Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.92 KB, 38 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐỀ CƯƠNG THAM KHẢO
<i><b>Vấn đề 1: Phân tích 2 thuộc tính của HH. vì sao HH có 2 thuộc tính</b></i>
* Khái niệm Hàng hóa: Hàng hóa là một sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người thơng qua trao đổi mua - bán.
* Hàng hóa có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và Giá trị
<b>a. Giá trị sử dụng của hàng hóa</b>
- Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là cơng dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn một
hay một số nhu cầu nào đó của con người.
- Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số cơng dụng nhất định có thể thỏa mãn một
hay một số nhu cầu nào đó của con người. Những cơng dụng đó được gọi là tính có ích của hàng
hóa.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là nội dung vật chất của của cải vì nó do thuộc tính tự nhiên
(lý, hóa học) của thực thể hàng hố đó quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn vì khơng phụ thuộc vào sự sự thay
đổi của phương thức sản xuất.
- Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng phát hiện thêm những thuộc
tính mới của sản phẩm và phương pháp để lợi dụng chúng đó đó số lượng giá trị sử dụng ngày càng
nhiều, chất lượng ngày càng tốt.
- Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi nó được tiêu dùng hay sử dụng. Nếu hàng hóa chưa
được tiêu dùng thì giá trị sử dụng của nó chỉ ở dạng tiềm năng. Để giá trị sử dụng ở dạng tiềm năng
trở thành giá trị sử dụng hiện thực thì hàng hóa đó cần được tiêu dùng.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì nó khơng phải là giá trị sử dụng
cho người sản xuất trực tiếp mà là cho người khác, cho xã hội thông qua hoạt động trao đổi, mua
bán.
<b>b. Giá trị hàng hóa</b>
- Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao đổi.
- Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với
giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi bằng
5kg thóc)
- Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau, hơn
nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định?
+ Cái chung đó khơng thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có cơng dụng hồn tồn
khác nhau (vải để mặc, thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết để sự trao đổi xảy
ra vì khơng ai đem trao đổi những vật phẩm giống hệt nhau về giá trị sử dụng.
người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu trong trong
những hàng hóa đó.
► Chính hao phí lao động để tạo ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy là cơ sở chung cho
mọi việc trao đổi và nó tạo thành giá trị hàng hóa.
- Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh trong
hàng hóa
Giá trị hàng hóa biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là cơ sở của
giá trị trao đổi.
- Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa vì trao đổi hàng
hóa là so sánh lượng hao phí lao động giữa những người sản xuất hàng hóa. Quan hệ giữa người với
người được thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật (hàng – hàng).
- Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, có sản xuất
hàng hóa thì mới có giá trị hàng hóa.
- Kết luận:
+ Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Giá trị là cơ sở là nội dung của giá trị trao đổi. Chất của giá trị là lao động, nên sản phẩm
khơng chứa đựng lao động thì khơng có giá trị. Sản phẩm chứa đựng nhiều lao động để tạo ra thì có
giá trị cao. Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao động kết tinh trong hàng hóa. Lượng lao động kết
tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử.
<b>c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa</b>
Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính vùa thống nhất, vùa mâu thuần với nha trong một
hàng hoá.
- Mặt thống nhất:
Hai thuộc tính này cùng tồn tại trong một hàng hóa. Một vật muốn trở thành hàng hóa thì
khơng thể thiếu bất kỳ một thuộc tính nào trong hai thuộc tính trên. Ta có thể thấy một vật có ích
tức là có giá trị sử dụng nhưng không do lao động tạo ra tức là khơng có lao động xã hội kết tinh
trong đó thì khơng phải là hàng hóa, ví dụ như: khơng khí, ánh nắng mặt trời…
- Mặt mâu thuẫn:
+ Thứ nhất, với tư cáchlà một giá trị sử dụng thì các hàng hố khơng đồng nhất về chất vì
mỗi hàng hóa có một cơng dụng khác nhau. Ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hố đồng
nhất về chất, chúng đều là kết tinh của lao động, đều là lao động được vật hoá.
+ Thứ hai, tuy giá trị và giá trị sử dụng cùng tồn tại trong một hàng hóa nhưng q trình thực
hiện giá trị sử dụng và giá trị khác nhau về thời gian và không gian. Cụ thể là giá trị được thực hiện
trước trong lĩnh vực lưu thơng, cịn giá trị được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu khơng
thực hiện được giá trị hàng hố (hàng hóa khơng bán được) thì khơng thực hiện được giá trị sử dụng
có thể dẫn đến khủng hoảng sản xuất “thừa”.
* Vì sao phải nghiên cứu giá trị bắt đầu từ giá trị trao đổi?
Giá trị là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa nên ta khơng xác định trực tiếp được.
Ta chỉ có thể xác định, đo lường nó thơng qua một hàng hóa khác.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc ►5kg thóc đo gía trị cho 1 m vải
* Vì sao Hàng hóa có 2 thuộc tính
Hàng hố có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó khơng phải do có hai
loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng hố có tính hai
mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt đó.
a. Lao động cụ thể
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng: Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục
đích riêng, cơng cụ lao đơng riêng, phương pháp hoạt động riêng, và kết quả lao động riêng ► tạo
ra những sản phẩm có cơng dụng khác nhau, tức là tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa.
b. Lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khơng kể đến hình thức cụ
thể của nó, để quy về một cái chung nhất, đó chính là sự tiêu hao sức lao động ( tiêu hao bắp thịt,
thần kinh, bộ óc) của người lao động sản xuất hàng hóa nói chung.
- Lao động trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá trị.
+ Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa mới mang tính trừu tượng và tạo ra
giá trị hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tất nhiên khơng phải có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa mà chỉ là lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
- Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động
sản xuất hàng hóa.
+ Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hố có tính tự chủ của mình nên sản xuất ra
+ Tính chất xã hội: Lao động của mỗi sản xuất hàng hóa cũng là một bộ phận của lao động
xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội làm cho lao động của
người sản xuất trở thành một bộ phận trong lao động xã hội, từ đó tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa
những người sản xuất hàng hoá. Họ làm việc cho nhau, người này làm việc vì người kia thơng qua
trao đổi, mua bán hàng hóa. Việc trao đổi hàng hố khơng thể dựa vào lao động cụ thể mà phải quy
thành lao động đồng nhất là lao động trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao
động xã hội.
Lượng giá trị hàng hóa và Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa đó Như vậy:
- VỀ MẶT CHẤT, giá trị của hàng hóa được xác định bởi hao phí lao động để sản xuất hàng
hóa đó quyết định.
Giá trị của hàng hóa = lao động vật hóa + lao động sống
= lao động quá khứ + lao động hiện tại
= Gtrị tư liệu sản xuất + Gtrị mới do công nhân tạo ra
a. Thời gian lao động xã hội cần thiết
- Trong thực tế, có nhiều người cùng sản xuất một sản xuất một hàng hóa nhưng điều kiện
sản xuất, trình độ tay nghề, năng suất lao động của họ khác nhau nên thời gian lao động cá biệt khác
nhau để tạo ra một hàng hóa khơng giống nhau nhau (nghĩa là hao phí lao động cá biệt khác nhau).
- Vậy, có phải rằng người sản xuất nào càng lười biếng, càng vụng về, có điều kiện sản xuất
càng khó khăn thì lượng giá trị hàng hóa của họ càng lớn?
Điều này khơng đúng vì sự khác nhau trên chỉ là sự khác nhau về chi phí lao động cá biệt của
mỗi cá nhân trong khi giá trị hàng hóa khơng phải tính bằng thời gian lao động cá biệt mà tính bằng
thời gian lao động xã hội cần thiết (giá trị xã hội của hàng hóa).
- Khái niệm: Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động trung bình, cần thiết để
sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ trang thiết bị
sản xuất trung bình, trình độ kỹ thuật trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Trong thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết là mức hao phí lao động trung bình của xã
hội để sản xuất ra một hàng hóa. Thơng thường thời gian lao động xã hội cần thiết (thời gian lao
động xã hội trung bình) gần sát với thời gian lao động cá biệt (mức hao phí lao động cá biệt) của
người sản xuất hàng hóa nào cung cấp tuyệt đại đa số hàng hóa cùng loại trên thị trường.
- Cần chú ý, thời gian lao động cần thiết là đại lượng không cố định mà thay đổi theo thời
gian và có thể khác nhau ở các nước. Bởi vì trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung
bình, điều kiện trang bị kỹ thuật trung bình…ln thay đổi theo sự phát triển lực lượng sản xuất.
b. Những yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa
Tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng tới lượng
giá trị của một đơn vị hàng hóa.
Có thể xem xét ba yếu tố cơ bản sau:
- Năng suất lao động:
+ Là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian (hoặc lượng thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm).
+ Giá trị hàng hóa thay đổi tỉ lệ nghịch với năng suất lao động: khi năng suất lao động tăng
sẽ kéo theo tổng số sản phẩm tăng lên, tổng giá trị hàng hóa khơng tăng so với trước ► giá trị một
đơn vị sản phẩm giảm xuống và ngược lại.
+ Năng suất lao động trên thực tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ thành thạo trung
bình của người lao động; mức phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức ứng dụng
chúng vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; các điều
kiện tự nhiên. Do đó, muốn tăng năng suất cần nâng cao hiệu quả của các yếu tố trên.
- Cường độ lao động:
+ Là mức độ hao phí lao động (mức độ nặng nhọc, khẩn trương hay căng thẳng) của người
lao động trong một đơn vị thời gian.
+ Cường độ lao động tăng nghĩa là mức hao phí sức lao động (cơ bắp, thần kinh…) trong
một đơn vị thời gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng
lên. Và nếu cường độ lao động tăng lên thì tổng số (hay khối lượng) hàng hố cũng tăng lên nhưng
tổng hao phí sức lao động cũng tăng lên tương ứng cùng tỉ lệ. Do đó, giá trị một đơn vị sản phẩm
khơng thay đổi. Vậy, trong thực tế, tăng cường độ lao động giống như kéo dài thời gian lao động
nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
- Mức độ phức tạp của lao động:
Căn cứ theo độ phức tạp có thể chia ra lao động phức tạp và lao động giản đơn.
+ Lao động giản đơn là lao động mà một người bình thường khơng cần trải qua đào tạo cũng
có thể làm được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải qua huấn luyện, đào tạo, hay lao động lành
Trong cùng một thời gian hao phí như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị lớn hơn
gấp bội lần lao động giản đơn.
<i><b>Vấn đề 2: Nội dung và tác dụng của quy luật giá trị</b></i>
* Để hiểu rõ các quy luật của sản xuất hàng hóa, chúng ta cần hiểu một số khái niệm sau:
<i>- Quy luật: mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các</i>
thuộc tính bên trong mỗi sự vật hay giữa các sự vật và hiện tượng với nhau.
<i>- Quy luật kinh tế: phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên và lặp lại</i>
giữa các hiện tượng và quá trình kinh tế
1. Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị không phải là quy luật kinh tế chung của mọi nền sản xuất xã hội. Nó cũng
khơng phải là quy luật kinh tế riêng của bất kỳ nền sản xuất xã hội nào. Quy luật giá trị là quy luật
kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hố vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hóa. Ở đâu và khi
nào có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị còn là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung quy luật: Sản xuất và trao đổi hàng hoá dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu đối với sản xuất:
Trong thực tế sản xuất, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí cá biệt của mình. Tuy
nhiên, giá trị hàng hóa khơng phải do hao phí lao động cá biệt mà do hao phí lao động xã hội quyết
- Yêu cầu đối với lưu thơng:
Trao đổi, lưu thơng hàng hóa cũng phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là trao
đổi phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. Điều này có nghĩa là, hai hàng hóa được trao đổi cho
nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực
hiện với giá cả bằng giá trị.
2. Tác động của quy luật giá trị
* Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất:
Điều tiết sản xuất có nghĩa là điều hịa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh
vực của nền kinh tế. Sự điều tiết sản xuất của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả thị
trường do tác động trực tiếp của cung cầu. Điều này thể hiện qua hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất, nếu hàng hóa nào đó có cung nhỏ hơn cầu dẫn đến giá cả lớn hơn giá trị, hàng
hóa đó có khả năng bán chạy và thu lãi cao, những người sản xuất sẽ đầu tư thêm tư liệu sản xuất
và sức lao động để mở rộng quy mô sản xuất. Không những thế, những người sản xuất đang hoạt
động ở lĩnh vực khác cũng có thể chuyển qua sản xuất mặt hàng này. Do đó, quy mơ ngành này
càng được mở rộng.
+ Thứ hai, đối với những mặt hàng hóa có cung lớn hơn cầu kéo theo giá cả thấp hơn giá trị,
hàng hóa đó sẽ khơng bán được và người sản xuất sẽ phải thu hẹp quy mơ, thậm chí đóng cửa xí
nghiệp sản xuất mặt hàng này. Một số người sẽ không sản xuất loại hàng hóa đó nữa mà chuyển
+ Thứ ba, đối với hàng hóa mag cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Tuy nhiên trường hợp
này ít xảy ra.
► Vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao động
vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng đầy đủ hơn, phù hợp hơn nhu cầu của xã hội.
- Điều tiết lưu thông
Tác động điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua sự vận động giá cả trên thị
trường. Sự biến động giá cả trên thị trường có tác dụng thu hút luồng hàng hóa từ nơi giá cả thấp
đến nơi giá cả cao, nơi có thể thu nhiều lãi. Qua đó, quy luật giá trị có tác động điều tiết, phân phối
các nguồn hàng hóa một cách hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hóa
trong xã hội.
Trong kinh tế thị trường hiện nay, ngồi vai trị điều tiết của thị trường, nhà nước cũng có tác
động mạnh mẽ đến điều tiết sản xuất, lưu thông thông qua các cơng cụ của kế hoạch.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
- Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất là một chủ thể độc lập, tự quyết định hoạt
động sản xuất, kinh doanh của mình. Và mỗi người có điều kiện sản xuất khác nhau nên mức hao
phí lao động cá biệt của họ khác nhau, sản xuất mặt hàng này. Tuy nhiên, trên thị trường, các hàng
hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy, người sản xuất hàng
hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội sẽ thu được lãi và
ngược lại. Để dành được lợi thế trong cạnh tranh và tránh khỏi nguy cơ vỡ nợ, phá sản, các chủ thể
kinh tế phải luôn luôn phấn đấu hạ thấp giá trị cá biệt sao cho bằng hoặc thấp hơn giá trị xã hội.
- Muốn vậy, người sản xuất phải:
+ Tìm cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng các thành tựu mới của khoa
học, kỹ thuật vào sản xuất.
+ Cải tiến hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh, cải tiến các biện pháp lưu thông,
bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thơng và tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng.
+ Thực hiện tiết kiệm chặt chẽ các yếu tố đầu vào nhằm nâng cao năng suất lao động.
<b>Giá cả</b>
+ Cải tiến chất lượng, mẫu mã cho phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng
Kết quả là năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, lực lượng sản xuất không ngừng
phát triển, chi phí sản xuất khơng ngừng giảm xuống.
* Phân hóa giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa.
Q trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu sẽ dẫn đến kết quả là:
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độtay nghề cao, có kiến thức, trang bị
kỹ thuật tốt, có vốn nên hạ thấp được mức hao phí lao động cá biệt so với hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, thuê thêm lao động,
mở rộng sản xuất kinh doanh và trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người khơng có điều kiện sản xuất thuận lợi, làm ăn kém cõi, hoặc gặp rủi
ro trong kinh doanh sẽ có mức hao phí lao động cá biệt cao, khi bán hàng sẽ rơi vào tình trạng thua
lỗ, thậm chí phá sản và trở thành người làm thuê.
Tác động phân hóa giàu nghèo của quy luật giá trị cũng chính là một trong những nguyên
► Qua đây, ta có thể thấy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực.
Một mặt, quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải sàng lọc, lưu giữ các yếu tố có tác dụng tích
cực đến hiệu quả sản xuất, gạt bỏ những yếu tố lạc hậu. Mặt khác, nó phân hóa xã hội thành giàu
nghèo, gây ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
Vì lý do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, Nhà nước cần có
những biện pháp để phát huy mặt tích cực của quy luật giá trị. Cụ thể, nhà nước có thể vận dụng
quy luật giá trị trong điều tiết vĩ mô để thúc đẩy hoặc không khuyến khích một số ngành sản xuất
phát triển, bên cạnh đó là các chính sách điều tiết, chính sách xã hội để hạn chế sự phân hóa trên.
Đặc biệt, đối với Việt Nam, trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, điều đó càng được thực hiện đúng mức.
<i><b>Vấn đề 3: Trình bày 2 PP SX GTTD (Tương đối và siêu ngạch)</b></i>
a) Quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng trong chủ nghĩa tư bản
- Mục đích: nhà tư bản ứng ra một số tiền mua tư liệu sản xuất và sức lao động không phải
là để thu được giá trị sử dụng mà để thu giá trị, hơn nữa đó là tạo ra giá trị thặng dư.
Hành vi của họ sẽ tuân theo công thức:
T - H - T ' ( T ' > T, T ' - T = ∆T > 0 )
Muốn thực hiện mục đích đó, họ phải tổ chức sản xuất ra những giá trị sử dụng đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghãi là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Bởi vì, giá trị sử dụng là nội dung vật chất của hàng
- Đặc điểm:
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống như những yếu tố khác của
sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản chứ khơng thuộc về cơng nhân.
Q trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử
dụng với việc tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
<i><b>Các phương pháp sản xuất </b>Giá trị thặng dư</i>
<i><b>a. Giá trị thặng dư tuyệt đối</b></i>
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao
<i>động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời</i>
<i>gian lao động tất yếu không thay đổi.</i>
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Thí dụ, ngày lao động là 8h, trong đó thời gian lao động tất yếu là 4h, mỗi giờ công nhân tạo
ra một giá trị mới là 10 đơn vị.
<i><b>Biểu diễn bằng sơ đồ sau: </b></i>
Tỷ suất giá trị thặng dư:
m’ = 4<sub>4</sub> = 100% 100%
+ Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động của công nhân thêm 2h nữa, trong khi các điều kiện
khác không đổi, lúc đó, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 6h. Nghĩa là,
giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 60 và tỷ suất giá trị thặng dư ( m' ) tăng lên thành:
Tỷ suất giá trị thặng dư:
m’ = 64 = 150% 100%
Hoặc: m' = 60<sub>40</sub> x 100% = 150%
Bất cứ nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày công lao động của công nhân, nhưng việc
kéo dài đó khơng thể vượt qua giới hạn sinh lý của cơng nhân. Bởi vì, người cơng nhân cần có thời
gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe. Do vậy, việc kéo dài thời gian lao động gặp
sự phản kháng gay gắt của giai cấp cơng nhân địi giảm giờ làm.
+ Khi độ dài ngày lao động khơng thể kéo dài thêm, vì lợi nhuận của mình, nhà tư bản lại
tìm cách tăng cường độ lao động của người cơng nhân. Vì tăng cường độ lao động có nghĩa là chi
phí nhiều sức lao động hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Nên tăng cường độ lao động về
thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động.
Vì vậy, kéo dài thời gian lao động hay tăng cường độ lao động đều để sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối.
<b>Thời gian cần thiết 4 h</b> <b>Thời gian thặng dư 4 h</b>
- Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong thời kỳ đầu nền sản xuất tư bản, với việc phổ biến
sử dụng lao động thủ công và năng suất lao động thấp.
<i><b>b. Giá trị thặng dư tương đối</b></i>
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian
<i>lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt</i>
<i>để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện</i>
<i>độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ.</i>
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Thí dụ, ngày lao động là 10h, trong đó 5h là lao động tất yếu, 5h là lao động thặng dư.
<i><b>Biểu diễn bằng sơ đồ sau: </b></i>
<i><b> Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:</b></i>
m’ = 5<sub>5</sub> 100% = 100%
Hoặc: m' = 50<sub>50</sub> x 100% = 100%
Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1h thì thời gian lao động tất yếu giảm xuống còn 4h và thời
gian lao động thặng dư tăng lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên thành:
Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = 6<sub>4</sub> = 150% 100%
<i><b>Hoặc: m' = </b></i> 60<sub>40</sub> <i><b> x 100% = 150%</b></i>
- Điểm mấu chốt của phương pháp này là phải hạ thấp giá trị sức lao động. Điều đó đồng
nghĩa với giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho công nhân. Muốn vậy phải tăng
năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu
sản xuất để trang bị cho ngành sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
- Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển. nhưng
lúc đầu chỉ một số nhà tư bản làm được vì điều kiện khoa học, kỹ thuật chưa cho phép. Khi đó, các
nhà tư bản này tăng được năng suất lao động nên thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Khi các nhà
tư bản đều cải tiến kỹ thuật, giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ khơng cịn. Tất cả sẽ thu được giá trị
thặng dư tương đối. Do đó giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
<i><b>c. Giá trị thặng dư siêu ngạch</b></i>
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
<i>đối. Bởi vì chúng đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác một chỗ một bên là tăng</i>
năng suất lao động cá biệt, một bên là tăng năng suất lao động xã hội.
- Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
<i>nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị</i>
<i>trường của nó.</i>
<b>Thời gian cần thiết 5 h</b> <b>Thời gian thặng dư 5 h</b>
- Nhà tư bản chỉ phải bỏ ít chi phí hơn các nhà tư bản khác nhưng vẫn có thể bán được hàng
hóa với giá ngang bằng với giá thị trường, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
Khi số đơng các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật cơng nghệ thì giá trị thặng dư siêu ngạch của
doanh nghiệp đó sẽ khơng cịn nữa.
- Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng xét
<i><b>* So sánh giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối:</b></i>
<b>GTTD tương đối</b> <b>GTTD siêu ngạch</b>
* Do tăng NSLĐ XH
* Toàn bộ các nhà TB thu
* Biểu hiện quan hệ giữa công
nhân và tư bản.
* Do tăng NSLĐ cá biệt
* Từng nhà TB thu
* Biểu hiện quan hệ giữa công nhân với tư bản,
tư bản với tư bản.
<i><b>Vấn đề 4: Khái niệm tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản cố định và tư bản</b></i>
<i><b>lưu động</b></i>
<i><b>- Khái niệm tư bản: </b>Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động</i>
<i>khơng cơng của người cơng nhân.</i>
<i>Sơ đồ biểu thị sự phân chia<b> tư bản</b>:</i>
.
<i>Tư bản bất biến và tư bản khả biến</i>
Để sản xuất giá trị thặng dư, nhà tư bản phải ứng trước tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức
lao động, tức là tư bản tiền tệ đã được chuyển hóa thành hai hình thức khác nhau của tư bản sản
xuất. Người ta gọi chúng là: Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Mỗi bộ phận tư bản ấy có vai trị
khác nhau trong q trình làm tăng thêm giá trị
<b>TƯ BẢN </b>
<b>BẤT BIẾN (c)</b>
<b>Giá trị nhà xưởng, cơng trình, </b>
<b>máy móc, thiết bị (c1)</b>
<b>Giá trị nguyên liệu, nhiên liệu, </b>
<b>vật liệu phụ (c2)</b>
<b>Giá trị sức lao động (v)</b>
<b>Khái niệm</b>
- Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình thái tư
liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị khơng thay đổi về
lượng trong q trình sản xuất
<i>+ Ký hiệu: <b>c</b></i>
<i>+ Các bộ phận cấu thành: </i>
* Máy móc, nhà xưởng: tham gia vào q trình sản xuất nhưng chuyển giá trị từng phần vào
sản phẩm dưới dạng khấu hao hữu hình và vơ hình (c1).
* Ngun, nhiên, vật liệu: chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong quá trình sản xuất (c2).
<b>+ Đặc điểm: </b>
<i><b>* Giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm</b></i>
<i><b>* Giá trị TLSX được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng mới. </b></i>
<b>- Tư bản khả biến:</b><i><b> Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động.</b></i>
<i><b>Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân</b></i>
<i><b>làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự biển</b></i>
<i><b>đổi về số lượng.</b></i>
<b>+ Ký hiệu:</b>v
<b>+ Hình thức biểu hiện:</b><i><b> tiền lương.</b></i>
+ Quá trình vận động: Diễn ra trên hai mặt
<i>Một mặt, giá trị của nó biến thành các tư liệu sinh hoạt và biến đi trong q trình tiêu</i>
dùng của cơng nhân.
<i>Mặt khác, bằng lao động trừu tượng, người công nhân tạo ra giá trị mới không những</i>
đủ để bù đắp sức lao động của mình, mà cịn có giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Do đó, bộ phận tư bản này đã có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất.
<i>c) Tư bản cố định và tư bản lưu động</i>
Tư bản sản xuất gồm nhiều bộ phận với thời gian chu chuyển khác nhau về giá trị bởi vì
chúng dịch chuyển giá trị của mình vào sản phẩm theo những cách thức khác nhau. Căn cứ vào tính
<i><b>Tư bản cố định </b></i>
- Khái niệm: Tư bản cố định là bộ phận của tư bản sản xuất, đồng thời là bộ phận chủ yếu
<i>của tư bản bất biến (các máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) tham gia vào quá trình sản xuất, về hình</i>
<i>thái hiện vật, chúng tham gia tồn bộ trong q trình sản xuất, nhưng về giá trị của chúng không</i>
<i>chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần vào sản phẩm (khấu hao) theo mức độ hao mịn của</i>
<i>nó trong q trình sản xuất.</i>
<i> - Đặc điểm của tư bản cố định:</i>
Về hình thái hiện vật, tư bản cố định luôn bị cố định trong quá trình sản xuất, chỉ có giá trị
của nó là tham gia vào q trình lưu thơng cùng sản phẩm. Hơn nữa, nó chỉ lưu thơng từng phần,
cịn một phần vẫn bị cố định trong trong tư liệu lao động, phần này không ngừng giảm xuống cho
đến khi giá trị của nó chuyển hết vào sản phẩm.
<b>Thời điểm</b>
<b>Giá trị của TBCĐ</b>
<b>gồm chi phí</b>
<b>sửa chữa cơ bản</b>
<b>Giá trị chuyển vào</b>
<b>sản phẩm trong</b>
<b>vòng một năm</b>
<b>Quỹ khấu hao</b>
Bắt đầu vào sản xuất 1.000.000 -
-Đến cuối năm thứ 1 800.000 200.000 200.000
Đến cuối năm thứ 2 600.000 200.000 400.000
Đến cuối năm thứ 3 400.000 200.000 600.000
Đến cuối năm thứ 4 200.000 200.000 800.000
Đến cuối năm thứ 5 - 200.000 1.000.000
► Thời gian mà tư bản cố định chuyển hết giá trị của nó vào sản phẩm bao giờ cũng dài hơn
thời gian một vịng tuần hồn. Nghĩa là tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản
xuất.
Trong quá trình sử dụng, tư bản cố định bị hao mịn dần trong q trình sản xuất. Cụ thể, tư
bản cố định bị hao mòn dần dưới các hình thức:
+ Hao mịn hữu hình: là hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng. Loại hao mịn này do q
trình sử dụng và tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn
đến khi hư hỏng và phải được thay thế, hết chu kỳ sử dụng.
+ Hao mịn vơ hình: là sự hao mịn thuần túy về giá trị. Loại hao mòn này xảy ra ngay cả khi
máy móc cịn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện máy móc mới hiện đại hơn, rẻ hơn, hoặc có giá trị
tương đương nhưng cơng suất cao hơn, nhiều tính năng cơng dụng hơn. Việc tránh hao mịn vơ hình
có ý nghĩa vơ cùng to lớn trong quản lý kinh tế. Để làm được điều đó, các nhà tư bản tìm cách kéo
<i>- Ý nghĩa:</i>
Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một yêu cầu cấp thiết đối với quá trình sản
xuất. Bởi vì, đó là biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, giảm được hao mịn
hữu hình do tự nhiên phá hủy và tránh được hao mịn vơ hình. Qua đó, chủ thể sản xuất có điều kiện
đổi mới thiết bị nhanh hơn.
<i><b>Tư bản lưu động</b></i>
<i>- Khái niệm: Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất, gồm một phần tư bản bất biến</i>
<i>(nguyên, nhiên liệu, vật liệu…) và tư bản khả biến (sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong</i>
<i>một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được chuyển tồn bộ vào sản phẩm trong q trình sản xuất.</i>
<i>- Đặc điểm:</i>
Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Nếu tư bản cố định muốn chu
chuyển hết giá trị của nó phải mất nhiều năm thì trái lại, tư bản lưu động trong một năm có thể chu
chuyển giá trị của nó nhiều lần hoặc nhiều vòng.
<i>- Sơ đồ biểu thị sự phân chia:</i>
<b> Tư bản cố định </b> <b>Tư bản lưu động</b>
<b>Tư bản bất biến Tư bản khả biến</b>
<b>+ </b><i><b>v : </b></i><b>Giá trị sức lao động</b>
<i>Vấn đề 5: Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa</i>
- Địa tô đã xuất hiện từ khi có quyền tư hữu về ruộng đất bà là hình thức bóc lột chủ yếu
trong xã hội phong kiến. trong lịch sử, nó lần lượt trải qua các hình thái: tô lao dịch, tô hiện vật và
tô tiền.
- Trong chủ nghĩa tư bản, nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp phải thuê ruộng đất và
thuê công nhân để tiến hành sản xuất thu giá trị thặng dư. Họ coi nông nghiệp là một lĩnh vực đầu
tư kinh doanh.
Cũng như trong công nghiệp, nhà tư bản nông nghiệp phải thu được ¯<i>P</i> , đồng thời phải
thu được một số giá trị thặng dư dôi ra, tức là lợi nhuận siêu ngạch, để nộp tiền thuê đất của địa chủ
dưới hình thức địa tơ (r).
Từ đó, ta thấy giá cả nơng sản là:
<b> </b>
<i>Trong đó: </i>
+ W<b>ns: Giá nông sản</b>
+ c1: khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất.
+ v : tiền lương trả cho cơng nhân nơng nghiệp.
+ ¯<i>P</i> <b>: lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế.</b>
+ r: địa tô.
+ P<b>ns: lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản cá biệt kinh doanh nông nghiệp thu được.</b>
+ ( ¯<i>P</i> <b> + </b><i><b>P</b><b>ns) = m</b></i>
- Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là phần giá trị thặng còn lại, tức là một phần của giá trị
<i>Khái niệm: Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch do công nhân lao động</i>
<i>động làm thuê trong nông nghiệp làm ra (tức là một phần của giá trị thặng dư sau khi trừ lợi nhuận</i>
<i>bình quân của tư bản đầu tư vào nông nghiệp) mà các nhà tư bản kinh doanh trong nông nghiệp</i>
<i>phải nộp cho người sở hữu ruộng đất </i>
Vấn đề đặt ra là: Vì sao tư bản nơng nghiệp lại có thể thu được phần lợi nhuận siêu ngạch để
nộp cho địa chủ? Nghiên cứu các hình thức địa tơ tư bản chủ nghĩa sẽ giúp chúng ta giải thích rõ
điều này.
<i><b>Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa</b></i>
<i>a, Địa tô chênh lệch</i>
- Để phân tích, ta phải giả định nơng sản cũng bán theo giá cả sản xuất, nghĩa là tư bản phải
thu hồi được chi phí sản xuất và lợi nhuận bình qn.
- Như phân tích ở phần trước, chúng ta thấy rằng lợi nhuận siêu ngạch trong công nghiệpdo
cạnh tranh tạo nên, vì vậy nó chỉ xuất hiện tạm thời và không tồn tại ổn định một doanh nghiệp nào
nhất định.
- Trái lại, lợi nhuận siêu ngạch trong nơng nghiệp tồn tại ổn định trong các xí nghiệp có điều
kiện sản xuất thuận lợi.
Điều đó là do:
<i><b>c1</b></i> <i><b>c2</b></i> <i><b>v</b></i>
+ Một là, số lượng ruộng đất bị giới hạn và bị độc chiếm, người ta khơng thể tự tạo thêm ra
những vùng đất có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
+ Thứ hai, nông phẩm là thứ sản phẩm không thể thiếu, không thể thay thế đối với đời sống
con người. Bên cạnh đó, nhu cầu về lương thực thực phẩm không ngừng tăng lên, do đó xã hội
khơng chỉ canh tác trên những mảnh đất tốt mà buộc phải canh tác trên cả ruộng đất xấu hay kém
thuận lợi hơn.
Do vậy, giá cả thị trường của nông phẩm do giá cả sản xuất ở nơi có điều kiện ruộng đất xấu
hoặc kém thuận lợi, để đảm bảo cho người kinh doanh trên đất này phải thu được lợi nhuận bình
qn. (Trong cơng nghiệp, giá cả sản xuất là do điều kiện sản xuất trung bình quyết định). Điều này
giúp cho người kinh doanh trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi, có năng suất cao hơn, khi
bán theo giá cả sản xuất chung, ngồi phần lợi nhn bình qn, sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch
để chuyển thành địa tô nộp cho chủ đất gọi là địa tô chênh lệch. (Lợi nhuận siêu ngạch này tương
đối ổn định, lâu dài vì nó dựa trên tính chất cố định của đất đai và độ màu mỡ của đất)
Địa tô chênh lệch trong CNTB là số dư ngồi lợi nhuận bình qn thu được trên ruộng đất có
điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung quyết định bởi điều
kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.(Đất
xấu nhất nhưng khơng phải bất kỳ chi phí nào cũng trở thành giá cả SX, mà là chi phí SX ở mức
trung bình)
Như vậy, địa tô chênh lệch là một phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn thu
<i>được trên rượng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất</i>
<i>chung được quy định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất với giá cả sản xuất cá biệt</i>
<i>trên ruộng đất tốt và trung bình.</i>
Thực chất của địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch. Nguồn gốc của nó là một phần giá
- Xét về cơ sở hình thành lợi nhuận siêu ngạch và việc chuyển hóa nó thành địa tơ thì địa tô
chênh lệch được chia làm hai loại:
<i>+ Địa tô chênh lệch I: là địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kện tự nhiên thuận lợi</i>
như: độ màu mỡ tự nhiên cao, gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thông… làm cho năng suất của tư
bản nông nghiệp cao hơn, tiết kiệm được chi phí hơn.
<i>Ví dụ 1: Sự hình thành địa tơ chênh lệch I trên đất tốt và trung bình (Giả sử: P’ = 20%)</i>
<b>Loại</b>
<b>ruộng</b> <b>TBđầu tư</b> <b>P’</b>
<b>Sản</b>
<b>lượng</b>
<b>(tạ)</b>
<b>Giá cả sxuất cá biệt</b> <b>Giá cả sxuất chung</b> <b><sub>Địa tô</sub></b>
<b>chênh lệch</b>
<b>Rcl1</b>
<b>Của 1 tạ</b> <b>Của tổng<sub>SP</sub></b> <b>Của 1<sub>tạ</sub></b> <b>Của tổng<sub>SP</sub></b>
<b>Tốt</b> 100 20 6 20 120 30 180 60
<b>T.bình</b> 100 20 5 24 120 30 150 30
<b>Xấu</b> 100 20 4 30 120 30 120 0
<i>Ví dụ 2:</i> Sự hình thành địa tơ chênh lệch 1 trên đất có vị trí thuận lợi
<b>Vị trí</b>
<b>ruộng</b>
<b>TB đầu</b>
<b>tư</b>
<b>Phí vận</b>
<b>chuyển</b>
<b>P’ Sản</b>
<b>lượng</b>
<b>(tạ)</b>
<b>Giá cả sxuất cá biệt</b> <b>Giá cả sxuất chung</b> <b>Địa tô chênh</b>
<b>lệch</b>
<b>Rcl1</b>
<b>Của tổng</b>
<b>SP</b>
<b>Của 1 tạ</b> <b>Của 1</b>
<b>tạ</b>
<b>Của tổng SP</b>
<b>Xa</b> 100 15 20 5 135 27 27 135 0
Vị trí thuận lợi sẽ giúp nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tiết kiệm được phần lớn chi phí
lưu thơng. Nhưng khi bán hàng thì cùng giá bán nên người nào có chi phí vận chuyển ít hơn sẽ thu
được một khoản lợi nhuận siêu ngạch so với người khác, do đó họ thu được địa tô chênh lệch.
<i>+ Địa tô chênh lệch II</i>: là địa tô thu được nhờ thâm canh tăng năng suất, là kết quả của việc đầu tư
thêm tư bản vào một đơn vị diện tích để nâng cao chất lượng canh tác, nhằm tăng độ màu mỡ trên mảnh
ruộng đó, nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích.
<b>Loại</b>
<b>ruộng</b>
<b>Lầ</b>
<b>n</b>
<b>đầu</b>
<b>tư</b>
<b>Tư</b>
<b>bản</b>
<b>đầu</b>
<b>tư</b>
<b>P’</b>
<b>(%)</b>
<b>Sản</b>
<b>lượng</b>
<b>(tạ)</b>
<b>Giá cả sxuất cá</b>
<b>biệt</b>
<b>Giá cả sxuất</b>
<b>chung</b> <b>Địa tô</b>
<b>chênh</b>
<b>lệch</b>
<b>1 tạ</b> <b>Tổng sản</b>
<b>lượng</b> <b>1 tạ</b>
<b>Tổng sản</b>
<b>lượng</b>
Cùng
một
thửa
ruộng
1 100 20 4 30 120 30 120 0
2 100 20 6 20 120 30 180 60
3 100 20 8 15 120 30 240 120
Địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II có điểm giống nhau là: Đều là lợi nhuận siêu
ngạch, hình thành do hiệu quả đầu tư khác nhau của những tư bản như nhau.
Điểm khác nhau giữa hai loại địa tô là:
Địa tô chênh lệch I là do hiệu quả đầu tư trên những thửa ruộng có điều kiện khác
nhau (quảng canh),
Địa tô chênh lệch II là do hiệu quả những lần đầu tư khác nhau trên cùng thửa ruộng
(thâm canh).
Trong thời hạn hơp đồng thuê đất, phần lợi nhuận siêu ngạch thu được, do việc nhà tư bản
thuê đất đã thâm canh, thuộc về nhà tư bản. Chỉ đến khi hết thời kỳ thuê đất, địa chủ mới tìm cách
nâng giá thuê đất lên để chiếm lấy phần lợi nhuận siêu ngạch đó, tức là nhằm biến lợi nhuận siêu
ngạch do đầu tư thâm canh (địa tô chênh lệch II) thành địa tô chênh lệch I. điều này làm phát sinh
mâu thuẫn là, nhà tư bản thuê đất kéo dài thời hạn thuê đất, còn địa chủ lại muốn rút ngắn thời hạn
cho thuê. Do đó, trong thời hạn hợp đồng, nhà tư bản tìm mọi cách quay vòng, tận dụng, vắt kiệt độ
màu mỡ của đất đai.
<i>- Địa tô tuyệt đối </i>
<i>+ Địa tô tuyệt đối là số địa tô mà các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp tuyết đối phải nộp</i>
<i>hco địa chủ dù ruộng đất tốt hay xấu, ở gần hay ở xa. </i>
(Trên những ruộng đất tốt và trung bình, địa chủ cịn thu thêm địa tơ chênh lệch I và địa tô
chênh lệch II)
+ Dưới chế độ tư bản, sự độc quyền tư hữu ruộng đất đã cản trở sự phát triển của quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp. Do vậy, nông nghiệp thường lạc hậu hơn công nghiệp về
kinh tế và kỹ thuật, và cấu tạo hữu cơ trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp. Điều này
phản ánh một điều: nếu trình độ bóc lột như nhau (tỷ suất giá trị thặng dư như nhau) thì một tư bản
ngang nhau sẽ sinh ra trong nơng nghiệp nhiều giá trị thặng dư hơn.
<i>Ví dụ: Giả sử: </i>
+ Có hai tư bản đầu tư trong nông nghiệp và trong công nghiệp đều là 100.
+ Trong cơng nghiệp, cấu tạo hữu cơ là 4/1 cịn trong nông nghiệp, cấu tạo hữu cơ là 3/2.
<b>Ngành</b>
<b>SX</b> <b>c+v</b> <b>c/v</b> <b>m’</b> <b>m</b> <b>Tổng giá trị SP</b> ¯<i>P'</i> ¯<i>P</i>
<b>Đại</b> <b>tô</b>
<b>tuyệt đối</b>
<b>Cnghiệp</b> 80c+20v 4/1 100% 20 80c+20v+20m 20% 20 0
<b>Nnghiệp</b> 60C+40v 3/2 100% 40 60C+40v+40m 20% 20 20
+ Địa tô tuyệt đối cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch (20) dơi ra ngồi lợi nhuận bình
qn (20) được hình thành do cấu tạo hữu cơ của của tư bản trong nơng nghiệp thấp hơn trong cơng
nghiệp, nó là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung của nông phẩm.
<i>+ Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn</i>
trong công nghiệp, còn nguyên nhân tồn tại của địa tô tuyệt đối là do chế độ độc quyền tư hữu
ruộng đất đã ngăn cản nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để hình thành lợi nhuân
bình quân.
<i><b>* So sánh địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch</b></i>:
<b>Địa tô chênh lệch</b> <b>Địa tô tuyệt đối</b>
<b>Khác nhau </b> Nguyên nhân sinh ra địa tô chênh
lệch là độc quyền kinh doanh
ruộng đất
Nguyên nhân sinh ra địa tô tuyệt
đối là độc quyền tư hữu ruộng
đất
<i>- Địa tô độc quyền </i>
+ Địa tơ độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa. Nó có thể tồn tại trong
nơng nghiệp, cơng nghiệp khai thác và các khu đất trong thành thị.
+ Địa tô gắn với độc quyền sở hữu ruộng đất, độc chiếm các điều kiện tự nhiên thuận lợi, cản
trở sự cạnh tranh của tư bản, tạo nên giá cả độc quyền của ruộng đất. Địa tơ thu trên các loại có thể
trồng các loại cây cho những sản phẩm quý hiếm, có giá trị cao, hay những khống sản có giá trị
đặc biệt, thường rất cao và được gọi là địa tơ độc quyền.
+ Nguồn gốc của nó cũng là lợi nhuận siêu ngạch do giá cả độc quyền cao của những sản
phẩm thu được trên đất ấy mà nhà tư bản phải nộp cho địa chủ.
<i><b>Vấn đề 6: Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền</b></i>
<i>a) Tập trung sản xuất và sự hình thành các tổ chức độc quyền</i>
- Tích tụ tập trung cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc trưng kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa đế quốc.
- Tập trung sản xuất đến mức độ cao trực tiếp hình thành các tổ chức độc quyền. Và lúc này,
giữa các xí nghiệp lớn tồn tại 2 xu thế:
+ Dễ dàng thỏa thuận với nhau để hợp tác sản xuất, kinh doanh
+ Cạnh tranh gay gắt bất phân thắng bại nên dẫn đến khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để thiết lập
thế lực độc quyền.
<b>Tích tụ, </b>
<b>tập trung </b>
<b>Một số xnghiệp có quy mơ lớn</b> <b><sub>Thỏa hiệp,</sub></b>
<b>thỏa thuận</b>
<b>sản xuất</b> <b>Cạnh tranh gay gắt</b>
- Tổ chức độc quyền: liên minh giữa các nhà tư bản lớn nắm trong tay phần lớn (thậm chí
<i>tồn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá</i>
<i>trình sản xuất, lưu thơng của ngành đó, nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao.</i>
- Khi mới bắt đầu q trình độc quyền hóa các liên minh độc quyền liên kết ngang, tức là
liên kết các doanh nghiệp trong cùng một ngành. Những hình thức độc quyền cơ bản kiểu này là:
Cartel, Cydicate, Trust.
+ <i><b>Cartel:</b></i> tổ chức độc quyền trên cơ sở những hiệp định giữa các thành viên để thỏa thuận
với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, thị trường thanh toán... của các xí nghiệp
tham gia nó. Cịn việc sản xuất, thương nghiệp vẫn độc lập, do từng thành viên thực hiện. Nếu ai
làm sai sẽ bị phạt tiền theo hiệp định.
+ <i><b>Cydicate:</b></i> tổ chức độc quyền thực hiện những liên minh về mua nguyên vật liệu, bán hàng
hóa, do một ban quản trị chung đảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn là cơng việc độc lập của mỗi thành
viên. Mục đích của nó là thống nhất đầu mối mua, bán để mua rẻ, bán đắt nhằm thu lợi nhuận cao.
<i>► <b>Cartel và Cydicate </b></i>dễ bị phá vỡ, vì khi tương quan lực lượng thay đổi, các thành viên
chạy theo lợi ích bộ phận nên dễ phá cam kết. Từ đó Trust hình thức cao hơn của độc quyền ra đời.
+ <i><b>Trust: </b></i>hình thức độc quyền cao nhằm thống nhất cả việc sản xuất và thương nghiệp vào
trong tay một ban quản trị điều hành chung. Các thành viên trở thành cổ đông hưởng lợi tức cổ
phần.
- Đến giai đoạn sau, hình thức liên kết dọc xuất hiện. Đó là liên kết của các xí nghiệp lớn, các
<i>Cydicate, Trust thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan đến nhau về kinh tế và kỹ thuật.</i>
Người ta gọi hình thức này là Consortium. Một Consortium có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết
trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch xù.
Từ giữa thế kỷ XX, một hình thức liên kết mới, liên kết đa ngành, hình thành những
<i>conglomerat, hay concern. Đó là những cơng ty khổng lồ thâu tóm nhiều cơng ty xí nghiệp thuộc</i>
những ngành cơng nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao hàm cả vận tải, thương mại, ngân hàng và
các dịch vụ khác.
- Nhờ nắm được địa vị thống trị trong sản xuất, lưu thông nên các tổ chức độc quyền có khả
năng định giá cả độc quyền cao. Giá cả độc quyền có hai loại:
<i>+ Giá cả độc quyền mua: Mua hàng hóa (đặc biệt là nguyên liệu) với giá thấp hơn nhiều so</i>
với giá cả sản xuất.
<i>+ Giá cả độc quyền bán: Bán hàng hóa với giá cao hơn giá cả sản xuất.</i>
► Tổ chức độc quyền thu được lợi nhuận độc quyền.
- Tuy nhiên, giá cả độc quyền cũng không thủ tiêu quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng
dư. Vì xét trên tồn xã hội tư bản thì:
Do đó, phần lợi nhuận kếch xù mà các tổ chức độc quyền thu được cũng bằng phần mà tầng
lớp tư sản vừa và nhỏ cũng như nhân dân lao động mất đi. Lợi nhuận độc quyền cịn gồm cả phần
bóc lột những tư sản vừa và nhỏ, người sản xuất nhỏ trong nước và đặc biệt là nhân dân các nước
thuộc địa và phụ thuộc (do tư bản mua nông sản với giá rẻ, bán hàng cơng nghệ giá cao...)
<i>b) Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính</i>
- Nhờ nắm trong tay phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội, các tổ chức độc quyền ngân hàng
có thêm vai trị mới, từ chỗ làm trung gian trong thanh tốn và tín dụng nay họ nắm được phần lớn
tư bản tiền tệ trong xã hội, trở thành người có quyền lực vạn năng chi phối các hoạt động kinh tế
-xã hội.
Vai trị đó thể hiện:
+ Cử người vào cơ quan quản lý của tư bản công nghiệp.
+ Trực tiếp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp.
- Ngược lại, trước sự chi phối, khống chế ngày càng xiết chặt của ngân hàng, các tổ chức độc
quyền cơng nghiệp cũng tìm cách xâm nhập tương ứng đối ngân hàng. Cụ thể là:
+ Các tổ chức độc quyền công nghiệp tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua
cổ phiếu của các ngân hàng lớn để có thể chi phối hoạt động của ngân hàng.
+ Tự lập ngân hàng phục vụ cho riêng mình.
- Quá trình độc quyền hóa trong cơng nghiệp và trong ngân hàng gắn bó, đan xen vào nhau
và thúc đẩy lẫn nhau làm nảy sinh một loại tư bản mới. Đó là tư bản tài chính.
- Theo Lênin: “tư bản tài chính là kết quả của sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng của một số
<i>ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”.</i><sub> </sub>
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối
tồn bộ đời sống kinh tế và chính trị của tồn bộ xã hội tư bản. Đó là bọn đầu sỏ tài chính.
Bọn đầu sỏ tài chính thiết lập sự thống trị của mình thơng qua các phương pháp:
+ Vận dụng “chế độ tham dự”. Thực chất của chế độ này là một số nhà tài chính lớn hoặc
một tập đồn tài chính nhờ nắm số cổ phiếu khống chế nên có thể nắm được một cơng ty lớn nhất
với tư cách là “cơng ty mẹ”. Sau đó, công ty này lại nắm được lượng cổ phiếu chi phối được nhiều
<i>“cơng ty con”, và đến lượt mình, các “công ty con” lại chi phối được các “công ty cháu”. </i>
Vậy, chế độ tham dự và phương pháp tổ chức tập đồn theo kiểu mắt xích đã giúp cho nhà tư
bản độc quyền tài chính có thể khống chế và điều tiết một lượng tư bản lớn hơn gấp nhiều lần so với
lượng tư bản mà họ đầu tư.
+ Sử dụng các thủ đoạn: lập công ty mới, phát hành trái khốn, kinh doanh cơng trái, đầu cơ
chứng khốn ở sở giao dịch, đầu cơ ruộng đất để thu lợi nhuận cao.
- Thống trị về kinh tế là cơ sở thống trị về chính trị và các mặt khác. Chúng chi phối mọi
hoạt động của cơ quan nhà nước, biến nhà nước thành công cụ phục vụ cho tư bản độc quyền. Đó
cũng là nguyên nhân xuất hiện chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa quân phiệt và nhiều thứ khác, tất cả
cùng chạy đua vũ trang gây chiến tranh xâm lược để áp bức, bóc lột các nước chậm phát triển.
<b>Ngân hàng </b>
<b>nhỏ</b>
<b>Phá sản</b>
<b>Sáp nhập</b>
<i><b>Cạnh tranh khốc liệt</b></i>
<b>Tổ chức</b>
<b>Độc quyền </b>
<b>Ngân hàng</b>
<b>Tổ chức</b>
<b>Độc quyền </b>
<b> Công </b>
<b>nghiệp</b>
<i>c) Xuất khẩu tư bản</i>
- Lênin vạch ra rằng: “xuất khẩu hàng hóa là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
<i>tranh, còn xuất khẩu tư bản là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền”.</i>
- Xuất khẩu hàng hóa là mang hàng hố ra nước ngồi để thực hiện giá trị và giá trị thặng
<i>dư. Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài, mang tư bản đầu tư ở nước ngoài chiếm</i>
đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản trở thành một tất yếu. Bởi vì:
+ Một là, các nước tư bản phát triển đã xuất hiện hiện tượng “tư bản thừa” tương đối, tức là
có một phần tư bản khơng tìm được nơi đầu tư có lợi nhuận cao ở trong nước. Tiến bộ kỹ thuật ở
đây dẫn đến tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản và hạ thấp tỷ suất lợi nhuận.
+ Hai là, ở các nước kém phát triển về kinh tế, nhất là ở các nước thuộc địa, phụ thuộc thì
nguyên liệu dồi dào và rẻ, nguồn nhân công và giá đất cũng rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao nhưng ở
đây lại thiếu vốn và kỹ thuật.
► Do đó, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu để nâng cao tỷ suất và khối lượng lợi nhuận.
<i><b>* Điều đó thể hiện qua sơ đồ:</b></i>
- Phân loại:
+ Xét về hình thức đầu tư, có thể chia xuất khẩu tư bản thành hai loại:
<i>Xuất khẩu tư bản trực tiếp (FDI): mang tư bản ra nước ngồi để trực tiếp xây dựng xí</i>
nghiệp mới, hoặc mua lại các xí nghiệp, biến nó thành một chi nhánh của cơng ty mẹ ở chính quốc.
Xí nghiệp mới thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp, song phương hoặc đa phương, nhưng có xí nghiệp
100% vốn của cơng ty nước ngồi.
<i>Xuất khẩu tư bản gián tiếp (ODA): hình thức xuất khẩu tư bản cho vay để thu lợi tức.</i>
Nói cách khác, đó chính là hình thức xuất khẩu tư bản cho vay.
+ Xét về sở hữu, ta có xuất khẩu tư bản thành:
<i>Xuất khẩu tư bản nhà nước: nhà nước dùng nguồn vốn của mình và tiền của các tổ chức</i>
độc quyền đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản, hoặc viện trợ có hồn lại hoặc khơng hồn lại để thực
hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự.
<b>Tiền lương thấp</b>
<b>phát triển</b> <b>Tích lũy khối lượng tư bản lớn</b> <b>Tư bản thừa“tương đối”</b>
<b>Các nước nhỏ</b> <b>Thiếu tư bản</b>
<b>Giá ruộng đất thấp</b>
<b>Xuất </b>
<b>khẩu </b>
<b>tư </b>
<b>bản</b>
<b>Trực tiếp </b>
<b>(FDI)</b>
<b>Gián</b>
<b>tiếp </b>
<b>(ODA)</b>
<b>Hội nhập kinh </b>
<b>tế</b>
<b>CNTB</b>
<b>Độc quyền</b>
<b>Xuất khẩu giá trị ra nước </b>
<b>ngoài nhằm mục đích </b>
<b>đoạt giá trị thặng dư và </b>
<b>nguồn lợi khác</b>
<b>XK Tư bản</b>
<b>CNTB Tự do </b>
<b>cạnh tranh</b>
<b>Xuất khẩu hàng hóa </b>
<b>ra nước ngồi nhằm </b>
<b>thực hiện giá trị</b>
<i>Về kinh tế: hướng xuất khẩu tư bản vào những ngành thuộc kết cấu hạ tầng để tạo môi</i>
trường thuận lợi cho đầu tư của tư bản tư nhân sau đó. Hoặc viện trợ nhằm ký kết được những hiệp
định thương mại và đầu tư có lợi.
<i>Về chính trị: viện trợ nhằm duy trì và bảo vệ chế độ chính trị ở các nước nhập khẩu tư</i>
bản. Đó là hình thức giúp đỡ nhau giữa các quốc gia “thân cận”, làm tăng sự phụ thuộc của quốc gia
nhận tư bản vào các nước chính quốc, thực hiện chủ nghĩa thực dân kiểu mới, tạo điều kiện cho xuất
khẩu tư bản tư nhân.
<i>Về quân sự: Viện trợ nhằm lôi kéo các nước nhận tư bản phụ thuộc vào khối quân sự hoặc</i>
buộc các nước nhận viện trợ phải cho lập các căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình.
<i>Xuất khẩu tư bản tư nhân: là xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện. Nó có đặc điểm là</i>
thường đầu tư vào các những ngành kinh tế có vịng quay tư bản ngắn, thu lợi nhuận độc quyền cao,
dưới hình thức hoạt động cắm nhánh vào các công ty xuyên quốc gia.
► Việc xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra nước ngoài, là
phương tiện chủ yếu để tư bản tài chính mở rộng thống trị, bóc lột, nơ dịch trên phạm vi quốc tế. Nó
có tác động hai mặt. Một mặt, nó tác động tích cực đến nền kinh tế nhập khẩu tư bản, như thúc đẩy
nền kinh tế tự cấp, tự túc thành nền kinh tế hàng hóa, có cơ cấu kinh tế cơng – nơng nghiệp – dịch
vụ hợp lý. Mặt khác, nó làm cho cơ cấu kinh tế các nước nhập khẩu bị q quặt, lệ thuộc vào chính
quốc.
<i><b>* Q trình phát triển của các hình thức xuất khẩu:</b></i>
<i>d) Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền</i>
- Q trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển cộng với việc xuất khẩu tư bản tăng nhanh
cả về mặt quy mô và phạm vi tất yếu dẫn đến phân chia thế giới về kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh
vực đầu tư tư bản, phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức độc quyền.
- Chủ nghĩa tư bản phát triển luôn gắn với thị trường. Nhất là khi phát triển lên giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền thì các nước tư bản coi thị trường nước ngồi đặc biệt quan trọng. Điều đó
là do:
+ Lực lượng sản xuất phát triển đòi hỏi ngày càng phải có nguồn nguyên liệu và nơi thiêu
thụ mới có lợi nhuận cao.
+ Bành truớng ra ngoài để thu được lợi nhuận siêu ngạch.
Lênin đã nhận xét: “Bọn tư sản chia nhau thế giới khơng phải do tính độc ác đặc biệt của
<i>chúng mà do sự tập trung đã dẫn tới mức độ buộc chúng phải đi vào con đường ấy để kiếm lời”.</i>
- Các tổ chức độc quyền ngày càng hùng mạnh lại còn được sự ủng hộ của nhà nước mà
chúng thao tứng cạnh tranh ngày càng quyết liệt trên thị trường quốc tế. Cạnh tranh giằng co tất yếu
dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, ký kết các hiệp định để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong
những lĩnh vực và thị trường nhất định.
Từ đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế dưới dạng các Cartel, Cydicate, Trust
quốc tế... Những năm 1934, thế giới đã có 350 cácten quốc tế, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh
tế, chính trị tồn thế giới.
<b>Doanh nghiệp tư nhân</b> <b>Các tổ chức độc quyền</b> <b>Các tchức ĐQ xuyên Qgia</b>
<b>Xuất khẩu hàng hóa</b> <b>Xuất khẩu tư bản</b> <b>XK tư bản + XK hàng hóa</b>
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, xuất hiện hình thức phan chia thế giới vê kinh tế là liên
minh quốc tế của các tư bản nhà nước. Điển hình cho loại liên minh này là: Cộng đồng Liên minh
Châu Âu (EC) thành lập năm 1957, lúc đầu có 6 nước thành viên, đến đầu thế kỷ XXI có 25 thành
viên. Từ ngày 01/01/1999 đã cho ra đời đồng tiền chung Châu Âu với sự tham gia của 11 quốc gia.
Bước vào thế kỷ XXI, tồn thế giới có trên 60.000 công ty xuyên quốc gia, chiếm khoảng
60% lượng hàng hóa xuất khẩu của thế giới.
Tại Tây bán cầu, Mỹ đang xúc tiến thành lập khối thị trường chung Châu Mỹ (dự kiến hoàn
tất vào năm 2010) bằng cách mở rộng NAFTA gồm Canada, Mehycô và Mỹ.
Một loạt các nước đang phát triển cũng tăng cường liên minh liên kết để chống lại sức ép từ
các cường quốc tư bản chủ nghĩa. Điển hình là việc thành lập các tổ chức Asean, Opec, Liên minh
Châu Phi (AU)…
<i>e) Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc</i>
- Lênin cho rằng: “chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, cạnh
<i>tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên tồn thế giới càng ráo riết thì cuộc</i>
<i>đấu tranh xâm chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn”</i>
Như vậy, sự phân chia thế giới về kinh tế bao giờ cũng được củng cố và tăng cường bằng
việc phân chia thế giới về lãnh thổ. Trong quá trình cạnh tranh quyết liệt dành “siêu lợi nhuận độc
<i>quyền”, các tổ chức luôn đòi hỏi sự can thiệp của nhà nước nhằm giúp mình giành giật được thị</i>
trường và mơi trường đầu tư thuận lợi nhất. Sự can thiệp đó đã biến nhà nước thành một nước đế
quốc chủ nghĩa.
► Như vậy chủ nghĩa đế quốc là sự kết hợp giữa yêu cầu vươn ra thống trị ở nước ngoài của
tư bản độc quyền với đường lối xâm lăng của nhà nước.
Chủ nghĩa đế quốc là một đặc trưng của chủ nghĩa tư bản độc quyền, biểu hiện trong đường
lối xâm lược nước ngoài, biến những nước này thành hệ thống thuộc địa của các cường quốc nhằm
đáp ứng nhu cầu thu siêu lợi nhuận độc quyền của tư bản độc quyền.
- Lợi ích của xuất khẩu tư bản thúc đẩy các cường quốc tư bản xâm chiếm thị trường lập nên
hệ thống thộc địa để nắm nguyên liệu và thị trường tiêu thụ. Đối với tư bản tài chính, khơng phải họ
chỉ chú ý đến nguồn nguyên liệu đã có mà cả nguồn ngun liệu có thể tìm được. Do đó tư bản tài
chính quan tâm mở rộng lãnh thổ kinh tế mà cả lãnh thổ nói chung.
Từ những năm 1880, xâm chiếm thuộc địa đã phát triển mạnh. Vào đầu thế kỷ XX, việc phân
chia thế giới đã hoàn thành. Các quốc gia chiếm hữu thuộc địa nhất là Anh, Nga (Sa Hoàng) và
Pháp.
- Sự phân chia lãnh thổ thế giới trên là khơng đồng đều. Thêm vào đó, các nước tư bản cũng
phát triển khơng đều, do đó các nước đế quốc ra đời sau đấu tranh đòi chia lại thị trường. Đó là
nguyên nhân gây ra hai cuộc đại chiến thế giới lần thứ I (1914 - 1918) và đại chiến thế giới lần thứ
<i>II (1939 - 1945) cũng như những xung đột nóng ở nhiều khu vực trên thế giới. </i>
<i><b>Vấn đề 7: Giai cấp công nhân</b></i>
<i>ĐẶT VẤN ĐỀ</i>
<i>- Sứ mệnh lịch sử của GCCN là một phạm trù cơ bản nhất của CNXH KH.</i>
- Việc phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của GCCN là một trong những cống hiến vĩ đại của
Marx.
- Học thuyết Marx đã tìm ra lực lượng xã hội để thực hiện nhiệm vụ cao cả: xóa bỏ CNTB và
<i>tiến hành xây dựng CNXH là GCCN</i>
<i><b>Khái niệm GCCN</b></i>
<b>* </b><i><b>Quan niệm của các nhà kinh điển CN Marx-Lenin</b></i><b>:</b>
<i><b>- Quan niệm của K.Marx và F.Engels:</b></i>
<b>+ Dùng nhiều thuật ngữ khác như: giai cấp vô sản, lao động làm thuê ở thế kỷ XIX,</b>
<b>GCCN hiện đại, GCCN đại công nghiệp... </b>
<b>Nhưng nội hàm Khái niệm GCCN đều bao gồm:</b>
Là con đẻ của nền đại công nghiệp TBCN
<i>Là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.</i>
+ Nhấn mạnh GCCN mang hai thuộc tính cơ bản:
<i>Thứ nhất, về phương thức lao động của GCCN.</i>
GCCN là những ngýời lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính
chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Đây là đặc trýng cõ bản phân biệt người công nhân hiện đại với ngýời thợ thủ công thời
trung cổ hoặc ngýời thợ thủ công trong công trường thủ công.
<i>Thứ hai, về địa vị của GCCN trong hệ thống QHSX TBCN.</i>
<b>- Dưới chế độ TBCN:</b>
GCCN khơng có tý liệu sản xuất
buộc phải làm thuê, bán sức lao động cho nhà tý bản và bị giai cấp tý sản bóc lột.
<b>- Sau CMVS thành công:</b>
GCCN trở thành giai cấp cầm quyền <sub></sub> trở thành giai cấp thống trị, lãnh đạo cuộc đấu tranh
cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới - xã hội XHCN.
+ GCCN là giai cấp vô sản.
+ GC lao động làm thuê cho giai cấp tý sản
+ Trở thành lực lượng đối kháng của giai cấp tý sản.
+ Engels đưa ra khái niệm:
<i>“Giai cấp vô sản là:</i>
<i>- Một giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ kiếm sống bằng việc bán lao động của mình</i>
<i>- Một giai cấp mà tồn bộ sự sống còn của họ đều phụ thuộc vào số cầu về lao động.</i>
<i>- Giai cấp lao động trong thế kỷ 19”… “do cuộc cách mạng công nghiệp sản sinh ra…”.</i>
- Quan niệm của V.I.Lenin:
+ Điều kiện lịch sử:
CNTB chuyển thành chủ nghĩa đế quốc.
Thực tiễn xây dựng CNXH ở Nga Xơviết.
+ Đóng góp của V.I.Lenin:
Hồn thiện thêm khái niệm giai cấp công nhân.
Qua thực tiễn cách mạng ở Nga, Lenin đã làm rõ hơn vai trò của giai cấp công nhân trong
* Quan niệm hiện nay về giai cấp công nhân:
- Trong CNTB:
Ngày nay, giai cấp cơng nhân hiện đại đã có những sự thay đổi so với trước đây.
<i>+ Về phương thức lao động, công nhân lao động trong những ngành ứng dụng cơng nghệ ở</i>
trình độ phát triển cao => cơng nhân có trình độ tri thức ngày càng cao.
<i>+ Về phương diện đời sống, một bộ phận công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để</i>
cùng với gia đình làm thêm trong các cơng đoạn phụ cho các doanh nghiệp chính; một bộ phận nhỏ
cơng nhân đã có cổ phần trong các xí nghiệp TBCN.
Tuy nhiên, tuyệt đại bộ phận tư liệu sản xuất trong các nước TBCN vẫn nằm trong tay các
- Sau khi cách mạng vô sản thành công:
Giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp thống trị, giai cấp lãnh đạo cuộc
đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động, làm chủ
những tư liệu sản xuất cơ bản đã được cơng hữu hố.
* Khái niệm:
<i>“Giai cấp cơng nhân là: </i>
<i>Một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền</i>
<i>cơng nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày</i>
<i>càng cao;</i>
<i>Lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ công nghiệp,</i>
<i>trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo</i>
<i>các quan hệ xã hội; </i>
<i>Đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện nay”</i>
b) Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
+ Trong mỗi thời kỳ chuyển biến cách mạng lên một hình thái kinh tế - xã hội cao hơn ln
có một giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của lịch sử, đóng vai trị là động lực chủ yếu và là lực lượng
lãnh đạo quá trình cách mạng đó.
+ Giai cấp cơng nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử:
<i>Xóa bỏ CNTB, xóa bỏ chế độ người bóc lột người</i>
<i>Giải phóng GCCN, nhân dân lao động và giải phóng tồn thể nhân lọai khỏi mọi sự áp</i>
<i>bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu</i>
<i>Xây dựng xã hội mới - xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. </i>
+ GCCN chỉ có thể thốt khỏí ách áp bức bằng con đường đấu tranh giai cấp chống giai cấp
tư sản, bằng con đường thủ tiêu chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất.
+ Ở Việt Nam, giai cấp công nhân phải làm 2 cuộc cách mạng:
<b>Cách mạng dân tộc dân chủ</b>
<b>nhân dân</b> <b>=></b> <b>Cách mạng XHCN</b>
<b>Độc lập dân tộc</b> <i>gắn<sub>liền</sub></i> <b>CNXH</b><i>Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn</i>
<i>minh</i>
Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng XHCN...”
- Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
<i>+ Bước thứ nhất: “Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất</i>
trước hết thành sở hữu nhà nước”.
<i>+ Bước thứ hai: “…giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là giai cấp vơ sản, chính vì</i>
Hai bước này quan hệ chặt chẽ với nhau: giai cấp công nhân không thực hiện được bước thứ
nhất thì cũng khơng thực hiện được bước thứ hai. Nhưng bước thứ hai là quan trọng nhất để giai
cấp cơng nhân hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Để hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải:
Tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh nó.
Đấu tranh cách mạng xóa bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt từ kinh tế tới
chính trị và văn hóa, tư tưởng.
Tiến lên một xã hội khơng cịn giai cấp và thực hiện được nguyên tắc bình đẳng lý tưởng
<i>“làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”.</i>
<b>* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân </b>
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản K.Marx và F.Engels đã chỉ rõ các điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
<i>a) Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN</i>
- Công nhân - người lao động là “Lực lượng sản xuất hàng đầu”
Trong lực lượng sản xuất ở bất cứ xã hội nào người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất.
Trong CNTB và CNXH với nền đại sản xuất công nghiệp ngày càng phát triển thì : “<i>Lực lượng sản</i>
<i>xuất hàng đầu của tồn nhân loại là cơng nhân, là người lao động”.</i>
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định một cách khách quan vai trị sứ
mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân. Bởi vì:
<i>+ Thứ nhất, giai cấp cơng nhân là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ</i>
phận cấu thành lực lượng sản xuất dưới CNTB.
Giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản
xuất đó.
Giai cấp cơng nhân hiện đại có xu hướng ngày càng được tri thức hóa.
<i>+ Thứ hai, về mặt lợi ích giai cấp cơng nhân là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư</i>
sản.
Là giai cấp cách mạng triệt để nhất chống lại chế độ áp bức, bóc lột TBCN.
GCCN giải phóng tồn xã hội khỏi chế độ TBCN, trong cuộc cách mạng ấy, họ khơng
mất gì ngồi xiềng xích mà lại được cả thế giới.
<i>+ Thứ ba, giai cấp cơng nhân có lợi ích căn bản thống nhất với lợi ích của toàn thể nhân dân</i>
lao động.
<i>b) Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân</i>
<i>- Thứ nhất, giai cấp cơng nhân là giai cấp tiên phong cách mạng có tinh thần cách mạng</i>
<i>triệt để nhất.</i>
<i>+ Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng Vì:</i>
Đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa,
phương thức sản xuất gắn liền với nền khoa học cơng nhiệp hiện đại.
Có hệ tư tưởng tiên phong của thời đại ngày nay là tư tưởng Marx-Lenin mang tính cách
mạng và khoa học.
<i>+ Giai cấp cơng nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất.</i>
Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp tư sản chỉ có tinh thần cách mạng trong thời kỳ
lại bóc lột giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, những giai cấp đã từng đi với giai cấp tư sản trong
cuộc cách mạng dân chủ tư sản.
Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, lại bị giai cấp tư sản bóc lột
nặng nề, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện sống, điều kiện
lao động trong chế độ TBCN đã chỉ cho họ thấy, họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải
phóng tồn xã hội khỏi chế độ TBCN.
Trong quá trình xây dựng CNXH, giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy, họ
cũng kiên định trong công cuộc cải tạo XHCN, kiên quyết đấu tranh chống chế độ áp bức, bóc lột,
xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
<i>- Thứ hai, giai cấp cơng nhân có ý thức tổ chức kỷ luật cao nhất</i>
+ Do yêu cầu của cuộc đấu tranh giai cấp chống lại giai cấp tư sản, giai cấp công nhân phải
+ Giai cấp cơng nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất
mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương, buộc giai cấp này phải tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động, cùng với cuộc sống đô thị đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ
của giai cấp cơng nhân.
+ Các tổ chức nghiệp đồn, cơng đồn địi hỏi giai cấp này phải có ý thức tổ chức kỷ luật
chặt chẽ.
<i>- Thứ ba, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế</i>
+ Giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế, giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp cơng
nhân ở chính nước họ mà cịn bóc lột giai cấp cơng nhân ở các nước thuộc địa.
+ Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ tồn cầu hóa, nhiều sản phẩm khơng phải do một
nước sản xuất ra mà là kết quả lao động của nhiều quốc gia.
► Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng
doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự gắn bó giữa phong trào cơng nhân các nước.
<i><b>Vấn đề 8. Vấn đề Cách mạng XHCN</b></i>
<i>a) Khái niệm cách mạng XHCN</i>
<i>Cách mạng XHCN là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ TBCN lỗi thời bằng chế độ</i>
<i>XHCN, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo quần chúng nhân dân</i>
<i>lao động xây dựng một xã hội mới, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.</i>
► Vậy:
+ Theo nghĩa hẹp: Cách mạng XHCN được hiểu là một cuộc cách mạng chính trị, được kết
thúc bằng việc giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động giành được chính quyền, thiết lập
nên nhà nước chun chính vơ sản – nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao
động.
+ Theo nghĩa rộng: Cách mạng XHCN bao gồm cả hai thời kỳ: cách mạng về chính trị nhằm
thiết lập nhà nước chun chính vơ sản và thời kỳ sử dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng…
<i>b) Ngun nhân của cách mạng XHCN</i>
Theo quy luật chung của sự phát triển trong xã hội, lực lượng sản xuất không ngừng phát
triển tới khi mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất, đòi hỏi tiến hành một cuộc cách mạng xã hội để xóa bỏ quan hệ sản xuất đã lỗi thời, thay thế
bằng quan hệ sản xuất mới mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển.
- Dưới CNTB (nhất là từ khi máy hơi nước ra đời):
Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
ngày càng có tính xã hội hóa cao
<b>></b>
<b>o<</b>
Quan hệ sản xuất mang tính chất tư
nhân TBCN về tư liệu sản xuất
K.Marx nhận định: “Sự tập trung tư liệu sản xuất và xã hội hóa lao động đạt đến cái điểm
<i>mà chúng khơng cịn thích ứng với cái vỏ TBCN của chúng nữa… nền sản xuất TBCN lại đẻ ra sự</i>
<i>phủ định bản thân nó với tính tất yếu của một q trình tự nhiên”.</i>
► Biểu hiện mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế là tính tổ chức, tính kế hoạch cao trong tùng
doanh nghiệp ngày càng tăng với tính vơ tổ chức của sản xuất tồn xã hội do tính cạnh tranh của
nền sản xuất hàng hóa TBCN tạo ra.
- Quy luật cạnh tranh, tính chất vơ chính phủ trong sản xuất dưới chế độ TBCN dẫn tới
khủng hoảng thừa, buộc một số nhà doanh nghiệp phải ngừng sản xuất ► giai cấp cơng nhân khơng
có việc làm, họ đã đứng lên đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
K.Marx và Engels đã chỉ rõ: “Từ hàng chục năm nay, lịch sử cơng nghiệp và thương nghiệp
<i>khơng phải là cái gì khác hơn là lịch sử cuộc nổi dậy của lực lượng sản xuất hiện đại chống lại</i>
<i>quan hệ sản xuất hiện đại, chống lại những quan hệ sở hữu đang quyết định sự tồn tại và thống trị</i>
<i>của giai cấp tư sản”.</i>
Để khắc phục tình trạng trên, giai cấp tư sản đã tổ chức ra các syndicate, trust…, nhà nước tư
sản ngày càng can thiệp sâu vào kinh tế bằng việc quốc hữu hóa một số ngành khi gặp khó khăn, tư
hữu hóa khi thuận lợi.
- Sự phù hợp thực sự với tính chất ngày càng xã hội hóa cao của lực lượng sản xuất chỉ có
thể là sự thay thế quan hệ sản xuất TBCN bằng quan hệ sản xuất XHCN thông qua cuộc cách mạng
XHCN.
Cuộc cách mạng XHCN không tự diễn ra mà nó chỉ diễn ra khi giai cấp công nhân nhận thức
được sứ mệnh lịch sử của mình, tập hợp quần chúng nhân dân lao động đứng lên xóa bỏ chế độ
TBCN khi có thời cơ cách mạng.
- Cuộc cách mạng XHCN do nguyên nhân sâu xa là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có
tính xã hội hóa cao với tính chất tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất duới CNTB, cho nên chừng nào
quan hệ sản xuất TBCN vẫn được duy trì thì nguyên nhân của cuộc cách mạng XHCN vẫn còn tồn
tại.
<i><b>Mục tiêu</b></i>
- Mục tiêu của giai cấp công nhân, của cách mạng XHCN là: <i>giải phóng xã hội, giải phóng</i>
<i>con nguời.</i>
CNXH không chỉ dừng ở ý thức, ở khẩu hiệu giải phóng con người mà từng bước hiện thực
hóa sự nghiệp giải phóng con người khỏi chế độ áp bức, bóc lột giữa người với người và tiến tới
thực hiện mục tiêu cao cả nhất: “biến con người từ vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự
<i>do”, tạo nên một thể liên hiệp “trong đó sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát</i>
<i>triển tự do của tất cả mọi người”.</i>
- Mục tiêu cao cả nhất đó phải được hiện thực hóa:
+ Thơng qua từng chặng đường, từng bước đi.
+ Thơng qua q trình lao động và sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động.
+ Bằng công tác tổ chức xã hội một cách khoa học trên tất cả các lĩnh vực của nhà nước
XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
+ Trong giai đoạn thứ nhất của cuộc cách mạng XHCN: giai cấp cơng nhân phải đồn kết
với những người lao động khác thực hiện lật đổ chính quyền của giai cấp thống trị, giai cấp bóc lột
<i>“phải giành lấy chính quyền, phải tự vượt lên thành giai cấp dân tộc”.</i>
<i>+ Trong giai đoạn thứ hai của cuộc cách mạng XHCN: giai cấp công nhân phải tập hợp các</i>
tầng lớp nhân dân lao động vào công cuộc tổ chức một xã hội mới về mọi mặt, thực hiện “xóa bỏ
tình trạng người bóc lột người” để khơng cịn tình trạng dân tộc này áp bức, bóc lột dân tộc khác.
<i>+ Đến giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản: khơng cịn giai cấp, khơng cịn nhà nước, giai</i>
cấp vơ sản tự xóa bỏ mình với tư cách là giai cấp thống trị.
<i><b>Nội dung của cuộc cách mạng XHCN</b></i>
Cuộc cách mạng XHCN được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Trên lĩnh vực chính trị:
+ Nội dung trước tiên: đập tan nhà nước của giai cấp bóc lột, giành chính quyền về tay giai
cấp công nhân, nhân dân lao động, đưa những người lao động từ địa vị nô lệ làm thuê lên địa vị làm
chủ xã hội.
+ Bước tiếp theo: phải tạo điều kiện làm sâu rộng thêm nền dân chủ XHCN, mà thực chất
của q trình đó là ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân lao động tham gia vào quản lý
xã hội, quản lý nhà nước.
Lenin đã luôn luôn quan tâm tới việc thu hút quần chúng nhân dân lao động Nga tham gia
vào những công việc của chính quyền xơ viết của Nga lúc đó. V.I.Lenin cho rằng: “Các Xôviết
<i>công nhân và nông dân là một kiểu mới về nhà nước, một kiểu mới và cao nhất về dân chủ… lần</i>
<i>đầu tiên ở đây chế độ dân chủ phục vụ quần chúng, phục vụ những người lao động..”.</i>
+ Đảng cộng sản và nhà nước XHCN phải thường xuyên chăm lo nâng cao kiến thức về mọi
mặt cho người dân, đặc biệt là văn hóa, chính trị nhằm âng cao hiệu quả trong việc tập hợp, tổ chức
nhân dân tham gia vào các công việc của nhà nước XHCN.
+ Đảng và nhà nước XHCN phải quan tâm đến xây dựng hệ thống luật pháp, hoàn thiện cơ
chế, có những biện pháp để cho nhân dân lao động tham gia hoạt động quản lý xã hội, quản lý nhà
nước.
- Trên lĩnh vực kinh tế:
+ Những cuộc cách mạng trước đây về thực chất chỉ là cuộc cách mạng chính trị, bởi vì, về
căn bản nó được đúc kết bằng việc lật đổ ách thống trị của giai cấp này, thay thế bằng sự thống trị
Cách mạng XHCN, về thực chất là có tính chất kinh tế. Việc giành chính quyền về tay giai
cấp cơng nhân và nhân dân lao động mới chỉ là bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết
<i>định cho sự thắng lợi của cách mạng XHCN là phải phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao năng</i>
suất lao động, cải thiện đời sông nhân dân.
+ Trong lĩnh vực kinh tế, cách mạng XHCN phải:
Trước hết thay đổi vị trí, vai trị của người lao động đối với tư liệu sản xuất, thay thế chế
độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất bằng chế độ sở hữu XHCN với những hình thức
thích hợp.
Thực hiện những biện pháp cần thiết gắn người lao động với tư liệu sản xuất.
K.Marx và Engels đã viết: “giai cấp vơ sản sẽ dùng sự thống trị của mình để từng bước một
<i>đoạt lấy toàn bộ tư bản trong tay giai cấp tư sản, để tập trung tất cả những công cụ sản xuất vào</i>
<i>trong tay nhà nước… để tăng thật nhanh số lượng lực lượng sản xuất”.</i>
Cùng với cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN, nhà nước
CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, do vậy, năng suất lao động, hiệu
quả công tác là thước đo, đánh giá hiệu quả của mỗi người đóng góp cho xã hội. năng suất lao động,
hiệu quả cơng tác, ý thức trách nhiệm trước công việc là biểu hiện cụ thể của tinh thần yêu nước, ý
thức giai cấp, tinh thần tự cường dân tộc của mỗi người trong xã hội.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa:
+ Trong những xã hội áp bức bóc lột trước đây, giai cấp bóc lột thống trị nắm quyền lực về
kinh tế, họ cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần.
+ Dưới CNXH, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động là những người sáng tạo ra
những giá trị văn hóa, tinh thần.
Giai cấp cơng nhân cùng quần chúng nhân dân lao động đã trở thành những người làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội, do vậy họ cũng là những người sáng tạo ra những giá
trị tinh thần.
+ Trên cơ sở kế thừa một cách có chọn lọc và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc, tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại, cách mạng XHCN trên lĩnh vực văn hóa
thực hiện việc giải phóng những người lao động về mặt tinh thần thông qua xây dựng từng bước thế
giới quan và nhân sinh quan mới cho người lao động, hình thành những con người mới XHCN, giàu
lòng yêu nước thương dân, có bản lĩnh chính trị, nhân văn, nhân đạo, có hiểu biết, có khả năng giải
quyết một cách đúng đắn mối quan hệ cá nhân, gia đình và xã hội.
► Như vậy, cách mạng XHCN diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, có quan hệ gắn kết với nhau,
tác động qua lại, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Cách mạng XHCN là một q trình cải biến tồn diện xã hội cũ thành xã hội mới, trong đó
kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mà xây dựng là chủ yếu.
<i><b>Vấn đề 9: Liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân.</b></i>
<i>Tính tất yếu của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng lớp</i>
<i>khác trong cách mạng XHCN</i>
+ Khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân ở châu Âu, nhất là ở Anh, Pháp cuối thế kỷ
XIX, K.Marx và F.Engels đã khái quát thành lý luận về liên minh công, nông và các tầng lớp lao
Ví dụ: Một trong những ngun nhân thất bại của cơng xã Paris là vì giai cấp công nhân
chưa lôi kéo được người bạn đồng minh là giai cấp nông dân.
+ Trong giai đoạn cao của CNTB - chủ nghĩa đế quốc, V.I.Lenin đã vận dụng và phát triển lý
luận của K.Marx và F.Engels:
Trong Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga (1917).
Trong thời kỳ đầu của thời kỳ q độ, khơng chỉ có liên minh cơng, nơng mà cịn liên
minh với các tầng lớp lao động khác.
Ngay cả trong chun chính vơ sản, V.I.Lenin khẳng định: <i>"Chun chính vơ sản là một</i>
+ Trong một nước nông nghiệp đại đa số dân cư là nơng dân thì vấn đề giai cấp công nhân
liên minh với họ là điều tất yếu. V.I.Lenin đặc biệt lưu ý mối liên minh công, nông trong các giai
đoạn xây dựng CNXH: "Nguyên tắc cao nhất của chun chính là duy trì khối liên minh giữa giai
<i>cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trị lãnh đạo và chính quyền nhà</i>
<i>nước"</i>. Qua mối liên minh này, lực lượng đông đảo nhất trong xã hội là nông dân, công nhân được
tập hợp về mục tiêu chung là xây dựng CNXH, vì lợi ích của tồn thể dân tộc. Đây là điều kiện để
giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Đó chính là tính tất yếu về mặt chính trị - xã hội, là yếu tố
tiên quyết.
+ Mục tiêu của cuộc cách mạng XHCN không phải là duy trì giai cấp, duy trì nhà nước mà
tiến lên xây dựng một xã hội khơng cịn giai cấp, khơng cịn nhà nước. Điều đó chỉ có thể thực hiện
<i>Nội dung liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân</i>
<i>+ Liên minh về chính trị:</i>
<i>Trong thời kỳ đấu tranh giành chính quyền: Giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân</i>
liên minh nhằm giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động.
<i>Trong quá trình xây dựng CNXH: liên minh về chính trị giữa giai cấp cơng nhân với giai</i>
cấp nơng dân là cùng nhau tham gia vào chính quyền nhà nước từ cơ sở đến trung ương, cùng nhau
bảo vệ chế độ XHCN và mọi thành quả cách mạng, làm cho nhà nước XHCN ngày càng vững
mạnh.
Tuy nhiên, liên minh về chính trị giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân khơng
phải là sự dung hịa lập trường tư tưởng giữa công nhân với nông dân mà phải trên lập trường chính
trị của giai cấp cơng nhân. Có như vậy giai cấp nơng dân mới đi lên sản xuất lớn XHCN được.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trở thành cơ sở vững chắc cho
nhà nước XHCN, tạo thành nòng cốt trong mặt trận dân tộc thống nhất.
<i>+ Liên minh về kinh tế:</i>
Đây là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, vì có liên minh về kinh tế chặt chẽ mới
thực hiện được liên minh trong các lĩnh vực khác.
V.I.Lenin đã chỉ ra nội dung chủ yếu của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong
quá trình xây dựng CNXH là phải kết hợp đúng đắn và đảm bảo được lợi ích giữa: nhà nước, xã hội
và các giai cấp trong xã hội. Nếu kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế của các giai cấp trong xã hội,
nó sẽ trở thành một động lực to lớn thúc đẩy xã hội phát triển, ngược lại, nó trở thành lực cản đối
với sự phát triển của xã hội.
<i>Yêu cầu: Muốn thực hiện được sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp công nhân với giai</i>
cấp nông dân, Đảng của giai cấp công nhân và nhà nước XHCN phải thường xuyên quan tâm tới
<i>xây dựng một hệ thống chính sách phù hợp đối với nơng dân, nơng nghiệp và nơng thơn.</i>
<i>Vai trị: V.I.Lenin cũng cho rằng thông qua sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai</i>
cấp nông dân về kinh tế từng bước đưa nông dân đi theo con đường XHCN bằng cách từng bước
đưa họ vào con đường hợp tác xã với những bước đi phù hợp.
<i>+ Liên minh về văn hóa - xã hội:</i>
Nội dung văn hóa xã hội là một nội dung quan trọng trong cách mạng XHCN vì:
CNXH được xây dựng trên một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Những người mù chữ,
những người có trình độ văn hóa thấp khơng thể tạo ra được một xã hội như vậy. Vì vậy, cơng
nhân, nơng dân, những người lao động khác phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ văn hóa.
CNXH với mong muốn xây dựng một xã hội nhân văn, nhân đạo, quan hệ giữa con người
CNXH tạo điều kiện cho quần chúng nhân dân lao động tham gia quản lý kinh tế, quản lý
xã hội, quản lý nhà nước. Nhân dân muốn thực hiện được công việc quản lý của mình cần phải có
trình độ văn hóa, phải hiểu biết chính sách, pháp luật.
Yêu cầu:
o Phải thường xuyên giáo dục chủ nghĩa Marx - Lenin trong công nhân, nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động.
o Phải khắc phục tâm lý tiểu nông và những tư tưởng phản động, lạc hậu.
Theo V.I.Lenin, cuộc đấu tranh khắc phục những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, trì trệ, thói quan
liêu cửa quyền là một cơng việc khó khăn, vì “kẻ thù ở ngay chúng ta là CNTB vơ chính phủ và
<i>việc trao đổi hàng hóa một cách vơ chính phủ”. Đây là kẻ thù dấu mặt, chúng ta khó nhận ra và</i>
phải trải qua một thời kỳ lâu dài, “…không thể thực hiện nhanh được như nhiệm vụ chính trị và
<i>nhiệm vụ quân sự”.</i>
<i>Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai</i>
<i>cấp nơng dân:</i>
<i>+ Phải đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp trong khối liên minh công – nông.</i>
V.I.Lenin cho rằng xây dựng khối liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân
khơng có nghĩa là chia quyền lãnh đạo của hai giai cấp này mà phải đi theo đường lối của giai cấp
công nhân.
Giai cấp nông dân là giai cấp gắn với phương thức sản xuất nhỏ, cục bộ, phân tán, khơng có
hệ tư tưởng độc lập. Do đó, chỉ đi theo hệ tư tưởng của giai cấp cơng nhân mới có thể tiến lên nền
sản xuất lớn XHCN. V.I.Lenin khẳng định: “…chỉ có sự lãnh đạo của giai cấp vơ sản mới có thể
<i>giải phóng quần chúng tiểu nơng thốt khỏi chế độ nô lệ tư bản và dẫn họ tới CNXH”.</i>
+ Phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện.
V.I.Lenin đã nhiều lần nhắc nhở những người cộng sản ở Nga là phải bằng những việc làm
cụ thể để cho giai cấp nông dân thấy rằng đi với giai cấp vơ sản có lợi hơn đi với giai cấp tư sản, từ
đó, họ tự nguyện đi với giai cấp cơng nhân. Có thực hiện trên tinh thần thự nguyện thì khối liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân mới bền vững và lâu dài.
+ Phải kết hợp đúng đắn các lợi ích của giai cấp cơng nhân và giai cấp nông dân.
Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân có những lợi ích cơ bản là thống nhất: họ đều là
những người lao động, đều bị bóc lột dưới CNTB. Sự thống nhất lợi ích này tạo điều kiện thực hiện
sự liên minh giữa họ.
Song giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là những chủ thể kinh tế khác nhau. Giai
cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất mới cộng sản chủ nghĩa. Giai cấp nông dân gắn
với chế độ tư hữu nhỏ. Mà chế độ tư hữu nhỏ thì mâu thuẫn với phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa là xóa bỏ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Do vậy cần phải quan tâm giải quyết mâu thuẫn này, phải thường xuyên phát hiện những
mâu thuẫn nảy sinh và giải quyết kịp thời, phải chú ý tới những lợi ích thiết thực của nông dân.
<i><b>Vấn đề 10: Vấn đề Nhà nước XHCN</b></i>
<i><b>Nhà nước XHCN</b></i>
- Nhà nước XHCN là tổ chức mà thơng qua đó, Đảng của giai cấp cơng nhân thực hiện vai
trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa
trên cơ sở kinh tế của CNXH; là một kiểu nhà nước mới, thay thế cho nhà nước tư sản nhờ kết quả
của cuộc cách mạng XHCN; là hình thức chun chính vơ sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ
lên CNXH.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin, về căn bản có sự thống nhất giữa nhà nước
<i>XHCN và nhà nước chun chính vơ sản. Sự thống nhất này được thể hiện cả về bản chất, mục tiêu</i>
và chức năng, nhiệm vụ cũng như phương thức hoạt động của nó.
- Nhà nước XHCN là một trong những tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị XHCN,
nhà nước XHCN là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân. Đó là một cơng cụ
quản lý do chính đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo nhân dân tổ chức ra nhằm thực hiện quyền
lực và lợi ích của nhân dân, và cũng thơng qua đó, giai cấp cơng nhân và chính đảng của mình thực
hiện sự lãnh đạo đối với toàn xã hội trong q trình bảo vệ và xây dựng CNXH. Chính vì vậy, nhà
nước XHCN vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính, vừa là tổ chức quản lý kinh tế,
văn hóa xã hội của nhân dân, được thể hiện tập trung qua hai chức năng chủ yếu của nó, đó là chức
năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
- Nhà nước XHCN nằm trong nền dân chủ XHCN và hệ thống chính trị XHCN. Đã là một
loại hình nhà nước dân chủ thì nó có kế thừa và phát huy các thành quả chung - những giá trị của
quá trình phát triển dân chủ mà nhân loại đã sản sinh ra. Nhà nước XHCN cũng do nhân dân bầu cử
ra và có thể bãi miễn nó. Nhà nước XHCN cũng kế thừa tính hợp lý về cơ cấu tổ chức có tính pháp
quyền của nhà nước dân chủ tư sản: cũng có các cơ quan lập pháp (Quốc hội), hành pháp (Chính
phủ) và tư pháp (Toà án, Viện kiểm sát...). Tất nhiên, về bản chất, mục tiêu, quyền lực, lợi ích... thì
khác về căn bản so với nhà nước “tam quyền phân lập tư sản”.
* Chức năng:
- Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất
cả các lĩnh vực bằng pháp luật.
- Chức năng giai cấp của nhà nước XHCN được thể hiện:
+ Tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới.
+ Sử dụng những cơng cụ bạo lực đã có trong tay để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống
lại sự nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
K.Marx cho rằng sở dĩ giai cấp vô sản cần sử dụng công cụ bạo lực để bảo vệ thành quả cách
mạng của mình vì chính giai cấp tư sản khơng cần đắn đo trong việc sử dụng những biện pháp cứng
rắn nhất nhằm khôi phục lại trật tự TBCN của chúng.
Tiếp tục phát triển lý luận về chun chính vơ sản trong thời kỳ trực tiếp lãnh đạo quá trình
xây dựng xã hội mới trong điều kiện có sự chống đối mạnh mẽ tới mức nội chiến do lực lượng phản
cách mạng và 14 nước đế quốc cấu kết với nhau gây ra, V.I.Lenin đã nhấn mạnh sự cần thiết phải
thực hiện cưỡng bức như là lý do tồn tại của nhà nước nhằm chuyển từ CNTB lên CNXH.
- Chức năng tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội
<i>mới XHCN và cộng sản chủ nghĩa.</i>
<i>cũ, xây dựng xã hội mới XHCN và cộng sản chủ nghĩa là chức năng căn bản, chủ yếu của nhà nước</i>
XHCN.
Ngay từ năm 1847, F.Engels đã nêu ra 12 nhiệm vụ mà giai cấp công nhân phải thực hiện
sau khi giành được chính quyền, thì tất cả các nhiệm vụ đó đều trực tiếp liên quan tới tổ chức, xây
dựng xã hội mới.
Năm 1848, khi xác định những nấc thang, những giai đoạn phát triển của một cuộc cách
mạng xã hội do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đi tới giải phóng giai cấp cơng nhân, nhân dân
lao động và phát triển toàn diện con người, K.Marx và F.Engels đều cho rằng, việc công nhân giành
lấy quyền lực nhà nước mới chỉ là giai đoạn đầu tiên. Giai đoạn tiếp theo là, phải sử dụng quyền lực
nhà nước “để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản xuất”. Như vậy, rõ ràng chức năng tổ
chức và xây dựng phải là chức năng chủ yếu của nhà nước của giai cấp công nhân.
Phát triển quan điểm của K.Marx và F.Engels, V.I.Lênin khẳng định: việc tích cực xây dựng
* Nhiệm vụ:
- Từ hai chức năng trên, nhà nước XHCN có những nhiệm vụ chính là:
+ Quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Cải thiện không ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
+ Quản lý văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa XHCN, thực hiện giáo dục – đào tạo con
người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân…
+ Ngồi ra, nhà nước XHCN cịn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng quan hệ
hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tơn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và tiến bộ xã hội đối với nhân dân
các nước trên thế giới.
- Từ thực tế xây dựng xây dựng xã hội mới ở nước Nga Xô viết, Lenin đã làm rõ nhiệm vụ
của nhà nước vô sản trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.
<i>+ Đối với lĩnh vực kinh tế: nhà nước vơ sản phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản</i>
phẩm, củng cố kỷ luật lao động mới và nâng cao năng suất lao động được xem là nhiệm vụ quan
trọng.
<i>+ Đối với lĩnh vực xã hội: Phải xây dựng được quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ</i>
chức lao động mới có khả năng phối hợp những thành tựu mới nhất của khoa học và kỹ thuật, tập
hợp đông đảo những người lao động; cải tạo dần tầng lớp tiểu sản xuất hàng hố thơng qua một
công tác tổ chức lâu dài.
<i><b>Vấn đề 11: Vấn đề dân tộc</b></i>
<i><b>Khái niệm dân tộc</b></i>
- Khái niệm dân tộc thường được dùng với hai nghĩa:
+ Một là, chỉ cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngơn ngữ riêng và những nét văn hố đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc; kế thừa, phát
triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc, bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người
của dân cư cộng đồng đó.
Theo nghĩa này, dân tộc được hiểu như một tộc người hay một dân tộc trong một quốc gia đa
dân tộc. Ví dụ: Việt Nam gồm 54 dân tộc hay 54 tộc người.
+ Hai là, chỉ một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc
gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn
bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung
trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước.
Theo nghĩa này, dân tộc đồng nghĩa với quốc gia - dân tộc. Ví dụ: dân tộc Việt Nam, dân tộc
Trung Hoa, v.v..
Kết luận:
Với nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là cộng đồng người theo nghĩa
các tộc người.
Với nghĩa thứ hai, dân tộc là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.
Dưới giác độ môn học, dân tộc được hiểu theo nghĩa thứ nhất. Tuy nhiên, chỉ khi đặt nó bên
- Những đặc trưng chủ yếu để nhận biết dân tộc:
<i>+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân</i>
tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền
tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc cư trú đan xen với
<i>nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ</i>
lãnh thổ đất nước.
+ Có ngơn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia)
làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hố, tình cảm...
+ Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hoá dân tộc và tạo
nên bản sắc riêng của nền văn hố dân tộc, gắn bó với nền văn hố của cả cộng đồng các dân tộc
(quốc gia dân tộc).
Như vậy, cộng đồng người ổn định chỉ trở thành dân tộc khi có đủ các đặc trưng trên, các
đặc trưng của dân tộc là một chỉnh thể gắn bó chặt chẽ với nhau, đồng thời mỗi đặc trưng có một vị
trí xác định. Sự tổng hợp các đặc trưng nêu trên làm cho các cộng đồng dân tộc được đề cập ở đây
-về thực chất là một cộng đồng xã hội - tộc người, trong đó những nhân tố tộc người đan kết, hoà
quyện vào các nhân tố xã hội. Điều đó làm cho khái niệm dân tộc khác với các khái niệm sắc tộc,
chủng tộc - thường chỉ căn cứ vào các đặc điểm tự nhiên, chẳng hạn màu da hay cấu tạo tự nhiên
của các bộ phận trong cơ thể để phân loại cộng đồng người.
- Lịch sử ra đời, phát triển của cộng đồng dân tộc:
+ Sự hình thành cộng đồng dân tộc trên thế giới diễn ra không đều nhau.
<i>Ở các nước phương Tây, sự hình thành dân tộc gắn liền với quá trình hình thành và phát</i>
triển của phương thức sản xuất TBCN.
Theo Lênin, ở các nước phương Tây chỉ khi CNTB ra đời cộng đồng bộ tộc mới phát triển
thành cộng đồng dân tộc. Bởi vì, do sự phát triển của lực lượng sản xuất và trên cơ sở đó nền sản
xuất hàng hóa TBCN mở rộng đã phá vỡ tình trạng cát cứ phong kiến, thị trường có tính địa phương
khép kín bị xóa bỏ và thị trường dân tộc xuất hiện. Cùng với quá trình kinh tế đó là sự phát triển
ngày càng chín muồi các nhân tố ý thức tộc người, văn hóa, ngơn ngữ đã tác động hình thành dân
tộc trên cơ sở một bộ tộc hoặc do nhiều bộ tộc hợp nhất lại. Đây là loại hình dân tộc chịu ảnh hưởng
của hệ tư tưởng tư sản, do giai cấp tư sản lãnh đạo, nên được gọi là dân tộc tư sản.
<i>Ở các nước phương Đơng, sự hình thành cộng đồng dân tộc chịu sự tác động của hồn</i>
cảnh lịch sử có tính đặc thù, trong đó, các yếu tố cố kết tự nhiên - xã hội, quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước… đã hình thành nên dân tộc. Do đó, cộng đồng dân tộc đã ra đời trước khi CNTB
được xác lập. Có thể coi đây là loại hình dân tộc tiền tư bản hình thành trên cơ sở một nền văn hóa,
một ý thức, tâm lý dân tộc phát triển chính muồi nhưng lại có một cơ sở kinh tế chưa phát triển.
<i>Những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx - Lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc</i>
- Vấn đề dân tộc luôn luôn là một nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng
XHCN. Giải quyết vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định,
phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin, vấn đề dân tộc là một bộ phận của những vấn
đề chung về cách mạng vơ sản và chun chính vơ sản. Do đó, giải quyết vấn đề dân tộc phải:
+ Gắn với cách mạng vô sản và trên cơ sở của cách mạng XHCN.
+ Trên cơ sở và vì lợi ích cơ bản lâu dài của dân tộc.
- Giải quyết vấn đề dân tộc, thực chất là xác lập quan hệ công bằng giữa các dân tộc trong
một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và ngơn
ngữ.
- Trên cơ sở tư tưởng của K.Marx, F.Engels về vấn đề dân tộc và giai cấp; cùng với sự phân
tích hai xu hướng của quá trình dân tộc, Lenin đã nêu ra “cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung cơ
bản: các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại. Đây được coi là cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx - Lenin, của Đảng Cộng
sản.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Marx - Lenin là một bộ phận không thể tách rời trong
cương lĩnh cách mạng của giai cấp công nhân, là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của Đảng Cộng sản
trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải quyết đúng đắn mối quan
hệ dân tộc. Cương lĩnh đã trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương, đường lối và chính sách dân tộc
của các Đảng Cộng sản và nhà nước XHCN.
- Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
+ Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tất cả các dân tộc, dù đơng hay ít người, có
trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, khơng có đặc quyền, đặc lợi
về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngơn ngữ cho bất cứ dân tộc nào.
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
và trong thực tế phải được thực hiện, trong đó việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển
kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.
của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế. Mọi quốc gia
đều bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
- Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Về thực chất, quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết
định con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc mình.
+ Quyền dân tộc tự quyết bao gồm:
Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập (vì lợi ích của các dân
tộc, chứ khơng phải vì mưu đồ và lợi ích của một nhóm người nào).
Quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
+ Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc cần đứng vững trên lập trường của giai
<i>cấp công nhân: ủng hộ các phong trào tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu toan lợi</i>
dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào cơng việc nội bộ các nước, địi ly khai
chia rẽ dân tộc.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
+ Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lenin.
Tư tưởng này là sự thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào cơng nhân
và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
+ Đồn kết giai cấp cơng nhân các dân tộc có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải phóng
dân tộc, có vai trị quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc
Đồng thời, đây cũng là yếu tố tạo nên sức mạnh đảm bảo cho thắng lợi của giai cấp công
nhân và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
<i><b>Vấn đề 12: Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx - Lenin trong việc</b></i>
<i><b>giải quyết vấn đề tôn giáo</b></i>
<i>a. Khái niệm tôn giáo</i>
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến
ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua.
Nói chung, bất cứ tơn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm:
+ Ý thức tôn giáo, thể hiện ở quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng
tương ứng.
+ Hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức tín ngưỡng
của nó.
- Chủ nghĩa Marx - Lenin coi tín ngưỡng, tơn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua hình thức phản ánh của tôn giáo, những
sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở thành thần bí.
Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, F.Engels đã viết: "Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự
<i>phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc</i>
<i>sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức</i>
<i>những lực lượng siêu trần thế."</i>
Marx và Engels còn cho rằng, tôn giáo là một hiện tượng xã hội, văn hóa, lịch sử; một lực
+ Giữa tín ngưỡng và tơn giáo có sự khác nhau, song lại có quan hệ chặt chẽ mà ranh giới để
phân biệt chúng chỉ là tương đối. Tín ngưỡng là một khái niệm rộng hơn tôn giáo. Ở đây chúng ta
chỉ đề cập một dạng tín ngưỡng - đó là tín ngưỡng tơn giáo (gọi tắt là tơn giáo).
Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng mộ của con người vào một hiện tượng, một lực
lượng siêu nhiên, tơn sùng vào một điều gì đó pha chút thần bí, hư ảo, vơ hình tác động mạnh đến
tâm linh con người, trong đó bao hàm cả niềm tin tôn giáo.
Tôn giáo thường được hiểu là một hiện tượng xã hội bao gồm có ý thức tơn giáo lấy niềm
tin tôn giáo làm cơ sở, hành vi và các tổ chức hoạt động tín ngưỡng tơn giáo - nghĩa là, tơn giáo
thường có giáo lý, giáo luật, lễ nghi và các tổ chức giáo hội.
+ Mê tín dị đoan là một hiện tượng xã hội tiêu cực đã xuất hiện từ lâu và vẫn tồn tại ở thời
đại chúng ta. Trên thực tế, mê tín dị đoan thường xen vào các hình thức sinh hoạt tín ngưỡng tơn
giáo. Việc xác định hiện tượng mê tín dị đoan chủ yếu dựa vào biểu hiện và hậu quả tiêu cực của
nó. Mê tín dị đoan là niềm tin cuồng vọng của con người vào các lực lượng siêu nhiên đến mức độ
mê muội với những hành vi cực đoan, thái q, phi nhân tính, phản văn hóa của một số người gọi
chung là cuồng tín. Hiện tượng mê tín dị đoan thường gắn chặt và lợi dụng các hình thức sinh hoạt
tín ngưỡng, tơn giáo để hành nghề.
Vì vậy, cùng với việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân
thì chúng ta phải loại bỏ dần mê tín dị đoan nhằm làm lành mạnh hố đời sống tinh thần xã hội.
- Tơn giáo là sản phẩm của con người, gắn với những điều kiện lịch sử tự nhiên và lịch sử xã
hội xác định. Do đó, xét về mặt bản chất, tơn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bất lực, bế
tắc của con người trước tự nhiên và xã hội.
Theo K.Marx: "Sự nghèo nàn của tôn giáo vừa là biểu hiện của sự nghèo nàn hiện thực, vừa
là sự phản kháng chống sự nghèo nàn hiện thực ấy. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp
bức, là trái tim của thế giới khơng có trái tim, cũng giống như nó là tinh thần của những trật tự
khơng có tinh thần. Tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân".
- Tuy nhiên, tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị văn hoá, phù hợp với đạo đức, đạo lý
của xã hội.
+ Về phương diện thế giới quan, thế giới quan duy vật mácxít và thế giới quan tôn giáo là
<i>đối lập nhau. Tuy vậy, trong thực tiễn, những người cộng sản có lập trường mácxít khơng bao giờ</i>
có thái độ xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tơn giáo hợp pháp của nhân dân.
Ngược lại, chủ nghĩa Marx - Lenin và những người cộng sản, chế độ XHCN ln tơn trọng quyền
tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân.
Sự khác nhau giữa CNXH hiện thực và "thiên đường" mà các tôn giáo thường hướng tới là ở
chỗ trong quan niệm tôn giáo, "thiên đường" không phải là hiện thực xã hội mà là ở "thế giới bên kia",
trên "thượng giới" (tức là cái hư ảo). Còn những người cộng sản chủ trương và hướng con người vào
xã hội văn minh, hạnh phúc ngay ở thế giới hiện thực, do mọi người xây dựng và vì mọi người. V.I.
Lenin đã chỉ rõ: "Đối với chúng ta, sự thống nhất của cuộc đấu tranh thực sự cách mạng đó của giai
<i>cấp bị áp bức để sáng tạo nên một cảnh cực lạc trên trái đất, là quan trọng hơn sự thống nhất ý</i>
<i>kiến của những người vô sản về cảnh cực lạc trên thiên đường"</i>.
Trong lịch sử xã hội lồi người, tơn giáo xuất hiện từ rất sớm. Nó hồn thiện và biến đổi của
những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị. Tơn giáo ra đời bởi nhiều nguồn gốc khác nhau
nhưng cơ bản là từ các nguồn gốc kinh tế - xã hội, nhận thúc và tâm lý.
<i>b. Vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH</i>
Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN, tơn giáo vẫn cịn tồn tại. Có nhiều
Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN vẫn còn nhiều hiện tượng tự nhiên,
xã hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được, trong khi đó trình độ dân trí lại vẫn chưa
thực sự được nâng cao. Do đó, trước những sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con
người vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi,
che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
- Nguyên nhân kinh tế.
Trong tiến trình xây dựng CNXH nền kinh tế vẫn cịn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với
những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội. Trong đời sống hiện thực, sự bất bình
đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn cịn diễn ra, sự cách biệt khá lớn về đời sống vật chất
và tinh thần giữa các nhóm dân cư cịn tồn tại phổ biến. Do đó, những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên
vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ
cậy, cầu mong vào những lực lượng siêu nhiên.
- Ngun nhân tâm lý.
Tín ngưỡng, tơn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm tin, lối
sống, phong tục, tập quán, tình cảm của một bộ phận đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế
hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN đã có những biến đổi
mạnh mẽ về kinh tế, chính trị - xã hội, thì tơn giáo vẫn khơng thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của
những biến đổi kinh tế - xã hội mà nó phản ánh. Điều đó cho thấy, trong mối quan hệ giữa tồn tại xã
hội và ý thức xã hội thì ý thức xã hội thường có tính bảo thủ hơn so với sự biến đổi của tồn tại xã
hội, trong đó, ý thức tơn giáo thường lại là yếu tố mang tính chất bền vững nhất trong đời sống tinh
thần của mỗi con nguời, của xã hội.
- Nguyên nhân chính trị - xã hội
Xét về mặt giá trị, có những ngun tắc của tơn giáo là phù hợp với CNXH, với chủ trương
đường lối, chính sách của nhà nước XHCN. Đoa là những giá trị đạo đức, văn hóa với tinh thần
nhân đạo, hướng thiện…, đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì
thế, trong một chừng mực nhất định, tơn giáo có sức hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng
nhân dân.
- Nguyên nhân văn hóa.
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoạt tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần
nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo
dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh
hoạt văn hóa, tơn giáo thường được thực hiện dưới hình thức là những nghi lễ tín ngưỡng cùng với
những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm của mỗi loại tơn giáo. Những sinh
hoạt văn hóa có tính chất tín ngưỡng, tơn giáo ấy đã lơi cuốn một bộ phận quần chúng nhân dân
xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn cịn tồn tại trong tiến trình xây
dựng CNXH và trong xã hội XHCN. Tuy nhiên, cùng với tiến trình đó, tơn giáo cũng có những biến
đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện kinh tế-xã hội, với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới.
Quần chúng nhân dân có đạo đã thực sự trở thành chủ thể của xã hội, đời sống vật chất, tinh
thần ngày càng được nâng cao. Trên cơ sơ đó, họ dần dần giải thốt khỏi tình trạng mê tín, dị đoan,
xây dựng đời sống tinh thần lành mạnh.
Đơng đảo quần chúng nhân dân có tơn giáo ngày càng có điều kiện tham gia đóng góp vào
cơng cuộc xây dựng đất nước, tinh thần yêu nước XHCN được khơi dậy, tạo nên sức mạnh cùng
toàn dân tộc xây dựng thành công CNXH.
<i>c. Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Marx - Lenin trong việc giải quyết vấn đề tơn giáo</i>
* Giải quyết vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng CNXH cần dựa trên những nguyên tắc
sau đây:
<i>- Thứ nhất. khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải</i>
gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Đó là yêu cầu khách quan của sự
nghiệp xây dựng CNXH.
<i>- Thứ hai, khi tín ngưỡng, tơn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì</i>
nhà nước XHCN phải tơn trọng và bao đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của mọi
cơng dân. Cơng dân có tơn giáo hay khơng có tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền
lợi và nghĩa vụ như nhau. Cần phát huy những giá trị tích cực của tơn giáo, nghiêm cấm mọi hành
vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của cơng dân.
<i>- Thứ ba, thực hiện đồn kết những người có tơn giáo với những người khơng có tơn giáo,</i>
đồn kết các tơn giáo, đồn kết những người theo tôn giáo với những người không theo tơn giáo,
đồn kết tồn dân tộc xây dựn và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý
do tín ngưỡng, tơn giáo.
<i>- Thứ tư, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể</i>
hiện sự tín ngưỡng trong tơn giáo. Trong q trình xây dựng CNXH, khắc phục mặt này là việc làm
thường xuyên, lâu dài. mặt chính trị là sự lợi dụng tơn giáo của những phần tử phản động nhằm
chống lại sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH. Đấu tranh loại bỏ mặt chính trị phản
động trong lĩnh vực tơn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, vừa phải khẩn trương, kiên quyết, vừa phải
thận trọng và phải có sách lược phù hợp với thực tế.
<i>- Thứ năm, phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.</i>