Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Vai trò của phụ nữ dân tộc tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp xã lam sơn huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

HỒNG THẢO NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------



HỒNG THẢO NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC TÀY TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG NGHIỆP XÃ LAM SƠN, HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Lớp
Khoa
Khóa

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K47 – PTNT – N01
: Kinh tế và PTNT
: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Thị Thu Hoài

Thái Nguyên, năm 2019


i


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”, chun
nghành Phát triển nơng thơn là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, đề tài đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thơng tin có sẵn được trích
rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra
trong đề tài này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kì một cơng
trình nghiên cứu khoa học nào. Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong
việc thực hiện đề tài này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong đề
tài này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thảo Nguyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hồn thành khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã
Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn với đề tài: “Vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn”.
Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào
tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ giáo ThS. Dương Thị Thu Hồi, giảng
viên khoa Kinh tế và PTNT, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình
tơi trong q trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Lam Sơn, các ban
ngành cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
Thái ngun, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Hoàng Thảo Nguyên


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính............................ 5
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất xã Lam Sơn giai đoạn 2016 - 2018 ......................31
Bảng 4.2: Tình hình phát triển một số cây trồng trên địa bàn xã Lam Sơn ..............33
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất chăn ni giai đoạn 2016 – 2018 ...............................34
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Lam Sơn giai đoạn 2016 – 2018 ...35
Bảng 4.5: Cơ cấu dân số phân theo dân tộc và giới tính của xã Lam Sơn
năm 2018 ........................................................................................... 36
Bảng 4.6: Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp Đảng ủy, chính quyền và đồn
thể năm 2018 .........................................................................................................37
Bảng 4.7: Thơng tin chung về các nhóm hộ điều tra..................................................43
Bảng 4.8: Thơng tin về phụ nữ ở các hộ điều tra........................................................45

Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động trồng trọt ở các hộ điều tra.............47
Bảng 4.10: Phân công lao động trong hoạt động chăn nuôi của các hộ điều tra ......49
Bảng 4.11: Phân công lao động trong hoạt động buôn bán, dịch vụ của
các hộ điều tra ................................................................................... 50
Bảng 4.12: Nguồn vay vốn của các hộ điều tra ..........................................................52
Bảng 4.13: Tình hình quản lý vốn vay của các hộ điều tra ........................................53
Bảng 4.14: Phụ nữ dân tộc Tày đối với hoạt động tái sản xuất .................................55
Bảng 4.15: Phụ nữ dân tộc Tày với vai trò cộng đồng...............................................57
Bảng 4.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ gia đình ...........................................................................................59


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ người đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.........53


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

DTT

: Dân tộc Tày


DT

: Dân tộc

DTTS

: Dân tộc thiểu số

UBND

: Ủy ban nhân dân

GDP

: Thu nhập bình qn

ĐVT

: Đơn vị tính

GAD

: Gender and development: Giới và phát triển

WAD

: Women and development: Phụ nữ và phát triển

WID


: Women in development: Phụ nữ trong phát triển

BQ

: Bình quân

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

TT

: Thị trường

KHHGĐ

: Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

: Sức khỏe sinh sản

TC – CĐ – ĐH

: Trung cấp – Cao đẳng – Đại học


vi


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình ................................................................................................ 13
2.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
ta về giải phóng phụ nữ ................................................................................... 15
2.1.3. Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ ........................................... 17
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới .. 18
2.2.2. Vai trò của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam. 20
2.2.3. Kinh nghiệm trong phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc Tày ở Việt Nam .... 21



vii

2.2.4. Những chính sách trong phát triển phụ nữ dân tộc ở Việt Nam ........... 21
2.2.5. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Tày .............................. 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 25
3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 25
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 27
3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 28
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Lam Sơn ................................................. 32
4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ gia
đình tại xã Lam Sơn ........................................................................................ 42
4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra ....................................................... 42
4.2.2. Phụ nữ dân tộc Tày đối với sản xuất ..................................................... 46
4.2.3. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò tái sản xuất .................................... 55
4.2.4. Phụ nữ dân tộc Tày đối với vai trò cộng đồng ...................................... 56
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ........................................................................................... 58
4.3.1. Những yếu tố khách quan ..................................................................... 59
4.3.2. Những yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ ............................................... 63
4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ................................................................. 64
4.4.1. Giải pháp đối với địa phương................................................................ 64
4.4.2. Giải pháp đối với bản thân người phụ nữ ............................................. 69



viii

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 70
5.1. Kết luận .................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................... 71
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương .......................... 71
5.2.3. Đối với bản thân người phụ nữ dân tộc Tày ......................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử loài người từ trước đến nay, phụ nữ giữ một vai trò rất
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, bằng sự lao động sáng tạo của
mình, họ đã góp phần làm giàu cho xã hội, làm phong phú cuộc sống con
người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn đóng vai trò chính
trong công việc sinh sản và nuôi dưỡng con người để duy trì và phát triển xã
hội. Trong lĩnh vực hoạt động tinh thần, phụ nữ có vai trị sáng tạo nền văn
hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nước nào, dân tộc nào cũng
có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đơng đảo phụ nữ.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta nói chung và nền kinh tế
nơng thơn nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể. Để đạt được những
thành tựu đó, các thành phần kinh tế đã khơng ngừng vươn lên và có nhiều
đóng góp to lớn. Kinh tế hộ nông nghiệp là là một bộ phận không thể thiếu
được trong các thành phần kinh tế đó. Từ những trang sử xưa của dân tộc, phụ

nữ Việt Nam đã giữ vị trí và vai trị quan trọng trong việc dựng nước và giữ
nước. Những tấm gương, hình ảnh của Bà Trưng, Bà Triệu, Nguyễn Thị Minh
Khai, các mẹ Việt Nam anh hùng,… đã trở thành biểu tượng cho lòng yêu
nước và tinh thần bất khuất. Ngày nay, phụ nữ Việt Nam tiếp tục kế thừa,
phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp ấy và ngày càng khẳng định được
vai trị to lớn của mình trong xã hội. Ở nông thôn nước ta, phụ nữ chiếm gần
50% dân số. Người phụ nữ hết sức quan trọng trong xây dựng gia đình no ấm,
tiến bộ và hạnh phúc. Tuy nhiên, phụ nữ nơng thơn cịn chịu nhiều thiệt thịi,
họ tham gia vào hầu hết các khâu trong sản xuất nông nghiệp nhưng vai trò
của họ vẫn chưa được nhìn nhận đúng đắn. Phụ nữ có tác động trực tiếp đến
sự phát triển mọi mặt của địa phương. Có đóng góp khơng nhỏ vào sự phát
triển của gia đình và xã hội. Nhưng thực trạng hiện nay cho thấy, vấn đề việc
làm, thu nhập, địa vị của người phụ nữ dân tộc Tày là vấn đề bức xúc. Do


2
vậy, việc giúp đỡ, tạo điều kiện để người phụ nữ phát huy vai trị của mình là
trách nhiệm của các cấp, các ngành và địa phương.
Lam Sơn là một xã thuộc địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, có cơ sở
hạ tầng cịn kém phát triển. Đây là khu vực sinh sống của 4 dân tộc anh em
là: Tày, Dao, Kinh, Nùng. Trong đó, dân tộc Tày chiếm đơng nhất (49,59%).
Trình độ dân trí chưa cao, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Đặc
biệt, một vấn đề hiện nay là bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình còn phổ
biến, phụ nữ DTTS nhất là phụ nữ DTT trên địa bàn xã chưa được tham gia
vào quá trình ra quyết định và các nguồn thông tin mới về kỹ thuật canh tác.
Trong khi họ lại là người trực tiếp tham gia sản xuất, do đó hiệu quả canh tác
khơng cao, đời sống chưa được cải thiện.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên và sự nhận thức sâu sắc về những tiềm
năng to lớn của người phụ nữ DTT, những khó khăn đang cản trở sự tiến bộ
của họ, những người có vai trị vơ cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và

phát triển kinh tế nông thôn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Vai trò của phụ
nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp xã Lam Sơn, huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu được thực trạng , vai trò của phụ nữ dân tộc Tày trong phát
triển kinh tế hộ nông nghiệp trên địa bàn xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong các hoạt động tăng thu nhập cải thiện đời sống gia đình, đồng thời,
góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá được thực trạng vai trị của phụ nữ dân tộc Tày
trong phát triển kinh tế hộ nơng nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn.


3
- Phân tích được các yếu tố ảnh hường đến vai trò của phụ nữ dân tộc
Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
dân tộc Tày trong phát triển kinh tế hộ nông nghiệp tại xã Lam Sơn, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại
cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
- Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa
tiếp theo.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trị
của người phụ nữ dân tộc Tày trong phát triển kinh tế gia đình. Từ đó, nâng
cao nhận thức của chính người phụ nữ dân tộc Tày và người dân về vai trò
của phụ nữ, góp phần phát huy hơn nữa vai trị của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế của chính gia đình họ, đóng góp vào sự phát triển của địa phương.


4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm về giới và giới tính
* Khái niệm về giới
Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là ở các nước nói tiếng
Anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX cho đến những thập kỷ 80 nó
được xuất hiện tại Việt Nam. Có nhiều khái niệm về giới, sau đây là khái
niệm của một số tác giả khác nhau:
Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam
và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau
giữa nơi này với nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và
có thể thay đổi theo thời gian (Feldstein H.S và Jinggins J. 1994).
Giới khơng nói đến nam hay nữ mà chỉ mối quan hệ giữa họ. Giới
không phải là sự xác định sinh học - như kết quả của những đặc điểm về giới
tính của nam hay nữ, mà giới là do xã hội xác lập nên. Nó là một ngun tắc
tổ chức xã hội có thể kiểm sốt tiến trình sản xuất, tái sản xuất, tiêu thụ và
phân phối (FAO, 1997).
Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, các đặc điểm
khác nhau do xã hội quyết định, các mối quan hệ giữa nam và nữ do xã hội

lập nên. Các vai trò của giới được xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và
kinh tế, được nhận thức bởi các thành viên trong xã hội đó. Do đó, vài trò của
giới có sự biến động và thay đổi qua các thời gian và không gian (Trần Thị
Quế,1999 và Nancy J. Hafkin, 2002).


5

* Khái niệm về giới tính
Giới tính là một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh
học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau
về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. Hay nói cách khác:
Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới
tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và khơng thể
thay đổi được.
Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người
và di truyền nịi giống. Ví dụ như: sự khác nhau về hình dạng cơ thể bên
ngoài (nam giới cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn,...), khác nhau về
cấu tạo NST, hormone,… khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò
của giới tính (phụ nữ mang thai, sinh con và cho con bú; nam giới sản xuất ra
tinh trùng để thụ thai ). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ
khi con người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả
nam và nữ.
* Phân biệt giữa giới và giới tính
Bảng 2.1: Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính
Giới

Giới tính

Đặc trưng xã hội


Đặc trưng sinh học

Do dạy và học mà có

Bẩm sinh

Đa dạng

Đồng nhất

Biến đổi theo hồn cảnh xã hội

Không biến đổi

Thay đổi theo không gian và thời gian

Không thay đổi

(Nguồn: Bài giảng Giới trong phát triển nông thôn) [6]
- Sự khác biệt về giới
Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới,
họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân cơng lao động giữa hai giới cũng có
sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con cái


6
và gia đình. Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có
thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc. Đặc trưng
này khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập trung hơn

vào công việc tạo ra của cải vật chất và các cơng việc xã hội. Chính điều này
đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã
hội. Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục tập
quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận cái
mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng
buộc bởi gia đình và con cái, do đó họ ít có cơ hội tham gia các cơng việc xã
hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng
cách giữa hai giới trong xã hội.
- Nguồn gốc giới
Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác
nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi, cách
ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai và con
gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ trai và gái theo những quan điểm
riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay con gái và phải luôn
điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới đã được
quy định. Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập
quán xã hội lại tiếp tục củng cố các khn mẫu cụ thể của mỗi giới (ví dụ: nam
thì học thêm các mơn kỹ thuật, xây dựng; nữ thì học thêm các mơn nữ cơng,
may thêu,...). Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật,... cũng có ý nghĩa
làm tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề
y tá, thư ký,... nam trong nghề lái xe, cảnh sát,...).
* Vai trò của giới
- Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện
để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu
dùng. Ví dụ: trồng lúa, nuôi gà, dạy học,…


7
- Vai trị tái sản xuất (cịn gọi là cơng việc gia đình): như sinh con, ni
dưỡng trẻ nhỏ, làm cơng việc nội trợ, chăm sóc người già, người ốm.

- Vai trò cộng đồng:
+ Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi cho cộng đồng như:
dọn đường xá cho sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ thiện,…
+ Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể,…
* Lồng ghép giới trong các chương trình, dự án
Lồng ghép là tập hợp những ý tưởng, các giá trị, các cách làm, các thể
chế và các tổ chức nổi trội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau để quyết định
“ai được cái gì” trong xã hội. Các ý tưởng và thực tế trong việc lồng ghép
phản ánh và củng cố lẫn nhau, qua đó đưa ra luận chứng cho bất kỳ sự phân
bố các nguồn lực và cơ hội nào của xã hội
- Lồng ghép giới được hiểu là:
Lồng ghép giới là một quá trình hay chiến lược hướng tới mục đích
bình đẳng giới. Đây là một q trình diễn ra liên tục.
Nó là một phương pháp để quản trị nhằm làm cho các mối quan tâm và
kinh nghiệm của phụ nữ và nam giới trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong quá trình thiết kế, thực hiện kiểm tra và đánh giá các chính sách và
chương trình trong tất cả các lĩnh vực của xã hội.
Lồng ghép giới liên quan đến việc thay đổi các chính sách và thể chế
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới một cách tích cực hơn. Đó là một quá trình
chuyển đổi lâu dài nhằm xem xét lại các giá trị văn hóa – xã hội và các mục
tiêu phát triển.
- Đối tượng để thực hiện lồng ghép giới
Dịng chảy chủ đạo là một tập hợp mang tính chi phối, bao gồm các ý
tưởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và cách thức tiến hành mọi
việc trong xã hội. Dòng chảy chủ dạo bao trùm các thể chế chính của xã hội


8
(gia đình, nhà trường, chính quyền, tổ chức xã hội,…) quyết định ai được coi

trọng và cách thức phân bổ nguồn lực, quyết định ai được làm gì và ai nhận
được gì trong xã hội, và cuối cùng quyết định chất lượng cuộc sống của mọi
thành viên trong xã hội.
- Tại sao lồng ghép giới lại quan trọng?
Lồng ghép giới là một khía cạnh quan trọng trong quản trị hữu hiệu. Nó
đảm bảo rằng các thể chế, chính sách và chương trình đều đáp ứng các nhu
cầu và mối quan tâm của phụ nữ cũng như nam giới và phân bố các lợi ích
một cách cơng bằng giữa phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới sẽ góp phần
vào sự tiến bộ xã hội, kinh tế, văn hóa, mang lại sự công bằng hơn cho phụ nữ
và nam giới, qua đó nâng cao trách nhiệm của chính quyền nhằm mang lại
thành tựu cho mọi cơng dân.
* Nhu cầu, lợi ích, bình đẳng, giới và phát triển giới
- Nhu cầu giới thực tế
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực
hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh trong đời
sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan
đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò truyền thống. Khác với nhu
cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị
trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngồi. Ví dụ: phụ nữ có nhiều
nhu cầu giới gắn với vai trò ni dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm,
thuốc men...nếu những nhu cầu này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò
của mình.
- Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng. Nhu cầu giới chiến lược được


9
xác định để khắc phục tình trạng thấp kém hơn của mỗi giới, chúng có thể

thay đổi theo hồn cảnh xã hội, chính trị và văn hóa cụ thể.
- Cơng bằng giới
Là sự đối xử công bằng với cả nam giới và phụ nữ. Để bảo đảm có sự
cơng bằng, ln phải có nhiều biện pháp để điều chỉnh những khuyết thiếu
của lịch sử và xã hội mà đã cản trở phụ nữ và nam giới tham gia vào các hoạt
động xã hội dưới hình thức này hay hình thức khác. Cơng bằng sẽ dẫn tới sự
bình đẳng.
- Bình đẳng giới
Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch
về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp
kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hồn cảnh xã hội, chính trị
và văn hóa cụ thể.
- Bất bình đẳng giới
Là một trong những cản trở to lớn trong sự phát triển của từng nước và
tồn cầu. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo, mù chữ. Nó
là hiện tượng khơng thể chấp nhận được trong thế giới văn minh, vì quyền và
hạnh phúc của con người.Vì sự bất bình đẳng giới cịn thể hiện trong các
phong tục tập quán, lối sống của người dân với những định kiến giới từ hàng
ngàn năm để lại. Phụ nữ là những người coi là có số xấu, đem lại không may
cho người khác như quan niệm “Ra ngõ gặp gái”. Họ bị coi là “ngu dốt, thiếu
kiến thức, suy nghĩ nông cạn”. Và họ được coi là những người có giá trị thấp:
“Một trăm con gái khơng bằng cái con trai”, “Đàn ơng rộng miệng thì sang,
đàn bà rộng miệng thì tan hoang cửa nhà”. Trong hồn cảnh như vậy thì
người phụ nữ sẽ khơng đủ tự tin và điều kiện để vươn lên như nam giới và sự
cam chịu của nhiều phụ nữ khác.


10


- Giới và phát triển giới
Xã hội loài người tồn tại và phát triển nhờ sự chiến đấu, lao động và
hợp tác hai giống người: nam và nữ. Từ thế hệ này sang thế hệ khác, phụ nữ
đã sát cánh cùng với nam giới để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần xã
hội. Về mặt sinh học (giới tính) hai giống người này khơng giống nhau trên
nhiều phương diện như hình dáng, giọng nói và chức năng sinh sản, cịn về
mặt xã hội, (giới) thật khó có thể so sánh ai hơn ai vì nam và nữ đều đóng vai
trị quan trọng khơng thể thiếu được trong gia đình và xã hội. Khơng thể nói
rằng giới tính này là quan trọng giới tính kia là khơng quan trọng cũng khơng
thể nói rằng giới tính này sinh ra để thống trị, giới tính kia là bị trị. Tuy nhiên,
lịch sử đã không công bằng khi ghi chép về nam giới như là người sáng tạo ra
tất cả còn phụ nữ chỉ đóng vai trò phụ giúp khơng đáng kể. Phụ nữ là người
đảm nhiệm các vai trò sản xuất và đóng vai trò chính trong tái sản xuất: tái
sản xuất sinh học, tái sản xuất ra sức lao động và tái sản xuất ra cơ cấu cộng
đồng. Trong gia đình, họ là người sinh đẻ, ni dạy con cái, giữ gìn gia đạo,
gia phong còn đối với dân tộc, phụ nữ đã đóng góp phần bảo lưu truyền thống
văn hóa và hình ảnh của người mẹ ln là biểu tượng của hịa bình, hạnh
phúc. Mặc dù ở vị thế thấp nhưng trong lịch sử thế giới và Việt Nam, thời kỳ
nào cũng có phụ nữ kiệt xuất trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa, quân sự, ngoại giao, du hành vũ trụ.
2.1.1.2. Khái niệm về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời
sống xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết
dân tộc. Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một
quốc gia. [5]
2.1.1.3. Khái niệm hộ gia đình, kinh tế hộ gia đình
* Khái niệm về hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên
ngành kinh tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: Hộ là tất cả những người



11
sống chung trong một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và
người làm cơng, người cùng ăn chung.
Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “hộ”: Gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có
chung một ngân quỹ.
Giáo sư Mc. Gee (1989) – Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm về hộ khơng giống nhau.
Tuy nhiên, trong đó cũng có những nét chung để phân biệt về hộ, đó là:
+ Chung hay không cùng chung huyết tộc (huyết thống và quan hệ
hôn nhân);
+ Cùng chung sống dưới một mái nhà;
+ Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ);
+ Cùng ăn chung;
+ Cùng tiến hành sản xuất chung.
* Khái niệm“gia đình”
Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và
quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và ràng
buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được nhà
nước thừa nhận và bảo vệ. [14]
* Khái niệm“hộ gia đình”
Hộ gia đình được dùng để biểu thị các thành viên của nó có chung
huyết tộc, quan hệ hơn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên

cùng đóng góp cơng sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt


12
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh
khác do pháp luật quy định; là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó (Điều 107,
Dự thảo luật dân sự).
* Khái niệm kinh tế“hộ gia đình”
Theo Frank Ellis (1988), kinh tế hộ nơng dân là “các nông hộ thu hoạch các
phương tiện sống từ đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng
việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một tốc độ khơng hồn chỉnh”.
Kinh tế hộ nơng dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã
hội trong đó có các nguồn lực như: đất đai, lao động, tiền vốn, và tư liệu sản xuất
được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một
nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc
vào chủ hộ được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển”. [4]
2.1.2. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.
Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng khơng phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề
lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định”. [1]
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người

dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan
hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hoá. [1]


13
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nơng nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
+ Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.
+ Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.
+ Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói. [2]
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
2.1.3.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn
Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. Ở nông
thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ
cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương được các công việc được
xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội. [3]

2.1.3.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thơng tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận


14
và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hơn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nơng thơn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chun mơn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
thơng tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến
bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do
vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp. [3]
2.1.3.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ
hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hố, bản chất cơng việc kinh doanh và những
yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu đất mà
người phụ nữ khơng thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở nước ta nhất
là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay
vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu
được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó
mà phụ nữ nơng thơn đặc biệt là phụ nữ nghèo khơng có điều kiện mở rộng
sản xuất phát triển kinh tế. [3]
2.1.3.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.

Họ có thể dành ít thời gian hơn cho cơng việc đồng ruộng nhưng lại phải làm
việc nhà nhiều hơn do sự phân cơng lao động mang tính chất giới về việc
chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có
điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng


15
rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. ở nhiều vùng xa xôi hẻo
lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải
thơng tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp
để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm. [3]
2.1.3.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ
nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những cơng việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái,… là cơng việc của người
phụ nữ, như vậy vơ hình chung họ cơng nhận cái định kiến của xã hội, tự trói
buộc mình để rồi cơng việc gia đình đè lên đơi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí
của mình trong gia đình và xã hội. [3]
2.1.2. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
Đảng ta về giải phóng phụ nữ
* Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải phóng phụ nữ
Phụ nữ là phân nửa dân số không thể thiếu được trong đời sống xã hội.
Phụ nữ là một bộ phận cấu thành quan trọng có ý nghĩa quyết định việc tái sản
xuất lực lượng sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội bền vững.
Theo ông: “Trong lich sử nhân loại, khơng có một phong trào to lớn
nào của những người áp bức mà lại khơng có phụ nữ lao động tham gia, phụ
nữ lao động là những người bị áp bức nhất trong tất cả những người bị áp
bức”, chính vì vậy mà họ chưa bao giờ và khơng bao giờ đứng ngồi các cuộc
đấu tranh giải phóng. V.I Lênin nhìn rõ thực trạng bất bình đẳng mà phụ nữ

phải gánh chịu đó còn là sự bất bình đẳng trong cuộc sống gia đình, thì sự thật
phụ nữ vẫn bị trói buộc, vì tồn bộ cơng việc gia đình đều trút lên vai phụ nữ.
Để xóa bỏ vĩnh viễn tình trạng bất bình đẳng, cần sự nỗ lực to lớn của Đảng,
Nhà nước, toàn xã hội, nhưng trước hết và quyết định nhất là sự nỗ lực của


×