Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thiết kế điều khiển dây chuyền cán nguội ở nhà máy cán thép tấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
--------------------------------

LÊ CHÍ HỒI PHƯƠNG

THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN DÂY CHUYỀN CÁN NGUỘI Ở
NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

HÀ NỘI – 2010


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
--------------------------------

LÊ CHÍ HỒI PHƯƠNG

THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN DÂY CHUYỀN CÁN NGUỘI Ở NHÀ
MÁY CÁN THÉP TẤM
Chuyên ngành: Tự Động Hóa
Mã số
: 60.52.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS.NGUYỄN ĐỨC KHOÁT

HÀ NỘI – 2010


2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân
tơi. Nội dung luận văn hoàn toàn phù hợp với đề tài đã đăng ký và phê duyệt theo quyết
định số

/QĐ – MĐC của hiệu trưởng trường Đại Học Mỏ - Địa Chất. Các số liệu và

tài liệu nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài liệu
tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ rang. Các luận điểm và kết quả nghiên cứu chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Hà nội, ngày 05 tháng 12 năm 2010
Tác giả luận văn

Lê Chí Hồi Phương


3

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu, Phòng Đại
Học và Sau Đại học, quý thầy cô Bộ môn Tự Động Hóa của trường Đại Học Mỏ - Địa

Chất đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc
biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS_Nguyễn Đức Khốt, người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


4

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

1

Lời cam đoan

2

Lời cảm ơn

3

Mục lục

4

Danh mục các từ viết tắt

7


Danh mục các bảng

8

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

9

Mở đầu

11

Chương 1

Tổng quan về nhà máy cán thép tấm Posco Việt Nam

13

1.1

Giới thiệu tổng quan nhà máy thép Posco

13

1.2

Giới thiệu dây chuyền sản xuất thép tấm Posco

14


1.2.1

Các thiết bị khu vực đầu vào

14

1.2.2

Các thiết bị khu vực trung tâm

17

1.2.3

Các thiết bị khu vực đầu ra

19

1.3

Hệ thống cung cấp điện nhà máy Posco

21

Chương 2

Nghiên cứu điều khiển giá cán

26


2.1

Giới thiệu các thiết bị chính của giá cán

26

2.1.1

Thiết bị đo lực căng của băng thép

26

2.1.2

Thiết bị đỡ chống lại sự uốn cong của băng thép

27

2.1.3

Máy đo độ dày băng thép

28

2.1.4

Kẹp giữ xe thay trục

28


2.1.5

Trục đỡ trên cân bằng

29

2.1.6

Thiết bị tạo ứng suất uốn cho trục cán

30

2.1.7

Nêm điều chỉnh đường đi của băng thép

31

2.1.8

Xi lanh giá cán

32

2.19

Động cơ điều khiển chính

36


2.2

Các loại cảm biến lắp đặt trong giá cán

36


5

2.2.1

Cảm biến tiệm cận loại cảm ứng

36

2.2.2

Cảm biến quang

38

2.2.3

Van Servo dùng trong giá cán

40

2.2.4

Van Solenoid


40

2.2.5

Van điều khiển

41

2.2.6

Cảm biến tốc độ

42

2.3

Sơ đồ khối điều khiển lực cán

44

2.3.1

Tính tốn vị trí trục cán chạm băng thép

45

2.3.2

tính tốn độ chênh lệch của độ dày băng thép


46

2.3.3

Xác định lực nén yêu cầu

46

2.4

Xây dựng sơ đồ điều khiển giá cán

48

2.4.1

Điều chỉnh giá trị ban đầu

48

2.4.2

Điều khiển đóng trục cán

49

2.4.3

Điều khiển mở trục cán


50

2.4.4

Điều khiển mở trục cán khẩn cấp

51

Chương 3

Nghiên cứu ứng dụng các bộ điều khiển khả lập trình và biến tần 53
vào điều khiển dây chuyền cán thép

3.1

Nghiên cứu ứng dụng PLC

53

3.1.1

Phân tích ưu nhược điểm và độ tiện dụng của PLC các hãng để

53

lựa chọn thiết bị
3.1.2

Nghiên cứu ứng dụng của các hàm tốn học và các Module


55

tích hợp cho những ứng dụng đặc biệt
3.1.2..1

Ứng dụng hàm Scale để đọc dữ liệu Analog trong PLC

55

3.1.2.2

Ứng dụng Module PID của PLC Siemens S7 – 300 cho việc

59

điều khiển tốc độ dây chuyền
3.2

Nghiên cứu ứng dụng biến tần Siemens trong điều khiển tốc độ

64

dây chuyền
3.3

Nghiên cứu ứng dụng Module T400 kết hợp với Simovert

64


MasterDrives trong đồng tốc hệ động cơ Master/Slave
3.3.1

Giới thiệu Module T400

64


6

3.3.2

Lưu đồ thuất toán đồng tốc sử dụng Module T400

69

3.4

Xây dựng thuật toán điều khiển tốc độ dây chuyền ứng dụng hệ

72

điều khiển PLC Siemens S7 – Biến tần Simovert MasterDrives
3.4.1

Xây dựng thuật toán điều khiển đồng bộ tốc độ

72

3.4.2


Viết chương trình điều khiển tốc độ trong PLC Siemens S7

73

3.5

Kết nối PLC S7 – 300 với biến tần Simovert MasterDrives

84

3.6

Xây dựng phần mềm giao diện để điều khiển và giám sát dây

85

chuyền cán thép tấm bằng phần mềm WinCC
Kết luận

88

Tài liệu tham khảo

89

Phụ lục

90



7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PC (Personal Computer): Máy tính cá nhân
HMI (Human Machine Interface): Giao diện giữa người và máy
AC (Alternating Current): Xoay chiều
DC (Direct Current): Một chiều
PLC (Programmable Logic Controller): Bộ điều khiển Logic khả lập trình
VSD (Variable Speed Drive): Biến tần (dùng cho động cơ thay đổi tốc độ)
PID (Proportional Intergral Derivative): Bộ điều khiển tỉ lệ-tích phân-vi phân
VC (Vector Control): Điều khiển véc tơ
WinCC (Windows Control Center): Trung tâm điều khiển chạy trên nền Windows
SCADA (Supervisory Control And Data Aquisition): Điều khiển giám sát và thu
nhận dữ liệu
Mpm (metre per minute): Mét/phút
Rpm (Round per minute): Vòng/phút


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thông số hoạt động của khoảng nhịp và tốc độ

27

Bảng 2.2: Thông số hoạt động của khoảng nhịp và tốc độ của nêm

31


Bảng 2.3: Thông số đường kính trục và vị trí của nêm

31

Bảng 2.4: Thông số giới hạn tốc độ của động cơ dựa vào thơng số của

35

đường kính trục
Bảng 2.5: Đặc tính kỹ thuật và chức năng của cảm biến quang

39

Bảng 3.1: Các tín hiệu đầu vào số cho Module T400
Bảng 3.2: Các tín hiệu đầu ra số cho Module T400

65
66

Bảng 3.3: Các giá trị đầu vào Analog cho Module T400

66

Bảng 3.4: Các tham số đầu ra Analog cho Module T400

66


9


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 1.1: Tổng quan nhà máy thép Posco Việt Nam

13

Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan của dây chuyền

14

Hình 1.3: Các thiết bị của khu vực đầu vào

14

Hình 1.4: Máy xả cuộn thép đầu vào

15

Hình 1.5: Máy hàn băng thép đầu vào

16

Hình 1.6: Bồn tẩy rửa

16

Hình 1.7: Bộ phận dự trữ thép đầu vào

17


Hình 1.8: Các thiết bị khu vực trung tâm

18

Hình 1.9: Giá cán thép tấm

18

Hình 1.10: Các thiết bị khu vực đầu ra

19

Hình 1.11: Máy cuộn băng thép đầu ra

20

Hình 1.12: Xe con chở cuộn thép đầu ra

20

Hình 1.13: Trạm cân cuộn thép đầu ra

21

Hình 1.14: Sơ đồ cung cấp điện cho các khu vực sản xuất của nhà máy

22

Hình 1.15: Sơ đồ cung cấp điện cho giá cán


23

Hình 1.16: Sơ đồ cung cấp điện cho các động cơ trong giá cán

24

Hình 2.1: Thiết bị đo độ lực căng băng thép trong giá cán

26

Hình 2.2: Thiết bị đo độ dày băng thép

28

Hình 2.3: Nêm điều chỉnh đường đi của băng thép

31

HÌnh 2.4: Sơ đồ thuật toán điều chỉnh trục cán và trục đỡ vào vị trí cán

33

Hình 2.5: Sơ đồ bố trí trục cán và trục đỡ

34

Hình 2.6: Sơ đồ bố trí động cơ dẫn động trục cán

35


Hình 2.7: Cảm biến tiệm cận loại cảm ứng

36

Hình 2.8: Cấu tạo cảm biến tiệm cận loại cảm ứng

37

Hình 2.9: Cảm biến quang và cấu tạo

38

Hình 2.10: Van Servo thủy lực SV10

40

Hình 2.11: Van Solenoid

40

Hình 2.12: Cấu tạo van điều khiển

41


10

Hình 2.13: Cảm biến tốc độ (Encoder)


42

Hình 2.14: Sơ đồ khối điều khiển lưc giá cán

44

Hình 2.15: Vị trí trục cán và băng thép

45

Hình 2.16: Sơ đồ khối giá cán

46

Hình 2.17: Lưu đồ thuật tốn điều chỉnh vị trí ban đầu

48

Hình 2.18: Lưu đồ thuật tốn điều khiển đóng trục cán

49

Hình 2.19: Lưu đồ thuật tốn điều khiển mở trục cán

50

Hình 2.20: Lưu đồ thuật tốn điều khiển mở trục khẩn cấp

51


Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc điều khiển vịng kín của Module T400

65

Hình 3.2: Sơ đồ gửi dữ liệu từ Module T400 cho Biến tần

67

Hình 3.3: Sơ đồ chức năng Module T400

68

Hình 3.4: Lưu đồ điều khiển đồng tốc Master/Slave của Module T400

69

Hình 3.5: Lưu đồ điều khiển đồng tốc Master/Slave của Module T400 (tiếp theo) 70
Hình 3.6: Lưu đồ điều khiển đồng tốc Master/Slave của Module T400 (tiếp theo) 71
Hình 3.7: Sơ đồ khối điều khiển động cơ Master/Slave

72

Hình 3.8: Sơ đồ kết nối PLC với Biến Tần

84

Hình 3.9: Sơ đồ kết nối giao tiếp PC – HMI – PLC – Biến Tần – Động Cơ

85


Hình 3.10: Giao diện điều khiển và giám sát khu vực đầu vào

86

Hình 3.22: Giao diện điều khiển giám sát hệ thống cán

87

Hình 3.23: Giao diện điều khiển và giám sát khu vực đầu ra

87


11

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay Việt Nam là nước đang phát triển với nhiều ngành công nghiệp nặng phát
triển. Trong đó ngành cơng nghiệp thép đóng vai trò rất quan trọng do chúng được sử
dụng rất rộng rãi trong các ngành chế tạo máy, xây dựng, giao thông vận tải, nông nghiệp,
năng lượng, sản xuất hàng gia dụng, y tế, an ninh quốc phòng…
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng thép ngày càng tăng, các nhà máy sản xuất phôi thép và
thép tấm ra đời ứng dụng công nghệ sản xuất hiện đại. Những công nghệ này tương đối
mới so với đội ngũ công nhân, kỹ sư Việt Nam và đa số các chương trình, phần mềm
được mua về sử dụng và được mã hóa. Vì thế một số chương trình khi có lỗi đội ngũ kỹ
thuật viên, kỹ sư không can thiệp đươc.
Trên cơ sở đó tơi đã nghiên cứu cơng nghệ sản xuất của nhà máy và chọn đề tài
“Thiết kế điều khiển dây chuyền cán nguội ở nhà máy cán thép tấm”, đề tài nghiên
cứu tính tốn các thơng số, quy trình hoạt động của giá cán và nghiên cứu ứng dụng của
PLC Siemens S7 – 300 kết hợp với Biến tần Simovert MasterDrives trong điều khiển tốc

độ dây chuyền. Và xây dựng giao diện điều khiển giám sát dây chuyền bằng phần mềm
WinCC. Để việc điều khiển giám sát hoạt động của dây chuyền sản xuất đạt được tính ổn
định và hiệu quả sản xuất cao. Đồng thời chủ động trong việc hiệu chỉnh, sửa chữa cũng
như vận hành.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Từ thực tiễn trên, đề tài được lựa chọn nghiên cứu với mục đích: xây dựng mơ hình
giá cán, tính tốn các thơng số để điều khiển giá cán, ứng dụng hệ điều khiển PLC – Biến
Tần – Động Cơ kết hợp xây dựng giao diện trên WinCC để điều khiển giám sát dây
chuyền cán thép mang lại hiệu quả sản xuất, hiện đại hóa ngành sản xuất thép, góp phần
tự chủ cơng nghệ cho đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là dây chuyền cán thép tấm của nhà máy Posco Việt Nam.
Nghiên cứu hệ thống giá cán và ứng dụng PLC S7 – 300 kết hợp với Biến Tần
Simovert MasterDrives để điều khiển tốc độ dây chuyền, mô phỏng dây chuyền sản xuất
bằng WinCC.


12

4. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu cơng nghệ cán thép tấm của nhà máy thép
Khả năng ứng dụng các thiết bị hiện đại trong dây chuyền sản xuất
Ứng dụng các phần mềm lập trình điều khiển PLC S7 300 – Biến Tần hợp lý và xây
dựng giao diện điều khiển giám sát dây chuyền bằng phần mềm WinCC để đạt hiệu quả
sản xuất cao nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát, thu thập số liệu, tìm hiểu cơng nghệ nhà máy, nghiên cứu những ứng dụng
công nghệ trong dây chuyền cán thép của nhà máy thép Posco Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích các loại phần mềm, các hãng PLC, Biến Tần để tìm ra loại sản
phẩm phù hợp nhất để đưa vào tính tốn điều khiển cho nhà máy.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ngày nay, trong các ngành cơng nghiệp nói chung, hệ thống thủy lực, động cơ điện
xoay chiều kết hợp điều khiển PLC – Biến tần đóng vai trị rất quan trọng, đặc biệt đối với
ngành sản xuất thép. Trong bài toán thay đổi độ dày của thép cán bằng cách điều khiển
lực ép của các trục trong giá cán bằng hệ thống xy lanh thủy lực và các động cơ điện xoay
chiều để cán được các sản phẩm thép tấm với các độ dày mong muốn. Và việc nghiên cứu
điều khiển tốc độ dây chuyền đạt được đồng bộ về tốc độ và lực căng của băng thép để
tạo ra sản phẩm đạt yêu cầu là vấn đề cấp thiết của ngành thép trong nước cũng như trên
thế giới hiện nay.
Với sự kết hợp đồng bộ giữa PLC và Biến tần để điều khiển dây chuyền góp phần
nâng cao chất lượng tự động hóa trong sản xuất và chất lượng sản phẩm và cũng góp phần
giảm giá thành đầu tư cho các nhà máy cán thép, chủ động trong việc hiệu chỉnh, sửa
chữa cũng như vận hành.
7. Cấu trúc của luận văn.
Luận văn gồm 3 chương, 9 bảng, 48 hình vẽ được trình bày trong 74 trang.
Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật được thực hiện tại Bộ mơn Tự động hóa, Trường Đại học
Mỏ - Địa Chất.


13

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM POSCO VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu tổng quan nhà máy thép Posco:
POSCO là một trong những nhà sản xuất thép hàng đầu của Hàn Quốc. Nhà máy
sản xuất thép POSCO - Việt Nam được khởi công xây dựng từ tháng 8 năm 2007 tại
khu công nghiệp Phú Mỹ 2 thuộc huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, sau hơn
2 năm xây dựng đến tháng 10 năm 2009 nhà máy sản xuất t h é p P O SC O – V i ệ t
N a m đ ã h o à n t h à nh gi a i đ o ạ n mộ t và đ ã đ i và o h o ạ t đ ộ n g. T ổn g vố n
đ ầ u t ư gi a i đ o ạ n mộ t l à 5 2 8t r iệ u U SD . Đây là một phần trong dự án trị giá

1,12 tỷ USD nhằm đáp ứng nhu cầu sắt thép đang ngày càng tăng tại Việt Nam.
Nhà máy sản xuất thép POSCO với công suất 1,2 triệu tấn thép cán nguội mỗi năm,
trong đó có 700 nghìn tấn thép cán nguội (CR) sử dụng cho sản xuất ơ tơ, xe máy và
500 nghìn tấn thép lá cán nguội dạng cứng (FH).
Các sản phẩm của nhà máy thép chủ yếu phục vụ thị trường Việt Nam và khu vực
Đông Nam Á. Trước mắt, nhà máy thép Posco Việt Nam sẽ góp phần đáp ứng tốt hơn
nhu cầu tiêu thụ thép của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi được xem là có nhu
cầu tiêu thụ thép lớn nhất nước hiện nay.

Hình 1.1: Tổng quan nhà máy thép Posco Việt Nam


14

1.2. Giới thiệu dây chuyền sản xuất thép tấm của nhà máy Posco:

Hình 1.2: Sơ đồ tổng quan của dây chuyền
Dây chuyền sản cán thép tấm của nhà máy bao gồm 3 khu vực: đầu vào (Entry Section),
đoạn trung tâm (Process Section), và đầu ra (Exit Section).
1.2.1. Khu vực đầu vào bao gồm các thiết bị sau:

Hình 1.3: Các thiết bị của khu vực đầu vào

- Máy xả cuộn (Pay Off Reel):
Dây chuyền được bố trí 2 máy xả cuộn đầu vào để đưa các cuộn thép vào cho dây chuyền
hoạt động liên tục.


15


Hình 1.4: Máy xả cuộn thép đầu vào
- Xe con chở cuộn thép vào (Entry Coil Car): gồm 2 xe được điều khiển bởi 2 AC
(VVVF) motor di chuyển trên các thanh ray để đưa các cuộn thép vào và gán lên máy xả
cuộn.
- Bộ phận làm phẳng băng thép: thiết bị này gồm 5 trục quay, 3 trục dưới và 2 trục
trên, nó hoạt động liên tục khi băng thép đi qua để làm phẳng băng thép sau khi ra khỏi
máy xả cuộn.
- Thiết bị cắt (Double Cut Shear): gồm 2 dao cắt, hoạt động dựa vào các cơ cấu thủy
lực. Dùng để cắt phần đầu và phần đuôi của băng thép. Phần thừa bị cắt đi này được đưa
ra ngoài bằng 1 xe con chở rác (Scrap Car).
- Trục dẫn hướng vào máy hàn: bộ trục này gồm 2 trục trên và dưới. Bộ trục này được
dẫn động bằng AC (VVVF) motor và hệ thống thủy lực, nó có nhiệm vụ kẹp băng thép và
dẫn hướng băng thép vào máy hàn.


16

- Máy hàn (Welder):

Hình 1.5: Máy hàn băng thép đầu vào
Sau khi đầu cuối của băng thép trước được giữ lại ở phía trước máy hàn và đầu đầu của
băng thép tiếp theo được dẫn vào nhờ trục dẫn hướng tới máy hàn thì máy hàn điện thực
hiện việc hàn 2 băng thép lại với nhau cho quá trình tiếp theo.
- Bộ tạo lực căng số 1 (N0.1 Tension Bridle): Thiết bị này bao gồm 4 trục quay được
điều khiển bởi 4 động cơ AC thông qua biến tần để điều khiển tốc độ đầu vào và lực căng
đầu vào của dây chuyền. Phía trên mỗi trục quay được gắn trục để kẹp băng thép ôm sát
vào trục quay. Trục kẹp này di chuyển lên xuống bằng các xi lanh thủy lực.
- Bồn tẩy rửa (Cleaning Tank):

Hình 1.6: Bồn tẩy rửa



17

Thiết bị này được trang bị các trục quay có chổi quét. Sau khi tấm thép qua bộ tạo lực
căng số 1, thì đi vào bồn tẩy rửa axit H2SO4 loảng, để loại bỏ những chất bẩn, dầu cán,
thép bị oxy hóa trên bề mặt băng thép. Sau khi băng thép ra khỏi bồn axit, nó được đi qua
bồn nước nóng và trục vắt để làm sạch axit trên bề mặt băng thép. Và qua thiết bị sấy
bằng khí nóng (Hot Air Dryer) để làm khô và sạch băng thép.
- Bộ phận dự trữ thép đầu vào (Entry Looper):

Hình 1.7: Bộ phận dự trữ thép đầu vào
Entry looper được bố trí nằm ngang gồm sáu băng, chứa được 240 m thép để dự trữ cho
khu vực trung tâm (Process Section). Các băng chứa thép này có thể di chuyển tới lùi
được nhờ xe con kéo được điều khiển bởi AC vector motor.
- Thiết bị chỉnh tâm băng thép số 1 và 2 (No.1 & No.2 Steering Unit): Được đặt phía
trong Entry looper, gồm 1 trục và 1 bộ điều khiển vị trí (CPC_Center Position Controller).
CPC bao gồm cảm biến vị trí, van điều khiển, bộ khuếch đại và bộ phận thủy lực. Thiết bị
này được điều khiển nhờ vào cơ cấu thủy lực, nó điều khiển băng thép ln ở vị trí trung
tâm của băng chuyền (Center Position)
1.2.2. Khu vực trung tâm bao gồm các thiết bị sau:


18

Hình 1.8: Các thiết bị khu vực trung tâm
- Bộ phận chỉnh tâm số 3 (No.3 Steering unit): cấu tạo và hoạt động giống bộ chỉnh tâm
số 1 và số 2. Nó được lắp trước bộ tạo lực căng số 2 để điều chỉnh hướng thép.
- Bộ tạo lực căng số 2 (No.2 Tension Bridle): gồm 3 trục quay và 2 trục kẹp. Cấu tạo và
hoạt động giống với bộ tạo lực căng số 1.

- Bộ tạo lực căng số 3 (No.3 Tension Bridle): gồm 4 trục quay và 2 trục kẹp. Cấu tạo và
hoạt động giống với bộ tạo lực căng số 1 và số 2. Nó duy trì lực căng và tốc độ cho băng
thép đi vào giá cán.
- Giá cán liên tục (TCM_Tandem Cold Rolling Mill):

Hình 1.9: Giá cán thép tấm
Hệ thống giá cán được thiết kế 5 giá cán liên tục, mỗi giá gồm 2 cặp trục được bố trí
như hình vẽ. Lực cán được điều khiển nhờ các cơ cấu thủy lực.


19

- Bộ tạo lực căng số 4 (No.4 Tension Bridle): gồm 3 trục quay và 2 trục kẹp. Cấu tạo và
hoạt động giống với bộ tạo lực căng số 1; 2 và 3. Nó duy trì lực căng và tốc độ cho băng
thép ra khỏi giá cán tới quá trình tiếp theo.
1.2.3. Khu vực đầu ra (Exit Section) bao gồm các thiết bị sau:

Hình 1.10: Các thiết bị khu vực đầu ra
- Bộ tạo lực căng số 5 (No.5 Tension Bridle): được đặt sau bộ dự trữ thép đầu ra, gồm 2
trục quay và 2 trục kẹp. Cấu tạo và hoạt động giống với bộ tạo lực căng số 1; 2; 3 và 4.
Nó duy trì lực căng và tốc độ cho băng thép đi vào bộ dự trữ đầu ra.
- Bộ phận dự trữ thép đầu ra (Exit looper): cấu tạo và hoạt động gần giống với bộ dựu
trữ thép đầu vào, chỉ khác là được bố trí theo hướng thẳng đứng, gồm 20 băng, chứa được
240m thép dự trữ cho quá trình dừng ở đầu ra.
- Bộ tạo lực căng số 6 (No.6 Tension Bridle): được đặt sau bộ dự trữ thép đầu ra, gồm 2
trục quay và 2 trục kẹp. Cấu tạo và hoạt động giống với bộ tạo lực căng số 1; 2; 3;4 và 5.
Nó duy trì lực căng và tốc độ cho băng thép cho quá trình cắt thép đầu ra.
- Thiết bị dao cắt băng thép đầu ra (Exit Shear): Thiết bị này được bố trí để cắt băng
thép khi đầu ra của dây chuyền đã dừng hẳn, băng thép được cắt và cuộn lại nhờ thiết bị
cuộn (Tension Reel)

- Thiết bị chở thép rác đầu ra (Exit Scrap Disposal Car): Sau khi băng thép dừng lại
và cắt ở dao cắt đầu ra, phần rác hoặc phần thép lấy mẩu được đưa ra ngoài nhờ xe con
chở thép đầu ra.


20

- Trục dẫn hướng băng thép đầu ra (Exit Deflector Roll): Thiết bị này dùng để đưa
đầu băng thép vào máy cuộn, gồm 1 cặp trục trên để kẹp tấm thép và 1 bàn dẫn hướng, cơ
cấu này hoạt động nâng hạ nhờ vào hệ thống xi lanh thủy lực và điều khiển quay nhờ AC
(VVVF) motor.
- Máy cuộn băng thép đầu ra (Exit Tension Reel):

Hình 1.11: Máy cuộn băng thép đầu ra
Thiết bị này bao gồm 1 trục có thể dãn ra để cuộn tấm thép và co vào nhả cuộn thép ra.
Nó được điều khiển bởi hệ thống thủy lực. Trục này quay được nhờ vào động cơ AC dẫn
động. Việc điều chỉnh mép của băng thép được chính xác là do bộ điều khiển mép (Edge
Position Controller) để điều chỉnh mép của cuộn thép khỏi bị so le.
- Xe con chở cuộn thép ra (Exit Coil Car): Cấu tạo và hoạt động tương tự như Entry
Coil Car, dùng để đưa cuộn thép ra khỏi máy cuộn và đưa đến máy cân điện tử để cân
cuộn thép.

Hình 1.12: Xe con chở cuộn thép đầu ra
- Trạm cân cuộn thép đầu ra (Exit Weigh Station): được bố trí cách máy cuộn 1m.
Thiết bị cân này là loại loadcell, dùng để cân khối lượng của cuộn thép.


21

Hình 1.13: Trạm cân cuộn thép đầu ra

1.3. Hệ thống cung cấp điện cho nhà máy Posco Việt Nam:
Nhà máy Posco Việt Nam xây dựng trạm điện 110kV hai mạch, lấy từ lưới điện
quốc gia. Đường dây này đi trong nhà máy thép POSCO xuất phát từ trụ T1, tổng chiều
dài tuyến là 1,03km. Sơ đồ cung cấp điện từ trạm 110kV cho các khu vực sản xuất của
nhà máy như hình 1.14.


22


23


24


×