đang sống trong
hoàn cảnh gia đình cũng tƣơng đối khá giả, đƣợc cha mẹ trang bị cho điện thoại
đắt tiền, với nhiều tính năng khác và vơ cùng hiện đại nên các em có thể tiếp cận
trò chơi từ các cửa hàng game, hay điện thoại cá nhân của mình. Việc tiếp xúc
với các trò chơi bạo lực này đã trở nên nguy hại cho các em và gia đình. Khi một
em mải mê từ thái độ tâm lý muốn tìm hiểu cái gì mình chƣa biết, một lý giải
nhƣ là một phƣơng tiện giúp cho mình thơng minh hơn, nhanh nhẹn hơn trong
việc ứng xử, các em dần dà trở thành một con nghiện của các trò chơi nhƣ thế.
Nhiều bậc cha mẹ suy nghĩ rất đơn giản, thƣơng con là có trách nhiệm nuôi con,
đồng nghĩa là chu cấp cho con về vật chất, sự sống, học phí, tiền bạc chi tiêu
nhƣ thế là đủ, mà không quan tâm về nhân cách, diễn biến tâm lý, hành động
của các em. Cho tiền các em quá nhiều, mua laptop, mua điện thoại mà khơng sử
dụng nhu cầu cho việc học tập, điều đó lại trở thành mối đe dọa, mà các em đã
dần dà đƣợc các phƣơng tiện trợ giúp, tiếp xúc bạo lực qua các trò chơi bạo lực
online ở nhà. Rƣợu bia và chất gây nghiện việc tiêu thụ các loại độc tố có chất
gây say nhƣ rƣợu bia, ma túy tổng hợp, có khả năng dẫn đến các hành vi bạo lực
học đƣờng ở giới trẻ. Một ngƣời không thể làm chủ hành vi của mình đƣợc,
18
ngay sau khi đƣa các loại chất gây say vào trong cơ thể nhƣ là một sự mua vui.
Phần lớn ngƣời tiêu thụ chất gây say sẽ không thể kiểm sốt hành vi và lời nói,
nên dễ gây hấn, đánh đập, giết ngƣời. Từ các nguyên nhân cho thấy, từ nhà ra
đƣờng học sinh tiếp xúc với rất nhiều tình huống dễ nảy sinh bạo lực. Do vậy, để
hạn chế bạo lực học đƣờng, giải pháp tốt nhất chúng ta cần phải thay đổi nhận
thức của học sinh, từ nhận thức đúng đắn sẽ nảy sinh những hành động đúng
đắn, tránh đƣợc những gây hấn bạo lực, hạn chế những hậu quả do bạo lực học
đƣờng gây ra; Ảnh hƣởng của rƣợu bia và các chất gây nghiện khác: Việc tiêu
thụ các loại độc tố có tính chất gây say nhƣ rƣợu bia, ma tính tổng hợp, có khả
năng dẫn đến tình trạng bạo hành ở giới trẻ. Một ngƣời không thể làm chủ bản
thân nếu những chất này đã xâm nhập vào cơ thể với sự mua vui. Phần lớn
những ngƣời này sẽ khơng làm chủ đƣợc lời nói, hành động của bản thân, nên dễ
dẫn đến gây hấn, đánh đập hoặc giết ngƣời. Từ những nguyên nhân trên cho
thấy trên đƣờng từ nhà đến trƣờng học sinh tiếp xúc với nhiều tình huống gây
bạo lục học đƣờng. Do vậy để hạn chế tình trạng bạo lực học đƣờng thì chúng ta
phải có biện pháp thay đổi nhận thức của học sinh, từ sự thay đổi nhận thức
đúng đắn sẽ dẫn đến hành động đúng đắn để tránh tình trạng bạo lực học đƣờng.
1.1.6. Hậu quả của bạo lực học đường
1.1.6.1 Ảnh hưởng đến bản thân học sinh
Cả nạn nhân lẫn kẻ thực hiện hành vi bạo lực đều có hậu quả khơng
hay. Trong nhiều vụ bạo lực đƣợc nói tới, khơng ít những vụ bạo lực đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng về mặt thể xác. Nhẹ nhàng có thể là những vết bầm
tím nhƣng cũng có thể là những thƣơng tích nặng phải vào bệnh viện điều trị.
Tồi tệ hơn khi khơng ít vụ bạo lực đã cƣớp đi sinh mạng của những học sinh vô
tội để lại sự thiệt thịi, đau đớn khơng chỉ về mặt thể xác mà cả tinh thần cho học
sinh và gia đình.
Những đứa trẻ bị bạo lực, nhất là bạo lực về tinh thần, bạo lực ngôn ngữ
thƣờng cảm thấy bị tổn thƣơng, chán nản, lo âu, cô đơn, suy sụp… Sự sợ hãi
hoặc nỗi ám ảnh làm thế nào để đối phó những kẻ bắt nạt có thể khiến trẻ bị
19