TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
----
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY LÚA TẠI XÃ LÊ THANH HUYỆN MỸ ĐỨC - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 7620115
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Mai Quyên
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Tuyền
Mã sinh viên
: 1654020782
Lớp
: K61-KTNN
Khóa
: 2016 - 2020
Hà Nội, 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận của mình, em xin bày tỏ
lịng biết ơn chân thành tới tồn thể các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản đề hoàn thành đề tài
“Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh- huyện Mỹ Đức- thành phố
Hà Nội”
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ThS. Mai Quyên đã hƣớng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo UBND, HTXNN xã Lê
Thanh, các hộ dân trong xã đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn những ngƣời thân và bạn bè đã động viên, khích lệ và chia sẻ
những khó khăn với em trong thời gian nghiên cứu đề tài này.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, sự hiểu biết có hạn nên nội dung
nghiên cứu này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự
đóng góp ý kiến của thầy, cơ giáo và bạn bè để nội dung nghiên cứu khóa luận
này đƣợc hồn thiện hơn. Đó là hành trang q giá giúp em hồn thiện kiến thức
của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2020
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
CÂY LÚA .......................................................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất .......................................... 6
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả .............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế ...................................................... 6
1.1.3. Bản chất và phƣơng pháp xác định hiệu quả kinh tế ................................. 8
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây lúa ....................................................... 10
1.2.1. Nguồn gốc và vai trò của cây lúa ............................................................ 10
1.2.2. Quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa ....................................... 13
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế của cây lúa .......................... 14
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 18
1.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa ................................ 18
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa .............................. 19
1.4. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 20
1.4.1. Tình hình sản xuất lúa tại huyện Mỹ Đức giai đoạn (2017 – 2019) ......... 20
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ LÊ THANH ............................. 23
HUYỆN MỸ ĐỨC - HÀ NỘI .......................................................................... 23
2.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Lê Thanh .......................................................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 23
2.1.2. Khí hậu, thủy văn ................................................................................... 23
2.1.3. Đất đai .................................................................................................... 24
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của xã Lê Thanh ................................................ 24
2.2.1. Dân số và lao động ................................................................................. 24
2.2.2. Công tác thông tin - Tuyên truyền - VHXH – TDTT .............................. 25
2.2.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 25
2.2.4. Vệ sinh môi trƣờng ................................................................................. 26
2.2.5. Tình hình phát triển kinh tế..................................................................... 26
2.3. Nhận xét chung về đặc điểm cơ bản của xã Lê Thanh ............................... 27
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................ 27
2.3.2. Khó khăn ................................................................................................ 27
CHƢƠNG 3 HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY LÚA TẠI XÃ LÊ
THANH ........................................................................................................... 28
3.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất lúa trên địa bàn xã Lê Thanh ....................... 28
3.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Lê Thanh giai đoạn 2017 – 2019..... 28
3.1.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa của các hộ điều tra ............................. 30
3.2. Một số biện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh .. 48
3.2.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển sản xuất lúa trên địa bàn ................... 48
3.2.2. Một số biện nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh49
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQC
Bình qn chung
CNH – HDDH
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
CN – XD
Cơng nghiệp – Xây dựng
ĐVT
Đơn vị tính
Đ
Đồng
HQKT
Hiệu quả kinh tế
GTSX
Giá trị sản xuất
HTX NN
Hợp tác xã nông nghiệp
KHCN
Khoa học công nghệ
TSCĐ
Tài sản cố định
TĐPTLH
Tốc độ phát triển liên hồn
TĐPTBQ
Tốc độ phát triển bình qn
TDTT
Thể dục thể thao
TM – DV
Thƣơng mại – Dịch vụ
UBND
Ủy ban nhân dân
VHXH
Văn hóa xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 0.1. Tổng hợp số hộ nông dân tham gia sản xuất lúa ................................. 3
Bảng 0.2. Tổng hợp số hộ sản xuất lúa đƣợc khảo sát nghiên cứu ...................... 4
Bảng 0.3. Cách kết hợp trong phân tích SWOT .................................................. 5
Bảng 1.1. Giá trị dinh dƣỡng của lúa gạo so với các cây lấy hạt khác ............... 11
Bảng 1.2. Kết quả sản xuất lúa của huyện Mỹ Đức .......................................... 20
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Lê Thanh năm 2018 .................... 24
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động xã Lê Thanh năm 2019 ....................... 24
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của xã Lê Thanh ......................... 26
Bảng 3.1. Kết quả sản xuất lúa xuân của xã Lê Thanh qua 3 năm (2017-2019) 28
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất lúa mùa của xã Lê Thanh qua 3 năm (2017-2019) . 30
Bảng 3.3. Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra ................................................ 31
Bảng 3.4. Giống lúa sản xuất lúa của chủ hộ điều tra ....................................... 34
Bảng 3.5. Lịch thời vụ sản xuất lúa của hộ điều tra .......................................... 35
Bảng 3.6. Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của các hộ điều tra ..................... 36
Bảng 3.7. Diện tích sản xuất và năng suất sản lƣợng của các hộ điều tra .......... 37
Bảng 3.8. Chi phí đầu tƣ cho sản xuất trồng lúa của các hộ điều tra (tính bình
qn cho 1 sào) ................................................................................................ 39
Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ điều tra ...................... 42
Bảng 3.10. Phân tích SWOT trong sản xuất lúa tại xã Lê Thanh ...................... 47
Bảng 3.11. Phân tích chiến lƣợc dựa trên phân tích SWOT .............................. 47
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Việt Nam là nƣớc nông nghiệp với hơn 80% dân số sống ở nông thôn và đa
số ngƣời dân sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, ngay cả khi xã hội
ngày càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu cầu
về lƣơng thực, thực phẩm cũng không ngừng tăng cả về số lƣợng, chất lƣợng và
chủng loại. Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến phát triển nông
nghiệp và nông thơn, coi đây là lĩnh vực có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội đất nƣớc.
Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã có những bƣớc tiến mạnh
mẽ. Nơng nghiệp khơng chỉ đảm bảo cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho ngƣời
dân trong nƣớc mà cịn xuất khẩu số lƣợng lớn nơng, lâm, thủy sản. Đặc biệt,
chính sách trao quyền tự chủ kinh doanh đƣợc xác định từ Đại hội Đảng khóa 10
đã cho phép nông dân tiếp cận với đất đai và các tài nguyên khác nhƣ rừng,
biển, mặt nƣớc, thêm vào đó chính sách tự do hóa thƣơng mại và đầu tƣ đã tạo
cú hích thực sự cho nền nơng nghiệp hàng hóa.
Lúa gạo là mặt hàng nơng sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, có giá trị
xuất khẩu đạt hơn 1 tỷ USD/năm và là sản phẩm nòng cốt giữ vững thƣơng hiệu
quốc gia nông nghiệp trên thế giới. Những thành quả liên tiếp đạt đƣợc về kim
ngạch xuất khẩu gạo trong những năm gần đây tới các thị trƣờng truyền thống
cũng nhƣ năng lực mở rộng tiếp cận tới các thị trƣờng mới, có tính khắt khe về
tiêu chuẩn chất lƣợng nhƣ Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản… đã tiếp tục khẳng
định khả năng tăng trƣởng và phát triển của gạo Việt.
Cây lúa có đặc tính sinh trƣởng và thích ứng tốt trên các điều kiện khí hậu
khác nhau nên cây lúa đƣợc trồng phổ biến ở rất nhiều nơi. Xã Lê Thanh - huyện
Mỹ Đức - thành phố Hà Nội cũng là nơi điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp
với sự phát triển của cây lúa. Trong thời gian qua sản lƣợng lúa của xã Lê Thanh
không ngừng tăng lên, đáp ứng không chỉ tiêu dùng trong gia đình mà cịn cung
cấp cho thị trƣờng một lƣợng lớn lúa hàng hóa.
1
Để nâng cao giá trị kinh tế của cây lúa chúng ta phải chú trọng cả khâu sản
xuất và khâu tiêu thụ cho cây lúa ở xã Lê Thanh mang lại thu nhập cao cho ngƣời
dân. Tuy nhiên tình hình sản xuất lúa trên địa bàn xã Lê Thanh bà con nơng dân
cũng gặp nhiều khó khăn về thời tiết, khí hậu, nguồn nƣớc tƣới tiêu, dịch bệnh
cũng nhƣ nguồn vốn sản xuất cịn hạn chế điển hình nhƣ: Chi phí nguyên vật liệu
đầu vào giá ngày càng tăng gây khó khăn cho q trình sản xuất. Biến động giá cả
thị trƣờng, kiến giá cả bấp bênh không ổn định. Kênh tiêu thụ chƣa ổn định, cịn
mang tính tự phát. Khâu bảo quản và khâu thu hoạch chƣa hiệu quả … và cịn rất
nhiều khó khăn trở ngại khác.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn và tiến hành đề tài nghiên cứu: “Hiệu
quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh- huyện Mỹ Đức- thành phố Hà
Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh, huyện Mỹ Đức,
thành phố Hà Nội từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế từ cây lúa tại địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa.
- Phân tích thực trạng sản xuất lúa của xã Lê Thanh- huyện Mỹ Đức- thành
phố Hà Nội
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh- huyện Mỹ
Đức- thành phố Hà Nội.
- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cây lúa tại xã Lê Thanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa của các hộ nông
dân xã Lê Thanh.
- Đối tƣợng điều tra: Các hộ nông dân thực hiện sản xuất lúa tại địa bàn xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
2
3.2.1. Phạm vi về khơng gian
Khóa luận đƣợc nghiên cứu tại xã Lê Thanh - huyện Mỹ Đức- thành phố
Hà Nội.
3.2.2. Phạm vi thời gian
+ Đề tài sử dụng số liệu và thông tin thứ cấp đƣợc thu thập trong thời gian
từ năm 2017 đến năm 2019.
+ Số liệu và thông tin sơ cấp bằng điều tra khảo sát các hộ trồng lúa năm 2019.
+ Thời gian thực hiện đề tài: từ 10/02/2020 đến 04/05/2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa
- Những đặc điểm cơ bản của xã Lê Thanh- huyện Mỹ Đức- thành phố Hà
Nội
- Hiệu quả kinh tế sản xuất cây lúa tại xã Lê Thanh- huyện Mỹ Đức- thành
phố Hà Nội
- Biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại xã Lê Thanh- huyện Mỹ
Đức- thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Xã Lê Thanh là một xã thuần nông của huyện Mỹ Đức, xã gồm 4 thôn: Lê
Xá, Áng Thƣợng, Áng Hạ, Đức Thụ. Cả xã có 2053 hộ trồng lúa, cụ thể tại bảng
0.1:
Bảng 0.1. Tổng hợp số hộ nông dân tham gia sản xuất lúa
tại xã Lê Thanh
STT
1
2
3
4
Tên thôn
Số hộ trồng lúa
Lê Xá
933
Áng Thƣợng
362
Áng Hạ
351
Đức Thụ
407
Tổng
2053
Nguồn: Ban kế hoạch HTX NN Lê Thanh
3
5.2. Phương pháp thu thập số liệu
5.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập các số liệu đã đƣợc công bố liên quan đến sản xuất lúa tại UBND
xã, các phịng chun mơn thuộc xã Lê Thanh. Các số liệu về khí hậu; cơ cấu sử
dụng đất, tình hình sử dụng đất; số liệu về lao động, số liệu về cơ cấu lao động,
dân số; số liệu về máy móc thiết bị sử dụng cấy lúa, diện tích, năng suất, sản
lƣợng, số liệu về các giống lúa và giá lúa trên địa bàn xã. Ngồi ra thơng tin cịn
đƣợc thu thập từ internet, sách báo, tạp chí…
5.2.2. Thu thập thơng tin sơ cấp
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập qua phiếu điều tra hộ đƣợc chuẩn bị sẵn, dùng
bảng câu hỏi phỏng vấn soạn sẵn sử dụng phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân
trồng lúa trên địa bàn nghiên cứu. Các thông tin của phiếu điều tra bao gồm:
thông tin cơ bản hộ, diện tích, năng suất, sản lƣợng, giá bán lúa, các giống lúa,
tình hình trang thiết bị, lao động hộ sử dụng trong sản xuất lúa, chi phí sản xuất
lúa của hộ...
Căn cứ vào đặc điểm thực tế và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tôi chọn 4
thôn của xã làm điểm nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp chọn mẫu: Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
+ Dung lƣợng mẫu: Với điều kiện khóa luận để đảm bảo độ tin cậy, có ý
nghĩa thống kê tơi tiến hành điều tra mẫu với n = 80 > 30 với đối tƣợng khảo sát
theo bảng 0.2.
Bảng 0.2. Tổng hợp số hộ sản xuất lúa đƣợc khảo sát nghiên cứu
STT
Tên thôn
Tỷ lệ số hộ
trồng lúa (%)
Số hộ điều
tra (hộ)
1
Lê Xá
45
36
2
Áng Thƣợng
18
15
3
Áng Hạ
17
14
4
Đức Thụ
20
15
100
80
Tổng
4
5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập sẽ đƣợc tổng hợp, phân loại và xử lý bằng
phần mềm excel.
5.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả: Nghiên cứu sự biến đổi số lƣợng có mối
quan hệ mặt chất ở thời gian và địa điểm cụ thể thông qua việc mô tả số liệu
dƣới dạng biểu, sơ đồ. Các chỉ tiêu thống kê sẽ đƣợc tính tốn để mơ tả lao
động, giống, giá bán, năng suất, thu nhập, chi phí… thơng qua đó để thấy đƣợc
hiệu quả cây lúa trên địa bàn xã.
* Phương pháp phân tích ma trận SWOT: Đƣợc sử dụng để phân tích mục
tiêu nghiên cứu những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong q trình
sản xuất lúa. Từ đó, đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những thuận lợi,
cơ hội, đồng thời khắc phục những khó khăn, thách thức để nâng cao hiệu quả
kinh tế cho ngƣời nông dân trồng lúa của xã Lê Thanh.
Bảng 0.3. Cách kết hợp trong phân tích SWOT
Cơ hội
(O)
Thách
thức
(T)
Điểm mạnh (S)
SO
Sử dụng điểm mạnh để khai thác
cơ hội
ST
Tận dụng điểm mạnh để hạn chế
những thách thức
Điểm yếu (W)
WO
Tận dụng cơ hội để khắc phục
điểm yếu
WT
Khắc phục điểm yếu và hạn chế
những thách thức
* Phương pháp thống kê so sánh
Kết quả và hiệu quả kinh tế đƣợc tính tốn lƣợng hóa thơng qua các chỉ
tiêu khác nhau nhƣ: Năng suất, tổng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, chi phí
trung gian…
Dựa vào các số liệu, thơng tin đã thu thập và xử lý đƣợc để so sánh. Có sự
so sánh tình hình lao động, sản xuất của các hộ, khu vực qua các năm, giữa các
vụ, giữa các thơn, từ đó đánh giá mức độ sản xuất nhằm thấy đƣợc sự chênh
lệch, sự tăng lên, sự phát triển giữa các năm giữa các vụ, giữa các thôn và những
thuận lợi, khó khăn trong sản xuất lúa của địa phƣơng.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT CÂY LÚA
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế trong sản xuất
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả
Hiệu quả (efficiency) là mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm
(nhƣ lao động, vốn, máy móc...) và sản lƣợng hàng hóa và dịch vụ. Hiệu quả là
một phạm trù đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,
xã hội. Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tƣơng quan giữa các biến số
đầu ra thu đƣợc với các biến số đầu vào đã đƣợc sử dụng để tạo ra hững kết quả
đầu ra đó (Nguyễn Văn Ngọc ).
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa hiệu quả kinh tế
1.1.2.1.Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Khi đề cập đến hiệu quả đất đai, sản xuất, lao động, vốn…, thông thƣờng
chúng ta hay nói đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng nguồn lực đó. Vậy nên
hiểu hiệu quả kinh tế nhƣ thế nào cho đúng.
Về hiệu quả sản xuất nông nghiệp đã đƣợc nhiều tác giả bàn đến nhƣ
Farrell (1957), Schultz (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả trên
đều đi đến thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả:
* Hiệu quả kỹ thuật
Là số lƣợng sản phẩm có thể đạt đƣợc trên một đơn vị chi phí đầu vào hay
nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay
công nghiệp áp dụng trong nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến
phƣơng diện vật chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
trong sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm (Phạm Văn Đình và Đỗ Kim
Chung, 1997).
* Hiệu quả phân bổ
Là hiêụ quả đƣợc phản ánh bằng giá trị sản phẩm thu thêm/1 đồng chi phí
chi thêm. Thực chất là hiệu quả phân bổ là hiệu quả kĩ thuật có tính đến các yếu
6
tố về giá đầu vào và giá đầu ra (hiệu quả giá) (Phạm Văn Đình và Đỗ Kim
Chung, 1997).
* Hiệu quả kinh tế
Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả phân bổ. Cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử
dụng các nguồn lực trong sản xuất.
Hiệu quả kinh tế đƣợc xác định trong mối quan hệ so sánh giữa giá trị sản
phẩm thu đƣợc cao hơn so với chi phí đầu vào thấp hơn. Nếu đạt đƣợc một trong
hai yếu tố là hiệu quả phân bổ hay hiệu quả kĩ thuật mới là điều kiện cần chứ
chƣa phải điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế (Phạm Văn Đình và Đỗ Kim
Chung, 1997).
Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ thì khi đó việc sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế thể hiện mục đích của ngƣời sản xuất là làm cho lợi
nhuận tối đa.
1.1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh tế
Nâng cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng đƣợc lợi nhuận từ đó làm cơ sở
để sản xuất tích lũy vốn và tiếp tục đầu tƣ tái sản xuất mở rộng. Nâng cao hiệu
quả kinh tế sẽ làm thu nhập của ngƣời lao động ngày càng đƣợc cải thiện. Đây
chính là cái gốc để giải quyết mọi việc.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển toàn xã hội, tuy nhiên
ở địa vị khác nhua thì có những quan điểm khác nhau. Đối với ngƣời sản xuất
thì tăng hiệu quả chính là giúp họ tăng lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng thì
tăng hiệu quả chính là việc họ đƣợc sử dụng những sản phẩm hàng hóa với giá
thành ngày càng hạ và ngày càng đƣợc tốt hơn. Nâng cao hiệu quả sẽ là cho tồn
xã hội có thuận lợi hơn, lợi ích của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng ngày càng
đƣợc tăng lên.
Nhƣ vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu hiệu quả sản xuất
nơng nghiệp nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng. Đây là vấn đề trọng tâm của xã
7
hội, nâng cao hiệu quả giúp xã hội có lợi hơn. Ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu
dùng đều có lợi nên họ họ đều quan tâm chú ý.
1.1.3. Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Bản chất hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt đƣợc cả hiệu
quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có ý nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử
dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất
mới đạt hiệu quả kinh tế. Sự khác nhau trong hiệu quả của các doanh nghiệp có
thể là sự khác nhau về kỹ thuật và hiệu của phân bổ.
Hiệu quả kinh tế là mối tƣơng quan so sánh giữa kết quả đạt đƣợc và lƣợng
chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả xã hội là mối tƣơng quan so sánh
giữa kết quả mà xã hội đã bỏ ra và kết quả xã hội đã đạt đƣợc nhƣ tăng thêm
việc làm, cải thiện môi trƣờng sinh thái, cải thiện đời sống, giảm bớt khoảng
cách giàu nghèo. Hiệu quả kinh tế xã hội là mối tƣơng quan so sánh giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu đƣợc trên cả góc độ kinh tế lẫn xã hội, phát triển kinh tế và
phát triển xã hội có liên quan mật thiết đến nhau, mục tiêu phát triển kinh tế là
phát triển xã hội và ngƣợc lại. Chúng là tiền đề và là phạm trù thống nhất. Do
vậy, khi nói đến hiệu quả kinh tế, chúng ta hiểu trên quan điểm hiệu quả kinh tế
xã hội.
Qua nội dung trình bày ở trên có thể kết luận rằng thực chất khái niệm hiệu
quả kinh tế đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực, máy móc nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra.
1.1.3.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Ở mỗi thời điểm, mỗi lĩnh vực khác nhau thì cách nhìn nhận về hiệu quả
kinh tế cũng khác nhau do đó có nhiều cách xác định hiệu quả kinh tế, dƣới đây
là ba cách xác định tiêu biểu về hiệu quả kinh tế
8
*Phương pháp thứ nhất cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng cách
lấy kết quả thu đƣợc chia cho chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra
chia cho kết quả thu đƣợc (dạng nghịch).
Dạng thuận: hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả thu đƣợc
và chi phí bỏ ra:
Trong đó:
H=
H: hiệu quả kinh tế (lần)
Q: kết quả thu đƣợc (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Công thức này cho biết nếu bỏ ra một đơn vị chi phí sẽ tạ ra bao nhiêu đơn
vị kết quả, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực.
Dạng nghịch: hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra
và kết quả thu đƣợc:
Trong đó:
H=
H: hiệu quả kinh tế (lần)
Q: kết quả thu đƣợc (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Cơng thức này cho biết để đạt đƣợc một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao
nhêu đơn vị chi phí.
Hai loại chỉ tiêu này mang ý nghĩa khác nhau nhƣng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, cùng đƣợc sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế. Các chỉ tiêu
trên còn đƣợc gọi là chỉ tiêu toàn phần.
Ƣu điểm của phƣơng pháp nà phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn
lực, xem xét đƣợc một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị
kết quả, hoặc một đơn vị kết quả thu đƣợc cần phải chi phí ba nhiêu đơn vị
nguồn lực.
*Phương pháp thứ 2 cho rằng HQKT đƣợc đo bằng hiệu số giữa giá trị sản
xuất đạt đƣợc và lƣợng chi phí bỏ ra để đạt đƣợc hiệu quả đó:
H=Q–C
Trong đó:
H: hiệu quả kinh tế (lần)
9
Q: kết quả thu đƣợc (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phƣơng pháp này phản ánh quy mô HQKT xong không rõ rệt và chƣa phản
ánh hết mong muốn của nhà sản xuất kinh doanh, chƣa xác định đƣợc năng suất
lao động xã hội và khả năng cung cấp sản phẩm cho xã hội của các cơ sở sản
xuất có lợi nhuận nhƣ nhau.
*Phương pháp thứ 3: hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bằng phƣơng pháp
hiệu quả cận biên bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: H =
Thể hiện tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị
kết quả.
Dạng nghịch: H =
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tƣ thêm bao nhiêu đơn vị
chi phí.
Trong đó: H: hiệu quả cận biên (lần)
ΔQ: lƣợng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triêu đồng…)
ΔC: lƣợng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triêu đồng…)
Phƣơng pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tƣ theo chiều sâu, đầu tƣ cho tái
sản xuất mở rộng. Nó cho biết đƣợc một đơn vị đầu tƣ tăng thêm bao nhiêu đơn
vị của kết quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần
bổ sung bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Tóm lại, các phƣơng pháp xác định HQKT cuối cùng đều chung một mục
đích đó là so sánh giữa:
- Toàn bộ yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra.
- Phần tăng thêm tuyệt đối hoặc tƣơng đối) của yếu tố đầu ra.
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của cây lúa
1.2.1. Nguồn gốc và vai trò của cây lúa
1.2.1.1. Nguồn gốc cây lúa
10
Cây lúa là một trong những loại ngũ cốc có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.
Căn cứ vào các tài liệu tham khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam ….Cây
lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trƣớc công nguyên. Ở Trung Quốc vùng Triết
Giang đã xuất hiện cây lúa từ 5000 năm, ở hạ lƣu Song Dƣơng từ 4000 năm.
Tuy nhiên vẫn còn thiếu những căn cứ để xác định đƣợc một cách chính xác thời
gian cây lúa đƣợc đƣa vào trồng trọt. Dù sao ngƣời ta cũng cho cây lúa là cây
trồng cổ, có vai trị trong đời sống và lịch sử phát triển của hàng triệu ngƣời trên
thế giới.
1.2.1.2. Vai trò cây lúa
Nhƣ chúng ta đã biết lúa là một trong năm loại cây lƣơng thực chính của
thế giới. đối với Việt Nam ta cây lúa khơng chỉ là một cây lƣơng thực q cịn là
một loại sản phẩm hết sức gần gũi và đóng vai trò quan trọng trong dinh dƣỡng.
Về giá trị kinh tế: lúa gạo đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến thực phẩm và công nghiệp dƣợc. Sản
phẩm phụ của cây lúa còn đƣợc làm thức ăn cho gia súc, tạo điều kiện phát triển
cho chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho con ngƣời và phân bón cho trồng trọt.
Về giá trị dinh dƣỡng: gạo là thức ăn nhiều dinh dƣỡng, so với lúa mì, gạo
có thành phần tinh bột và protein thấp hơn, nhƣng năng lƣợng tạo ra cao hơn do
chứa nhiều chất béo hơn.
Bảng 1.1. Giá trị dinh dƣỡng của lúa gạo so với các cây lấy hạt khác
ĐVT:%
STT
Loại hạt
Tinh bột
Protein
Lipit
Xenluloza
Tro
Nƣớc
1
Lúa
62,4
7,9
2,2
9,9
5,7
11,9
2
Lúa mì
63,8
16,8
2,0
2,2
1,8
13,6
3
Ngơ
92,2
10,6
4,3
2,0
1,5
12,5
4
Cao lƣơng
71,7
12,7
3,2
1,5
1,6
9,9
Nguồn:Viện dinh dưỡng quốc gia
11
Nhƣ vậy cây lúa là một cây lƣơng thực quan trọng rất có giá trị về dinh
dƣỡng và kinh tế
- Đối với con người
Lúa làm lƣơng thực, thực phẩm: toàn thế giới sử dụng lúa làm lƣơng thực
cho con ngƣời, ở nƣớc ta sử dụng lúa là lƣơng thực chính. Khẩu phần ăn sử
dụng cơm (lúa gạo), cá, thịt, rau xanh. Hạt lúa có thể xay xát ra gạo để nấu cơm,
nấu cháo hoặc chế biến thành các món ăn nhƣ làm bánh.
Lúa gạo còn dùng làm thuốc chữa bệnh: cám hay nói đúng hơn là lớp vỏ
ngồi của hạt gạo do chứa nhiều protein, chất khoáng, chất béo, vitamin, nhất là
vitamin nhóm B nên đƣợc dùng làm bột dinh dƣỡng trẻ em, làm đẹp.
- Đối với chăn ni
Ngồi hạt lúa là bộ phận chính làm lƣơng thực thì cịn có những sản phẩm
phụ mang lại giá trị kinh tế cao nhƣ: tấm, cám, trấu, rơm rạ…
Lúa làm thức ăn cho chăn ni. Từ hạt lúa có thể say vỡ nuôi gia cầm (
gà, vịt, ngan, ngỗng), nghiền thành bột và chế biến làm thức ăn cho trâu, bị,
cá…rơm có thể cho trâu bò ăn tƣơi, sau khi thu hoạch có thể phơi khơ làm thức
ăn cho gia súc vào mùa mƣa lạnh.
Chế biến thức ăn chăn nuôi từ lúa: lúa nghiền thành bột và có thể trộn theo
thành phần và tỷ lệ khác nhau với bột sắn, khô dầu lạc, khô dầu đậu tƣơng, bột cá,
vỏ tôm…để chế biến thành các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản.
Bộ phận rễ của lớp còn nằm trong đất sau khi thu hoạch cũng đƣợc cày
bừa vùi lấp làm cho đất tơi xốp vi sinh vạt phân giản thành nguồn phân hữu cơ
bổ sung dinh dƣỡng cho cây lúa vụ sau.
- Đối với ngành công nghiệp
Làm nhiên liệu cho chất đốt: vỏ lá làm chất đốt cho và đun nấu cho sinh
hoạt gia đình. Cây lúa sau thu hoạch phơi khô dùng làm các vật dụng nhƣ: chổi,
chiếu…
Làm nguyên liệu cho công nghiệp. Lúa làm các sản phẩm cơng nghiệp
nhƣ mỹ phẩm, thuốc chữa bệnh…vỏ trấu cịn đƣợc làm ván ép, vật liệu cách
nhiệt, cách âm, chế tạo carbon và silic.
12
1.2.2. Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Cây lúa có chu kỳ sinh trƣởng và phát triển từ 90 đến 190 ngày, tùy theo
giống và điệu kiện ngoại cảnh. Ở nƣớc ta các giống lúa ngắn ngày có thời gian
sinh trƣởng từ 90 đến 120 ngày, các giống lúa trung ngày có thời gian sinh
trƣởng 140-160 ngày. Qúa trình sinh trƣởng và phát triển của cây lúa có thể chia
thành các thời kỳ sau.
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng: thời kỳ bắt đầu từ lúc gieo đến lúc làm
đồng. Trong thời kỳ này , cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan
dinh dƣỡng nhƣ lá, rễ, đẻ nhánh. Qúa trình phát triển của cây lúa trong thời kỳ
này trải qua 3 giai đoạn giai đoạn mạ (từ đầu cho tới khi mạ có 5 lá thật), giai
đoạn đẻ nhánh (bắt đầu khi cây lúa đẻ nhánh đến khi cây lúa đạt đƣợc nhánh tối
đa) và giai đoạn vƣơn đốt. Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng dài ngắn khác nhau
phụ thuộc rất lớn vào giống lúa và điều kiện ngoại cảnh.
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực, là thời kỳ phân hóa hình thành cơ quan
sinh sản, cây lúa hình thành hoa, tập hợp thành bơng lúa bao gồm các q trình
làm đồng, trổ bơng và hình thành hạt. Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực kéo dài
khoảng 35 ngày. Đây là thời kỳ quyết định số hoa trên một bông lúa đạt tối đa.
- Thời kỳ chín bắt đầu từ khi lúa phơi mầu (chín sữa) cho tới khi hạt chín
hồn tồn kéo dài khoảng 30 ngày ở tất cả các giống lúa. Thời kỳ này nhiệt độ
ơn hịa, độ ẩm vừa phải, đủ nƣớc, trời nắng là điều kiện thuận lợi cho tích lũy
tinh bột, lúa chín đều, hạt mẩy.
Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành
bơng. Cịn thời kỳ sinh thực quyết định việc hình thành hạt trên bơng, có thể
xem thời kỳ từ trổ đến chín là thời kỳ ảnh hƣởng trực tiếp phƣơng pháp quảng
canh có nhƣợc điểm:
+ Khơng thể thỏa mãn lƣơng thực cho toàn xã hội khi mà dân số tăng nhanh
+ Không thể đáp ứng nhu cầu sản phẩm trên thị trƣờng
+ Đất đai không đƣợc cải tạo, ngày càng nghèo dinh dƣỡng.
Vì vậy trong xu thế phát triển hiện nay, quảng canh khơng cịn là con
đƣờng chủ yếu để phát triển sản xuất nông nghiệp.
13
Thâm canh là con đƣờng phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, dựa
trên cơ sở áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất. Đặc trƣng của thâm canh là
không mở rộng về không gian mà tăng cƣờng đầu tƣ cả yếu tố đầu vào trên một
đơn vị diện tích. Thâm canh nơng nghiệp khơng phải là hiện tƣợng có tính chất bộ
phận, nhất thời mà xu hƣớng chung tất yếu cho mọi quốc gia trên thế giới. Ở nƣớc
ta trong điều kiện đất đai chật hẹp dân số đơng, tốc độ tăng dân số cịn cao năng
suất lao động nộng nghiệp cịn thấp thì u cầu đẩy mạnh thâm canh nơng nghiệp
có ý nghĩa vừa cấp thiết vừa mang tính chiến lƣợc lâu dài.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây lúa
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
a. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố quan trọng nhất của điều kiện sinh thái, nó có
ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng, phát triển của cây lúa.
*Khí hậu
Cây lúa có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nên điều kiện khí hậu nóng ẩm,
mƣa nhiều ở nƣớc ta nhìn chung thuận lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển của
nó. Trên đồng ruộng cây lúa chịu ảnh hƣởng của tổng hợp các điều kiện khác
nhau, trong đó các yếu tố nhiệt độ và lƣợng mƣa có ảnh hƣởng rõ rệt nhất. Theo
kết quả nghiên cứu cho thấy lƣợng nhiệt thích hợp cho cây lúa phát triển vào
khoảng từ 25 độ C- 30 độ C. Thƣờng với cây ngắn ngày thì tổng lƣợng lƣợng
tích đƣợc từ 2500 độ C- 3000 độ C. Khi nhiệt độ môi trƣờng quá cao hoặc quá
thấp đều sẽ gây ra những bất lợi cho sự phát triển cây lúa, nếu nhiệt độ cao cây
lúa nhanh đạt đƣợc tổng nhiệt độ cần thiết thì sẽ ra hoa và chín sớm hơn, tức là
rút ngắn thời gian sinh trƣởng. Nếu nhiệt độ thấp thì ngƣợc lại.
*Nguồn nước
Nƣớc là thành phần chủ yếu của cấy lúa, là điều kiện cần để cho cây lúa
sinh trƣởng và phát triển, đồng thời cũng là môi trƣờng sống cho cây lúa, là một
trong những nguồn vật liệu thô để chế tạo thức ăn, bên cạnh đó lƣợng nƣớc
trong cây lúa và nƣớc ruộng lúa là yếu tố điều hòa nhiệt độ cho cây.
* Giống lúa
14
Ngƣời nông dân xƣa đã đúc rút ra kinh nghiệm bốn yếu tố không thể thiếu
trong sản xuất lúa: “Nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Nguồn giống là
một trong những yếu tố quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến năng suất lúa.
Trong điều kiện kinh tế phát triển mạnh, diện tích sản xuất lúa bị thu hẹp
thì việc nâng cao năng suất lúa là cần thiết và duy nhất để đảm bảo duy trì nguồn
lƣơng thực cung cấp cho con ngƣời. Trong đó khâu chọn giống sẽ ảnh hƣởng
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó giống lúa đảm bảo nhu cầu về chất
lƣợng và sở thích tiêu dùng của các hộ gia đình. Vì vậy, nên chọn đúng loại
giống chất lƣợng cao phù hợp với từng phƣơng thức sản xuất sẽ nâng cao hiệu
quả kinh tế.
*Đất đai
Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa nói riêng đất
đai là yếu tố vơ cùng quan trọng. Đất đai đƣợc xem nhƣ tƣ liệu sản xuất chủ yếu
và đặc biệt của các hộ nông dân, q trình sản xuất lúa sẽ khơng thể diễn ra nếu
khơng có đất. Cây lúa chịu ảnh hƣởng bởi đất đai thổ nhƣỡng của từng vùng,
khả năng cung cấp và thoát nƣớc của đất, độ màu mỡ của đất sẽ tạo nên đặc thù
của mỗi vùng canh tác lúa.
b. Khoa học cơng nghệ
Khoa học cơng nghệ có vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất nhƣ tạo
ra giống mới, giảm nhẹ một số khâu trong sản xuất, tìm ra cách thức sản xuất lúa
mới,…góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất đồng thời nâng cao
hiệu quả xã hội và môi trƣờng, đƣa nghành nông nghiệp phát triển theo hƣớng
phát triển bền vững. Một điều đáng chú ý trong vệc áp dụng KHCN vào sản xuất
là cần phải biết lựa chọn những gì phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng
vùng, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào, từng địa phƣơng để tiết kiệm chi
phí đầu tƣ.
c. Thị trường tiêu thụ
Thị trƣờng các yếu tố đầu vào và đầu ra là yếu tố quyết định tới hiệu quả
sản xuất. Để có thể sản xuất, ngƣời nơng dân cần có các ngun liệu đầu vào
nhƣ: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công lao động…. và thị trƣờng đầu
15
ra để nơng dân có thể tiêu thụ sản phẩm làm ra. Các nguyên liệu đầu vào này
gần nhƣ nông dân không thể tự cung cấp cho sản xuất đƣợc mà phải mua từ thị
trƣờng bên ngồi. Chính vì thế hoạt động sản xuất sẽ bị phụ thuộc vào thị
trƣờng, mọi sự biến động về giá cả hay số lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng đều sẽ
ảnh hƣởng tới hiệu quả kinh tế mà ngƣời nông dân nhận đƣợc từ sản xuất.
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cho ngƣời nông dân cũng rất quan trọng, một
biến động từ thị trƣờng này sẽ làm thay đổi quyết định sản xuất lúa trong những
vụ mùa sau của ngƣời nông dân. Bởi ngƣời nơng dân ngồi sản xuất lúa phục vụ
nhu cầu của gia đình cịn cung cấp ra ngồi thị trƣờng tiêu dùng, đối với nhiều
họ nông dân đây mới là nguồn thu nhập chính của họ. Khi có biến động về giá
cả, thị hiếu của khách hàng với từng loại gạo sẽ làm thay đổi hành vi sản xuất
tiếp theo của ngƣời nơng dân.
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
a. Trình độ sản xuất của người dân
Các nhân tố thuộc về trình độ sản xuất của ngƣời nơng dân bao gồm: trình
độ, năng lực sản xuất của ngƣời nông dân và kinh nghiệm và kinh nghiệm đồng
ruộng của hộ.
* Năng lực sản xuất của hộ nông dân đƣợc thể hiện qua các khía cạnh:
- Khả năng tiếp cận các loại giống mới và tiếp cận các phƣơng pháp sản
xuất tiên tiến.
- Trình độ hiểu biết về khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lỹ của các chủ hộ
- Khả năng ửng xử trƣớc những thay đổi của môi trƣờng sản xuất và của
điều kiện kinh tế thị trƣờng.
- Trình độ và khả năng trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật của các chủ hộ biểu
hiện qua quy mô sản xuất và thị trƣờng các yếu tố đầu vào và đầu ra.
* Kinh nghiệm đồng ruộng của hộ
Kinh nghiệm đồng ruộng của hộ chính là các kiến thức hiểu biết của ngƣời
nơng dân về đồng ruộng, cây lúa, đất đai, khí hậu…..phục vụ cho sản xuất nơng
nghiệp. Kinh nghiệm đó đƣợc ngƣời nơng dân tự học hỏi và tích lũy qua quá
trình sản xuất thực tiễn. Nhiều ngƣời cho rằng hộ càng có nhiều năm tham gia
16
sản xuất thì hộ đấy có càng nhiều kinh nghiệm và thu đƣợc hiệu quả kinh tế cao
hơn nhƣng điều này khơng hồn tồn đúng. Trên thực tế, các hộ sản xuất thu
đƣợc năng suất cao là những hộ ham học hỏi, không ngại tiếp thu những cách
làm mới, biết đúc rút những thiếu xót ở vụ mùa này cho vụ mùa năm sau.
b. Hệ thống khuyến nông
Nền kinh tế nƣớc ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, mặt
khác nƣớc ta là một nƣớc đi sau nên thừa hƣởng những thành tựu KHCN tiến bộ
của thế giới. Để những tiến bộ này đến đƣợc với bà con nơng dân thì cơng tác
khun nơng ở cấp cơ sở đóng vai trị rất quan trọng, muốn cơng tác khuyến
nơng đạt hiệu quả cao thì trƣớc hết cán bộ khuyến nông phải là những nông dân
gƣơng mẫu, hiểu biết rõ về kỹ thuật, tâm tƣ, nguyện vọng của bà con nông dân.
c. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của q trình
sản xuất. Những ảnh hƣởng tích cực của thủy lợi làm tăng diện tích canh tác
cũng nhƣ mở ra khả năng tăng vụ nhờ chủ động về nguồn nƣớc tƣới, góp phần
tích cực cho cơng tác cải tạo dất. Nhờ có hệ thống thủy lợi mà mà có thể cung
cấp nƣớc co những khu vực bị hạn chế tƣới tiêu cho nông nghiệp đồng thời khắc
phục đƣợc những tình trạng thiếu mƣa kéo dài gây mất mùa mà trƣớc đây tình
trạng này rất phổ biến. Đối với cây lúa thời kỳ đẻ nhánh, làm đòng là giai đoạn
cây cần nhiều nƣớc nhất đồng thời cũng là giai đoạn quyết định đến năng suất
của cây lúa. Nơi nào có hệ thống thủy lợi đƣợc chú trọng thì nơi đó cho năng
suất cao và ngƣợc lại.
d. Hệ thống chính sách nhà nước
Chính sách của nhà nƣớc, của địa phƣơng bao gồm bao gồm các chính sách
thuế, chính sách hỗ trợ sản xuất, các chính sách về nơng nghiệp nơng thơn, chiến
lƣợc phát triển lƣơng thực thực phẩm, các chính sách này góp phần hỗ trợ nơng
dân trong q trình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo đồng thời chia sẻ rủi ro với
ngƣời nông dân khi thị trƣờng biến động hoặc khi diễn biến thời tiết diễn biến
bất lợi. Từ đó tạo điều kiện để ngƣời dân tiếp tục sản xuất.
17
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
1.3.1. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất lúa
- Tổng giá trị sản xuất (GO): tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của
tổng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong một năm
GO đƣợc tính theo cơng thức sau:
GO = ∑Qi*Pi
Trong đó:
Qi: Lƣợng sản phẩm loại i đƣợc sản xuất ra.
Pi: Giá trị sản phẩm loại i.
- Chi phí trung gian (IC): Bao gồm chi phí vật chất và dịch vụ đƣợc tiêu
dùng trong quá trình sản xuất (khơng tính khấu hao và chi phí lao động của hộ
nơng dân). Chi phí trung gian bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu…
+ Chi phí dịch vụ: các khoản thanh tốn với HTX nhƣ cày đất, bừa đất…
IC đƣợc tính theo cơng thức sau:
IC=∑Cj*Pj
Trong đó:
Cj: Chi phí đầu vào thứ j
Pj: Đơn giá đầu vào loại j
- Tổng giá trị gia tăng (VA): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ do
các ngành sản xuất tạo ra trong mọt năm hay một chu kì sản xuất đƣợc xác đinh
trên cơ sở tổng thu trừ đi khoản chi phí trung gian.
VA đƣợc tính theo cơng thức sau:
VA= GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Phần thu nhập của ngƣời sản xuất gồm cả công
lao đông và lợi nhuận đạt đƣợc trong một thời kì nhất định.
MI đƣợc tính theo công thức:
MI= VA- ( A + Th+ Lt )
Trong đó: A: Khấu hao tài sản cố định
Th: Các khoản thuế phải nộp
Lt: Chi phí thuê mƣớn lao động bên ngoài
18
- Năng suất lúa:
N=
Trong đó: N: Năng suất lúa
Q: Sản lƣợng
S: Diện tích
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất lúa
* Tổng giá trị sản xuất trên chi phí trung gian: GO/IC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian đầu tƣ cho bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất.
* Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian: VA/IC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí trung gian đầu tƣ tạo ra bao nhiêu
đồng giá trị gia tăng.
* Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian: MI/IC
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn, một đồng chi phí trung gian tạo
ra bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp.
* Giá trị sản xuất trên tổng chi phí: GO/TC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tổng chi phí tạo ra bao nhiêu đồng giá trị
sản xuất
* Giá trị gia tăng trên tổng chi phí: VA/TC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tổng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng
giá trị gia tăng.
* Thu nhập hỗn hợp trên tổng chi phí: MI/TC
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tổng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng thu
nhập hỗn hợp.
* Giá trị sản xuất trên công lao động: GO/L
Chỉ tiêu này cho biết một công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
* Giá trị gia tăng trên công lao động: VA/L
Chỉ tiêu này cho biết một công lao động tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia
tăng.
* Thu nhập hỗn hợp trên công lao động: MI/L
19