BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
HOÀNG MINH HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT CẤP XÃ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
HÀ NỘI, 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
HOÀNG MINH HẢI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS HỖ TRỢ CÔNG TÁC
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT CẤP XÃ
Chuyên ngành: Kỹ thuật trắc địa
Mã số: 60.52.85
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.Trần Quốc Bình
HÀ NỘI, 2010
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CHI TIẾT
CẤP XÃ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA GIS TRONG QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT..........................................................................................................4
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất...................................................................4
1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất............................................................5
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất cấp xã.......................................8
1.4. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã............................................9
1.5. Tổng quan về GIS và khả năng ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng đất......13
1.5.1. Tổng quan về GIS.....................................................................................13
1.5.2. Khả năng ứng dụng của GIS trong quy hoạch sử dụng đất......................14
1.5.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng đất .........16
Chương 2. ỨNG DỤNG GIS TRONG CHUẨN HÓA DỮ LIỆU VÀ TÍNH
TỐN SỐ LIỆU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ...................................21
2.1. Giới thiệu về khu vực nghiên cứu – xã Tương Giang, huyện Từ Sơn,
tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................21
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.............................................................21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................23
2.1.3. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất.............................................25
2.1.4. Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2015
đã được phê duyệt ..........................................................................................26
2.2. Chuẩn hóa dữ liệu phục vụ xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
cấp xã................................................................................................................28
2.2.1. Nhu cầu chuẩn hóa dữ liệu .......................................................................28
2.2.2. Các lớp đối tượng của bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng .................29
ii
2.2.3. Chuyển đổi dữ liệu sang ArcGIS và xử lý lớp giao thông ...................... 32
2.2.4. Xử lý vùng đè lấp và vùng hở ..................................................................36
2.2.5. Loại đất và màu sắc. .................................................................................38
2.2.6. Chuẩn hóa bản đồ địa chính .....................................................................40
2.2.7. Hiện trạng khơng khớp với địa chính .......................................................41
2.3. Tính tốn số liệu của phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã ...........42
2.3.1. Vấn đề tính tốn số liệu quy hoạch sử dụng đất.......................................42
2.3.2. Tính tốn số liệu quy hoạch......................................................................43
2.3.3. Tính toán số liệu của biểu thể hiện trạng sử dụng đất 2005 và diện
tích sử dụng đất của xã Tương Giang sau kì quy hoạch ................................46
2.3.4. Tính tốn số liệu đền bù giải phóng mặt bằng ........................................47
Chương 3. ỨNG DỤNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ
TIÊU GIẢI BÀI TỐN LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM BỐ TRÍ BÃI CHƠN LẤP
CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .........51
3.1. Bài tốn lựa chọn địa điểm bố trí cơng trình quy hoạch sử dụng đất ................51
3.2. Khái quát về phương pháp phân tích đa chỉ tiêu AHP.......................................52
3.2.1. Định ra các chỉ tiêu...................................................................................52
3.2.2. Phân khoảng chỉ tiêu.................................................................................53
3.2.3. Xác định trọng số......................................................................................54
3.2.4. Tích hợp các chỉ tiêu.................................................................................57
3.3. Quy trình lựa chọn địa điểm bố trí bãi chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt
bằng GIS và AHP .............................................................................................57
3.4. Ứng dụng GIS và AHP lựa chọn địa điểm bố trí bãi chơn lấp chất thải rắn
sinh hoạt xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh...............................61
3.4.1. Các chỉ tiêu được sử dụng ........................................................................61
3.4.2. Thang điểm và phương pháp đánh giá các chỉ tiêu ..................................64
3.4.3. Tính trọng số của các chỉ tiêu...................................................................66
3.4.4. Lựa chọn địa điểm sơ bộ ..........................................................................69
3.4.5. Đánh giá các chỉ tiêu cịn lại và lựa chọn địa điểm chính xác..................70
iii
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................77
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê các lớp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Tương Giang
năm 2005 ...................................................................................................................30
Bảng 3.1. Giá trị RI tương ứng với giá trị chỉ tiêu n ................................................57
Bảng 3.2. Thang điểm của các chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá sơ bộ .....................65
Bảng 3.3. Ma trận mức độ ưu tiên và trọng số của 3 nhóm chỉ tiêu ........................66
Bảng 3.4. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm Mơi trường ......66
Bảng 3.5. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm Kinh tế ...........67
Bảng 3.6. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm Xã hội .............67
Bảng 3.7. Kết quả tính trọng số chung của các chỉ tiêu ...........................................67
Bảng 3.8. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến điểm dân cư nông thôn ......70
Bảng 3.9. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến nguồn nước mặt ............70
Bảng 3.10. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách tới các khu di tích ..............70
Bảng 3.11. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách tới đường giao thơng chính ....71
Bảng 3.12. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách tới đường giao thơng thường ....71
Bảng 3.13. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách tới khu công nghiệp ...........71
Bảng 3.14. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách tới điểm thu gom rác thải .....71
Bảng 3.15. So sánh các vị trí tiềm năng theo chỉ tiêu hướng gió..............................72
Bảng 3.16. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu hướng gió................................................72
Bảng 3.17. Tổng hợp thơng tin phục vụ cho việc đánh giá cuối cùng......................73
Bảng 3.18. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu ý kiến cộng đồng dân cư.........................73
Bảng 3.19. Đánh giá 5 vị trí theo chỉ tiêu ý kiến của chính quyền địa phương........73
Bảng 3.20. Kết quả chung cuối cùng ........................................................................73
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần của GIS............................................................................14
Hình 1.2. Ứng dụng GIS trong công tác quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp tại
khu vực Nottoway County, Virginia.........................................................................16
Hình 1.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong quy hoạch khu vực Xhafzota, Albania ....17
Hình 1.4: Ứng dụng GIS trong LUPAS ....................................................................19
Hình 1.5 : Bản đồ đơn vị đất đai, nguồn dữ liệu khơng gian và thuộc tính trên
phần mềm GIS...........................................................................................................20
Hình 2.1. Lỗi lẫn đối tượng và thừa đường nét.........................................................31
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng sau khi thực hiện chuẩn hóa ở phần mềm
Microstation ..............................................................................................................32
Hình 2.3. Lớp giao thơng của bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Tương Giang........34
Hình 2.4. Tách bản đồ lấy lớp giao thơng và các lớp khác.......................................35
Hình 2.5. Lớp giao thơng sau khi phân tích chồng xếp ............................................36
Hình 2.6. Kết quả tìm lỗi bằng cách kiểm tra Topology ..........................................37
Hình 2.7. Lỗi chồng phủ các đối tượng lên nhau và hở vùng..................................38
Hình 2.8. Sự khơng trùng khớp giữa mầu và loại đất ...............................................39
Hình 2.9. Chuyển mã các loại đất theo đúng quy định ............................................40
Hình 2.10. Các lỗi phát hiện được sau khi sử dụng quy tắc topology .....................42
Hình 2.11. Quy trình tính tốn số liệu quy hoạch sử dụng đất .................................44
Hình 2.12. Chồng xếp các lớp bản đồ bằng cơng cụ Intersect..................................44
Hình 2.13. Lệnh tính tốn, thể hiện các loại đất chuyển đổi mục đích sử dụng .......45
Hình 2.14. Diện tích đất chuyển đổi mục đích trong kỳ quy hoạch .........................45
Hình 2.15. Quy trình tính tốn diện tích sử dụng đất của xã Tương Giang..............46
Hình 2.16. Quy trình tính tốn số liệu đền bù giải phóng mặt bằng ........................47
Hình 2.17. Khu vực thử nghiệm tính tốn số liệu đền bù giải phóng mặt bằng ......48
Hình 2.18. Kết quả tính tốn số liệu đền bù giải phóng mặt bằng............................49
Hình 3.1. Thang điểm so sánh mức độ quan trọng của các chỉ tiêu trong
vi
phương pháp AHP.....................................................................................................55
Hình 3.2. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu và cách tính trọng số........................55
Hình 3.3. Quy trình lựa chọn địa điểm bố trí bãi chơn lấp chất thải rắn sinh
hoạt ............................................................................................................................58
Hình 3.4: Kết quả tính điểm của các chỉ tiêu ............................................................68
Hình 3.5. Kết quả tìm kiếm sơ bộ các khu vực tiềm năng ........................................69
Hình 3.6. Các điểm dân cư xung quanh khu vực xã Tương Giang...........................73
Hình 3.7. So sánh vị trí bãi chơn lấp theo quy hoạch và khu vực lựa chọn của
đề tài ..........................................................................................................................75
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất là một trong 3 công cụ cơ bản của quản lý nhà nước về
đất đai. Với vai trò quan trọng như vậy nên Luật đất đai 2003 đã giành riêng Mục 2
(gồm các điều từ 21 đến 30) nhằm quy định về công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Trong quy hoạch sử dụng đất nói chung thì cơng tác quy hoạch sử dụng đất chi
tiết cấp xã, sau đây gọi là cấp xã, luôn là vấn đề rất phức tạp, có yêu cầu về mức độ
chi tiết và độ chính xác rất cao vì nó được gắn với từng thửa đất và ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống, kinh tế, xã hội của những người dân sinh sống trong khu vực quy
hoạch. Do đó quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã là một nhiệm vụ đòi hỏi những
người làm cơng tác quy hoạch phải có trình độ và chuyên môn cao. Tuy nhiên, ngày
nay với sự trợ giúp của kỹ thuật công nghệ hiện đại, công tác quy hoạch sử dụng đất
được thực hiện dễ dàng hơn và mang tính khách quan cao hơn.
Ra đời từ những năm 70 của Thế kỷ trước, Hệ thống thông tin địa lý (GIS Geographic Information System) đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày
càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực mang lại những thành tựu vô cùng to lớn
cho con người, nó biến những vấn đề trước đây là khó khăn và khơng thể thực hiện
được thành hiện thực, và trong lĩnh vực quản lý đất đai cũng không phải là ngoại lệ.
GIS là công cụ rất hiệu quả trong lưu trữ, phân tích, xử lý và quản lý dữ liệu đất đai.
Ở Việt Nam, việc sử dụng công nghệ GIS trong quy hoạch sử dụng đất nói
chung và quy hoạch sử dụng đất chi tiết nói riêng cịn rất hạn chế. Đã có một số
cơng trình quy hoạch sử dụng đất trong đó có sử dụng công nghệ GIS nhưng chủ
yếu là để thành lập bản đồ và chồng xếp các lớp dữ liệu nhằm đánh giá biến động
đất đai. Việc ứng dụng công nghệ GIS ở mức độ cao hơn hầu như chưa được đề cập
đến trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Đề tài nghiên cứu này của tác giả sẽ cố
2
gắng đưa ra những ý tưởng và giải pháp ứng dụng GIS một cách rộng rãi hơn, toàn
diện hơn trong công tác quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã.
Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng GIS để giải một số các bài tốn hỗ trợ cho cơng tác quy hoạch sử
dụng đất như: chuẩn hóa dữ liệu, tính tốn số liệu cho một phương án quy hoạch sử
dụng đất chi tiết và từ đó tính tốn số liệu đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ lựa
chọn vị trí để đặt các cơng trình quy hoạch.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu chuẩn hóa hệ thống dữ liệu khơng gian (địa chính, hiện trạng sử
dụng đất,...) phục vụ cơng tác lập quy hoạch sử dụng đất.
- Nghiên cứu ứng dụng GIS hỗ trợ lựa chọn vị trí tối ưu cho cơng trình quy
hoạch (trên cơ sở ví dụ về lựa chọn vị trí bãi chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt).
- Nghiên cứu ứng dụng GIS trong thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi
tiết, tính tốn phương án đền bù giải phóng mặt bằng và một số bảng biểu quy
hoạch sử dụng đất.
- Thử nghiệm thực tế tại xã Tương Giang, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: nhằm đánh giá tổng quan về vấn đề
nghiên cứu và làm rõ các nội dung cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: để thu thập số liệu thực tế nhằm làm
rõ những vấn đề của thực tiễn, đánh giá nhu cầu, và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
cho các nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp đánh giá định lượng: để đưa ra những số liệu có tính khách quan
cao nhằm trợ giúp việc ra quyết định về quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu: để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu
tố có tác động đến việc ra quyết định về quy hoạch sử dụng đất.
3
- Phương pháp phân tích khơng gian bằng GIS: để phân tích mối quan hệ khơng
gian giữa các đối tượng, chiết xuất thông tin thứ cấp, đánh giá định lượng các chỉ
tiêu không gian.
- Phương pháp thử nghiệm thực tế: để kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài.
Kết quả đạt được
Đề tài đã áp dụng thành công GIS trong việc thực hiện một số công đoạn của
quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã như: chuẩn hóa dữ liệu, tính tốn số liệu quy
hoạch sử dụng đất, tính tốn phương án đền bù giải phóng mặt bằng, lựa chọn địa
điểm bố trí cơng trình quy hoạch sử dụng đất.
Ý nghĩa của đề tài
Đề tài đã đề xuất một số giải pháp ứng dụng công nghệ GIS trong xây dựng
phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã, góp phần làm nâng cao hiệu quả
của cơng tác này.
Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có ba chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã và khả năng
ứng dụng của GIS trong quy hoạch sử dụng đất.
CHƯƠNG 2: Ứng dụng GIS trong chuẩn hóa dữ liệu và tính tốn số liệu quy
hoạch sử dụng đất cấp xã
CHƯƠNG 3: Ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu giải bài toán
lựa chọn địa điểm bố trí bãi chơn lấp chất thải rắn sinh hoạt trong quy hoạch sử
dụng đất
4
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
CHI TIẾT CẤP XÃ VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CỦA GIS
TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất được định nghĩa là sự đánh giá tiềm năng của khu vực có
hệ thống, tính thay đổi trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để
chọn lọc và thực hiện các sự chọn lựa sử dụng đất đai tốt nhất. Đồng thời quy hoạch
sử dụng đất đai cũng là chọn lọc và đưa vào thực hành những sử dụng đất đai đó mà
nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên
thiên nhiên trong tương lai.
Là nền tảng của quy hoạch cấp huyện, tỉnh và cả nước, quy hoạch sử dụng đất
đai cấp xã là cơ sở quan trọng để hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa
các loại đất đai ở nông thôn vào sử dụng bền vững và mang lại lợi ích kinh tế, xã
hội cao nhất. Nó thể hiện hai chức năng quan trọng: điều chỉnh các mối quan hệ về
đất đai và tổ chức sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội cho nên phải đảm
bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp lý.
a. Tính kinh tế:
Tính kinh tế thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai. Các phương án sử dụng đất
được xây dựng nhằm tổ chức sử dụng đất đai đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Đồng
thời phải đảm bảo kết hợp hài hịa với lợi ích xã hội và mơi trường sinh thái.
b. Tính kỹ thuật:
Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo
sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu, thực hiện các bài toán phân tích
định tính, định lượng, phân tích khơng gian, xây dựng bản đồ,... dựa trên sự tác
động tổng hợp của các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng đất.
5
c. Tính pháp lý:
Tính pháp lý nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các quy
định pháp luật của Nhà nước, bao gồm Hiến pháp, Luật đất đai và các văn bản dưới
luật như: các nghị định của Chính phủ, các quyết định, thơng tư, công văn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường,...
1.2. Cơ sở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ “Nhà nước thống
nhất quản lý toàn bộ quỹ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất đai 2003 đã xác định một số nội dung quản
lý nhà nước về đất đai như [7]:
- Điều 6 xác định nội dung quản lý nhà nước về đất đai bao gồm quản lý quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Điều 11 quy định việc sử dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc: đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng.
- Điều 31 quy định căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất bao gồm:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất.
- Điều 23 nêu rõ nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và
hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
+ Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện cơng trình dự án.
6
+ Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường.
+ Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
- Điều 24 quy định kỳ quy hoạch sử dụng đất của cả nước, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã, phường, thị trấn là
10 năm.
- Điều 25 quy định rõ trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
+ Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng dụng đất
của cả nước.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
+ UBND huyện thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thị trấn thuộc
huyện. UBND huyện, quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, UBND thị xã,
thành phố, thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của địa phương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các đơn vị hành chính cấp
dưới, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 25.
+ UBND xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị trong kỳ quy
hoạch sử dụng đất tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
địa phương.
+ Quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập chi tiết gắn với thửa
đất (sau đây gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết), trong quá trình lập quy hoạch sử
dụng đất chi tiết, cơ quan tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất phải lấy
ý kiến đóng góp của nhân dân. Kế hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được
lập chi tiết gắn với thửa đất (sau đây gọi là kế hoạch sử dụng đất chi tiết).
+ UBND cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
7
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải trình đồng thời với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Điều 26 quy định thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
+ Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước do Chính
phủ trình.
+ Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp.
+ UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của xã quy định tại khoản 4 Điều 25.
Ngồi ra cịn có các Nghị định và Thông tư khác hướng dẫn việc lập, thẩm định,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất như:
+ Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất [3]. Thông tư này hướng dẫn trình tự, nội
dung việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và nội dung thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước; của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (gọi chung là tỉnh); của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
là huyện); quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã,
phường, thị trấn (gọi chung là xã); quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết của khu cơng nghệ cao, khu kinh tế.
+ Chính phủ đã ban hành Nghị định 69/2009/NĐ-CP [8] ngày 13/8/2009 quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư,... Nghị định gồm 3 chương, 41 điều quy định cụ thể về quy hoạch sử
dụng đất; giá đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
8
đất và cho thuê đất; phát triển quỹ đất, cấp GCN quyền sử dụng đất (QSDĐ), sử
dụng đất cơng trình ngầm và gia hạn sử dụng đất.
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất cấp xã
+ Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp xã đảm bảo sự thống nhất trong việc
quản lý Nhà nước về các loại đất đai ở nông thôn, phát huy tính tự chủ và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất của những tổ chức, cá nhân được giao quyền sử dụng đất.
+ Quy hoạch sử dụng đất cấp xã tạo ra sự ổn định về mặt pháp lý cho việc
quản lý Nhà nước đối với đất đai, làm cơ sở cho việc giao quyền sử dụng đất, cho
thuê đất, đầu tư phát triển kinh tế, xã hội, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã tạo điều kiện xác lập cơ chế
điều tiết một cách chủ động việc phân bổ quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng như
phát triển nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, phát triển công nghiệp, đô thị, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai là công cụ hữu hiệu giúp cho Nhà nước nắm chắc
quỹ đất đai và xây dựng chính sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn
chế sự chồng chéo trong quản lý đất đai, ngăn chặn các hiện tượng chuyển mục đích
sử dụng tuỳ tiện, hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất đai, phá
vỡ cân bằng sinh thái.
Như vậy, quy hoạch sử dụng đất cấp xã không những có vai trị đặc biệt quan
trọng trước mắt mà cả trong lâu dài.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ cấu sử
dụng đất hợp lý, định hướng sử dụng đất, phân bổ các loại đất cho phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và nằm trong mục tiêu phát triển
chung của cấp trên đề ra, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển bền vững
chung.
9
1.4. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã
Theo Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất thì trình tự, nội dung lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã như sau[2]:
a. Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
- Điều tra, thu thập thông tin, tư liệu về điều kiện tự nhiên và các nguồn tài
nguyên gồm: đặc điểm địa lý, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài
nguyên nước, tài nguyên rừng, khống sản, tài ngun biển, hiện trạng cảnh quan
mơi trường và các hệ sinh thái.
- Thu thập thông tin về hiện trạng kinh tế, xã hội của xã gồm các thông tin sau:
+ Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực trạng phát triển các
ngành kinh tế.
+ Dân số, lao động, việc làm và thu nhập, tập quán có liên quan đến sử dụng đất.
+ Phân bố, mức độ phát triển các đô thị và các khu dân cư nông thôn.
+ Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thủy lợi, điện và cơ sở hạ tầng xã hội về
văn hóa, y tế, giáo dục – đào tạo, thể dục – thể thao.
- Thu thập thông tin về hiện trạng sử dụng đất của xã.
- Thu thập các thông tin về chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội có liên quan đến
việc sử dụng đất của địa phương.
- Thu thập thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được xét
duyệt có liên quan đến việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã.
- Thu thập bản đồ địa chính của xã và các loại bản đồ khác.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, biến đổi khí hậu tác động đến việc
sử dụng đất của xã:
10
+ Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các chỉ tiêu quy
hoạch phát triển của cách ngành, lĩnh vực có tác động đến việc sử dụng đất trên địa
bàn xã.
+ Phân tích, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (nước biển dâng, sa mạc
hóa, thiếu nguồn nước, lũ lụt, bão, xâm nhập mặn, nhiệt độ tăng,...) đến việc sử
dụng đất.
b. Đánh giá tình hình sử dụng đất, biến động sử dụng đất, kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ trước và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
- Đánh giá tình hình sử dụng đất và biến động sử dụng đất đối với giai đoạn 10
năm trước gồm:
+ Nhóm đất nơng nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất lúa nước, đất trồng lúa
nương, đất trồng cây hành năm còn lại, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất
rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất khu bảo tồn thiên nhiên; đất nuôi trồng thủy
sản; đất làm muối và đất nơng nghiệp khác.
+ Nhóm đất phi nông nghiệp, đánh giá cụ thể đối với đất đô thị; đất khu dân cư
nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất
an ninh; đất khu công nghiệp; đất cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ; đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; đất phát triển hạ
tầng; đất sông, suối và mặt nước chun dùng; đất tơn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa
trang, nghĩa địa và đất phi nơng nghiệp khác.
+ Nhóm đất chưa sử dụng, đánh giá cụ thể đối với đất bằng chưa sử dụng, đất
đồi núi chưa sử dụng và đất núi đá khơng có rừng cây.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Đánh giá mặt được, chưa được và nguyên nhân của những tồn tại trong việc
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
11
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
c. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất
- Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch của xã; trong đó
làm rõ nhu cầu sử dụng đất phục vụ các mục tiêu cơng ích và chính sách xã hội.
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn xã đã được cấp huyện phân bổ.
- Xác định khả năng đáp ứng về đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định.
- Xác định diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của xã,
phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định cụ thể: diện tích đất lúa nương, đất
trồng cây hàng năm cịn lại, đất nơng nghiệp khác, đất trụ sở cơ quan, cơng trình sự
nghiệp của xã, đất nghĩa trang, nghĩa địa do xã quản lý, đất sông, suối, đất phát triển
hạ tầng của xã và đất phi nông nghiệp khác.
- Đối với mỗi mục đích sử dụng đất cần xác định diện tích đất khơng thay đổi
mục đích sử dụng so với hiện trạng sử dụng đất, diện tích đất từ các mục đích khác
chuyển sang trong kỳ quy hoạch.
- Xác định diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của xã.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nơng
nghiệp, phi nơng nghiệp.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
d. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế, xã hội
- Đánh giá hiệu quả thu, chi từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với
phương án quy hoạch sử dụng đất; đánh giá hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi có
cấu sử dụng đất trên địa bàn xã; tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối
với quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn.
12
- Đánh giá việc giải quyết quỹ đất ở, khả năng giải quyết đất sản xuất nông
nghiệp, mức độ thu nhập đối với từng xã vùng nông thôn không thuộc khu vực phát
triển đô thị.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao
động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới tạo ra từ việc chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất đối với các xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị.
- Đánh giá việc bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên
địa bàn xã; đánh giá việc bảo tồn bản sắc dân tộc đối với các xã thuộc khu vực dân
tộc thiểu số.
e. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
- Phân chia các chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng, diện tích đất phải
chuyển mục đích sử dụng, diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho kế hoạch
sử dụng đất kỳ đầu và kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ cuối.
- Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được phân bổ cụ thể
đến từng năm.
- Xác định danh mục các cơng trình, dự án có tầm quan trọng cấp xã trong kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu.
f. Đề xuất các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu, gồm:
- Giải pháp về chính sách;
- Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư;
- Giải pháp về khoa học – công nghệ;
- Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường;
- Giải pháp về tổ chức thực hiện.
13
Xác định các giải pháp để xác định ranh giới ngồi thực địa đối với diện tích đất
lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cấp quốc gia do cấp trên phân
bổ xuống.
1.5. Tổng quan về GIS và khả năng ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng
đất
1.5.1. Tổng quan về GIS
GIS (Geographic Information System - hệ thống thông tin địa lý) là công cụ trên
cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những cái đang tồn tại và các sự kiện xảy
ra trên Trái đất. Cơng nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ sở dữ liệu như truy vấn và
phân tích thống kê với lợi thế quan sát và phân tích thống kê bản đồ. Các khả năng
này sẽ phân biệt GIS với các hệ thơng tin khác. Có rất nhiều chương trình máy tính sử
dụng dữ liệu khơng gian như AutoCAD và các chương trình thống kê, nhưng chúng
khơng phải là GIS vì chúng khơng có khả năng thực hiện các thao tác khơng gian [6].
Hệ thống GIS có năm thành tố chính, bao gồm con người, phương pháp, phần
cứng tin học, phần mềm tin học và dữ liệu. Trong đó:
Con người: là chuyên viên tin học, các chuyên gia về các lĩnh vực khác nhau,
chuyên gia GIS, thao tác viên GIS, phát triển ứng dụng GIS. Một dự án GIS chỉ
thành cơng khi nó được quản lý tốt và con người tại mỗi cơng đoạn phải có kỹ năng
tốt [6].
Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS. Các dữ liệu
địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc
được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại. Với bất kỳ hệ thông tin nào cũng
phải hiểu rõ các loại dữ liệu khác nhau lưu trữ trong chúng. Dữ liệu thống kê gắn
theo các hiện tượng tự nhiên với mức độ chính xác khác nhau. Một hệ thống GIS
cần phải hiểu được dữ liệu trong các khuôn mẫu khác nhau, không chỉ hiểu khuôn
mẫu dữ liệu riêng của hệ thống [6].
14
Công cụ phần mềm: Một hệ thống GIS bao gồm nhiều môđun phần mềm. Khả
năng lưu trữ và quả lý dữ liệu không gian bằng hệ quản trị cơ sở dữ liệu địa lý là
khía cạnh quan trọng nhất của GIS. Các mơđun khác là cơng cụ phân tích dữ liệu,
làm báo cáo và truyền tin.
Giao diện người dùng: Giao diện đồ họa cho phép người dùng dễ dàng thực
hiện các thao tác địa lý và các thao tác khác như truy nhập cơ sở dữ liệu, làm báo
cáo.
Phần cứng: Ngày nay, có thể tìm thấy GIS trên mọi loại hình máy tính, từ máy
tính cá nhân đến các trạm làm việc và máy tính đa người dùng. GIS địi hỏi các
thiết bị ngoại vi đặc biệt như bàn số hóa, máy vẽ, máy quét ảnh để vào/ra dữ liệu.
Các thiết bị này có thể nối với nhau thơng qua thiết bị truyền tin hay mạng cục bộ.
Hình 1.1. Các thành phần của GIS
1.5.2. Khả năng ứng dụng của GIS trong quy hoạch sử dụng đất
GIS là tổ hợp của các hợp phần có quan hệ thống nhất, liên quan chặt chẽ với
nhau và hoạt động đồng bộ nhằm hỗ trợ hiệu quả cho việc thu thập và tích hợp dữ
liệu từ nhiều nguồn khác nhau, quản lý cơ sở dữ liệu, khả năng phân tích – tra vấn
15
tổng hợp, hiển thị bản đồ và đặc biệt là thế mạnh về tìm kiếm và phân tích khơng
gian. Do đó GIS rất phù hợp để giả quyết các bài tốn của cơng tác quy hoạch như:
- Tính tốn diện tích đền bù giải phóng mặt bằng: GIS cho phép ta chiết xuất,
tích hợp thơng tin bằng việc chồng xếp các lớp dữ liệu đầu vào, thông qua các công
cụ như: Intersect, Union, Merge, Dissolve, Clip,... Trên cơ sở đó, sau khi sử dụng
công cụ này chồng xếp lớp thông tin về hiện trạng với lớp thông tin về quy hoạch sử
dụng đất cho một khu vực sẽ cho ra diện tích các loại đất cần đền bù giải phóng mặt
bằng trong kỳ quy hoạch. Xuất bảng dữ liệu này sang các bảng tính như Microsoft
Excel có thể tính được diện tích tăng giảm của từng loại đất. Trên cơ sở đó xây
dựng các bảng biểu hiện trạng, quy hoạch theo mẫu của Bộ Tài nguyên – Môi
trường. Yêu cầu quan trọng của bài toán này là phải đảm bảo mối quan hệ topology
giữa các đối tượng. Vì vậy cần phải chuẩn hóa dữ liệu, thiết lập các quy tắc
topology và tiến hành kiểm tra, sửa lỗi để tạo ra các lớp dữ liệu có chất lượng.
- Tìm kiếm vị trí tối ưu thơng qua việc lượng hóa các lớp thơng tin dữ liệu đã có
kết hợp với kiến thức chuyên gia và các công cụ hỗ trợ của GIS. Bằng việc đưa ra
các chỉ tiêu khác nhau được tính đến. Các chỉ tiêu này phục vụ cho việc thu thập các
dữ liệu đầu vào hay chính là các bản đồ xuất phát đầu tiên. Sau đó là phân khoảng
các chỉ tiêu và xác định trọng số. Qua các chức năng phân tích khơng gian của GIS,
chúng ta sẽ có bản đồ chiết xuất với chỉ số thích hợp cho từng vị trí. Trên cơ sở đó,
người ra quyết định sẽ lựa chọn phương án thích hợp nhất là một trong các phương
án có chỉ số cao nhất.
- Đánh giá tiềm năng đất đai: GIS được sử dụng để hỗ trợ việc thu thập dữ liệu
khơng gian và thuộc tính để thành lập bản đồ đơn vị đất đai bằng cách lựa chọn và
phân cấp chỉ tiêu, sau đó đánh giá chúng. Việc này nhằm xác định tiềm năng và
mức độ thích nghi đất đai đối với từng loại hình sử dụng đất để phục vụ công tác lập
quy hoạch sử dụng đất, đề ra các phương án phát triển kinh tế - xã hội cho vùng
lãnh thổ và là cơ sở để xây dựng các dự án đầu tư phù hợp nhất với địa phương.
- Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất, thành lập, biên tập các bản đồ
16
phục vụ cơng tác quy hoạch.
GIS đóng vai trị trợ giúp quyết định cho các nhà quy hoạch và hiện thực hóa
các phương án quy hoạch bằng cách sử dụng cơng nghệ tin học để cho ra kết quả
chính xác, nhanh chóng và đảm bảo được các yêu cầu kỹ thuật của Nhà nước.
1.5.3. Tình hình nghiên cứu ứng dụng GIS trong quy hoạch sử dụng đất
Từ nhiều năm nay công nghệ GIS đã được sử dụng phổ biến ở trên thế giới trong
nhiều lĩnh vực. Trong công tác quy hoạch sử dụng đất cũng có nhiều nhà khoa học
sử dụng công nghệ GIS để đánh giá tiềm năng đất đai như:
+ Cơng trình của hai tác giả Amber L. (Williams) Coleman và John M.
Galbraith [10] nghiên cứu ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quy hoạch sử
dụng đất nông nghiệp, các tác giả đã đưa ra phương án sử dụng kết hợp các dữ liệu
khảo sát đất đai và hệ thống thông tin địa lý để lập kế hoạch sử dụng đất nông
nghiệp của khu vực Nottoway County, Virginia. Thông tin đất đai được xây dựng
lên dựa vào các dữ liệu từ ảnh hàng không cho đến bản đồ địa hình USGS. Những
thơng tin này tạo thành các lớp dữ liệu về đất đai và hình ảnh. Các bản đồ tần suất
lũ lụt, bản đồ dòng chảy, bản đồ ghi chú được tạo ra từ MUIR (map unit interpretive
records). Cuối cùng sử dụng cơng nghệ GIS để tính tốn phương án quy hoạch sẽ
thu được kết quả chính xác và hiệu quả hơn các phương pháp khác.
Hình 1.2. Ứng dụng GIS trong công tác quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp tại
khu vực Nottoway County, Virginia [10].
17
+ Năm 2009 cơng trình của các tác giả Lefteri Dushaj, Ilir Salliraji và nnk đã
ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quy hoạch khu vực Xhafzotaj của Albania
[11]. Trong cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã ứng dụng công nghệ GIS để
lập kế hoạch sử dụng đất trung hạn cấp xã. Cơng trình nghiên cứu khơng chỉ cung
cấp dữ liệu không gian cơ bản cho Xhafzotaj mà còn đánh giá sự phù hợp cơ cấu
đất đai, về sự thay đổi mục đích sử dụng đất, chức năng của công tác thủy lợi, hệ
thống tưới tiêu và đơ thị hóa đất nơng nghiệp đạt kết quả tốt. Quá trình xây dựng cơ
sở dữ liệu đã đưa ra được các đặc trưng, tính chất quan trọng nhất của đất nông
nghiệp và đánh giá sự phù hợp thông qua 4 lớp (S1 – S4). Tùy theo thang điểm thu
được các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương án quy hoạch đất nông nghiệp, chuyển
đổi đất nông nghiệp thành đất phi nơng nghiệp tốt nhất.
Hình 1.3. Ứng dụng cơng nghệ GIS trong quy hoạch khu vực Xhafzota, Albania.