Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

hoc hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.47 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b> Dấu phẩy</b>


<b>5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ</b>
<b>phận nòng cốt với thành phần ngồi nịng cốt</b>
<b>của câu đơn và câu ghép.</b>


<b>Thành phần ngồi nịng cốt có thể là các</b>
<b>thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích,</b>
<b>tình huống, khởi ý.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Mẹ ơi, có khách đấy! </b>


<b>Cuối cùng, Mỹ đã thua to. </b>


<b>Tơi trở về thành phố Hồ Chí Minh, thành phố</b>
<b>thân yêu của tôi. </b>


<b>Thong thả, anh ấy bước ra. </b>
<b>Bài hát ấy, tôi nghe nhiều lần.</b>
<b>Đáng chú ý là:</b>


<b>- Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu,</b>
<b>dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành</b>
<b>phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản</b>
<b>dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Lúc ấy Mai cũng về tới bản Đảy.</b>


<b>(Tơ Hồi)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Ví dụ:</b>


<b>Lời trăn trối mang hồn người sắp chết </b>


<b>Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.</b>
<b>(Nguyễn Dân Trung)</b>


<b>5.2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các</b>
<b>yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<b>Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài</b>
<b>và gian khổ, song nhất định thắng lợi.</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>
<b>Đáng chú ý là:</b>


<b>- Giữa các yếu tố của một liên hợp song song,</b>
<b>khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu</b>
<b>phẩy.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Đảng viên và đồn viên thanh niên lao động </b>
<b>cần phải xung phong gương mẫu trong sản </b>
<b>xuất và công tác.</b>


<b>-Giữa các yếu tố của một liên hợp song song</b>


<b>có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng</b>
<b>thường được lược bớt.</b>


<b>Ví dụ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>(Anh Đức)</b>


<b>5.3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các</b>
<b>vế trong câu ghép (song song hay qua lại).</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước </b>
<b>ta, thì ta cịn phải tiếp tục chiến đấu, qt </b>
<b>sạch nó đi.</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>
<b>Đáng chú ý là:</b>


<b>Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song</b>
<b>hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa</b>
<b>các vế.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, </b>
<b>lại ra làm thợ mỏ ở Đơng Dương và chú cịn </b>
<b>đi những chân trời góc bể đâu khác.</b>


<b>(Tơ Hồi)</b>



<b>Hễ cịn một người Việt Nam bị bóc lột, bị </b>
<b>nghèo nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho đó </b>
<b>là vì mình chưa làm trịn nhiệm vụ.</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>5.4.1.</b></i><b> Khi phần đề làm thành một đoạn khá</b>
<b>dài.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Một trong những công việc cần phải thực </b>
<b>hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.</b>
<b>(Hồ Chí Minh)</b>


<i><b>5.4.2.</b></i><b> Khi lược bớt động từ </b><i><b>là</b></i><b> trong câu luận.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, </b>
<b>giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con </b>
<b>người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng</b>
<b>chiến đấu.</b>


<b>(Thép Mới)</b>


<i><b>5.4.3.</b></i><b> Khi phần thuyết được đặt trước phần</b>


<b>đề</b>



<b>Ví dụ:</b>


<b>Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến </b>
<b>tranh chính nghĩa và chiến tranh phi </b>


<b>nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh </b>
<b>chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do,</b>
<b>độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh </b>
<b>xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước </b>


<b>ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số </b>
<b>người.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa</b>
<b>phần đề và phần thuyết của nịng cốt câu đơn,</b>
<b>nói chung, khơng dùng dấu phẩy.</b>


<b>5.5. Dấu phẩy cịn dùng vì lẽ nhịp điệu trong</b>
<b>câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu</b>
<b>cảm.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm </b>
<b>Những mái đầu trắng xố </b>


<b>Vẫn có Bác, ung dung, trơng xuống, dịu dàng.</b>
<b>(Tố Hữu)</b>



<b>5.6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói </b>
<b>chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối </b>


<b>ngắn, so với những dấu đã nói trên.</b>
<b>6. Dấu chấm phẩy</b>


<b>6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh</b>
<b>giới giữa các vế trong câu ghép song song,</b>
<b>nhất là khi giữa các vế có sự đối xứng về</b>
<b>nghĩa, về cả hình thức.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>(Nguyễn Trung Thành)</b>


<b>Trong câu ghép song song mà vế sau có tác</b>
<b>dụng bổ sung cho vế trước, cũng có thể dùng</b>
<b>dấu chấm phẩy giữa hai vế.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không </b>
<b>sáng tạo không làm cách mạng được</b>


<b>(Lê Duẩn)</b>


<b>6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ</b>
<b>ranh giới giữa các yếu tố trong một liên hợp</b>


<b>song song bao gồm những ngữ.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn </b>
<b>chỉnh các hệ thống thuỷ nơng; đẩy mạnh tốc </b>
<b>độ cơ giới hố nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo </b>
<b>giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện </b>
<b>thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt</b>
<b>(Báo Nhân dân)</b>


<b>6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm </b>
<b>phẩy; quãng ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, </b>
<b>nhưng ngắn hơn, so với dấu chấm.</b>


<b>7. Dấu hai chấm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>tác dụng thuyết minh đối với một điều đã</b>
<b>trình bày trước.</b>


<i><b>7.1.1.</b></i><b> Điều thuyết minh là một lời thuật lại</b>


<b>theo lối trực tiếp.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<b>Khoa kêu to: </b>
<b>Mình về đây!</b>
<b>(Nguyễn Khải)</b>


<b>Hay theo lối gián tiếp:</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Kha nghĩ: ba giờ đi.</b>
<b>(Nguyễn Đình Thi)</b>


<i><b>7.1.2.</b></i><b> Điều thuyết minh có tác dụng bổ sung,</b>


<b>giải thích một từ hay một vế ở trước.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<b>Chiến cơng kì diệu mùa xn 1975 đã diễn ra </b>
<b>trong thời gian rất ngắn: 55 ngày đêm.</b>


<b>(Võ Nguyên Giáp & Văn Tiến Dũng)</b>
<b>Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya...</b>
<b>(Xuân Diệu)</b>


<b>7.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hai chấm, </b>
<b>và cần có ngữ điệu thích hợp đối với điều </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>8.1. Dấu ngang dùng để chỉ ranh giới của</b>
<b>thành phần chú thích.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới </b>
<b>hai sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng </b>
<b>đến mười bảy năm.[1]</b>


<b>(Ngơ Tất Tố)</b>



<b>8.2. Dấu ngang cịn dùng để:</b>


<i><b>8.2.1.</b></i><b> Đặt trước những lời đối thoại.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>– Hai bác đã đặt tên cho cháu chưa? </b>
<b>– Rồi.</b>


<i><b>8.2.2.</b></i><b> Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi</b>


<b>bộ phận trình bày riêng thành một dịng.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<b>Thi đua u nước để: </b>
<b>– Diệt giặc dốt </b>


<b>– Diệt giặc đói </b>


<b>– Diệt giặc ngoại xâm.</b>
<b>(Hồ Chí Minh)</b>


<i><b>8.2.3.</b></i><b> Đặt ở giữa hai hay ba, bốn tên riêng,</b>


<b>hay ở giữa con số để ghép lại, để chỉ một liên</b>
<b>danh, một liên số.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Đường Hà Nội – Huế – Sài Gịn </b>
<b>Xơ viết Nghệ – Tĩnh </b>



<b>Thời kì 1939 – 1945</b>


<i><b>8.2.4.</b></i><b> Cần phân biệt dấu ngang là một dấu</b>


<b>câu với dấu gạch nối không phải là dấu câu.</b>
<b>Dấu gạch nối, hiện nay, thường được dùng</b>
<b>trong những trường hợp phiên âm tên người,</b>
<b>tên địa phương nước ngồi.</b>


<b>Ví dụ: </b><i><b>Lê-nin, Lê-nin-grát</b></i><b>...</b>


<b>Dấu gạch nối cũng còn được dùng trong</b>
<b>những từ chung phiên âm từ tiếng nước</b>
<b>ngồi, ví dụ: </b><i><b>pơ-pơ-lin</b></i><b>...</b>


<b>Cho nên, có khi, cần phân biệt dấu ngang với</b>
<b>dấu gạch nối bằng độ dài của dấu đó (dấu</b>
<b>ngang dài hơn).</b>


<b>Ví dụ: </b><i><b>Chủ nghĩa Mác – Lê-nin</b></i>


<b>9. Dấu ngoặc đơn</b>


<b>9.1. Dấu ngoặc đơn cũng dùng để chỉ ranh</b>
<b>giới của thành phần chú thích.</b>


<b>Ví dụ:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>nghệ Trung Hoa" (do một xưởng của người </b>


<b>Pháp làm ra!).</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>


<b>9.2. Sự khác nhau giữa dấu ngang và dấu</b>
<b>ngoặc đơn có khi khơng được rõ; theo thói</b>
<b>quen, người dùng dấu này, người dùng dấu</b>
<b>kia, đối với thành phần chú thích.</b>


<b>Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại</b>
<b>dấu đó có sự khác nhau sau đây:</b>


<b>Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với</b>
<b>một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường dùng</b>
<b>dấu ngang; nếu quan hệ đó khơng rõ thì</b>
<b>thường dùng dấu ngoặc đơn.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Tơi vừa gặp lại anh Thân – người chỉ huy đơn</b>
<b>vị của tôi, hồi chiến tranh chống thực dân </b>


<b>Pháp. </b>


<b>Anh ấy không đến dự đám cưới của Lan (bảo </b>
<b>là bận!) nhưng mọi người đều hiểu anh ấy </b>
<b>không tán thành đám cưới này.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Tiếng trống của phìa (lí trưởng) thúc gọi nộp </b>
<b>thuế vẫn rền rĩ.</b>



<b>(Tơ Hồi)</b>


<b>Một loại dấu đơi nữa, có mở ra rồi có đóng</b>
<b>vào giống như dấu ngang và dấu ngoặc đơn,</b>
<b>và cũng được dùng để chú thích thêm trong</b>
<b>một số trường hợp đặc biệt, là dấu móc: [].</b>
<b>Trong trường hợp nhắc lại một văn bản, mà</b>
<b>cần chú thích, đồng thời lưu ý người đọc rằng</b>
<b>chú thích đó là ở ngồi văn bản thì dùng dấu</b>
<b>móc.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Mậu thân Thuận Thiên năm thứ nhất </b>
<b>[1428]... người Minh đã về nước, vua bèn </b>
<b>thống nhất thiên hạ, lấy năm ấy là năm dẹp </b>
<b>n.</b>


<b>(Dịch "Đại Việt Sử kí tồn thư")</b>


<b>3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu ngoặc đơn </b>
<b>và cũng như trong trường hợp dấu ngang, </b>
<b>ngữ điệu phải thích hợp đối với thành phần </b>
<b>chú thích.</b>


<b>10. Dấu ngoặc kép</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>Ví dụ:</b>



<b>Sau khi đến được ba ngày, anh hỏi tơi: "Anh </b>
<b>Dân, anh có biết chữ quốc ngữ khơng?". Tôi </b>
<b>hơi thẹn nhưng trả lời thành thật: "Không, </b>
<b>tôi khơng biết".</b>


<b>(Trần Dân Tiên)</b>


<b>Có khi, ý hoặc lời được thuật lại là một danh</b>
<b>ngơn, một khẩu hiệu,...</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Chế độ ta là chế độ mới, nhân dân ta đang </b>
<b>trau dồi đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ </b>
<b>nghĩa của những người lao động "ta vì mọi </b>
<b>người, mọi người vì ta".</b>


<b>(Hồ Chí Minh)</b>


<b>10.2. Dấu ngoặc kép cịn dùng để dẫn lại với</b>
<b>thái độ mỉa mai, một từ hay ngữ do người</b>
<b>khác dùng; trong trường hợp này, dấu ngoặc</b>
<b>kép còn được gọi là dấu "nháy nháy".</b>


<b>Ví dụ:</b>


<b>Chúng đề xướng nào là văn nghệ "chủ quan",</b>
<b>"viễn kiến", nào là triết lí "duy linh"...</b>


<b>(Trường Chinh)</b>



<i><b>Theo</b></i><b> Trung tâm KHXH&NV Quốc gia. </b><i><b>Ngữ </b></i>


<i><b>pháp tiếng Việt</b></i><b>. Nxb Khoa học Xã hội, 2002, </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<b>Chốn vô thường...!</b>
<b> Dấu chấm</b>


<b>1.1. Dấu chấm dùng ở cuối câu tường thuật.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Dịng sơng lào xào vỗ sóng. Gió chạy loạt soạt </b></i>
<i><b>trong cỏ, trăng đã lên cao, đêm đã khuya lắm.</b></i>


<b>(Nguyễn Đình Thi)</b>


<b>1.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm. Dấu</b>
<b>chấm là chỗ có quãng ngắt tương đối dài hơn,</b>
<b>so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy.</b>


<b>2. Dấu hỏi</b>


<b>2.1. Dấu hỏi dùng ở cuối câu nghi vấn.</b>


<i><b>2.1.1.</b></i><b> Thường gặp là trường hợp dấu hỏi</b>


<b>dùng trong đoạn văn đối thoại, có người hỏi,</b>
<b>có người đáp.</b>


<b>Ví dụ:</b>



<b>- </b><i><b>Anh ốm, sao lại đi làm?</b></i>


<b>- </b><i><b>Ốm xồng thơi.</b></i>


<i><b>2.1.2.</b></i><b> Có trường hợp tự đặt ra câu hỏi và tự</b>


<b>trả lời, trong lời đối thoại nghệ thuật.</b>


<b>- </b><i><b>Chông ai chết trong tố cộng?</b></i>


<b>- </b><i><b>Chồng tôi.</b></i>


<b>- </b><i><b>Con ai chết trong dinh điền?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>(Tế Hanh)</b>


<i><b>2.1.3.</b></i><b> Có trường hợp, một vế của câu ghép</b>
<b>được cấu tạo theo kiểu câu nghi vấn nhưng</b>
<b>không phải để hỏi mà để nêu lên tiền đề;</b>
<b>trong trường hợp này khơng dùng dấu hỏi.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Văn học nghệ thuật là gì, xưa nay người ta </b></i>
<i><b>định nghĩa nhiều rồi.</b></i>


<b>(Phạm Văn Đồng)</b>


<b>2.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hỏi, và nói</b>
<b>chung, có lên giọng.</b>



<b>2.3. Dấu hỏi có thể đặt trong dấu ngoặc đơn</b>
<b>(?) để biểu thị thái độ hồi nghi đối với một</b>
<b>lời trích thuật. Nếu dấu chấm (hay tương</b>
<b>đương) ngắt câu ở cùng chỗ, thì dấu này đặt</b>
<b>sau dấu chấm.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Bọn xâm lược Mĩ làm ra vẻ ngạc nhiên. </b></i>


<i><b>Chúng chối biến rằng chúng khơng hề biết gì. </b></i>
<i><b>(?)</b></i>


<b>(Báo Nhân dân)</b>
<b>3. Dấu cảm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Hỡi anh</b></i>


<i><b>Người đồng chí quang vinh!</b></i>


<b>(Sóng Hồng)</b>


<b>- Hay ở cuối câu cầu khiến.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Hãy yêu quý thanh niên! Hãy trân trọng và </b></i>
<i><b>tích cực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trẻ!</b></i>



<b>(Tạp chí Học tập)</b>


<b>3.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu cảm và có</b>
<b>thể hoặc lên hoặc xuống giọng, tuỳ hồn cảnh.</b>
<b>3.3. Dấu cảm có thể đặt trong dấu ngoặc đơn:</b>
<b>(!), để biểu thị thái độ mỉa mai; hay dùng kết</b>
<b>hợp với dấu hỏi rồi đặt trong dấu ngoặc đơn:</b>
<b>(!?), để biểu thị thái độ vừa mỉa mai, vừa hoài</b>
<b>nghi.</b>


<b>Những dấu này cũng thường đặt sau dấu</b>
<b>chấm, nếu có dấm chấm (hay tương đương)</b>
<b>ngắt câu ở cùng chỗ.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Y cịn địi các nước sản xuất dầu mỏ "</b><b>hợp tác"</b></i>
<i><b>với Mĩ để giải quyết cả vấn đề dầu mỏ lẫn vấn </b></i>
<i><b>đề lương thực (!)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>AFP đưa tin theo cách ỡm ờ của AFP.</b></i>


<i><b>“…họ là 80 người sức lực khá tốt nhưng hơi </b></i>
<i><b>gầy…” (!?)</b></i>


<b>(Nguyễn Tuân)</b>
<b>4. Dấu lửng</b>


<b>4.1. Dấu lửng dùng ở cuối câu (hay giữa câu,</b>


<b>hay có khi ở đầu câu) để biểu thị rằng người</b>
<b>viết đã không diễn đạt hết ý.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Lũ làng đi rửa tay thật sạch rồi cầm lên từng </b></i>
<i><b>thứ, coi đi coi lại, coi Bok Hồ đi làm rẫy, coi </b></i>
<i><b>cái áo Bok Hồ mặc…</b></i>


<b>(Nguyên Ngọc)</b>


<b>4.2. Dấu lửng còn được dùng:</b>


<i><b>4.2.1.</b></i><b> Để biểu thị bằng lời nói bị đứt qng vì</b>


<b>xúc động, hay vì lí do khác.</b>
<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Sâm đè tay lên ngực, hít lấy mấy hơi mới nói </b></i>
<i><b>được:</b></i>


<b>- Quên... rút chốt...</b>
<b>(Phan Tứ)</b>


<i><b>4.2.2.</b></i><b> Để biểu thị một chỗ ngắt đoạn dài giọng</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>Giơ tay hàng tuốt quân ta</b></i>


<i><b>Té ra công sự chỉ là công... toi</b></i>



<b>(Tú Mỡ)</b>


<i><b>4.2.3.</b></i><b> Để ghi lại một chỗ kéo dài của âm</b>
<b>thanh.</b>


<b>Ví dụ:</b>


<i><b>Ù... ù... ù...</b></i>
<i><b>Tầm một lượt</b></i>


<b>(Võ Huy Tâm)</b>


<b>4.3. Khi đọc, phải tuỳ trường hợp mà ngắt</b>
<b>đoạn. Nói chung, ở dấu lửng, sự ngắt đoạn</b>
<b>kéo dài...</b>


<b>4.4. Hiện nay có cách dùng dấu lửng trong </b>
<b>ngoặc đơn: (...), để chỉ ra rằng người trích </b>
<b>dẫn có lược bớt câu văn trích dẫn.</b>


<i><b>Theo</b></i><b> Trung tâm KHXH&NV Quốc gia. </b><i><b>Ngữ </b></i>


<i><b>pháp tiếng Việt</b></i><b>. Nxb Khoa học Xã hội, 2002</b>


<b>CÁCH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ</b>


<b>1.</b>

Bảng chữ cái tiếng Việt gồm 29



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>2. Các từ tiếng Việt viết theo quy </b>


tắc chính tả hiện hành (tham khảo



các từ điển chính tả), chú ý phân


biệt:



c/k: ca, co, cô, cơ; ke, kê, ki.



d/gi: da, dô, dơ; gia, gio, giơ, giô.


g/gh: ga, go, gô, gơ; ghe, ghê,


ghi.



Viết rời các âm tiết, không dùng


dấu gạch nối.



<b>3.</b>

Dùng i thay cho y ở cuối âm tiết


mở. Ví dụ: hi sinh, hi vọng, biệt li.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>chữ nó cụt ngủn, xấu.)</i>



Trừ trong các âm tiết uy và các


trường hợp sau qu hoặc y đứng


một mình hoặc đứng đầu âm tiết.


Ví dụ: ý nghĩa, ý chí, yêu mến.



Một số từ có i làm thành tố thì vẫn


viết theo thói quen: ỉ eo, ầm ĩ;



hoặc i đứng đầu một số âm tiết: in,


im, inh, ít ỏi, ụt ịt, ỉu xìu.



Ngoại lệ: trong cách viết tên riêng


(tên người, tên đất), tên các triều



đại thì vẫn viết theo truyền thống.


Ví dụ: triều Lý, Lý Bơn, Lý Thường


Kiệt, xã Lý Nhân, Nguyễn Thị Lý,


vv…



<b>4. Viết hoa.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Tên người Việt Nam (đọc theo âm


Hán – Việt) bao gồm tên thật, tên


tự, tên hiệu, ...đều viết hoa tất cả


các chữ đầu của âm tiết và khơng


dùng gạch nối. Ví dụ: Trần Quốc


Tuấn; Nguyễn Du, tự Tố Như, hiệu


Thanh Hiên.



- Một số tên gọi vua chúa, quan lại,


trí thức Việt Nam thời phong kiến


được cấu tạo theo kiểu danh từ



chung (đế vương, hồng hậu, tơng,


tổ, hầu, tử, phu tử, vv.) kết hợp


với danh từ riêng thì viết hoa tất cả


các chữ đầu của âm tiết, ví dụ: Mai


Hắc Đế, Đinh Tiên Hoàng, Hùng


Vương, Lạc Long Quân, Bố Cái Đại


Vương, Lê Thái Tổ, Lê Thánh Tông,


Phù Đổng Thiên Vương, Khổng Tử,


La Sơn Phu Tử, vv.



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

hoặc từ chỉ học vị, chức tước, vv.)



với một danh từ riêng dùng để gọi,


làm biệt hiệu, ... thì danh từ chung


đó cũng viết hoa. Ví dụ: Bà Trưng,


Ơng Gióng, Cả Trọng, Đề Thám,


Lãnh Cồ, Cử Trị, Nghè Tân, Trạng


Lường, Đồ Chiểu, Tú Xương, Đội


Cấn, vv.



<i>(Cử, Nghè, Trạng, Đồ, Tú, Đội...là </i>


<i>các từ chung chỉ học vị, chức tước)</i>



- Tên người trong các dân tộc thiểu


số ở Việt Nam thì viết hoa tất cả


các chữ đầu của âm tiết và không


dùng gạch nối, Ví dụ: Lị Văn



Bường, Giàng A Páo, Y Niêm, A Ma


Pui, vv…



<i><b>4.2. Viết hoa tên địa lý:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Phong Nha...



- Tên địa lý thế giới phiên gián tiếp


qua tiếng Hán và đọc theo âm Hán


- Việt cũng viết hoa tất cả các chữ


cái đầu của âm tiết và khơng dùng


gạch nối, ví dụ: Hà Lan, Phần Lan,


Na Uy,

Thuỵ Điển, Đan Mạch, Ai Cập, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, vv.



- Từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng hoặc một từ chung đơn tiết
nào đó dùng để chỉ một vùng, một miền, một khu vực nhất định thì viết hoa tất cả
các thành phần của nó.


Ví dụ: Tây Bắc Kỳ, Đơng Nam Kỳ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Bắc Hà, Nam Hà,
Đàng Trong, Đàng Ngồi, Đơng Nam Bộ, Trường Sơn Tây, Bắc Bán Cầu, Nam Bán
Cầu, Bắc Cực, Trung Phi, Cận Đông, khu Đông Bắc, vùng Tây Nam, quan hệ Đông -
Tây, đối thoại Bắc - Nam, các nước phương Đông, văn học phương Tây, vv.


- Địa danh Việt Nam cấu tạo bằng cách kết hợp danh từ chung (biển, cửa, bến, vũng,
lạch, vàm, buôn, bản, vv.) với danh từ riêng (thường chỉ có một âm tiết thì viết hoa
tất cả các chữ đầu tạo nên địa danh đó.


Ví dụ: Cửa Lò, Bến Nghé, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Vàm Láng, Bn Hồ, Bản
Keo, Sóc Trăng, vv.


<i><b>4.3. Tên các tổ chức:</b></i>


- Tên các tổ chức được viết hoa chữ đầu của thành tố đầu và các từ, cụm từ cấu tạo
đặc trưng (nét khu biệt) của tổ chức và tên riêng nếu có.


Ví dụ: Chính phủ Việt Nam, Quốc hội Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đảng
Cộng sản Việt Nam, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Nhà Xuất bản Từ điển bách
khoa, Đài Truyền hình Việt Nam, Ban Tổ chức Trung ương, nước Cộng hoà Hồi giáo
Pakixtan, vv.


<i><b>4.4. Viết hoa các trường hợp khác:</b></i>


- Tên các năm âm lịch: viết hoa cả hai âm tiết. Ví dụ: năm Kỉ Tỵ, Cách mạng Tân
Hợi, Cuộc chính biến Mậu Tuất, Tết Mậu Thân, vv.



- Tên các ngày tiết và ngày tết: viết hoa âm tiết thứ nhất. Ví dụ: tiết Lập xuân, tiết
Đại hàn, tết Đoan ngọ, tết Trung thu, tết Nguyên đán.


- Từ chỉ số trong những đơn vị là tên gọi các sự kiện lịch sử: không viết bằng con số
mà viết bằng chữ hoa. Ví dụ: Cách mạng tháng Tám, Cách mạng Xã hội chủ nghĩa
tháng Mười.


- Tên gọi một số thời kỳ lịch sử, sự kiện lịch sử có ý nghĩa quan trọng: viết hoa âm
tiết đầu. Ví dụ: thời kỳ Phục hưng, Chiến tranh thế giới I, phong trào Cần vương.
- Viết hoa tên các ngành, lớp, bộ, họ, giống (chi) trong phân loại sinh vật. Ví dụ: họ
Kim giao; bộ Mười chân, lớp Thân mềm; chi Tôm he; lớp Nhện; cây họ Đậu; họ Dâu
tằm, vv…


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

- Tên gọi các huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự,... viết như sau: huân
chương Độc lập, Sao vàng, Cờ đỏ, Lênin, Hồ Chí Minh; hn chương Qn cơng,
Chiến công, Kháng chiến, Chiến sĩ vẻ vang; Kỉ niệm chương; Tổ quốc ghi công; Bảng
vàng danh dự; giải thưởng Nhà nước; danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân, Nhà giáo nhân
dân, Thầy thuốc nhân dân, Anh hùng lao động, vv.


- Tên gọi các tôn giáo, giáo phái viết bằng tiếng Việt hoặc Hán - Việt: viết hoa tất cả
các chữ đầu của âm tiết, ví dụ: Tin Lành, Cơ Đốc, Thiên Chúa, Hoà Hảo, Cao Đài, Bà
La Môn, Tiểu Thừa, Đại Thừa, Mật Tông, Thiền Tông, vv. Chú ý: Nho giáo, Thiên
Chúa giáo, đạo Hồi, Hồi giáo.


- Tên các tác phẩm, sách báo, văn kiện,... để trong ngoặc kép và viết hoa như sau:
+ Nếu tên người, tên địa lý, tên triều đại,... dùng làm tên tác phẩm thì viết hoa tên
người, tên địa lý, tên triều đại đó, ví dụ: “Thạch Sanh”, “Hồ Chí Minh tồn tập”,
“Nghệ An” , “Lĩnh Nam chích qi”, “Việt sử lược”, “Hậu Hán thư”, “Tam Quốc chí”,
vv…



+ Ngoài các trường hợp trên, chỉ viết hoa âm tiết thứ nhất, viết hoa khi chấm xuống
dòng, viết hoa sau khi chấm hết câu, sau dấu chấm hỏi…


Ví dụ: “Làm gì”, báo “Nhân dân”, tạp chí “Khảo cổ học”, “Dư địa chí”, “Hiến pháp
nước Cộng hồ Xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, “Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà
nước”.


- Tên chức vụ, học vị chung khơng viết hoa, ví dụ: tổng thống, chủ tịch, tổng bí thư,
đại sứ, thái thú, tổng đốc, tiến sĩ, cử nhân, viện sĩ... trừ một số trường hợp đặc biệt.


<b>5. </b>Trật tự các dấu thanh điệu: không dấu, huyền, hỏi, ngã, sắc, nặng.


Đánh dấu các dấu thanh điệu trên âm chính: hịa, thúy, quả, khoẻ, ngoằn ngo.
Một số từ dễ viết sai chính tả:


</div>

<!--links-->
Tài liệu hỏi đáp 500 hỏi đáp y học.doc
  • 77
  • 945
  • 6
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×