Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 49 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em Trần Thị Vân xin cam đoan rằng đề tài khóa luận tốt nghiệp “Hồn thiện
quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH
Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc” là một sản phẩm em đã nỗ lực
nghiên cứu và xây dựng trong q trình thực tập tại Cơng TNHH Intersack Việt
Nam.
Trong q trình xây dựng và hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp có sự tham
khảo của một số tài liệu có nguồn gốc rõ ràng dưới sự hướng dẫn và gợi ý của giáo
viên hướng dẫn ThS Nguyễn Vi Lê. Tất cả số liệu, kết quả trong bài đều do em tự
thu thập và thống kê theo giấy tờ, sổ sách từ phòng Xuất nhập khẩu của cơng ty
TNHH Intersack Việt Nam. Tuyệt đối khơng có sự sao chép từ bất cứ tài liệu nào.
Một lần nữa, em xin cam đoan về tính chính xác và duy nhất của các số liệu, nội
dung được đề cập trong đề tài nghiên cứu do em thực hiện.
Hà Nội ngày 03 tháng 12 năm 2020
Sinh viên thực hiện

1


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình áp dụng kiến thức học tập tại
trường Đại học Thương Mại và quá trình thực tập nghiên cứu, học hỏi và tìm hiểu
thực tế tại cơng ty TNHH Intersack Việt Nam.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của
các anh chị phòng xuất nhập khẩu và các phòng ban khác của công ty TNHH
Intersack Việt Nam đã tạo điều kiện cho em học hỏi, khảo sát thực tế và phỏng vấn
thuận lợi, cũng như tạo điều kiện để em có thể tiếp cận các nguồn tài liệu cần thiết
liên quan đến đề tài nghiên cứu để có thể hồn thành tốt nhất khóa luận của mình.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến tập thể thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại đã giúp em trau dồi kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành của
mình trong hơn 3 năm học tại trường


Và đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến THS. Nguyễn Vi Lê người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình đã ủng
hộ, tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp em có được tâm lý tốt để hồn thành khóa luận
Vì thời gian thực tập khơng nhiều và kiến thức cịn nhiều hạn chế nên khóa
luận của em khơng tránh khỏi cịn nhiều hạn chế và thiếu sót. Em mong các thầy cơ
có thể đóng góp ý kiến để em có thể hồn thiện hơn đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Vân

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
1.6 Kết cấu khóa luận................................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN

NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU HẠT NHỰA........................................................6
2.1 Khái quát về hoạt động nhập khẩu và quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng
hóa

........................................................................................................................ 6

2.1.1 Hoạt động nhập khẩu.......................................................................................6
2.1.2 Thủ tục hải quan nhập khẩu.............................................................................8
2.1.3 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu..............................................................9
2.2 Nội dung quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của doanh
nghiệp...................................................................................................................... 11
2.2.1 Chuẩn bị hồ sơ hải quan.................................................................................11
2.2.2 Khai báo hải quan..........................................................................................11
2.2.3 Tiếp nhận và thực hiện theo kết quả phân luồng.............................................14
2.2.4 Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí..........................................................16
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu....................16
2.3.1 Nhân tố bên trong:..........................................................................................16
2.3.2 Nhân tố mơi trường bên ngồi:.....................................................................17

3


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU HẠT NHỰA CỦA CÔNG TY TNHH
INTERSACK VIỆT NAM TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC............................18
3.1 Khái quát chung về công ty TNHH Intersack Việt Nam....................................18
3.1.1 Công ty TNHH Intersack Việt Nam.................................................................18
3.1.2 Tình hình hoạt động nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH
Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc............................................................19
3.2. Thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công

ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc............................................21
3.2.1. Chuẩn bị, khai báo và nộp hồ sơ hải quan....................................................21
3.2.2. Tiếp nhận và thực hiện theo kết quả phân luồng...........................................24
3.2.3. Thực hiện các nghĩa vụ về thuế và lệ phí......................................................28
3.2.4. Thủ tục sau thơng quan.................................................................................28
3.4 Đánh giá thực trạng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa
của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc.............................28
3.4.1 Những thành công đạt được...........................................................................28
3.4.2 Tồn tại............................................................................................................29
3.4.3 Nguyên nhân...................................................................................................30
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ
HỒN THIỆN QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN NHẬP KHẨU NGUYÊN
LIỆU HẠT NHỰA CỦA CÔNG TY TNHH INTERSACK VIỆT NAM TỪ THỊ
TRƯỜNG HÀN QUỐC........................................................................................32
4.1 Định hướng quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu nhựa của công ty
TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc................................................32
4.1.1 Dự báo thị trường nhựa năm 2020.................................................................32
4.1.2 Định hướng và mục tiêu hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn
Quốc. ...................................................................................................................... 33
4.2 Các đề xuất giải pháp hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên
liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc........34
4.2.1 Hoàn thiện khâu chuẩn bị và kiểm tra mức độ chính xác của hồ sơ hải quan 34

4


4.2.2 Hồn thiện trong q trình kiểm tra thực tế hàng hóa....................................35
4.2.3 Hồn thiện bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực của nhân viên...................36
4.2.4 Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và hải quan.................36

4.3 Các kiến nghị đối với nhà nước về hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn
Quốc ...................................................................................................................... 37
4.3.1 Đối với cục hải quan.....................................................................................37
4.3.2 Đối với bộ tài chính........................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO:....................................................................................39

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

11

Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 2.1: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK
thương mại

Hình 2.1: Khai báo hải quan bằng phần mềm điện tử ecus
Sơ đồ 2.2 Phân luồng làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của công ty
Bảng 3.1 Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa giai đoạn
2017-2019:
Bảng 3.2 Cơ cấu các loại nguyên liệu hạt nhựa nhập khẩu trong
giai đoạn 2017-2019.
Bảng 3.3: Bảng thống kê số tờ khai đã sửa qua các năm của cơng ty
TNHH Intersack VN từ 2017-2019
Hình 3.1 Tỉ lệ phần trăm nguyên nhân các lỗi sai khi khai tờ khai
hải quan của công ty TNHH Intersack VN từ 23017 – 2019:
Hình 3.2 Kết quả phân luồng tờ khai 3 năm gần đây của cơng ty
TNHH Intersack VN
Hình 3.3 Kết quả phân luồng hồ sơ hải quan nhập khẩu nguyên liệu
hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn
Quốc giai đoạn 2017 – 20119
Bảng 3.5: Những công việc mà doanh nghiệp thực hiện sau khi
nhận được kết quả phân luồng tờ khai hải quan

6

Trang
12
12
14
18
19
20
22
23

25

26

27


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng việt:
STT
1
2
3
4
5
6
7
STT
1
2

Từ viết tắt
TNHH
NK
XNK
NN
DN
TMCP
TTHQ
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh:


Nghĩa tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu
Nhà nước
Doanh nghiệp
Thương mại cổ phần
Thủ tục hải quan

Từ viết tắt
C/O
EVFTA

Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Certificate of Original
Giấy chứng nhận xuất xứ
European-Vietnam Free Hiệp định thương mại tự do Việt

3

TPP

Trade Agreement
Nam – EU
Pacific Three Closer Hiệp định đối tác xuyên Thái

4


RCEP

Economic Partnership
Bình Dương
Regional Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn

L/C
LLDPE

Economic Partnership
diện Khu vực
Letter of Credit
Thư tín dụng
Linear
low-density Nhựa nhiệt dẻo mạch thẳng ty

FOB

polyethylene
Free On Board

trọng thấp
Miễn trách nhiệm trên Boong tàu

Cost, Insurance, Freight

nơi đi còn gọi là " Giao lên tàu"
Điều kiện giao hàng nhóm C

5

6
7
8

CIF

trong incoterm với giá đã bao
gồm tiền hàng, bảo hiểm, cước
phí tàu.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khảo sát thị trường cho thấy trong các ngành nghề kinh tế, sản phẩm làm từ
nhựa được sử dụng ngày càng phổ biến, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhựa đã trở
thành một nguyên liệu thay thế cho các nguyên liệu truyền thống như xây dựng,
điện tử… Không chỉ ở trong nước mà các sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện nay đã
có mặt tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn
Quốc, Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, Châu Phi…
Với sự phát triển nhanh chóng này đã và đang có ngày càng nhiều các doanh nghiệp
gia nhập vào thị trường nhựa, chính vì thế ngành nhựa Việt Nam đang cạnh tranh vô
cùng gay gắt và khốc liệt. Sự cạnh tranh không chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp
trong nước với nhau mà ngay cả các thương hiệu nước ngoài nhằm giành giật thị
trường và thu lại lợi nhuận, có thể thấy đây là một thị trường lớn, tiềm năng, phát
triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt là khu công nghiệp Châu Sơn thuộc
thành phố Phủ Lý – Hà Nam, nơi tập trung nhiều các khu công nghiệp lớn nhỏ.
Công ty TNHH Intersack Việt Nam được thành lập năm 2006 và đã hoạt động
được một thời gian rất dài trong lĩnh vực bao bì nhựa, cơng ty có tốc độ phát triển

ổn định về doanh số và đã gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Đứng
trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt để giành được chỗ đứng giữa những doanh
nghiệp từ cả trong và ngoài nước trong lĩnh vực này, công ty đã phải giải quyết một
vấn đề đặt ra trước mắt từ sự cạnh tranh giá cả trên thị trường đó là nguồn nguyên
liệu nhập khẩu đầu vào. Dựa theo thống kê của những năm gần đây chúng ta có thể
dễ dàng thấy rằng Hàn Quốc là một trong những thị trường Việt Nam nhập khẩu
nguyên liệu nhựa nhiều nhất. Trong sự tương tác giữa bên nhập khẩu và đối tác của
mình, thủ tục hải quan đóng một vai trị rất quan trọng, khơng chỉ phải thực hiện
đúng quy định thủ tục hải quan mà doanh nghiệp còn phải tận dụng được tối đa lợi
ích và hiệu quả mà thủ tục hải quan đem lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty và kế hoạch hoạt động của tồn bộ hoạt động có thực hiện tốt được hay
khơng đều có liên quan chặt chẽ với thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa.

1


Vì vậy quy trình thủ tục hải quan đã trở thành vấn đề được quan tâm và cần
phải giải quyết hàng đầu. Với mong muốn được góp sức trong việc hồn thiện quy
trình thủ tục hải quan nhập khẩu của nguyên liệu hạt nhựa giữa công ty TNHH
Intersack và đối tác Hàn Quốc. Em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình
thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack từ thị
trường Hàn Quốc”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vai trò của thủ tục hải quan ngày càng được chú trọng vì vậy đã có rất nhiều
những đề xuất đưa ra để hồn thiện quy trình thủ tục hải quan. Trên thực tế đã có rất
nhiều các đề tài nghiên cứu của các thầy cơ giáo, các sinh viên về giải pháp hồn
thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu để nâng cao tối đa lợi ích và hiệu quả từ
thủ tục hải quan mang lại cho các doanh nghiệp trong nước. Trong những năm gần
đây, tại trường Đại học Thương Mại cũng có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu
liên quan và một trong số đó được thực hiện bởi những sinh viên khóa trước như:

Đề tài: “Giải pháp hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu mặt hàng
thép từ thị trường Trung Quốc tại công ty cổ phần Thanh Bình HTC” của sinh viên
Nguyễn Thị Bình khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế chuyên ngành thương mại
quốc tế.
Đề tài: “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài” của sinh viên
Nguyễn Hoàng Minh Giang khoa đào tạo quốc tế
Đề tài: “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu thiết bị điện tại công
ty TNHH phát triển điện lực Việt Á” trường Đại học Thương Mại năm 2010
Đề tài: “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nhóm hàng vật liệu
thấm dầu từ thị trường Australia tại công ty cổ phần Việt Nam Aptes” của sinh viên
Nguyễn Thị Thu Thảo khoa thương mại quốc tế năm 2012
Đề tài: “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu sắt thép từ thị trường
Trung Quốc của chi nhánh công ty TNHH nhà nước một thành viên XNK và đầu tư
Hà Nội” của sinh viên Nguyễn Thị Huyền My khoa thương mại quốc tế năm 2012


2


Tuy nhiên mỗi đề tài lại đi sâu vào nghiên cứu một vấn đề khác nhau của
TTHQ vì mỗi doanh nghiệp đều có những khó khăn khác nhau trong vấn đề này.
Đề tài “Hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu nhựa của
công ty TNHH Intersack từ thị trường Hàn Quốc” là đề tài đầu tiên nghiên cứu về
quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu tại công ty cho mặt hàng hạt nhựa.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Khóa luận được thực hiện nhằm hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu và các kiến nghị để hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên
liệu hạt nhựa cảu công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc trong

thời gian tới
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài khóa luận bao gồm các nội dung sau:
Tổng hợp các nội dung lý thuyết về quy trình thủ tục hải quan và các giải pháp
nhằm hồn thiện quy trình thủ tục hải quan
Nghiên cứu thực trạng về giải pháp hồn thiện quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn
Quốc, từ đó rút ra được ưu điểm và nhược điểm, thành công và tồn tại của doanh
nghiệp
Đưa ra những đề xuất nhằm giải quyết những tồn tại trong giải pháp hồn
thiện quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH
Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc, giúp doanh nghiệp hồn thiện các quy
trình thủ tục hải quan, nâng cao hiệu quả hoạt động và thu được lợi ích tối đa từ
hoạt động nhập khẩu
1.4 Đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận thực hiện chủ yếu tập trung vào nội dung nghiên cứu: Quy trình thủ
tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt
Nam từ thị trường Hàn Quốc.

3


1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hồn thiện quy trình thủ tục hải quan
nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị
trường Hàn Quốc trong các năm 2017, 2018, 2019
Không gian nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian thực tập cũng như tính chất
khn khổ của một bài khóa luận nên em chỉ đi sâu vào phân tích hồn thiện quy
trình thủ tục hải quan nhâp khẩu nguyên liệu hạt nhựa của Công ty TNHH Intersack

Việt Nam từ thị trường Hàn Quốc
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp bao gồm các dữ liệu đã
qua xử lý, dữ liệu của người khác đã thu thập bao gồm cả dữ liệu bên trong và dữ
liệu bên ngoài doanh nghiệp để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu hiện tại
Thông tin cần tìm: Những thơng tin cần tìm liên quan đến đề tài nghiên cứu là
các thơng tin về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
Nguồn thơng tin tìm kiếm:


Bên trong: Bao gồm các thông tin trong nội bộ của công ty: các thông tin

khái quát về doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, báo cáo tài
chính, báo cáo kinh doanh, tài liệu về cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty


Bên ngồi: Các thơng tin trên tạp chí, mạng Internet, các tờ báo, các diễn

đàn xuất nhập khẩu. Các lý thuyết về quy trình thủ tục hải quan trong giáo trình
Quản trị giao nhận và vận chuyển hàng hóa quốc tế, Quản trị tác nghiệp thương mại
quốc tế
1.5.2 Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
Phương pháp thống kê, tổng hợp: Thu thập các số liệu của công ty và thực
hiện thống kê các dữ liệu đó, thực trạng khi áp dụng quy trình thủ tục hải quan hiện
tại của công ty được thể hiện qua những số liệu này.
Phương pháp so sánh: Dựa vào các số liệu thu thập được qua các năm 2017,
2018, 2019 để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần phân tích.

4



1.6 Kết cấu khóa luận
Ngồi các đầu mục bắt buộc, phần mở đầu và phần kết luận thì kết cấu của
khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu
hạt nhựa
Chương 3: Phân tích thực trạng của quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt Nam từ thị trường Hàn
Quốc.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất giải pháp để hồn thiện quy trình
thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa của công ty TNHH Intersack Việt
Nam từ thị trường Hàn Quốc.

5


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU HẠT NHỰA
2.1 Khái quát về hoạt động nhập khẩu và quy trình thủ tục hải quan nhập
khẩu hàng hóa
2.1.1 Hoạt động nhập khẩu
2.1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 28 Luật Thương mại 2005 thì khái niệm nhập khẩu
hàng hóa theo pháp luật Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Theo giáo trình kinh doanh quốc tế thì nhập khẩu là hình thức trong đó các

doanh nghiệp chọn mua sản phẩm và dịch vụ từ các nguồn cung ứng bên ngồi và
mang nó về thị trường trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu cho dù là nhà sản
xuất, nhà bán buôn, hay nhà bán lẻ đều được gọi chung là nhà nhập khẩu. Nhập
khẩu cũng được nhắc đến như là nguồn cung ứng toàn cầu và mua toàn cầu. Nguồn
cung ứng có thể là từ các nhà phân phối độc lập ở nước ngoài, hoặc từ các chi
nhánh độc quyền sở hữu của công ty hay các chi nhánh hợp tác.
2.1.1.2 Vai trò của nhập khẩu
Hiện nay khi các nước đều có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền
kinh tế quốc gia đã hòa nhập với nền kinh tế thế giới thì vai trị của nhập khẩu đã
trở nên vô cùng quan trọng.
Như chúng ta đã biết nhập khẩu hàng hố xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau (quốc tế). Nó khơng phải là
hành vi bn bán riêng lẻ, đơn phương mà có cả một hệ thống các quan hệ buôn bán
trong tổ chức thương mại toàn cầu. Hoạt động nhập khẩu là một nội dung chính của
hoạt động ngoại thương và là một trong những hoạt động đầu tiên của thương mại
quốc tế. Nhập khẩu có vai trị đặc biệt quan trọng trong q trình phát triển kinh tế
của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới. Nhập khẩu xuất hiện với mục tiêu tạo
ra sự chuyển giao cơng nghệ, từ đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của sản xuất xã hội,

6


tiết kiệm hơn về chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển trong
xã hội, tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt buộc
các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã hội
và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất. Đồng thời xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ
triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự cấp, tự túc, giải quyết những nhu cầu đặc biệt
như hàng hóa hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được.
Hoạt động nhập khẩu được xem là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường
trong và ngoài nước khác nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc

tế, phát huy được lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chun mơn hóa.
2.1.1.3 Đặc điểm của nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước.
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc tế
và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quan thương mại quốc
tế.
Phân loại phương thức nhập khẩu:
Nhập khẩu trực tiếp: Theo cách thức này bên mua và bên bán trực tiếp giao
dịch với nhau, việc mua và việc bán khơng ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua
mà khơng bán, bên bán có thể chỉ bán mà khơng mua. Hoạt động chủ yếu là doanh
nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hóa, vật tư ở thị trường nước ngồi đem về tiêu
thụ ở thị trường trong nước.
Nhập khẩu ủy thác: Nhập khẩu ủy thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới
hình thức nhận làm dịch vụ nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp
đồng ủy thác giữa các doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu bao trùm trên phạm vi toàn cầu do vậy thủ tục rất phức
tạp và thời gian thực hiện lâu. Hoạt động nhập khẩu địi hỏi kiến thức kinh doanh,
trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương khơng chỉ vậy, hoạt động nhập
khẩu còn cần đến sự nhanh nhạy để nắm bắt thông tin mọi lúc mọi nơi, theo kịp với
sự biến đổi của thị trường quốc tế. Trong hoạt động nhập khẩu, những rủi ro thuộc
về hàng hóa là điều khơng thể tránh khỏi, vì vậy trong các doanh nghiệp, tổ chức
thường mua bảo hiểm tương ứng để đề có thể phòng rủi ro và hạn chế tối đa những
rủi ro đó.

7


Có thể nói rằng, nhập khẩu từ trước đến nay ln là cơ hội để các doanh
nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng
trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển

kinh tế đối ngoại.
2.1.2 Thủ tục hải quan nhập khẩu
2.1.2.1 Khái niệm thủ tục hải quan nhập khẩu
Theo Công ước quốc tế về Đơn giản và Hài hòa thủ tục Hải quan (cịn gọi là
Cơng ước Kyoto) có hiệu lực từ năm 1974, bản sửa đổi, bổ sung được Hội đồng Tổ
chức Hải quan thế giới WCO phê chuẩn vào tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực vào
ngày 3 tháng 2 năm 2006, thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên
hữu quan và bên hải quan phải thực hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật hải
quan.
Còn theo luật hải quan Việt Nam, Thủ tục hải quan được hiểu là các công việc
mà người khai hải quan và công chức khai hải quan phải thực hiện theo quy định
của pháp luật đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
Có thể thấy rằng có rất nhiều những khái niệm về thủ tục hải quan, tuy nhiên
cũng có thể hiều đơn giản thủ tục hải quan nhập khẩu là những thủ tục cần thiết mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật hải
quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải nhằm đảm bảo hàng hóa, phương tiện
vận tải được nhập khẩu vào một quốc gia
2.1.2.2 Vai trò thủ tục hải quan nhập khẩu
Đối với DN, thủ tục hải quan giữ vai trò quan trọng, thơng quan tờ khai để
hàng hóa của doanh nghiệp được nhập vào biên giới Việt Nam.
Đối với nhà nước, thủ tục hải quan được sử dụng làm công cụ quản lý hành
chính đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, được nhà nước sử dụng để ngăn ngừa tình
trạng bn lậu, dùng để quản lý thuế, khai hải quan để cơ quan có cơ sở để tính thuế
và thu thuế, tăng ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng .
Thủ tục hải quan còn dùng để quản lý hàng hóa, nhà nước sử dụng thủ tục hải
quan để kiểm soát và ngăn chặn kịp thời số lượng hàng hóa, đảm bảo hàng hóa
được nhập vào quốc gia khơng nằm trong danh mục hàng hóa cấm. Ví dụ như các
mặt hàng như di vật, cổ vật, tài nguyên động vật q hiếm của quốc gia thì khơng

8



được xuất khẩu, hay các mặt hàng như pháo, đạn dược hay hàng điện lạnh đã qua sử
dụng thì khơng được nhập vào Việt Nam… Ngoài ra, thủ tục hải quan cịn đóng vai
trị quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình hợp tác hội nhập của Việt Nam với các
nước trong khu vực và thế giới.
2.1.2.3 Đặc điểm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Thủ tục hải quan nhập khẩu vừa mang tính chất hướng dẫn lại vừa có tính bắt
buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động nhập khẩu.
Cụ thể hóa, chi tiết hóa những yêu cầu đề ra cho những đối tượng chịu sự quản
lý của Nhà nước về Hải quan
Thủ tục hải quan nhập khẩu có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức,
phương tiện khác nhau như: Khai hải quan từ xa thông qua phương tiện điện tử, hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, hệ thống khai hải quan điện tử
2.1.3 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu.
2.1.3.1 Khái niệm quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu.
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu là trình tự các bước cơng việc mà cơng
chức hải quan phải thực hiện để thơng quan hàng hóa nhập khẩu theo quy định của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
Quy trình thủ tục hải quan thường được ban hành kèm theo bởi một Quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (có thể là Quyết định của Bộ Tài chính
hoặc có thể là Quyết định của Tổng cục Hải quan). Tuỳ thuộc vào trình độ quản lý
cũng như tình hình phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trong từng thời kỳ mà
các quy trình thủ tục hải quan cũng được xây dựng khác nhau. Đồng thời qua thực
tiễn áp dụng, các quy trình thủ tục này sẽ được thay đổi dần sao cho phù hợp với
tình hình thực tế của các hoạt động XNK, đáp ứng được yêu cầu quản lý của cơ
quan Hải quan.
2.1.3.2 Vai trị quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
Quy trình tục hải quan nhập khẩu có một số những vai trò nhất định sau đây:
Đối với doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đều phải thực hiện quy trình thủ tục

hải quan để nhập khẩu hàng hóa vào biên giới, điều này tạo nên sự cạnh tranh công
bằng giữa các doanh nghiệp về giá cả cũng như tận dụng được những hiệp định

9


thương mại quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với các nước trên thế giới như: hiệp
định thương mại tự do EVFTA thế hệ mới, TPP…
Đối với nhà nước: Kiểm sốt tính xác thực hoạt động nhập khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp, kiểm sốt và kịp thời chặn được những mặt hàng trái quy định, hàng
cấm và không được phép nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam.
2.1.3.3 Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa
Quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa gồm các bước cơ bản sau:
Đầu tiên nhân viên phụ trách khai hải quan sẽ phải tiến hành chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ hải quan. Ở bước này hồ sơ hải quan đầy đủ thường bao gồm: Tờ khai hải
quan, hóa đơn thương mại, hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với hàng hóa nhập khẩu, các chứng từ theo quy định của
pháp luật đối với từng loại mặt hàng
Sau khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ, nhân viên phụ trách tiến hành khai báo và nộp
hồ sơ hải quan trên phần mềm khai hải quan điện tử. Tiếp theo, hệ thống tiến hành
kiểm tra hồ sơ hải quan và đưa ra kết quả phân luồng hàng hóa. Sau đó doanh
nghiệp cần phải tiến hành thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí. Và cuối cùng là
kiểm tra sau thông quan.
Khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề:


Khi khai các thông tin trên phần mềm VNACCS cần khai cẩn thận chính

xác và tránh việc sửa đổi bổ sung, vì có những thơng tin có thể sử đổi trên hệ thống
nhưng cũng có những thơng tin khơng thể sử đổi, đặc biệt nếu tờ khai của doanh

nghiệp đã đóng thuế thì sẽ phải khai lại tờ khai mới tốn nhiều thời gian và chi phí
hơn.


Việc áp mã hàng hóa, mã HS phải chính xác, tránh nhầm lẫn dẫn đến việc

sửa đổi hồ sơ, khiến tờ khai của doanh nghiệp dễ bị phân vào luồng vàng. Người
khai hải quan phải thật tỉnh táo và nắm vững những kiến thức chuyên môn cần thiết
cho việc khai báo hải quan.


Các lỗi trên C/O về việc ghi trị giá FOB không khớp nhau, nếu tờ khai có

lỗi này thì khơng được chấp nhận

10


2.2 Nội dung quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa
của doanh nghiệp
2.2.1 Chuẩn bị hồ sơ hải quan
Nhân viên phụ trách khai báo tiến hành chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, các chứng từ và
những yêu cầu cần thiết, các giấy tờ cần thiết để doanh nghiệp nhập khẩu nguyên
liệu hạt nhựa gồm:
-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

-


Hợp đồng ký đóng dấu của 2 bên

-

Vận tải đơn (Bill of Lading)

-

Thông báo hàng về của hãng tàu

-

Phiếu đóng gói (Packing list)

-

Các giấy tờ cần thiết khác như: giấy hun trùng, CO, MSDS…

Phần mềm khai báo hải quan. Hiện nay có 2 phần mềm mà các doanh nghiệp
thường dùng để khai báo là phần mềm Vnaccs-ecus của Thái Sơn và phần mềm của
FPT. Ngồi ra khơng thể thiếu nữa là chữ ký số mà doanh nghiệp đã đăng ký với cơ
quan hải quan.
2.2.2 Khai báo hải quan
Khai báo hải quan là một bước rất quan trọng. Việc khai báo phải đảm bảo
tính xác thực độ chính xác cao và yêu cầu doanh nghiệp phải trung thực khi khai
báo. Doanh nghiệp phải thật cẩn thận khi khai tờ khai hải quan nhập khẩu. Khi đã
tổng hợp được tất cả những thông tin cần thiết về lô hàng nhân viên chịu trách
nhiệm bên bộ phận xuất nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm khai tờ khai
cho lơ hàng nhập khẩu đó.
Có hai hình thức khai báo hải quan hiện nay đó là khai thủ cơng và khai điện

tử, việc khai hải quan đều được thực hiện trên mẫu tờ khai do Bộ Tài chính phát
hành và quy định. Người khai hải quan phải khai đầy đủ và chính xác về tên và mã
số hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, xuất xứ, trị giá hải quan, chất lượng, các loại
thuế suất… đối với hạt nhựa nhập khẩu có mã HS code là 3901-3914 (đối với hạt
nhựa nguyên sinh) hoặc 3915-3916 (đối với hạt nhựa tái sinh)

11


Sơ đồ 2.1: Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Cơ quan hải quan dựa theo hồ sơ khai hải quan của doanh nghiệp để thực hiện
thủ tục hải quan, máy tính sẽ tự động phân luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ, cơ
quan hải quan tiến hành bước tiếp theo đó là duyệt phân luồng. Sau khi được duyệt
phân luồng doanh nghiệp tiến hành chuẩn bị các giấy tờ để doanh nghiệp tiến hành
thơng quan hàng hóa tại các cửa khẩu, cảng.
Hình 2.1: Khai báo hải quan bằng phần mềm điện tử ecus

Hình 1

Hình 2
12


Ở Hình 1 DN điền các thơng tin cần thiết (Lưu ý một số thông tin bắt buộc
phải hủy tờ khai nếu DN khai sai bao gồm: mã DN, mã loại hình, phương tiện vận
chuyển... do đó DN cần hết sức cẩn thận khi khai các mục này)
Ở Hình 2 DN tiếp tục kê khai các thông tin về lô hàng như số hợp đồng, ngày
hợp đồng, số hóa đơn, ngày hóa đơn, phương thức thanh tốn…


Hình 3

Hình 4

Sau đó DN tiếp tục kê khai hàng hóa ở Hình 3. Miêu tả chi tiết thơng tin hàng
hóa: tên hàng, số lượng, đơn giá… sau khi kê khai đầy đủ doanh nghiệp truyền tờ
khai đến hải quan, bước kế tiếp doanh nghiệp cập nhật số container vào mục khai
báo danh sách conteiner ở Hình 4.

Hình 5

Hình 6

DN tải các chứng từ hợp đồng thương mại, hợp đồng, giấy kiểm dịch, MSDS,
CO (nếu có) vào Hình 5, tờ khai dược truyền đến cơ quan hải quan, cơ quan hải

13


quan tiếp nhận và xử lý theo pháp luật. Nếu có yêu cầu về nghiệp vụ hải quan sẽ ra
chỉ thị như Hình 6, DN dựa vào đó để tiến hành các bước tiếp theo.
2.2.3 Tiếp nhận và thực hiện theo kết quả phân luồng
Hồ sơ hải quan nhập khẩu của doanh nghiệp được phân làm 3 luồng: luồng
xanh, luồng vàng và luồng đỏ:
Sơ đồ 2.2 Phân luồng làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phân


Nội dung

luồng
Luồng

Xanh có điều kiện: Gặp trường hợp này đa số doanh nghiệp chỉ cần đóng

Xanh

thuế là sẽ được tự động thơng quan
Xanh không điều kiện: Về lý thuyết doanh nghiệp chỉ cần xuống cảng lấy

Luồng

hàng mà khơng phải làm gì thêm.
Đối với tờ khai khi bị phân luồng vàng doanh nghiệp cần phải xuất trình

vàng

để kiểm tra chi tiết bộ hồ sơ, miễn kiểm tra hàng hóa. Hàng hóa ở mức
kiểm tra này thuộc danh mục cấm nhập khẩu, tạm ngưng nhập khẩu hoặc
phải giám định, phân tích nhưng doanh nghiệp chưa cung cấp văn bản
cho phép đến cơ quan hải quan và hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế
ngay.
Đối với tờ khai luồng vàng khi bị kiểm tra hồ sơ sẽ các những trường
hợp xảy ra sau:
-

Bộ hồ sơ đầy đủ và đúng tiêu chuẩn sẽ được hải quan xem cho


thơng quan
Bộ hồ sơ có những chỗ chưa hợp lý, hải quan sẽ hỏi và yêu cầu
14


bổ sung thông tin, giấy tờ hoặc chứng từ, nếu có thể giải thích rõ và cung
cấp đủ thơng tin, giấy tờ sẽ được thơng quan
Bộ hồ sơ chưa chính xác: Trong trường hợp này hải quan sẽ
kiểm tra thông tin từ bạn, yêu cầu điều chỉnh lại giấy tờ cho đến khi nào
được chấp thuận, việc khai và truyền tờ khai hải quan sẽ phải thực hiện
lại từ đầu.
Nếu nội dung tờ khai và giải thích khi bị hỏi có nhiều mâu
thuẫn khiến hải quan nghi ngờ khai báo gian lận, hàng của cơng ty có
khả năng bị chuyển sang kiểm tra trực tiếp giống như luồng đỏ, khi rơi
vào trường hợp này công ty không chỉ mất nhiều thời gian, cơng sức, chi
phí mà lơ hàng của cơng ty cịn có khả năng bị từ chối nhập khẩu.
Luồng

Luồng này hải quan nghi ngờ hàng có dấu hiệu vi phạm, hàng trong danh

đỏ

mục rủi ro, hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, hàng xuất trả…
Đây là luồng có mức độ kiểm tra cao nhất, nhiều thủ tục, tốn thời gian và
chi phí cũng như cơng sức của cả doanh nghiệp và cơ quan hải quan. Đối
với luồng này phải tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu hàng hóa
kiểm tra đúng với những gì doanh nghiệp khai báo trên tờ khai hải quan
thì hàng sẽ được thông quan, trường hợp nếu hàng sai hoặc không phù
hợp với nội dung, số lượng trên tờ khai thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật.

Ở luồng này doanh nghiệp phải chuẩn bị tờ khai tương tự khi gặp luồng
vàng, sau khi bộ phận hải quan kiểm tra sẽ chuyển tiếp cho bộ phận kiểm
hóa, sau khi doanh nghiệp đăng ký kiểm hóa sẽ xuống cảng để đưa hàng
vào khu kiểm hóa và cuối cùng là liên hệ với cán bộ hải quan để làm thủ
tục kiểm tra.
Sau bước kiểm hóa, cán bộ hải quan sẽ làm các thủ tục cần thiết, làm
biên bản kiểm hóa, nếu mọi thứ đã làm xong thì chỉ cần bóc tờ khai là
hoàn thành.
2.2.4 Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí
Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm nộp thuế và lệ phí cho lơ hàng nhập

khẩu của doanh nghiệp mình cho nhà nước trong đúng thời gian quy định. Doanh

15


nghiệp và cơ quan hải quan dựa vào số liệu đã khai bên trên của doanh nghiệp để
tính thuế. Trường hợp kết quả tính thuế của doanh nghiệp và cơ quan hải quan
khơng khớp nhau thì cơ quan hải quan sẽ thông báo thu thuế bổ sung theo quy định
của pháp luật.
Doanh nghiệp có thể nộp thuế tại chi cục hải quan mình khai báo hoặc nộp
thuế vào kho bạc nhà nước. Hiện nay có các hình thức nộp thuế như: nộp ngay, bảo
lãnh ngân hàng, ân hạn…
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan nhập khẩu
2.3.1 Nhân tố bên trong:
Uy tín của cơng ty: Uy tín của cơng ty cũng có thể được coi là một yếu tố quan
trọng, ảnh hưởng đến quy trình thủ tục hải quan của hàng hóa. Nếu trước đây mặt
hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu nằm trong mặt hàng cấm NK của nhà nước, vi
phạm về pháp luật hải quan, mất uy tín khi khai báo hải quan thì doanh nghiệp vẫn
bị tiến hành kiểm tra hồ sơ gây tốn thời gian và phát sinh thêm nhiều vấn đề khác.

Mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp: Mặt hàng của doanh nghiệp không
nằm trong doanh mục những mặt hàng cấm NK hoặc những hàng hóa NK có điều
kiện, hạn ngạch… Mỗi loại hàng hóa có những quy định về giấy tờ, chứng từ khi
khai báo, thông quan riêng. Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh cũng đều phải làm
thủ tục hải quan theo quy định. Những quy định riêng của hàng hóa sẽ quy định
cách thực hiện TTHQ khác nhau.
Về yếu tố con người, bộ máy quản lý lãnh đạo: Trình độ chun mơn của
người làm TTHQ và sự gắn kết giữa những nhận viên trong công ty ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động trong cơng việc, cùng với đó nếu bộ máy quản lý cồng kềnh sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, quy trình
TTHQ sẽ xử lý thơng tin thu được trong thời gian bao lâu và kết quả như thế nào
đều liên quan chặt chẽ đến trình độ nghiệp vụ của người làm TTHQ.
Khả năng tài chính của cơng ty đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật: Khoa học
công nghệ đang ngày càng phát triển, do vậy hiện nay hầu hết các công việc và dữ
liệu công việc của các cơng ty đều có các hệ thống thiết bị điện tử giúp đỡ, lưu trữ.
Máy in, máy tính và các thiết bị điện tử thông minh là những trợ thủ không thể thiếu
giúp doanh nghiệp gửi và nhận thơng tin từ phía khách hàng. Đồng thời cùng với sự

16


phát triển ngày nay, khai báo hải quan bằng hình thức khai điện tử ngày càng được
chào đón nhờ sự tiện lợi và về chi phí, thời gian và cơng sức được các doanh nghiệp
sử dụng ngày càng nhiều và mạng Internet đã trở thành cầu nối quan trọng khi các
doanh nghiệp đi vào hoạt động.
2.3.2 Nhân tố môi trường bên ngồi:
Bên cạnh mơi trường bên trong thì các nhân tố bên ngồi như: Mơi trường
chính trị, pháp luật, kinh tế cũng tác động lớn đến thời gian, hình thức khi thực hiện
quy trình TTHQ.
Cơ quan hải quan được xem là mơi trường bên ngồi có tác động lớn nhất đến

quy trình thủ tục hải quan. Hàng hóa của doanh nghiệp được thông quan nhanh hay
chậm phụ thuộc vào chi cục hải quan mà doanh nghiệp đăng ký do mỗi chi cục cũng
có một số quy định khác nhau trong việc thực hiện TTHQ, ngồi ra cịn phụ thuộc
vào trình độ chuyên môn của các cán bộ hải quan trong q tình thơng quan hàng
hóa

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI
QUAN NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU HẠT NHỰA CỦA CÔNG TY TNHH
INTERSACK VIỆT NAM TỪ THỊ TRƯỜNG HÀN QUỐC

17


3.1 Khái quát chung về công ty TNHH Intersack Việt Nam
3.1.1 Công ty TNHH Intersack Việt Nam
Công ty TNHH Intersack Việt Nam tiền thân là công ty TNHH JPC Việt Nam
thành lập từ năm 2006. Đến năm 2011 đổi tên thành công ty TNHH Intersack Việt
nam và bắt đầu đi vào hoạt động ngày 7/8/2011 theo Luật doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường, cơng ty có trụ sở chính tại khu công nghiệp Châu Sơn, phường Lê
Hồng Phong thành phố Phủ Lý, Hà Nam, với hoạt động sản xuất sản phẩm từ
plastic.
 Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của công ty:
Với 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu bao bì jumbo,
nhập khẩu nguyên liệu hạt nhựa từ thị trường các nước trên thế giới, hiện nay cơng
ty đã và đang có hoạt động trên những thị trường như nhập khẩu nguyên liệu hạt
nhựa chủ yếu từ thị trường Hàn Quốc, sản xuất bao bì nhựa Jumbo cho thị trường
trong nước và xuất khẩu đi các thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Mỹ…
 Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của công ty:
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực của cơng ty

Tổng giám
đốc

Phịng Kinh
doanh

Phịng nhân
sự

Giám đốc

Phó giám đốc

Phịng kế
tốn

Phịng quản
lý chất lượng

Phịng kỹ
thuật

Phịng xuất
nhập khẩu

(Nguồn: Phịng hành chính – nhân sự)
Công ty luôn chú trọng việc nâng cao chất lượng nguồn lực, đào tạo cán bộ
công nhân viên tham gia những khóa học nâng cao nghiệp vụ, tổ chức những
chuyến tham quan các doanh nghiệp nước ngồi… Quy mơ của công ty hiện nay
gồm 35 nhân viên: 2 nhân viên phịng nhân sự, 2 nhân viên kế tốn, 3 nhân viên

phòng quản lý chất lượng, 10 nhân viên phòng kỹ thuật, 5 nhân viên phòng xuất
nhập khẩu… và 700 lao động, công ty đang tiến hành tuyển dụng nhân viên đã hoặc

18


×