Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Luận văn xây dựng hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
*****

ĐÀNG QUANG VƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Đồng Nai, Năm 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
*****

ĐÀNG QUANG VƯƠNG

XÂY DỰNG HỆ THỐNG TRỢ GIÚP
TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
MÃ SỐ: 60.48.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS TRẦN VĂN LĂNG

Đồng Nai, Năm 2017


3

LỜI CẢM ƠN
Với những lời đầu tiên, em xin dành sự cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy PGS.TS Trần Văn Lăng đã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong q trình
hồn thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Lạc Hồng đã tận tình
truyền dạy kiến thức trong quá trình em học tập tại trường, những kiến thức đó đã
giúp em rất nhiều trong việc học tập và nghiên cứu sau này. Xin cảm ơn tới những
người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
trong quá trình làm luận văn.
Tuy nhiên do kiến thức và thời gian có giới hạn nên luận văn này khó tránh
khỏi thiếu sót, kính mong q thầy cơ và các bạn đóng góp thêm để luận văn được
hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN

Đàng Quang Vương


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá

nhân, là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu khoa học độc lập. Trong toàn
bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là
được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ
rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.

Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2017
HỌC VIÊN

Đàng Quang Vương


5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

TÓM TẮT LUẬN VĂN
(Dùng cho học viên và người hướng dẫn)
Đề tài: Xây dựng hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông.
Ngành: Công nghệ thông tin

Mã số: 60.48.02.01

Học viên: Đàng Quang Vương
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Lăng
NỘI DUNG TÓM TẮT

1. Nội dung được giao và kết quả mong đợi của người hướng dẫn

- Thu thập các dữ liệu liên quan nằm trong phạm vi nghiên cứu đề tài như:
Tổng điểm trung bình theo từng mơn học (Tốn, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Văn,
Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ) của lớp 10, 11, 12; thông tin cá nhân; phiếu khảo sát
học sinh; phiếu nhận xét giáo viên chủ nhiệm và tập dữ liệu huấn luyện.
- Tập trung nghiên cứu, phân tích các vấn đề liên quan đến tư vấn hướng
nghiệp của các nhóm nghề dựa trên cơ sở lý luận của tiến sĩ John Holland.
- Nghiên cứu thuật toán ID3 (Interactive Dichotomizer 3), cách thức khai phá
dữ liệu từ tập dữ liệu có sẳn trong trường học về kết quả học tập, thông tin cá nhân,
… của học sinh. Từ tập dữ liệu huấn luyện sử dụng phần mềm Weka để tạo cây
quyết định bằng thuật tốn ID3, sau đó rút ra tập luật từ cây quyết định này.
- Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu sau khi có kết quả thu thập dữ liệu.
- Phân tích và thiết kế hệ thống để có các chức năng chương trình “Xây dựng
hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thơng”.
- Thực nghiệm và đánh giá chương trình.
2. Cách thức giải quyết vấn đề

Giải pháp đưa ra để giải quyết vấn đề bài toán “Xây dựng hệ thống trợ giúp tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông” được thực hiện theo các bước
sau:


6

- Bước 1: Từ tập dữ liệu huấn luyện sử dụng phần mềm Weka để tạo cây quyết
định bằng thuật tốn ID3, sau đó rút ra tập luật từ cây quyết định này.
- Bước 2: Nạp tập dữ liệu huấn luyện vào cơ sở dữ liệu; cài đặt thuật toán dựa
vào tập luật được rút ra từ cây quyết định.
- Bước 3: Nạp các thông tin (đối tượng tư vấn).

+ Thông tin điểm, xếp loại, thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu.
+ Thực hiện nhập phiếu khảo sát của học sinh.
+ Thực hiện nhập phiếu nhận xét của giáo viên về học sinh được khảo sát.
 Sau khi thực hiện các bước trên xong, tiến hành chạy thuật toán tư vấn.
- Bước 4: Chạy thuật toán tư vấn, kết quả được thực theo từng bước như sau:
+ Tính xếp loại học tập của học sinh dựa vào điểm số của từng môn học
của 3 năm học 10, 11, 12.
+ Tính điểm khảo sát và xếp loại khảo sát của học sinh.
+ Tổng hợp điểm xếp loại học tập + điểm xếp loại khảo sát + điểm xếp
loại nhận xét của giáo viên => tiến hành so khớp để tìm ra kết quả.
Việc so khớp được thực hiện như sau:
+ So khớp với dữ liệu trong tập huấn luyện: nếu trùng khớp với một trong
số dữ liệu trong tập huấn luyện thì lấy kết quả dữ liệu đó làm kết quả tư vấn  kết
thúc chương trình.
+ Nếu khơng trùng khớp với dữ liệu trong tập huấn luyện thì thực hiện so
khớp với thuật toán luật cây quyết định, kết quả của sau khi chạy thuật toán sẽ là kết
quả tư vấn kết thúc chương trình.
Kết hợp các yếu tố trên triển khai xây dựng thành một phần mềm có giao diện
tương tác với người dung bằng Windows Form. Luận văn sử dụng hệ quản trị cơ sở
dữ liệu SQL Server 2012, Microsoft framework 4.5, Entity framework (ORM), lập
trình hướng đối tượng (OOP) và sử dụng công nghệ Visual Studio 2017 để viết
chương trình luận văn bằng ngơn ngữ C#.
3. Đánh giá về mặt khoa học của kết quả

- Luận văn đã đưa ra một giải pháp từ việc phân loại dữ liệu trên các phiếu
khảo sát thông tin lựa chọn ngành học, đến việc tiến hành khai thác xử lý chúng để
đưa ra các tri thức cần thiết. Các tri thức này được tối ưu hóa và đem vào sử dụng
một cách hiệu quả trong việc tư vấn chọn ngành học cho học sinh.



7

- Luận văn đã đi sâu vào tính ứng dụng thực tiễn, đưa ra cách thức xử lý và thi
hành các tri thức được chiết xuất một cách hiệu quả.
- Về mặt lý thuyết, nêu được giải pháp ứng dụng kỹ thuật phân lớp dữ liệu vào
bài toán tư vấn chọn ngành học cho học sinh THPT.
- Về mặt thực tiễn, luận văn đã đáp ứng được mục tiêu ban đầu đặt ra, hệ
thống đã khai phá được các thông tin lựa chọn ngành học của học viên, nhằm hỗ trợ
các em học sinh mới lựa chọn cho mình một ngành học phù hợp. Thuật toán ID3 hỗ
trợ việc lựa chọn ra những kết quả tối ưu, phù hợp nhất trong một tập hợp dữ liệu
khổng lồ. Từ đó, những dữ liệu trả về sẽ được tận dụng tối đa trong công việc,
những nhà tư vấn chỉ việc dùng kết quả đó để thực hiện cơng việc tiếp theo của
mình và tư vấn cho học sinh về những ngành học phù hợp với khả năng của bản
thân.
4. Những vấn đề còn tồn tại so với nội dung được giao (nếu có)

- Luận văn chỉ mới tập trung nghiên cứu đưa ra các nhóm nghề và nhiều ngành
học của nhóm nghề đó. Chưa có chi tiết chọn ngành học chính xác hơn.
- Dữ liệu thu thập chưa bao quát hết tất cả những thơng tin của học sinh, chưa
có phương pháp tối ưu hóa dữ liệu khi thực hiện trên dữ liệu lớn.
- Phiếu khảo sát của giáo viên còn mang tính định tính chưa có định lượng.

Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2017
NGƯỜI HƯỚNG DẪN

HỌC VIÊN

Đàng Quang Vương

PGS.TS Trần Văn Lăng


MỤC LỤC


8

Trang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
A
ANH
C
CNTT
DANTOC
DIA
E
HOA
I
ID3
KETQUA
KPDL
KT
KTGD
LY
NC
NĐTV
NT

NV
PKSHS
PNXGV
QL
R
S
SU
THPT
TOAN
TP
TTKTTHHN
TVHN
TVV
VAN
XH
WEKA

Thuật ngữ
Artistic
Anh văn
Conventional
Cơng nghệ thơng tin
Dân tộc
Địa
Enterprise
Hóa
Investigative
Interactive Dichotomizer 3
Kết quả
Khai phá dữ liệu

Kỹ thuật
Kinh tế gia đình

Nghiên cứu
Người được tư vấn
Nghệ thuật
Nghiệp vụ
Phiếu khảo sát học sinh
Phiếu nhận xét giáo viên chủ nhiệm
Quản lí
Realistic
Social
Sử
Trung học phổ thơng
Tốn
Thành phố
Kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
Tư vấn hướng nghiệp
Tư vấn viên
Văn
Xã hội
Waikato Environment for Knowledge Analysis


9

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang



10

DANH MỤC CÁC HÌNH VE
Trang


11

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1

Lý do thực hiện đề tài
Tư vấn hướng nghiệp được xem là một vấn đề nóng hiện nay, nhất là trong

trường phổ thông. Khi được định hướng đúng đắn về nghề, mỗi người sẽ yên tâm
với nghề mình đã lựa chọn, có thái độ chủ động, tích cực học tập, rèn luyện để có
thể hoạt động tốt lĩnh vực nghề nghiệp trong tương lai. Thường thì chỉ khi gần đến
kỳ thi tuyển sinh hàng năm, các trường đại học, cao đẳng và trung cấp mới kết hợp
với các cơ quan truyền thơng, các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức đi tư vấn
tuyển sinh ở các trường trung học phổ thông (THPT). Điều này chỉ mới cung cấp
được một số thông tin cơ bản về trường thi, khối thi, điểm chuẩn, nguyện vọng, …
Trong cơng tác tư vấn hướng nghiệp cũng có các đề tài liên quan được đề cập
tới như: “Xây dựng hệ chuyên gia tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trường trung
học phổ thông” [1], “Ứng dụng logic mờ xây dựng hệ trợ giúp tư vấn hướng
nghiệp” [2], “Xây dựng hệ thống hỗ trợ tư vấn tuyển sinh và đào tạo tín chỉ tại
trường Đại học Quảng Nam” [3]. Các đề tài nêu trên chỉ thực hiện ở mức độ đưa ra
được lý thuyết về tư vấn hướng nghiệp, khơng có cơ sở thực tế, chỉ mang tính định
tính khơng có định lượng và chưa làm rõ được các vấn đề về chủ thể đối tượng
được tư vấn (học sinh khối 12). Qua đó cho thấy có nhiều mặt cịn hạn chế, chẳng
hạn:

-

Chưa dựa vào kết quả học tập của đối tượng được tư vấn trong 3 năm học
(lớp 10, 11, 12) của các môn học.

-

Thông tin cá nhân (khu vực, giới tính, dân tộc, điểm ưu tiên, gia cảnh, …)
chưa có.

-

Chưa có nhận xét đánh giá khách quan của giáo viên chủ nhiệm về đối tượng
tư vấn.

-

Phiếu khảo sát trên lớp đưa ra các nhóm nghề cho học sinh chọn lựa (đối
tượng học sinh lớp 12 năm nay).

-

Chưa dựa vào căn cứ về dữ liệu quá khứ những em đã học xong lớp 12 trong
vòng 3 năm học (từ 2013-2014 đến 2015-2016) để làm cơ sở minh chứng.
Bên cạnh đó, trong ngành giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Thuận cũng chưa có đề

tài nào nghiên cứu liên quan đến tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông. Nhằm giải quyết những vấn đề trên về hạn chế của các đề tài khác, đề tài



12

“Xây dựng hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ
thông” được đặt ra nhằm khắc phục một số hạn chế nói trên. Đề tài được xây dựng
nhằm phần nào hỗ trợ công tác giáo dục hướng nghiệp tỉnh nhà, đồng thời giúp các
em học sinh tự tin, chủ động trong việc chọn nghề nghiệp phù hợp với tính cách,
năng lực bản thân và các phụ huynh có thể giúp con em mình chọn con đường đi
chính xác và phù hợp.
1.2 Mục tiêu của luận văn
Sử dụng các công cụ trong khai phá dữ liệu để xây dựng hệ thống trợ giúp tư
vấn hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Áp dụng thử nghiệm cho một
vài trường trung học phổ thông thuộc tỉnh Ninh Thuận.
1.3
-

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Số liệu được thu thập trên 800 học sinh của 3 trường THPT (An Phước,
Nguyễn Huệ, Phạm Văn Đồng) thuộc Sở giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Thuận
với những số liệu sau:
o (1) Kết quả học tập của của các em học sinh (đối tượng là các em hiện

tại đang học lớp 12 tại 3 trường THPT (An Phước, Nguyễn Huệ,
Phạm Văn Đồng) thuộc Sở giáo dục đào tạo tỉnh Ninh Thuận và dữ
liệu được chọn từ các môn học của 3 năm học thuộc cấp 3 (năm học
2014-2015, 2015-2016, 2016-2017).
o (2) Thông tin cá nhân (khu vực, giới tính, dân tộc, điểm ưu tiên, gia

cảnh, …).
o (3) Phiếu khảo sát trên lớp đưa ra các nhóm nghề cho học sinh chọn


lựa (đối tượng học sinh lớp 12 năm nay).
o (4) Phiếu nhận xét đánh giá khách quan của giáo viên chủ nhiệm về

đối tượng tư vấn (học sinh lớp 12).
o (5) Thu Thập dữ liệu trong 3 năm học cấp 3 (từ năm học 2013-2014

đến 2015-2016) và lấy dữ liệu các môn học từ lớp 10 đến 12 để so
sánh với kết quả thi tốt nghiệp lớp 12 và đại học để phân tích và đưa
ra kết quả.
1.4
-

Nội dung thực hiện
Thu thập các dữ liệu liên quan mà nằm trong phạm vi nghiên cứu đề tài.


13
-

Xây dựng bài toán từ kết quả thu được (1), (2), (3), (4), (5) trong phạm vi
nghiên cứu. Từ kết quả thu được ta sẽ sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu; khi
khai phá dữ liệu, luận văn dùng thuật toán ID3 trong phần mềm Weka để đưa
ra cây quyết định với những kết quả mong muốn và dự đốn những phương

-

án tối ưu nhất của vấn đề.
Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu sau khi có kết quả thu thập dữ liệu.
Phân tích và thiết kế hệ thống để có các chức năng chương trình.
Xây dựng chương trình hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho học sinh


-

trung học phổ thông.
Thực nghiệm và đánh giá

1.5 Phương pháp thực hiện
-

Sử dụng phiếu khảo sát về nhóm nghề, phiếu nhận xét đánh giá khách quan
của giáo viên chủ nhiệm về học sinh (đối tượng tư vấn).

-

Tiến hành phân tích thiết kế dữ liệu và hệ thống (sử dụng phần mềm bảng
tính Microsoft Excel, các cơng cụ khai phá dữ liệu từ dữ liệu thu thập được).

-

1.6

Sử dụng ngơn ngữ lập trình C# để viết phần mềm ứng dụng.
Dự kiến kết quả
Phần mềm ứng dụng “Xây dựng hệ thống trợ giúp tư vấn hướng nghiệp cho

học sinh trung học phổ thông”.
-

Dữ liệu đầu vào (Input):
o


(1) Tổng điểm trung bình theo từng mơn học (Tốn, Vật lý, Hóa học,
Văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ, Sinh học) của lớp 10, 11, 12 (nếu
chưa có điểm cả năm, chỉ cần lấy điểm trung bình học kỳ 1).

o (2) Thơng tin cá nhân (khu vực, giới tính, dân tộc, điểm ưu tiên, gia

cảnh, …).
o (3) Phiếu khảo sát trên lớp đưa ra các nhóm nghề cho học sinh chọn

lựa (đối tượng học sinh lớp 12 năm nay).
o (4) Phiếu nhận xét đánh giá khách quan của giáo viên chủ nhiệm về

đối tượng tư vấn (học sinh lớp 12).
-

Dữ liệu đầu ra (Output):
Dựa vào các số liệu đầu vào (1), (2), (3), (4) thì chương trình sẽ đưa ra kết

quả 1 trong 6 nhóm nghề nghiệp chính (nhóm nghề dựa trên cơ sở lý luận tư vấn


14

hướng nghiệp của tiến sĩ John Holland): nhóm kỹ thuật, nhóm nghiên cứu, nhóm
nghệ thuật, nhóm xã hội, nhóm quản lý, nhóm nghiệp vụ.
1.7 Kết cấu luận văn (các chương mục)
Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt,
danh mục các bảng, danh mục các hình vẽ, kết luận và hướng phát triển, tài liệu
tham khảo, luận văn có 4 chương gồm:

Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Giới thiệu về tư vấn hướng nghiệp.
Chương 3: Xây dựng hệ thống hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp.
Chương 4: Thực nghiệm.


15

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
2.1 Khái niệm
Tư vấn hướng nghiệp (TVHN) được hiểu là hệ thống những biện pháp tâm
lí, giáo dục và một số biện pháp khác được các chuyên viên TVHN, các thầy /cô
giáo làm nhiệm vụ TVHN…(gọi chung là tư vấn viên - TVV) sử dụng nhằm phát
hiện, đánh giá sở thích nghề nghiệp, khả năng về thể chất, trí tuệ của học sinh, sinh
viên, thanh, thiếu niên… (gọi chung là người được tư vấn - NĐTV); đối chiếu các
khả năng thực có của mỗi em với những yêu cầu của bậc học cao hơn hoặc những
yêu cầu của nghề đặt ra đối với người lao động, có cân nhắc đến nhu cầu nhân lực
của địa phương và xã hội. Từ đó, giúp cho NĐTV tự tìm ra giải pháp và từng bước
giải quyết vấn đề để chọn được hướng học hoặc chọn nghề phù hợp. Tùy theo đối
tượng và nhu cầu tư vấn, TVHN có thể là:
Tư vấn hướng học: Giúp các em lựa chọn ban học, ngành học, trường học
phù hợp ở cấp học, bậc học cao hơn.
Tư vấn chọn nghề: Giúp các em lựa chọn ngành nghề và cơ sở đào tạo nghề
vừa phù hợp với nguyện vọng, sở thích, khả năng của các em, vừa phù hợp với hoàn
cảnh gia đình và nhu cầu nhân lực của địa phương, xã hội.
2.2 Mục tiêu và nhiệm vụ
2.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu cuối cùng của TVHN đối với học sinh trung học là giúp các em xây
dựng được kế hoạch nghề nghiệp tương lai trong suốt thời gian đi học và ra được
quyết định chọn ngành, nghề phù hợp. Kế hoạch này có thể thay đổi theo thời gian,

tùy vào sự trưởng thành và kiến thức của các em về bản thân, về các cơ hội nghề
nghiệp trong thị trường tuyển dụng cũng như những con đường khác nhau để thực
hiện kế hoạch ấy. TVHN là một quá trình lâu dài, được thực hiện qua các loại hình
như tư vấn nhóm và tư vấn cá nhân.
2.2.2 Nhiệm vụ


16
Phát hiện và đánh giá được những sở thích, khả năng nghề nghiệp hiện

có của học sinh;
Khuyến khích, động viên học sinh tự giáo dục, rèn luyện và phát triển

những khả năng còn thiếu;
Hướng dẫn /hỗ trợ học sinh chuẩn bị sẵn sàng về tâm lí cũng như những

hiểu biết thực tế đối với nghề nghiệp mà các em định chọn;
Giúp học sinh tìm ra giải pháp và từng bước giải quyết vấn đề để chọn

được hướng học hoặc chọn nghề phù hợp.
2.3 Các loại hình tư vấn hướng nghiệp
2.3.1 Tư vấn hướng nghiệp theo nhóm
TNHN theo nhóm là loại hình TVHN mà trong đó, nhiều học sinh (nam, nữ)
cùng lớp hoặc cùng khối lớp được TVHN trong cùng thời gian, không gian nhất
định. Tùy điều kiện, khả năng của từng cơ sở giáo dục và người làm TVHN, có thể
tổ chức TVHN nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn. Nếu làm tốt loại hình TVHN theo nhóm,
có nghĩa là làm từ sớm, có chiến lược và lồng ghép được TVHN vào các hoạt động
giáo dục khác để tận dụng ngân sách, nhân lực và làm cho hoạt động được phong
phú mà vẫn đạt các mục tiêu đề ra thì sẽ đạt được “một mũi tên trúng nhiều đích”.
2.3.2 Tư vấn hướng nghiệp cá nhân

Để xây dựng nền tảng cho công tác TVHN cá nhân, trước hết TVV cần phải
học và hiểu rõ các LTHN. Có hiểu rõ các LTHN thì TVV mới có cơ sở để giải thích
hoặc hiểu được các trường hợp chọn lựa và phát triển nghề nghiệp khác nhau.
LTHN là nền móng cho TVHN cá nhân cũng như các hoạt động khác trong CTHN.
Hiểu rõ các LTHN còn giúp TVV dự đốn được những kết quả có thể sẽ xảy ra khi
làm TVHN cá nhân và biết trước được những ảnh hưởng của môi trường tới các
quyết định lựa chọn, phát triển nghề nghiệp của NĐTV.


17

Tuy nhiên, khơng phải LTHN nào cũng thích hợp với tất cả TVV và NĐTV.
Vì vậy, TVV cần phải hiểu sâu từng LTHN để tìm ra và áp dụng được những LTHN
phù hợp với đặc điểm văn hoá, đặc điểm tâm sinh lí, trình độ, … của NĐTV và thực
tế của từng vùng, miền.
Nhóm lí thuyết đặc tính cá nhân và đặc điểm nghề
Nhóm lí thuyết này nhấn mạnh năng lực nhận biết và phát triển các đặc điểm
cá nhân của mỗi người trong việc tìm mơi trường cơng việc phù hợp với họ. Nhóm
lí thuyết này được TVV sử dụng để giúp NĐTV nhận ra mình là ai qua tìm hiểu
những đặc điểm của bản thân liên quan đến nghề nghiệp như khả năng, sở thích, cá
tính, giá trị nghề nghiệp và dùng kết quả này để tìm cơng việc phù hợp với bản
thân. Một ví dụ điển hình của nhóm lí thuyết đặc tính cá nhân và đặc điểm nghề là
Lí thuyết mật mã Holland.
2.3.3 Tư vấn tuyển sinh
Tư vấn tuyển sinh là một loại hình TVHN, trong đó học sinh (nam, nữ) được
cung cấp thơng tin về các cơ sở đào tạo sau THCS và sau THPT, từ trường nghề, TC
nghề đến các trường CĐ, ĐH để các em có thêm thơng tin trước khi đăng kí tuyển
sinh vào các cơ sở đào tạo. Hiện nay ở nước ta, tư vấn tuyển sinh thường được thực
hiện theo hình thức tồn trường hoặc nhóm lớn vào trước thời gian học sinh đăng kí
thi tuyển sinh (khoảng tháng 3 - tháng 4 hàng năm). Trong thực tế, còn rất nhiều

người, nhiều tổ chức nhầm lẫn giữa hai cụm từ “tư vấn tuyển sinh” và “TVHN”.
Cần phân biệt rõ ràng: tư vấn tuyển sinh chủ yếu là cung cấp thông tin về các cơ sở
đào tạo. Nếu làm tư vấn tuyển sinh có chất lượng thì sẽ có cả TVHN trong đó. Cịn
TVHN chủ yếu là tư vấn hướng học và tư vấn chọn nghề, trong đó bao hàm cả tư
vấn tuyển sinh để cung cấp thông tin về thị trường đào tạo nghề để các em học sinh
có cơ sở đối chiếu, lựa chọn hướng đi phù hợp. Vì vậy, tư vấn tuyển sinh chỉ là một
bước trong quy trình TVHN mà thơi.
2.3.4 Tư vấn viên


18

Trong hệ thống giáo dục nước ta chưa có chương trình đào tạo chính thức
cho vị trí TVHN trong các trường trung học và cũng chưa có vị trí chính thức (biên
chế) dành cho người đảm nhiệm vai trò TVHN cá nhân trong trường học. Do vậy,
không phải cơ sở giáo dục nào cũng có TVV mà thường chỉ có ở một số trung tâm
Kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (TTKTTHHN) và một số trường phổ thông quan
tâm đến việc TVHN cho học sinh. Vai trò này được thực hiện một cách tự phát
nhằm đáp ứng nhu cầu tham vấn về việc lựa chọn hướng học, chọn nghề của học
sinh hoặc cha mẹ học sinh.
Tuy nhiên, chúng tôi luôn tin rằng, các giáo viên, cán bộ đảm nhận nhiệm vụ
TVHN có thể làm tốt cơng tác này, nếu:


Có tâm huyết với công việc TVHN;



Nắm vững những kiến thức cơ bản của các LTHN;




Có kiến thức và có khả năng thực hiện tốt những kĩ năng cơ bản của
TVHN cá nhân;



Chịu khó tìm hiểu để có kiến thức cập nhật về thị trường tuyển dụng
trong nước, về các doanh nghiệp, các làng nghề truyến thống và thủ
công mĩ nghệ, các cơ sở kinh doanh nhỏ và vừa trong vùng;



Có kiến thức về giới và nhạy cảm với các định kiến giới, phân biệt đối
xử giới.

Bên cạnh những yêu cầu trên, người giữ vai trò TVV còn là người hiểu rõ
thực trạng CTHN ở cơ sở giáo dục của mình, ln cộng tác chặt chẽ với giáo viên
chủ nhiệm lớp để có được những thơng tin cần thiết về học sinh cần được tư vấn và
có những kĩ năng cần thiết của người làm TVHN, nhất là kĩ năng thực hiện hành vi
quan tâm và kĩ năng lắng nghe, chia sẻ.
2.4 Lí thuyết mật mã John Holland
2.4.1 Giới thiệu


19

Lí thuyết mật mã John Holland (Holland codes) thuộc nhóm Lí thuyết đặc
tính cá nhân và đặc điểm nghề [9], được phát triển bởi nhà tâm lí học John
Holland (1919-2008). Ông là người nổi tiếng và được biết đến rộng rãi nhất qua

nghiên cứu lí thuyết lựa chọn nghề nghiệp. Có thể nói, lí thuyết mật mã John
Holland là lí thuyết thực tế nhất, có nền tảng nghiên cứu nhất và được các chuyên
gia TVHN trong và ngoài nước Mỹ sử dụng nhiều nhất.
2.4.2 Nội dung cơ bản
Lí thuyết mật mã John Holland đưa ra một số luận điểm rất có giá trị trong
hướng nghiệp, trong đó có 2 luận điểm cơ bản là:
Nếu một người chọn được công việc phù hợp với tính cách của họ thì họ

sẽ dễ dàng phát triển và thành cơng trong nghề nghiệp. Nói cách khác,
những người làm việc trong môi trường tương tự như tính cách của
mình hầu hết sẽ thành cơng và hài lịng với cơng việc.
Hầu như ai cũng có thể được xếp vào 1 trong 6 kiểu tính cách và có 6

mơi trường hoạt động tương ứng với 6 kiểu tính cách, đó là: nhóm kĩ
thuật (KT); nhóm nghiên cứu (NC); nhóm nghệ thuật (NT); nhóm xã
hội (XH); nhóm quản lí (QL); nhóm nghiệp vụ (NV).
Nội dung cơ bản của 6 nhóm tính cách theo lí thuyết mật mã John Holland
[9] được thể hiện trong hình dưới đây:( htt


20

thể hiện, l
Hình 2.1 Sáu nhóm tính cách theo lí thuyết mật mã John Holland quản

6 loại tính cách và các kiểu mơi trường làm việc theo học thuyết lí thuyết
mật mã John Holland:
 NHÓM KĨ THUẬT (REALISTIC – R):

Kiểu thực tế cụ thể - thao tác kỹ thuật (ký hiệu KT)

1/ Đặc điểm
Những người ở nhóm kĩ thuật có sở thích và khả năng khám phá, sử dụng
máy móc, làm những công việc sử dụng thao tác tay chân như các ngành nghề
thuộc về cơ khí, ơ tơ, điện, tin học hoặc các ngành nghề đòi hỏi sự khéo léo của tay
chân như thể thao, nấu nướng, chăm sóc cây xanh, thủ công mỹ nghệ, …
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải đáp ứng các yêu cầu
sau:


21

- Thực tế - cụ thể.
- Thể lực tốt – suy nghĩ thực tế.
- Tư duy – trí nhớ tốt.
- Say mê, nghiêm túc thực hiện các quy trình kỹ thuật.
- Sáng tạo, khéo tay, tỉ mỉ.
- Năng lực chú ý vững vàng.
- Thị lực tốt.
- Trí tưởng tượng khơng gian tốt.
- Phản ứng cảm giác, vận động nhanh, chính xác.
- Chịu đựng trạng thái căng thẳng.
- Kiên trì, nhạy cảm.
- Khí chất thần kinh ổn định.
2/ Mơi trường làm việc tương ứng
Các công việc liên quan đến điều khiển máy móc, đồ vật hoặc chăm sóc, bảo
vệ vật ni, cây trồng, làm việc ngồi trời, địi hỏi sự khéo léo chân tay khi sử dụng
các cơng cụ, máy móc hoặc trong hoạt động thể thao.
Nghề phù hợp điển hình: chăm sóc cây xanh; điều khiển, sử dụng, sửa chữa
máy móc; nghề thủ cơng; huấn luyện viên thể hình, cảnh sát, cứu hỏa…
Chống chỉ định:

- Dị ứng dầu mỡ, hóa chất.
- Lao, hen, hẹp van tim, viêm thận.
- Loạn thị, loạn sắc, mù màu.
- Run tay và mồ hôi quá nhiều.
- Tâm lý không ổn định.
3/ Các ngành nghề đào tạo
Vận hành máy, chế tạo máy, cơ khí ứng dụng, tự động, bảo trì và sửa chữa ơ
tơ, thiết bị điện, lắp đặt điện, bảo hành, sửa chữa điện, điện tử, tin học, xây dựng,
trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ,


22

thể thao, nấu ăn, làm vườn và chăm sóc cây xanh, may mặc, thêu nghệ thuật, đan,
móc, điêu khắc, nhân viên kỹ thuật phịng lab, tài xế, lái tàu…
 NHĨM NGHIÊN CỨU (INVESTIGATIVE - I)

Kiểu người kiên trì - khoa học - nghiên cứu (ký hiệu NC)
1/ Đặc điểm
Những người ở nhóm nghiên cứu có sở thích và khả năng làm việc độc lập,
nghiên cứu say mê về một lĩnh vực nào đó như cơng nghệ sinh học, CNTT, nghiên
cứu về văn hóa xã hội, …
Có khả năng làm việc với hệ thống khái niệm khoa học, tìm ra quy luật
chung để trình bày dưới dạng hệ thống ký hiệu. Ở mức cao hơn, những người nhóm
này có khả năng hoạt động giao tiếp trí tuệ, tư duy trừu tượng, lao động sáng tạo
khoa học bậc cao để phát hiện quy luật và thiết kế chiến lược khoa học kĩ thuật và
khoa học xã hội.
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
- Khoa học - kiên trì.

- Phát triển mạnh tư duy logic.
- Kiên trì làm việc có phương pháp, ham hiểu biết.
- Có óc tị mị, quan sát tinh tế.
- Nhạy cảm, phán đoán, ứng xử kịp thời, tự đặt ra yêu cầu cao và nghiêm
khắc đối với chính mình.
- Có tính quyết đốn, thất bại khơng nản.
- Có tính tưởng tượng khơng gian và nhận biết tốt hình dạng vật thể.


23

- Có năng lực vượt khó, thơng minh, có kĩ năng sống thích ứng.
2/ Mơi trường làm việc tương ứng
CNTT, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường, giáo dục, văn hóa, ….
Nghề phù hợp điển hình: Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu trong các lĩnh vực tự
nhiên, xã hội, giáo dục, môi trường, bác sĩ, kĩ thuật viên y tế, kĩ thuật viên phịng thí
nghiệm, …
Chống chỉ định:
- Lao.
- Thiếu máu.
- Động kinh.
- Tim mạch.
- Tâm thần.
3/ Các ngành nghề đào tạo
Kĩ sư công nghệ phần mềm, nhân viên các phịng thí nghiệm, các nhà nghiên
cứu trong các lĩnh vực: Văn hóa, giáo dục, động vật học, thực vật học, cơng nghệ
sinh học, mơi trường, tâm lí học, lập trình viên, tốn học, vật lí, hóa học, sử học, địa
lí, văn học, chuyên viên nghiên cứu thị trường, giảng viên đại học, …
 NHÓM NGHỆ THUẬT (ARTISTIC - A):


Kiểu người sáng tạo, tự do, văn học, nghệ thuật (ký hiệu NT)
1/ Đặc điểm
Những người ở nhóm nghệ thuật rất thích và có khả năng làm việc thiên về
tính chất nghệ thuật như văn chương, vẽ, thiết kế mĩ thuật, đạo diễn, nghệ sĩ, …


24

Đây là dạng nghề đang phát triển mạnh theo nhu cầu xã hội. Cùng trong
nhóm này là các nhà văn, các biên kịch, nghệ sĩ, ca sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ, …
Khả năng của người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Sáng tạo – Tự do:
- Sáng tạo, linh hoạt và thơng minh.
- Kiên trì, nhạy cảm.
- Tinh thần phục vụ tự nguyện.
- Có tính tưởng tượng khơng gian và nhận biết tốt hình dạng vật thể.
- Có khả năng sống thích ứng.
- Diễn tả ngơn từ lịch sự, rõ ràng.
- Hiểu biết về lịch sử, văn hóa, chính trị.
2/ Mơi trường làm việc tương ứng
Sáng tác trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kiến trúc, hội họa, thủ cơng
mĩ nghệ; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, dẫn chương trình. Nghề phù hợp điển hình:
viết văn, nghệ sĩ nhiếp ảnh, nghệ sĩ biểu diễn (nhạc, kịch, hát múa.), hoạ sĩ, nhạc sĩ,
nhà điêu khắc hay nhà thiết kế mẫu, giảng viên văn học, …
Chống chỉ định:
- Bệnh lao, truyền nhiễm.
- Dị tật, nói ngọng, điếc.
3/ Các ngành nghề đào tạo
Nhà văn, kiến trúc sư, họa sĩ, nhạc sĩ, ca sĩ, diễn viên (điện ảnh, kịch, chèo,
cải lương, tuồng…) thợ thủ công mĩ nghệ (chạm khắc gỗ, thêu tranh, làm đồ gốm

sứ, chạm bạc…), nhà báo, bình luận viên, dẫn chương trình, người mẫu, nghệ sĩ


25

biểu diễn nhạc cụ, đạo diễn, chuyên viên trang điểm, thiết kế thời trang, kiến trúc
sư, …
 NHÓM XÃ HỘI (SOCIAL – S)

Kiểu người linh hoạt, quảng giao – phục vụ xã hội (ký hiệu XH)
1/ Đặc điểm
Những người ở nhóm xã hội có sở thích và có khả năng làm việc, giao tiếp
người với người, thích đi đây, đi đó. Cùng trong nhóm này là giáo viên, tư vấn viên,
bác sĩ, luật sư, ...
Khả năng của những người thuộc nhóm này cần phải thỏa mãn các yêu cầu
sau:
Quảng giao - Linh hoạt:
- Có khả năng tổng kết, quy nạp, diễn dịch.
- Biết lắng nghe, lắng nghe tích cực, có phản hồi.
- Sáng tạo, linh hoạt, thông minh.
- Tuyệt đối tôn trọng ý kiến thân chủ.
- Năng lực chú ý vững vàng.
- Kiên trì, nhạy cảm.
- Lịch thiệp.
- Thần kinh vững mạnh, tự kiềm chế tốt.
- Tôn trọng mọi người.
- Sức khỏe tốt, bền bỉ.
- Có tính sáng tạo.
- Tinh thần phục vụ tự nguyện.
2/ Môi trường làm việc tương ứng

Làm các cơng việc trong mơi trường mang tính xã hội cao, thường xuyên
giao tiếp với người khác hoặc có nhiều cơ hội giúp đỡ, huấn luyện, chỉ dẫn người


×