Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

bài giảng đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 131 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA NƠNG LÂM NGƢ

BÀI GIẢNG
(Lƣu hành nội bộ)

ĐA ĐẠNG SINH HỌC

Nguyễn Thị Quỳnh Phương

Năm 2016


LỜI NĨI ĐẦU
Đa dạng sinh học là mơn học nhằm cung cấp những kiến thức cơ
bản nhất về khái niệm đa dạng sinh học và các biện pháp bảo tồn đa
dạng sinh học. Đây là môn học dành cho đối tượng là sinh viên ngành Sư
phạm sinh học tại trường Đại học Quảng Bình.
Trong suốt những năm qua, Đa dạng sinh học đang là vấn đề quan
tâm của toàn xã hội. Vì vậy giáo trình Đa dạng sinh học ln thay đổi
cùng với sự thay đổi của các vấn đề nóng hổi của xã hội. Đặc biệt là sau
khi đổi mới chương trình giáo dục Đại học phù hợp với nhu cầu của xã
hội.
Bài giảng Đa dạng sinh học nhằm phục vụ cho công việc giảng dạy
và học tập của sinh viên thuộc chuyên ngành Sư phạm sinh học. Bài
giảng này phần nào đáp ứng yêu cầu của sinh viên ngành Sư phạm Sinh
học, góp phần nâng cao nhận thức trong công tác bảo tồn đa dạng sinh
học đến học sinh, sinh viên.
Bài giảng được biên soạn dựa trên sự tham khảo của rất nhiều tài
liệu của các tác giả trong và ngoài nước liên quan đến các vấn đề đa
dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới cũng như Việt


Nam. Tuy nhiên đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ, sinh
viên và độc giả trong và ngồi trường để cuốn bài giảng này càng hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ................................................1
1. Khái niệm về đa dạng sinh học ....................................................................................3
1.1. Đa dạng di truyền ......................................................................................................3
1.2. Đa dạng loài .............................................................................................................5
1.3. Đa dạng hệ sinh thái .................................................................................................7
2. Định lượng đa dạng sinh học ....................................................................................12
3. Sự phong phú của đa dạng sinh học ở một số vùng trên thế giới .............................12
4. Những giá trị của đa dạng sinh học...............................................................................15
4.1. Giá trị trực tiếp .......................................................................................................15
4.2. Giá trị gián tiếp .........................................................................................................16
CHƢƠNG 2. NHỮNG MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC ..................19
1. Khái niệm về suy thoái đa dạng sinh học ..................................................................19
1.1. Khái niệm ................................................................................................................19
1.2. Q trình suy thối đa dạng sinh học ....................................................................19
1.3. Mức độ suy thoái đa dạng sinh học ............................................................................21
2. Thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN, 1994 .................................................22
3. Khái niệm về tuyệt chủng ..........................................................................................28
3.1. Tuyệt chủng là một quá trình tự nhiên ...................................................................28
3.2. Tuyệt chủng do con người gây ra ...........................................................................29
4. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ...........................................................31
4.1. Khai thác quá mức ..................................................................................................31
4.2. Sự du nhập các loài ngoại lai .................................................................................32

4.3. Sự phá hủy những nơi cư trú ..................................................................................34
4.4. Ơ nhiễm mơi trường................................................................................................36
4.5. Biến đổi khí hậu toàn cầu .......................................................................................38
CHƢƠNG 3. CƠ SỞ VÀ PHƢƠNG THỨC BẢO TỒNĐA DẠNG SINH HỌC ..............40
1. Khái niệm bảo tồn đa dạng sinh học .........................................................................40
1.1. Khái niệm ................................................................................................................40
1.2. Sự cần thiết phải bảo tồn đa dạng sinh học ..........................................................40
2. Các cơ sở của bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................................41
3. Các nguyên tắc cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học ..............................................41
4. Các phương thức bảo tồn chính ................................................................................43
4.1. Bảo tồn nguyên vị (In - situ conservation): ............................................................43
4.2. Bảo tồn chuyển vị (Ex - situ conservation) .............................................................45
4.3. Sự liên quan giữa 2 phương thức bảo tồn ..............................................................47
CHƢƠNG 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ..................48
1. Tổ chức quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn .............................................48
1.1. Sự hình thành các khu bảo tồn ...............................................................................48
1.2. Các khu bảo tồn trên thế giới .................................................................................50
1.3. Tính hiệu quả của các khu bảo tồn .........................................................................51
1.4. Xác định các ưu tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học ...............................................51
1.5. Các phương pháp tiếp cận khi thành lập khu bảo tồn. ..........................................52
1.6. Thiết kế các khu bảo tồn .........................................................................................53
1.7. Quản lý các khu bảo tồn .........................................................................................54
2. Phối hợp và hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học..................................................54
2.1. Nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học .................................................55


2.2. Khuyến khích lợi ích kinh tế và phối hợp với người dân địa phương trong hoạt
động bảo tồn ..................................................................................................................56
3. Phát triển bền vững và bảo tồn .................................................................................58
3.1. Tài trợ quốc tế và phát triển bền vững ..................................................................59

3.2.Các ngân hàng phát triển quốc tế và việc suy thoái hệ sinh thái ...........................60
4. Luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học ..................................................63
4.1. Vai trò của luật pháp trong bảo tồn đa dạng sinh học...........................................63
4.2. Các thoả hiệp quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học ...............................................64
CHƢƠNG 5. BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM ................................68
1. Cơ sở tạo nên đa dạng sinh học ở Việt Nam .............................................................68
2. Mức độ đa dạng sinh học ở Việt Nam .......................................................................69
2.1. Đa dạng di truyền ...................................................................................................69
2.2. Đa dạng loài ở Việt Nam ........................................................................................70
2.3. Đa dạng hệ sinh thái ...............................................................................................74
3. Thực trạng suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam ..................................................78
3.1. Suy thoái về hệ sinh thái .........................................................................................78
3.2. Suy thối về lồi .....................................................................................................80
3.3. Suy thối về di truyền .............................................................................................81
4. Nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học Việt Nam ...........................................83
4.1. Môi trường sống bị phá huỷ ...................................................................................83
4.2. Khai thác q mức ..................................................................................................84
4.3. Ơ nhiễm mơi trường................................................................................................86
4.4. Du nhập và xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai .....................................................86
4.5. Sự nghèo đói và sức ép dân số ...............................................................................87
5. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam .......................................................................88
5.1. Bảo tồn nguyên vị (In-Situ conservation) ...............................................................88
5.2. Bảo tồn chuyển vị (Ex-situ conservation) ...............................................................92
5.3. Luật pháp Việt Nam liên quan đến bảo tồn ĐDSH ................................................94
CHƢƠNG 6. LẬP KẾ HOẠCH, PHƢƠNG PHÁP .......... ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT ĐA
DẠNG SINH HỌC ........................................................................................................97
1. Sự cần thiết của giám sát, đánh giá đa dạng sinh học ..............................................97
2. Phân tích xác định nhu cầu giám sát đánh giá ĐDSH ..............................................97
2.1. Một số nguyên tắc định hướng điều tra, giám sát bảo tồn .....................................98
2.2. Nội dung của điều tra giám sát đa dạng sinh học ................................................100

2.3. Phương pháp xác định nhu cầu giám sát, đánh giá ĐDSH .................................101
3. Lập kế hoạch giám sát, đánh giá đa dạng sinh học ................................................102
3.1. Tiến trình ..............................................................................................................102
3.2. Phương pháp lập kế hoạch ...................................................................................103
4. Phương pháp điều tra giám sát đa dạng sinh học ...................................................104
4.1. Điều tra giám sát đa dạng loài động vật ..............................................................104
4.2. Điều tra, giám sát đánh giá đa dạng loài thực vật ...............................................118
4.3. Giám sát tác động của con người đến khu bảo tồn ..............................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................129


CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Theo ƣớc tính gần đây nhất thì có đến 12 định nghĩa khác nhau về đa dạng
sinh học (Gaston and Spicer, 1998). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa đƣợc sử
dụng trong Cơng ƣớc đa dạng sinh học (1992) đƣợc coi là "toàn diện và đầy đủ
nhất" xét về mặt khái niệm. Trong thực tế thuật ngữ đa dạng sinh học đƣợc dùng
lần đầu tiên vào năm 1988 và sau khi Công ƣớc Đa dạng sinh học đƣợc ký kết
(5/6/1992) thì nó đã đƣợc dùng phổ biến hơn.
Theo Công ƣớc Đa dạng sinh học, khái niệm "Đa dạng sinh học"
(biodiversity, biological diversity) có nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật
sống ở tất cả mọi nơi, bao gồm: các hệ sinh thái trên cạn, trong đại dương và
các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật
là một thành phần,...; thuật ngữ này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa
các loài và giữa các hệ sinh thái.
Trong Công ƣớc về đa dạng sinh học, thuật ngữ đa dạng sinh học được dùng
để chỉ sự phong phú và đa dạng của giới sinh vật từ mọi nguồn trên trái đất, nó
bao gồm sự đa dạng trong cùng một loài, giữa các loài và sự đa dạng hệ sinh thái
(Gaston and Spicer, 1998). Nhƣ vậy đa dạng sinh học là toàn bộ các dạng sống trên
trái đất, bao gồm tất cả các nguồn tài nguyên di truyền, các loài, các hệ sinh thái và

các tổ hợp sinh thái. Đa dạng sinh học thƣờng đƣợc thể hiện ở 3 cấp độ: đa dạng
trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái (đa
dạng hệ sinh thái).
1.1. Đa dạng di truyền
1.1.1. Khái niệm
Từ lâu nay chúng ta đã biết rằng sự tồn tại của một lồi có đƣợc là nhờ q
trình sản xuất và sự sao chép lại các tính trạng và tính chất của cơ thể từ thế hệ này
sang thế hệ khác qua sự di truyền.
Đa dạng di truyền là phạm trù chỉ mức độ đa dạng của biến dị di truyền, đó
chính là sự khác biệt về di truyền giữa các xuất xứ, quần thể và giữa các cá thể trong
một loài hay một quần thể dưới tác dụng của đột biến, đa bội hoá và tái tổ hợp.
Biến dị là những biến đổi của sinh vật do những nguyên nhân khác nhau, sự
sai khác của con cái so với bố mẹ, sự đa dạng về các tính trạng và tính chất của các
cá thể trong một quần thể hoặc nhóm sinh vật. Thực chất biến dị là kết quả của các
tƣơng hỗ phức tạp giữa các yếu tố khác nhau nhƣ đột biến, phản ứng với sự đa
dạng của mơi trƣờng sống, kích thƣớc quần thể, phƣơng thức sinh sản hay mức độ


lai chéo. Biến dị di truyền là cơ sở của tiến hố và cơng tác cải thiện giống. Cơ sở
vật chất di truyền của các loài sinh vật là các axit nucleic, gồm 2 loại đó là ADN
(axit deoxinucleic) và ARN (axit ribonucleic). Trong q trình tiến hố của sinh vật
từ thấp lên cao, hàm lƣợng ADN trong nhân tế bào cũng đƣợc tăng lên. Đó là một
biểu hiện của sự đa dạng di truyền. Vật liệu di truyền của sinh vật chứa đựng nhiều
thơng tin về đặc điểm, tính chất của loài và các cá thể. Do vậy sự đa dạng về vật
chất di truyền đã tạo nên sự đa dạng của thế giới sinh vật.
Các cá thể trong một quần thể thƣờng có kiểu gen khác nhau. Sự khác
nhau giữa các cá thể (kiểu hình) là do tƣơng tác giữa kiểu gen và môi trƣờng tạo
ra. Đa dạng di truyền cho phép các lồi thích ứng đƣợc với sự thay đổi của môi
trƣờng. Thực tế cho thấy những lồi q hiếm thƣờng phân bố hẹp và do đó
thƣờng đơn điệu về gen (lƣợng biến dị nhỏ) so với các loài phổ biến, phân bố

rộng (lƣợng biến dị lớn). Do vậy lồi q hiếm thƣờng rất nhạy cảm với sự biến
đổi của môi trƣờng và hậu quả là dễ bị tuyệt chủng.
1.1.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng di truyền
* Những nhân tố làm giảm đa dạng di truyền
+ Phiêu bạt gen
Đây là quá trình thƣờng xuất hiện trong các quần thể nhỏ, gây nên biến đổi về
tần số gen. Quần thể nhỏ thƣờng có số cá thể ít do đó khi giao phối ngẫu nhiên thì
tần số gen sau giao phối đơi khi bị lệch vì các alen ở quần thể nhỏ có tần số khác với
các quần thể lớn. Ví dụ một quần thể gồm 10 gen trong đó có 5A và 5B. Đối với
quần thể lớn, sau giao phối ngẫu nhiên các thế hệ sau thƣờng vẫn có tần số gen nhƣ
ban đầu. Tuy nhiên với quần thể nhỏ chỉ cần một vài cá thể khơng tham gia vào q
trình giao phối hoặc khả năng sinh sản kém, hoặc là tỉ lệ sống kém là tần số gen có
thể bị biến đổi hồn toàn, lệch so với tần số gen ban đầu chẳng hạn thành 6A và 4B
hoặc là 7A và 3B, thậm chí thành 9A và 1B (Nguyễn Hồng Nghĩa, 1999).
+ Chọn lọc tự nhiên và nhân tạo
Trong q trình tiến hố thì bằng con đƣờng chọn lọc tự nhiên, từ một loài tổ
tiên ban đầu đã sinh ra các loài khác nhau. Tuy nhiên quá trình chọn lọc tự nhiên lại
làm giảm lƣợng biến dị bởi vì quá trình này liên quan đến sự đào thải các cá thể
kém thích nghi và giữ lại các cá thể thích nghi nhất với môi trƣờng sống.
Khác với chọn lọc tự nhiên, chọn lọc nhân tạo là chọn lọc có định hƣớng
do con ngƣời tiến hành nhằm đáp ứng các mục tiêu đề ra. Bởi vì con ngƣời chỉ
chọn lọc một số cá thể và loài nhất định và lai tạo chúng để đáp ứng nhu cầu của
mình cho nên sẽ làm giảm lƣợng biến dị di truyền. Thực tế là khi một số lồi ít
ỏi đƣợc gây trồng trên diện rộng sẽ dẫn đến hiện tƣợng xói mịn di truyền. Xói


mòn di truyền sẽ làm giảm sự đa dạng của các nguồn gen bên trong mỗi loài và
làm mất đi các biến dị di truyền cái mà các nhà chọn giống cần phải có để triển
khai cơng tác cải thiện giống. Có thể nói rằng những giống cây trồng và vật nuôi
đƣợc con ngƣời lai tạo và sử dụng đều có nền tảng di truyền hẹp hơn so với các

lồi hoang dã.
* Những nhân tố làm tăng đa dạng di truyền
+ Đột biến gen
Đột biến gen là những biến đổi xảy ra trong các gen. Các đột biến gen
chính là nguồn tạo ra các gen mới và là cơ sở của biến dị di truyền. Đột biến có
tác dụng làm tăng lƣợng biến dị, cũng có nghĩa là làm tăng tính đa dạng sinh học
và đảm bảo cho sự ổn định của loài.
+ Sự di trú
Sự xâm nhập (di trú) của các các thể lạ có thể làm thay đổi tần số gen
trong quần thể tại chỗ. Mức độ thay đổi phụ thuộc vào mức độ của sự di trú và
sự sai khác về tần số gen giữa các cá thể cũ và cá thể mới.
Tất cả các nhân tố nhƣ là chọn lọc, đột biến, phiêu bạt gen, sự di trú, cách
li chính là các yếu tố chủ chốt tham gia vào q trình tiến hố của sinh giới, đơi
khi cịn đƣợc coi là động lực chính của q trình tiến hố.
1.2. Đa dạng lồi
1.2.1. Khái niệm
Đa dạng lồi là phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng loài hoặc số
lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, trong một vùng địa lý, một quốc gia
hay trong một sinh cảnh nhất định.
Lồi là những nhóm cá thể khác biệt với các nhóm khác về mặt sinh học và
sinh thái. Các cá thể trong lồi có vật chất di truyền giống nhau và có khả năng trao
đổi thông tin di truyền (giao phối, thụ phấn) với nhau và cho các thế hệ con cái có
khả năng tiếp tục sinh sản. Nhƣ vậy các cá thể trong loài chứa tồn bộ thơng tin di
truyền của lồi, do đó tính đa dạng lồi hồn tồn bao trùm tính đa dạng di truyền
và nó đƣợc coi là quan trọng nhất khi đề cập đến tính đa dạng sinh học.
Sự đa dạng về loài trên thế giới đƣợc thể hiện bằng tổng số lồi có mặt
trên tồn cầu. Tuy nhiên số lƣợng cá thể của loài cũng rất quan trọng khi đo đếm
sự đa dạng lồi. Theo dự đốn của các nhà phân loại học, có thể có từ 5 - 30
triệu lồi sinh vật trên trái đất, trong đó chiếm phần lớn vi sinh vật là côn trùng.
Thực tế hiện chỉ có khoảng trên 1,4 triệu lồi sinh vật đã đƣợc mơ tả (Wilson,

1998 trích trong Phạm Nhật, 1999), trong đó tập trung chủ yếu là các lồi động
thực vật cỡ lớn, có giá trị về nhiều mặt (Bảng 1). Do vậy cịn rất nhiều lồi chƣa


đƣợc biết đến, nhiều môi trƣờng sống chƣa đƣợc điều tra nghiên cứu kĩ nhƣ
vùng biển sâu, vùng san hô hoặc đất vùng nhiệt đới.
Bảng 1.1: Số loài sinh vật đã được mơ tả trên thế giới
Các nhóm
R
Số lƣợng lồi
r
r
rriAvật
rp*
A i sống
1
Vertebrates
Động
có xƣơng
Mammals
Động
vật cóViệt
vú các nhóm
5.490
Tên Tiếng
Birds
Chim
10.027
Reptiles
Bị sát

9.084
Amphibians
Lƣỡng cƣ
6.638
Fishes

31.600
62.839
Invertebrates
Động vật khơng xƣơng sống
Tong
Insects
Cơn trùng
1.000.000
Molluscs
Thân Mềm
85.000
Crustaceans
Giáp xác
47.000
Corals
San hơ
2.175
Arachnids
Nhện
102.000
Velvet worms
Giun móc
165
Horseshoe Crabs

Sam
4
Others
Các nhóm khác
68.658
1.305.250
Plants
Thực vật
Tổng
Mosses
Rêu
16.236
Fern and Allies
Dƣơng xỉ
12.000
Gymnosperms
Hạt trần
1.052
Flowering Plants
Thực vật có hoa
268.000
Green algae
Tảo lục
4.242
Red algae
Tảo đỏ
6.144
307.674
Others
Các nhóm khác

Tổng
Lichens
Địa y
17.000
Mushrooms
Nấm
31.496
Brown algae
Tảo nâu
3.127
Tổng
51.623
1.727.386
(Craig Hilton-Taylor, Caroline M Pollock et al., 2008)
Tổng các nhóm
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng loài


* Sự hình thành lồi mới
Một lồi có thể đƣợc hình thành thơng qua q trình tiến hố. Trong q
trình hàng triệu năm tiến hố, lồi mới thường được hình thành qua 2 con đường
đó là q trình đa bội hố và q trình hình thành lồi địa lí (N.H.Nghĩa, 1999).
Một phần thực vật xuất hiện chủ yếu thông qua q trình đa bội hố: bội hố số
lƣợng thể nhiễm sắc trong loài ban đầu hoặc trong các cá thể lai của 2 loài (Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 1999). Trong thực tế đa bội hố chỉ có ý đối với một số nhóm động vật
nhƣng nó lại có nghĩa rất to lớn đối với thực vật và là một yếu tố tiến hoá quan trọng.
Hiện tƣợng đa bội hoá cho phép một lồi thực vật xâm lấn có thể lai hữu thụ với một
lồi bản địa và có thể sinh ra một lồi mới. Sự nhân đơi của thể nhiễm sắc đã biến loài
mới sinh ra hoàn toàn bất thụ với loài ban đầu và lồi mới đƣợc hình thành.
Gần đây ngƣời ta bắt đầu nói đến một q trình hình thành lồi mới đó là lồi

mới đƣợc hình thành ngay trong cùng một vùng phân bố với loài ban đầu nhƣ hiện
tƣợng đa bội hố nhƣng khơng có nguồn gốc đa bội hố. Q trình này ngƣợc với q
trình hình thành lồi địa lí khi mà lồi mới đƣợc hình thành từ một địa điểm khác với
lồi ban đầu. Q trình này thƣờng đƣợc mơ tả nhiều nhất cho các nịi côn trùng sống
trên các cây chủ khác nhau (Wilson 1988 trích trong Nguyễn Hồng Nghĩa, 1999).
Tính đặc hữu về cây chủ là một hiện tƣợng phổ biến ở thế giới cơn trùng.
Lý thuyết tiến hố hiện đại cho thấy hầu hết sinh vật hình thành lồi mới
thơng qua cách li địa lý, cách li sinh sản và quá trình này đƣợc gọi là hình thành
lồi địa lí. Ví dụ: Hạt giống của một loài cây từ đất liền đƣợc phát tán ra đảo
thơng qua gió, bão hoặc các lồi chim,… quần thể lồi cây đó đƣợc tạo thành
trên đảo sau nhiều năm, nhiều thế hệ sẽ khác với quần thể ở đất liền. Trong
những điều kiện hoàn toàn mới loài sẽ phải thay đổi để thích nghi và đó là cơ sở
để tạo nên các loài mới.
* Sự mất loài (tuyệt chủng)
Nếu nhƣ q trình hình thành lồi mới làm tăng tính đa dạng lồi thì sự
tuyệt chủng sẽ làm giảm tính đa dạng sinh học. Sự mất lồi (tuyệt chủng) sẽ
đƣợc nghiên cứu kĩ trong phần "suy thoái đa dạng sinh học".
1.3. Đa dạng hệ sinh thái
1.3.1. Khái niệm
Hệ sinh thái là một đơn vị cấu trúc và chức năng của sinh quyển bao gồm
các quần xã sinh vật, đất đai và các yếu tố khí hậu. Quần xã sinh vật đƣợc xác định
bởi các loài sinh vật trong một sinh cảnh nhất định vào một thời điểm nhất định
cùng với mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và giữa các loài với nhau.
Quần xã sinh vật có quan hệ với mơi trƣờng vật lý tạo thành hệ sinh thái. Các loài


trong hệ sinh thái tạo thành một chuỗi thức ăn liên kết với nhau một cách chặt chẽ
và tạo thành một qui luật nhất định góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái.
Sự phong phú của môi trƣờng trên cạn và dƣới nƣớc trên trái đất tạo lên
một số lƣợng lớn các hệ sinh thái khác nhau. Sự đa dạng của các hệ sinh thái

đƣợc thể hiện qua sự đa dạng về sinh cảnh, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các quần
xã sinh vật và các quá trình sinh thái trong sinh quyển.
Việc xác định hệ sinh thái hay sinh cảnh trên thực tế là rất khó khăn vì
ranh giới của chúng không rõ ràng. Những sinh cảnh rộng lớn trên quả đất bao
gồm rừng nhiệt đới, những cánh đồng cỏ, đất ngập nƣớc, rừng ngập mặn…
Những hệ sinh thái có thể là một hồ nƣớc, rừng cây hay đồng ruộng.
Trên thế giới bao gồm nhiều chỉnh thể sinh vật. Sự phân chia đó tuỳ thuộc
vào điều kiện khí hậu và các sinh vật sống trên đó. Một chỉnh thể bao gồm nhiều
hệ sinh thái khác nhau. Các chỉnh thể sinh vật trên thế giới bao gồm có:
Đài nguyên hay đồng rêu (Tundra)
Đồng rêu bao quanh bắc cực và vành đai phần bắc của lục địa Âu Á, Bắc
Mỹ, chiếm khoảng 20% diện tích trái đất. Đây là một vùng nhiều đầm lầy giá
lạnh, băng tuyết với nhiều đụn rêu rãi rác. Mùa đông dài khắc nghiệt, mùa hè
ngắn. Số lồi thực vật rất ít, chủ yếu là rêu, địa y và cỏ bông lau, phong lùn và
liễu miền cực. Động vật đặc trƣng là hƣơu tuần lộc, hƣơu kéo xe, thỏ, có sói Bắc
cực, gấu trắng Bắc cực, chim cánh cụt,…Nhiều loài chim sống thành từng bầy
lớn, chúng di cƣ xuống vùng vĩ độ thấp để tránh rét mùa đông.
Rừng mƣa nhiệt đới (Tropical rain forests)
Xuất hiện ở vùng gần xích đạo. Khí hậu ln ấm (từ 20 đến 25 0C) lƣợng
mƣa dồi dào (ít nhất 1900 mm/năm). Rừng mƣa là một biome có độ giàu có
nhất, cả về độ đa dạng và tổng sinh khối. Rừng mƣa nhiệt đới có cấu trúc phức
tạp, với nhiều cấp độ của đời sống. Hơn một nửa các dạng sống trên cạn xuất
hiện trong biom này.
Trong khi nhiều động vật sống trên mặt đất, thì hầu hết các động vật rừng
mƣa nhiệt đới có đời sống trên các cây gỗ. Các động vật đó trải qua tồn bộ đời
sống của chúng trên tán rừng. Các loại côn trùng ở các rừng mƣa nhiệt đới rất
phong phú và phần lớn trong số chúng là chƣa đƣợc xác định. Mối là đặc trƣng
cho sự phân hủy của chu trình dinh dƣỡng của gỗ. Chim có xu hƣớng màu sắc
sáng, thƣờng tạo cho chúng tìm kiếm thức ăn nhƣ các lồi sâu ngoại lai. Bò sát
và lƣỡng thê xuất hiện nhiều. Khỉ hầu (Lemurs), Cu li (sloths), và khỉ (monkeys)

ăn các loài trái cây trong rừng mƣa nhiệt đới. Nhóm lồi ăn thịt lớn nhất là nhóm


mèo. Sự xâm chiếm và phá hủy nơi ở đang là nguy cơ cho các loài động vật,
thực vật ở đây.
Một vài rừng nhiệt đới ở Ấn Độ, Đông Nam Á, Tây Phi, Trung và Nam
Mỹ có tính mùa và các cây ở đó rụng lá vào mùa khơ.
Rừng ơn đới (temperate forests)
Sinh cảnh rừng ôn đới xuất hiện ở miền đông của Bắc Mỹ, Đông Á, và
nhiều nƣớc Châu Âu. Lƣợng mƣa nhiều từ 750-1500 mm. Sự phát triển theo
mùa đƣợc xác định rõ ràng giữa 140 đến 300 ngày. Các lồi thực vật ƣu thế bao
gồm sồi, thích, và những cây gỗ lớn lá rụng khác. Cây gỗ của rừng lá rụng có
tán lá rộng, trong đó chúng rụng đi vào mùa thu và mọc trở lại vào mùa xuân.
Mật độ tán lá cho phép sự phát triển tốt cho các tầng cây bụi ở bên dƣới, một
tầng cây thảo, và sau đó thƣờng đƣợc bao phủ bởi rêu và dƣơng xỉ. Sự sắp xếp
bên dƣới này đã cung cấp nhiều nơi ở cho nhiều loại côn trùng và chim. Các
rừng lá rụng ngồi ra cịn chứa nhiều thành phần của họ gậm nhấm, trong đó
chúng cấp thức ăn cho linh miêu, chó sói, và cáo (foxes). Ngồi ra vùng này là
nơi ở của nai và gấu đen. Mùa Đông ở đây không lạnh nhƣ ở rừng phƣơng bắc,
vì vậy mà nhiều lồi bị sát và lƣỡng thê có khả năng sống sót.
Đồng cỏ (Grasslands)
Các đồng cỏ xuất hiện trong vùng nhiệt đới và ôn đới với lƣợng mƣa thấp
hay mùa khô kéo dài. Các đồng cỏ xuất hiện ở Mỹ, Châu Phi, Châu Á, và Úc. Đất
ở vùng này rất dày và phì nhiêu, vì vậy rất phù hợp cho nơng nghiệp. Các đồng cỏ
hồn tồn khơng có cây gỗ, và có thể cung cấp lƣợng cỏ lớn cho các loài động vật
ăn cỏ. Các đồng cỏ tự nhiên đã từng bao phủ hơn 40% bề mặt trái đất.
Hầu hết các đồng cỏ ngày nay đƣợc sử dụng cho phát triển mùa màng,
đặc biệt lúa mỳ và ngơ. Các lồi cỏ là thực vật chiếm ƣu thế, trong khi đó động
vật ăn cỏ và các lồi đào hang là động vật chiếm ƣu thế.
Các đồng cỏ ôn đới bao gồm các thảo nguyên ở Nga, Các đồng hoang ở

Nam Mỹ, và các đồng cỏ (prairies) ở Bắc Mỹ. Đời sống của động vật bao gồm
chuột, chó đồng, thỏ, và các động vật khác sử dụng nhóm này làm thức ăn. Các
đồng cỏ chứa một lƣợng cỏ lớn cho trâu bị và lồi linh dƣơng sừng dài, nhƣng
với những hoạt động của con ngƣời, một lƣợng lớn đồng cỏ đã bị suy thoái.
Vùng cây bụi thấp (savanna) là một dạng đồng cỏ của nhiệt đới nhƣng có
một vài cây gỗ. Savanna chứa nhiều loài động vật ăn cỏ nhất (linh dƣơng sừng
dài, ngựa vằn, linh dƣơng đầu bò và một số các lồi khác). Mơi trƣờng ở đây
cung cấp một quần thể lớn các loài ăn thịt nhƣ sƣ tử, báo ghepa (cheetahs), linh


cẩu, và báo (leopards). Các thực vật nhỏ hơn không bị tiêu thụ bởi các loài ăn
cỏ, chúng bị tấn cơng bởi mối và các lồi phân hủy khác.
Cây bụi (Shrubland, Chaparral)
Sinh cảnh cây bụi đƣợc ƣu thế bởi các cây bụi nhƣng lá nhỏ có màu
xanh đậm thƣờng có màng dày, biểu bì có sáp, và thân dƣới đất dày vì vậy có
thể chống chịu vào mùa hè khơ và hay cháy. Một số loài cây lá tiêu giảm và phát
triển thành gai. Các vùng cây bụi xuất hiện một phần ở Nam Mỹ, phía Tây Úc,
miền trung Chile, và xung quanh biển Địa Trung Hải. Cây bụi dày đặc ở
California, ở đó mùa hè nóng và rất khơ, đƣợc gọi là chaparral. Loại cây bụi ở
Địa Trung Hải thiếu một tầng dƣới và có lớp mùn rác ở bề mặt đất do vậy cũng
rất dễ cháy. Hạt của nhiều lồi có địi hỏi về sức nóng và hoạt động tạo sẹo do
lửa để kích thích sự nảy mầm. Khu hệ động vật rất khác nhau giữa các vùng
trong biome này và thƣờng có tính đặc hữu.
Sa mạc (Deserts)
Các sa mạc đƣợc đặc trƣng bởi điều kiện khô và biên độ nhiệt lớn. Khơng
khí khơ dẫn đến biên độ nhiệt độ rộng vào ban ngày. Hoang mạc khác nhau
nhiều phụ thuộc vào lƣợng mƣa, khoảng dƣới 250 mm/năm. Một số hoang mạc
khơ đến nổi khơng có một lồi thực vật nào có thể sống đƣợc. Ví dụ sa mạc
Naomid ở Châu Phi, sa mạc Atacama-Sechura ở Chi lê và Pêru. Các loài cây
trong sinh cảnh này đã phát sinh một loạt các thích nghi để lấy nƣớc và chống

chịu với điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt. Nhƣ cây có rể sâu để hút nƣớc, lá biến
thành gai nhọn,… Số lồi động vật ít, động vật có xƣơng sống cở lớn nhƣ lạc đà
một bƣớu, linh dƣơng, báo, sƣ tử,… Các loài gậm nhấm trong đất (chuột túi và
chuột đàn) rất phong phú. Hầu hết các loài chim là chim chạy. Trong số các loài
sâu bọ cánh cứng, họ Tenebrinidae chiếm ƣu thế và là những loài đặc trƣng của
sa mạc. Sự thích ứng của động vật với đời sống hoang mạc rất rõ, biểu hiện ở
những đặc điểm chống khơ nóng. Ngồi ra có hiện tƣợng di cƣ theo mùa, ngủ hè
hay dự trữ thức ăn, sinh sản đồng loạt vào thời kỳ có độ ẩm cao.
Rừng lá kim (Taiga, Boreal Forest)
Rừng lá kim phân bố rộng ở hầu hết các vùng phía Bắc của Bắc Âu và
Bắc Mỹ. Ngồi ra, rừng này cịn có vành đai xuất hiện ở một vài nơi khác, ở đó
có các tên gọi khác nhau: khi nó ở gần các đỉnh núi gọi là rừng lá kim ở núi; và
rừng mƣa ôn đới dọc theo bờ biến Thái Bình Dƣơng cho đến Nam California.
Lƣợng mƣa thấp khoảng 100 đến 400 mm/năm và có mùa sinh trƣởng ngắn.
Mùa đông lạnh và ngắn, trong khi đó mùa hè có xu hƣớng ấm. Rừng lá kim đặc
trƣng bởi các loài cây thẳng nhƣ Vân sam, Lãnh sam, Thiết sam và Thông. Các


lồi cây gỗ này có lá và vỏ bảo vệ dày, cũng nhƣ lá có dạng kim có thể chịu
đựng trọng lƣợng của tuyết tích tụ lại. Các khu rừng lá kim hạn chế với các loài
cây tầng thấp, và bề mặt đất đƣợc bao phủ bởi một lớp rêu và địa y. Thông,
Tùng-bách, cây Dƣơng đỏ, cây Phong và cây Phi lao là những lồi cây phổ biến;
chó sói, gấu Mỹ và tuần lộc là các loài động vật phổ biến. Tính ƣu thế của một
số lồi đƣợc thể hiện rõ ràng, nhƣng tính đa dạng thấp khi so sánh với các khu
sinh quyển ôn đới và nhiệt đới.
Các khu sinh học ở nƣớc
Mơi trƣờng nƣớc ít khắc nghiệt hơn so với môi trƣờng trên cạn. Các sinh
vật thuỷ sinh bơi lội trong nƣớc nhờ vào lực đẩy của nƣớc và khơng phải đối
phó với tình trạng khơ hạn. Các chất dinh dƣỡng hoà tan chi phối sự phân bố của
các sinh vật. Các khu sinh học ở nƣớc đƣợc chia thành khu sinh học nƣớc ngọt

và khu sinh học biển.
Khu sinh học biển:
Khu sinh học biển chứa nhiều muối hồ tan hơn khu sinh học nƣớc ngọt.
Có hai phân hạng trong khu sinh học này đó là quần xã sống đáy và quần xã
sống trong tầng nƣớc. Theo độ sâu, quần xã sống đáy đƣợc chia thành vùng ven
bờ và vùng sâu. Quần xã sống trong tầng nƣớc đƣợc chia thành quần xã sống
trôi nổi và quần xã tự bơi. Tầng nƣớc từ 200 mét trở lên có ánh sáng xâm nhập
vào đƣợc gọi là tầng giàu dinh dƣỡng.
Khu sinh học nƣớc ngọt:
Khu sinh học nƣớc ngọt đƣợc chia thành 2 vùng là khu sinh học
nƣớc chảy và khu sinh học nƣớc đứng. Nƣớc trong các thuỷ vực nƣớc ngọt lớn
thƣờng có sự phân tầng nhiệt độ. Ở một số hồ lớn vùng ơn đới thƣờng có hiện
tƣợng chu chuyển nƣớc theo mùa, nhờ đó các chất dinh dƣỡng đƣợc đƣa từ tầng
sâu lên tầng mặt, giúp cho sự phát triển của các sinh vật nổi trong hồ.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng
Mơi trƣờng vật lý có ảnh hƣởng đến cấu trúc và tính chất của quần xã sinh vật,
ngƣợc lại quần xã sinh vật cũng có những ảnh hƣởng tới tính chất vật lý của hệ sinh
thái. Ví dụ ở các hệ sinh thái trên cạn, tốc độ gió, độ ẩm, nhiệt độ ở một địa điểm nhất
định có thể bị chi phối bởi thảm thực vật, hệ động vật có mặt ở đó. Trong hệ sinh thái
thuỷ vực, những đặc điểm của nƣớc nhƣ độ trong, độ đục, độ muối và các loại hoá
chất khác, độ nơng sâu đã chi phối đến các lồi sinh vật và cấu trúc quần xã sinh vật.
Nhƣng ngƣợc lại các quần xã sinh vật nhƣ quần xã tảo, dải san hơ có ảnh hƣởng đến
mơi trƣờng vật lý.
Trong những quần xã sinh vật, một số lồi có vai trị quyết định đến khả


năng tồn tại, phát triển của một số lớn các lồi khác, ngƣời ta gọi đó là những
lồi ưu thế. Những lồi ƣu thế này có ảnh hƣởng đến cấu trúc quần xã sinh vật
nhiều hơn so với tổng số cá thể của các loài hay sinh khối của chúng. Do vậy
những loài ƣu thế nên đƣợc ƣu tiên trong công tác bảo tồn.

2. Định lƣợng đa dạng sinh học
Trong nghiên cứu đa dạng sinh học việc mô tả quy mơ của đa dạng lồi
cũng rất quan trọng. Do vậy các chỉ số toán học về đa dạng đã đƣợc phát triển để
bao hàm đa dạng loài ở các phạm vi địa lí khác nhau (3 mức độ).
+ Đa dạng alpha (): là tính đa dạng xuất hiện trong một sinh cảnh hay
trong một quần xã. Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim….
trong một kiểu rừng hoặc quần xã.
+ Đa dạng beta (): là tính đa dạng tồn tại giữa các sinh cảnh hay là giữa
các quần xã trong một hệ sinh thái. Vì vậy nếu sự khác nhau giữa các sinh cảnh
càng lớn thì tính đa dạng beta càng cao.
+ Đa dạng gama (): là tính đa dạng tồn tại trong một quy mơ địa lý rộng
hơn. Ví dụ: sự đa dạng của các loài cây gỗ, các loài thú, chim…trong những
sinh cảnh khác nhau, cách xa nhau của cùng một vùng địa lý.
Nghiên cứu quy mô đa dạng sinh học theo hệ thống trên có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xem xét quy mô khi thiết lập các ƣu tiên trong cơng tác bảo tồn.
Sự đa dạng về lồi đã tạo cho các quần xã sinh vật khả năng phản ứng và
thích nghi tốt hơn đối với những thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Chức năng
sinh thái của một lồi có ảnh hƣởng trực tiếp đến cấu trúc của quần xã sinh vật
và bao trùm hơn là lên cả hệ sinh thái. Ví dụ: Sự có mặt của một lồi cây gỗ
(sung, si, dẻ…) khơng chỉ tăng thêm tính đa dạng của quần xã sinh vật mà cịn
góp phần tăng tính ổn định của chính lồi đó thơng qua mối quan hệ khăng khít
giữa chúng với các lồi khác. Các loài sinh vật khác phụ thuộc vào loài cây này
vì đó là nguồn thức ăn của chúng (Khỉ, Vƣợn, Sóc…) hoặc lồi cây này có thể
phát triển hay mở rộng vùng phân bố (thụ phấn, phát tán, hạt giống…) nhờ các
loài khác.
3. Sự phong phú của đa dạng sinh học ở một số vùng trên thế giới
Môi trƣờng giàu có nhất về số lƣợng lồi có lẽ ở các rừng nhiệt đới, rạn
san hô, các hồ lớn ở vùng nhiệt đới và ở các biển sâu. Sự phong phú về lồi
cũng tìm thấy ở các sinh cảnh khơ cạn vùng nhiệt đới nhƣ các rừng lá rụng, cây
bụi, đồng cỏ và sa mạc và ở các cây bụi ôn đới thuộc khí hậu Địa Trung Hải,

nhƣ ở Nam Mỹ, Nam California và Tây Nam Australia. Trong các rừng mƣa
nhiệt đới, tính đa dạng sinh học chủ yếu dựa vào nhóm động vật phong phú nhất
là lớp cơn trùng. Trong các rạn san hô, và các biển sâu, sự đa dạng sinh học


thuộc nhiều ngành và lớp khác nhau. Sự đa dạng trong các biển sâu nhờ vào
diện tích lớn, tính ổn định của mơi trƣờng cũng nhƣ vào sự biệt hố của các loại
nền đáy khác nhau.
Đa dạng loài lớn nhất là ở vùng rừng nhiệt đới. Mặc dù rừng nhiệt đới chỉ
chiếm 7% diện tích trái đất, chúng chứa hơn 1/2 loài trên thế giới. Đánh giá này
chỉ dựa vào các mẫu cơn trùng và chân khớp, là những nhóm chính về số lồi
trên thế giới. Đánh giá về số lƣợng các lồi cơn trùng chƣa đƣợc mơ tả ở rừng
nhiệt đới nằm trong phạm vi từ 5 đến 30 triệu loài; hiện tại, con số 10 triệu loài
là tạm chấp nhận và đƣợc sử dụng nhiều trong các tài liệu hiện nay. Nếu là 10
triệu lồi, có nghĩa là cơn trùng chiếm đến 90% số lồi trên thế giới.
Khoảng 40% lồi thực vật có hoa trên thế giới (100.000 loài) ở vùng nhiệt
đới, trong khi 30% loài chim trên thế giới phụ thuộc vào những khu rừng nhiệt đới.
Rạn san hô tạo nên một nơi tập trung khác về lồi. Các lồi san hơ bé nhỏ
tạo ra các hệ sinh thái san hô vĩ đại, là vùng biển tƣơng đƣơng với rừng nhiệt đới
về sự phong phú loài và độ phức tạp. Rạn san hô lớn nhất thế giới là rạn San Hô
Lớn (Great Barrier Reefs) ở bờ biển phía đơng nƣớc Úc, có diện tích là 349.000
km2. Rạn san hơ này có hơn 300 lồi san hơ, 1500 loài cá, 4000 loài thân mềm, 5
loài rùa biển và là nơi sinh sản của khoảng 252 loài chim. Rạn san hơ này chiếm
8% lồi cá trên thế giới mặc dù chúng chỉ chiếm 0,1% diện tích đại dƣơng.
Đối với hầu hết các nhóm sinh vật, sự đa dạng lồi tăng về hƣớng nhiệt
đới. Ví dụ nhƣ Kenia có 308 lồi thú, trong khi đó Pháp chỉ có 113 lồi mặc dù
hai nƣớc này có cùng diện tích. Sự tƣơng phản này đặc biệt chặt chẻ đối với cây
cỏ và thực vật có hoa: một hecta rừng Amazon ở Peru hay vùng đất thấp ở
Malaisia có thể có đến hơn 200 lồi cây, trong khi đó ở rừng Châu Âu hay nƣớc
Mỹ thì chỉ có khoảng 30 lồi trong cùng diện tích. Kiểu đa dạng của các lồi

trên đất liền cũng giống nhƣ ở biển, nghĩa là cũng gia tăng sự đa dạng lồi về
phía nhiệt đới. Ví dụ rạn San hơ lớn ở Úc, phía Bắc có 50 giống trong khi phía
Nam chỉ có 10 giống san hơ.
Nhân tố lịch sử cũng rất quan trọng trong việc xác định kiểu phân bố đa
dạng về lồi.
Những vùng đất cổ có nhiều lồi hơn các vùng đất mới. Các vùng có tuổi
địa chất già hơn có nhiều thời gian hơn để nhận đƣợc các loài phát tán từ các nơi
khác và cũng có nhiều thời gian hơn để các lồi thích nghi đáp ứng với các điều
kiện địa phƣơng.
Sự phong phú về loài cũng bị ảnh hƣởng bởi các biến đổi về địa hình, khí
hậu và mơi trƣờng địa phƣơng. Trong các quần xã trên cạn, sự giàu có về lồi


theo xu hƣớng tăng ở các địa hình thấp, tăng theo lƣợng bức xạ của mặt trời và
tăng theo lƣợng mƣa. Sự thay đổi lớn về nhiệt độ theo mùa là một nhân tố khác
ảnh hƣởng nhiều đến số lƣợng lồi ở vùng ơn đới.
Sự phong phú lồi cũng có thể lớn hơn ở những nơi có địa hình phức tạp,
để tạo nên những sự cách ly di truyền, thích ứng địa phƣơng, và sự biệt hố có
thể xảy ra. Những vùng có tính địa chất phức tạp, tạo ra một sự đa dạng về các
loại đất, có ranh giới rõ rệt, dẫn đến sự đa dạng trong các quần xã và các lồi có
sự thích nghi với mỗi loại đất riêng.
Nguyên nhân tại sao vùng nhiệt đới lại có tính đa dạng cao hơn những vùng khác
vẫn cịn đang tranh cãi nhƣng một số thuyết thống nhất lí giải nhƣ sau:
+ Trong suốt thời gian biến đổi địa chất thì vùng nhiệt đới có khí hậu tƣơng đối
ổn định hơn so với vùng ơn đới do vậy nhiều lồi có thể đảm bảo đƣợc cuộc sống tại
chỗ trong khi các lồi ở vùng ơn đới thƣờng phải di cƣ để tránh rét.
+ Các quần xã sinh vật ở vùng nhiệt đới đƣợc hình thành từ lâu đời hơn so với
vùng ơn đới. Chính vì vậy các lồi ở vùng nhiệt đới có thời gian tiến hố lâu đời hơn và
do vậy có khả năng thích nghi cao hơn với môi trƣờng sống.
+ Nhiệt độ và độ ẩm cao ở vùng nhiệt đới tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều lồi

mà chúng khơng thể tồn tại ở vùng ơn đới di chuyển đến và định cƣ tại vùng nhiệt đới.
+ Tỷ lệ giao phấn của thực vật vùng nhiệt đới cao hơn vùng ơn đới do sự hỗ trợ
của khí hậu cũng nhƣ côn trùng.
+ Vùng nhiệt đới tiếp nhận nhiều năng lƣợng mặt trời trong năm hơn do
đó các quần xã sinh vật vùng nhiệt đới cũng có sức sản xuất sinh khối cao hơn.
Chính điều này đã giúp ích cho sự phân bố của các lồi, đó là cung cấp các yêu
cầu cần thiết cho sự phân bố của các loài.
Về thực vật đến nay đã thống kê đƣợc khoảng 90.000 lồi có mặt ở vùng nhiệt
đới. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu loài nhất chiếm 1/3 tổng số lồi. Braxin có
50.000 lồi cây có hoa; Colombia có 35.000 lồi; Venezuela có 15-25.000 lồi. Vùng
châu Phi kém đa dạng hơn Nam mỹ; Tanzania 10.000 loài, Camơrun 8000 lồi. Trong
khi đó tồn bộ vùng Bắc Mỹ, Âu, Á chỉ có 50.000 lồi. Vùng Đơng Nam Á có tính đa
dạng khá cao, theo Van Steenis, 1971 và Yap, 1994 có tới 25 000 lồi chiếm 10% số
lồi thực vật có hoa trên thế giới, trong đó có 40% là lồi đặc hữu, Inđơnesia có 20.
000 lồi, Malaysia và Thái Lan có 12.000 lồi, Đơng Dƣơng có 15.000 lồi (Phạm
Nhật, 1999). Tuy nhiên các nhà khoa học mới chỉ ƣớc lƣợng số lƣợng tƣơng đối các
loài sinh vật trong các hệ sinh thái và có khoảng 80% số lồi ở cạn. Con số này hồn
tồn chƣa chính xác, có thể ở đại dƣơng và các vùng bờ biển có mức đa dạng cao hơn.


Bảng 1.2: Đa dạng loài thú ở một số nước thuộc các vùng địa lí khác nhau
Nƣớc
nhiệt số lồi
Nƣớc ơn đới số lồi
đới
Mexico
439
Ac-hen-tina
255
Kenya

308
Ơxtralia
299
Zaire
409
Canada
163
Nigeria
274
Pháp
113
Thái Lan
263
Nhật Bản
186
Malaixia
292
Anh
77
Việt Nam
224
Mỹ
367
Nguồn: Phạm Nhật (1999, 2001)
4. Những giá trị của đa dạng sinh học
4.1. Giá trị trực tiếp
Giá trị trực tiếp là những giá trị thu đƣợc từ các sản phẩm sinh vật đƣợc
con ngƣời trực tiếp khai thác và sử dụng. Các giá trị này thƣờng đƣợc tính tốn
dựa trên số liệu điều tra ở những điểm khai thác và đối chiếu với số liệu thống
kê việc xuất nhập khẩu của cả nƣớc. Giá trị trực tiếp đƣợc chia thành giá trị sử

dụng cho tiêu thụ và giá trị sử dụng cho sản xuất.
4.1.1. Giá trị sử dụng cho tiêu thụ
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ đƣợc đánh giá bao gồm các sản phẩm tiêu
dùng cho cuộc sống hàng ngày nhƣ: củi đốt và các loại sản phẩm khác cho tiêu
dùng cho gia đình. Các sản phẩm này không xuất hiện trên thị trƣờng nên hầu
nhƣ chúng khơng đóng góp gì vào tổng thu nhập quốc dân, nhƣng nếu khơng có
những nguồn tài ngun này thì cuộc sống con ngƣời sẽ gặp những khó khăn
nhất định. Sự tồn tại của con ngƣời không thể tách rời các loài sinh vật. Thế giới
sinh vật mang lại cho con ngƣời nhiều sản phẩm mà con ngƣời đã, đang và sẽ sử
dụng nhƣ: thức ăn, gỗ, củi, nguyên liệu, dƣợc liệu…
Một trong những nhu cầu cần thiết của con ngƣời đối với tài nguyên sinh vật
là nguồn đạm động vật. Ngồi nguồn từ vật ni, ở nhiều vùng miền núi hàng năm
còn thu đƣợc một lƣợng lớn thịt động vật rừng. Ở nhiều vùng châu Phi thịt động
vật hoang dã chiếm một tỷ lệ lớn trong bữa ăn hàng ngày. Ví dụ ở Botswanna
khoảng 40%, Nigeria 20%, Zaire 75% (Myers 1988b trong Phạm Nhật, 1999). Ở
Botswana khoảng 3 triệu tấn thịt thỏ đƣợc khai thác hàng năm. Cá cũng là nguồn
đạm quan trọng, hàng năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 100 triệu tấn cá (FAO
1988). Phần lớn số cá đánh bắt này đƣợc sử dụng ngay tại địa phƣơng.
Ở Việt Nam theo thống kê ban đầu có khoảng 73 lồi thú, 130 lồi chim


và hơn 50 lồi bị sát có giá trị kinh tế. Cá biển cũng là nguồn thực phẩm quan
trọng, hàng năm nƣớc ta khai thác khoảng 1,2 - 1,3 triệu tấn cá (Phạm Thƣợc
1993 trong Phạm Nhật, 1999). Ngoài ra con ngƣời cịn sử dụng hàng ngàn lồi
cây làm thức ăn, thức ăn gia súc, lấy gỗ, chiết xuất tinh dầu,...
Giá trị sử dụng cho tiêu thụ của từng sản phẩm có thể xác định bằng cách
khảo sát xem phải cần bao nhiêu tiền để mua một sản phẩm tƣơng tự trên thị
trƣờng khi cộng đồng khơng cịn khai thác tài nguyên thiên nhiên.
4.1.2. Giá trị sử dụng cho sản xuất
Giá trị sử dụng cho sản xuất là giá trị thu đƣợc thông qua việc bán các sản

phẩm thu hái, khai thác đƣợc từ thiên nhiên trên thị trƣờng nhƣ củi, gỗ, song
mây, cây dƣợc liệu, hoa quả, thịt và da động vật hoang dã. Giá trị sản xuất của
các nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất lớn ngày cả ở những nƣớc cơng nghiệp.
Tại Mỹ hàng năm có khoảng 4,5% tổng giá trị thu nhập quốc dân tƣơng đƣơng
87 tỷ đô la thu đƣợc bằng cách này hay cách khác từ các loài hoang dã (Allen,
1986 trong Phạm Nhật, 1999). Ở các nƣớc đang phát triển, đặc biệt là vùng nơng
thơn miền núi thì giá trị này cịn cao hơn nhiều.
Giá trị sản xuất lớn nhất cuả nhiều loài là khả năng cung cấp nguồn
nguyên vật liệu cho công nghiệp, nông nghiệp và là cơ sở để cải thiện giống cây
trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Đặc biệt quan trọng là nguồn
gen lấy từ các lồi hoang dã có khả năng kháng bệnh cao và chống chịu đƣợc
điều kiện ngoại cảnh bất lợi tốt hơn. Các lồi hoang dã cịn là nguồn cung cấp
dƣợc liệu quan trọng. Rất nhiều dƣợc phẩm đƣợc điều chế từ cây, cỏ, nấm và
các loài vi sinh vật. Ở Việt Nam qua điều tra sơ bộ có khoảng 3.200 lồi cây và
64 loài động vật đã đƣợc con ngƣời sử dụng làm dƣợc liệu và thuốc chữa bệnh
(Võ Văn Chi, 1997).
4.2. Giá trị gián tiếp
Giá trị gián tiếp là những lợi ích do đa dạng sinh học mang lại cho cả cộng
đồng. Nhƣ vậy giá trị gián tiếp của đa dạng sinh học bao gồm cả chất lƣợng nƣớc, bảo
vệ đất, dịch vụ nghỉ mát, thẩm mỹ, phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, điều hồ
khí hậu và tích luỹ cho xã hội tƣơng lai. Giá trị gián tiếp cũng bao gồm các q trình
xảy ra trong mơi trƣờng và các chức năng bảo vệ của hệ sinh thái. Đó là những lợi ích
khơng đo đếm đƣợc và nhiều khi là vơ giá. Vì những lợi ích này khơng phải là hàng
hố nên thƣờng khơng đƣợc tính đến trong q trình tính GDP của quốc gia. Tuy
nhiên chúng lại đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì những sản phẩm tự nhiên
mà nền kinh tế quốc gia phụ thuộc. Giá trị gián tiếp của đa dạng sinh học bao gồm:
4.2.1. Giá trị sinh thái


Các hệ sinh thái là cơ sở sinh tồn của sự sống trên trái đất trong đó có lồi

ngƣời. Hệ sinh thái rừng nhiệt đới đƣợc xem nhƣ là lá phổi xanh của trái đất. Đa dạng
sinh học là nhân tố quan trọng để duy trì các quá trình sinh thái cơ bản như: quang
hợp của thực vật, mối quan hệ giữa các lồi, bảo vệ nguồn nước, điều hố khí hậu,
bảo vệ và làm tăng độ phì đất, hạn chế sự xói mịn của đất và bờ biển…tạo mơi
trường sống ổn định và bền vững cho con người. Con ngƣời khơng thể sống đƣợc nếu
thiếu khơng khí, chính hệ thực vật đã và đang cung cấp miễn phí lƣợng ôxi khổng lồ
cho cuộc sống của hàng tỷ ngƣời trên trái đất. Đa dạng sinh học cịn góp phần tạo ra
các dịch vụ nghỉ ngơi và du lịch sinh thái. Hiện nay du lịch sinh thái đƣợc xem xét nhƣ
là một trong những biện pháp hiệu quả đối với việc bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là
khi chúng đƣợc tổ chức, phối hợp chặt chẽ với chƣơng trình quản lý và bảo tồn tổng
hợp. Tuy vậy cần chú ý đến việc tổ chức cho du khách quan sát những vấn đề cần thiết
liên quan đến bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên; tránh những hành động tiêu cực hay việc
xây dựng những cơ sở hạ tầng quá khang trang, hiện đại có thể sẽ trở thành mối đe doạ
đối với đa dạng sinh học.
4.2.2. Giá trị khoa học và giáo dục
Nhiều sách giáo khoa đƣợc biên soạn, nhiều chƣơng trình vô tuyến và
phim ảnh đƣợc xây dựng về chủ đề bảo tồn thiên nhiên với mục đích giáo dục và
giải trí. Một số lƣợng lớn các nhà khoa học chuyên ngành, các nhà sinh thái học
và những ngƣời yêu thích thiên nhiên đã tham gia tìm hiểu và nghiên cứu thiên
nhiên mà không phải tiêu tốn nhiều tiền và không đòi hỏi nhiều loại dịch vụ cao
cấp. Những hoạt động khoa học này cũng mang lại lợi nhuận kinh tế cho những
khu vực nơi họ tiến hành quan sát nghiên cứu. Ngồi lợi ích về kinh tế cịn là
khả năng nâng cao kiến thức, tăng cƣờng tính giáo dục và tăng vốn sống cho con
ngƣời giúp cho con ngƣời hiểu rõ hơn về giá trị của đa dạng sinh học.
4.2.3. Giá trị văn hố và đạo đức
Ngồi những giá trị về kinh tế và sinh thái, đa dạng sinh học cịn có nhiều giá trị
về văn hố và đạo đức mà nó dựa trên các nền tảng về kinh tế. Hệ thống giá trị của hầu
hết các tôn giáo, triết học và văn hoá cung cấp những nguyên tắc và đạo lý cho việc
bảo tồn loài. Những nguyên tắc, triết lý này đƣợc con ngƣời hiểu và quán triệt một
cách dễ dàng, giúp cho con ngƣời biết bảo vệ cả những lồi khơng mang lai giá trị

kinh tế lớn.
Một trong những quan niệm về đa dạng sinh học mang tính đạo đức là các
lồi sinh vật sinh ra đều có quyền đựơc tồn tại. Quan niệm này dựa trên giá trị
nội tại của các lồi mà khơng liên quan đến sự cần thiết của con ngƣời hay giá
trị sử dụng của lồi. Do vậy con ngƣời hồn tồn khơng có quyền tiêu diệt các


lồi mà ngƣợc lại phải tơn trọng sự tồn tại của các loài và phải nỗ lực hành động
nhằm hạn chế sự tuyệt chủng của lồi. Sự tơn trọng cc sống con ngƣời và đa
dạng văn hoá phải đƣợc đặt ngang với sự tôn trọng đa dạng sinh học. Con ngƣời
phải chịu trách nhiệm quản lý trái đất, nếu nhƣ chúng ta làm tổn hại nguồn tài
nguyên thiên nhiên trên trái đất và làm cho nhiều loài bị đe doạ tuyệt chủng, thì
những thế hệ tiếp sau sẽ phải trả giá bởi sự mất mát này.
Sự đa dạng của các lồi sinh vật trên thế giới có thể được ví như là cẩm
nang để giữ cho trái đất của chúng ta vận hành một cách hữu hiệu. Sự mất mát
của các lồi có thể ví như sự mất đi những trang sách của cuốn cẩm nang đó.
Nếu như một lúc nào đó, chúng ta cần đến những thơng tin của cuốn cẩm nang
này để bảo vệ chúng ta và những lồi khác trên thế giới thì chúng ta khơng tìm
đâu được nữa.


CHƢƠNG 2. NHỮNG MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Khái niệm về suy thoái đa dạng sinh học
1.1. Khái niệm
Suy thối đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm
sự suy giảm loài, nguồn gen và hệ sinh thái, từ đó làm suy giảm giá trị, chức năng
của đa dạng sinh học. Sự suy thoái đa dạng sinh học đƣợc thể hiện ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi
- Mất loài
- Mất (giảm) đa dạng di truyền

Mất loài, sự xói mịn di truyền, sự du nhập xâm lấn của các lồi sinh vật
ngoại lai, sự suy thối các hệ sinh thái tự nhiên, nhất là rừng nhiệt đới đang diễn
ra một cách nhanh chóng chƣa từng có mà nguyên nhân chủ yếu là do tác động
của con ngƣời.
Một quần xã sinh vật, hệ sinh thái có thể bị suy thối trong một vùng,
song nếu tất cả các lồi ngun bản vẫn cịn sống sót thì quần xã và hệ sinh thái
đó vẫn cịn tiềm năng phục hồi. Tƣơng tự đa dạng di truyền sẽ giảm khi kích
thƣớc quần thể bị giảm nhƣng lồi đó vẫn có khả năng tái tạo lại sự đa dạng di
truyền nhờ đột biến và tái tổ hợp. Tuy nhiên, khi một loài bị tuyệt chủng thì
những thơng tin di truyền chứa trong bộ máy di truyền của lồi đó sẽ mất đi, lồi
đó khó có khả năng để phục hồi và con ngƣời sẽ cịn ít cơ hội để nhận biết tiềm
năng của lồi đó.
1.2. Q trình suy thối đa dạng sinh học
Cùng với những biến cố về lịch sử, về kinh tế xã hội, đa dạng sinh học
trên toàn cầu đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Một trong những dấu hiệu
quan trọng nhất của sự suy thoái đa dạng sinh học là sự tuyệt chủng lồi do mơi
trƣờng sống bị thay đổi.
Khái niệm tuyệt chủng có nhiều nghĩa khác nhau. Một lồi bị coi là tuyệt
chủng khi khơng cịn một cá thể nào của lồi đó cịn sống sót ở bất kỳ đâu trên
thế giới. Ví dụ: lồi chim Vermivora bachmaii, cá thể cuối cùng của lồi này
đƣợc nhìn thấy trong những năm của thập kỷ 60. Loài mà chỉ cịn một số cá thể
cịn sót lại nhờ sự chăm sóc, ni trồng của con ngƣời thì đƣợc coi là đã bị tuyệt
chủng trong hoang dã, ví dụ lồi Hƣơu sao (Cervus nippon) ở Việt Nam. Một
loài đƣợc coi là tuyệt chủng cục bộ nếu nhƣ nó khơng sống sót tại những nơi
chúng đã từng sống, nhƣng ngƣời ta vẫn tìm thấy chúng tại những nơi khác
trong thiên nhiên.
Một số nhà sinh thái học sử dụng cụm từ “loài bị tuyệt chủng về phƣơng diện


sinh thái học”, có nghĩa là số lƣợng cá thể của lồi cịn lại ít đến mức ảnh hƣởng của

nó khơng cịn ý nghĩa đến những lồi khác trong quần xã. Ví dụ: lồi Hổ (Panthera
tigris) hiện nay bị tuyệt chủng về phƣơng diện sinh thái học, điều này có nghĩa là số
lƣợng hổ hiện nay còn trong thiên nhiên rất ít và tác động của chúng đến quần thể
động vật mồi là khơng đáng kể.
Ngồi ra trong nghiên cứu đa dạng sinh học cịn có một hiện tƣợng khác, đó là
“cái chết đang sống”. Khi quần thể của lồi có số lƣợng cá thể dƣới mức báo động,
nhiều khả năng loài sẽ bị tuyệt chủng. Đối với một số quần thể trong tự nhiên, một vài
cá thể vẫn còn có thể sống sót dai dẳng vài năm, vài chục năm; chúng có thể vẫn sinh
sản nhƣng số phận cuối cùng của chúng vẫn là sự tuyệt chủng (nếu nhƣ khơng có sự
can thiệp của cơng nghệ sinh học). Cây lấy gỗ là một ví dụ điển hình, một cây sống
tách biệt, khơng sinh sản có thể sống đến hàng trăm năm. Những loài này đƣợc coi là
hiện thân của “cái chết đang sống” mặc dù về phƣơng diện chuyên mơn nó chƣa bị
tuyệt chủng nếu nhƣ một vài cá thể của loài vẫn sống, nhƣng lúc này quần thể không
thể tồn tại và sinh sản một cách khoẻ mạnh, sung sức nữa. Dù muốn hay khơng tƣơng
lai của lồi cũng chỉ giới hạn trong vòng đời của những cá thể cịn sống sót đó.
Sự sống xuất hiện cách đây 3 -4 tỷ năm và tính phức tạp của sự sống bắt
đầu tăng dần từ đầu kỷ Cambrian (cách ngày nay khoảng 600 triệu năm). Cùng
với sự tăng tính đa dạng sinh học là sự tuyệt chủng bắt đầu xuất hiện. Trong giai
đoạn từ kỷ Cambrian đến nay, các nhà cổ sinh học cho rằng có ít nhất 5 lần bị
tuyệt chủng hàng loạt:
- Tuyệt chủng lần thứ nhất diễn ra vào cuối kỷ Ordovican (cách đây
khoảng 450 triệu năm), khoảng 12% các họ động vật biển và 60% số loài động
thực vật bị tuyệt chủng.
- Tuyệt chủng lần thứ hai diễn ra vào cuối kỳ Devon (cách đây khoảng
365 triệu năm) và kéo dài khoảng 7 triệu năm đã gây nên sự biến mất của 60%
tổng số lồi cịn lại sau lần tuyệt chủng lần thứ nhất.
- Tuyệt chủng lần thứ ba là nghiêm trọng nhất kéo dài khoảng 1 triệu năm
diễn ra vào kỷ Permian (cách đây khoảng 242 triệu năm) đã xoá sổ 54% số họ
và khoảng 77 - 96% số loài động vật biển, 2/3 số lồi bị sát, ếch nhái và 30% số
bộ cơn trùng.

- Tuyệt chủng lần thứ tƣ xảy ra vào cuối kỷ Triassic (cách đây khoảng
210 triệu năm) với khoảng 20% số loài sinh vật trên trái đất bị tiêu diệt. Hai đợt
tuyệt chủng thứ ba và thứ tƣ quá gần nhau vì vậy q trình phục hồi lại hồn
tồn phải mất khoảng 100 triệu năm (Wilson, 1992 trong N.H.Nghĩa, 1999).
- Tuyệt chủng lần thứ năm diễn ra vào cuối kỷ Cretacis và đầu kỷ Tertiary


(cách đây khoảng 65 triệu năm). Đây đƣợc coi là lần tuyệt chủng nổi tiếng nhất.
Ngoài các loài thằn lằn khổng lồ, hơn một nửa lồi bị sát và một nửa loài sống ở
biển đã bị tuyệt chủng.
Theo Wilson (1992 trong N.H.Nghĩa, 1999) thì ngồi ngun nhân do
thiên thạch ở lần tuyệt chủng thứ năm và một phần do núi lửa phun trào ở lần
thứ ba, sự tuyệt chủng còn lại là do hiện tƣợng băng hà toàn cầu.
1.3. Mức độ suy thối đa dạng sinh học
Theo cách tính của các nhà khoa học thì tốc độ tuyệt chủng trung bình trong
quá khứ vào khoảng 9% trên một triệu năm (Raup, 1978), tức là khoảng 0,000009%
trong một năm. Nhƣ vậy cứ 5 năm mất khoảng một loài trong 2 triệu lồi có trong q
khứ. Điều này có thể thấp hơn so với thực tế vì các nhà khoa học đã khơng tính đƣợc
sự mất đi của các lồi đặc hữu. Nếu vậy tốc độ tuyệt chủng cao nhất có thể là 2 loài
mỗi năm (N.H.Nghĩa, 1999).
Mặc dù số lƣợng loài đã bị tuyệt chủng chỉ là những con số ƣớc lƣợng vì chúng
ta chƣa thống kê đƣợc chắc chắn có bao nhiêu loài, song trên cơ sở nghiên cứu các nhà
khoa học cho rằng có khoảng 85 lồi thú và 113 loài chim đã bị tuyệt chủng từ những
năm 1600, tƣơng ứng 2,1% các loài thú và 1,3% các loài chim. Chim và thú là những
loài đƣợc nghiên cứu kĩ và do đó đƣợc biết đến nhiều nhất. Tốc độ tuyệt chủng đặc
biệt tăng nhanh từ khi xuất hiện xã hội loài ngƣời, nếu tốc độ tuyệt chủng tự nhiên
trong q khứ là 1 lồi/năm thì tốc độ tuyệt chủng hiện nay là 1 lồi/giờ, trong đó
ngun nhân chính là do tác động của con ngƣời (Bryant, 2004). Tốc độ tuyệt chủng
tăng nhanh cho thấy những mối đe doạ với đa dạng sinh học đã trở nên nghiêm trọng.
Tốc độ tuyệt chủng đặc biệt lớn ở các đảo vì đảo khơng những là nơi tập

trung các lồi đặc hữu mà nó cịn bị khống chế về mặt khơng gian. Hầu hết sự
tuyệt chủng của các lồi thú, chim, bị sát và ếch nhái đƣợc biết đến trong vòng
350 năm trở lại đây hầu hết là sống trên đảo và hơn 80% các loài thực vật đặc
hữu trên các đảo hiện nay đều đang bị đe đoạ tuyệt chủng. Từ các nghiên cứu về
những quần xã sống trên đảo, MacArthur và Wilson (1963 trong N.H.Nghĩa,
1999) đã đƣa một quy luật chung về phân bố đa dạng sinh học và nó đƣợc gọi là
Mơ hình địa lý sinh học đảo. Mơ hình này cho thấy rằng mối quan hệ giữa số
loài với diện tích và thƣờng tuân theo quy luật. Những đảo có diện tích rộng sẽ
có nhiều lồi hơn đảo có diện tích hẹp. Các đảo lớn cũng cho phép các loài cách
biệt về địa lý tồn tại với quần thể có kích thƣớc lớn hơn và do đó làm giảm xác
suất tuyệt chủng của các lồi.
Mơ hình địa lý sinh học đảo cũng đƣợc sử dụng để dự tính, dự báo số
lƣợng và tỷ lệ lồi có thể bị tuyệt chủng một khi nơi cƣ trú của chúng bị huỷ


hoại (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999). Diện tích nơi cƣ trú bị thu hẹp
làm giảm khả năng cung cấp của nơi sống. Mơ hình này cũng đƣợc mở rộng sự
áp dụng đối với các khu bảo tồn, nơi đƣợc bao bọc bởi các hệ sinh thái bị tổn
thƣơng và nơi cƣ trú bị huỷ hoại. Các khu này cũng đƣợc coi nhƣ những hòn
đảo trên biển và đang bị khai thác làm cho nơi cƣ trú của các loài bị thu hẹp. Mơ
hình này cho rằng nếu 50% diện tích của đảo (và các khu bảo tồn) bị huỷ hoại
thì khoảng 10% số lồi trên đảo sẽ bị tuyệt chủng. Nếu 90% nơi cƣ trú bị phá
hoại thì 50% số loài bị mất và khi 99% nơi cƣ trú bị mất thì 75% số lồi sẽ bị mất.
Rừng nhiệt đới là nơi sinh sống của phần lớn các loài sinh vật trên thế giới
cho nên nếu rừng nhiệt đới tiếp tục bị suy thối và nạn phá rừng cịn tiếp tục cho
đến khi chỉ còn lại các Khu bảo tồn thì khoảng 2/3 số lồi thực vật và chim sẽ bị
tuyệt chủng (Simberloff, 1986 trong Phạm Nhật, 1999). Nhiều nhà khoa học dự
đoán rằng sẽ mất 5 - 10% số lồi vào những năm 1990 - 2020, bình qn mỗi
ngày mất đi 40 - 140 lồi. Có thể sẽ bị mất khoảng 25% số loài vào năm 2050.
2. Thang bậc phân hạng mức đe doạ của IUCN, 1994

Thang bậc phân hạng mức đe doạ năm 1994 của IUCN hiện đang đƣợc sử
dụng có cấu trúc các thang bậc phân hạng mức đe doạ đƣợc mơ tả tóm lƣợc sơ đồ:
Tuyệt chủng - EX
Đủ dẫn
liệu

Tuyệt chủng ngoài
thiên nhiên – EW
Rất nguy cấp - CR
Bị đe doạ

Nguy cấp - EN
Sẽ nguy cấp - VU
Phụ thuộc bảo tồn - CD

Đánh giá
Ít nguy cấp - LR

Sắp bị đe dọa - NT
Ít lo ngại - IC
Thiếu dẫn liệu - DD
Không đánh giá - NE

Sơ đồ 2.1: Cấu trúc các cấp đe doạ (IUCN, 1994)
Thang bậc phân hạng mức đe doạ cụ thể:
+ Các bậc phân hạng chính
- Bị tuyệt chủng - EX (Extinct):
Một đơn vị phân loại đƣợc coi là tuyệt chủng khi chắc chắn cá thể cuối



cùng của đơn vị phân loại đó đã bị tiêu diệt.
- Tuyệt chủng trong hoang dã - EW (Extinct in the wild):
Một loài đƣợc coi là tuyệt chủng trong hoang dã khi biết đƣợc lồi đó chỉ
tồn tại trong điều kiện ni trồng nằm ngồi phạm vi phân bố lịch sử cuả lồi
đó. Lồi đƣợc coi là tuyệt chủng trong hoang dã khi những nỗ lực điều tra tại
những vùng sống của lồi đã biết hoặc những sinh cảnh có hi vọng gặp đƣợc vào
những thời điểm thích hợp (theo ngày, mùa, năm) khắp các vùng phân bố lịch sử
của nó, mà vẫn khơng tìm ra một cá thể nào. Các cuộc điều tra vƣợt quá khung
thời gian của một vòng đời hoặc tuổi thọ của chúng
- Rất nguy cấp - CR (Critical Endangered):
Một loài đƣợc coi là rất nguy cấp khi nó phải đối mặt với những mối đe doạ
tuyệt chủng tự nhiên rất lớn trong một tƣơng lai gần, theo định nghĩa từ mục A - E
dƣới đây:
A. Quần thể đang bị suy giảm theo những hình thức sau:
1. Các ƣớc lƣợng chỉ ra rằng quần đã bị hoặc có xu thế hoặc nghi có sự suy
giảm 80% trong vòng 10 năm hoặc trong 3 thế hệ vừa qua, đƣợc xác định bởi:
(a) Quan sát trực tiếp
(b) Chỉ số của độ phong phú phù hợp với phân loại đó
(c) Sự suy giảm trong vùng chiếm cứ
(d) Mức độ khai thác hiện tại hoặc xu hƣớng khai thác
(e) Hậu quả của du nhập loài mới, bệnh dịch, tạp lai, ô nhiễm, kí sinh
2. Sự suy giảm ít nhất 80%, có xu hƣớng hoặc nghi có thể sẽ xảy ra trong 10
năm tới hoặc trong 3 thế hệ dựa trên cơ sở xác địmh của bất kỳ điểm (b),(c),(d) hay
(e) ở trên
B. Phạm vi xuất hiện ƣớc lƣợng nhỏ hơn 100km2 hay vùng chiếm cứ nhỏ hơn
10km2, và đƣợc chỉ ra bởi các ƣớc lƣợng sau:
1. Bị phân cách nghiêm trọng hay đƣợc biết chỉ tồn tại trong một điểm duy nhất
2. Tiếp tục suy giảm qua quan sát hoặc có thể gặp phải trong các trƣờng hợp:
(a) Phạm vi xuất hiện
(b) Diện tích chiếm cứ

(c) Diện tích, phạm vi hay chất lƣợng sinh cảnh
(d) Số lƣợng cá thể trƣởng thành
3. Những thay đổi cực kỳ bất thƣờng theo các điểm sau:
(a) phạm vi xuất hiện
(b) diện tích chiếm cứ
(c) số địa điểm phân bố hay số lƣợng các quần thể phụ


×