Tải bản đầy đủ (.docx) (156 trang)

Tieu luan QL Dao Duc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.67 KB, 156 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>LỜI CẢM ƠN</b>


Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin được dành gửi tới cô
giáo, PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh - Người đã quan tâm và tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình làm luận văn. Cơ đã cho tụi thờm nhiều kiến thức
về khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học. Một lần nữa, tơi xin được nói lời Cảm ơn cơ!


Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giáo Dục, cựng cỏc thầy cơ
giỏo đó quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều công sức giảng dạy, hướng
dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.


Tơi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hà Nội, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng
chí cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trường THCS Chu Văn
An đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những người thân
trong gia đình và bạn bè đó luụn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tơi có thể
hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!


Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong q trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


LỜI CẢM ƠN...1


MỤC LỤC...2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...3



MỞ ĐẦU...3


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS...3


1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề...3


1.2. Một số khái niệm cơ bản...3


1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS...3


1.4.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS...3


1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THCS...3


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...3


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG
THCS CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ - TP HÀ NỘI...3


2.1 Khái quát về trường THCS Chu Văn An và Quận Tây Hồ -TP Hà Nội...3


2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS Chu Văn
An - quận Tây Hồ-HN...3


2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Chu Văn An...3



TIỂU KẾT CHƯƠNG 2...3


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp...3


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Chu Văn An - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội...3


3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được
đề xuất...3


3.4. Thực nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng
lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN”...3


TIỂU KẾT CHƯƠNG 3...3


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...3


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT</b>


<b>STT</b> <b>Chữ viết tắt</b> <b>Cụm từ viết tắt</b>


1 CBGV Cán bộ, giáo viên


2 CNH-HĐH Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá


3 GD Giáo dục


4 ĐĐ Đạo đức


5 GDĐĐ Giáo dục đạo đức



6 GV Giáo viên


7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm


8 GVBM Giáo viên bộ môn


9 HS Học sinh


10 QL Quản lý


11 QLGD Quản lý giáo dục


12 THCS Trung học cơ sở


13 PHHS Phụ huynh học sinh


14 TNTP Thiếu niên tiền phong


15 TNCS Thanh niên cộng sản


16 XH Xã hội


17 HĐND Hội đồng nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>MỞ ĐẦU</b>
<b>1. Lý do chọn đề tài</b>


Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngược lại


giáo dục có vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo dục là công
cụ, là phương tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo dục vừa được
coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoỏ cú ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc; cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hố của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hố nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và cơng nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong cơng nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là
những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
như lời dặn của Bác Hồ”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trong thông báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020 có viết: “...Việc giáo dục tư tưởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân cho học sinh, sinh viên chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và
phương pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
thanh thiếu niờn”.


Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng cơng tác giáo
dục tồn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là


một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường chú trọng tới nề nếp kỷ cương
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực
tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đồng bộ, thường xuyên và chặt chẽ. Giáo
dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có
sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu
chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu khơng phát huy được sức
mạnh chung, khơng tồn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác giáo dục
đạo đức trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người
mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa
được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.


- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy
người, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “mụn
phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo
viên.


- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trớ cũn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp còn một bộ phận khơng nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm
huyết với nghề, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.


- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm
về đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.



Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một
bước mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An góp phần đào tạo ra những con
người phát triển tồn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự
phát triển của địa phương và đất nước trong giai đoạn Cơng nghiệp hố - Hiện
đại hố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan như đó nờu, tác giả
chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
<b>trường THCS Chu Văn An-Quận Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây là</b>
sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp phần thêm cơng sức
và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao
chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Chu Văn An, cũng như các trường
THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.


<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>


Đề xuất và lí giải một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.


<b>3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:</b>


3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS.


3.2. Đối tượng nghiên cứu: Những biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.



<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>


4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS .


4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.


4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường THCS Chu Văn An.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Chu Văn An còn
nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế - xã
hội khác nhau. Tuy nhiên, hiệu trưởng trường THCS áp dụng một cách đồng
bộ một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
THCS Chu Văn An như tác giả đã nghiên cứu và đề xuất, thì chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh trường THCS Chu Văn An được nâng cao nhiều hơn
nữa.


<b>6. Phương pháp nghiên cứu</b>


<b>6.1. Nhúm cỏc phương pháp nghiên cứu lý luận:</b>


- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ
quan khác có liên quan;


- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;


- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các cơng trình sản phẩm liên
quan.



6.2. Nhúm cỏc phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế;


- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng;
- Tổng kết kinh nghiệm;


- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;


- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ


Thống kê tốn học: Sử dụng cơng thức tốn học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh Trường THCS Chu Văn An.


Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007
-2008 đến nay, được tiến hành ở cả 04 khối lớp: khối 6, khối 7 và khối 8 ,9.


Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trường THCS Chu
Văn An.


<b>8. Những đóng góp của đề tài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO</b>
<b>DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS</b>



<b>1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề</b>


Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có vai trị quan trọng trong bất
kỳ xã hội nào từ trước đến nay. Do đó, từ xa xưa con người đã rất quan tâm
nghiên cứu đạo đức, xem nó như động lực tinh thần để hồn thiện nhân cách
con người trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.


Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuận mực hướng con
người người tới cỏi chõn, cái thiện, cái mỹ chống lại cái giả cỏi ỏc cỏi xấu…
các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm
của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế- xã hội quyết định. Bất kỳ trong thời đại
lịch sử nào, đạo đức con người nếu được đánh giá theo khuôn phép chuẩn
mực và qui tắc đạo đức. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát
triển của sản xuất, của các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức,
ý thức đạo đức, hành vi đạo đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng
nâng cao, phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.


Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính
thiện ấy được lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được
chuẩn mực đạo đức, theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương
pháp nhận thức khoa học [10,tr34].


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Thế kỷ XVII, Komemxky- Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có
nhiều đóng góp cho cơng tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại”.
Komemxky đã chú trọng phối hợp mơi trường bên trong và bên ngồi để
GDĐĐ cho HS [23]


Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên


cứu về GDĐĐ HS như: A.C. Macarenco, V.A Xukhomlinxky… Nghiên cứu
của cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liờn Xụ.


Ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đặc biệt quan tâm đền đạo
đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác cho rằng đạo đức cách mạng là gốc, là
nền tảng của người cách mạng. Bỏc cũn căn dặn Đảng ta phải chăm lo GDĐĐ
cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa kế xây
dựng CNXH vừa “hồng’’ vừa “chuyờn”.


Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức
cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ
tư; u thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.


Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đạo đức được biên
soạn khá cơng phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm(Nxb Chính
trị Quốc gia, 1997); Phạm Khắc Chương- Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục,
2001); Giáo trình đạo đức học…


Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu,
nội dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành qui định
của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ
vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [ 18, tr 168-170]


Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới đó cú một số
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý cơng tác GDĐĐ. Tuy cịn ít ỏi nhưng có
thể kể đến:


-”Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất


lượng giáo dục cho học sinh các trường THPT Thành phố Hải Phũng” Trần
Thị Quang (ĐHSP HN, 2003)


-”Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội
trong cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà
Tây) hiện nay” Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008)


- “Cỏc biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường
THPT Tỉnh Hưng Yờn” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007)


Nhìn chung các đề tài nghiên cứu trên đi sâu vào việc xác định các nội
dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ cho học
sinh THPT. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những biện
pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói chung và học sinh
THCS Chu Văn An nói riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS Chu Văn An-Quận
Tây Hồ - TP Hà Nội” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu
đi trước và cùng góp phần thêm cơng sức và sự vận dụng hệ thống lý luận
quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường
THCS Chu Văn An, cũng như các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà
Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i>1.2.1.1. Đạo đức</i>


Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đỳng-sai, được sử dụng trong ba
phạm vi: lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đơi
lúc cịn được gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hố, tơn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.



<i>Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất</i>
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[21, tr 145]. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội.


<i>Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc</i>
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo
<i><b>đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.</b></i>


<i>Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc</i>
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cỏi cú trong mối quan
hệ của con người với con người [17, tr 170-171]. Phạm Minh Hạc (2001),
<i><b>Về phát triển con người toàn diện thời kỳ Cơng nghiệp húa-Hiện đại hố,</b></i>
NXB Chính trị Quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154]. Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như
sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống
<i>những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội.</i>
<i>Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác</i>
<i>điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con</i>
<i>người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con</i>
<i>người, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo</i>


<i>trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.</i>


Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mừi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày hôm qua nhưng lại không phù hợp
với ngày hơm nay hoặc có những giá trị đạo đức phù hợp với giai cấp này
nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.


Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dưới
những phạm trù:


 Thiện và ác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

 Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu.
 Vinh và nhục.


 Hạnh phúc và bất hạnh.


 Tính ngay thẳng, lịng trung thực.
 Tính nguyên tắc, sự kiên tâm.
 Tính khiêm tốn, sự lễ độ.
 Tính hào hiệp, sự tế nhị.
 Tính tiết kiệm, sự giản dị.


 Lịng dũng cảm, phẩm chất anh hùng.



Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
khơng có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hồn tồn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật chất xã hội, đồng
thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội khác như
pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học,v.v.. Vì vậy trong quá trình
hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai măt đức và
tài. Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt
đẹp nhất theo triết lý:


“Phỏp luật là đạo đức tối thiểu
Đạo đức là pháp luật tối đa”


Theo triết lý trờn thỡ pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một
hành vi liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh
điều ác. Pháp luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều
ác. Đạo đức là pháp luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều
ác mà cần tự nguyện làm điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho
người khác.


Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình
bày ở trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một


khái niệm rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn
hoá.


<i>1.2.1.2. Giáo dục đạo đức</i>


Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá
<i>trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những địi hỏi bên ngồi của xã hội đối</i>
<i>với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu</i>
<i>cầu, thói quen của người được giáo dục”.</i>


Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá
trình giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các q trình giáo dục khác
như giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động
và giáo dục hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen,
hành vi, chuẩn mực về đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

đức và xây dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời
sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng.
“giỏo dục đạo đức cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng
của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”.


- Tạp chí nghiên cứu giáo dục.


Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I.
Ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ có dạy: “… Trong giáo dục khơng những
phải có tri thức phổ thơng mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức.
Có tài mà khơng có đức, tham ơ hủ hố có hại cho nước. Có đức mà khơng có
tài như ơng bụt ngồi trong chựa, khụng giúp ích gì được ai…”.


Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội


chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm
cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, u bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.


<i><b>1.2.2. Hoạt động giáo dục đạo đức</b></i>


Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan, bên ngồi và bên trong. Có thể hiểu rằng có
bao nhiêu mối quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt
động thỡ cú bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà
trường và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương
pháp và tính ưu việt riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên.


- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hướng của xã hội.


Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chương trình, nội dung
được tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.


- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [26,tr7]. Hồ Chí Minh (1990), <i>Về vấn đề giáo dục đạo đức</i>, Nxb Hà
Nội.Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trị chủ đạo, là trung tâm
tổ chức phối hợp và dẫn dắt cơng tác giáo dục bởi vì:



+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.


+ Nhà trường có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
cách.


+ Nhà trường có nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục được
chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.


+ Nhà trường có lực lượng giáo dục mang tính chất chun nghiệp.
+ Mơi trường giáo dục trong nhà trường có tính chất sư phạm, có tác
dụng tích cực trong q trình giáo dục đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hố, xã hội, kinh tế,
… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.


Từ quan niện trờn thỡ quản lý bao gồm các yếu tố sau:


+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý và tác nhân tạo ra các tác động và
khách thể quản lý (ít nhất là một đối tượng quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác
động của chủ thể quản lý).


+ Phải có mục tiêu và một quĩ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để tạo ra các động lực chủ yếu.


+ Phải có hệ thống cơng cụ quản lý cần thiết (hệ thống các văn bản qui


phạm pháp luật về giáo dục và các công cụ khác).


+ Tác động của chủ thể quản lý phải phù hợp với khách thể quản lý,
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mỗi đơn vị hoặc tổ chức. Tác
động của chủ thể có thể là một lần nhưng cũng có thể là liên tục nhiều lần.


+ Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu, qui mơ ra sao đều cần
phải có sự quản lý của người quản lý để tổ chức hoạt động và đạt mục đích
của mình.


Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một mơn khoa học
mà nó cịn là một “nghệ thuật” địi hỏi sự vận dụng tinh tế, khơn khéo để đạt
tới mục đích.


Mục tiêu quản lý là định hướng tồn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

“Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào
đó(Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.1997). Trong quản lý
đối tượng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, địi hỏi phải có biện pháp
quản lý đa dạng và phù hợp đối tượng. Do đó, biện pháp quản lý thường được
dùng với nghĩa cụ thể hóa các phương pháp quản lý trong các cơng việc cụ
thể.


Nói cách khác, biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một
<i>mục tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao</i>
gồm một tập hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thường
được đề xuất để giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ


điều (một cơ sở đào tạo, một hệ thống giáo dục…) nên thường được đưa ra
dưới dạng một biện pháp, trong đó mỗi biện pháp có một vai trị nhất định và
có mối quan hệ với việc thực thi các biện pháp khác.


Các biện pháp quản lý thường được phân loại theo các dạng cơ bản của
các phương pháp quản lý (các biện pháp hành chính- tổ chức/ các biện pháp
kinh tế/ các biện pháp xã hội- tâm lý);hoặc theo các chức năng của quá trình
quản lý(các biện pháp tác động và khâu kế hoạch hóa/ các biện pháp tác động
và khâu tổ chức- triển khai/ các biện pháp kiểm tra, đỏnh giỏ)… cú trường
hợp để nhấn mạnh vai trò một yếu tố, một khâu, một tình huống nào đú…
người ta cũng dành riêng một biện pháp trong hệ biện pháp để ưu tiên xử lý.


Biện pháp quản lý giáo dục thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ
thể quản lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục - đào
tạo cụ thể, nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phương pháp quản lý quá
trình giáo dục.Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa đúng
và áp dụng linh hoạt các biện pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Từ các khái niệm về quản lý và HĐGDĐĐ cho học sinh THCS có thể
đi đến khái niệm về biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh THCS như
sau:


Biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh THCS là hệ thống những
tác động có kế hoạch, có hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả cỏc khõu,
cỏc bộ phận của nhà trường nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm
năng, các cơ hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu quản lý GDĐĐ cho học
sinh ở cấp học này.


Đó là một quá trình, bao gồm nhiều cấp độ và nhiều phạm vi:
Về cấp độ



 Quản lý công tác GDĐĐ cấp hệ thống GD quốc gia: Đõy chớnh


là công tác GDĐĐ cho thế hệ trẻ, với tư cách một nhiệm vụ giáo dục cơ bản
nhằm thực hiện mục đích giáo dục tồn diện nhân cách. Ở cấp độ này, quản
lý công tác GDĐĐ là công tác quản lý hệ thống xã hội, mà nòng cốt là hệ
thống nhà trường, các bậc học, các cấp học, thuộc các cấp quản lý vĩ mô
(quốc hội, chính phủ, các đồn thể, các cơ quan QLNN về GDĐT…)


 Quản lý công tác GDĐĐ HS cấp cơ sở giáo dục- đào tạo (các nhà


trường) là quản lý các hoạt động GDĐĐ tác động trực tiếp đến sự hình thành
các phẩm chất của nhân cách người học.


Về phạm vi


Quản lý hoạt động GDĐĐ HS được xác định chính là một nội dung
quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý nhà trường của hiệu trưởng. Điều
đó cũng đồng nghĩa đề tài chỉ giới hạn phạm vi bàn về hoạt động GDĐĐ học
đường trong trường THCS và một số nội dung cơ bản của quản lý hoạt động
này:


- Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Các phương pháp, phương tiện quản lý GDĐĐ HS
- Quản lý giáo viên


- Quản lý học sinh


- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ



- Quản lý đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa gia đình - nhà
trường - Xã hội trong GDĐĐ


<b>1.3. Giáo dục đạo đức cho HS THCS</b>


<i><b>1.3.1. Vị trí vai trị của giáo dục đạo đức cho HS THCS</b></i>


Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang tiến hành cải cách giáo dục,
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, hướng váo thực hiện giáo dục có
chất lượng cao để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã
hội tồn càu, nhà trường có vai trị quan trọng, giữ vị trí đặc biệt trong giáo
dục.


*Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là trách nhiệm của toàn xã hội, song
giáo dục ở nhà trường giữ vai trò chủ đạo. GDĐĐ trong nhà trường là quá
trình giáo dục bộ phận của q trình giáo dục tổng thể, có quan hệ biện chứng
với các bộ phận khác:


- Giáo dục đạo đức (Đức dục)
- Giáo dục trí tuệ (Trí dục)
- Giáo dục thể chất


- Giáo dục thẩm mỹ (mỹ dục)


- Giáo dục lao động kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp trong đó GDĐĐ
được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt
giáo dục khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

* Nhà trường THCS coi GDĐĐ là một trong những nhiệm vụ trọng


tâm. Mục đích giáo dục của nhà trường khơng ngồi mục đích hình thành và
phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ.


Ở nhà trường GDĐĐ cho học sinh là hình thành ý thức đạo đức, hành
vi thói quen đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi thói quen đạo đức của học
sinh theo những nhuyờn tắc đạo đức dân tộc, đạo đức cách mạng, đạo đức
XHCN.


GDĐĐ ở trường THCS là một hoạt động có tổ chức có mục đích, có kế
hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực đạo đức theo yêu cầu của xã hội
thành những phẩm chất, giá trị đạo đức cá nhân học sinh, nhằm góp phần phát
triển nhân cách của mỗi cá nhân vá thúc đẩy sự phát triển tiến bộ của xã hội.
Quản lý tốt hoạt động GDĐĐ học sinh ở trường THCS là góp phần thực hiện
nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục-đào tạo trong thời kỳ CNH-HĐH
là “Nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng
độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội”.


<i><b>1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường GDĐĐ cho học sinh</b></i>
<i><b>THCS</b></i>


<i>1.3.2.1. Mục tiêu nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh THCS</i>
a) Kiến thức:


- Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cở bản, phù
hợp với lứa tuổi


- Biết được những nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công
dân trong các lĩnh vực xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp luật trong đời


sống hàng ngày


b) Kỹ năng


- Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học
- Biết ứng xử giao tiếp có văn hóa


- Thực hiện quyền và nghĩa vụ cơng dân phù hợp với lứa tuổi
c) Thái độ


- Yêu quê hương, đất nước Việt Nam, tự hào có ý thức giữ gìn, phát
huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tôn trọng đất nước con người và
các nền văn hóa khác


- u thương, tơn trọng mọi người xung quanh


- Tự trọng tự tin trong giao tiếp và các hoạt động hàng ngày. Có ý thức
thực hiện quyền và nghĩa vụ của bản thân, đồng thời tôn trọng các quyền của
người khác


- Có ý thức học tập và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, Có ý
thức định hướng hướng nghề nghiệp đúng đắn. Bước đầu hình thành được
một số phẩm chất cần thiết của người lao động như cần cù, sáng tạo, trung
thực, có trách nhiệm, có ý thức kỷ luật và có tác phong cơng nghiệp, biết hợp
tác trong cơng việc


- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội phù hợp
với khả năng


- Có ý thức rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh bảo vệ mơi trường


- Bước đầu có ý thức thẩm mỹ, yêu và trân trọng cái đẹp


<i>1.3.2.2 Các con đường GDĐĐ cho HS THCS</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>Con đường thứ nhất: Giáo dục thông qua dạy học. Một trong những</i>
con đường quan trọng nhất để giáo dục thế hệ trẻ là đưa HS vào học tập trong
nhà trường. Nhà trường là một tổ chức giáo dục chuyên nghiệp có nội dung
chương trình, có phương tiện và phương pháp hiện đại, do một đội ngũ các
nhà sư phạm đã được đào tạo chu đáo thực hiện. Nhà trường là mơi trường
giáo dục thuận lợi, có một tập thể HS cùng nhau học tập, rèn luyện và tu
dưỡng. Trong nhà trường, HS được trang bị một khối lượng lớn tri thức khoa
học, được tiếp thu những khái niệm đạo đức, văn hóa, thẩm mỹ, những quy
tắc, những chuẩn mực xã hội thông qua các môn học. Nhờ học tập và thực
hành theo những chương trình nội, ngoại khóa mà kỹ năng lao động trí óc
chân tay được hình thành, trí tuệ được mở mang, nhân cách được hoàn thiện.
Dạy học là con đường giáo dục chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả, giúp thế
hệ trẻ tránh được những mị mẫm, vấp váp trong cuộc đời. Con người được
đào tạo chính quy bao giờ cũng thành đạt hơn những người không được học
tập chu đáo. Dạy học là con đường quan trọng nhất trong tất cả các con đường
giáo dục.


<i>Con đường thứ hai: Giáo dục thông qua các tổ chức hoạt động phong</i>
phú và đa dạng: Toàn bộ cuộc sống của con người là một hệ thống liên tục
hoạt động và con người lớn lên cựng cỏc hoạt động đó. Vì thế, đưa con người
vào các hoạt động thực tế phong phú và đa dạng là con đường giáo dục tốt.
Con người có nhiều dạng hoạt động như; vui chơi, lao động sản xuất, hoạt
động xã hội… mỗi dạng hoạt động có những nét đặc thù và đều có tác dụng
giáo dục…


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

hoạt và dư luận tập thể. Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý, với kỷ luật nghiêm,


hoạt động có kế hoạch, có tổ chức và nề nếp tạo nên thói quen sống có văn
hóa, hình thành ý chí và nghị lực. Dư luận tập thể lành mạnh luôn trợ giúp
con người nhận thức những điều tố đẹp, điều chỉnh hành vi cuộc sống có văn
hóa. Trong cuộc sống tập thể các cá nhân cùng nhau hoạt động, tinh thần đoàn
kết, tinh thân thân ỏi, tớnh hợp tác cộng đồng được hình thành, đó là những
phẩm chất quan trọng của nhân cách. Trong sinh hoạt tập thể, một mặt các cá
nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác động của các nhà sư phạm qua tập
thể, tạo thành tác động tổng hợp có tác dụng giáo dục rất lớn. Tập thể vừa là
môi trường, vừa là phương tiện giáo dục con người, tổ chức tốt các hoạt động
tập thể là con đường đúng đắn.


<i>Con đường thứ tư: Tự tu dưỡng: Nhân cách được hình thành bằng niều</i>
con đường trong đó có tự tu dưỡng hay còn gọi là tự giáo dục.Tự tu dưỡng
biểu hiện ý thức và tính tích cực cao nhất của cá nhân đối với cuộc sống. Tự
tu dưỡng được thực hiện khi cá nhân đã đạt tới một trình độ phát triển nhất
định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm sống, những tri thức phong
phú. Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm của nhận
thức và sự tạo lập những thói quen hành vi, là bước tiếp theo và quyết định
của quá trình giáo dục. Giáo dục bắt đầu từ việc xây dựng những mục tiêu lý
tương cho tương lai, tiếp đó là tìm những biện pháp và quyết tâm thực hiện
mục tiêu đã xác định, thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và các phương
thức thực hiện, tỡm các biện pháp sáng tạo mới, xác định quyết tâm mới, để
tiếp tục hoàn thiện bản thân. Mỗi con người là sản phẩm của chính mình, tự
giáo dục chính là phương thức tự khẳng định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

giáo dục xã hội. Phối hợp các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo
dục phức hợp và cũng là nghệ thuật giáo dục.


<i><b>1.3.3 Nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS</b></i>
<i>1.3.3.1 Nội dung GDĐĐ cho HS THCS bao gồm những chuẩn mực sau</i>


-Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức chính trị, tư tưởng: có ý
tưởng XHCN, yêu quê hương, đất nước, tự cường, tự hào dân tộc, tin tưởng
vào Đảng và Nhà nước


- Nhóm chuẩn mực hướng vào sự tự hoàn thiện bản thân như: tự trọng,
tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hướng thiện, biết
kiềm chế, biết hối hận.


- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với cơng việc đó là: trách
nhiệm cao, có lương tâm, tơn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm khiết


- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dưng môi trường sống (môi
trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội) như: xây dựng hạnh phúc gia
đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, xây dụng xã hội dân chủ bình đẳng… mặt
khác có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con người, môi trường
sống, bảo vệ hịa bình, bảo vệ phát huy truyền thống di sản văn hóa của dân
tộc và của nhân loại


Ngày nay, trong nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS cú
thờm một số chuẩn mực mới như tính tích cực xã hội, quan tâm đến thời sự,
sống có mục đích, có tinh thần hợp tác với bạn bè, với người khỏc…


<i>1.3.3.2.Phương pháp GDĐĐ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Các phương pháp giáo dục đạo đức ở THCS rất phong phú, đa dạng,
kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại như:


-Phương pháp đàm thoại: Là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa giáo
viên và học sinh về các vấn đề đạo đức, dựa trên một hệ thống câu hỏi được
chuẩn bị trước



- Phương pháp kể chuyện: dùng lời nói, cử chỉ, điệu bộ để mơ tả diễn
biến, quan hệ giữa các sự vật, sự việc theo câu chuyện nhằm hình thành ở học
sinh những xúc cảm đạo đức, xúc cảm thẩm mỹ mạnh mẽ, sâu sắc.


- Phương pháp nêu gương: dùng những tấm gương sáng của cỏ
nhõn,tập thể để giáo dục, kích thích học sinh học tập và làm theo những tấm
gương mẫu mực đó. Phương pháp có giá trị to lớn trong việc phát triển nhận
thức và tình cảm đạo đức cho học sinh, đặc biệt giúp học sinh nhận thức rõ
ràng hơn về bản chất và nội dung đạo đức.


- Phương pháp đóng vai:là tổ chức cho học sinh nhập vai vào nhân vật
trong những tình huống đạo đức giả định để các em bộc lộ thái độ, hành vi,
ứng xử


- Phương pháp trò chơi: Tổ chức cho học sinh thực hiện những thao tác,
hành động, lời nói phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức thơng qua một trị
chơi nào đó


- Phương pháp dự án: Là phương pháp trong đó người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn,
giữa giáo dục nhận thức với giáo dục các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
Thực hành nhiệm vụ này người học được rèn luyện tính tự lập cao, từ việc
xác định mục đích, lập kế hoạch hành động, đến việc thực hiện dự án với
nhóm bạn bè, tự kiểm tra đánh giá quá trình và kết quả thực hiện


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Hiện nay có nhiều hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS được sử dụng,
nhưng nhìn chung có thể chia làm 2 loại:


a) GDĐĐ thông qua các môn học, đặc biệt là mơn Giáo dục cơng dân


nhằm giỳp cỏc em có nhận thức đúng đắn về một số giá trị đạo đưccs cở bản,
về nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội, về tổ chức bộ máy Nhà nước CH XHCN Việt Nam, về
trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện cỏc quyờn của công
dân.


b) GDĐĐ thông qua hoạt động GDNGLL: Giúp củng cố, mở rộng và
khơi sâu các hiểu biết về chuẩn mực đạo đức, hình thành những kinh nghiệm
đạo đức, rèn luyện kỹ xảo và thói quen đạo đức thơng qua nhiều hình thức tổ
chức đa dạng: Hái hoa dân chủ; hội diễn văn nghệ; thi làm báo tường; thi kể
chuyện; trò chơi…


<i><b>1.3.4. Đặc điểm học sinh THCS</b></i>


<i>1.3.4.1. Vị trí và giai đoạn phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THCS</i>
- Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em
được vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị
trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vỡ nó là thời
kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng
những tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng
hoảng “, “tuổi bất trị “...


- Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em
đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn


- Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa
tính người lớn”


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

nhất, và cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho những bước trưởng
thành sau này.



<i>1.3.4.2 Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi học sinh THCS</i>
<i>* Sự hình thành tự ý thức của học sinh trung học cơ sở</i>


Một trong những đặc điểm quan trọng của sự phát triển nhân cách ở lứa
tuổi thiếu niên là sự hình thành tự ý thức


- Do sự phát triển mạnh mẽ của cơ thể, đặc biệt do sự phát triển của các
mối quan hệ xã hội và sự giao tiếp trong tập thể mà ở các em đã biểu hiện nhu
cầu tự đánh giá nhu cầu so sánh mình với người khác. Các em đã bắt đầu xem
xét mình, vạch cho mình một nhân cách tương lai, muốn hiểu biết mặt mạnh,
mặt yếu trong nhân cách của mình.


Mức độ tự ý thức của các em cũng có sự khác nhau.


- Về nội dung, khơng phải tất cả những phẩm chất của nhân cách đều ý
thức được hết. Ban đầu các em chỉ nhận thức hành vi của mình, sau đó là
nhận thức những phẩm chất đạo đức, tính cách và nằng lực của mình trong
những phạm vi khác nhau, cuối cùng các em mới nhận thức những phẩm chất
phức tạp thể hiện nhiều mặt của nhân cách (tình cảm trách nhiệm, lịng tự
trọng…).


Ý nghĩa quyết định nhất để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi này cuộc
sống tập thể của các em, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị đúng đắn, mối quan
hệ này sẽ hình thành ở các em lịng tự tin vào sự tự đánh giá của mình, là
những yêu cầu ngày càng cao đối với hành vi, hoạt động của các em… cũng
đồng thời giúp cho sự phát triển về mặc tự ý thức của các em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>* Sự hình thành đạo đức của học sinh trung học cơ sở</b>



Khi đến trường, trẻ được lĩnh hội chuẩn mực và quy tắc hành vi đạo
đức một cách có hệ thống.


Tuổi thiếu niên là lứa tuổi hình thành thế giới quan, lí tưởng, niềm tin
đạo đức, những phán đốn giá trị…


Do tự ý thức và trí tuệ đã phát triển, hành vi của thiếu niên bắt đầu chịu
sự chỉ đạo của những nguyên tắc riêng, những quan điểm riêng của thiếu niên.
Nhân cách của thiếu niên được hình thành phụ thuộc vào việc thiếu
niên có được kinh nghiệm đạo đức như thế nào thực hiện đạo đức nào ?


Những nghiên cứu tõm lớ học cho thấy trình độ nhận thức đạo đức của
thiếu niên là cao. Thiếu niên hiểu rõ những khái niệm đạo đức vừa sức đối với
chỳng…


Nhưng cũng có cả những kinh nghiệm và khái niệm đạo đức hình thành
một cách tự phát ngồi sự hướng dẫn của giáo dục, do ảnh hưởng của những
sự kiện trong sách, phim, bạn bè xấu…Do vậy, các em có thể có những ngộ
nhận hoặc hiểu phiến diện, khơng chính xác một số khái niệm đạo đức


<b>*Kết luận :</b>


- Trong những giai đoạn phát triển của con người lứa tuổi thiếu niên có
một ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đõy là thời kỳ phát triển phức tạp nhất,
nhiều biến động nhất nhưng cũng là thời kỳ chuẩn bị quan trọng nhất cho
những bước trưởng thành sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>1.4.Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường</b>
<b>THCS</b>



<i><b>1.4.1 Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức</b></i>
<i><b>cho HS THCS</b></i>


<i>1.4.1.1 Nội dung quản lý GDĐĐ</i>


Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS bao gồm:


+ Việc chỉ đạo hoạt động xây dựng kế hoạch GDĐĐ: hoạt động GDĐĐ
trong trường THCS là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế hoạch
quản lý trường học. Vì vậy kế hoạch đảm bảo tính thống nhất giữa mục tiêu
GDĐĐ với mục tiêu giáo dục trong trường THCS, phối hợp hữu cơ với kế
hoạch dạy học trên lớp, lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với hoạt động
tâm sinh lý hoc sinh để đạt hiệu quả GD cao


- Kế hoạch hoat động theo chủ điểm


- Kế hoạch hoạt động theo mơn học trong chương trình
- Kế hoạch hoat động theo các mặt hoạt động XH


Kế hoạch phải đưa ra những chỉ tiêu cụ thể và các giải pháp cụ thể có
tính khả thi.


+ Tổ chức sắp xếp bộ máy vận hành thực hiện kế hoạch đã đề ra: nhà
trường thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể, đúng việc


- Hiệu trưởng(phú hiệu trưởng)
- Tổng phụ trách Đội TNTP HCM.
- GVCN


- Đại diện hội cha mẹ học sinh



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i>1.4.1.2. Phương pháp quản lý GDĐĐ</i>


Các phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có thể có
và có chủ đích của chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý(cấp
dưới và tiềm năng có được của hệ thống) và khách thể quản lý (các ràng buộc
của môi trường, hệ thống khỏc…) để dạt được các mục tiêu quản lý đề ra. Chỉ
thông qua và bằng phương pháp quản lý mà các mục tiêu, chức năng, nhiệm
vụ, quản lý mới di vào cuộc sống, biến thành thực tiễn phong phú, sinh động,
phục vụ lợi ích con người. Người ta thường sử dụng một số phương pháp
quản lý dưới đây:


+ Phương pháp tổ chức hành chính:


Là phương pháp tác động trực tiếp của hệ thống quản lý(chủ thể quản
lý) đến hệ bị quản lý(đối tượng quản lý) bằng mệnh lệnh chỉ thị quyết định
quản lý


Ở trường THCS, phương pháp tổ chức hành chính thường thể hiện qua
các nghị quyết của hội đồng giáo dục, nghị quyết của hội đồng cơng chức,
nghị quyết đảng bộ, Đồn thanh niờn…cỏc quyết định của hiệu trưởng, các
quy định, quy chế, nội quy của nhà trường mang tính chất bắt buộc yêu cán
bộ giáo viên và học sinh phải thực hiện.


Phương pháp tổ chức hành chính là tối cần thiết trong cơng tác quản lý,
nó được xem là biện pháp quản lý cơ bản nhất để xây dựng nền nếp, duy trì
kỷ luật trong nhà trường, buộc cán bộ giáo viên và học sinh phải làm tốt
nhiệm vụ của mình


+ Phương pháp tâm lý xã hội



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Phương pháp này thể hiện tính nhân van trong hoạt động quản lý.
Nhiệm vụ của phương pháp này là động viên tinh thần chủ động tích cực tự
giác của moi người, đồng thời tạo ra bầu khơng khí cởi mở, tin cậy lẫn nhau,
giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Các phương pháp tâm lý xã hội bao gồm:
giáo dục, thuyết phục, động viên, tạo dư luận xã hội, giao cơng việc, u cầu
cao… nhóm phương pháp này thể hiện tính dân chủ trong hoạt động quản lý
của người lãnh đạo. Ưu điểm của phương pháp này là phát huy quyền làm chủ
tập thể và mọi tiềm năng của mỗi thành viên trong tổ chức nói chung là phát
huy được nội lực của cá nhân và tập thể. Vận dụng thành công phương pháp
này sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ chức và hoạt động
GDĐĐ học sinh. Tuy nhiên hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc lớn vào
nghệ thuật của người quản lý.


+ Các biện pháp kinh tế


Là sự tác động một cách gián tiếp của người quản lý bằng cơ chế kích
thích lao đọng thơng qua lợi ích vật chất để người bị quản lý tích cực tham gia
cơng việc chung và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường THCS,
thực chất của phương pháp kinh tế là dựa trên sự kết hợp giữa việc thực hiện
trách nhiệm nghĩa vụ cơ bản của giáo viên, học sinh ghi trong điều lệ nha
trường, quy chế chuyờn mụn… với những kích thích có tính địn bẩy trong
trường. Kích thích việc hồn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế có ý nghĩa
to lớn đối với tính tích cực lao động của con người.


Tạo động cơ mạnh cho hoạt động và mang lại lợi ích thiết thực cho
người lao động


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

chế thưởng phạt trong quản lý nhà trường nói chung và trong quản lý hoạt
động giáo dục nói riêng. Khen thưởng xứng đáng cho những cán bộ giáo viên


có thành tích trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh, đồng thời khiển trách, phê
bình cắt thi đua đối với những cán bộ giáo viên thiếu trách nhiệm trong việc
GDĐĐ học sinh(nhất là GVCN)


Phương pháp kinh tế thường được kết hợp với phương pháp hành chính
tổ chức. 2 phương pháp này bổ sung và thúc đẩy lẫn nhau. Ngày nay trong bối
cảnh cơ chế thị trường, việc vận dụng phương pháp kinh tế phải thận trọng để
một mặt khuyến khích tính tích cực lao động của giáo viên, mặt khác vẫn đảm
bảo uy tín sư phạm của giáo viên và tập thể giáo viên.


<i><b>1.4.2. Chủ thể quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho HS THCS</b></i>
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước nhân dân và trước
cấp trên trực tiếp mọi động giáo dục của nhà trường. Là người thay mặt Nhà
nước điều hành toàn bộ bộ máy và thực hiện đồng bộ tất cả các nội dung định
hướng phát triển giáo dục, đào tạo trong sự vận hành chung của hệ thống giáo
dục quốc gia. Năng lực (cả phẩm chất đạo đức và năng lực quản lý) của hiệu
trưởng có ý nghĩa quyết định đối với hiệu quả quá trình quản lý, với sự phát
triển của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

giáo dục học sinh thông qua các giáo viên, làm thầy các giáo viên, dạy cho họ
khoa học và nghệ thuật giáo dục”.


Hiệu trưởng có vai trị quan trọng trong hoạt động GDĐĐ học sinh
THCS, là người trực tiếp lập kế hoạch quản lý tổ chức chỉ đạo hoạt động
GDĐĐ. Hiệu trưởng chủ động tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường để GDĐĐ cho học sinh. Hiệu trưởng phải thường xuyên
kiểm tra đánh giá quá trình GDĐĐ cho học sinh và trực tiếp giáo dục học
sinh, đặc biệt giáo dục học sinh cá biệt. Uxinxiki đã viết trong cuốn “trái tim
tôi hiến dâng cho trẻ” : “nếu hiệu trưởng chỉ dạy cách giáo dục giáo dục mà


không trực tiếp tiếp xúc với học sinh thì ơng ta khơng còn là nhà giáo dục
nữa, thiếu sự tác động trực tiếp tới học sinh, Hiệu trưởng sẽ mất di phẩm chất
quan trong nhất của nhà sư phạm và năng lực tiếp xúc với thế giới tâm hồn
trẻ.


<i><b>1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức</b></i>
<i><b>cho HS THCS</b></i>


<i>1.4.3.1 Yếu tố giáo dục nhà trường.</i>


Nhà trường với cả một hệ thống giáo dục được tổ chức quản lý chặt chẽ
là yếu tố quan trong nhất trong việc GDĐĐ cho HS. Với định hướng mục tiêu
GDĐĐ theo những chuẩn giá trị tiến bộ, đúng đắn, theo định hướng CNXH,
với hệ thống chương trình khoa học, các tài liệu sách giáo khoa, sách tham
khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại và đặc
biệt cùng với một đội ngũ giáo viên, giáo viên chủ nhiệm được đáo tạo cơ bản
có đủ phẩm chất và năng lực tổ chức hoạt động lớp sẽ là yếu tố có tính quyết
định hoạt động giáo dục đạo đức cho HS.


<i>1.4.3.2 Yếu tố giáo dục gia đình</i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

hình thành nhân cách HS “nề nếp gia phong” “truyền thống gia đỡnh” là
những điều rất quan trọng mà người xưa đã từng nói về giáo dục gia đình.
Trong gia định ông bà, cha mẹ, anh chị là tấm gương sáng để con trẻ noi theo:
“Khơng có gì tác động lên tâm hồn non trẻ bằng quyền lực của sự làm gương.
Cịn giữa mn vàn tấm gương khơng có tấm gương nào gây ấn tượng sâu
sắc, bền chặt bằng tấm gương của bố mẹ và thầy giỏo”(Ni-vi-cốp). Một gia
đình đầm ấm hạnh phúc cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả GDĐĐ
học sinh, là điều kiện tốt để hình thành nhân cách hồn thiện ở các em.



<i>1.4.3.3 Yếu tố giáo dục xã hội.</i>


Môi trường giáo dục rộng lớn đó là cộng đồng cư trú của học sinh tử
xóm giềng, khối phó đến các tổ chức đồn thể xã hội, các cơ quan Nhà
nước…đều ảnh hưởng rất lớn đến việc GDĐĐ cho HS nói chung và HS
THCS nói riêng. Một môi trường xã hội trong sạch lành mạnh, mọt cộng đồng
xã hội tốt đẹp văn minh là diều kiện thuận lợi nhất GDĐĐ cho HS và hình
thành nhân cách HS cần phải có sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia
đình, xã hội đã trở thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục XHCN. Sự phối
hợp này trở nên môi trường thuận lợi, sức mạnh tổng hợp để GDĐĐ cho HS.


*Mối quan hệ giữa ba yếu tố trên


Để giáo dục nhân cách cho học sinh ba yếu tố trờn cú yếu tố quyết định
hình thành nhân cách cho trẻ, nêu thiếu hoặc yếu những môi trường trên trẻ
khơng thể trở thành người có nhân cách tốt. Ba mơi trường này có tính chất
tương tác, hỗ trợ cho nhau để đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức. Đối với
từng độ tuổi thi các yếu tố đặc biệt quan trong trong những yếu tố trên được
sắp đặt khác nhau. Với HS THCS yếu tố nhà trường giữ vị trí quan trọng nhất
trong lứa tuổi này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

Học sinh lứa tuổi THCS lứa tuổi “bùng nổ” có nhiều thay đổi về tâm,
sinh lý muốn được mọi người nhìn nhận mình như người trưởng thành, bắt
đầu tự ý thức và có nhu cầu tự giáo dục. Vì vậy đây là yếu tố chi phối việc
quản lý hạt động GDĐĐ cho HS THCS. Trong quá trình hình thành nhân
cách HS phải tự tu dưỡng giáo dục bản thân. Sự hình thành phát triển đạo đức
của mỗi con người là một quá trình phức tạp lâu dài cũng phải trải qua bao
khó khăn , gian truân trong cuộc sống mới dẫn dến thành cơng. Vì vậy người
HS từ chỗ là đối tượng của giáo dục dần đõn thành chủ thể giáo dục tu dưỡng,
rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách đạo đức



<i>1.4.3.5.Tính kế hoạch hóa trong cơng tác quản lý HĐ GDĐĐ</i>


Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ cho HS là nội dung QL được thực hiện
đầu tiên trong quá trình QL GDĐĐ và giữ vị trí quan trọng trong suốt q
trình GDĐĐ.


Kế hoạch hóa trong cơng tác quản lý HĐ GDĐĐ bao gồm các yếu tố cơ
bản sau: Xác định thực trạng đạo đức, đưa ra diễn biến về đạo đức HS; xác
định mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cần đạt tới; xác định nội dung GDĐĐ , xác định
phương pháp, biện pháp GDĐĐ ; vạch lộ trình bước đi thích hợp; xác định
các lực lượng tham gia, phân cơng, phân nhiệm vụ cụ thể; xác định các điều
kiện phục vụ công tác GDĐĐ.


Kế hoạch là công cụ quản lý GDĐĐ cho HS một cách có hiệu quả,
tránh được sự tùy tiện , kinh nghiệm chủ nghĩa; đồng thời, giúp nhà quản lý
chủ động và hành động đúng hướng, đúng lộ trình đã vạch ra. Mục đích cuối
cùng của kế hoạch hóa là đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra, đưa công tác
quản lý GDĐĐ cho HS đạt hiệu quả, chất lượng ngày càng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Đội ngũ giáo viên là một trong những chủ thể ảnh hưởng lớn đến đạo
đức HS. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên quyết định chất lượng đạo đức
học sinh. Đối với công tác giáo dục đạo đức, chất lượng đội ngũ thể hiện ở
phẩm chất đạo đức, năng lực công tác và hiệu quả công tác của mỗi cán bộ
giáo viên. Để hoàn thành nhiệm vụ giáo dục học sinh, mỗi cán bộ giáo viên
phải là những tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, về lối sống, về kiến
thức và năng lực công tác, đồng thời phải tạn tâm, tâm huyết với nghề nghiệp,
nắm vững mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, có uy tín với học sinh,
được học sinh mến phục. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng đội ngũ
là một trong những biện pháp hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục nói chung


và cơng tác giáo dục đạo đức nói riêng.


<i>1.4.3.7 Sự tích cực, hưởng ứng của người học</i>


Để biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục cần phải chú
trọng phát triển đặc điểm tự ý thức, tự giáo dục của lứa tuổi HS THCS. Mặc
dù đặc điểm tự ý thức được phát triển mạnh mẽ ở HS THCS, tạo cho học sinh
khả năng độc lập sáng tạo nhiều hơn nhưng học sinh cũng dễ mắc sai lầm
trong nhận thức và hành vi, dễ có những suy nghĩ, hành động bồng bột, nơng
nổi nhất thời. Vì vậy cần cần phải thực hiện các biện pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức chặt chẽ và khoa học hơn. Các nhà quản lý và các nhà giáo
dục phải xây dựng được chương trình GDĐĐ phù hợp với trình độ nhận thức,
tâm lý lứa tuổi, có sự chỉ đạo thống nhất đồng bộ, vận dụng linh hoạt các
phương pháp giáo dục, phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục của học sinh
một cách đúng đắn nhằm đạt mục tiêu GDĐĐ ở trong nhà trường.


<i>1.4.3.8 Mức độ XHH giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Thông qua hội PHHS, nhà trường chủ động tuyên truyền, giúp gia đình
nhận thức sâu sắc trách nhiệm, bổn phận của PHHS trong việc phối hợp với
nhà trường, với thầy cô giáo để GDĐĐ cho HS. Đồng thời nhà trường cùng
gia đình bàn bạc để thống nhất các biện pháp, hình thức tổ chức sao cho phù
hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với hồn cảnh từng gia đình trong việc
giáo dục HS nói chung, GDĐĐ cho HS nói riêng. Nhà trường yêu cầu PHHS
phải thường xuyên liên hệ với thầy cô giáo để kịp thời nắm bắt tình hình học
tập, rèn luyện của con em mình. Đồng thời PHHS thơng báo với nhà trường
tình hình học tập, rèn luyện của học sinh ở gia đình. Sự phối hợp tốt giữa nhà
trường và gia đình sẽ giúp điều chỉnh kịp thời quá trình học tập, hành vi đạo
đức cho HS.



Nhà trường phải tích cực liên hệ với chính quyền địa phương, các cơ
quan, đoàn thể… trên địa bàn để bàn bạc, phối hợp GDĐĐ cho HS theo nội
dung yêu cầu của nhà trường. Đồng thời nhà trường liên hệ với các đoàn thể,
tổ chức cho HS các hoạt động tập thể, hoạt động XH, văn hóa, văn nghệ, lao
động…


Qua thực tiễn hoạt động đó, Việc GDĐĐ cho HS sẽ sinh động hơn, ý
thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của HS sẽ bộc lộ một cách
cụ thể. Đây là điều kiện tốt giúp nhà trường điều chỉnh phương pháp cách
thức tổ chức, từng bước nâng cao chất lượng GDĐĐ ch HS.


<i>1.4.3.9.Hoạt động của Đoàn -Đội</i>


Đoàn - Đội là 2 tổ chức của thanh thiếu niên mà chức năng quan trọng
nhất là giáo dục lý tưởng cho thế hệ trẻ


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Do đó Hiệu trưởng phải hết sức quan tâm đạo tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Đoàn - Đội đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của
tổ chức, của nhà trường.


<i>1.4.3.10 Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở</b>
<b>trường THCS </b>


- Trong sự nghiệp cơng nghiệp hoỏ-hiện đại hố đất nước và tiến trình
hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực ở Việt Nam nhằm đưa đất nước trở thành
một nước phát triển, mở ra những khả năng mới để con người được hưởng
cuộc sống độc lập, tự do, ấm no, hạnh phúc trong một đất nước “Dõn giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, vấn đề con người mà cụ


thể là nguồn nhân lực với trình độ chuyên mơn vững vàng và phẩm chất đạo
đức trong sáng đóng một vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là nhiệm vụ
quan trọng của các nhà trường phổ thông. Do đó, ngày 14 tháng 6 năm 2005,
Quốc hội đã ban hành Luật giáo dục số 38/2005/QH11 cú nờu: “Mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.


- Luật GD 2005 đã xác định: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp cho
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ , thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và tính sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm cụng dõn..”


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

- Điều 28 của luật giáo dục (2005) nêu rõ “Nội dung giáo dục phổ
thơng phải đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ
thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học…


Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác
chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp đặc điểm với từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”[30, tr22-23].


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Theo điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thơng có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào


tạo: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài
nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học,
văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an tồn giao thơng, phịng chống tệ nạn
xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi
dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn
hoá, giáo dục môi trường; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc
điểm sinh lý lứa tuổi học sinh”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Hiện nay, công tác phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên đã đạt được những
kết quả nhất định, phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy động được các
nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, cơng tác
phối hợp cịn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp với nhu cầu về chất lượng và
số lượng nguồn nhân lực của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến hiện tượng một số trẻ em
chưa được hưởng điều kiện ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục tốt nhất; vẫn
tồn tại một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện vi phạm về đạo đức, có
lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật. Trước
tình hình đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị Số:
71/2008/CT-BGDĐT về tăng cường phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục trẻ em, học sinh, sinh viên. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo chỉ thị chung cho các nhà trường:


 Thường xuyên giữ mối liên hệ với gia đình, cơ quan, tổ chức,
đồn thể có liên quan để kịp thời xử lý thông tin thường xuyên, đột xuất liên
quan đến học sinh, sinh viên.


 Phối hợp trong việc tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, vui


chơi lành mạnh trong nhà trường và tại địa phương, đặc biệt vào các dịp khai
giảng, kết thúc học kỳ, kết thúc năm học, nghỉ hè hằng năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

 Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, phát huy tính
tích cực của học sinh trong học tập, rèn luyện và chủ động tham gia các hoạt
động xã hội; rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp cho học sinh;
tăng cường giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập chủ động, nghiêm
túc.


 Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể trên địa bàn như Công
an, Giao thông, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu Giáo chức, Hội Cựu Chiến binh,
Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Ban đại diện cha mẹ học sinh và các tổ chức có
liên quan trong việc giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường.


 Nâng cao trách nhiệm, phát huy tiềm năng giáo dục của các tổ chức,
đoàn thể trong trường: Tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong việc giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh.


Vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh không chỉ được Đảng, Nhà nước
quan tâm mà ngành giáo dục cũng rất quan tâm đến vấn đề này. Bộ Giáo dục
và đào tạo đã ban hành chỉ thị Số: 4899/CT-BGDĐT, ngày 04 tháng 8 năm
2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, Giáo
dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010. Năm học
2009 - 2010 được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục ". Toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện ba cuộc
vận động và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực" trong tồn ngành nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là
giáo dục đạo đức, nhân cách và kỹ năng sống cho học sinh.



<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 1</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Cấu trúc nhân cách gồm hai yếu tố là “tài” và “đức”; trong đó, “đức” là
gốc-nền tảng cho sự phát triển nhân cách con người.Do đó, GDĐĐ cho thế hệ trẻ
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc hình thành phát triển nhân cách tồn
diện cho học sinh. GDĐĐ cho HS là quá trình lâu dài, phức tạp, địi hỏi tồn
xã hội phải quan tâm. Trong đó, nhà trường giữ vai trị chủ đạo.


Để GDĐĐ cho HS THCS đạt hiệu quả cao, nhà quản lý giáo dục trước
hết phải nhận thức sâu sắc rằng trong các mặt giáo dục thì GDĐĐ giữ vị trí
hết sức quan trọng. Từ đó Hiệu trưởng QL cơng tác này một cách toàn diện,
khoa học. Cụ thể, hiệu trưởng quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp,
phương tiện GDĐĐ. Ngoài ra, hiệu trưởng phải nắm được những yếu tố tác
động đến công tác GDĐĐ cho HS, công tác GDĐĐ cho HS phải được hiệu
trưởng kế hoạch hóa, đưa vào nề nếp, thực hiện một cách thường xuyên, bằng
nhiều con đường, nhiều hình thức, biện pháp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi
và điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương.Cỏc biện pháp GDĐĐ muốn khả
thi phải dựa trên hai yếu tố là cơ sở lý luận và thực tiễn. Do đó, ngồi việc xác
lập cơ sở lý luận, hiệu trưởng tất yếu phải điều tra, khảo sát, phân tích thực
trạng đạo đức của HS, thực trạng GDĐĐ cho HS THCS và thực trạng quản lý
công tác GDĐĐ cho HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG</b>
<b>GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS </b>


<b>CHU VĂN AN - QUẬN TÂY HỒ - TP HÀ NỘI</b>


<b>2.1 Khái quát về trường THCS Chu Văn An và Quận Tây Hồ -TP</b>


<b>Hà Nội</b>


<i><b>2.1.1 Đặc điểm giáo dục ở nhà trường THCS Chu Văn An</b></i>


Trường được thành lập vào ngày 18/12/1908 do người Pháp sáng lập
với cái tên “trung học bảo hộ”, mục đích của trường là đào tạo những lớp
người làm tay sai cho thực dân Pháp, vì vậy học sinh trong trường đều phải
học tiếng Pháp là chính, Việt văn và tiếng Hán bị coi là mơn phụ. Chương
trình học gồm hai cấp cao đẳng tiểu học và cao đẳng trung học, học 5 năm,
kết thúc bằng thi thành chung. Học sinh của trường bị sỉ nhục, khơng có
quyền dân chủ và phải chịu nhiều những hình phạt khắc nghiệt. Vì khơng
muốn thừa nhận tính mục đích đào tạo của người Pháp, những học trị làng
Bưởi đã gọi trường mình học là trường Bưởi, sau này đã trở thành cái tên
quen thuộc. Thực ra trường không ở trên đất làng Bưởi mà trên đất chựa Chõn
Lõm, làng Thụy Chương(đầu phố Thụy Khuê, quận Tây Hồ ngày nay).


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Cách Mạng Tháng Tám thành công, nhưng chẳng bao lâu thực dân
Pháp quay trở lại, kháng chiến bùng nổ, những học sinh Chu Văn An yêu
nước phải gác bút cầm súng ra sa trường. Chín năm trường kỳ kháng chiến
gian khổ, học trò Chu Văn An người còn người mất nhưng tên tuổi của họ vẫn
còn sống mãi.


Hịa bình lập lại năm 1954, sau bao thăng trầm thầy trò trường Chu
Văn An đã trải qua cùng đất nước và giờ đây đã trở thành một trường trung
học lớn nhất, tiến tiến nhất miền Bắc được Bác Hồ nhiều lần đến thăm với lời
chúc ghi trong cuốn sổ vàng truyền thống ngày 31/12/1958. “Chỳc các thầy
dạy tốt, cỏc trũ học tốt”. Đặc biệt thủ tướng Pham Văn Đồng-người học trò cũ
của trường Bưởi đã dành cho trường những tình cảm quý báu với điều mong
ước “Trường ra trường. Lớp ra lớp. Thầy ra thầy. Trò ra trò. Dạy ra dạy. Học
ra học”.



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

tặng tước Văn Tịch Cơng, thờ ở Văn Miếu. Đại sử ký tồn thư viết” ông thực
đáng được coi là ông tổ của các nhà nho Việt Nam mà thờ vào Văn Miếu”.
Tiếp bước truyền thống tốt đẹp đó, hàng lớp lớp các học sinh trường Chu Văn
An đã tiếp bước người thầy lỗi lạc như Đào Tùng, Nguyễn Xiển, Phan Anh,
Phùng Văn Bửu (những cán bộ cao cấp của chính quyền Cách Mạng); Tạ
Quang Bửu, Tơn Thất Tùng, Hồng Đạo Thúy, Nguyễn Xũn Hón, Nguyễn
Tài Thu (Các nhà khoa học); Hồng Ngọc Phách, Nguyễn Cơng Hoan, Tơ
Ngọc Vân, Nguyễn Đình Thi, Thép Mới (các nhà văn hóa văn nghệ, sử học);
Nguyến Lân, Hồ Trỳc, Ngụ Thỳc Lanh, Nguyễn Thạc Cỏt, Bựi Quang Huy
(các nhà giáo dục)…Tờn tuổi những người con Chu Văn An ấy vẫn mãi khắc
ghi trong tâm hồn các thế hẹ trẻ mai sau.


Vào năm 1970, những năm cuối của cuộc kháng chiến chống Mỹ gian
khổ, trường THCS Chu Văn An vẫn hiên ngang kiên cường bám trụ bên hồ
Tây vừa lo bảo tồn tính mạng, vừa lo đảm bảo việc dạy và học, thầy trị Chu
Văn An vẫn khơng ngừng lập nên kỳ tích dưới sự chỉ đạo của nhà giáo hiệu
trưởng Nguyễn Thị Phương Lân, một người phụ nữ giản dị, điềm tính mà sắc
sảo đanh thép và quyết đoán, trường liên tục đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc
của thành phố và nhận huân chương lao động hạng ba năm 1983. Nhà giáo
Trần Thị Kim Hằng đã tiếp bước trên cương vị hiệu trưởng vào những năm
1980-1990 để chộo lỏi con thuyền Chu Văn An vượt qua thử thách của thời
bao cấp, gian khổ. Với đức tính hiền lành, giản dị, lịng nhân hậu và trách
nhiệm tình thương, nhà giáo hiệu trưởng ấy đã thuyết phục hằng trăm đồng
nghiệp cùng đồng tâm góp sức cho sự nghiệp giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

đồn thể có khiếu hài hước kết hợp lịng nhiệt tình nhân hậu và tài “điều binh
khiển tướng”. Trong hai năm 2005-2007 trên cương vị hiệu trưởng, thầy đã
chiếm được lòng tin của đội ngũ giáo viên và phụ huynh.



Và giờ đây, năm 2010 nhà giáo Trịnh Sỹ Hiển, một cây đại thụ nữa đã
đứng lên trên cương vị hiệu trưởng mới. Là thầy giáo dạy chuyờn toỏn, với
bản tính nghiêm túc, núi ớt làm nhiều, cách tổ chức và làm việc rất khoa học
và chính xác, coi trọng nhân tài cùng với lòng say mê công việc thầy hiệu
trưởng Trịnh Sỹ Hiệp đã và sẽ thực hiện được hồi bão lớn của mình về sự
nghiệp giáo dục như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng mong ước.” Trường ra
trường. Lớp ra lớp. Thầy ra thầy. Trò ra trò. Dạy ra dạy. Học ra học”.


<i><b>2.1.2 Khái quát về địa bàn dân cư quận Tây Hồ</b></i>
<i>2.1.2.1 Tình hình kinh tế - xã hội Quận Tây Hồ</i>


- Quận Tây Hồ được thành lập theo Nghị định 69/CP của Chính Phủ
ngày 28 tháng 10 năm 1995 và bắt đầu hoạt động từ tháng 01 năm 1996.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020,
Tây Hồ có vị trí đặc biệt quan trọng. Đây là trung tâm dịch vụ du lịch - văn
hoá của Thủ đô và cả nước. Quận Tây Hồ gồm 3 phường nội thành (thuộc
quận Ba Đình cũ) và 5 xã ngoại thành (thuộc huyện Từ Liêm cũ) nằm ở khu
vực cửa ngõ phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội. Tây Hồ là quận có diện tích
tự nhiên lớn nhất trong 9 quận nội thành với 24km2 và số dân là: 108.736
ng-ười, mật độ dân số là 3.974 người /km2 - là quận có mật độ dân cư thấp nhất
trong 9 quận nội thành và so với thành phố là 17.197 người/km2<sub>.</sub>


- Nền kinh tế quận Tây Hồ đang trên đà phát triển, cơ cấu kinh tế chung
đang chuyển nhanh theo xu thế tiên tiến, trong đó cơng nghiệp và xõy dựng
cũng như dịch vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Tây có rất nhiều di tích lịch sử chùa Trấn Quốc (xây từ năm 544), chùa Kim
Liên được xây dựng từ thế kỷ XVII hay phủ Tây Hồ. Mặt bằng dân trí trong
quận được nâng cao



<i>2.1.2.2 Tình hình Giáo dục - Đào tạo Quận Tây Hồ</i>
* Những thuận lợi và khó khăn cơ bản


<b>- Thuận lợi</b>


+ Quận uỷ, HĐND, UBND Quận, các ban ngành đoàn thể trong Quận
đều quan tâm tới công tác phát triển giáo dục- đào tạo. Nghị quyết các Đại hội
của Đảng bộ Quận Tây Hồ đều có những định hướng phát triển GD - ĐT rất
cụ thể. Đặc biệt Các đề án thực hiện nghị quyết TW 4 (khoá VII), TW 2 (khoá
VIII) cho tất cả các ngành học, bậc học đang được thực thi.


+ Công tác chỉ đạo của ngành GD - ĐT có nhiều định hướng đổi mới
trúng và đúng hướng, đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả.


+ Nhân dân quận Tây Hồ tuy cịn khó khăn về đời sống nhưng có
truyền thống hiếu học, tơn sư trọng đạo.


<b>- Khó khăn</b>


+ Tây Hồ là một quận có số dân thấp nhất thành phố nên cơng tác phát
triển số lượng gặp nhiều khó khăn.


+ GD - ĐT của quận còn thể hiện sự bất đồng đều giữa các phường, cỏc
vựng trong quận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

+ Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các nhà trường đã được kiện
toàn, tuy nhiên một số vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.


* Những kết quả đã đạt được



Qui mô các ngành học phát triển toàn diện và vững chắc:


- Thống kê 1: Số lượng học sinh trong Quận từ năm 1996 - 2002
+ Năm học 1996-1997: 15.074 HS.


+ Năm học 2000-2001: 16.302 HS.
+ Năm học 2004-2005: 17.621 HS


+ Năm học 2009-2010: 19.074 HS (Trong đó có 5626 HS tiểu học học
2 buổi /ngày đạt 76,4%; 6416 HS THCS học 2buổi /ngày đạt 48,58%).


- Giáo dục phổ thơng: Tích cực chỉ đạo công tác dạy và học, từng bước
nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy và
làm tốt cơng tác đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thay SGK mới từ
lớp 1 đến lớp 9. Đặc biệt là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp dạy
học cổ truyền với các phương pháp mới và ứng dụng các phương tiện hiện đại


Có nhiều đổi mới trong công tác quản lý giáo dục: thanh tra, kiểm tra,
thông tin quản lý, thi đua...


Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh và trở thành phong trào
quần chúng sâu rộng


<i>2.1.2.3 Những hạn chế</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

- Chất lượng giáo viên còn nhiều bất cập so với yêu cầu đổi mới, chất
l-ượng bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chưa cao.


Tóm lại: từ năm học 2001-2002 đến nay, GD - ĐT quận Tây Hồ đã giữ
vững thế ổn định và có bước phát triển vững chắc. Việc nâng cao dân trí đào


tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đang được các cấp chính quyền, các ban
ngành quan tâm. Quận được Sở GD - ĐT Thành phố Hà Nội đánh giá là một
trong những quận có phong trào giáo dục mạnh trong toàn thành phố.


<i><b>2.1.3 Hoạt động giáo dục của nhà trường</b></i>
<i>2.1.3.1 Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên</i>


Tổng số cán bộ giáo viên: 149 người trong đó bao gồm 23 nam, 126 nữ,
103 giáo viên trong biên chế, 46 giáo viên hợp đồng.


Trình độ: 9 giáo viên có trình độ trên đại học, 76 giáo viên có trình độ
đại học, 43 giáo viên trình độ cao đẳng.


Độ tuổi:


Trên 50: 35 giáo viên chiếm 23%
Từ 30 đến 49: 82 giáo viên chiếm 55%
Dưới 30: 32 giáo viên chiếm 22%


Thực hiện tốt nghị quyết ngành giáo dục, chống bệnh thành tích, chống
gian lận trong thi cử


Tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy, đưa công nghệ thông tin vào
giảng dạy, thực hiện nghiêm chỉnh dạy theo phân phối chương trình


Phong trào hội giảng, dự giờ thăm lớp, thanh tra định kỳ được duy trì,
tổng số tiết dự giờ của BGH năm học 2008-2009 là 267 tiết, số tiết dự giờ của
giáo viên là 2539 tiết trong đó tiết dạy loại giỏi chiếm trên 90%, nhiều đảng
viên vượt số tiết dự theo qui định



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Thực hiện các tiêu chí của nhà trường trong việc phấn đấu” nhà giáo
mẫu mực”. Giáo viên thực hiện tốt qui dịnh hành nghề của sở, khơng dạy
thêm tràn lan. Thành tích của nhà trường trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi:


Cô giáo Nguyễn Thị Huyền Trân (giải nhất môn Vật Lý)
Cô giáo Vũ Hạnh Nguyên (giải nhất môn Sinh Học)
Cô giáo Đỗ Kim Oanh (giải nhỡ mụn Văn)


Thầy giáo Hoàng Xuân Tuấn (giải nhỡ mụn Lịch Sử)
Cô giáo Vũ Kim Dung (giải nhì mơn Tốn)


Cơ giáo Vũ Mai Lan (giải nhỡ mụn Nhạc)


Thầy giáo Đỗ Văn Hưng (giải nhỡ mụn Thể Dục)
<i>2.1.3.2 Học sinh</i>


Tổng số học sinh: 2522 trong đó số học sinh nữ là 1260 em, 1262 học
sinh nam


Tổng số lớp: 51 trong đó khối 6 là 12 lớp, khối 7 là 12 lớp, khối 8 là 12
lớp, khối 9 là 15 lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

chương vàng toán tin quốc tế …và rất nhiều học sinh khác đạt giải cấp quận
và thành phố.


<i>2.1.2.3 Hoạt động giáo dục tư tưởng</i>


Công tác giáo dục tư tưởng, chính trị ln được quan tâm, coi trọng.
Chi bộ nghiêm túc, nghiên cứu, học tập, quán triệt nghị quyết đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ 10, các nghị quyết của TW về vấn đề nông dân, nông thôn.


Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố XIV chỉ thị nghị quyết của ngành giáo
dục. Tổ chức tốt việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
40 năm thực hiện di chúc của Người. Nhờ vậy mà đội ngũ giáo viên thêm
kiên định, lập trường, tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức được nâng cao.


<i>2.1.3.4 Cơ sở vật chất</i>


Tổng diện tích nhà trường: 6058 m2
Số phòng học: 28


Số phòng chức năng: 10- trong đó diện tích phịng thể chất là 200 m2
Thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập (máy chiếu, máy vi tính, máy in,
tivi, đầu đĩa, cassette, đàn organ, bàn ghế, bảng, tủ lưu trữ…).


<i>2.1.2.5 Thuận lợi và khó khăn</i>


BGH và tập thể GV đoàn kết cùng nhau xây dựng nhà trường


Nề nếp làm việc ngày càng đi vào ổn định, đại bộ phận giáo viên có
nhận thức đúng đắn về yeu cầu bức thiết việc đổi mới phong cách làm viện và
giảng dạy.


Chất lượng đầu vào ngày càng được cải thiện


Được sự quan tâm thiết thực, hiệu quả của các cấp lãnh đạo


Phụ huynh học sinh có những đóng góp đáng kể cả về vật chất lẫn tinh
thần cho các hoạt động của nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Điều kiện dạy học chưa được đảm bảo


Thiếu tất cả các phòng học bộ mơn


Số lớp trong trường cịn q đơng, sĩ số học sinh mỗi lớp cao hơn mức
quy định


Sức khỏe của một bộ phận giáo viên suy giảm


Đặc biệt, Nhà trường đang vừa dạy học vừa cải tạo nên chắc chắn có
nhiều khó khăn nảy sinh.


Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh những năm học
gần đây được thể hiện trong bảng 1


Bảng 2. 1-Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh
trường THCS Chu Văn An trong 2 năm


<b>Năm</b>
<b>học</b>


<b>Hạnh kiểm</b> <b>Học lực</b>


<b>Tốt</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Yếu</b> <b>Giỏi</b> <b>Khá</b> <b>TB</b> <b>Y- K</b>




2008-2009 92% 7,9% 0,1% 0% 51% 34% 7,5% 7,5%




2009-2010 92,29% 7,03% 0,68% 0% 51,84% 34,13% 8,19% 5,84%


<b>2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh THCS</b>
<b>Chu Văn An - quận Tây Hồ-HN</b>


<i><b>2.2.1 Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Chu Văn An</b></i>
<i>2.2.1.1 Nhận thức của học sinh THCS về vai trò của giáo dục đạo đức</i>
Nhận thức và thái độ đạo đức có ảnh hưởng quyết định đến hành vi đạo
đức. Để hiểu được suy nghĩ của các em về vấn đề đạo đức và giáo dục đạo
đức, tác giả đã trưng cầu ý kiến của 300 học sinh THCS trong trường và đã có
kết quả qua bảng 2.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>TT</b> <b>Vai trò đạo đức trong học sinh</b> <b>Số ý kiến</b> <b>Tỷ lệ %</b>


1 Rất cần thiết 246 82


2 Cần thiết 43 14,3


3 Có cũng được, khơng có cũng được 11 3,67


4 Khơng cần thiết 0 0


Qua bảng thống kê cho thấy, đại đa số các em học sinh đều có nhu cầu
được GDĐĐ trong nhà trường. Cụ thể, 289 em học sinh trong số 300 em được
hỏi cho rằng GDĐĐ là điều cần thiết trong trường học, chiếm 96,3 %. Điều
đó chứng tỏ các em mong muốn được GDĐĐ để hoàn thiện nhân cách của
mình. Do vậy chúng ta cần phải đặc biệt quan tâm đến GDĐĐ cho học sinh
trường THCS một cách thiết thực và phù hợp với lứa tuổi.Trong số 3,67 %
còn lại là những học sinh coi nhẹ vấn đề GDĐĐ.


Tác giả đặt câu hỏi: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phẩm chất
đạo đức cần được giáo dục cho học sinh hiện nay



Bảng 2.3-Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo
dục cho học sinh THCS hiện nay


<b>STT</b> <b>Các phẩm chất</b>


<b>Mức độ phối hợp</b>


<b>Điểm</b>
<b>TB</b>
Rất quan


trọng (3đ)


Quan
trọng
(2đ)


Ít quan
trọng


(1đ)


1 Lập trường chính trị 85 100 315 1.54


2 Lịng hiếu thảo với cha mẹ, ơng bà,


thầy cô, tôn trọng bạn bè 423 77 0 2.846


3 Ý thức tổ chức kỷ luật, tổ chức kỷ



luật, thực hiện nội quy trường lớp 216 254 30 2.372


4 Lòng yêu thương quê hương đất


nước 320 175 5 2.63


5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vẹ môi


trường 127 235 138 1.978


6 Tinh thần đoàn kết, sẵn sàng giúp


đỡ bạn bè 326 120 54 2.544


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

8 Động cơ học tập đúng đắn 232 212 56 2.352


9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó 311 128 61 2.5


10 Lịng tự trọng trung thực, dũng cảm 325 172 3 2.644


11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán 273 110 117 2.312


12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của 247 196 57 2.38


13 Ý thức tuân theo pháp luật 384 97 19 2.73


14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ


lượng 365 111 24 2.682



15 Yêu lao động, quý trọng người lao


động 252 153 95 2.314


16 Tinh thần lạc quan yêu đời 302 177 21 2.562


17 Ý thức tự phê bình và phê bình 269 215 16 2.506


Trong các phẩm chất đạo đức đó nờu, phần lớn các em đều cho rằng rất
quan trọng, như vậy các em học sinh có nhu cầu lớn trong q trình GDĐĐ ở
nhà trường. Trong đó những đức tính siêng năng, cần cù chăm chỉ, có thái độ
động cơ học tập đúng đắn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ thầy cô được các em
quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên những phẩm chất như ý thức bảo vệ tài sản, bảo
vệ môi trường, ý thức tiết kiệm thời gian tiền của, yêu lao động, quý trọng người
lao động, ý thức phê bình và tự phê bình để tiến bộ thì học sinh ít quan tâm.


Từ kết quả của khảo sát trên cho thấy nhà trường đã chú trọng đến việc
giáo dục cho học sinh những phẩm chất cần thiết cho một cơng dân, nhưng chưa
tồn diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ của mình đối với
cuộc sống, đối với xã hội, đối với con người, đối với công việc tập thể.


2<i>.2.1.2 Thực trạng về thái độ, hành vi đạo đức của học sinh</i>


Tìm hiểu thái độ của học sinh đối với các quan niệm về đạo đức, tác giả
đã điều tra bằng phiếu 500 em học sinh. Câu hỏi đặt ra là: “Em hãy cho biết ý
kiến của mình với các quan niệm dưới đõy?”


Kết quả được nêu trong bảng 4



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

<b>TT</b> <b>Các quan niệm</b>


<b>Thái độ</b>


<b>Điểm</b>
<b>TB</b>
<b>Đồng</b>


<b>ý</b>


<b>Phân</b>
<b>vân</b>


<b>Không</b>
<b>đồng ý</b>
1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính 218 36 256 2.0


2 Ai có thân người ấy lo 123 60 317 1.7


3 Đạo đức do xã hội quyết định 360 70 70 2.6


4 Đạo đức của mỗi người là do mỗi người
quyết định


456 40 4 3.0


5 Ở hiền gặp lành 346 67 87 2.5


6 Tiền trao cháo múc 56 55 389 1.3



7 Đạt được mục đích bằng mọi giá 109 87 304 1.5
8 Đạo đức quan trọng hơn tài năng 320 55 125 2.39
9 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi 347 98 55 2.58
10 Văn hay chữ tốt không bằng học dốt


lắm tiền


59 65 386 1.3


11 Tài năng quan trọng hơn đạo đức 125 55 320 1.6
Qua kết quả của bảng 2.4, tác giả nhận thấy đa số học sinh có thái độ
đồng tình với nhiều quan niệm đúng:


- Đạo đức của mỗi người là do mỗi người quyết định với mức điểm
trung bình là 3.0


- Đạo đức do xã hội quyết định điểm trung bình 2.6


- Tơn trọng lễ phép với người lớn tuổi điểm trung bình 2.58
Các em khơng đồng tình với một số quan niệm như:


- Tiền trao cháo múc, điểm trung bình 1.3


- Văn hay chữ tốt không bằng học dốt lắm tiền, điểm trung bình 1.3
- Ai có thân người ấy lo điểm trung bình 1.7


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Như vậy cần phải đẩy mạnh giáo dục đạo đức, cần phải giáo dục học
sinh vươn tới lẽ sống cao đẹp hơn tránh xa lối sống ích kỷ, hưởng thụ tầm
thường.



<i>2.2.1.3 Những biểu hiện yếu kém về đạo đức của học sinh THCS Chu</i>
<i>Văn An</i>


Để tìm hiểu thực chất những yếu kém về đạo đức của học sinh, tác giả
tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến và trao đổi với giáo viên chủ
nhiệm, cán bộ quản lý công an phụ trách địa bàn có được kết quả như sau


a) Về ý thức đạo đức


Học sinh yếu kém về đạọ đức thường có những biểu hiện kém phát
triển về ý thức tổ chức kỷ luật hoặc trở nên vô ý thức trong quan hệ cộng
đồng, với người khác, nhận thức về xã hội lệch lạc hoặc thiếu niềm tin, hoài
nghi cuộc sống, trong quan hệ với mọi người, ngay cả với người thân, ngại
thổ lộ bộc bạch tâm tính, những nét riêng tư.


b) Về mặt tình cảm và ý chí đạo đức


Một số em có dấu hiệu bị tổn thương về tình cảm gia đình, tình cảm bạn
bè, thầy trị, có những em khơng u q cả với người ruột thịt của mình. Một số
em sống thiếu tình cảm, mồ cơi cha mẹ, khao khát muốn được sống trong tình
cảm nhưng khơng được bù đắp thỏa đáng cũng làm cho cac em tiêu cực, mất
thăng bằng trong tình cảm, dễ bị kích động hoặc trở nên nhu nhược, yếu thế.
Một số em tỏ ra kém ý chí khơng tự kiềm chế hành vi tiêu cực của mình hoặc tỏ
ra yếu đuối, nhu nhược, dễ bị lôi cuốn, cám dỗ, ngại làm những việc cần phải
khắc phục khó khăn trong học tập lao động và những công việc cụ thể.


c) Một số biểu hiện về hành vi, thói quen đạo đức


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

thức học tập yếu, trong giờ học thường mất trật tự, khơng ghi chép bài, học
bài, làm bài, quay cóp, gian lận trong kiểm tra thi cử.



Đơi khi có những hành vi tỏ ra xấc xược, hỗn láo, chọc tức, trêu chọc
người khác, vô lễ với thầy cô giáo, với người lớn tuổi, hay nói tục chửi bậy,
bắt nạt bạn bè, thậm chí uy hiếp chúng bạn, một số em tuy học giỏi nhưng tỏ
ra kiêu ngạo, ích kỷ, thiếu lịng nhân ỏi, nhõn hậu.


Một số em tập nhiễm những thói quen xấu, tự do phóng túng, ăn mặc
khơng theo quy định, hút thuốc lá, cờ bạc và đặc biệt một số em có hành vi vi
phạm pháp luật như: trộm cắp, trấn lột tiền, đánh hoặc thuê người khác đánh
bạn, phá hoại tài sản của nhà trường, đua chen đời sống thực dụng, yêu đương
quá sớm.


Những trẻ em yếu kém về đạo đức, đặc biệt là khơng có nhu cầu lành
mạnh, sống thiếu niềm tin, kém ý chớ…thỡ thông thường rơi vào tình trạng
học tập yếu kém. Cùng với thời gian theo các bậc học, với tác động của gia
đình và môi trường xã hội, từ chỗ tập nhiễm những yếu tố tiêu cực, dần dần
trở thành đặc điểm tính cách của trẻ em thiếu giáo dục nhưng khơng có nghĩa
chúng trở thành những trẻ “mất dạy”, “vụ giỏo dục”…như một số người đã
ám chỉ một cách thiếu sư phạm. Như lời Bác đã dăn dạy “Hiền dữ phải đâu là
tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nờn”


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Số liệu điều tra thu được từ ban giám hiệu và tổng phụ trách đội về các
hành vi vi phạm đạo đức tại trường THCS Chu Văn An trong hai năm học
gần đây được thể hiện trong bảng dưới đây


Bảng 2.5-Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2008-2009,
2009-2010


<b>TT</b> <b>Hành vi vi phạm ĐĐ </b>
<b>của HS</b>



<b>2008-2009</b> <b>2009-2010</b>
<b>Số HS vi</b>


<b>phạm</b> <b>Tỷ lệ</b>


<b>Số HS vi</b>


<b>phạm</b> <b>Tỷ lệ</b>


1 Bỏ giờ trốn học 8 0,31 5 0,19


2 Gian lận trong kiểm tra thi cử 25 0,99 25 0,99


3 Gây gổ đánh nhau 13 0,5 18 0,7


4 Nói tục chửi bậy 32 1,26 30 1,17


5 Uống rượu bia, hút thuốc lá 5 0,19 6 0,23


6 Chơi cờ bạc, trộm cắp vặt 7 0,27 9 0,35


7 Vô lễ, thiếu tôn trọng thầy cô 14 0,55 21 0,82


8 Phá hoại của công 28 1,1 30 1,17


Tổng hợp 132 5,17 144 5,62


Kết quả của bảng 2.5 cho thấy số học sinh vi phạm đạo đức ngày càng
tăng. Đây là điều đáng lo ngại, năm học 2008-2009 có 132 em vi phạm chiếm


5,17% tổng số học sinh trong trường, năm học 2009- 2010 con số học sinh vi
phạm đã tăng lên 144 học sinh chiếm 5,62%. Số học sinh vi phạm kỷ luật
nhiều nhất là nói tục chửi bậy và phá hoại của cơng, gian lận trong thi cử. Đây
là những học sinh chưa có ý thức học tập, thiếu sự quan tâm của gia đình, học
yếu, ham chơi, hay bị các bạn bè xấu ngồi trường lơi kéo dẫn đến vi phạm
nội quy quy chế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

đánh nhau, đánh hộ bạn để thể hiện tính anh hùng. Vấn đề ở đây là các em
nhìn nhận về cái đẹp trong đạo đức một cách sai lệch, các em lựa chọn cách
ứng xử, cách làm theo cách nghĩ chủ quan. Chính vì vậy nhà trường tăng
cường giáo dục ý thức, động cơ học tập đúng đắn, giáo dục tình bạn, tình
đồn kết chan hịa, giáo dục tình u trong sáng để học sinh gắn bó thông cảm
giúp đỡ nhau trong học tập.


Số học sinh vi phạm nội quy trường lớp trong trường học tuy không
nhiều nhưng ảnh hưởng đến môi trường sư phạm trong sạch. Phần lỗi này do
gia đình q nng chiều các em, dạy bảo con em mình khi các em học địi
người lớn, muốn được thể hiện mình là người lớn nên bắt chước nhiều thói hư
tật xấu dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức.


Qua số liệu điều tra: số học sinh thiếu tôn trọng thầy cô giáo là những
học sinh cá biệt, khó giáo dục và thường bỏ học sớm. Tuy nhiên những cử chỉ
vô lễ, những tật xấu của những học sinh đú đó làm ảnh hưởng đến tập thể học
sinh nhà trường.


<i>2.2.1.4 Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực của học</i>
<i>sinh</i>


Số học sinh yếu kém về đạo đức so với tổng số học sinh của nhà trường
khơng phải là nhiều nhưng nó ảnh hưởng không nhỏ, dễ lây lan trong tập thể


học sinh. Để tìm nguyên nhân trên, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của 200
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, cán bộ đồn thanh niên, hội cha mẹ
học sinh. Kết quả được thể hiện trong bảng sau:


Bảng 2.6 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức
của học sinh


<b>TT</b> <b>Các nguyên nhân</b> <b>Số ý kiến</b> <b>Tỷ lệ</b> <b>Xếp bậc</b>


1 Người lớn chưa gương mẫu 187 93,5 2


2 Gia đình bng lỏng GDĐĐ 192 96 1


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

chặt chẽ


4 Nội dung GDĐĐ chưa thuyết phục 182 91 3


5 Chưa có biện pháp giáo dục thích hợp 130 65 11
6 Biến đổi tâm sinh lý học sinh THCS 123 61,5 13
7 Tác động tiêu cực của kinh tế thị


trường


134 67 8


8 Một bộ thầy cô chưa quan tâm GDĐĐ 112 56 14
9 Ảnh hưởng của sự bùng nổ thông tin,


truyền thông



134 67 8


10 Đời sống vật chất 56 28 16


11 Chưa có sự phối hợp các lực lượng
giáo dục


159 79,5 5


12 Phim ảnh sách báo không lành mạnh 131 65,5 10
13 Quản lý GDĐĐ của xã hội chưa đồng


bộ


125 62,5 12


14 Nhiều đoàn thể chưa quan tâm đến
GDĐĐ


102 51 15


15 Điều hành pháp luật chưa nghiêm 156 78 6


16 Tệ nạn xã hội 139 69,5 7


Qua kết quả của bảng 2.6 cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến
hành vi vi phạm các chuẩn mực đạo đức của học sinh. Nhìn chung có thể chia
làm năm loại nguyên nhân chủ yếu:


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

hành vi trong gia đình thiếu chuẩn mực. Bố, mẹ thiếu hiểu biết về tâm sinh lý


lứa tuổi, thiếu kiến thức về giáo dục và chăm sóc con cỏi…


- Ngun nhân từ phía nhà trường: Ban giám hiệu chưa nắm bắt kịp
thời các hiện tượng vi phạm đạo đức của học sinh để có biện pháp giáo dục
phù hợp, năng lực sư phạm của một bộ phận giáo viên còn hạn chế: chưa sâu
sát học sinh để nắm bắt hoàn cảnh riêng của từng học sinh, tìm hiểu tâm tư,
nguyện vọng của học sinh; một số giáo viên bộ môn chưa chú trọng việc
thơng qua “dạy chữ để dạy người”, đơi lúc cịn việc coi giáo dục đạo đức cho
học sinh là việc của GVCN, một số giáo viên đôi lúc đôi nơi còn thiếu gương
mẫu trong đạo đức, lối sống, chưa thực sự là “tấm gương sỏng” để học sinh
noi theo; việc áp dụng các phương pháp giáo dục nói chung và giáo dục đạo
đức nói chung cịn cứng nhắc, thậm chí áp dụng sai nguyên tắc. Xem nhẹ yếu
tố thuyết phục thường áp đặt ý kiến của người lớn hay thiếu tôn trọng nhân
cách học sinh, thô bạo trong cách đối xử với học sinh. Chưa kết hợp được
giáo dục những học sinh vi phạm chuẩn mực đạo đức với việc giáo dục cho cả
tập thể học sinh…


- Nguyên nhân từ phía xã hội:


+ Đảng và Nhà nước ta đang chủ trương xây dựng một xã hội học tập
trong đó quyền và nghĩa vụ của người học được gắn bó một cách hữu cơ. Tuy
nhiên hiện nay một bộ phận học sinh chối bỏ quyền được học của mình, bởi
thực tế quyền lợi của một số người học hành đến nơi đến chốn chưa được
quan tâm bảo vệ một cách đầy đủ.(Cú bằng đại học loại giỏi nhưng vẫn khơng
tìm được việc)


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

nhận mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội như
rượu chè, cờ bạc…trước những cám dỗ của đồng tiền đã làm khơng ít học
sinh sa ngã, ảnh hưởng khơng tốt đến việc GDĐĐ



+ Dự buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt
động dịch vụ văn hóa đã làm xuất hiện ngày càng nhiều tụ điểm văn hóa
khơng lành mạnh ở gần các trường học đã lơi kéo một bộ phận học sinh vào
các trị giải trí như: internet, games…đõy cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn
đến hiện tượng học sinh trốn học, gây gổ đánh nhau thậm chí vi phạm pháp
luật.


- Nguyên nhân chủ quan từ phía học sinh: đó là những biến đổi tâm
sinh lý lứa tuổi học sinh THCS: sự phát dục, cơ thể biến đổi nhanh chóng làm
thay đổi nhận thức, thái độ của các em về bản thân. Ở giai đoạn này tình cảm
của các em chưa bền vững khơng ổn định, khả năng làm chủ bản thân, sức đề
kháng kém, bản lĩnh còn yếu trước những tác động tiêu cực từ mơi trường bên
ngồi… cho nên dễ phát sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin…điều này tạo cơ
hội cho những hiện tượng tiêu cực trong xã hội thâm nhập vào đời sống tinh
thần của các em.


- Nguyên nhân từ việc quản lý, phối hợp các lực lượng giáo dục


+ Các tổ chức chính trị xã hội nói chung và đội thiếu niên, Đồn TNCS
HCM nói riêng trong một số trường THCS hoạt động chưa đạt hiệu quả cao,
sự phối hợp với nhà trường trong GDĐĐ cho học sinh chưa tốt


+ Sự phối hợp giữa các nhà trường và cơng an, chính quyền địa phương
chưa tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Từ kết quả khảo sát trên cũng thấy nhà trường đã chú trọng đến việc
GDĐĐ cho học sinh những phẩm chất cần thiết cho con người mới, nhưng
chưa toàn diện, đặc biệt là những phẩm chất có liên quan đến thái độ của
mình đối với cuộc sống, đối với xã hội, đối với con người, với công việc, tập
thể.



<i><b>2.2.2 Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường THCS Chu</b></i>
<i><b>Văn An</b></i>


<i>2.2.2.1. Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về công tác GDĐĐ cho</i>
<i>học sinh</i>


Để có cơ sở đánh giá q trình nhận thức của giáo viên về việc GDĐĐ
cho học sinh THCS tác giả khảo sát 50 GVCN trong trường và thu được kết
quả ở bảng 2.7.


<b>Bảng 2.7 Nhận thức của GVCN về công tác GDĐĐ cho HS</b>


<b>STT</b> <b>Các hoạt động</b>


<b>Ý kiến</b>


<b>Xếp bậc</b>
<b>Rất cần</b>


<b>thiết</b> <b>Cần thiết</b>


<b>Ít cần</b>
<b>thiết</b>
1 Thực hiện bài giảng GDĐĐ


thông qua giờ sinh hoạt lớp 50 0 0 1


2 Tổ chức các hoạt động ngoài



giờ lên lớp 7 43 0 7


3


Theo dõi đánh giá biểu dương
học sinh có thành tích, giáo dục
học sinh vi phạm


35 15 0 2


4


Tổ chức cho học sinh tự đánh
giá hạnh kiểm, phối hợp GVCN
với tổ chức đoàn thể để đánh
giá hạnh kiểm học sinh chính
xác


31 19 0 4


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

quản cho học sinh


6


Phối hợp GVBM, PHHS, BGH
để thống nhất biện pháp giáo
dục nhất là đối với học sinh cá
biệt yếu kém về đạo đức


34 16 0 3



7 Phối hợp với chính quyền, đồn


thể các cấp để giáo dục học sinh 21 29 0 5
Kết quả khảo sát cho thấy, lực lượng GVCN rất coi trọng việc phối hợp
với GVBM, PHHS, BGH để giáo dục đối tượng học sinh cá biệt. Qua trao đổi
với GVCN, tác giả nhận thấy họ rất ngán ngại đối tượng học sinh cá biệt trong
lớp, chính đối tượng này làm ảnh hưởng đến phong trào lớp, lôi kéo các thành
phần khác. Nhưng hầu hết GVCN đều lúng túng vì mỗi một học sinh cá biệt có
những biểu hiện khác nhau và hiệu quả giáo dục cũng khác nhau, đôi khi chưa
hiệu quả lắm. Tuy nhiên, việc phối hợp với các lực lượng bên ngồi lại khơng
được GVCN quan tâm cũng như việc để học sinh tự quản và tổ chức các hoạt
động ngoài giờ lên lớp. Đây cũng là một quan điểm cần quan tâm khắc phục.


<i>2.2.2.2. Nhận thức của đội ngũ GVBM</i>


Tác giả đã trưng cầu ý kiến của 100 GVBM về mức độ cần thiết của
các hoạt động GDĐĐ ở trường THCS Chu Văn An, thông qua bảng 2.8


Bảng 2.8 Nhận thức của GVBM về mức độ cần thiết của các hoạt động
GDĐĐ cho HS


<b>STT</b> <b>Các hoạt động</b>


<b>Ý kiến</b>


<b>Xếp bậc</b>
<b>Rất cần</b>


<b>thiết</b>



<b>Cần</b>
<b>thiết</b>


<b>Ít cần</b>
<b>thiết</b>
1 Giáo dục đạo đức thông qua bài


giảng chuyên môn 35 65 1 1


2


Quản lý chặt chẽ nề nếp, giờ học bộ
môn, thực hiện GDĐĐ trong giờ học
bộ môn


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

3 Tham gia các hoạt động giáo dục


ngoài giờ lên lớp 0 63 37 4


4


Tham gia cùng GVCN, BGH bàn
bạc biện pháp để giáo dục HS các
biệt, yếu kém về đạo đức


27 54 19 2


Như vậy việc GDĐĐ thông qua bài giảng được đa số GVBM coi là mối
quan tâm hàng đầu bên cạnh đó việc phối hợp GVCN, BGH, GVBM để tìm


biện pháp giáo dục học sinh cá biệt cũng được GVBM coi trọng. Đây là nhận
thức hết sức xác đáng. Tuy nhiên từ nhận thức đến hành động chưa thật sự
nhất quán. Qua trao đổi với học sinh, các em chỉ ra rằng GDĐĐ là của
GVCN. Bên cạnh đó GDĐĐ thơng qua bài giảng cũng được GVBM chú
trọng, nhưng việc này chủ yếu được thực hiện ở cỏc mụn khoa học xã hội cũn
cỏc mụn tự nhiên thỡ ớt được quan tâm. Nhận thức GDĐĐ thông qua các hoạt
động ngồi giờ lên lớp ít được GVBM quan tâm, có lẽ vì đa số cho rằng đó là
hoạt động chuyên trách của GVCN, hoặc đây là hoạt động ít được tổ chức,
tốn nhiều thời gian mà hiệu quả thấp. Đây là nhận thức chưa đúng về hoạt
động GD NGLL, loại hình giáo dục mang tính GDĐĐ rất cao mà hiện đang
được triển khai đại trà.


<i>2.2.2.3 Việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ và các nội dung GDĐĐ</i>


Để có cơ sở tìm hiểu về việc thực hiện mục tiêu GDĐĐ, tác giả khảo
sát 50 cán bộ quản lý và GV về mức độ quan tâm các mục tiêu GDĐĐ dưới
đây


Bảng 2.9-Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ


<b>STT</b> <b>Mục tiêu giáo dục</b>


<b>Mức độ</b>
<b>Rất</b>


<b>tốt</b> <b>Tốt</b> <b>TB</b>


<b></b>
<b>Yếu-Kém</b>
1 Trang bị những tri thức cần thiết về



chính trị, đạo đức, văn hóa… 0 36 14 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

niềm tin trong sáng với bản thân với mọi
người


3 Giáo dục học sinh thực hiện những


chuẩn mực đạo đức của xã hội 0 20 23 7


4 Giáo dục ý thức chấp hành qui định của


pháp luật, nội quy của nhà trường đề ra 0 43 7 0
5 Giáo dục ý thức phấn đấu trong học tập 5 40 5 0


6 Giáo dục lòng yêu nước 0 38 12 0


7 Giáo dục các truyền thống tốt đẹp của


dân tộc 0 36 12 2


8 Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân


tương ái 17 33 0 0


9 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng đắn 0 38 12 0


10 Giáo dục lối sống có văn hóa 0 42 8 0


Các mục tiêu GDĐĐ chủ yếu được nhà trường quan tâm giáo dục và đã


được đánh giá ở mức khá cao. Trong số các mục tiêu dược đánh giá đạt mức
độ ở mức cao là giáo dục tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giáo dục ý
thức phấn đấu trong học tập. Giáo dục ý thức chấp hành qui định của pháp
luật, nội quy của nhà trường đề ra…Tuy nhiên việc giáo dục tình bạn tình u
lại khơng được đánh giá tốt, việc giáo dục tình bạn tình yêu cho tuổi mới lớn
là rất cần thiết, việc phát triển tâm sinh lý là điều hết sức tự nhiên. Chúng ta
hướng các em đi đúng hướng là việc làm giỳp cỏc em bớt đi sai lầm, đồng
thời tăng tính giáo dục tồn diện hơn. Bên cạnh đó mục tiêu giáo dục học sinh
tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức của xã hội cũng bị đánh giá thấp.


<i>2.2.2.4. Việc thực hiện phương pháp GD và các hình thức GDĐĐ</i>
* Về thực hiện phương pháp GD


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Bảng 2.10- Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu


<b>TT</b> <b>Các biện pháp GDĐĐ</b>


<b>Ý kiến đánh giá chung</b>


<b>CBQL</b> <b>GV</b> <b>HS</b> <b>Tổng hợp</b>


<b>Tỷ lệ</b> <b>Xếp</b>


<b>thứ</b> <b>Tỷ lệ</b>


<b>Xếp</b>


<b>thứ</b> <b>Tỷ lệ</b>
<b>Xếp</b>



<b>thứ</b> <b>Tỷ lệ</b>
<b>Xếp</b>


<b>thứ</b>


1 Nói chuyện hội thảo về ĐĐ 57 9 57 8 69 5 60 7


2 Sinh hoạt về nội quy, điều lệ 77 5 68 6 59 7 65 6
3 Nêu gương người tốt, việc tốt 81 4 81 4 71 4 77 4
4 Phê phán những hiện tượng


tiêu cực 86 3 94 2 89 2 92 2


5 Phát động thi đua, khen


thưởng, kỷ luật 100 1 100 1 80 3 100 1


6 Tổ chức tự quản cho học sinh 50 10 48 10 49 10 49 10
7 Mời PHHS đến trường để trao


đổi 72 6 76 5 57 8 69 5


8 Kiểm tra đánh giá nề nếp kỷ


luật 69 7 63 7 51 9 57 8


9 Nhắc nhở động viên 90 2 88 3 99 1 96 3


10 Nêu yêu cầu giao trách nhiệm



cho học sinh thực hiện 61 8 51 9 65 6 53 9


11


Tổ chức các hình thức sinh
hoạt tập thể để thực hiện các
nội dung giáo dục


45 11 43 11 43 11 44 11


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

giá cao phương pháp nói chuyện, hội thảo về ĐĐ, thì GV và học sinh lại đánh
giá thấp… Học sinh đánh giá cao Tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể để
thể hiện nội dung GD… thì GV và CBQL cho rằng sử dụng phương pháp này
là nhiều là đủ. Rõ ràng đây là điều cần lưu ý khi sử dụng và lựa chọn các
phương pháp GD cho phù hợp với lứa tuổi học sinh THCS, cũng như nhận
thức của của GVCN, CBQL.


Việc nhắc nhở, động viên, phát động thi đua khen thưởng là các
phương pháp GDĐĐ chủ yếu hiện nay, nhưng để đạt mức độ giáo dục toàn
diện, cần quan tâm đến việc tổ chức các hình thức sinh hoạt tập thể, đặc biệt
là công tác tự quản cho HS. Đây là thực trạng đáng quan tâm và có hướng
khắc phục sớm để công tác GDĐĐ đạt hiệu quả hơn.


<i>* Về hình thức GDĐĐ</i>


Với câu hỏi “Nhà trường đã GDĐĐ cho HS thơng qua những hình thức
nào?” khảo sát GV (100) HS (200) có được số liệu sau đây:


Bảng 2.11: Các hình thức GDĐĐ cho HS



<b>TT</b> <b>Các hình thức GDĐĐ cho HS</b> <b>Số lượng</b> <b>Tỷ lệ %</b>
1 GDĐĐ thông qua bài giảng môn GDCD 300 100
2 GDĐĐ thông qua bài giảng của các bộ môn 285 95


3 Sinh hoạt lớp, Đoàn 280 93


4 Hoạt động GDTT. Quân sự 210 70


5 Hoạt động văn hóa, văn nghệ 250 83


6 Hoạt động xã hội từ thiện 266 88


7 Hoạt động thời sự chính trị 203 67


8 Đầu năm học tập nội quy nhà trường, lớp 290 96
Từ kết quả của bảng trên nhận thấy công tác GDĐĐ cho HS THCS chủ
yếu thông qua dạy học chính khóa: Qua bộ mơn GDĐĐ, học tập nội quy nhà
trường...


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

giảng, sinh hoạt lớp, Đồn, hoạt động văn nghệ, học nội quy trường lớp…..
Cịn một số hình thức GDĐĐ GV đánh giá cao nhưng HS ngược lại như: Các
hoạt động thời sự chính trị…


Thực tế trường THCS Chu Văn An, đã có nhiều cố gắng trong cơng tác
GDĐĐ, nhưng các hình thức GDĐĐ cịn ở bề rộng chưa sõu, cũn nặng nề về
hình thức, chưa thực sự thu hút HS tự tham gia để rèn luyện mình và để nâng
cao hiệu quả GDĐĐ cho HS.


<b>2.3 Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS THCS Chu Văn</b>
<b>An</b>



<i><b>2.3.1 Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ</b></i>
Bảng 2.12: Thực trạng kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ


<b>TT</b> <b>Các loại kế hoạch</b> <b>Số lượng</b> <b>Tỷ lệ %</b>


1 Kế hoạch GDĐĐ cho các ngày lễ kỷ niệm,


các đợt thi đua theo chủ đề 193 96,5


2 Kế hoạch GDĐĐ cho cả năm 193 96,5


3 Kế hoạch GDĐĐ cho từng học kỳ 86 43


4 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tháng 71 35,5


5 Kế hoạch GDĐĐ cho từng tuần 70 35


Xây dựng kế hoạch là khâu rất cần thiết trong quá trình quản lý, tác giả
đã tiến hành khảo sát bằng phiếu đối với 200 cán bộ quản lý, cán bộ Đoàn,
GV “Đồng chí cho biết kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS được XD
như thế nào?”


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i><b>2.3.2 Thực trạng về công tác tổ chức GDĐĐ</b></i>
Triển khai kế hoạch cơng tác GDĐĐ:


Phân cơng, bố trí, sắp xếp nhân lực do BGH .Trên thực tế, công tác này
đôi khi dựa trên tư tưởng chủ quan chủ nghĩa, đây cũng là điều đáng lưu tâm.


Chưa đủ về số lượng giáo viên, nhiều mơn cịn thiếu, đăc biệt khơng có


đủ giáo viên chuyên biệt bộ môn GDCD hầu hết là GV dạy môn văn và
GVCN giảng dạy. Công tác sắp xếp đội ngũ vẫn dựa vào GV giỏi các cấp là
chớnh… chưa dựa vào phẩm chất đạo đức nghề nghiệp… điều này cũng làm
ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng GDĐĐ của nhà trường


Kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho các hoạt động hầu hết đều
gặp khó khăn, kinh phí của nhà trường dựa vào nguồn thu do học phí, nguồn
thu do khai thác quỹ xã hội, nguồn thu do khai thác quỹ Nhà nước,..Bên cạnh
đú cỏc việc phải chi như chi thường xuyên cho giảng dạy, học tập, chi cho
xây dựng trường lớp, chi cho hiện đại hóa trang thiết bị giảng dạy, chi cho
phát triển công nghệ tin học … Trên thực tế chi cho công tác GDĐĐ chỉ chi
bằng 1/15 trên tổng chi cả năm học ……Điều này cho thấy rằng BGH chưa
thực sự đầu tư về cơ sở vật chất cho công tác GDĐĐ.


<i><b>2.3.3 Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ</b></i>


Tác giả điều tra thực trạng chỉ đạo quản lý GDĐĐ cho HS qua 50 cán
bộ bao gồm 4 CBQL, 2 Tổng phụ trách, 44 GVCN, kết quả khảo sát được thể
hiện ở bảng 2.13


Bảng 2.13: Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho HS


<b>TT</b> <b>Nội dung khảo sát</b> <b>Mức độ thực hiện</b>


<b>Số lượng</b> <b>Thứ bậc</b>
1 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động trên lớp 50 1
2 Chỉ đạo GDĐĐ thơng qua hoạt động của Đội TN


và Đồn TNCS HCM 43 4



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

4 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua hoạt động chào cờ 47 3
5 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội dung GD theo chủ


điểm tháng 42 5


6 Chỉ đạo việc phối hợp các lực lượng GDĐĐ 41 7


7 Chỉ đạo GV đánh giá, xếp loại HS 42 5


8 Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí cho hoạt động


GDĐĐ 39 8


Qua kết quả khảo sát bảng 12 cho thấy: Các đối tượng khảo sát đều cho
rằng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDĐĐ thông qua dạy học trên lớp là quan
trọng và thường xuyên nhất(thứ 1). Hiện nay đại bộ phận GV đều có ý thức
GDĐĐ cho HS(uốn nắn thái độ, hành vi đạo đức…) nhất là những môn
KHXH và môn GDCD. Chỉ đạo GDĐĐ thông qua tiết sinh hoạt lớp, hay hoạt
động chào cờ… được ưu tiên lựa chọn ở vị trí tiếp theo (thứ 2, thứ 3). Nhà
trường quản lý chặt chẽ tiết sinh hoạt lớp(1 tiết/tuần), GVCN cùng đội ngũ
cán bộ lớp tổ chức sinh hoạt, nhận xét ưu, khuyết điểm, khen chê kịp thời,
uốn nắn những hành vi đạo đức của HS, giúp HS phát triển nhân cách một
cách toàn diện. Tiết chào cờ đầu tuần là tiết sinh hoạt chính trị trong phạm vi
tồn trường nhằm tổng kết những hoạt động học tập, tu dưỡng của các tập thể
cá nhân HS, cũng như khen thưởng, động viên, kỷ luật HS vi phạm, uốn nắn,
nhắc nhở HS thực hiện tốt nội quy trường lớp…Đõy là những hoat động có
hiệu quả trong cơng tác GDĐĐ nên trường THCS Chu Văn An thực hiện tốt


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

tìm hiểu thực tế tác giả nhận thấy chỉ đạo các HĐ GDĐĐ diễn ra trên bề rộng.
chưa thực sự đi vào bề sâu.



Chỉ đạo phối hợp các lực lượng GDĐĐ cho HS có điểm trung bình là
2,1 (thứ 7) có thực hiện nhưng kết quả chưa cao, các trường chủ yếu phối hợp
các tổ chức, các lực lượng trong nhà trường, nhà trường chưa kết hợp chặt
chẽ, thường xuyên với các lực lượng XH để GDĐĐ cho HS, đây là hạn chế
cần được khắc phục trong thời gian tới.


Chỉ đạo đầu tư về cơ sở vật chất kinh phí cho hoạt động GDĐĐ điểm
trung bình 1,9 (thứ 8), nhà trường cịn hạn chế về kinh phí việc đầu tư tuyên
truyền GDĐĐ tổ chưc hội nghị trao đổi về kinh nghiệm GDĐĐ tọa đàm nói
chuyện vè người tốt việc tốt ….bị hạn chế. Trường cần linh hoạt, sáng tạo,
làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để phục vụ mục tiêu giáo dục nói chung,
và GDĐĐ nói riêng trong giai đoạn hiện nay.


<i><b>2.3.4. Những lý do làm hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động</b></i>
<i><b>GDĐĐ cho học sinh của trường THCS Chu Văn An.</b></i>


Để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trong việc quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu đối với 120
CBQL, bí thư chi Đồn, tổng phụ trách GVCN kết quả thể hiện ở bảng 14


Bảng 2.14: Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS


<b>TT Nguyên nhân</b> <b>Số lượng</b> <b>Tỷ lệ</b>


1 Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của


hoạt động GDĐĐ 88 73,3



2 Chưa xây dựng được màng lưới tổ chức quản lý 87 72,5
3 Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể 74 61,6


4 Do thiếu văn bản pháp quy 54 45


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

8 Công tác kế hoạch hóa cịn yếu 62 51,6


9 Do đội ngũ cán bộ thiếu và yếu 57 47,5


10 Còn nguyên nhân khác 5 4,16


Với kết quả nêu ở bảng trên cho thấy có hai nhóm ngun nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến tính hiệu quả của việc quản lý GDĐĐ cho HS


a) Nhóm nguyên nhân khách quan


- Do sự chỉ đạo thiếu đồng bộ từ trên xuống và do thiếu các tài liệu
văn bản pháp quy hướng dẫn. Trên thực tế nhà trường chưa có các văn bản
hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá đạo đức, hạnh kiểm của HS, dẫn đến tình
trạng khơng ít GVCN trẻ lúng túng trong việc xếp loại hạnh kiểm HS


b) Nhóm nguyên nhân chủ quan


- Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ.
Vì nhận thức cịn hạn chế nên nhiều CBQL, GV chưa thật nhiệt tình tham gia
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS, có GVCN bng lỏng cơng tác GDĐĐ cho
HS, chưa xây dựng được màng lưới tổ chức quản lý, công tác thanh tra, kiểm
tra chưa thường xuyên, chặt chẽ. Sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các lực
lượng GD.



- Công tác đánh giá khen thưởng chưa động viên kịp thời, chưa động
viên được phong trào thi đua của GV và HS. Nguyên nhân chủ quan rất cốt
lõi là thiếu và yếu GVCN, thiếu những GV tâm huyết với nghề, u trẻ và có
nhiều kinh nghiệm trong cơng tác GDĐĐ cho HS, nhiều GV trẻ mới ra trường
nên chưa có nhiều kinh nghiệm sống và cơng tác giảng dạy cũng như cơng tác
chủ nhiệm. Chính vì vậy cần thiết phải bồi dưỡng đội ngũ GVCN- lực lượng
nòng cốt GDĐĐ cho HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Công tác đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường với gia
đình và xã hội trong công tác GDĐĐ là hết sức cần thiết. Để tìm hiểu thực
trạng vấn đề này tác giả đã trưng cầu ý kiến của 5 CBQL và 50 GV.


Bảng 2.15: Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà
trường


<b>TT</b> <b>Các lực lượng giáo dục</b>


<b>Mức độ phối hợp</b>


<b>Điểm</b>
<b>TB</b>


<b>Xếp</b>
<b>thứ</b>
<b>Tốt</b> <b>Tương đối</b>


<b>tốt</b>


<b>Chưa</b>
<b>tốt</b>



1 Phối hợp với BPH trường, lớp 5 46 4 2.01 3


2 Phối hợp với gia đình HS 8 44 3 2.09 2


3 Phối hợp với chính quyền địa


phương 1 22 32 1.43 6


4 Phối hợp với Đoàn TNCS, Đội


TNTP các cấp 26 20 9 2.3 1


5 Phối hợp với công an 2 45 8 1.89 4


6 Phối hợp với các tổ chức xã hội 0 21 34 1.38 7


7 Phối hợp với cơ quan y tế 5 37 13 1.85 5


Qua trưng cầu ý kiến cho thấy lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc
đa dạng các hình thức phối kết hợp với PHHS và BCH PHHS, nhưng lại yếu
sự kết hợp với các cơ quan đoàn thể khỏc…


Cũng nhận thấy rằng, trên thực tế việc kết hợp với gia đình và hội
CMHS chủ yếu cũng chỉ thông qua các đại hội đầu năm học và kết thúc học
kỳ I mà thôi. Việc phối hợp này chủ yếu chỉ để giải quyết các vấn đề tài chính
và những học sinh cá biệt, chưa cùng bàn bạc, tổ chức các hoạt động giáo dục
tại địa phương, chưa tổ chức các hội thảo về sự đa dạng các hình thức phối
kết hợp , chưa bồi dưỡng kiến thức về GDĐĐ cho PHHS.



<i><b>2.3.6 Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập</b></i>
<i><b>thể HS</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

có hiệu quả, hiệu trưởng phải chỉ đạo các bộ phận trong nhà trường, trước hết
là GVCN giúp HS nâng cao năng lực tự quản ngay từ đầu cấp học và trong
suốt quá trình dạy học.


Để tự quản tốt, trước hết là việc nhận thức của HS, chỉ có nhận thức
đúng mới có thể tiến tới việc tự quản được. Nhưng qua khảo sát đánh giá của
HS và kết quả giáo dục vẫn còn tỷ lệ đáng kể HS chưa tự giác chấp hành nội
quy trường lớp , cịn khơng ít biểu hiện vi phạm và vi phạm ở mức thường
xuyên, thực tế đó chứng tỏ còn tỷ lệ đáng kể HS chưa tự giác rèn luyện đạo
đức cá nhân.


Qua trao đổi với một số GVCN về việc thực hiện công tác này cho biết:
mỗi lớp đều có một cơ cấu tổ chức lớp do các em tự bầu ra từ đầu năm,
GVCN hướng dẫn lớp thảo luận về kế hoạch năm học của lớp và các chỉ tiêu
thi đua. Mỗi tổ trưởng lập sổ theo dõi của mình, cuối tuần tổ chức sơ kết,
ngoài ra cỏctiết hoạt động ngoài giờ lên lớp GV cũng đã để cho HS tự tổ chức
(sau một vài lần GVCN làm mẫu). Tuy nhiên công tác tự quản cuẩ HS chỉ
dừng lại ở những việc đơn thuần như vậy thì hoạt động tự quản của HS khơng
thể đạt được kết quả cao.


Nguyên nhân nữa, học sinh chưa được trang bị các kỹ năng tự quản,
công tác GDĐĐ cho HS phải là quá trình tự giáo dục cá nhân và thực hiện tốt
trong môi trường các tập thể tự quản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

là phải phát huy vai trò “thủ lĩnh” điều hành mọi hoạt động của lớp, tin tưởng
vào việc GDĐĐ nhẹ nhàng mà hiệu quả.



<i><b>2.3.7 Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo</b></i>
<i><b>đức cho học sinh trường THCS Chu Văn An</b></i>


<i>2.3.6.1 Những mặt tích cực</i>


Trong nhưng năm học qua, các thầy cơ giáo trường THCS Chu Văn An
với sự nỗ lực của mỡnh đó trau dồi phẩm chất và năng lực, thể hiện tấm
gương sáng cho học sinh noi theo. Ngày càng xuất hiện nhiều hơn những tấm
gương tiêu biểu trong công tác giảng dạy, học tập và ràn luyện,nhiều GV đạt
giải cao trong các kỳ thi cấp quận và thành phố.


Việc phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường đã có tác
dụng tích cực trong cơng tác phịng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào học
đường, giữ được môi trường lành mạnh, đồng thời cung cấp cho nhau những
thơng tin cần thiết trong cơng tác GDĐĐ hình thành nhân cách học sinh.


Công tác GVCN được nhà trường chú trọng về lực lượng, coi đây là
cầu nối giữa nhà trường với tập thể lớp, với từng học sinh và cũng là đường
dây liên lạc hiệu quả nhất để truyền và thu nhận thơng tin từ hai phía nhằm
điều khiển, điều chỉnh kịp thời công tác chỉ đạo của hiệu trưởng. Đồng thời
đội ngũ GVCN cũng giữ được mối liên lạc với phụ huynh, nắm bắt cụ thể
hoàn thành từng gia đình học sinh để vận dụng các biện pháp giáo dục phù
hợp, và thực sự có hiệu quả.


Cơng tác giáo dục ngoài giờ lên lớp, mặc dù mới được triển khai nhưng
trường THCS Chu Văn An đã có nhiều các phong trào phong phú, các phong
trào gia lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch… đã thực
sự đem lại những bổ ich trong suy nghĩ và hành động của HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

luyện phẩm chất của mình để trở thành con ngoan trị giỏi, nhiều em đã tỏ rõ


sự quyết tâm cố gắng trở thành người con ngoan người trò giỏi.


Ưu điểm cơ bản nhất đú chớnh là đội ngũ. Đại đa số GV nhà trường
đều có ý thức quan tâm đến cơng tác GDĐĐ, nhiều cá nhõn đó cố gắng cao
trong cương vị công tác của bản thân để thực hiện tốt cơng tác này.


<i>2.3.6.2 Những mặt hạn chế</i>


BGH cịn chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý công tác
GDĐĐ cho HS, điều này thể hiện ở việc chưa có kế hoạch chuyên đề về
GDĐĐ hành năm, hàng tháng, nội dung GDĐĐ cho HS chưa thiết thực, chưa
thật phù hợp với tình hình cụ thể của nhà trường,hỡnh thức GDĐĐ cho HS đề
ra trong kế hoạch chung còn chưa phong phú, hấp dẫn, nội dung GDĐĐ chưa
thiết thực, còn mang tính bề nổi, thiếu bề sâu.


Quy trình quản lý cơng tác GDĐĐ chưa rõ ràng, chưa xây dựng được
cơ chế phối hợp đồng bộ giữa GVCN, GVBM và các tổ chức khác trong nhà
trường để thực hiện công tác GDĐĐ cho HS. Việc phối hợp với các lực lượng
giáo dục ở ngồi nhà trường cịn thiếu chủ động, chưa tập trung vào các mục
tiêu GDĐĐ


Chưa cú các biện pháp chủ động phát hiện sớm, phân cơng quản lý các
HS có biểu hiện cá biệt để có phương pháp giáo dục hiệu quả ngày tử khi
những HS cá biệt này còn ở mức độ vi phạm chưa có hệ thống hoặc ở mức độ
nhẹ… Chớnh vỡ đơn giản và quá thụ động nên dễ làm học sinh quá nhàm
chán, nhất là đối tượng học sinh chưa ngoan về đạo đức thì chưa tạo được tình
cảm mãnh liệt cần giỳp cỏc em nhận thức và điều chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

sinh.Chủ yếu sơ kết, tổng kết chỉ thông qua sinh hoạt động dưới cờ, sinh hoạt
động bằng những khen, chê theo vụ việc. Ngoài ra kế hoạch và triển khai thực


hiện kế hoạch của nhà trường cung chưa hợp lý và chưa kịp thời đúng lúc.


Bên cạnh đó cần nhấn mạnh một sú mặt cụ thể như sau: Vẫn còn một
số bộ phận nhỏ cán bộ quản lý, giáo viên chưa có nhận thức đúng và chưa
thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS, khi chưa có nhận thức đúng
đắn thì hiển nhiên hành động sẽ bị sai lệch, GDĐĐ chủ yếu quan tâm đến mặt
nhận thức(lý luận) mà chưa chú trọng đến việc rèn luyện ý chí, thái độ hành
vi cho học sinh. Các hình thức tổ chức GD tuy có đa dạng, nhưng nội dung
cịn q nghèo nàn, dập khuôn, không đổi mới, phương pháp chưa phù hợp
nên chưa uốn nắn kịp thời những hành vi sai lệch của học sinh. Tuy dạy lồng
ghép trong các môn học thông qua “dạy chữ” để “dạy người” chưa đồng bộ
chưa đưa vào tiêu chí đánh giá giờ dạy, mơn GDCD chưa được chú trọng, bị
xem là môn phụ. Công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
qua trình GDĐĐ cho HS chưa tạo được sự đa dạng các hình thức phối kết hợp
chặt chẽ, trên thực tế có những HS bỏ học nhiều buổi mà gia đình khơng hay
biết. Cơ sở vật chất, tài chính hỗ trợ cho các hoạt động của Đồn, Đội cịn
nghèo nàn, q eo hẹp do vậy khó khăn thu hút đơng đảo HS tham gia công
tác GDĐĐ đạt hiệu quả cao.


Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý GDĐĐ cho HS
trường THCS Chu Văn An thấy rằng: Công tác GDĐĐ cho HS đã được mọi
cấp, ban, ngành quan tâm, nhà trường đã chú trọng và đã đạt được kết quả
nhất định. Nhưng công tác GDĐĐ cho HS THCS chưa đáp ứng được yêu cầu
của xã hội .


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

GDĐĐ cho HS THCS Chu Văn An, đú chớnh là nội dung trong chương III
của luận văn.


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 2</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>CHƯƠNG 3</b>


<b>BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO</b>
<b>HỌC SINH TẠI TRƯỜNG CHU VĂN AN QUẬN TÂY HỒ TP HÀ NỘI</b>


<b>3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp</b>
<i><b>3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn</b></i>


Trong khi thực hiện mục tiêu quản lý giáo dục chung, mỗi nhà trường
cú cỏc điều kiện khác nhau về cơ sở vật chất, về đội ngũ, về đặc điểm văn hóa
kinh tế, xã hội địa phương, về các khả năng quản lý, tổ chức, điều hành. Để
đề xuất các biện pháp quản lý có hiệu quả cần phải xem xét cụ thể thực tiễn
của mỗi nhà trường, mỗi địa phương qua đó tăng cường các điều kiện về cơ
sơ vật chất, về con người, cách thức quản lý và các hình thức phối hợp…Để
đảm bảo tính khả thi, các biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức vừa
phù hợp với lý luận quản lý giáo dục và các quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước phải phù hợp với thực tiễn nhà trường, đặc điểm văn hóa địa phương và
tâm lý lứa tuổi học sinh.


<i><b>3.1.2. Nguyờn tắc cân đối- có trọng tâm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i><b>3.1.3. Nguyờn tắc tính hiệu quả</b></i>


Các chủ thể tham gia công tác GDĐĐ cho học sinh là cán bộ quản lý,
GVCN, GVBM, nhân viên nhà trường, Đoàn thanh niên, phụ huynh học sinh,
các cơ quan đoàn thể địa phương, học sinh..Mỗi chủ thể GD có vai trị tích
cực khác nhau trong q trình GD. Bản thân học sinh là chủ thể rất quan
trọng. Vì vậy hệ thống các biện pháp phải phát huy được tính tích cực, chủ
động, tự giác của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, các lực lượng
giáo dục ngoài nhà trường.



Phải thường xuyên phát huy năng lực tự ý thức, tự giáo dục của học
sinh. Học sinh có thể thực hiện vai trị chủ thể trong mọi hoạt động giáo dục,
đặc biệt là phải chú trọng đến đội ngũ cán bộ lớp, cỏc nhúm nòng cốt, các cá
nhân có năng lực nổi bật. Các nhà giáo phải thực sự có niềm tin ở học sinh,
tạo được quan hệ phù hợp với học sinh. Quan hệ giữa giáo dục và học sinh là
quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm, tạo điều kiện cho học sinh khẳng
định được tính chủ thể trong hoạt động. Các biện pháp quản lý phải xác định
vai trò định hướng của các nhà giáo dục và quan hệ hợp tác giữa các nhà giáo
với học sinh


<b>3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS</b>
<b>Chu Văn An - Quận Tây Hồ - Thành phố Hà Nội</b>


<b>3.2.1. Biện pháp1: Nõng cao nhận thức về hoạt động GDĐĐ cho</b>
<b>CB-GV- HS và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay</b>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

đáp ứng yêu cầu. Do đó, trong giai đoạn mới cần nâng cao hơn nữa năng lực
nhận thức, tăng cường hơn nữa ý thức, trách nhiệm, nhiệt huyết của đội ngũ
CBQL và GV, đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức, cũng như trong hành
động giáo dục, đồng tâm hợp lực tạo sức mạnh thúc đẩy quá trình phát triển
nhân cách của học sinh. Đối với học sinh, việc nâng cao năng lực nhận thức,
củng cố và phát huy khả năng tự ý thức, tự giáo dục sẽ góp phần giỳp cỏc em
chủ động, tự giác, tích cực vươn lên trong học tập và rèn luyện đạo đức.Đối
với PHHS, việc nâng cao nhận thức về GDĐĐ hết sức cần thiết. Nếu họ nhận
thức được đúng đắn về công tác này, sẽ tạo điều kiện cho con em mình về
thời gian, vật chất… và hơn thế nữa là sự kết hợp, đồng tâm, thống nhất với
những phương pháp, nội dung.. của nhà trường, GVCN để giáo dục đạo đức


cho thế hệ trẻ.


<i>2.Nội dung và cách thức thực hiện</i>
a) Đối với CBQL-GV:


Nội dung và hình thức cơ bản nhằm nâng cao năng lực nhận thức về
công tác GDĐĐ và quản lý GDĐĐ HS là:


- Triển khai các văn bản của cấp trên một cách đầy đủ, kịp thời, cụ thể
sao cho trong toàn thể CB-GV-CNV quán triệt một cách sâu sắc, khắc phục
tình trạng triển khai qua loa, chiếu lệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

các lực lượng và sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác GDĐĐ và
quản lý GDĐĐ HS. Cuối buổi hội thảo phải có kết luận thống nhất về nội
dung, đề ra cho được các hình thức, biện pháp thích hợp để giáo dục và quản
lý GDĐĐ HS.


- Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp GDĐĐ. Có tri
thức về đạo đức, quản lý GDĐĐ HS là gia đoạn đầu, là điều kiện cần thiết
cho sự thành công của công tác này. Tiếp theo, cần có kỹ năng, phương pháp
truyền thụ GDĐĐ, quản lý GDĐĐ HS. Nói cách khác, lý luận và kỹ năng,
GDĐĐ và quản lý GDĐĐ HS phải được chú trọng, được phối hợp vận dụng
vào thực tiễn công tác mới đạt hiệu quả cao.


- Theo định kỳ nhà trường nên tổ chức hội nghị trao đổi, phổ biến kinh
nghiệm GDĐĐ và quản lý GDĐĐ HS cho GVCN, GVBM, Đoàn-Đội, nhân
viên. Chọn một vài GV đạt được thành tích cao trong GDĐĐ lớp mình đề
trình bày kinh nghiệm, các cá nhân bộ phận khỏc cựng đàm thoại, trao đổi,
học tập lẫn nhau. Trong trao đổi, cần chú ý mối quan hệ, hợp tác giữa các cá
nhân, bộ phận trong các công tác này.



- Tổ chức tham quan, giao lưu, học tập kinh nghiệm ở những đơn vị
trong và ngoài địa bàn quận đạt thành tích tốt trong cơng tác GDĐĐ cho HS.
Lưu ý, phải có quan điểm cụ thể trong vấn đề học tập, vận dụng sao cho phù
hợp với thực tiễn đạo đức HS ở đơn vị mỡnh, trỏnh vận dụng kinh nghiệm
một cách máy móc.


b) Đối với HS


b.1) Những hiểu biết cần được nâng cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

phương pháp rèn luyện tu dưỡng, ý thức chấp hành nội quy, pháp luật Nhà
nước, nhiệm vụ HS theo điều lệ trường trung học, phương pháp tự quản lớp.


- Giỳp các em hiểu được hiện tượng nào được gọi là các tệ nạn xã hội,
tác hại, hậu quả của nó và cách phịng tránh hữu hiệu.


- Giáo dục hướng nghiệp, cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản về
nghề nghiệp trong tương lai, hình thành thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp,
lao động.


- Giỳp các em hiểu được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS, sức khỏe
sinh sản vị thành niên, giới và bình đẳng giới.


- Giáo dục về phịng chống thảm họa, bảo vệ mơi trường


- Hiểu và bước đầu rèn luyện để hình thành kỹ năng ứng xử, kỹ năng
sống


b.2) Về hình thức thực hiện



- Thơng qua SHTT: Sinh hoạt dưới cờ, tiết sinh hoạt chủ nhiệm
- Công tác tư vấn: Ban tư vấn, tư vấn trực tiếp của các thầy cụ…


- Tổ chức hội thảo hay sinh hoạt chuyên đề: cấp trường, cấp khối, cấp
lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Để thực hiện tốt công tác tư vấn, nhà trường nên thành lập ban tư vấn,
thành phần là một phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các thành viên là một số
GVCN, một số GVBM có năng lực, cán bộ Đồn-Đội. Hiệu trưởng u cầu
ban tư vấn phải có kế hoạch từng năm, từng học kỳ, tháng, nội dung tư vấn
phải cụ thể sát hợp với lứa tuổi HS THCS và những vấn đề thiết thân với đơn
vị. Hàng năm, hiệu trưởng phải có kế hoạch bồi dưỡng cho ban tư vấn kiến
thức về đạo đức, kỹ năng, phương tư vấn…


Ban tư vấn cũn giỳp hiệu trưởng tổ chức tốt các buổi hội thảo hay sinh
hoạt chuyên đề. Muốn tổ chức thành công hội thảo, ban tư vấn phải xác định
chủ đề và nội dung: cung cấp tài liệu, hướng dẫn HS nghiên cứu, xây dựng hệ
thống câu hỏi gợi mở để HS tham gia thảo luận, tranh luận; chuẩn bị một số
HS có năng lực để điều khiên hội thảo. Cuối buổi hội thảo, ban tư vấn phải
tổng kết, nhận xét, đánh giá để rút ra những bài học kinh nghiệm bổ ích.


c) Đối với PHHS


Xã hội đang ngày một phát triển, Việt Nam đang trên đường hội nhập,
nền kinh tế thị trường có nhiều mặt tích cực, nhưng bên cạnh đó cũng khơng
ít những mặt hạn chế đang len lỏi vào tất cả mọi lĩnh vực cuộc sống, nên xã
hội phân cấp giầu, nghốo, cỏc tầng lớp rất rõ nét, chớnh vì điều này đã phân
tầng PHHS. Có rất nhiều PHHS quan tâm tới GDĐĐ họ tự “mầy mũ” qua
sách vở, internet…nhưng cũng chưa đầy đủ và toàn diện. Nhưng phần lớn


PHHS họ cho rằng công tác GDĐĐ là của riêng nhà trường, họ hiểu lệch lạc
về mọi phương diện GDĐĐ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

vật lực để giúp đỡ, hỗ trợ các bậc PHHS hiểu rõ hơn về tâm sinh lý lứa tuổi
con em họ, những yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến quá trình phát triển nhân
cách, những phương pháp, cách thức, hành vi…GDĐĐ và để kết hợp với các
lực lượng giáo dục cùng chăm lo giáo dục thế hệ trẻ.Công tác này, yếu tố
GVCN được đặt lên hàng đầu, họ phải khéo léo lồng ghộp cỏc hoạt động vào
các cuộc họp định kỳ, biết lắng nghe, biết chia sẻ những suy tư của từng PH,
khéo léo kết hợp với BPH lớp cùng tham gia vào các buổi hội thảo, hướng
dẫn họ có thể trở thành những người chủ đạo trong công tác này…tùy vào
mỗi tập thể PHHS để cú “giỏo ỏn” cụ thể cho những cuộc họp nhằm mục đích
cuối cùng là hỗ trợ, nâng cao nhận thức GDĐĐ cho PHHS.


* Cách tiến hành biện pháp


- CBQL, GVCN, cán bộ Đoàn, Đội xây dựng nội dung “Nõng cao nhận
thức GDĐĐ cho PHHS”


- Hình thức tổ chức kết hợp với các buổi họp PH đầu năm, giữa kỳ,
cuối kỳ, các cuộc hội thảo…


- Đơn vị tổ chức: từng lớp học, đứng đầu là GVCN.
<i>3.Điều kiện thực hiện biện pháp</i>


- Phải có sự quan tâm, ủng hộ của BGH nhà trường, đứng đầu là hiệu
trưởng. Sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đồn thể và tồn thể cán bộ giáo
viên đặc biệt là đội ngũ GVCN


- Có kinh phí và cơ sở vật chất tốt phục vụ cho các hoạt động này


- Tổ chức bộ máy đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, tập trung.


<b>3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ HS</b>
<i><b>1. Mục tiêu của biện pháp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

chế phối hợp …để thực hiện có hiệu quả công tác GDĐĐHS trong suốt năm
học; tránh được sự tùy tiện, cảm tính và bị động trong hoạt động giáo dục
toàn diện nhà trường.


Muốn đạt hiệu quả cao trong cơng tác quản lý GDĐĐ cho HS, ngồi
u cầu nâng cao nhận thức cho đội ngũ CB-GV-HS, hiệu trưởng nhất thiết
phải lập kế hoạch riêng cho công tác GDĐĐ HS. Kế hoạch phải dựa trên cơ
sở nội dung GDĐĐ trong chương trình GDCD, chương trình GDNGLL,
chương trình hướng nghiệp, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS, những
đặc điểm thực tiễn của đơn vị, thực trạng đạo đức HS…Nghĩa là, hiệu trưởng
phải có cái nhìn tồn diện, sâu sắc, những vấn đề thuộc công tác GDĐĐ để
lập kế hoạch cho sát, hợp và có tính khả thi.


<i>2. Nội dung và cách thực hiện</i>


Muốn có kế hoạch quản lý GDĐĐ cho HS một cách khả thi, hiệu
trưởng phải nắm vững thực trạng công tác này cũng như các yếu tố chi phối
đến đạo đức và GDĐĐ HS. Cụ thể, hiệu trưởng phải phân tích đặc điểm địa
phương, đặc điểm nhà trường, mặt mạnh, mặt yếu của đội ngũ CB-NV-CNV,
chất lượng dạy và học; đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS THCS…


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

Kế hoạch GDĐĐ HS phải đặt được một số yêu cầu sau: Xác định mục
tiêu, nội dung, các biện pháp, các hình thức tổ chức giáo dục, lực lượng tham
gia và sự phối hợp giữa các lực lượng, dự trù CSVC-tài chính. Tài liệu, thời
gian, không gian thực hiện…



Sau khi soạn thảo xong kế hoạch, hiệu trưởng phải tranh thủ sự góp ý
của hội đồng sư phạm để các bộ phận, cá nhân thảo luận, bàn bạc dân chủ và
đi đến sự đồng thuận, phát huy sức mạnh của tập thể để GDĐĐ HS.


Một số gợi ý về nội dung và hình thức kế hoạch GDĐĐ HS


<b>Chủ đề 1: Tháng 9-Ngày hội khai trường: ngày toàn dân đưa trẻ</b>
<b>đến trường</b>


Nội dung: Giáo dục truyền thống nhà trường, an tồn giao thơng
Hình thức thực hiện:


- Cơng tác ổn định tổ chức lớp


- Sinh hoạt dưới cờ, tiết chủ nhiệm. hội thảo lớp, thi tìm hiểu về nội
quy, nhiệm vụ HS THCS, điều lệ trường học, luật giáo dục…


- Ngoại khóa tìm hiểu về luật giao thơng và ý thức chấp hành luật giao
thơng


- Thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường, thi viết, vẽ, ca ngợi truyền
thống nhà trường.


<b>Chủ đề 2: Tháng 10-Chăm ngoan, học giỏi</b>
Nội dung và hình thức thực hiện


- Sinh hoạt dưới cờ về nội dung, ý nghĩa bức thư của Bác Hồ gửi HS cả
nước nhân dịp ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập



- Hội thảo về tu dưỡng đạo đức, phấn đấu học tập theo gương Bác Hồ
vĩ đại


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<b>Chủ đề 3: Thỏng 11-Tôn sư trọng đạo</b>
Nội dung và hình thức thực hiện:


- Lễ kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam


- Hội thảo truyền thống “tụn sư trọng đạo” xen kẽ văn nghệ về thầy cô,
mái trường


- Phát động tháng học tốt với chủ đề “hoa điểm 10 tặng thầy cụ”


<b>Chủ đề 4: Tháng 12- Uống nước nhớ nguồn, truyền thống quê</b>
<b>hương</b>


Nội dung và hình thức thực hiện:


- Tổ chức lao động chăm sóc hoặc tặng quà bà mẹ Việt Nam anh hùng,
các gia đình liệt sĩ


- Thi tìm hiểu về những chiến cơng, những gương anh hùng, liệt sỹ trên
địa bàn thành phố


- Mời các vị lãnh đạo lão thành cách mạng báo cáo về truyền thống
quân đội nhân dân Việt Nam


- Tọa đàm với chủ đề “Thanh thiếu niên tiếp bước cha anh xây dựng và
bảo vệ tổ quốc”



<b>Chủ đề 5: Tháng 1-Truyền thống HS</b>
Nội dung và hình thức thực hiện:


- Phát động “mựa thi nghiờm tỳc”


- Toạ đàm với chủ đề “thanh thiếu niên với nhiệm vụ phòng chống các
tệ nạn xã hội”


- Nêu gương những HS - đội viên có thành tích xuất sắc trong học tập,
rèn luyện đạo đức, sáng tạo


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

- Thi tìm hiểu về truyền thống vẻ vang của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Thi văn nghệ ca ngợi Đảng, ca ngợi Bác Hồ


- Sinh hoạt dưới cờ về sự đổi mới và phát triển của đất nước, của quê
hương


<b>Chủ đề 7: Tháng 3-Tiến bước lên Đồn</b>
Nội dung và hình thức thực hiện:


- Hội trại 26-3, tổ chức các trò chơi lành mạnh


- Tọa đàm với chủ đề “làm thế nào để trở thành đoàn viên mẫu mực”
- Hội thảo “HS THCS với định hướng nghề nghiệp tương lai”


- Thi tìm hiểu truyền thống của Đồn


<b>Chủ đề 8: Thỏng 4-Hịa bỡnh và hữu nghị</b>
Nội dung và hình thức thực hiện:



- Tổ chức hội vui học lập thành tích chào mừng ngày 30/4: ngày giải
phóng miền nam, thống nhất đất nước: giúa dục lòng yêu nước, chủ nghĩa anh
hùng bằng cách mạng, lòng tự hào dân tộc


- Thi tìm hiểu các di sản văn hóa thế giới


- Hội thảo với chủ đề: “Chỳng em với môi trường”
<b>Chủ đề 9: Thỏng 5-Bác Hồ kính yêu</b>


Nội dung và hình thức thực hiện:


- Hội thảo với chủ đề: “Bỏc Hồ với thiếu niên nhi đồng”
- Thi văn nghệ: những bài ca ca ngợi Bác Hồ


- Thi viết với chủ đề: Trách nhiệm của đội viên với 5 điều Bác Hồ dạy
<b>Chủ đề 10: Tháng 6, 7, 8-Hè vui, khỏe và bổ ích</b>


Nội dung và hình thức thực hiện:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

- Tổ chức tốt các hoạt động vui chơi giải trí ơn tập trong hè để HS có
được sân chơi bổ ích, giỳp cỏc em xa lánh các hiện tượng tiêu cực


Ngồi các nội dung trên, trong q trình thực hiện kế hoạch GDĐĐ,
nhà trường cần bổ sung thêm một số nội dung khác như: giáo dục sức khỏe vị
thành niên; giới và sự bình đẳng giới; giáo dục hướng nghiệp, giáo dục quốc
phòng chống thảm họa, khả năng ứng xử, kỹ năng sống, định kỳ nên tham
quan các di tích lịch sử…Đặc biệt \, đối với lứa tuổi HS THCS nhà trường cần
quan tâm tổ chức các hình thức SHTT nhẹ nhàng, phù hợp: Các trò chơi lành
mạnh, tham quan dã ngoại, tặng sách cho thư viện, các phong trào “tuổi nhỏ
làm việc nhỏ” để nội dung giáo dục tồn diện, phong phú, hấp dẫn, lơi cuốn


học sinh tham gia. Qua đó, từng bước giỳp cỏc em rèn luyện nhân cách chuẩn
mực của xã hội mới. Đức biệt, thông qua các hoạt động trên, nhà trường pải
thường xuyên giáo dục cho các em lý tưởng, hoài bão, ước mơ, ý chí phấn
đấu, lập thân, lập nghiệp, tăng cường giáo dục các em động cơ, thái độ học
tập đúng đắnvà ý thức nghề nghiệp trong tương lai.


Kế hoạch GDĐĐ, ngoài việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực
lượng trong nhà trường còn phải thể hiện sự phối hợp, liên kết với các lực
lượng ngoài nhà trường. Qua đó, một mặt giúp cho các lực lượng ngồi nhà
trường hiểu và quan tâm đến giáo dục, một mặt nâng cao ý thức ý thức, trách
nhiệm của họ trong việc cùng nhà trường giáo dục HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

<i>3. Điều kiện thực hiện biện pháp</i>


Để đạt được mục tiêu đề ra các tổ chức, bộ phận, cá nhân phải nắm
chắc tình hình đặc điểm của mình từ đó xây dựng bảng kế hoạch hoạt động có
tính khả thi,nghiờm chỉnh thực hiện nhiệm vụ được giao. Đảm bảo sự phân
công hợp lý tránh không chồng chéo. BGH phải làm tốt công tác tuyên truyền
động viên khen thưởng và trách phạt kịp thời.


<i><b>3.2.3.Biện pháp 3:Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực</b></i>
<i><b>hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN</b></i>


<i>1. Mục tiêu của biện pháp</i>


GVCN đóng vai trị chủ đạo, tổ chức điều khiển và lãnh đạo quá trình
hình thành nhân cách ở HS phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông. GVCN
thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện hoạt động GD của một lớp, trực tiếp
GD HS, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá trình rèn luyện phấn đấu tu
dưỡng của từng HS trong lớp và ảnh hưởng lớn quá trình phát triển nhân


cách. GVCN phải có đủ Tâm, Đức, Tài, Trí, có năng lực sư phạm nắm bắt
tâm lý HS, hoàn cảnh HS để có những biện pháp giáo dục phù hợp, có hiệu
quả. GV phải là tấm gương gây được niềm tin đạo đức trước HS. Qua khảo
sát thực trạng nhận thấy khơng ít GVCN khơng làm tốt cơng tác GDĐĐ cho
HS vì bản thân có nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm cơng tác. Vì vậy việc bồi
dưỡng đội ngũ GV là vơ cùng quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
GDĐĐ cho HS THCS.


<i>2.Nội dung và cách thực hiện</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

-Hiệu trưởng trực tiếp bồi dưỡng những yêu cầu sư phạm đối với người
GVCN lớp, rèn những kỹ năng ứng xử trong tình huống cơng tác, nắm vững
chức năng và nhiệm vụ GVCN để từ đó mỗi thầy cơ khơng ngừng học hỏi,
trau dồi kinh nghiệm công tác, những phương pháp GD, tự học tập, tự rèn
luyện, tự bồi dưỡng, tự hoàn thiện nhân cách để trở thành tấm gương sáng cho
học sinh noi theo.


- Hiệu trưởng có kế hoạch lựa chọn đội ngũ GVCN, định ra các tiêu
chuẩn để lựa chọn


+Tiêu chuẩn đầu tiên là người GV có tinh thần yêu nghề mến trẻ, nhiệt
huyết trong công tác, luôn hồn thành tốt cơng việc được giao.


+Người GVCN ln được HS và PH u mến, kính trọng, tin tưởng.
Trẻ có mến, phục thầy cô thỡ cỏc em mới làm theo, học theo.


+Có năng lực chun mơn vững vàng


+Có khả năng tổ chức các hoạt động tập thể
+Có khả năng thuyết phục, truyền thụ



-khi lựa chọn cần tránh những điểm sau: Không nên lựa chọn GVCN
chỉ đơn thuần dựa vào mặt bằng lao động, vào GV dạy mụn chớnh (văn, toán,
ngoại ngữ..)những giáo viên yếu kém về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức, những GV quá khó khăn về kinh tế hoặc sức khỏe không tốt.


-Hiệu trưởng trực tiếp xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GVCN
những yêu cầu cần thiết


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

+ Giáo viên phải có chuyên môn vững vàng, đây là một trong những
yêu cầu sư phạm có kiên quyết vỡ cú chun mơn tốt, giảng dạy tốt thì HS
mới phục, mới chấp nhận sự GD và tự chủ, sáng tạo tỡm cỏc biện pháp GD
cho HS.


+Bồi dưỡng GVCN đối sử sư phạm, các tình huống sư phạm, ứng xử
khéo léo với HS và PH có thái độ quan tâm chu đáo, đặc biệt phải tơn trọng
HS trong bất kỳ tình huống nào.


+GV phải có lối sống đạo đức trong sáng. Phải thể hiện mình như một
nhân cách toàn vẹn, phấn đấu thực sự trở thành người mẹ thư hai của trẻ.


+Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm. Tình yêu thương con người là cái
gốc, đạo lý làm người. tình yêu thương HS là gốc, là điểm xuất phát của mọi
sáng tạo sư phạm.


+ Bồi dưỡng GVCN xác định các mối quan hệ CN với BGH: GVCN
hoạt động theo sự chỉ đạo về mục tiêu, nội dung, kế hoạch trong quá trình
GD,cú định kỳ báo cáo, phản ánh kịp thời thuận lợi, khó khăn để phối hợp với
BGH GD HS.



+Xác định mối quan hệ với Đội TNTP để xây dựng tập thể HS tự quản,
theo dõi tham gia thi đua của lớp, kết hợp GDĐĐ cho HS


+Xác định mối quan hệ với GVBM thường xuyên trao đổi tình hình
học tập, kỷ luật của lớp, những biểu hiện, nguyện vọng… của HS. Kết hợp để
đánh giá xếp loại hạnh kiểm HS, trao đổi , bàn bạc thống nhất đánh giá khách
quan công bằng HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

+ Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đôn đốc GVCN về cơng tác
GDĐĐ cho HS có chế độ khen thưởng, động viên GV có cơng tác CN giỏi,
nhắc nhở nhưng GV chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.


<i>3.Điều kiện thực hiện</i>


Có sự quan tâm của BGH, đặc biệt là người hiệu trưởng


Có kinh phí hoạt động và có chế độ đãi ngộ động viên hành tháng để
đội ngũ GVCN toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp GD.


<i><b>3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong</b></i>
<i><b>các hoạt động tập thể và vui chơi giải trí</b></i>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


Hình thành thói quen tự quản cho học sinh. Tự xây dựng được được kế
hoạch hoạt động, tự tổ chức, tự theo dõi, tự kiểm tra đánh giá việc thực hiện
kế hoạch của tập thể lớp và bản thân học sinh.Tự quản là nền móng của tự ý
thức và tự giáo dục của mỗi học sinh, trước tiên có nội dung, kế hoạch của
nhà trường và các thày cô sau trở thành ý thức tự giác của mỗi cá nhân trong
tập thể, vì mục đích chung của tập thể.



Tập thể lớp chủ động triển khai các kế hoạch hoạt động của nhà trường,
hoạt động tự quản chấp hành nội quy,tự xây dựng chương trình học tập rèn
luyện đạo đức và vui chơi giải trí, hình thành thói quen hành vi đạo đức tốt,
biết làm chủ bản thân, làm chủ tập thể.


<i>2.Nội dung và cách thực hiện</i>


- Bồi dưỡng năng lực tự quản cho tập thể lớp và học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

cuộc họp lớp, đại hội lớp, lề lối làm việc của ban cán sự lớp, các hoạt động
ngoài giờ lên lớp…


Nhà trường phải chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự theo dõi, tự đánh
giá, tự phê bình góp ý cho tập thể lớp và cá nhân học sinh, tổng phụ trách Đội
phải mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội.


- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phối hợp với tổng phụ trách
Đội tổ chức các hoạt động tự quản. Các hoạt động tự quản bao gồm: tự quản
lý nề nếp học tập ở lớp, hình thành tổ nhóm học tập tại nhà, thành lập nhóm
bạn giúp nhau tiến bộ, tổ chức cho tập thể lớp hưởng ứng các phong trào thi
đua của nhà trường, tham gia đội tự quản của trường, tự kiểm tra đánh giá kết
quả thi đua hàng tuần, tự tổ chức các cuộc họp lớp, mở câu lạc bộ, hội thi, hội
thảo, hội trại, các hoạt động vui chơi giải trí, tự tổ chức các buổi lao động vệ
sinh định kỳ, lao động tình nguyện, tự đề xuất ý kiến, đề ra các biện pháp xây
dựng các phong tào thi đua của lớp, tự tổ chức cho lớp tham gia các phong
trào tình nguyện, tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, hoạt động từ thiện
- Hiệu trưởng phải là người chỉ đạo GVCN và các bộ phận liên quan
thực hiện đầy đủ chức năng cố vấn cho hoạt động tự quản của học sinh



</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

biết gắn động cơ phấn đấu của cá nhân với mục tiêu tiến bộ của tập thể lớp, cá
nhân học sinh phải thường xuyên nâng cao ý thức tự giáo dục, có ý thức
hướng nghiệp.


Trong mỗi hoạt động của lớp, GVCN phải phát hiện được thủ lĩnh của
từng nhóm học sinh. Những học sinh này có thể tập làm người chỉ huy điều
hành với sự ủng hộ tích cực của tập thể lớp. Tạo dựng được sự hứng thú, tự
tin là điều kiện quan trọng để lôi cuốn mọi học sinh tự giác chủ động sáng tạo
trong các hoạt động tập thể, Vì vậy, phải biểu dương khen thưởng kịp thời các
gương điển hình, khuyến khích bảo vệ bồi dưỡng các nhân tố tích cực. Ngồi
việc rèn luyện đạo đức trong mơi trường nhà trường, học sinh còn phải rèn
luyện đạo đức trong mơi trường gia đình, xã hội. GVCN phải biết kết hợp địa
phương và gia đình, tổ chức mạng lưới cán bộ lớp, tổ hình thành cỏc nhúm
sinh hoạt tập thể địa phương giúp nhau tự rèn luyện đạo đức ở gia đình và
ngồi xã hội.


Thời gian sinh hoạt 15 phút đầu giờ, tiết sinh hoạt thứ 7 hàng tuần là
các thời điểm quan trọng dành cho học sinh thực hiện các hoạt động tự quản.
Các em còn thực hiện tự quản trong các buổi lao động, trong các buổi sinh
hoạt tập thể, hoạt động xã hội, hoạt động vui chơi giải trí.


GVCN phải xây dựng quy trình sinh hoạt lớp linh hoạt, dành nhiều thời
gian cho học sinh tự điều khiển, GVCN đóng vai trị cố vấn hướng dẫn học
sinh trong lớp sinh hoạt lớp.


GVCN thường xuyên liên hệ với gia đình phụ huynh, hướng dẫn phụ
huynh tiến hành các phương pháp giáo dục, quản lý hoạt động tự học, tự rèn
luyện của học sinh ở nhà.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

dựng quy mô hoạt động phù hợp với khả năng học sinh, thường xun có vai


trị cố vấn là giáo viên.


<i>3.Điều kiện thực hiện</i>


-Phải có sự chỉ đạo sát sao của BGH, có sự kết hợp giữa đồn TN, Đội
TNTP với GVCN. Triển khai kế hoạch đôn đốc, kiểm tra uốn nắn kịp thời
những lệch lạc về nhận thức cũng như hành vi ĐĐ của HS.


-GVCN tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao hết lịng vì
HS


-Đội ngũ cán bộ lớp phải có tinh thần trách nhiệm cao nhiệt tình cơng
tác, có năng lực tổ chức, năng lực hoạt động, có uy tín trước tập thể, có khả
năng tập hợp lôi cuốn các bạn tự giác thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà
trường.


<i><b>3.2.5.Biện pháp 5: Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập</b></i>
<i><b>thể và chuẩn hóa cơng tác đánh giá đạo đức cho học sinh</b></i>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


Xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức
học sinh một cách hợp lý, khoa học nhằm đánh giá chính xác cơng bằng kết
quả rèn luyện của học sinh, từ đó giúp học sinh nhận thức đầy đủ về bản thân
phát huy mặt tích cực, khắc phục những khuyết điểm để khơng ngừng tiến bộ.
Động viên kích thích đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh thực hiện có hiệu
quả công tác giáo dục đào tạo và rèn luyện đạo đức


Hạn chế những ảnh hưởng xấu đến công tác giáo dục đào tạo của đội
ngũ cán bộ giáo viên và kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh, kích thích sự


cố gắng, khắc phục khuyết điểm của đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

Đánh giá đúng kết quả rèn luyện của tập thể lớp và học sinh sẽ tạo động
lực thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh. Để đổi mới cách đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh cần phải thực hiện các nội dung:


- Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tiết học, tiêu chuẩn đánh giá thi đua lớp
hàng tuần, hàng tháng và học kỳ


- Cụ thể hóa tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm học sinh theo tiêu chuẩn
xếp loại hạnh kiểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo


- Xây dựng quy trình đánh giá xếp loại lớp, xếp loại hạnh kiểm học
sinh


- Tiến hành đánh giá theo đúng qui định


Cơ sở để xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá là Điều lệ trường trung học,
các thông tư, văn bản của Bộ GD-ĐT về giáo dục đạo đức và đánh giá hạnh
kiểm, nội quy của nhà trường. Cụ thể hóa các mặt rèn luyện cần đánh giá để
xây dựng tiêu chuẩn đánh giá một cách khoa học. Sau khi dự thảo các tiêu
chuẩn và qui trình đánh giá, tổ chức cho cán bộ giáo viên và học sinh, thảo
luận góp ý bổ sung. Ban thi đua điều chỉnh, hoàn thiện nội dung trình hiệu
trưởng duyệt


Tiêu chuẩn đánh giá tập thể lớp hàng tuần, hàng tháng, từng học kỳ và
năm học cần phải lượng hóa thành quan điểm, Định mức điểm phù hợp để
xếp loại tốt, trung bình, yếu.


Tiêu chuẩn đánh giá học sinh phải kết hợp cả tiêu chuẩn định lượng và


định tính. Tính định lượng thể hiện số lần đạt thành tích, số lần vi phạm. Tính
định tính biểu hiện ở tư tưởng, nhận thức, thái độ, hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Ban thi đua phân công cá nhân phụ trách công tác thi đua của tập thể
lớp. Người trực tiếp theo dõi là một đại diện của Ban thi đua đồng thời là tổng
phụ trách hay cán bộ đoàn trường, giáo viên quản lý học sinh hay tổ tự quản
của học sinh


Cuối tuần, cuối tháng, một đại diện của ban thi đua tổng hợp điểm thi
đua hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đánh giá ưu khuyờt điểm, dự kiến xếp
loại thi đua. Hiệu trưởng tổ chức họp ban thi đua duyệt xếp loại các lớp, công
khai kết quả xếp loại trước toàn trường. Từng tập thể lớp tổ chức rút kinh
nghiệm kết quả xếp loại hàng tuần, hàng tháng biểu dương học sinh đóng góp
thành tích cho phong trào lớp, phê bình học sinh vi phạm làm hạn chế kết quả
thi đua của lớp.


Nếu phát động thi đua theo chủ đề thì cần phải xây dựng tiêu chí đánh
giá thi đua cho từng đợt.


Việc đánh giá hạnh kiểm học sinh tiến hành hàng tháng, học kỳ và cả
năm học mỗi một tháng mỗi học sinh tự viết bản tự nhận xét về kết quả rèn
luyện đạo đức. tổ học sinh góp ý và xếp loại. Chủ nhiệm xem xét quyết định
xếp loại hạnh kiểm tháng của học sinh, báo cáo danh sách xếp loại cho hiệu
trưởng.


Qui trình xếp loại hạnh kiểm học kỳ và hạnh kiểm năm học:


+ HS tự đánh giá hạnh kiểm của mình, đưa ra những ưu, khuyết của
mình



+ GVCN thơng qua sổ theo dõi của cán bộ lớp và GVBM


+ GVCN điều chỉnh xếp loại sau khi lấy ý kiến của cán bộ lớp và
GVBM


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

Để việc xét duyệt được chính xác cơng bằng, hiệu trưởng cần triệu tập
họp xét duyệt hạnh kiểm gồm ban giám hiệu, ban kiểm duyệt, tổng phụ trách,
giáo viên chủ nhiệm.


Việc đánh giá đúng và khách quan hạnh kiểm của học sinh có ý nghĩa
tích cực giúp học sinh ý thức được khuyết điểm của bản thân, xác định được
hướng phân đấu để có kết quả rèn luyện tốt hơn. Nếu đánh giá hạnh kiểm
thiếu cơng bằng, thiếu chính xác sẽ hạn chế sự cố gắng của học sinh, tạo “sức
ỳ” đối với học sinh chậm tiến. Vì vậy giáo viên phải là nhà sư phạm mẫu
mực, khách quan, vô tư, hiểu biết sâu sắc tâm tư, nguyện vọng của học sinh,
biết lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp. Hiệu trưởng phải tập hợp được các ý
kiến đánh giá đúng, phân biệt được các đánh giá sai lệch để có quyết định
đúng đắn qua đó động viên được sự nỗ lực của tập thể lớp và học sinh.


Ngoài các danh hiệu thi đua do Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT qui định, hiệu
trưởng phải thống nhất trong nhà trường qui định bổ sung các danh hiệu thi
đua.


Hiệu trưởng phải trực tiếp dự thảo hoặc cử thành viên ban thi đua, dự
thảo tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở các tiêu chuẩn thi đua do ngành cấp trên qui
định, tổ chức cho cán bộ giáo viên thảo luận, góp ý bổ sung, ban thi đua bổ
sung hồn thiện trình hiệu trưởng phê duyệt. Sau khi có tiêu chuẩn thi đua
chính thức phổ biến tiêu chuẩn thi đua trong cán bộ và giáo viên và học sinh.
Hội nghị cán bộ giáo viên đầu năm học thống nhất các chỉ tiêu thi đua của
trường. Mỗi tổ, mỗi nhóm và cá nhân tự xây dựng chỉ tiêu thi đua của tổ


nhóm và cá nhân mình. Mỗi tập thể lớp và cá nhân học sinh đề ra chỉ tiêu của
lớp và cá nhân mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

xếp loại thi đua và trình Hội đồng thi đua xét duyệt. Sau khi có ý kiến của Hội
đồng thi đua hiệu trưởng phê duyệt và tiến hành khen thưởng, trách phạt


Việc khen thưởng, trách phạt học sinh tiến hành vào buổi sáng chào cờ
hàng tuần, sơ kết học kỳ và tổng kết năm học.


Đối với cán bộ giáo viên. Để tiến hành khen thưởng trách phạt, cán bộ
giáo viên cần phải thực hiện theo qui trình. Cá nhân tự đánh giá, tập thể tổ
nhóm kết luận, họp ban thi đua xét duyệt. Hiệu trưởng phê duyệt, tiến hành
khen thưởng trách phạt. Đối với các danh hiệu thi đua cao hơn không thuộc
thẩm quyền khen thưởng của nhà trường. Hiệu trưởng phải trình lên cấp trên
phê duyệt và ra quyết định khen thưởng.


Để đánh giá CBGV và CNV trong nhà trường được tồn diện khơng
thể thiếu ý kiến của HS. BGH mỗi năm tổ chức một lần lấy nhận xét đánh giá
của các em đối với GV của mình, thơng qua hình thức tổ chức hết sức nhẹ
nhàng. Ví dụ kết hợp với các ngày kỷ niệm 26/3, HS có thể ghi những suy
nghĩ của mình về các thầy cơ hoặc thể hiện trên những bức tranh(yêu cầu các
cách thể hiện phải có văn húa)…hoặc viết những ưu, nhược điểm mà HS nhận
thấy ở mỗi người thày của mình. Một điều đáng lưu tâm là BGH, CBGV tiếp
nhận những suy nghĩ của các em như thế nào? Chắt lọc những ý kiến để điều
chỉnh bản thân phù hợp với các em và biết rõ những tâm tư nguyện vọng hoặc
nhìn nhận sai lệch về những người thày của các em để GV kịp thời uốn nắn.


Công tác khen thưởng, trách phạt được tiến hành trong các cuộc họp,
hội nghị, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học.



Các mức trách phạt đối với cán bộ giáo viên: phê bình khơng cơng
nhận các danh hiệu thi đua, kỷ luật, không nâng lương, hạ bậc lương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

Phải kết hợp các hình thức trách phạt với các biện pháp giáo dục khác
đề giúp người có khuyết điểm xác định được hướng khắc phục cần sửa chữa.


Khi tiến hành trách phạt học sinh, cán bộ giáo viên phải thể hiện được
tình thương, trách nhiệm, xử lý có tình, có lý phù hợp với tâm lý lứa tuổi, giác
ngộ được ý thức cố gắng vươn lên của học sinh.


<i>3.Điều kiện thực hiện biện pháp</i>


-Có kế hoạch rõ ràng cụ thể, các văn bản pháp quy cần thiết và thiết
thực để đánh giá ĐĐ HS trong giai đoạn hiện nay


-Có sự chỉ đạo sát sao, có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng GD
để dỏnh giỏ ĐĐ HS một cách khách quan.


-Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh với HS-Sắp xếp, bố trí con
người, thời gian và các điều kiện phục vụ cơng tác kiểm tra các bộ phận, cá
nhân. Có thể một trong những người trong BGH làm trưởng ban thành lập
một tổ kiểm tra công tác


-Thời gian kiểm tra đưa ra phải phù hợp với từng giai đoạn, từng thời
kỳ mang tính chất tổng kết kịp thời


-Kiểm tra trên những tiêu chuẩn đã đề ra trước


-Khi tiến hành kiểm tra soạn thảo mẫu biên bản trước để có những kết
luận chính xác.



-Cơng tác này phải BGH quan tâm thường xun, nhắc nhở động viên
kịp thời đội ngũ GVCN


<i><b>3.2.6.Biện pháp 6: Xõy dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm</b></i>
<i><b>thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh</b></i>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

môi trường sư phạm lại càng cần thiết. Nhận thức đúng sẽ có ý nghĩa to lớn
trong việc thành công của công việc. Vì vậy cần phải nâng cao nhận thức và ý
thức trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, cấp ủy Đảng, chính quyền đồn thể
trong nhà trường để tất cả các lực lượng thấy được vai trò, tầm quan trọng và
thống nhất quan điểm xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm giáo
dục đạo đức cho học sinh


Tạo môi trường sư phạm bao gồm cảnh quan của nhà trường, nề nếp
của HS, GV, các mối quan hệ giao tiếp giữa thày với thày, giữa thầy với trò,
giữa trò với trị là những mơi trường thuận lợi để triển khai và thực hiện tốt
công tác GDĐĐ cho học sinh


<i>2.Nội dung và cách thực hiện</i>


Môi trường sư phạm là điều kiện quan trọng để tổ chức quá trình dạy
học giáo dục là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả của quá
trình giáo dục. Hiệu trưởng phải thực hiện được vai trị quản lý trong việc xây
dựng mơi trường sư phạm phục vụ cho nhiệm vụ giáo dục nói chung và cơng
tác GDĐĐ nói riêng.


Người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học chăm


lo xây dựng nhà trường từ CSVC, cảnh quan, nề nếp, kỷ cương, khơng khí
học tập… trong đó người hiệu trưởng cần chú ý xây dựng mối quan hệ lành
mạnh, trong sáng giữa thày và thày, giữa thày và trò, giữa bạn bè, giữa tập thể
và cỏ nhõn… Đây là mối quan hệ giữa người và người những mối quan hệ đó
tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất nhất, những nét rất riêng của trường
THCS Chu Văn An, tạo nên mơi trường đạo đức thuận lợi nhất để hình thành
nhân cách cao đẹp ở HS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

-Chỉ đạo xây dựng tập thể sư phạm(giáo viên, học sinh, các tổ chức
đoàn thể…) đoàn kết thân ái, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao


-Xây dựng tập thể sư phạm : Nề nếp kỷ cương trong hoạt động giảng
dạy, giáo dục học sinh, sinh hoạt tập thể của đội ngũ giáo viên, cán bộ công
nhân viên. Xây dựng nề nếp kỷ cương trong hoạt động học tập, rèn luyện của
học sinh.


-Thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
với các lực lượng giáo dục ở ngoài nhà trường tạo thành mơi trường giáo dục
thống nhất


-Ngồi ra việc tạo khơng gian thống đẵng, sạch sẽ, cơng trình vệ sinh
trường học đạt tiêu chuẩn… cũng có tác dụng tốt trong việc GDĐĐ cho HS
do vậy cần thường xuyên chăm lo xây dựng môi trường cảnh quan sạch đẹp,
cải tạo sử dụng mơi trường đúng mục đích sư phạm.


-Đặc biệt hưởng ứng phong trào “Nhà trường thân thiện, học sinh tích
cực” chương trình này chính là nhằm mục đích xây dụng môi trường sư phạm
lành mạnh để đạt hiệu quả cao trong công tác GDĐĐ cho HS.


Thường xuyên tuyên truyền, trang bị kiến thức cơ bản về công tác


GDĐĐ đối với học sinh cho giáo viên nhà trường. Thảo luận về những chuẩn
mực đạo đức cần có đối với thế hệ trẻ.


Tổ chức các buổi thảo luận trong nhà trường xoay quanh vấn đề đạo
đức của học sinh hiện nay, cũng như tình trạng đạo đức của học sinh trong
nhà trường. Để từ đó mỗi giáo viên tự thấy được trách nhiệm của mình trong
việc giáo dục đạo đức học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

Nêu cao khẩu hiệu: "Tiên học lễ, hậu học văn" và lợi dạy của Bác Hồ
đối với học sinh: "Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay khơng, dân tộc
Việt Nam có bước tới đài vinh quang sánh vai với các cường quốc nam châu
hay khơng, chính là nhờ phần lớn ở cơng học tập của các em" trong nhà
trường.


Mở rộng tuyên truyền, vận động thầy cơ giáo, học sinh và các tổ chức
đồn thể tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không" của Bộ trưởng Bộ
giáo dục và Đào tạo với 4 nội dung: "Nói khơng với tiêu cực trong thi cử và
bệnh thành tích trong giáo dục, khơng vi phạm đạo đức nhà giáo và khơng có
học sinh ngồi nhầm lớp".


Tun truyền, vận động tồn thể thầy cơ giỏo, cỏc em học sinh hưởng
ứng cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, kể chuyện về tấm gương đạo đức cách mạng
trong sáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.


Tun truyền, vận động tồn thể thầy cơ giáo, học sinh hưởng ứng cuộc
vận động xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực.Giữ gìn và phát
huy màu sắc văn hoá -truyền thống của nhà trường .


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Sơ đồ: Xừy dựng và phỏt triển môi trường sư phạm</b><i><b> phạm nhằm</b></i>


<i><b>thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh</b></i>


<i>3.Điều kiện thực hiện</i>


Các lực lượng giáo dục trong nhà trường đều có ý thức thống nhất được
tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong
giai đoạn hiện nay: nền kinh tế theo cơ chế thị trường, nhiều tệ nạn xã hội,


<b>Ban giám hiệu</b>


<b>Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm</b><i><b> phạm </b></i>
<i><b>nhằm thực hiện tốt quản lý giáo dục đạo đức cho học </b></i>


<i><b>sinh</b></i>


<b>Hội đồng </b>
<b>giáo dục</b>


<b>Đoàn TNCS </b>
<b>HCM và Đội </b>
<b>TNTP HCM</b>


<b>Cơng Đồn </b>
<b>Mơi trường sư phạm trong sạch </b>


<b>và lành mạnh</b>


<b>Môi trường sư phạm </b>
<b>thống nhất</b>
<b>Mơi trường </b>



<b>sư phạm thể hiện </b>
<b>màu sắc văn hóa </b>
<b>- truyền thống </b>


<b>nhà trường</b>


<b>Môi trường </b>
<b>sư phạm thân </b>
<b>thiện, học sinh </b>


<b>tích cực</b>


<b>Giáo viên</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

nhiều giá trị nhân văn. truyền thống đạo đức tốt đẹp bị xô lệch, coi thường,...
Cần phải đưa vấn đề giáo dục đạo đức vào công tác xây dựng môi trường sư
phạm một cách khoa học, chặt chẽ.


Huy động được các lực lượng thống nhất mục đích và thống nhất
chương trình hành động xây dựng mơi trường sư phạm nhằm giáo dục đạo
đức cho học sinh.


Phải quyết tâm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ đã thống nhất giữa
các lực lượng trong nhà trường.


Phải tận dụng mọi hình thức trực tiếp hay gián tiếp, đơn giản, không
mất nhiều thời gian nhưng có tính hiệu quả cao.


Đảm bảo sự phân cơng, phân nhiệm rạch rịi, hợp lý, tránh chồng chéo


hoặc dư thừa. Người quản lý phải thể hiện sự tin tưởng cao khi giao nhiệm vụ
cho cấp dưới.


<i><b>3.2.7. Biện pháp 7: Ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục đạo đức</b></i>
<i><b>học sinh</b></i>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


Ứng dụng CNTT trong QLGD nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật
chất, trí tuệ và tinh thần của người CBQLGD, thúc đẩy đổi mới GD. Ứng
dụng CNTT trong GDĐĐ cho học sinh nhằm tổ chức thực hiện đạt hiệu quả
các biện pháp đó nờu, góp phần nâng cao hiệu quả GD.


<i>2.Nội dung và cách tiến hành biện pháp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

BGH nhà trường cần tích cực tự học hỏi để cập nhật các kiến thức về
tin học từ đó biết khai thác các ứng dụng của CNTT trong quản lý


Hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức
tin học cho mọi CBGV giúp họ sử dụng thành tạo máy tính để phục vụ cho
cơng tác giảng dạy và GDĐĐ cho học sinh


Nhà trường cần tập trung chỉ đạo tốt việc dạy và học mơn tin học theo
chương trình chính khóa, chú trọng việc thực hành trên máy tính của học sinh,
giỳp cỏc em biết khai thác mạng internet để các em tự tìm kiếm trên mạng các
thơng tin bổ ích về pháp luật, chăm sóc sức khỏe, giáo dục giới tính, giáo dục
thẩm mỹ…


Khai thác và sử dụng tốt các phần mềm xếp thời khóa biểu để bổ trí
thời khóa biểu một cách hợp lý nhất, đặc biệt ưu tiên cho GVCN để họ có


nhiều thời gian dành cho việc GD học sinh


Thiết kế website riêng của trường, phân công GV tin học quản lý và
khai thác website này để quảng bá hình ảnh của nhà trường, nâng cao hiệu
quả giáo dục truyền thống. Thiết kế phần mềm quản lý nhà trường, trong đó
mudul về quản lý quản lý đạo đức học sinh, việc thu thập, cập nhật và xử lý
thông tin về học sinh sẽ được cớnh xỏc, nhanh chóng nhờ khai thác tốt các
phần mềm quản lý này


Một số nội dung, hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS sẽ được thực
hiện tốt hơn nhờ có ứng dụng CNTT như:


- Sử dụng phần mềm trình chiếu để trình chiếu các nội dung GDĐĐ
trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp


- Sử dụng phần mềm để viết chương trình quản lý hồ sơ học sinh


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

- Lập Forum trên mạng cho HS thảo luận về các vấn đề đạo đức và
nhân cách hiện nay, qua đó nắm bắt tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng của
HS… Hình thức này yêu cầu 100% GVCN phải sử dụng máy tính thành thạo.


Sử dụng sổ liên lạc điện tử: hình thức này rất mới mẻ và được hầu hết
PHHS hưởng ứng, chiếm tới 99%. Sổ liên lạc điện tử rất tiên lợi, thứ nhất là
PHHS kịp thời nắm bắt được tất cả các mặt; học tập và kỷ luật trên lớp trong
ngày, từ điểm số, đến những hành vi tích cực cũng như tiêu cực, những khen
chê của các GVCN cũng như GVBM đối với con em mình, có thơng tin phản
hồi ngay sau mỗi buổi học. Tiện lợi thứ hai là khơng mất thời gian để tìm
kiếm bởi có hệ thống kết nối mạng SMS với từng PHHS.Đây là sự kết hợp vơ
cùng hồn hảo giữa GVCN, GVBM và PHHS. Từ sổ liên lạc điện tử này
GVCN, GVBM và PHHS trao đổi tìm ra những biện pháp kịp thời để củng cố


cũng như ngăn chặn các nhận thức và các hành vi đạo đức tiêu cực của HS
trường THCS Chu Văn An.


<i>3.Điều kiện thực hiện biện pháp</i>


- Nhà trường phải có cơ sở vật chất tài chính cần và đủ cho các trang
thiết bị công nghệ.


- Đội ngũ cán bộ GV nhà trường phải đồng tâm hưởng ứng công tác
này, tự trau dồi cho bản thân về kiến thức công nghệ và vươn tới làm chủ
khoa học công nghệ chứ không chỉ giáo viên dạy môn tin học.


- Người hiệu trưởng có những chính sách ưu tiên, đãi ngộ với những
GV nhiệt tình trong cơng tác này.


<b>3.2.8. Biện pháp 8: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà</b>
<b>trường, gia đình, xã hội</b>


<i>1.Mục tiêu của biện pháp</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

chủ chốt gia đình, nhà trường và xã hội trong lĩnh vực GDĐĐ HS, trong đó
nhà trường phải giữ vai trò trung tâm, nòng cốt. Do vậy, hiệu trưởng phải là
người thật sự chủ động quan hệ, phối hợp, liên kết với lực lượng khác để bàn
bạc nội dung hình thức, biện phỏp… GDĐĐHS phù hợp với truyền thống địa
phương, đặc điểm tâm sinh lý HS trường THCS Chu Văn An


Phát huy sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội cộng
đồng trách nhiệm chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh và phát huy những
tiềm năng phong phú của toàn xã hội(về vật chất và tinh thần) tham gia vào
giáo dục thế hệ trẻ, tạo ra sự thống nhất thực hiện mục tiêu giáo dục thực hiện


các chuẩn mực đạo đức của học sinh và xây dựng mơi trường trong sạch
khơng có tệ nạn xã hội là môi trường lý tưởng để giáo dục đạo đức cho HS


Sự phối hợp thống nhất giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội đã trở
thành một nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục nước nhà, sự đa dạng các hình
thức phối kết hợp này tạo ra môi trường thuận lơi, sức mạnh tổng hợp để giáo
dục đạo đức cho học sinh.


<i>2.Nội dung và cách thức thực hiện</i>


Hiệu trưởng và tập thể sư phạm huy động xã hội tham gia xây dựng
môi trường thuận lợi cho công tác giáo dục nói chung và cơng tác GDĐĐHS
nói riêng. Đõy chớnh là việc thực hiện cộng đồng hóa trách nhiệm nhằm đảm
bảo tính tích cực của mơi trường xã hội và sự thống nhất tác động mang tính
giáo dục đối với thế hệ trẻ. Cụ thể là:


+ Xây dựng các mơi trường nhà trường, gia đình, xã hội và phối hợp
giữa các môi trường để tạo sự thống nhất tác động giáo dục HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

bè, giữa tập thể và cỏ nhõn…Đõy là mối quan hệ giữa người và người, những
mối quan hệ tốt đẹp sẽ tạo nên những nét bản chất, tạo nên môi trường đạo
đức thuận lợi nhất để hình thành nên nhân cách cao đẹp ở học sinh.


Xây dựng mơi trường gia đình: Gia đình là tế bào của xã hội, là thành
trì vững chắc để bảo vệ, chăm sóc, GDĐĐHS. Có thể nói, gia đình là mơi
trường thứ nhất, đầu tiên và lâu dài trong quá trình rèn luyện và hình thành
nhân cách thế hệ trẻ. Do đó, hiệu trưởng phải chỉ đạo cac bộ phận thường
xuyên phối hợp với gia đình HS, giúp cho gia đình nâng cao ý thức chăm sóc,
giáo dục HS một cách chu đáo, tạo điều kiện thuận lợi cho HS học tập, rèn
luyện. Đồng thời, hiệu trưởng phải cùng với các lực lượng xã hội khác giúp


đỡ, hỗ trợ phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cha mẹ mẫu mực, con cái
chăm ngoan, hỗ trợ các bậc PHHS xây dựng, củng cố sự bền vững, hạnh phúc
của gia đình, thúc đẩy các thành viên của gia đình làm tốt chức năng giáo dục
con em họ.


Xây dựng môi trường xã hội tích cực: xã hội là mơi trường rộng lớn,
phức tạp, ln biến động, cái tích cực, cái tiêu cực đan xen nhau, không dễ
dàng phân biệt giữa cái tốt và cái xấu. Do đó nhà trường cựng cỏc cấp ủy
đảng, các cấp chính quyền, cơ quan đồn thể cùng phối hợp, ra sức xây dựng
môi trường xã hội tích cực. Cụ thể là xây dựng cộng đồng, đường phố văn
minh, tạo lối sống lành mạnh, dư luận xã hội tích cực, đề cao giá trị xã hội
chân chính, các quan hệ tốt đẹp giữa người với người, xây dựng cuộc sống
văn minh, đồn kết, cơng bằng dân chủ. Môi trường xã hội tốt đẹp là mảnh
đất màu mỡ để phát triển nhân cách tốt đẹp cho thế hệ trẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

Nhà trường phải thu hút được các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình GDĐĐ HS, nhằm từng bước nâng cao chất lượng GDĐĐ cho các em.


- Đề nghị các cơ quan, ban nghành có liên quan tham gia vào việc sưu
tầm, cung cấp tư liệu. soạn tài liệu, phần mềm có tác dụng GDĐĐ HS. Chẳng
hạn như cung cấp các tài liệu lịch sử địa phương, những kinh nghiệm xã hội,
những giá trị chuẩn mực trong xã hội và trong cuộc sống, quan hệ ứng xử tốt
đẹp trong cộng đồng.


- Đề nghị và phối hợp với các ngành chức năng tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp cho HS. Cụ thể:


+ Ngành y tế: truyền bá những tri thức về dân số, sức khỏe sinh sản vị
thành niên, giáo dục giới tính, vệ sinh phịng bệnh, bảo vệ mơi trường…



+ Ngành cơng an: cung cấp tri thức về pháp luật, phòng chống các tệ
nạn xã hội


+ Các đơn vị quân đội: giúp nhà trường giáo dục quân sự, giáo dục
quốc phũng, phối hợp với hội cựu chiến binh giáo dục về truyền thống quân
đội, về lịch sử, lối sống, kỷ cương, đạo đức.


+ Ngành văn hóa thơng tin: tham gia giáo dục thể chất, giáo dục văn
húa-thẩm mỹ cho HS thông qua một số hoạt động như thi đấu TDTT, văn
nghệ, triển lóm…


+ Ngành lao động-thương binh và xã hội: cung cấp tri thức về định
hướng nghề nghiệp, nhu cầu lao động trong các ngành nghề, thị trường lao
động, kỷ luật lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

+ Hội PHHS: phối hợp cùng nhà trường tổ chức các buổi hội thảo
nhằm bàn bạc các biện pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS.


Tóm lại, đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội là yếu tố quan trọng góp phần GDĐĐ cho HS. Nội dung và hình
thức phối hợp đa dạng, phong phú, hiệu trưởng chỉ đạo thực hiện cơng tác này
một cách thường xun, có kế hoạch để huy động được sức mạnh của toàn xã
hội chăm lo cho GDĐĐHS.


<i>3.Điều kiện thực hiện biện pháp</i>


-Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó giữa nhà trường, gia
đình và xã hội


-Các lực lượng tham gia phối hợp giáo dục đạo đức cho học sinh phải


nhiệt tình tâm huyết, hết lịng vì thế hệ trẻ.


<i><b>3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp</b></i>


Để GDĐĐ HS một cách hiệu quả, nhà trường phải thực hiện một cách
đồng bộ, có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp trên. Trong đó, biện pháp
nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ cán bộ giáo viên học sinh có ý nghĩa
tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức
định hướng cho hành động. Nhận thức đúng là một trong những điều kiện cơ
bản để có hành động đúng. Nhận thức đúng bao hàm cả tư tưởng đúng. Nhận
thức, ý thức, định hướng, soi sáng cho hành động, nhận thức sâu sắc, ý thức
cao sẽ giúp nâng cao trách nhiệm và hành động thực tiễn đạt hiệu quả tốt.
Trong QL GDĐĐ HS, nhận thức phải được nâng cao ở cả hai lực lượng là
CB-GV-CNV-HS, hai lực lượng này tương tác với nhau và quyết định mọi sự
thành bại. Thầy nhận thức tốt là điều kiện để giáo dục tốt, trò nhận thức tốt là
điều kiện để được giáo dục và tự giáo dục tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

then chốt, quyết định chất lượng GDĐĐ HS. Chúng thể hiện năng lực tổ chức
thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong suốt q trình GDĐĐ HS. Trong đó,
biện pháp kế hoạch hóa có vai trị định hướng mục tiêu, nội dung, hình thức,
biện pháp, cơ chế phối hợp giữa các lực lượng… đảm bảo cho q trình quản
lý cơng tác GDĐĐ diễn ra một cách chủ động, đúng hướng. Biện pháp chỉ
đạo công tác GDĐĐ HS thông qua tổ CN. Tổ GVBM nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện kế hạch đạt hiệu quả cao. Biện pháp xây dựng và phát huy vai trò tự
quản của HS trong các hoạt động tập thể và vui chơi, giải trí nhằm phát huy
vai trị chủ động, tích cực của học sinh, biến q trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục, rèn luyện đạo đức, tác phong.


Các biện pháp cụ thể hóa chuẩn đánh giá thi đua và chuẩn đánh giá xếp
loại đạo đức học sinh: Xây dựng chế độ khờn thưởng, trách phạt hợp lý và


tăng cường CSVC, tài chính mang tính chất điều kiện bên trong nhằm đảm
bảo bảo cho công tác quản lý GDĐĐ được cụ thể, công bằng, khách quan và
thuận lợi hơn. Biện pháp Úng dụng CNTT trong QL GDĐĐ HS nếu được
thực hiện sẽ hỗ trợ việc thực hiện đạt hiệu quả cao các biện pháp khác.


Đẩy mạnh XHHGD cụn tỏc GDĐĐ HS thực chất là sự phối hợp giữa
các mơi trường: Nhà trường-gia đỡnh-xó hội, là điều kiện quan trọng tạo ra sự
thống nhất về nội dung, chuẩn mực GDĐĐ giữa cac môi trường giáo dục
nhằm hỗ trợ cho quá trình GDĐĐ HS đạt hiệu quả cao. Đây là biện pháp có
thể áp dụng trong điều kiện thiếu thốn vì trong cơng tác GDĐĐHS khơng thể
thiếu sự kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<b>3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản</b>
<b>lý được đề xuất</b>


Để khắc phục tính chủ quan, tác giả đã trưng cầu ý kiến 34 cán bộ quản
lý và GV về tớnh cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp GDĐĐHS. 34
cán bộ quản lý và GV bao gồm: 3 chuyên viên phịng GD-ĐT. 4 hiệu trưởng
và hiệu phó, 5 tổ trưởng chuyên môn. 2 tổng phụ trách Đội và 20 GVCN. Kết
quả như sau.


Bảng 3.1 Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lý được
đề xuất


<b>TT</b> <b>Các biện pháp</b>


<b>Tính cấp thiết</b>


<b>Giá trị</b>
<b>TB</b>


<b>Thứ</b>
<b>hạng</b>
<b>Rất cấp</b>
<b>thiết</b>
<b>Cấp</b>
<b>thiết</b>
<b>Không</b>
<b>cấp thiết</b>


<b>SL</b> <b>SL</b> <b>SL</b>


1 Nâng cao năng lực nhận thức cho đội


ngũ CB -GV HS và PH 32 2 0 2.94 3


2 Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ 31 3 0 2.91 4


3


Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng
lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ cho đội ngũ GVCN


34 0 0 3 1


4 Xây dựng công tác tự quản của HS


trong các hoạt động tập thể 30 4 0 2.88 5


5



Quản lý công tác thi đua khen thưởng
cho các tập thể và chuẩn hóa cơng tác
đánh giá GDĐĐ cho HS


28 6 0 2.82 6


6 Xây dựng và phát triển môi trường sư


phạm 34 0 0 3 1


7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong


QL GDĐĐ 25 5 4 2.61 8


8 Đa dạng các hình thức phối kết hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

Số người đánh giá mức độ rất cấp thiết của 8 biện pháp dao động từ 25
đến 34 người. Điều này chứng tỏ các biện pháp nêu ra đều được mọi người
quan tâm, mức độ cấp thiết dao động từ 2 đến 8 người . Tổng cộng cả hai mức
độ có số người đồng thuận gần như tuyệt đối chỉ riêng biện pháp ứng dụng
công nghệ thông tin có 4 người cho rắng khơng cần thiết. Như vậy là ý kiến
đồng thuận về tính cấp thiết, phù hợp của các đối tượng về 8 biện pháp là sát
với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện mục đích của đề tài.


Về khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được như
sau:


Bảng 3.2 Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp



<b>TT</b> <b>Các biện pháp</b>


<b>Tính khả thi</b>


<b>Giá trị</b>
<b>TB</b>
<b>Thứ</b>
<b>bậc</b>
<b>Rất khả</b>
<b>thi</b>
<b>Khả</b>
<b>thi</b>
<b>Khơng</b>
<b>khả thi</b>
1 Nâng cao năng lực nhận thức cho đội


ngũ CB -GV HS và PH 32 2 0 2.94 3


2 Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ 30 4 0 2.88 5


3


Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng
lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ cho đội ngũ GVCN


34 0 0 3 1


4 Xây dựng công tác tự quản của HS



trong các hoạt động tập thể 29 5 0 2.85 6


5


Quản lý công tác đánh giá thi đua
khen thưởng cho các tập thể và chuẩn
hóa cơng tác đánh giá ĐĐ HS


33 1 0 2.97 2


6 Xây dựng và phat triển môi trường sư


phạm 32 2 0 2.94 3


7 Ứng dụng công nghệ thông tin trong


QL GDĐĐ 28 6 0 2.82 7


8 Đa dạng các hình thức phối kết hợp


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

Từ kết quả của hai bảng trên nhận thấy, đại đa số thành viên đánh giá
các biện pháp GDĐĐ trên là cần thiết và khả thi, có thể vận dụng vào thực
tiễn quản lý GDĐĐHS THCS nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐHS.
<b>3.4. Thực nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi</b>
<b>dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ</b>
<b>GVCN”.</b>


Đề tài đã đề xuất 8 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
của Hiệu trưởng đối với hoạt động GDĐĐ nhưng do điều kiện về thời gian và
đặc biệt là căn cứ thực tiễn nên tác giả chọn 1 biện pháp quản lý “<i>Tổ chức lựa</i>


<i>chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội</i>
<i>ngũ GVCN</i> “để tiến hành thực nghiệm.


<i><b>3.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của biện pháp thực nghiệm</b></i>
<i>3.5.1.1. Cơ sở lý luận</i>


Nếu tiếp cận quá trình giáo dục theo quan điểm hệ thống mà trong đó
các phần tử bao gồm: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục, phương tiện giáo dục, hình thức giáo dục, đầu vào, đầu ra... thì
Phương pháp giáo dục giữ vai trị quyết định đến chất lượng của tồn hệ
thống. Cùng mục tiêu giáo dục, cùng nội dung chương trình giáo dục, cựng
cỏc điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và cựng cú đầu
vào như nhau nhưng chất lượng giáo dục đầu ra ở các lớp khác nhau là do
phương pháp giáo dục của<i> đội ngũ GVCN</i>.


Trong nhà trường, việc đổi mới phương pháp giáo dục chiếm một vị trí
khá quan trọng trong cơng tác quản lý nói chung, quản lý hoạt động giáo dục
nói riêng. Muốn hoạt động giáo dục nói chung, hoạt động GDĐĐ nói riêng có
chất lượng nhà quản lý cần phải quan tâm đến việc nâng cao năng lực thực
hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ ở mỗi giáo viên chủ nhiệm khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

Qua phân tích thực trạng cho thấy việc chỉ đạo đổi mới phương pháp
giáo dục của Hiệu trưởng đối với đội ngũ GVCN trong một số năm qua chưa
được chú trọng một phần do Hiệu trưởng chưa thấy rõ đặc thù hoạt động giáo
dục này, một phần do quan niệm của phần đông GVCN, phụ huynh học sinh
coi nhẹ hoạt động giáo dục. Một nguyên nhân nữa là do chính đội ngũ GVCN
cấp trường cũng chưa có trí thức, chun mơn sâu đối với GDĐĐ nói chung,
phương pháp GDĐĐ nói riêng. Điều này dẫn đến việc chỉ đạo nói chung, chỉ
đạo đổi mới phương pháp GDĐĐ nói riêng chưa đạt được mục tiêu đề ra,
chưa đáp ứng yêu cầu xã hội.



<i><b>3.5.2. Mục đích thực hiện:</b></i>


Nhằm khẳng định tính khả thi của biện pháp quản lý <i>“Tổ chức lựa</i>
<i>chọn và bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ</i>
<i>cho đội ngũ GVCN”</i> trong thực tiễn quản lý giáo dục Hiệu trưởng Trường
THCS Chu Văn An<i><b>.</b></i>


<i><b>3.5.3. Giả thuyết thực hiện</b></i>


Hiệu trưởng chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực thực
hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN thì sẽ nâng cao năng
lực chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức từ đó nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức chung và nâng cao chất lượng GDĐĐ nói
riêng.


<i><b>3.5.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm</b></i>
<i>3.5.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá:</i>


Biện pháp thực hiện được đánh giá qua hai sản phẩm sau:


<i>Sản phẩm thứ nhất:</i> Kế hoạch bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới
phương pháp GDĐĐ của đội ngũ GVCN tham gia thực nghiệm. Kế hoạch bồi
dưỡng được đánh giá thông qua 4 chỉ số sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

- Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ.


- Cách thức lựa chọn hình thức thực hiện GDĐĐ phù hợp.
- Kiểm tra, đánh giá việc đổi mới phương pháp GDĐĐ



<i>Sản phẩm của công tác bồi dưỡng </i>năng lực thực hiện<i> đổi mới phương</i>
<i>pháp GDĐĐ:Là kết quả xết loại đạo đức của học sinh cuối năm học</i>.


<i>3.5.4.2. Thang đánh giá</i>


Để đánh giá các chỉ số, tác giả dựa trên cơ sở mức độ phù hợp của từng
chỉ số. Nguyên tắc cho điểm như sau:


Bảng 3.3 Thang đánh giá


<b>TT</b> <b>CHỈ SỐ</b> <b>MỨC ĐỘ ĐẠT VÀ THANG ĐIỂM</b>


<b>1.</b> Lập kế hoạch Rất đầy đủ
(4 điểm)
Đầy đủ
(3 điểm)
Bình thường
(2 điểm)
Chưa đủ
(1 điểm)
2. Tổ chức thực


hiện


Rất chính xác
(4 điểm)


Chính xác
(3 điểm)



Ít chính xác
(2 điểm)


Chưa chính xác
(1 điểm)
3. Hình thức thức


thực hiện


Rất đầy đủ
(4 điểm)
Đầy đủ
(3 điểm)
Bình thường
(2 điểm)
Chưa đủ
(1 điểm)
4. Kiểm tra, đánh


giá


Rất phù hợp
(4 điểm)


Phù hợp
(3 điểm)


Ít phù hợp
(2 điểm)



Chưa phù hợp
(1 điểm
Với mức điểm đánh giá cho từng chỉ số nêu trên tổng số điểm cho cả 4
chỉ số sẽ được xếp loại như sau:


Mức độ 1 (Tốt): 13 điểm đến 16 điểm
Mức độ 2 (Khá): 10 điểm đến 12,9 điểm
Mức độ 3 (Trung bình): 7 điểm đến 9,9 điểm
Mức độ 4 (Yếu): dưới 7 điểm


<i><b>3.5.5. Chọn mẫu thực nghiệm</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

<i>Nguyên tắc chọn mẫu</i>: hai nhóm lớp học phải có sự tương đồng về qui
mô lớp; chất lượng đội ngũ, chất lượng học sinh; các điều kiện về cơ sở vật
chất, địa bàn... Đặc biệt là phải tương đồng về trình độ đào tạo và năng lực
thực hiện của GVCN. Chỉ khác một điểm căn bản là nhúm cỏc lớp đối chứng
không được bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ cũn nhúm lớp thực nghiêm được tham gia bồi dưỡng nội dung trên.


<i><b>3.5.6. Các bước thực nghiệm</b></i>


<i>Bước 1</i>: Khảo sát và phân loại năng lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ của GVCN hai nhóm lớp Đối chứng và Thực nghiệm thông qua kế
hoạch chỉ đạo đổi mới phương pháp GDĐĐ.


<i>Bước 2</i>: Tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ cho GVCN nhóm lớp thực nghiệm.


GVCN lập kế hoạch thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ năm học 2009
-2010.



- GVCN thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ năm học 2009 - 2010 theo kế
hoạch.


<i>Bước 3</i>: Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của
GVCN hai nhóm lớp Đối chứng và Thực nghiệm.


- Đánh giá kết quả GDĐĐ ở hai nhóm lớp Đối chứng và Thực nghiệm
dưới sự chỉ đạo của hai nhóm GVCN tham gia thực nghiệm.


<i><b>3.5.7. Kết quả thực nghiệm</b></i>


Để đánh giá kết quả thực nghiệm tác giả đã so sánh năng lực thực hiện
đối mới phương pháp GDĐĐ của 2 nhóm lớp Đối chứng và Thực nghiệm
trước và sau khi thực nghiệm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

tác giả đã đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của từng
lớp thông qua 4 chỉ số và nguyên tắc cho điểm như đó nờu ở phần trên.


Kết quả cụ thể của mỗi lớp như sau:


<i>3.5.7.1. Kết quả năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của</i>
<i>các lớp trước khi tiến hành thực nghiệm.</i>


Bảng 3.4. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
của từng lớp thuộc nhóm Đối chứng (trứơc khi thực nghiệm)


<b>TT</b> <b>Trường</b>


<b>Kết quả đánh giá các chỉ số</b>



<b>Mức độ</b>
<b>đạt</b>
<b>Lập kế</b>
<b>hoạch</b>
<b>Tổ chức</b>
<b>thực hiện</b>
<b>Hình thức</b>
<b>thực hiện</b>
<b>Kiểm tra</b>


<b>đánh giá</b> <b>Chung</b>


1 GVCN lớp 9A1 2 2,25 2,5 2,25 9 Trung bình


2 GVCN lớp 9A2 1,75 2 2,25 2,25 8,25 Trung bình


3 GVCN lớp 9A3 3 3,25 3,5 3,25 13 Tốt


4 GVCN lớp 9A4 2,5 2,75 3,0 2,25 10,5 Khá


Bảng 3.5. Đánh giá năng lực chỉ đạo đổi mới phương pháp GDĐĐ của
từng lớp nhóm thực nghiệm (trước khi thực nghiệm)


<b>TT</b> <b>Trường</b>


<b>Kết quả đánh giá các chỉ số</b>


<b>Mức độ</b>
<b>đạt</b>


<b>Lập kế</b>
<b>hoạch</b>
<b>Tổ chức</b>
<b>thực hiện</b>
<b>Hình thức</b>
<b>thực hiện</b>
<b>Kiểm tra</b>


<b>đánh giá</b> <b>Chung</b>


1 GVCN lớp 9A5 1,75 2 2,25 1,75 7,75 Trung bình


2 GVCN lớp 9A6 2,75 3,5 3,25 3,5 13 Tốt


3 GVCN lớp 9A7 2 2,25 2 2,75 9 Trung bình


4 GVCN lớp 9A8 2,25 2,75 2,25 3 10,25 Khá


Bảng 3.6. Thực trạng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
của các lớp thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm (trước khi thực
nghiệm)


<b>STT</b> <b>Mức độ</b> <b>Đối chứng</b> <b>Thực nghiệm</b> <b>Độ lệch</b>


SL % SL %


1 Tốt 1 25 1 25 0


2 Khá 1 25 1 25 0



</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

4 Yếu 0 0 0 0 0
Nhận xét:


Kết quả đánh giá qua bảng 3.5 cho thấy việc thực hiện đổi mới phương
pháp GDĐĐ trong các lớp ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm đạt ở mức
trung bình (50% số lớp có năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
được đánh giá đạt ở mức độ trung bình) và mức độ điểm đạt được giữa 2
nhóm lớp là tương đương với độ lệch = 0.


Trong 4 chỉ số tạo nên năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
của GVCN ta thấy chỉ số thứ nhất “Lập kế hoạch thực hiện đổi mới phương
pháp GDĐĐ” có điểm số đạt ở mức thấp nhất, dao động từ 1,75 điểm đến 3
điểm, trong đó chủ yếu đạt 1,75 và 2,25 điểm. Nguyên nhân đa phần do các
mục trong kế hoạch cịn rườm rà, khơng thể hiện được nội dung cụ thể của
cơng tác.


Chỉ số có điểm đánh giá đạt ở mức độ khá nhất trong 4 chỉ số đó là
“Hỡnh thức thực hiện GDĐĐ” với điểm số dao động trong khoảng từ 2 điểm
đến 3,5 điểm, trong đa phần đạt từ 2,25 điểm đến 3 điểm.


Chỉ số “Tổ chức thực hiện đổi mới phương phỏp”; “Kiểm tra, đánh giá
việc đổi mới phương pháp GDĐĐ” được đánh giá đạt mức trung bình khá bởi
qua thực tiễn cho thấy việc tổ chức thực hiện đổi mới chưa bám sát kế hoạch
chỉ đạo đã lập; khâu kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện thường không được
chú trọng. Điều này dẫn đến hiệu quả thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
chưa cao, chất lượng GDĐĐ chưa đáp ứng yêu cầu đề ra. Có thể so sánh năng
lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của các lớp đối chứng và nhóm
thực nghiệm qua biểu đồ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

<i>3.5.7.2. Kết quả đạt được về năng lực thực hiện đổi mới phương pháp</i>


<i>GDĐĐcủa các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm sau khi tiến hành thực</i>
<i>nghiệm</i>


Bảng 3.7. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp hoạt động
GDĐĐ của từng lớp nhóm đối chứng (sau khi thực nghiệm).


<b>TT</b> <b>Trường</b>


<b>Kết quả đánh giá các chỉ số</b>


<b>Mức độ đạt</b>
<b>Lập kế</b>


<b>hoạch</b>


<b>Tổ chức</b>
<b>thực hiện</b>


<b>Hình thức</b>
<b>thực hiện</b>


<b>Kiểm tra,</b>


<b>đánh giá</b> <b>Chung</b>


1 GVCN lớp 9A1 2,25 2,5 3 2,25 10 Khá


2 GVCN lớp 9A2 2 2,5 2,75 2,25 9,5 Trung bình


3 GVCN lớp 9A3 3,25 3,25 3,5 3,5 13,5 Tốt



4 GVCN lớp 9A4 3 2,75 3,0 2,5 11,25 Khá


Bảng 3.8. Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
của từng lớp nhóm thực nghiệm (sau khi thực nghiệm).


<b>TT</b> <b>Trường</b>


<b>Kết quả đánh giá các chỉ số</b>


<b>Mức</b>
<b>độ đạt</b>
<b>Lập kế</b>


<b>hoạch</b>


<b>Tổ chức</b>
<b>thực hiện</b>


<b>Hình thức</b>
<b>thực hiện</b>


<b>Kiểm tra,</b>


<b>đánh giá</b> <b>Chung</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

2 GVCN lớp 9A6 3,75 3,75 3,75 3,5 14,75 Tốt


3 GVCN lớp 9A7 3,0 3,25 3,25 2,75 12,25 Khá



4 GVCN lớp 9A8 3,75 3,25 3,5 3,25 13,75 Tốt


Bảng 3.9. Mức độ chênh lệch về năng lực thực hiện đổi mới phương
pháp GDĐĐ của nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp thực nghiệp (sau khi thực
nghiệm)


<b>STT</b> <b>Mức độ</b>


<b>Đối chứng</b> <b>Thực nghiệm</b> <b>Độ lệch giữa</b>
<b>nhóm TN và</b>
<b>nhóm ĐC</b>


<b>S.L</b> <b>%</b> <b>S.L</b> <b>%</b>


1 Tốt 1 25 3 75 50%


2 Khá 2 50 1 25 -25%


3 Trung bình 1 25 0 0 -25%


4 Yếu 0 0 0 0 0


Nhận xét:


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

Với GDĐĐ nhóm đối chứng tuy không tham gia bồi dưỡng năng lực
thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ nhưng qua việc tự bồi dưỡng các
GVCN cũng có tiến bộ trong thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ với số
GVCN được đánh giá ở mức khá trở lên đạt 75%, chỉ còn 25% số GVCN
được đánh giá ở mức trung bình. Điểm cần khắc phục nhiều nhất ở GVCN
các lớp nhóm đối chứng nói chung trong năng lực thực hiện đổi mới phương


pháp GDĐĐ đó là kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ để có những điều chỉnh phù hợp.


Kết quả trên khẳng định biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và nâng
cao năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho GVCN” có tính khả
thi. Biện pháp này giúp nâng cao năng lực thực hiện đổi mới phương pháp
GDĐĐ cho GVCN các lớp, từ đó nâng cao chất lượng GDĐĐ.


Sự tiến bộ rõ rệt về đổi mới phương pháp GDĐĐ của GVCN các lớp
nhóm thực nghiệm sau khi tham gia bồi dưỡng so với nhóm đối chứng được
thể hiện qua biểu đồ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

Để đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của các
lớp tiến hành thực nghiệm, tác giả đã kiểm nghiệm bằng kết quả xếp loại đạo
đức cuối năm học 2009 - 2010 của học sinh 2 nhóm lớp tham gia thực
nghiệm.


Bảng 3.10. Chất lượng giáo dục của nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp
thực nghiệm (sau khi thực nghiệm)


<b>TT</b> <b>Xếp loại</b>
<b>đạo đức</b>


<b>Nhóm đối chứng</b> <b>Nhóm thực nghiệm</b> <b>Độ lệch giữa</b>
<b>nhóm TN và</b>
<b>nhóm ĐC</b>


<b>S.L</b> <b>%</b> <b>S.L</b> <b>%</b>


1 Tốt 280 70 376 94 24%



2 Khá 92 23 16 4 -19%


3 Trung bình 28 7 8 2 -5%


4 Yếu 0 0 0 0 0


Nhận xét:


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

GDĐĐ cho GVCN” có tác động rất tốt đến hoạt động GDĐĐ trong nhà
trường thể hiện thực nghiệm có sự chênh lệch khá lớn.


Tỉ lệ học sinh xếp loại ĐĐ Tốt ở nhóm lớp đối chứng đạt 70% trong
khi đó tỉ lệ học sinh xếp loại ĐĐ Tốt ở nhóm lớp thực thực nghiệm là 94%.
Độ lệch về tỉ lệ học sinh giỏi của nhóm lớp đối chứng so với nhóm lớp thực
thực nghiệm là 24%.


Tỉ lệ học sinh xếp loại ĐĐ trung bình ở nhóm lớp đối chứng cuối năm
học vẫn cịn 7% cịn nhóm lớp thực nghiệm là 2%. Độ chênh lệch là -5%


Kết quả trên một lần nữa đã chứng minh được tính khả thi của biện
pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới
phương pháp GDĐĐ cho GVCN”.


<i>3.5.7.3. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm</i>


Sau khi tiến hành thực nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và
bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ cho GVCN” đối
với GVCN 4 lớp THCS trường Chu Văn An, tác giả nhận thấy có sự tiến bộ
rõ rệt:



- Năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của GVCN các lớp
trong nhóm thực nghiệm có nhiều tiến bộ thể hiện:


Kế hoạch chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục nói chung, GDĐĐ nói
riêng rất khoa học, đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu.


Mục tiêu chỉ đạo bám sát mục tiêu chung của ngành học, cấp học, chủ
đề năm học, thể hiện được mục tiêu riêng của GDĐĐ và đặc biệt phù hợp,
bám sát mục tiêu phấn đấu chung của nhà trường trong năm học. Có sự thống
nhất giữa mục tiêu GDĐĐ với mục tiêu chung của nhà trường và mục tiêu
hoạt động chuyên môn của các tổ chuyên môn, của giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

mỗi thành viên nhằm nâng cao năng lực thực hiện đổi mới phương pháp và
chất lượng GDĐĐ trong nhà trường.


- Năng lực chỉ đạo thực hiện hoạt động GDĐĐ trong nhà trường được
tiến hành một cách khoa học, bám sát kế hoạch chỉ đạo xây dựng, thường
xuyên có sự đối chiếu, đánh giá kết quả thực hiện với kế hoạch để có sự điều
chỉnh kế hoạch (biện pháp quản lý) cho phù hợp.


- Chất lượng GDĐĐ trong nhà trường có sự tiến bộ đáng kể thơng qua
hệ thống hồ sơ, trình độ tay nghề, phong cách làm việc của giáo viên và đặc
biệt là chất lượng đức dục của học sinh có sự chuyển biết tốt. Hoạt động
GDĐĐ trong nhà trường diễn ra đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng giữa
thầy và trị; giữa trị và trị, khuyến khích được khả năng tư duy sáng tạo của
học sinh.


Với kết quả thực nghiệm trên cho thấy biện pháp đề xuất của đề tài có
khả năng áp dụng rộng rãi trong cơng tác quản lý của Hiệu trưởng đối với


hoạt động GDĐĐ ở trường THCS Chu Văn An.


<b>TIỂU KẾT CHƯƠNG 3</b>


Để góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ choHS THCS Chu Văn An,
tác giả đề xuất 8 biện pháp quản lý GDĐĐ như sau:


- Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ CB-GV - HS và PHHS
- Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ


- Tổ chức lựa chọn và tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới
phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN


- Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong hoạt động tập thể và
vui chơi giải trí


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

- Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm trong quản lý GDĐĐ cho
HS


- Ứng dụng CNTT trong quản lý GDĐĐ HS


- Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
*Các biện pháp trờn cú mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Do
đó, phải thực hiện chúng một cách đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình
GDĐĐHS


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

<b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>1. Kết luận</b>


Từ những kết quả nghiên cứu luận văn, tác giả rút ra một số kết luận


mang tính tổng quát như sau:


- Ngạn ngữ của cha ơng chúng ta có câu “Tiên học lễ, hậu học văn” Từ
xa xưa cha ông đã răn dạy rằng: Trước tiên mỗi con người cần phải học cốt
cách làm người, phẩm cách làm người và cách thức nên người trước đã, sau
đó mới đến tri thức của con người tri thức của nhân loại. Kế thừa truyền thống
cha ông, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Người có đức mà khơng có
tài thì làm việc gì cũng khó, người có tài mà khơng có đức là người vơ dụng”
Giáo dục có vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục ở trường phổ
thông. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp địi hỏi sự quan tâm của tồn xã hội,
mà nhà trường giữ vai trị trọng trách quan trọng nhất, như Heghen đã nói
“Nhà trường là nơi để cho trẻ em bước từ đời sống gia đình vào đời sống xã
hội khơng hụt hững, bước từ thế giới tình cảm sang thế giới cơng việc một
cách thuận lợi.”Để truyền tải những tri thức, những phẩm chất tốt đẹp đó
người giáo viên là yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của nền giáo dục
của các quốc gia. Chính vì vậy bồi dưỡng năng lực chun môn, khả năng sư
phạm đặc biệt là bồi dưỡng năng lực quản lý cho các cán bộ quản lý là hết sức
cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

dẫn đến nhiều ảnh hưởng khơng tốt tới chất lượng giáo dục tồn diện của nhà
trường.


- Từ việc nghiên cứu luận văn và thực tiễn, tác giả đề xuất 8 biện pháp
sau đây nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ


* Nâng cao năng lực nhận thức cho đội ngũ CB-GV - HS và PHHS
* Kế hoạch hóa cơng tác GDĐĐ


* Tổ chức lựa chọn và tổ chức bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới
phương pháp GDĐĐ cho đội ngũ GVCN



* Xây dựng và phát huy vai trò tự quản của học sinh trong hoạt động
tập thể


* Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và chuẩn hóa
cơng tác đánh giá giáo dục đạo đức học sinh


* Xây dựng và phát triển môi trường sư phạm nhằm thực hiện tốt công
tác quản lý GDĐĐ cho HS


* Ứng dụng CNTT trong quản lý GDĐĐ HS


* Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội
<b>2. Kiến nghị</b>


<b>* Đối với Bộ GD-ĐT:</b>


<b>- Cần biên soạn, xuất bản nhiều tài liệu tham khảo cho cán bộ quản lý,</b>
giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh về nội dung biện pháp GDĐĐ cho HS phù
hợp với giai đoạn hiện nay


- Đưa ra văn bản pháp quy quy trình kiểm tra đánh giá xếp loại đạo đức
cho HS ở các trường phổ thông phù hợp với giai đoạn mới.


- Hàng năm tổ chức cuộc thi cấp thành phố môn GDCD


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<b>* Đối với phịng GD-ĐT</b>


- Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác GDĐĐ cho HS trong tình
hình mới



- Tăng cường thanh tra, kiểm tra GDĐĐ cho học sinh đôi với các
trường


- Chỉ đạo điểm, một số mơ hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công
tác GDĐĐ cho HS để rút kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi.


<b>* Đối với trường học</b>


- Lập kế hoạch cụ thể về GDĐĐ và quản lý GDĐĐ cho học sinh, nang
cao nhận thức và quy định trách nhiệm đến từng thành viên, từng bộ phận
trong hội đồng sư phạm.


- Đầu tư cơ sở vật chất kinh phí cho hoạt động GDĐĐ
- Định kỳ tổ chức hội thảo về công tác GDĐĐ cho HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


<b>1. Đặng Quốc Bảo (1998) Một số khái niệm về quản lý giáo dục, trường</b>
CBQL giáo dục và đào tạo TW1- HN


<b>2. Bộ GD-ĐT (2000) Điều lệ trường trung học. Nxb Giáo dục -HN</b>
<b>3. Bộ GD-ĐT (2002) Chương trình THCS. Nxb Giáo dục -HN</b>


<b>4. Bộ GD-ĐT (1995) Tài liệu bồ dưỡng giáo viên ăm 1995-1996 môn triết</b>
học lớp 12 Ban khoa học xã hộ., Nxb Giáo dục -HN


<b>5. Bộ GD-ĐT (2000) Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2002. Nxb Giáo</b>
dục- HN



<b>6. Bộ GD-ĐT (2002) Chương trình THCS, Nxb Giáo dục, HN</b>


<b>7. Trần Hữu Cát - Đoàn Minh Duệ (2007), Đại cương khoa học quản lý.</b>
Nxb Nghệ An


<b>8. Phạm khắc Chương (2002) Rèn luyện ý thức cụng dõn.Nxb ĐHSP</b>
<b>9. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb Giáo dục HN (2002)</b>
<b>10.Cỏc Mác, Ăng ghen , Lê Nin (1987) về giáo dục. Nxb Sự thật - HN</b>


<b>11.Đảng cộng sản Việt Nam (1997) Nghị quyết hội nghị BCH TW Đảng</b>
CSVN lần II- khóa VIII .Nxb Chính trị 2006- HN


<b>12.Đảng cộng sản VIệt Nam (2006) Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần</b>
IX. Nxb Chính trị quốc gia- HN


<b>13.Nguyễn Minh Đạo (1999) Cở sở khoa học quản lý .Nxb Giáo dục-HN</b>
<b>14.Điều lệ trường phổ thông. Nxb Giáo dục HN (2000)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>16.Giáo trình phần III- quyển 1(2003)-Quản lý GD-ĐT, Trường CBQL</b>
Giáo dục và đào tạo, HN


<b>17.Phạm Minh Hạc (2001) Về phát triển con người tồn diện thời kỳ cơng</b>
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội


<b>18.Phạm Minh Hạc (2002) Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI. Nxb Chính</b>
trị quốc gia HN


<b>19.Đặng Vũ Hoạt (1984) Những vấn đề giáo dục học. Nxb Giáo dục HN</b>
<b>20.Nguyễn Sinh Huy (1996) Một số vấn đề cơ bản về giáo dục THCS. Nxb</b>



Giáo dục


<b>21.Trần Hậu Kiểm (1997) Đạo đức học. Nxb Giáo dục HN</b>


<b>22.Đặng Vũ Hoạt. Đổi Tập san nghiên cứu giáo dục mới hoạt động giáo viên</b>
chủ nhiệm với việc GDĐĐ cho HS.


<b>23.Komenxky. Khoa sư phạm vĩ đại</b>


<b>24.Hồ Chí Minh (1997) Về vấn đề giáo dục. Nxb Giáo dục</b>
<b>25.Hồ Chí Minh (1993) Về đạo đức. Nxb Chính trị quốc gia HN</b>
<b>26.Hồ Chí Minh (1990) Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nxb Hà Nội</b>


<b>27.Hà Thế Ngữ (2001) Giáo dục học, Những vấn đề lý luận và thực tiễn.</b>
Viện KHGD Việt nam HN


<b>28.Nghị quyết đại hội chi bộ trường THCS Chu Văn An năm học </b>
<b>2007-2008 và năm học 2007-2008-2009</b>


<b>29.Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên)(2004) Giáo trình giáo dục học hiện đại.</b>
Nxb Đại học sư phạm HN


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

<b>31.Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng(2001) Đạo đức học. Nxb Giáo dục</b>
HN


<b>32.Hà Nhật Thăng(1998) Giáo dục hệ thống chính trị đạo đức nhân văn. Nxb</b>
Giáo dục HN


<b>33.Thái Duy Tuyên (2007) Triết học giáo dục Việt Nam. Nxb Đại học sư</b>
phạm



</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144></div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

<b>Phụ lục 1</b>



<b>PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN</b>
<i>(Dành cho giáo viên và cán bộ quản lý</i>)


Để xác định các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS đạt hiệu quả. Xin đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về những
vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (x) vào ơ thích hợp hoặc viết thêm ý kiến
của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin chân thành cảm ơn đồng chí!


<b>Câu 1: Cơng tác, giáo dục đạo đức cho học sinh là trách nhiệm của:</b>
- Tất cả cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường


- Chủ yếu là giáo viên chủ nhiệm


- Giáo viên bộ môn tham gia khi cần thiết


- Không phải là trách nhiệm của cán bộ nhân viên nhà trường


<b>Câu 2: Đồng chí hãy cho biết tầm quan trọng của giáo dục đạo đức</b>
<b>cho học sinh THCS</b>


- Rất quan trọng
- Quan trọng


- Tương đối quan trọng
- Không quan trọng


<b>Câu 3: Ở trường đồng chí đã thực hiện các mục tiêu giáo dục đạo đức</b>


ở mức độ nào?


<b>TT</b> <b>Mục tiêu giáo dục</b> <b>Mức độ</b>


<b>Rất tốt</b> <b>Tốt</b> <b>Trung bình</b> <b>Yếu kém</b>
1 Trang bị những tri thức cần thiết về


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

cảm, niềm tin trong sáng với bản
thân, với mọi người


3 Giáo dục học sinh thực hiện những
chuẩn mực đạo đức của xã hội
4 Giáo dục ý thức chấp hành qui định


của pháp luật, nội quy của nhà
trường đề ra


5 Giáo dục ý thức phấn đấu trong học
tập


6 Giáo dục lòng yêu Tổ Quốc


7 Giáo dục các truyền thống tốt đẹp
của nhà trường


8 Giáo dục tinh thần đoàn kết, tương
thân tương ái


9 Giáo dục tình bạn, tình yêu đúng
đắn



10 Giáo dục lối sống có văn hóa


<b>Câu 4: Theo đồng chí những nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng</b>
<b>đến hành vi tiêu cực đạo đức của học sinh?</b>


Người lớn chưa gương mẫu


Gia đình xã hội bng lỏng GDĐĐ


Quản lý GDĐĐ của nhà trường chưa chặt chẽ
Nội dung giáo dục chưa thiờt thực


Chưa có biện pháp giáo dục phù hợp


N Những biến đổi về tâm sinh lý của HS THCS
Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Đời sống khó khăn


Chưa có sự phối hợp các lực lượng giáo dục
Phim ảnh sách báo không lành mạnh


Quản lý GDĐĐ của xã hội chưa đồng bộ
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới GDĐĐ
Điều hành luật pháp chưa nghiêm


Câu 5: Đồng chí hãy đánh giá mức độ cần thiết của các hình thức
GDĐĐ cho HS (Trưng cầu ý kiến của GVCN)



<b>TT</b> <b>Các hoạt động</b> <b>Rất cần</b>


<b>thiết</b> <b>Cần thiết</b>


<b>Không cần</b>
<b>thiết</b>
1 Thực hiện bài giảng GDĐĐ thông qua


giờ SH lớp


2 Tổ chức các HĐNGLL cho lớp CN
3 Theo dõi đánh giá biểu dương HS có


thành tích, giáo dục HS vi phạm


4 Tổ chức cho HS tự đánh giá hạnh kiểm,
phối hợp với GVCN và nhà trường đánh
giá hạnh kiểm HS chính xác, cơng bằng
5 Hướng dẫn các hoạt động tự quản cho


HS


6 Phối hợp với GVBM, PHHS và BGH để
thống nhất biện pháp GD


7 Phối hợp với chính quyền đoàn thể cac
cấp để giáo dục HS


<b>Câu 6: Đồng chí cho biết mức độ cần thiết của các hoạt động</b>
<b>GDĐĐ cho HS (Trưng cầu ý kiến của GVBM)</b>



<b>TT</b> <b>Các hoạt động</b> <b>Ý kiến</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

<b>thiết</b> <b>thiết</b> <b>thiết</b>
1 GDĐĐ thông qua bài giảng chuyên


môn


2 Quản lý chặt chẽ nề nếp,giờ học bộ
môn, thực hiện GDĐĐ trong giờ học
bộ môn


3 Tham gia các hoạt động GD ngoài
giờ lên lớp


4 Tham gia cùng GVCN, BGH bàn bạc
biện pháp để GD HS yếu kém về ĐĐ


Câu 7: Xin đồng chí cho biết mức độ thực hiện nội dung giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS hiện nay


<b>TT</b> <b>Nội dung GDĐĐ</b> <b>Mức độ thực hiện</b>


<b>Tốt</b> <b>Trung bình Chưa tốt</b>
1 Lịng u q hương đất nước


2 Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực
hiện nội quy trường lớp


3 Ý thức bảo vệ tài sản mơi trường


4 Tinh thần đồn kết, sẵn sàng giúp đỡ


bạn bè


5 Kính trọng ơng bà, cha mẹ, thầy cơ
giáo


6 Ý thức tự phê bình và phê bình để tiến
bộ


7 Động cơ học tập đúng đắn
8 Tính tự lập, cần cù, vượt khó


9 Lịng tự trọng, trung thực, dũng cảm
10 Khiêm tốn học hỏi, quyết đoán
11 Tinh thần lạc quan yêu đời


12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của
13 Ý thức tuân theo pháp luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

động


16 Tình bạn, tình u


Câu 8: Đồng chí hãy đánh giá tầm quan trọng của các nội dung quản lý
GDĐĐ cho học sinh THCS hiện nay


<b>TT</b> <b>Các yếu tố ảnh hưởng</b>


<b>Tầm quan trọng</b>


<b>Rất</b>
<b>quan</b>
<b>trọng</b>
<b>Quan</b>
<b>trọng</b>
<b>Bình</b>
<b>thường</b>
<b>Tương</b>
<b>đối quan</b>
<b>trọng</b>
<b>Khơng</b>
<b>quan</b>
<b>trọng</b>
1 Quản lý kế hoạch GDĐĐ trong


năm học


2 Quản lý nội dung GDĐĐ theo
chủ điểm tháng


3 Quản lý GDĐĐ thông qua hoạt
động chào cờ đầu tuần


4 Quản lý GDĐĐ thơng qua sinh
hoạt lớp, chi đồn


5 Quản lý GDĐĐ thơng qua điều
hành các hoạt động của Đồn
thanh niên



6 Phối hợp các lực lượng giáo
dục trong và ngoài trường
GDĐĐ học sinh


7 Quản lý đánh giá kết quả rèn
luyện đạo đức học sinh thông
qua GVCN


8 Quản lý cơ sở vật chất, kinh
phí hoạt động GDĐĐ


Câu 9: Xin vui lịng cho biết cơng tác quản lý GDĐĐ học sinh ở trường
đồng chí được thực hiện như thế nào?


<b>TT</b> <b>Mục tiêu giáo dục</b> <b>Mức độ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

dạy trên lớp


2 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua
hoạt động Đồn thanh niên
3 Chỉ đạo GDĐĐ thơng qua tiết


sinh hoạt lớp


4 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua
hoạt động chào cờ đầu tuần
5 Chỉ đạo GDĐĐ thông qua nội


dung giáo dục theo chủ đề
tháng



6 Chỉ đạo GVCN đánh giá đạo
đức học sinh


7 Chỉ đạo việc phối hợp các lực
lượng để GDĐĐ học sinh
8 Chỉ đạo việc đầu tư kinh phí


cho việc GDĐĐ học sinh


<b>Câu 10: Đồng chí hãy cho biết những nguyên nhân làm giảm hiệu</b>
<b>quả việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh?</b>


Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động GDĐĐ
Chưa xây dựng được mạng lưới tổ chức quản lý


Do thiếu chỉ đạo từ trên chi tiết cụ thể
Do thiếu văn bản pháp quy


Do công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên
Sự phối hợpgiữa các lực lượng giáo dục thiếu đồng bộ
Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan kịp thời
Cơng tác kế hoạch hóa cịn yếu


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

Câu 11: Đồng chí cho biết kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho học
sinh ở trường đồng chí được xây dựng như thế nào?


<b>TT</b> <b>Kế hoạch</b> <b>Tốt</b> <b>Bình thường</b>


<b>Chưa tốt</b>


1 Cho cả năm


2 Cho từng kỳ
3 Cho từng tháng
4 Cho từng tuần


5 Cho các hoạt động kỷ niệm ngày lễ lớn


<b>Câu12: Đồng chí cho biết nhà trường đã giáo dục đạo đức cho HS</b>
<b>THCS thông qua các hình thức nào là chủ yếu</b>


GDĐĐ thơng qua bài giảng môn giáo dục công dân
GDĐĐ thông qua bài giảng của các bộ mơn


Sinh hoạt lớp đồn


Hoạt động TDTT, qn sự
Hoạt động văn hóa văn nghệ
Hoạt động xã hội từ thiện
Các hoạt động thời sự chính trị
Đầu năm học tập nội quy


Câu 13: Đồng chí cho biết mức độ phối hợp của BGH với các lực
lượng ngoài nhà trường


<b>TT</b> <b>Các lực lượng giáo dục</b>


<b>Mức độ phối hợp</b>


<b>Điểm</b>



<b>TB</b> <b>Xếp thứ</b>
<b>Tốt</b> <b>Tương</b>


<b>đối tốt</b>


<b>Chưa</b>
<b>tốt</b>
1 Phối hợp với BPH trường, lớp


2 Phối hợp với gia đình HS


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

4 Phối hợp với Đoàn TNCS, Đội
TNTP các cấp


5 Phối hợp với công an


6 Phối hợp với các tổ chức xã hội
7 Phối hợp với cơ quan y tế


<b>Phụ lục 2</b>



<b>PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN</b>
(Dùng cho học sinh)


Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS THCS, em hãy cho biết ý kiến
của mình về những vấn đề sau đây bằng cách đánh dấu (x) vào ơ thích hợp
hoặc viết thêm ý kiến của mình vào những câu mà tác giả đề xuất. Xin cảm
ơn em!



<b>Câu 1: Theo em việc giáo dục đạo đức cho học sinh có tầm quan</b>
<b>trọng như thế nào?</b>


Rất cần thiết
Cần thiết


Có cũng được, không cũng được
Không cần thiết


Câu 2: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các phảm chất đạo đức cần
giáo dục cho học sinh THCS hiện nay?


<b>TT</b> <b>Các phẩm chất</b>


<b>Mức độ</b>
<b>Rất quan</b>


<b>trọng</b> <b>Quan trọng</b>


<b>Ít quan</b>
<b>trọng</b>
1 Lập trường chính trị


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

3 Ý thức tổ chức kỷ luật, tự giác thực
hiện nội quy trường lớp


4 Lòng yêu thương quê hương đất nước
5 Ý thức bảo vệ tài sản, bảo vệ môi


trường



6 Tinh thần đồn kết, sẵn sàng giúp đỡ
bạn bè


7 Tình bạn, tình u


8 Động cơ học tập đúng đắn
9 Tính tự lập, cần cù, vượt khó
10 Lịng tự trọng trung thực dũng cảm
11 Khiêm tốn, học hỏi, quyết đoán
12 Ý thức tiết kiệm thời gian, tiền của
13 Ý thức tuân theo phương tiện


14 Lòng nhân ái, khoan dung, độ lượng
15 Yêu lao động, quý trọng người lao


động


16 Tinh thần lạc quan yêu đời


17 Ý thức tự phê bình và phê bình để tiến
bộ


Câu 3: Em hãy cho biết ý kiến của mình đối với các quan niệm dưới
đây?


<b>TT</b> <b>Các quan niệm</b> <b>Thái độ</b>


<b>Đồng ý</b> <b>Phân vân Không đồng ý</b>
1 Cha mẹ sinh con trời sinh tính



2 Ai có thân người ấy lo


3 Đạo đức do xã hội quyết định


4 Đạo đức của mỗi người là do mỗi
người quyết định


5 Ở hiền gặp lành
6 Tiền trao cháo múc


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

9 Tôn trọng lễ phép với người lớn tuổi
10 Văn hay chữ tốt không băng học dốt


lắm tiền


11 Tài năng quan trọng hơn đạo đức


<b>Câu 4: Theo em những yếu tố nào sau đây ảnh hưởng tới việc</b>
<b>GDĐĐ cho học sinh?</b>


Giáo dục của gia đình
Ảnh hưởng của bạn bè
Phim ảnh sách báo
Giáo viên chủ nhiệm


Việc quản lý GDĐĐ của nhà trường
Đoàn trường THCS


Tập thể lớp học sinh


Cộng đồng nơi ở


Biến đổi về tâm lý học sinh
Đời sống vật chất


Cơng an


Tính tích cực tự rèn luyện của học sinh


Câu 5: Em hãy cho biết ý kiến của mình về các tiêu chí xếp loại đạo
đức sau đây:


<b>TT</b> <b>Tiêu chí</b> <b>Đồng ý</b> <b>Khơng đồng ý</b>


1 Quan hệ với những người xung quanh thông
qua thái độ hành vi đạo đức


2 Việc thực hiện nội quy, quy định của trường
lớp chi đoàn


3 Vi phạm các chuẩn mực đạo đức văn hóa xã
hội


Câu 6: Theo em những hình thức hoạt động giáo dục đã ảnh hưởng tới
đạo đức của học sinh THCS như thế nào?


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

<b>TT</b> <b>Các hình thức sử dụng</b>


<b>Nhiều</b> <b>Ít</b> <b>Khơng ảnh</b>
<b>hưởng</b>


1 Học tập nội quy trường lớp đầu năm


2 Các bài giảng trên lớp


3 Thông qua các hoạt động ngoài giờ
trên lớp


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<b>Phụ lục 3</b>



<b>PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN</b>


(Về tính cần thiết và tính khả thi của các BP)


Đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mỡnh(bằng cỏch đỏnh dầu x vào
ơ tương ứng) về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Chu Văn An. Xin chân thành cám
ơn.


<b>TT</b> <b>Các biện pháp</b>


<b>Tính cấp thiết</b> <b>Tính khả thi</b>
<b>Rất</b>
<b>cần</b>
<b>thiết</b>
<b>Cần</b>
<b>thiết</b>
<b>Ít cần</b>
<b>thiết</b>
<b>Khơng</b>
<b>cần</b>
<b>thiết</b>


<b>Rất</b>
<b>khả</b>
<b>thi</b>
<b>Khả</b>
<b>thi</b>
<b>Ít khả</b>
<b>thi</b>
<b>Khơng</b>
<b>khả</b>
<b>thi</b>


1 Nâng cao năng lực nhận
thức cho đội ngũ CBGV,
HS và phụ huynh


2 Kế hoạch hóa cơng tác
GDĐĐ


3 Tổ chức lựa chọn và bồi
dưỡng năng lực thực hiện
đổi mới phương pháp
GDĐĐ cho đội ngũ
GVCN


4 Xây dựng công tác tự quản
của HS


5 Quản lý công tác thi đua
khen thưởng cho các tập
thể và chuẩn hóa cơng tác


đánh giá GDĐĐ cho HS
6 Xây dựng môi trường sư


phạm


7 Công nghệ thông tin trong
quản lý


</div>

<!--links-->
Tài liệu tập huấn Chuẩn KT-KN Tiểu học môm Đạo đức
  • 15
  • 405
  • 1
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×