Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.29 KB, 12 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã trở thành yêu cầu thiết yếu
của mọi hoạt động giáo dục. Trên cơ sở tiếp thu những thành tựu mới của lí luận dạy học hiện đại
của thế giới, các nhà nghiên cứu lí luận dạy học Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra các định hướng
đổi mới về phương pháp dạy học “thống nhất theo tư tưởng tích cực hố hoạt động học tập của học
sinh, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”. Học sinh tự giác, chủ động tìm tịi, phát hiện kiến
thức, tìm hiểu vấn đề và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kĩ năng đã thu nhận
được.
Xuất phát từ nhận thức cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học ấy, là giáo viên trực tiếp
tham gia giảng dạy, chúng tơi ln có những băn khoăn, trăn trở nên sử dụng các hình thức dạy học
như thế nào đặc biệt là những hình thức dạy học mới cho phù hợp với phương pháp dạy học hiện
đại và để có được những giờ dạy đạt hiệu quả cao nhất.
Thấy được những nhược điểm của phương pháp dạy học Ngữ Văn theo cách truyền thống,
chúng tơi nhận thấy phải nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học theo xu thế chung và việc đổi
mới đó đã được thực hiện tích cực trong những năm gần đây.
Đối với giáo viên dạy Văn thuộc địa bàn huyện Đam Rông gặp không ít khó khăn Một là
trên thực tế, phần lớn học sinh còn lơ là, sao nhãng, chưa chú trọng trong việc học môn học này, hai
là một số bài học đưa vào giảng dạy cịn khó so với sự tiếp nhận của học sinh thuộc địa bàn huyện.
Từ thực tế đó địi hỏi người giáo viên phải tự nghiên cứu, tìm tịi cho mình một phương pháp
dạy học tốt nhất nhằm giúp học sinh tiếp thu bài nhanh nhất, hiệu quả nhất. Muốn thế thì phương
pháp dạy học phải linh hoạt và không ngừng đổi mới, nâng cao; phải mang tính tích cực, chủ động
nhằm tập trung vào việc khơi dậy tính tự giác rèn luyện, phát triển khả năng tư duy, suy nghĩ và vận
dụng một cách chủ động, sáng tạo đồng thời phát huy tính tích cực của học sinh…
Tất cả những điều trên đã thôi thúc chúng tôi không ngừng suy nghĩ, tìm tịi, nghiên cứu các
Các khối lớp 6, 7, 8, 9 kiến thức ln có sự liên quan đến nhau tạo thành một hệ thống kiến
thức lôgich, chặt chẽ, một trong những phương pháp tích cực chúng tơi đưa vào giảng dạy đó chính
là sự so sánh đối chiếu kiến thức trong chương trình cùng khối lớp và khác khối lớp, giúp học sinh
thấy được sự tương đồng cũng như sự khác biệt trong các đơn vị kiến thức để các em nắm chắc nội
dung bài học. Vì vậy chúng tơi mạnh dạn đưa ra chuyên đề “Sử dụng phương pháp so sánh đối
<b>chiếu trong dạy học Ngữ Văn THCS” </b>xin được trao đổi, thảo luận cùng các đồng nghiệp với tinh
thần hợp tác, chia sẻ để cùng nắm bắt lấy những cách thức tối ưu bổ sung vào kĩ năng dạy học môn
Ngữ Văn.
<b>II. PHẠM VI ĐỀ TÀI</b>
- Giải pháp này có thể áp dụng cho mơn Ngữ Văn tất cả các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh trường THCS Đạ M’rơng
<b>III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.</b>
cao kiến thức, học vấn để hành trang bước vào tương lai tươi sáng đang chờ đợi các em ở phía
trước.
Phương pháp so sánh đối chiếu có thể được sử dụng rộng rãi ở nhiều môn học. Đối với riêng
bộ mơn Ngữ Văn nó cũng có thể được áp dụng ở cả ba phân môn Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn
nhưng việc áp dụng phải được nghiên cứu để vận dụng vào những bài học thích hợp. Vậy loại bài
Phương pháp so sánh đối chiếu rất phù hợp áp dụng với những bài học có các đơn vị kiến
thức có nét tương đồng mà học sinh dễ nhầm lẫn. Hiện tượng thường gặp ở những bài này khi giáo
viên chưa giúp học sinh phân biệt rạch ròi được các đơn vị kiến thức là học sinh không biết đâu là
đúng, đâu là sai, không biết đặc điểm nào thuộc nội dung nào. Vì thế dẫn đến sự lúng túng trong
việc vận dụng vào thực tế hoặc vận dụng sai.
Tương tự như vậy, ta cũng có thể áp dụng phương pháp này trong các bài học có những đơn
vị kiến thức hoàn toàn đối lập. Ở những bài học này nếu áp dụng thì hiệu quả bài dạy sẽ cao hơn là
khơng áp dụng.
<b>II. THỰC TRẠNG.</b>
<b>1. Thực trạng chung.</b>
Nhìn chung giáo viên Văn ở huyện Đam Rơng cịn rất trẻ, kinh nghiệm giảng dạy chưa
nhiều, việc áp dụng những phương pháp mới cịn hạn chế vì giáo viên cần một quá trình học tập,
nghiên cứu lâu dài, cần có kinh nghiệm mới có thể áp dụng những phương pháp phù hợp vào giảng
dạy lớp mình đảm nhiệm
Những năm gần đây giáo viên đã có xu hướng áp dụng các phương pháp tích cực vào giảng
dạy nhưng chất lượng bộ môn Văn ở huyện ta vẫn xếp trong bộ môn mà học sinh học yếu chiếm tỉ
lệ khá cao. Phương pháp so sánh đối chiếu là một trong những phương pháp giáo viên đã áp dụng
vào giảng dạy nhưng chưa có sự đầu tư nhiều nên thực sự chưa có hiệu quả.
Đối với học sinh các em học Văn yếu lại có tâm lí thụ động, ỉ lại, chưa có sự tích cực và
nhanh nhẹn trong việc hoạt động cá nhân, đối với một bài học nào đó có sự tương đồng hay đối lập
về kiến thức mà yêu cầu các em so sánh đối chiếu thì thực sự mà nối các em rất yếu trong kĩ năng
này, cùng với đặc điểm của từng bài dạy, hình thức này không được áp dụng thường xuyên dẫn đến
<b>2. Nguyên nhân .</b>
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, theo tôi do một số nguyên nhân chủ yếu sau :
<i><b>1. Đối với giáo viên :</b></i>
- Giáo viên còn trẻ kinh nghiệm công tác chưa nhiều nên phương pháp giảng dạy chưa thực
sự phù hợp.
- Mặc dù đã có áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu nhưng còn qua loa, đại khái, chưa
hướng dẫn các em làm một cách cụ thể, chuyên sâu khiến cho các em lúng túng và chưa biết so
sánh đối chiếu trong bài đang học và các bài học liên quan.
- Thời gian đâù tư cho công việc soạn giảng chưa nhiều, chưa có sự chuẩn bị trước nội dung
so sánh đối chiếu để học sinh về nhà tìm hiểu trước và chưa áp dụng thường xuyên phương pháp
này.
<b>2. Đối với học sinh:</b>
- Hầu hết học sinh thuộc địa bàn huyện Đam Rông đều là con em dân tộc thiểu số, Tiếng
Việt là ngôn ngữ thứ hai nên việc tư duy so sánh đối chiếu trong học Văn đối với các em càng gặp
nhiều khó khăn.
- Nhiều em học sinh cịn lười học, ít có thói quen soạn trước bài mới, học bài cũ kể cả phần
nội dung giáo viên truyền đạt vì thế khi giáo viên yêu cầu thực hành so sánh đối chiếu thì hầu như
khơng làm được.
- Sách tham khảo về mơn Văn cịn rất hạn chế ( hầu như khơng có)
- Nơi cư trú của gia đình các em học sinh nằm trên địa bàn thuộc vùng kinh tế khó khăn, hầu
hết gia đình các em học sinh đều làm rẫy hoặc làm nông nên các em phải phụ giúp gia đình ngồi
giờ lên lớp, khơng có thời gian học .
- Phụ huynh chưa chú trọng nhiều đến giáo dục dẫn đến việc chưa có sự kết hợp giữa gia
đình và nhà trường để giáo dục con em họ.
<b>III. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH ĐỐI CHIẾU TRONG DẠY VÀ </b>
<b>HỌC NGỮ VĂN THCS.</b>
<b>1. Những yêu cầu đối vơí giáo viên và học sinh khi dạy và học </b>
<i><b>1.1. Đối với giáo viên </b></i>
- Giáo viên phải nghiên cứu để tìm ra hệ thống câu hỏi phù hợp nhằm dẫn dắt học sinh phát
hiện kiến thức và đi đến kiến thức cần rút ra sau khi so sánh đối chiếu.
- Đối với những tiết học mà cần sử dụng phép so sánh để đạt hiệu quả thì giáo viên cần
chuẩn bị nội dung so sánh, yêu cầu hs về tìm hiểu trước, tránh tình trạng mất thời gian nhớ lại kiến
thức cũ hoặc tìm hiểu kiến thức mới làm ảnh hưởng đến tiến trình giờ dạy.
- Kết hợp so sánh đối chiếu với các phương pháp tích cực như thảo luận nhóm, trả lời
nhanh, giáo viên cần sử dụng các phương tiện hổ trợ học tập cho học sinh ( như bảng phụ,
ƯDCNTT, Phiếu học tập, tranh ảnh minh họa…)
- Khi hướng dẫn học sinh so sánh đối chiếu, đối với một bộ phận học sinh, giáo viên cần
hướng dẫn thật kĩ, thật chi tiết, có thể gợi ý để học sinh làm dễ dàng hơn.
- Khi học sinh thực hành so sánh đối chiếu xong thì giáo viên nhận xét, bổ sung kiến thức
sau đó chốt ý cơ bản nhất cho học sinh ghi bài, tránh tình trạng học sinh ghi bài quá nhiều, các em
<i><b>1.2. Đối với học sinh</b></i>
- Thường xuyên trau dồi kiến thức về văn học đặc biệt là đọc sách, học bài cũ, tập so sánh
đối chiếu các đơn vị kiến thức tương đồng hoặc đối lập, hình thành thói quen biết so sánh đối chiếu
khi học Văn để nắm chắc kiến thức.
- Khi được giao nhiệm vụ (so sánh đối chiếu kiến thức ) ở nhà thì phải tìm hiểu và làm trước
thật chu đáo, phải tự tìm tịi và học hỏi…
- Trong giờ học Văn cần chú ý và theo dõi bài, phát huy khả năng tư duy, sáng tạo, khắc sâu
kiến thức, tránh lối học bài và chép bài một cách thụ động.
- Khi gặp khó khăn trong học tập phải trực tiếp hỏi giáo viên đang giảng dạy môn Ngữ Văn.
<i><b>1.3. Áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu đối với một số bài học cụ thể trong chương trình </b></i>
<i><b>Ngữ Văn THCS.</b></i>
<b>a. Đối với phần văn bản.</b>
<b> Ví dụ 1: Văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” ( Ngữ văn 6 - Học kì II )</b>
bảng phụ hoặc phiếu học tập để học sinh thực hành. Sau đó dùng UDCNTT để chiếu đáp án. Trước
khi cho hs điền vào bảng phụ hoặc phiếu học tập giáo viên nêu câu hỏi:
<b>? Sự khác nhau giữa ngoại hình; cử chỉ, hành động của Dế Mèn và Dế Choắt là như thế nào?</b>
<b>? Từ đặc điểm ngoại hình và cử chỉ, hành động em hãy nêu nhận xét của em về tính cách của hai </b>
nhân vật Dế Mèn và Dế Choắt?
<b>DẾ MÈN</b> <b>DẾ CHOẮT</b>
Ngoại hình - Cường tráng
+ Đơi càng mẫm bóng, vuốt ở
chân ở kheo cứ cứng dần và nhọn
hoắt.
+ Đôi cánh …cái áo dài kín
xuống tận chấm đi.
+ Khi đi bách bộ thì cả người
rung rinh một màu nâu bóng mỡ
và rất ưa nhìn.
+ Đầu to ra và nổi từng tảng, răng
đen nhánh, râu dài uốn cong…
- Bẩm sinh yếu đuối,
+ Người gầy gò và dài lêu
nghêu như một gã nghiện
thuốc phiện
+ Cánh chỉ ngắn củn đến giữa
lưng, hở cả mạng sườn như
người cởi trần mặc áo ghi lê.
+ Đôi càng bè bè, nặng nề,
trơng đến xấu
+ Râu ria thì cụt một mẫu, mặt
mũi thì lúc nào cũng ngẩn
Cử chỉ, hành động - Đi đứng oai vệ, điệu dún dẩy,
dàm cà khịa với tất cả mọi người,
khi to tiếng thì ai cũng nhịn…
- Rủ Dế Choắt trêu chị Cốc..
- Chậm chạp, yếu ớt, sợ Dế
Mèn …
- Không dám trêu chị Cốc.
Tính cách Hênh hoang, tự cao tự đại Nhút nhát, sợ sệt…
Khi học sinh phát hiện ra những đặc điểm khác nhau giữa hai nhân vật về ngoại hình và cử
chỉ, hành động giáo viên có thể đi sâu vào bài học đó là trị đùa nghịch ngợm của Dế Mèn và cái
chết thảm thương của Dế Choắt.
<b>Ví dụ 2: Tương tự như trên chúng ta có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu </b>
với văn bản “Cổng trường mở ra” của Lí Lan (NV 7 – HKI) ; Để làm nổi bật tâm trạng của người
mẹ vào đêm trước ngày khai trường của con giáo viên cho học sinh tìm trong văn bản những chi
tiết cho thấy tâm trạng của mẹ và con vào đêm trước ngày khai trường của con. Từ đó, giúp học
sinh cảm nhận đựơc tình cảm sâu sắc của người mẹ.
<b>? Em hãy tìm những chi tiết thể hiện sự khác nhau giữa tâm trạng của người mẹ và tâm trạng</b>
của người con trong đêm trước ngày khai trường của con?
<b>HS thảo luận nhóm và điền vào bảng phụ ( giấy nháp)</b>
<b>HS trình bày xong giáo viên có thể chốt như sau:</b>
Tâm trạng của đứa con Tâm trạng của người mẹ
- Giấc ngủ đến dễ dàng như uống một li
sữa, ăn một cái kẹo.
- Trong lòng khơng có bận tâm nào khác
ngồi chuyện ngày mai thức dậy cho kịp
giờ.
=> Là một em bé ngây thơ, trong sáng.
- Mẹ không tập trung được vào việc gì cả.
- Mẹ khơng ngủ được
- Mẹ lên giường và trằn trọc nhớ lại những
kĩ niệm khi cùng bà ngoại đi tới trường…
=> Là một người mẹ chu đáo, yêu thương
con hết mực.
Giáo viên cũng thực hiện các bước tương tự để đưa biện pháp so sánh đối chiếu áp dụng vào
văn bản này, phát phiếu học tập yêu cầu hs thảo luận nhóm điền vào phiếu sự khác nhau giữa cảnh
nhân dân chống lũ và cảnh quan phủ hộ đê từ đó giáo viên có thể giúp học sinh nhận ra hai hình
thức nghệ thuật được tác giả sử dụng thành công trong văn bản: nghệ thuật tương phản, đối lập và
nghệ thuật tăng cấp.
Đối với biện pháp tương phản, giáo viên
Cảnh nhân dân Cảnh quan phủ
Không gian,
thời gian
Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã,
nứơc sông Nhị Hà lên to.
Gần một giờ đêm. Trời mưa
tầm tã, nứơc sông Nhị Hà lên
to.
Địa điểm Khúc đê làng X ... xem chừng <sub>núng thế, hai ba đoạn đã thẩm lậu.</sub> Trong đình vững chãi, đê vỡ cũng khơng sao.
Đồ dùng Kẻ thì thuổng, người thì cuốc
Bát yến hấp đường phèn, dao
chi ngà, ống vơi chạm, quản
bút, tăm bơng...
Hình ảnh
Kẻ đội đất, kẻ vác tre,... ướt lướt
thướt như chuột lột.
Nào quan ngồi trên, nào nha
ngồi dưới, ... nghi vệ tôn
nghiêm, như thần như thánh.
Âm thanh
Trống đánh liên thanh, ốc thổi vô
hồi, tiếng người xao xác gọi nhau
sang hộ.
Trừ quan phụ mẫu ra, mọi
người không ai dám to tiếng.
Khơng khí,
quang cảnh
Trăm họ gội gió, tắm mưa như đàn
sâu, lũ kiến. Nghiêm trang, tĩnh mịch, nhàn nhã, đường bệ, nguy nga.
Kết luận
Nhân dân đang vật lộn căng thẳng
với nguy cơ đê vỡ trong khi thiên
tai đang từng lúc giáng xuống.
Quan phủ cùng nha lại lao vào
cuộc tổ tôm trong khi đi hộ đê.
Sự so sánh đó cùng với sự dẫn dắt của giáo viên đã giúp học sinh nhận ra một cách dễ dàng
bản chất vơ nhân tính, “lịng lang dạ thú” của bọn quan lại đi hộ đê. Tương tự như vậy học sinh
cũng thấy rõ hơn tính cách phi nhân tính của tên quan phủ thơng qua nghệ thuật tăng cấp của tác
giả.
<b>Ví dụ 3: </b>
Giáo viên có thể áp dụng phương pháp này khi dạy học sinh về sân khấu kịch qua đoạn trích
- Giống nhà bà đây giống phượng giống
công.
- Trứng rồng lại nở ra rồng.
- Nhà bà đây cao môn lệnh tộc.
- Tuồng bay mèo mả gà đồng lẳng lơ.
- Liu điu lại nở ra dòng liu điu.
- Mày là con nhà cua ốc
Sau đó học sinh sẽ so sánh và nhận xét được về ngơn ngữ của Sùng bà: Khi nói về nhà mình
thì vênh váo, khoe khoang, hãnh diện; cịn khi nói về nhà Thị Kính thì dè bỉu, coi thường. Từ đó,
học sinh thấy được sự phân biệt đối xử của Sùng bà đối với Thị Kính.
Tương tự như vậy, chúng ta có thể sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu khi dạy bài :
<b>“Bếp lửa”</b>của Bằng Việt liên hệ bài “ Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, Văn bản “Chó sói và cừu
<i><b>trong thơ ngụ ngơn của La Phông Ten” của Hi – Pô – Lit Ten và một số văn bản khác trong </b></i>
chương trình ngữ văn THCS.
* Qua việc áp dụng phương pháp này trong việc dạy văn bản chúng tôi nhận thấy phương
pháp này có thể sử dụng rộng rãi ở các thể loại văn bản (văn bản nhật dụng, thơ, văn bản tự sự,
kịch). Về phía học sinh, khi áp dụng phương pháp này học sinh dễ dàng tìm ra chất liệu văn học
đồng thời phát hiện kiến thức cơ bản một cách nhanh chóng, sâu sắc và ghi nhớ dễ dàng.
<b>b. Đối với phân môn Tiếng Việt </b>
Dạy Tiếng Việt là để giúp cho học sinh có năng lực sử dụng ngơn ngữ của mình như một
công cụ để tư duy và giao tiếp hiệu quả. Vì vậy giáo viên chú ý sử dụng phương pháp so sánh đối
chiếu trong giờ dạy - học Tiếng Việt để giúp học sinh nâng cao được những năng lực trên sau mỗi
giờ học.
<b>Ví dụ 1: Bài “Từ ghép” ( NV 7/ trang 13,14 – HKI)</b>
Dạy bài <i>Từ ghép</i> , khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu Các loại từ ghép, ở ví dụ 1(tìm hiểu về từ
ghép chính phụ) để học sinh nhận ra được tiếng chính và tiếng phụ trong các từ “<i>bà ngoại, thơm </i>
<i>phức</i>” Giáo viên yêu cầu các em so sánh nghĩa của từ “bà ngoại” với nghĩa của từ “bà”; nghĩa của
từ “ thơm phức” với nghĩa của từ “ thơm” xem có gì khác nhau. Sau khi học sinh phát biểu giáo
viên chốt:
Bà: người sinh ra mẹ hoặc bố Bà ngoại: Người sinh ra mẹ
Thơm : Chỉ chung các loại mùi như hương
hoa, dễ chịu
Thơm phức: có mùi thơm bốc lên mạnh và
hấp dẫn
Sau khi học sinh phân biệt nghĩa của từ “bà ngoại” với từ “bà”; từ “ thơm phức” với từ
“thơm”giáo viên có thể nêu câu hỏi: ? Vậy từ “bà ngoại” với từ “bà” từ nào nghĩa rộng hơn từ nào
nghĩa hẹp hơn? Sau khi học sinh trả lời thì giáo viên kết luận: “bà”, “thơm” có nghĩa khái quát hơn,
nghĩa rộng hơn vì vậy nó là tiếng chính, cịn “ngoại” “ phức” là tiếng phụ.Do đó “ bà ngoại, thơm
phức” là từ ghép chính phụ.
Tiếp theo giáo viên có thể giúp hs nhận ra tiếng chính đứng trước và tiếng phụ đứng sau và
lấy thêm các ví dụ khác để học sinh so sánh giúp các em hiểu bài hơn.
Tương tự như vậy để học sinh nhận biết được từ ghép đẳng lập giáo viên cho các em so sánh
nghĩa của từ “ quần áo” với nghĩa của mỗi tiếng “ quần”, “áo”; nghĩa của từ “ trầm bổng” với nghĩa
của mỗi tiếng “ trầm”, “bổng”
Sau khi học sinh thảo luận và trình bày giáo viên có thể chốt: mỗi tiếng “ quần, áo, trầm,
bổng” đều có nghĩa riêng, khi “quần áo, trầm bổng” hợp lại thì chúng có nghĩa khái qt hơn nghĩa
của từng tiếng tạo nên chúng. Vì vậy đây là từ ghép đẳng lập
Khi giáo viên u cầu học sinh tìm hiểu ví dụ về các loại từ láy, giáo viên phải yêu cầu học
sinh so sánh đối chiếu, câu hỏi như sau:
<b>? Trong mỗi từ in đậm “ đăm đăm”, mếu máo”, “liêu xiêu” có đặc điểm âm thanh gì giống nhau và </b>
khác nhau?
Sau khi học sinh thảo luận phát biểu giáo viên chốt:
- đăm đăm: giống nhau cả âm lẫn tiếng ( phụ âm đầu và phần vần) -> Từ láy toàn bộ
- mếu máo: giống nhau ở phụ âm đầu ( m) -> Từ láy bộ phận
- liêu xiêu: giống nhau ở phần vần ( iêu) -> Từ láy bộ phận
-> Đây chính là sự khác nhau giữa các từ láy.
<b>c. Đối với phân mơn Tập làm văn </b>
<b>Ví dụ 1: Liên kết trong văn bản ( NV7/ trang17,18 – HKI)</b>
Khi dạy nội dung Tính liên kết của văn bản sau khi yêu cầu học sinh nhận xét về nội dung
của ví dụ (sgk:17), GV yêu cầu học sinh đối chiếu đoạn văn đó với đoạn văn trong văn bản mà các
em đã học để tìm ra ngun nhân vì sao với những câu văn trong ví dụ thì Enricơ chưa thể hiểu điều
Tương tự như vậy với nội dung Phương tiện liên kết trong văn bản ở ví dụ b) (sgk:18) bằng
việc so sánh với đoạn văn gốc trong văn bản “Cổng trường mở ra” học sinh cũng nhận ra nguyên
nhân khiến cho đoạn văn trở nên rời rạc, thiếu sự liên kết là do bị thiếu cụm từ “Còn bây giờ” và
viết nhầm từ “con” thành từ “đứa trẻ”. Từ đó, học sinh nhận ra vai trị của các từ ngữ có tác dụng
liên kết trong văn bản.
<b>Ví dụ 2: </b>
Khi dạy bài “<i>Các yếu tố tự sự, miêu tả trong văn biểu cảm</i>”, để giúp học sinh thấy rõ vai trò
của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn biểu cảm ở ví dụ 2 (sgk: 137) GV có thể cho học sinh so
sánh giữa đoạn văn có yếu tố miêu tả, tự sự và đoạn văn khơng có yếu tố miêu tả, tự sự. Từ đó học
sinh thấy được nếu khơng có yếu tố miêu tả, tự sự thì tính biểu cảm của đoạn văn không cao và giáo
viên cũng cần lưu ý học sinh yếu tố tự sự và miêu tả là phương tiện để làm nổi bật yếu tố biểu cảm,
chứ không được lấn át yếu tố biểu cảm.
<b>TUẦN 25 </b>
<b>TIẾT 126</b>
Ngày soạn: 27 - 2 - 2012
Ngày dạy: 1 - 3 - 2012
- Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong
việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.
<b> B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG </b>
<b> 1. Kiến Thức:</b>
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về cuộc đối thoại tưởng
tượng giữa em bé với người sống trên “mây và sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tượng tượng bay bổng của tác giả.
<b> 2. Kĩ năng: </b>
- Đọc – Hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
3. Thái độ:
- Biết yêu thương và kính trong mẹ
- Vấn đáp, thảo luận.
<b>D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC</b>
<b> 1. Ổn định: 9A1...</b>
<b> 2. Kiểm tra bài cũ: không thực hiện</b>
<b> 3. Bài mới: Giới thiệu bài:</b>
Văn học muôn đời vẫn đầy ắp tình thương . Nhiệm vụ của nó là thể hiện và ca ngợi những
tình cảm đẹp đẽ trong cuộc sống của con người . Chính vì vậy tình mẫu tử được đưa vào thơ ca và
trở thành chủ đề không bao giờ vơi cạn . Mây và sóng là một trong những bài thơ đó , và bài thơ gửi
gắm điều gì đến bạn đọc, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua tiết học này.
<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS</b> <b>NỘI DUNG BÀI DẠY</b>
* HOẠT ĐỘNG 1 : Giới thiệu chung
<b>? Dựa vào phần chú thích SGK em hãy trình bày những nét</b>
cơ bản về thân thế và sự nghiệp Ta- Go?
<b>HS trình bày.</b>
<b>GV nhận xét, bổ sung.</b>
<b>? Em hãy nêu xuất xứ tác phẩm ? </b>
<b>HS : trình bày.</b>
<b>GV: Nhận xét, chốt.</b>
<b>? Văn bản này thuộc thể loại gì?</b>
<b>HS phát hiện, trình bày</b>
<b>GV nhận xét, kl</b>
* HOẠT ĐỘNG 2 : Đọc hiểu văn bản
<b>GV hướng dẫn học sinh cách đọc văn bản.</b>
<b>HS đọc văn bản</b>
<b>? Bài thơ chia làm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng </b>
phần?
<b>HS: trình bày</b>
<b>GV nhận xét , yêu cầu hs thảo luận nhóm 2 câu hỏi sau: 4’</b>
<b>? Em hãy so sánh và chỉ ra sự giống nhau và khác nhau </b>
giữa phần 1 và phần 2 ?
<b>? Những điểm giống nhau và khác nhau này có tác dụng gì </b>
đối với việc thể hiện chủ đề văn bản?
<b>HS thảo luận nhóm, trình bày vào bảng phụ</b>
<b>GV thu bảng phụ của hs dán lên bảng, yêu cầu hs nhận xét</b>
<b>I. GIỚI THIỆU CHUNG:</b>
<b>1. Tác giả: SGK</b>
<b>2. Tác phẩm: SGK</b>
<b>3. Thể loại: Thơ văn xi</b>
<b>II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:</b>
<b>1. Đọc – tìm hiểu từ khó:</b>
<b>2.Tìm hiểu văn bản:</b>
<b> a. Bố cục: Chia làm hai phần</b>
- P1: Từ đầu đến “bầu trời xang thẳm”
<b>GV chốt ý.</b>
+ Giống:
- Số dịng thơ
- Lặp lại một số từ ngữ
- Những hình ảnh thiên nhiên mang tính tượng trưng
- Lặp cấu trúc: Thuật lại lời rủ rê; thuật lại lời từ chối và lí
do từ chối; nêu lên trị chơi do em bé sáng tạo ra.
+ Khác:
- Phần lớn lời của 2 phần khác nhau
- Phần 1 là lời của em bé kể lại em bé với mây
- Phần 2 là lời của em bé kể lại em bé với sóng.
=> Sự giống và khác nhau này có tác dụng tạo ra sự trùng
điệp, nâng cao làm nổi bật chủ đề tác phẩm, tình cảm của
đứa con dành cho người mẹ trong thử thách càng bộc lộ
trọn vẹn.
<b>? Nếu khơng có phần thứ hai thì ý thơ có được trọn vẹn hay</b>
khơng ? vì sao?
<b>HS Trả lời nhanh</b>
<b>GV giảng, chuyển ý</b>
<b>? Những người trên mây và những người trong sóng đã mời</b>
gọi em bé đi chơi như như thế nào ?
<b>HS nêu 2 lời mời gọi</b>
<b>? Hai lời mời gọi này có gì giống và khác nhau ? Em có </b>
nhận xét gì về lời mời gọi đó?
<b>HS:thảo luận cặp (3’), trình bày.</b>
<b>GV chốt: </b>
+ Giống:
- Thời gian chơi là từ sáng cho đến chiều.
- Khơng gian chơi vơ cùng bao la, rộng lớn
- Trị chơi sơi động.
+ Khác:
Trên mây có bình minh vàng, Dưới sóng thì ca hát,ngao du
có vầng trăng bạc. nơi này nơi nọ
=> Lời mời gọi rất hấp dẫn và thú vị, lôi cuốn trẻ thơ.
<b>? Trị chơi của mây và sóng tượng trưng cho điều gì từ cuộc</b>
sống con người?
<b>HS trả lời</b>
<b>GV kết luận, chuyển ý sang phần b2</b>
<b>? Em bé đã trả lời như thế nào trước sự mời mọc tha thiết </b>
của mây và sóng?
<b>HS nêu 2 câu trả lời.</b>
<b>? Hai câu trả lời đó có gì giống nhau?</b>
<b>HS phát hiện, trả lời.</b>
<b>GV kl:Nửa đầu là đặt ra một tình huống/ lí do từ chối, nữa </b>
sau là câu hỏi mang hàm ý khẳng định / quyết định từ chối
<b>? Theo các em thì em bé có thích đi chơi không? Mặc dù </b>
rất muốn đi chơi nhưng em bé lại từ chối, vì sao em bé lại
từ chối?
<b>b. Phân tích :</b>
<b>b1. Lời mời gọi của những người </b>
<b>trên mây và những người trong sóng.</b>
- Rất hấp dẫn và thú vị, lơi cuốn trẻ
thơ.
-> Trị chơi của mây và sóng tượng
trưng cho những thú vui bất tận của
cuộc sống con người.
<b>b2. Lời từ chối của em bé</b>
- Thể hiện em rất yêu mẹ và hiểu lòng
mẹ cũng rất yêu em.
<b>? Sức mạnh bên trong nào đã giúp em bé vượt qua được </b>
những trị chơi hấp dẫn đó?
<b>HS trả lời nhanh.</b>
<b>GV chốt, chuyển ý</b>
<b>? Quyết định nhà với mẹ, em bé đã nghĩ ra trị chơi gì?</b>
<b>HS nêu 2 trò chơi mà em bé sáng tạo ra.</b>
<b>? Giữa hai trị chơi ấy có gì giống và khác với lời mời gọi </b>
của mây và sóng?
<b>HS suy nghĩ và trả lời.</b>
<b>GV nhận xét, chốt</b>
+ Giống: Có thiên nhiên – mây, trăng, bầu trời xanh thẳm,
sóng, bến bờ.
+ Khác: Sự hóa thân của con và mẹ vào thiên nhiên, hai mẹ
con quấn quýt bên nhau ngay dưới nhà mình.
<b>? Trị chơi của em bé sáng tạo nên thể hiện một sự hịa hợp</b>
tuyệt diệu giữa hai tình u . Vậy đó là tình u gì?
<b>GV gợi ý.</b>
<b>HS suy nghĩ, trả lời</b>
<b>? Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa câu kết bài?</b>
<b>GV cho điểm cộng (nếu hs nêu đúng)</b>
<b>? Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ?</b>
<b>HS nêu</b>
<b>GV chốt.</b>
<b>? Nêu ý nghĩa của văn bản?</b>
<b>HS nêu.</b>
<b>? Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ cịn có thể gợi </b>
gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì nữa?
<b>HS phát hiện, trả lời.</b>
<b>GV cho hs điểm cộng (nếu hs nêu đúng)</b>
* HOẠT ĐỘNG 3 : Hướng dẫn tự học
<b>GV hướng dẫn</b>
<b>HS thực hiện</b>
giúp người con vượt lên được những
cám dỗ của cuộc sống đời thường
<b>b3. Trò chơi của em bé sáng tạo ra</b>
-> Sự hịa hợp tuyệt diệu giữa tình yêu
thiên nhiên và tình mẫu tử
-> Tình mẫu tử có ở khắp nơi thiêng
liêng và bất diệt
<b>3 .Tổng kết.</b>
<i><b>a. Nghệ thuật : </b></i>
- Bài thơ có bố cục hai phần giống
nhau ( Thuật lại lời rủ rê- thuật lại lời
từ chối và lí do từ chối- Trị chơi do em
bé sáng tạo) nhưng khơng trùng lặp ý
và lời.
- Lời đối thoại lồng trong lời kể, với
những hình ảnh thiên nhiên mang tính
tượng trưng, bay bổng, lung linh kì ảo
nhưng vẫn sinh động và chân thực và
gợi nhiều liên tưởng.
<i><b>b. Ý nghĩa văn bản</b></i>
- Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng
của tình mẫu tử.
<b>III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC </b>
- Học bài, nắm chắc nội dung và ý
nghĩa.
- Liên hệ những bài thơ , tác phẩm văn
học về tình mẹ.
<b>E. RÚT KINH NGHIỆM:</b>
Có lẽ trong nhà trường khơng có mơn khoa học nào có thể thay thế được mơn Ngữ Văn. Đó
là mơn học vừa hình thành nhân cách vừa hình thành tâm hồn . Môn Văn sẽ đồng hành với các em
học sinh trên chặng đường hành trình tới tương lai với những cảm giác nhân văn để con người tìm
đến với con người, trái tim hòa cùng nhịp đập và thân thiện. Sau khi trao đổi đề tài này, bản thân tơi
và các đồng chí dạy mơn Ngữ Văn sẽ có cái nhìn mới mẻ, tích cực về phương pháp dạy học Văn .
Từ đó, hi vọng kết quả học tập bộ môn Ngữ Văn của các em sẽ tốt hơn; các em sẽ u thích, ham
mê mơn Văn hơn.
<b> </b> Với cái nhìn mang tính chủ quan cho nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, chúng tơi rất
mong được sự góp ý , chia sẽ của các đồng chí đồng nghiệp.
<b>II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ </b>
<b>1. Đối với nhà trường</b>
- Nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ học sinh có thêm sách tham khảo.
- Hỗ trợ giáo viên trong việc làm đồ dùng học tập cho học sinh.
<b>2. Đối với phụ huynh </b>
- Hướng dẫn và tạo cho con thói quen đọc sách, tự học, chia sẻ tư vấn, định hướng, bồi
dưỡng tri thức, tình cảm trong cuộc sống nói chung và trong học tập nói riêng.
<b>DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN</b> GIÁO VIÊN THỰC HIỆN