Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Vấn đề ôn tập tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.9 KB, 20 trang )

VẤN ĐỀ ƠN TẬP MƠN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Năm học: 2018-2019

SV : Trương Văn Vỹ - Kỹ thuật Điện, Điện Tử 5 - K13
1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
Là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách
mạng của ông được Đảng cộng sảng việt nam tổng kết . Trong hệ thống này
gồm những quan điểm về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam , từ
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa .
Phân tích khái niệm:
- Bản chất : đó là hệ thống các quan điểm lí luận , phản ánh những vấn đề có
tính quy luật của các mạng Việt Nam , tư tưởng HCM cùng với chủ nghĩa mác
lê-nin là nền tảng tư tưởng , kim chỉ nam hành động của Đảng và dân tộc Việt
Nam .
- Nội dung : bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt
Nam
- Nguồn gốc : chủ nhĩa mác lê-nin ; giá trị văn hóa dân tộc ; tinh hoa văn hóa
nhân loại
- Giá trị : soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam ; là tài sản tinh thần to
lớn của Đảng và dân tộc .

2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
a , Cơ sở khách quan
* Bối cảnh lịch sử
HCM sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều biến
động :
- VN : + phong kiến đang trên đà suy thoái
+ phong trào của các sĩ phu văn thân yêu nước đều thất bại
- Thế Giới : + năm 1858 nước ta xuất hiện nhiều gia cấp và tầng lớp xã hội do
sự khai thác của thực dân pháp
+ Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đọc quyền đã
xác lập quyền thống trị của chúng lên toàn thế giới .




+ cách mạng tháng 10 Nga mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài người
* Giá trị truyền thống Việt Nam
- chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước
- truyền thống đoàn kết ,nhân nghĩa , tương thân , tương ái trong hoạn nạn , khó
khăn .
- truyền thống lạc quan yêu đời
truyền thống cần cù , dũng cảm , thông minh , sáng tạo , ham học hỏi và khơng
ngừng mở rộng của tiếp thu văn hóa nhân loại .
* tinh hoa văn hóa nhân loại
- tư tưởng , văn hóa phương đơng
+ nho giáo : tinh thần nhân nghĩa , đạo tu thân , sự ham học hỏi , đức tính
khiêm tốn ...
+ phật giáo : tư tưởng vị tha , từ bi , bác ái , cứu khổ , cứu nạn , tinh thần bifnnh
đẳng dân chủ
- tư tưởng văn hóa phương tây
+ tư tưởng tự do bình đẳng bác ái của Đại cách mạng Tư sản Pháp
+ người còn tiếp thu nhiều tư tưởng cần cho sự nghiệp cách mạng của mình
=> tư tưởng và văn hóa nhân loại là nguồn gốc quan trọng góp phần hình thành
nên tư tưởng HCM
*Chủ nghĩa Mac-lênin
- chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác - leenin , HCM mới tìm thấy con đường cứu
nước đúng đắn cho dân tộc - con người giải phóng dân tộc theo cách mạng vơ
sản
+ trên cơ sở lí luận và phương pháp luận Mác- leenin , HCM đã từng bước xây
dựng nên hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề
cơ bản của cách mạng việt nam .
=> tư tưởng HCM nằm trong hệ tư tưởng Mác - leenin và chủ nghĩa mác - lenin
là 1 trong những nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng HCM



b, Nhân tố con người
- Tư duy độc lập , tự chủ , sáng tạo cộng với đầu óc phê phán sáng suốt trong
việc nghiên cứu , tìm hiểu thời cuộc .
- Sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại ,
luôn trau dồi vốn kinh nghiệm đấu tranh giải phóng đất nước dân tộc .
- Có một vốn học tập chắc chắn , một năng lực trí tuệ sắc sảo kinh nghiệm thực
tiễn và một bản lĩnh chính trị vũng vàng .
- Là một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng , một trái tim yêu nước
thương dân sâu sắc , sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao cấp vì độc lập của tổ
quốc , vì tự do , hạnh phúc của đồng bào .
Tóm lại :tư tưởng HCM là sự gặp gỡ giữa trí tuệ lớn của HCM với trí tuệ của
dân tộc và trí tuệ thời đại . Chính sự vận động , phát triển của tư tưởng yêu nước
Việt Nam cuối thế kỷ 19 đến những năm 20 của thế kỷ 20 , khi bắt gặp chủ
nghĩa Mác - lenin , đã hình thành nên tư tưởng HCM

3. Quan điểm Hồ Chí Minh về CM giải phóng dân tộc “muốn
thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản”.
* Bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó :
- Để giải phóng dân tộc khỏi ách thống trị của thực dân pháp , ông cha ta đã sử dụng
nhiều con đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau , sử dụng những
vũ khí tư tưởng khác nhau nhưng đều bị thất bại , đất nước ta lâm vào tình trạng
khủng hoảng về đường lối cứu nước . Do đó yêu cầu bức thiết là phải tìm một con
đường cứu nước mới .
-HCM sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước đã bị biến thành thuộc địa , nhân dân
phải chịu cảnh lầm than , HCM được chứng kiến phong trào cứu nước của ông cha
Người nhận thấy các con đường ấy đều mang nặng cốt cách phong kiến nên không tán
thành con đường của họ và quyết tâm ra đi tìm một con đường mới .
- đoạn tuyệt với sự phát triển theo con đường của chủ nghĩa phong kiến , HCM đến

nhiều quốc gia và châu lục trên thế giới .
*Cách mạng tư sản là không triệt để :
cách mạng pháp cũng như cách mạng mỹ , nghĩa là cách mệnh tư bản , cách mệnh
không đến nơi tiếng cộng hòa và dân chủ , kỳ thực trong thì nó tước lục cơng nơng ,
ngồi thì nó áp bức thuộc địa


* Con đường giải phóng dân tộc :
-HCM thấy được CM tháng 10 Nga không chỉ là một cuộc Cm vơ sản mà cịn là một
cuộc Cm giải phóng dân tộc . Mở ra trước mắt hộ thời đại Cm chống đế quốc , thời đại
giải phóng dân tộc .
- Người hoàn toàn tin theo lenin và quốc tế 3 vì nó bênh vực các dân tộc bị áp bức .
- Người khẳng định :”muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào
khác con đường CMVS”, chỉ có CNXH,CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp
bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nơ lệ.
=>CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường CM vô sản . Đây là
con đường đấu tranh giành ĐLDT rồi tiến lên xây dựng XHCS. Là con đường đấu
tranh có sự lãnh đạo của ĐCS, là con đường phải giải quyết triệt để mâu thuẫn dân tộc
và mâu thuẫn giai cấp để đưa dân tộc thốt ra khỏi xiềng xích nơ lệ và đưa người lao
động thoát ra khỏi mọi ách áp bức .

4. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
CNXH là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú , hồn chỉnh , trong đó
con người được phát triển toàn diện , tự do .
* Theo HCM , chủ nghĩa xã hội có 5 đặc trưng bản chất :
- về kinh tế :
+ chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao , gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
+ CNXH là chế độ xã hội có lực lượng sản suất phát triển cao gắn với sự phát triển
cao gắn với sự phát triển khoa học , kỹ thuật , văn hóa , dân giàu , nước mạnh

+ Nền tảng kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản suất , thực hiện nguyên tắc
phân phối theo lao động .
- về chế độ chính trị :
Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ có chế độ chính trị dân chủ , do nhân
dân lao động là chủ và làm chủ , Nhà nước là của dân , do dân , vì dân , dựa trên nền
tảng liên minh công - nông - trí thức , do Đảng cộng sản lãnh đạo .
- về xã hội :


+ chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao , gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật .
+ có hệ thống các quan hệ xã hội lành mạnh , công bằng , không cịn bóc lột , áp bức ,
bất cơng , khơng còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc , giữa thành
thị và nơng thơn , con người có điều kiện phát triển tồn diện , có sự hài hịa trong
phát triển giữa xã hội và tự nhiên .
+ xã hội phát triển cao về văn hóa , đạo đức .
- về lực lượng
chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng
lấy .
=> các đặc trưng này phản ánh bản chất dân chủ , nhân đạo của chủ nghĩa xã hội ,
vượt hẳn các chế độ xã hội trước đó
5. Quan niệm của Hồ Chí Minh về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Quy luật ra đời của các ĐCS trên thế giới gồm 2 yếu tố: CN Mác LêNin và phong
trào công nhân.
- ĐCS VN ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác Lenin , giai cấp công nhân và
phong trào yêu nước
- Sáng tạo của HCM là đưa thêm yếu tố phong trào yêu nước vào quy luật ra đời của
ĐCSVN
+ phong trào u nước có vị trí , vai trị cực kỳ to lớn trong q trình phát triển của
dân tộc VN , là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống giặc ngoại xâm của dân
tộc ta .

+ phong trào công nhân kết hợp được với phong trào u nước bởi vì hai phong trào
đó đều có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc , xây dựng đất nước hùng mạnh hơn .
+ nói đến phon trào yêu nước phải kể đến phong trào nông dân , giai cấp công nhân và
giai cấp nông dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng .
+ phong trào yêu nước của trí thức việt nam là ngịi nổ của cuộc chiến, họ thổi luồng
gió mới, mang CN MLN về nước giác ngộ các giai cấp và là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự kết hợp giữa các yếu tố cho sự ra đời của đảng cộng sản việt nam .
Thực tiễn chứng minh với sự sáng tạo của HCM, ĐCSVN ra đời và lãnh đạo thành
công CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.


6. Nội dung xây dựng ĐCSVN về đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Giá trị của nó?
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng,
cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Sinh thời, mối quan tâm thường
trực của Người là xây dựng Đảng ta “là đạo đức, là văn minh”, đưa Đảng trở thành
một tổ chức tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự của dân tộc và thời đại; có đạo đức, năng
lực, trí tuệ cao, có trình độ văn hóa, lý luận đủ sức tiên phong dẫn đường cho dân tộc
qua các giai đoạn phát triển của lịch sử.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng về đạo đức là vấn đề có liên quan trực
tiếp đến sinh mệnh của Đảng. Người khẳng định: “… Cây phải có gốc, khơng có gốc
thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy
cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
Đạo đức là một mặt thuộc về đặc trưng bản chất của một đảng cách mạng. Xây dựng
Đảng về đạo đức là góp phần để Đảng ta thực sự xứng đáng với sự tin cậy và lòng
mong đợi của nhân dân. Đạo đức cách mạng trước hết là trung thành với sự nghiệp
của Đảng, suốt đời đấu tranh, cống hiến cho Đảng, cho cách mạng; gương mẫu thực
hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đặt lợi ích của Đảng,
của nhân dân lên trên hết, trước hết.
Đạo đức trong Đảng là đạo đức hành động, hướng tới nhân dân và vì nhân dân. Gắn

bó với dân, Đảng phải lấy mục tiêu phục vụ lợi ích của dân tộc và của nhân dân lên
trên hết, trước hết. Hồ Chí Minh từng huấn thị: “Đảng không phải là một tổ chức để
làm quan phát tài. Nó phải làm trịn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc
giàu mạnh, đồng bào sung sướng”.
Để xây dựng Đảng về đạo đức, Hồ Chí Minh yêu cầu trước hết cần phải đề cao sự
gương mẫu, tính tiên phong của người đứng đầu các tổ chức đảng. Người quan niệm:
“Một tấm gương sống cịn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Bản
thân Người, trên cương vị người đứng đầu Đảng luôn là tấm gương sáng về thực hành
đạo đức, nêu cao tinh thần phục vụ Tổ quốc, phục vụ cách mạng, phụng sự nhân dân.
Ở Người ngời sáng tinh thần “giàu sang khơng quyến rũ, nghèo khó khơng chuyển
lay, uy vũ không khuất phục”; là một tấm gương mẫu mực trong rèn luyện, thực hành
đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư”.
Hồ Chí Minh ln coi trọng cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên và cho rằng, thơng qua tự phê bình và phê bình để phịng, chống suy thối đạo
đức là một giải pháp quan trọng, cần phải được tiến hành thường xuyên, liên tục như
“rửa mặt hằng ngày”. Đồng thời, Người nhấn mạnh phải thực hiện tốt nguyên tắc tập


trung dân chủ trong sinh hoạt và thực hành nghiêm kỷ luật Đảng; phát huy tối đa
quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào dân, lắng nghe nhân dân phê bình, góp ý cho
Đảng...
Đại hội XII của Đảng đã thành công tốt đẹp, là nguồn cổ vũ to lớn đối với toàn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta trên đường đổi mới, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Xây dựng Đảng về đạo đức được Đảng ta rất coi trọng, được thể hiện rõ trong văn
kiện Đại hội Đảng. Đó cũng là nội dung quan trọng để Đảng ta mạnh hơn, thực sự
xứng đáng với vai trò lãnh đạo của đảng cầm quyền và niềm tin, kỳ vọng của nhân
dân trong giai đoạn cách mạng mới.

7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân. Dân làm chủ Nhà
nước như thế nào?

Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh chú ý khảo cứu lựa chọn ra một
kiểu nhà nước mới cho Việt Nam để xây dựng sau khi cách mạng giải phóng dân tộc
theo con đường cách mạng vơ sản thành cơng. Nhà nước đó phải đại biểu quyền lợi
"cho số đông người”, về sau, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng ở Việt Nam một nhà
nước Dân chủ Cộng hòa, một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
Nhà nước của dân
Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trongnhà nước
và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Hiến pháp năm 1946 nêu rõ: tất cả quyền bính
trong nước đều là của tồn thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai,
giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra
tồn dân phúc quyết.
Hồ Chí Minh đã nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là
xác định vị thế của dân, cịn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của
dân. Trong nhà nước của dân, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ. Bằng thiết
chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân, để cho
nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của xã hội.
Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.
Nhân dân thể hiện quyền làm chủ Nhà nước qua một số hoạt động cụ thể là nhân dân
có quyền kiểm sốt Nhà nước, là cử tri bầu ra các đại biểu, ủy quyền cho các đại biểu
đó bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh. Nhân dân có quyền bãi miễn
những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu đó tỏ ra
khơng xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.


8. Nhà nước pháp quyền theo tư tưởng Hồ Chí Minh, liên hệ?
Nói tới nhà nước pháp quyền là nhấn mạnh tính tối thượng, vị trí, vai trị của pháp
luật. Quan niệm của Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Một là, Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân. Quan điểm nhất quán của Hồ Chí

Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trongnhà nước và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân. Quyền lực Nhà nước là quyền lực của nhân dân, do nhân dân ủy thác cho
các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Vì vậy Chủ tịch HCM cho rằng nhân dân có
quyền kiểm sốt đại biểu mà mình đã bầu ra. Nhân dân có quyền bãi miễn những đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu đó tỏ ra khơng xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
Hai là, Nhà nước hợp hiến, hợp pháp,
Một trong những quan tâm của Hồ Chí Minh là nhà nước ra đời từ thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám phải là nhà nước hợp pháp, hợp hiến. Chính vì vậy ngay khi cách
mạng vừa thành cơng. Đọc Tun ngơn độc lập chính là khai sinh ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập. và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
Ba là, tăng cường tính nghiêm minh, hiệu quả của pháp luật và tăng cường giáo dục
đạo đức.
Tính nghiêm minh, hiệu quả của pháp luật trước hết thể hiện ở khâu soạn thảo Hiến
pháp. Hồ Chí Minh đã có cơng hiến lớn trong việc soạn thảo Hiến pháp 1946 và 1959.
Nhưng một việc làm hết sức quan trọng là đưa Hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.
Hồ Chí Minh chú ý xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa để bảo đảm quyển
làm chủ thật sự của nhân dân. Nền pháp chế đó có hiệu lực với tất cả mọi cơ quan nhà
nước và cá nhân. Hồ Chí Minh ln ln nêu một tấm gương sáng trong việc sống,
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
Nhà nước pháp quyền chứa đựng nội dung khoa học của pháp luật. Vì vậy, Hồ Chí
Minh quan tâm tới việc giáo dục pháp luật cho mọi người, phát huy tính tích cực
chính trị của cơng dân, khuyến khích nhân dân tham gia vào các cơng việc của nhà
nước. Nâng cao dân trí để nhân dân hiểu pháp luật, hiểu quyền lợi và làm tốt nghĩa vụ
công dân. Thực thi pháp luật là dân chủ và dân chủ là một biểu hiện của pháp luật.
Trong khi chú trọng tính nghiêm và minh của pháp luật Hồ Chí Minh rất chú trọng tới
giáo dục đạo đức. Theo Người, đối với những người do chế độ cũ để lại như trộm cắp,
gái điếm, cờ bạc, buôn lậu. Nhà nước phải dùng vừa pháp luật vừa giáo dục đạo đức
để cải tạo họ, giúp đỡ họ trở nên những người lương thiện. Sự kết hợp “đức trị" với

“pháp trị” là một nét đặc sắc trong tư tưởng vá cách làm của Hồ Chí Minh.


Liên hệ: Để tiếp tục vận dụng TTHCM vào việc xây dựng NN pháp quyền XHCN VN
cần:
- Nhanh chóng cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng bầu cử và triển khai thực hiện Luật bầu cử để người dân tích cực trong và nâng
cao trách nhiệm trong việc lựa chọn bầu đại biểu quốc hội, hội đồng nhân dân
- Đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
- Khẩn trương thể chế hóa các quy định về quyền con người, quyền cơng dân
- Hồn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực Nhà nước, đấu tranh chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ năng lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu xây
dựng nhà nước pháp quyền

9. Đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh và chủ trương đồn kết
dân tộc của ĐCSVN hiện nay.
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc được hình thành từ những cơ sở quan
trọng sau đây:
+Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam
+Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng
+Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào cách mạng
Việt Nam và thế giới
Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
Vai trị của Đại đồn kết dân tộc:
Đại đồn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành cơng của cách mạng
Hồ Chí Minh đã đưa ra nhiều luận điểm về vấn đề đoàn kết dân tộc: Đoàn kết là sức
mạnh, là then chốt của thành cơng; Đồn kết là điểm mẹ; điểm này mà thực hiện tốt
thì đẻ ra con cháu đều tốt; Đoàn kết, đoàn kết, đại đồn kết; Thành cơng, thành cơng,
đại thành cơng.

Đại đồn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đoàn kết dân
tộc, đoàn kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ Chí
Minh cịn cho rằng, đại đồn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đồn kết


dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành sức mạnh vơ địch trong cuộc
đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Tư tưởng đại đồn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại đồn
kết tồn dân với nịng cốt là khối liên minh cơng - nơng - trí thức do Đảng của giai cấp
cơng nhân lãnh đạo. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn như vậy, thì
phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào
tạo nên cái nền tảng đó. Người đã chỉ rõ: Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết
đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác. Người coi công nông cũng như cái nền của nhà, gốc của cây.
Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác. "Lực
lượng chủ yếu trong khối đồn kết dân tộc là cơng nơng, cho nên liên minh công nông
là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”. Về sau, Người nêu thêm: lấy liên minh
công - nơng - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân. Nền tảng
càng được củng cố vững chắc thì khối đại đồn kết dân tộc càng được mở rộng, không
e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đồn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận
dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết là để tạo nên lực lượng cách mạng, để làm cách
mạng xóa bỏ chế độ cũ, xây dựng chế độ mới. Do đó, đại đồn kết dân tộc không thể
chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những lời kêu gọi, mà phải trở thành một

chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của tồn Đảng, tồn dân ta. Nó
phải biến thành sức mạnh vật chất, thành lực lượng vật chất có tổ chức và tổ chức đó
chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, trở thành sức mạnh vô địch khi
được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức lại thành một khối vững
chắc và hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn; nếu khơng, quần chúng
nhân dân dù có hàng triệu, hàng triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức
mạnh.
* Chủ trương đại đồn kết dân tộc của Đảng
Trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng CNXH cũng như trong
thời kỳ đổi mới , đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giữa gc CN và gc ND và
đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu, là


nhân tố quyết định, đảm bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Đảng luôn lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai cấp, xây dựng tinh
thần đoàn kết dân tộc. Cụ thể:
Đảng ta xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc anh em, qua đó 54 dân tộc là anh em
một nhà, được đối xử bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; với các dân tộc thiểu số
vùng sâu vùng xa không có điều kiện kinh tế, Đảng hỗ trợ cho vay vốn và đưa cán bộ
lên dạy bà con dân tộc trồng trọt chăn nuôi để ổn định kinh tế. Đảng ta cũng quan tâm
đến đời sống của kiểu bào ở nước ngoài bằng việc đặt các tổ chức vn ở nước ngồi và
ln thể hiện mong muốn bà con người Việt ở nước ngồi đồn kết, giúp đỡ lẫn nhau,
khơng quên hướng về quê hương đất nước…

10. Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng xây dựng đại đồn
kết dân tộc? Vai trị của lực lượng sinh viên?
-Đại đồn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã
đề cập vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, tồn diện, có sức thuyết phục,
tha phục lịng người. Các khái niệm này có biên độ rất rộng lớn. Hồ Chí Minh thường
dùng khái niệm này để chỉ "mọi con dân nước Việt", "mỗi một người con Rồng cháu
Tiên", không phân biệt dân tộc đa số hay thiếu số, có tín ngưỡng hay khơng tín
ngưỡng, khơng phân biệt "già, trẻ, gái, trai, giàu nghèo, quý tiện". Như vậy dân và
nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là mỗi con người
Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối
liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn
kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
*Vai trò của lực lượng sinh viên:
Sv là lực lượng đi đầu chiếm lĩnh đỉnh cao KHCN, là nguồn nhân lực chất lượng cao
của Xh, là lực lượng kế tục và phát huy nguồn lực trí tuệ dồi dào của đất nước, nắm
bắt những tri thức mới của nhân loại, góp phần quan trọng trong cơng cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Do đó, sv cần là lực lượng đi đầu trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc, ko ngừng học hỏi, tiếp nhận tri thức mới đồng thời tự rèn luyện bản
thân để trở thành những con người xã hội chủ nghĩa để đóng góp một phần vào sự
phát triển chung của đất nước.


11. Vai trị của đồn kết quốc tế? Quan hệ giữa Việt Nam và các
nước trong khu vực hiện nay.
a) Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế., kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến
thắng kẻ thù là một trong những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh và cũng
là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính thời sự sâu sắc
nhất của cách mạng Việt Nam.

b) Thực hiện đồn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với chủ
nghĩa quốc tế vơ sản, đại đồn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực
hiện đoàn kết quốc tế kkơng phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước, mà cịn vì
sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời đại.
Việt Nam hiện nay, dưới chính thể Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với 189 nước thuộc tất cả châu lục và có quan hệ bình thường với tất cả
nước lớn, các Ủy viên thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc. Nước mới
nhất mà Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao là Nam Sudan (21/02/2019). Việt Nam
hiện có quan hệ ngoại giao với 2 thực thể được nhiều nước thừa nhận, nhưng thực tế
khơng độc lập: Palestine và Tây Sahara. Chưa có quan hệ ngoại giao với 4 quốc gia và
1 quan sát viên thuộc Liên Hiệp Quốc: Tuvalu, Tonga, Bahamas, Malawi và Thành
Vatican.
12. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc đoàn kết quốc tế, vận dụng.
a) Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Cũng như xây dựng khối đại đồn kết dân tộc, muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế
phải tìm ra được những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các
lực lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới.
- Để đoàn kết với phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất
trên nền tảng của chủ nghĩa Mác -Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, có lý, có tình.


"Có lý" là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin phải
xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. Tuy nhiên, việc trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo, có hiệu quả vào hoạt động thực tế
của mỗi nước, mỗi đảng, tránh giáo điều.

"Có tình" là sự thơng cảm, tơn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những
người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh: phải khắc phục tư tưởng
sôvanh, "nước lớn", "đảng lớn”, không "áp đặt", "ức chế", nói xấu, cơng khai cơng
kích nhau, hoặc dùng các giải pháp về chính trị, kinh tế... gây sức ép với nhau. "Có
tình" địi hỏi trong mọi vấn đề phải chờ đợi nhau cùng nhận thức, cùng hành động vì
lợi ích chung. Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải được tơn trọng, song
lợi ích đó-khơng được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích của đảng khác, của dân
tộc khác.
”Có lý", "có tình'' vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa
nhân văn Hồ Chí Minh – chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng rất lớn khơng
chỉ trong việc củng cố khối đoàn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân mà cịn củng cố
tình đồn kết trong nhân dân lao động.
b) Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
quốc tế, nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách
mạng đặt ra. Để đồn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn
nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh.
Chính vì vậy trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh ln nêu cao khẩu hiệu: "Tự
lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính", "Muốn người ta giúp cho, thì trước mình
phải tự giúp lấy mình đã".
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối
độc lập, tự chủ và đúng đắn.

13. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hóa? liên
hệ với văn hóa sử dụng “mạng xã hội” hiện nay.
Theo HCM, văn hố có ba chức năng cơ bản:
- Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp cho nhân dân, loại bỏ
những sai lầm và thấp hèn có thể có trong tư tưởng, tình cảm của mỗi người.
HCM đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng những tư tưởng và tình cảm lớn có ý nghĩa
chi phối đời sống tinh thần của mỗi người và của cả dân tộc. Tư tưởng lớn nhất mà

Người yêu cầu Đảng và nhân dân ta phải xây dựng là lý tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với CNXH. Những tình cảm lớn mà HCM chủ trương xây dựng cho mỗi người là lòng


yêu nước, tình yêu thương con người; yêu cái chân, cái thiện và cái mỹ; yêu tính trung
thực, thuỷ chung, chân thành, ghét những thói hư, tật xấu, sa đoạ, biến chất,v.v...
- Hai là, nâng cao dân trí. Đó là nâng cao trình độ hiểu biết, trình độ kiến thức của
người dân. Trình độ đó phải từ chỗ khơng biết chữ đến chỗ biết chữ, từ chỗ biết chữ
đến chỗ hiểu biết các lĩnh vực khác cần thiết cho hoạt động cuả mỗi người như kinh
tế, chính trị, văn hố, khoa học kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, thực tiễn Việt Nam
và thế giới,v.v...
- Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh luôn hướng
con người vươn tới chân, thiện, mỹ.
Muốn tham gia vào việc tạo ra những giá trị văn hoá, đồng thời biết hưởng thụ một
cách đúng đắn những giá trị văn hoá của xã hội, mỗi người khơng chỉ cần có những tư
tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp, những hiểu biết ngày càng được nâng cao, mà còn
phải trau dồi cho mình những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh. Văn
hóa phải giúp cho con người biến những tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp thành
phẩm chất và phong cách của chính mình mới có thể sử dụng được kiến thức để tham
gia vào việc tạo ra những giá trị văn hoá cho xã hội và biết hưởng thụ một cách đúng
đắn những giá trị văn hoá của xã hội.
Liên hệ văn hóa sử dụng mạng xã hội:
- Tích cực: có thể kết nối và liên lạc với bất cứ ai trên bất cứ đâu trên thế giới ; cập
nhật thông tin và theo dõi thông tin ở khắp mọi nơi , phát triển bản thân tốt hơn .
- Tiêu cực: sống ảo, mất quyền riêng tư , tạo ra nhiều văn hóa xấu khơng tốt cho giới
trẻ .
- Giải pháp : tuyên truyền về văn hóa sử dụng mạng xã hội , tránh tiêu cực kích động ,
nên nghiêm cấm các hành vi thiếu văn hóa trên mạng xã hội

14. Hồ Chí Minh nói: “văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”.

Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói trên và vai trị của sinh viên
hiện nay trong xây dựng mặt trận văn hóa tư tưởng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta. Trong cuộc đời cách mạng
của mình, Hồ Chí Minh ln đặt lý tưởng độc lập tự do của cả dân tộc cao hơn văn
chương. Mặc dù vậy, Người cũng rất coi trọng văn chương và sứ mệnh cao cả của
những người nghệ sĩ chân chính. Chỉ bằng một câu nói ngắn ngủi và xúc động, Bác đã
một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng của nghệ sĩ đối với cách mạng: Văn hóa nghệ
thuật là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.


Câu nói rất ngắn gọn, súc tích nhưng lại rất sâu sắc. Bác đã nói lên đầy đủ được bản
chất của văn học nghệ thuật, động thời chỉ ra chỗ mới của những người nghệ sĩ cách
mạng, đó chính là tính giai cấp, tính Đảng của văn học và tính Đảng của văn nghệ sĩ.
Không chỉ vậy, văn học nghệ thuật cịn như tiếng nói địi quyền lợi cho giai cấp của
tác giả, “ là tiếng nói tình cảm, là hình thức nhuần nhị và sắc bén của tư tưởng”. Có
thể nói, văn học nghệ thuật chính là một mặt trận nóng bỏng, khơng kém gì so với
những mặt trận đấu tranh thơng thường. Bởi ở đó ln diễn ra những cuộc tranh đấu
không ngừng của sự thay đổi giữa cái mới và cái cũ, giữa sự tiến bộ và sự lạc hậu,
giữa cái nhân ái, nhân văn và phi nhân văn..
Chỉ bằng một câu nói đơn giản, nhưng Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vai trị cũng như vị trí
của văn học đối với xã hội. Và người nghệ sĩ trong xã hội mới còn là người nghệ sĩ
hoạt động với tư cách là người chiến sĩ trên mặt trận văn nghệ. Trong thời kỳ kháng
chiến cũng như trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, những người nghệ sĩ cách
mạng của chúng ta đã dùng những tác phẩm, những lời văn, lời thơ của mình để nêu
cao tinh thần chống giặc ngoại xâm, cùng với đó là sự động viên, khích lệ dành cho
dân tộc ta trong thời kỳ đổi mới.
Qua đây có thể thấy, quan điểm của Hồ Chí Minh về những người chiến sĩ trên mặt
trận văn hóa nghệ thuật là vơ cùng đúng đắn và mới mẻ. Người đã đề cao cũng như
nêu rõ được vai trò quan trọng của những người nghệ sĩ trong giai đoạn đất nước đang
đấu tranh giành lại độc lập và thống nhất đất nước.


15. Vận dụng quan điểm “Trung với nước, hiếu với dân” trong
giai đoạn hiện nay.
Tư tưởng và phẩm chất đạo đức tiêu biểu của Hồ Chí Minh là tinh thần u nước nồng
nàn, hết lịng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, tồn tâm, tồn ý cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh chúng ta cần nhận thức sâu sắc, đầy đủ hơn
những hy sinh to lớn của ơng cha để chúng ta có non sông, Tổ quốc Việt Nam độc lập,
tự do. Trung với nước ngày nay là trung thành vô hạn với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, chủ quyền,tồn vẹn lãnh thổ, nền văn hóa, bảo vệ Đảng,
chế độ, nhân dân và sự nghiệp đổi mới, bảo vệ lợi ích của đất nước.
Trung với nước, hiếu với dân ngày nay là luôn tôn trọng, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, giải quyết kịp thời những yêu cầu, kiến
nghị hợp tình, hợp lý của dân; khắc phục cho được thói vơ cảm, lãnh đạm, thờ ơ trước
những khó khăn, bức xúc... của nhân dân. Trung với nước, hiếu với dân cịn thể hiện ở
ý chí vươn lên quyết tâm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, góp phần dựng xây đất nước
phồn vinh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, theo kịp trình độ các


nước phát triển trong khu vực và thế giới; thực hiện bằng được mong ước của Bác Hồ
kính yêu: Xây dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn.
Trung với nước, hiếu với dân là phải ln có ý thức giữ gìn đồn kết tồn dân tộc,
đồn kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị; kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù địch, cơ hội hòng chia rẽ dân tộc, chia
rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân. Đoàn kết là yêu nước, chia
rẽ là làm hại cho đất nước. Phải có tinh thần trách nhiệm cao đối với cơng việc, có
lương tâm nghề nghiệp trong sáng; quyết tâm phấn đấu để thành đạt và cống hiến
nhiều nhất cho đất nước, cho dân tộc; quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn
minh. Vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến
trong sản xuất, cơng tác, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Mọi sự bảo thủ, trì

trệ, lười học tập, ngại lao động, đòi hỏi hưởng thụ vượt quá khả năng và kết quả cống
hiến là trái truyền thống đạo lý dân tộc và trái với tư tưởng yêu nước của Chủ tịch Hồ
Chí Minh.

16. Quan điểm của Hồ Chí Minh về yêu thương con người sống có
tình nghĩa.
u thương con người trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống
nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Hồ Chí Minh coi
yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất; nó thể hiện mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội.
Yêu thương con người thể hiện trước hết là tình yêu thương với đại đa số nhân dân,
những người nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Phải làm mọi việc để phát huy sức mạnh
của mỗi người; đoàn kết để phấn đấu cho đạt được mục tiêu “ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành”.
Yêu thương con người thì phải tin vào con người. Với mình thì chặt chẽ, nghiêm
khắc; với người thì khoan dung, độ lượng, rộng rãi, nâng con người lên, kể cả với
những người lầm đường, lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm.
Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, tốt đẹp hơn. Phải
thực hiện phê bình, tự phê bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy
ưu điểm để không ngừng tiến bộ.
Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về yêu thương con người, sống có nghĩa có
tình, mỗi cán bộ, đảng viên cần đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức
của Bác:
- Trong mối quan hệ giữa người với người phải khoan dung, độ lượng, chân thành,
tránh ác cảm, thù hằn, cá nhân.


- Đối với đồng sự phải có lịng u thương, trương trợ, giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ
và ngày càng tốt đẹp hơn.
- Khi nhận xét, đánh giá một con người phải có tính bao qt, tránh nhìn nhận, đánh

giá một cách phiến diện, chỉ nói đến khuyết điểm mà không thấy ưu điểm của con
người. Đối với những hành vi sai trái phải nghiêm khắc phê bình, xử lý nhưng cũng
tạo cơ hội để đồng chí mình sửa chữa, khắc phục và vươn lên. Trong đấu tranh phê
bình phải cụ thể, rỏ ràng, khơng nói chung chung kiểu ai hiểu thế nào cũng được.
Lá cán bộ, đảng viên chúng ta luôn ghi nhớ lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Học
chủ nghĩa Mác – Lênin là để sống với nhau có nghĩa, có tình. Nếu sống với nhau
khơng có nghĩa có tình thì làm sao coi là hiểu chủ nghĩa Mác – Lênin được”
17. Tại sao đạo đức là gốc của người cách mạng
* Bác luôn coi trọng đạo đức cách mạng làm gốc , làm nền tảng của người cách mạng
vì :
- HCM coi đạo đức là nền tảng của người cách mạng cũng như gốc của cây , ngọn
nguồn của sông suối . Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hồn thành
được nhiệm vụ cách mạng .
- Đạo đức là gốc , là nền tảng vì nó liên quan đến đảng cầm quyền , đảng cầm quyền
lãnh đạo xã hội , nếu khơng tu dưỡng và rèn luyện thì mặt trái của quyền lực sẽ làm
tha hóa con người.
- Vai trị của đạo đức còn thể hiên là lòng cao thượng của con người , mỗi người có
cơng việc , tài năng , vị trí khác nhau nhưng ai giữ được đạo đức cách mạng thì là
người cao thượng .

18. Nội dung chuẩn mực đạo đức “Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí
cơng vơ tư” của Hồ Chí Minh. Liên hệ.
Cần , kiệm , liêm , chính , chí cơng vơ tư là tứ đức của con người .Bẩ kì con người nào
cũng khơng được thiếu một trong tứ đức ấy .
- Cần là lao động cần cù , siêng năng , lao động có kế hoạch , sánh tạo năng suất cao ,
lao động với tinh thần tự lực cách sinh , không lười biếng , không ỷ lại , không dựa
dẫn .
-Kiệm là “ln ln tơn trọng giữ gìn của cơng và của dân , không xâm phạm một
đồng xu , hạt thóc của nhà nước , của nhân dân “ . phải trong sạch , không tham lam
địa vị , tiền của , danh tiếng , sung sướng . Không tâng bốc mình . Chỉ có một thứ mà



đục khoét , ăn của dân , hoặc trộm của cơng làm của riêng . Dìm người giỏi , để giữ
địa vị và danh tiếng của mình là trộm vị .
-Chính là khơng tà , thẳng thắn , đứng đắn . Đối với mình , khơng tự cao , tự đại , ln
chịu khó học tập cầu tiến bộ , ln kiềm điểm mình để phát huy điều hay , sửa đổi
điều dở . Đối với người , không nịnh hót người trên , xem khinh người dưới , ln giữ
thái độ dối trá , lừa lọc . Đối với việc , để việc công lên trên việc tư , làm việc gì cho
đến nơi , đến chốn , khơng ngại khó , nguy hiểm , cố gắng làm việc tốt cho dân cho
nước .
- Chí cơng là hết mực công bằng , công tâm ; vô tư là không được có lịng riêng , thiên
tư , thiên vị “ tư ân , tư huệ hoặc tư thù , tư ốn “ , đem lịng chí cơng , vơ tư đối với
người , với việc . “Khi làm bất cư việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước , khi hưởng
thụ thì mình nên đi sau “, “lo trước thiên hạ , vui sau thiên hạ “. Muốn chí cơng vô tư
phải chiến thắng chủ nghĩa các nhân . Đây là chuẩn mực của người lãnh đạo , người
“giữ cán cân cơng lý “, khơng được vì lịng riêng mà chà đạp lên pháp luật .
*Liên hệ :
Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương HCM đã trở thành một phong trào
rộng rãi và được mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng và noi theo . bản thân em hiện nay
là sinh viên tuy vẫn còn ngồi trên ghế nhà trường , nhưng cũng đã có cố gắng trong
quá trình rèn luyện tu dưỡng bản thân , học tập theo tấm gương đạo đức HCM như
tham gia các hoạt động của đồn thể , ln lỗ lực để hồn thành cơng việc được giao .
Nói chung , để phấn đấu trở thành con người mới xã hội chủ nghĩa con người mới xã
hội chủ nghĩa , mỗi người chúng ta cần nỗ lực hơn nữa trong việc học tập và làm theo
tấm gương đạo đức của Bác .

19. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chiến lược “trồng người”, giá
trị của nó.
- "Trồng người" là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của cách mạng.
Trên cơ sở khẳng định con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng. Hồ

Chí Minh rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con người. Người
nói đến "lợi ích trăm năm" và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội là những quan điểm
mang tầm vóc chiến lược, cơ bản, lâu dài, nhưng cũng rất cấp bách. Nó liên quan đến
nhiệm vụ "trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa" và "trồng người”. Tất
cả những điều này phản ánh tư tưởng lớn về tầm quan trọng có tính quyết định của
nhân tố con người: tất cả vì con nguời, do con người.


Như vậy con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó vừa nằm
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với nghĩa rộng, vừa nằm
trong chiến lược giáo dục và đào tạo theo nghĩa hẹp.
"Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa”
20. Vấn đề quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về CNH, lực lượng tiến hành cơng
nghiệp hóa. Liên hệ với trường ĐHCNHN.
- Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa
Nắm bắt nội dung cốt lõi của quan niệm duy vật về lịch sử, Hồ Chí Minh nhận thức
rất rõ vai trị địn bẩy của sản xuất cơng nghiệp trong q trình vận động của xã hội
lồi người. Quan niệm của Người về cơng nghiệp hóa gắn chặt với quan niệm chung
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ngay từ những
năm 20 thế kỷ XX, Hồ Chí Minh, đã nhận thấy rất rõ rằng, đối với Việt Nam sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã
hội.
Như vậy, luận chứng của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa vừa phản ánh những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về công
nghiệp hóa nói chung, vừa thể hiện bước phát triển mới trong nhận thức và tư duy lý
luận về tính tất yếu của cơng nghiệp hóa trong điều kiện một nước nông nghiệp, lạc
hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Vị trí, vai trị của cơng nghiệp hóa
Vị trí của cơng nghiệp hóa đã được trình bày tại Đại hội III của Đảng (1960): Việc xác

định cơng nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội,là
một trong những nội dung kinh tế chủ yếu nhằm xây dựng lực lượng sản xuất mới,
hiện đại. Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ vai trị tiến bộ lịch sử của cơng nghiệp hóa; đó là
q trình thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, giải phóng sức lao động, giải phóng con
người,tạo ra những bước đột phá mới trong nền văn minh công nghiệp. Như vậy, cơng
nghiệp hóa có khả năng đem đến một năng suất lao động xã hội mới cao - nhân tố
quyết định để chủ nghĩa xã hội có thể chiến thắng chủ nghĩa tư bản.
- Mục đích của cơng nghiệp hóa
HồChí Minh đã nhiều lần khẳng định: Mục đích cuối cùng của cơng nghiệp hóa xã hội
chủnghĩalàđem lại “đời sống dồi dào”, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Đâychính
làbản chất xã hội củaq trình cơng nghiệp hóa do giai cấp cơng nhân lãnh đạo, làranh
giới để nhận diện cơng nghiệp hóa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội với cơng
nghiệp hóa trong chế độ tư bản chủ nghĩa. Bản chất giai cấp sẽ chi phối cách lựa chọn


bước đi, phương thức tiến hành và các động lực thực hiện q trình cơng nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa.
- Lực lượng tiến hành CNH
+ Tin vào dân, dựa vào dân để tiến hành CNH
+ Dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hóa
 CNH là sự nghiệp của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng

-Biện pháp thực hiện CNH
+ phát huy yếu tố con người
+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của NN
*Liên hệ ĐHCNHN
+Trong bối cảnh CNH, HĐH gắn với phát triển kte tri thức, kinh tế tri thức có vai trị
quan trọng và cấp bách trong chiến lược phát triển đất nước thời kỳ đổi mới
+ Với bề dày lịch sử và phát triển trên 120 năm, trường đại học Công nghiệp Hà Nội
đang ngày càng đóng góp tích cực vào cơng cuộc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng

cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



×