SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1802 – 2000
LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
Thờ̀i gian
1802
1804
1/9/1858
17/2/1859
23/3/1860
23/2/1861
10/12/1861
5/6/1862
1862-1864
20/624/6/1867
11/1872
5/11/1873
20/11/1873
21/12/1873
SỰ KIỆN TRỌNG ĐIỂM
GIAI ĐOẠN NHÀ NGUYỄN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
Nguyễn Ánh lên ngôi đặt niên hiệu là Gia Long, lập ra vương triều Nguyễn,
vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc. (Nhà Nguyễn có 13
vua, vua cuối cùng là Bảo Đại thoái vị 1945)
Quốc hiệu Việt Nam xuất hiện, sau đó nhà Thanh ép đổi thành Đại Nam
Thực dân Pháp nổ súng tấn công bán đảo Sơn Trà – Đà Nẵng, mở đầu cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam. (Năm 1964, Mĩ cũng chọn Đà Nẵng làm nơi
đổ bộ tiến hành chính thức cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam bằng quân
viễn chinh Mĩ)
Quân Pháp bỏ Đà Nẵng tấn công thành Gia Định, nhân dân ta đánh bại chiến
thuật đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
Quân Pháp rút toàn bộ quân từ Đà Nẵng vào Gia Định
Quân Pháp tấn cơng đại đồn Chí Hịa. (Đồn Chí Hịa là biểu hiện cho tư thế
phòng thủ bị động của nhà Nguyễn, kể từ sau trận này, nhà Nguyễn dần mất
tinh thần và đầu hàng từng bước trước sức mạnh của Pháp)
Quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét - Pê - Răng của Pháp
trên sông Nhật Tảo. (câu nói nổi tiếng của ơng, bao giờ người Tây nhổ hết
cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây)
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Nhâm Tuất cắt ba tỉnh miền Tây cho Pháp (Bước
đầu đầu hàng thực dân Pháp)
Cuộc khởi nghĩa lớn nhất của phong trào chống Pháp ở Nam Bộ, khởi nghĩa
Trương Định. (Với là cờ “Bình Tây Đại Ngun Sối”, thêu dịng chữ
“Phan – Lâm mãi quốc, triều đình khi dân” => “Phan – Lâm bán nước,
triều đình bỏ dân”)
Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Tây Nam kỳ mà không tốn một viên đạn
(Phan Thanh Giản nhận thấy không thể giữ thành nên viết thư khuyên 3 tỉnh
nên đầu hàng, giao thành cho Pháp để tránh đổ máu, đó là chủ trương
chung của nhà Nguyễn chứ khơng riêng Phan Thanh Giản)
Vụ lái buôn Đuy Puy gây rối ở miền Bắc (nằm trong âm mưu của thực dân
Pháp)
Gác ni ê đem quân ra Hà Nội (lấy cớ giải quyết vụ Đuy Puy mà thực chất là
xâm lược Hà Nội)
Quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội lần thứ nhất, sau đó đưa quân đi
chiếm các tỉnh đồng bằng Bắc Kỳ (Tổng đốc Nguyễn Tri Phương hi sinh
trong chiến đấu, thành HN bị chiếm, sau đó Pháp phá thành)
Trận Cầu Giấy lần thứ nhất, Gác ni ê bị đội quân Cờ Đen tiêu diệt (Lưu Vĩnh
1
Phúc là tướng của Hồng Tú Toàn trong khởi nghĩa Thái Bình thiên quốc ở
Trung Quốc, ơng là người Trung Quốc)
Hiệp ước 1874, bước đầu hàng thứ hai, nhà Nguyễn chính thức thừa nhận 6
1874
tỉnh Nam Kỳ thuộc Pháp đổi lại Pháp sẽ rút khỏi miền Bắc.
Quân Pháp do Ri vi e chỉ huy đổ bộ lên Hà Nội lần thứ hai
3/4/1882
Pháp đánh thành Hà Nội lần thứ hai, nhanh chóng chiếm được thành. (Tổng
25/4/1882
đốc Hồng Diệu tự vẫn, tuy là hành động anh hùng những đã thể hiện sự
bạc nhược và bất lực của triều đình)
Trận Cầu Giấy lần thứ hai, tướng Ri vi e nhận kết cục giống Gác ni ê 10 năm
19/5/1883
trước đó.
Qn Pháp tấn cơng thẳng vào kinh thành Huế, nhằm buộc nhà Nguyễn phải
18/8/1883
đầu hàng (trước đó 1 ngày vua Tự Đức qua đời, nhà Nguyễn rất bối rối)
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Hác Măng
25/8/1883
Nhà Nguyễn ký hiệp ước Pa tơ nốt, (chính thức đầu hàng thực dân Pháp qua
6/6/1884
hơn 26 năm tổ chức kháng chiến không thành công).
Cuộc phản công quân Pháp tại kinh thành Huế do Tôn Thất Thuyết thuộc
5/7/1885
phái chủ chiến chỉ huy (nhưng nhanh chóng thất bại)
Vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương tại Tân Sở, Quảng Trị, thổi bùng
13/7/1885
lên phong trào Cần Vương, giúp vua kháng chiến.
Giai đoạn Cần Vương có vua, lãnh đạo là Hàm Nghi, Tơn Thất Thuyết
1885-1888
Vua Hàm Nghi bị Pháp bắt.
1888
Giai đoạn Cần Vương khơng có vua, lãnh đạo là các văn thân, sĩ phu yêu
1888-1896
nước.
Khởi nghĩa Bãi Sậy do Nguyến Thiện Thuật lãnh đạo
1883-1892
Khởi nghĩa Ba Đình do Phạm Bành, Đinh Cơng Tráng lãnh đạo (cuộc khởi
1886-1887
nghĩa có căn cứ vững chắc nhất phong trào Cần Vương)
Khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa lớn
1885-1896
nhất, kéo dài nhất phong trào Cần Vương)
Khởi nghĩa Yên Thế do Đề Nắm, Đề Thám lãnh đạo (cuộc khởi nghĩa không
1884-1913
nằm trong phong trào Cần Vương)
GIAI ĐOẠN VIỆT NAM TRONG CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN I ĐẾN
HẾT CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
Pôn Đu me sang làm tồn quyền Đơng Dương, tiến hành cuộc khai thác
1897
thuộc địa lần thứ nhất. (Pôn đu me là toàn quyền đầu tiên thiên về kinh tế)
1897-1914 Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp tiến hành ở Việt
Nam, tập trung vào cướp đoạt ruộng đất, khai mỏ và giao thông vận tải.
(Những thành quả của cuộc khai thác đã làm cho phương thức sản cuất
TBCN từng bước du nhập vào Việt Nam nhưng Pháp vẫn duy trì phương
thức bóc lột phong kiến.
Cuộc khai thác đã tạo ra những chuyển biến bước đầu về mặt xã hội, những
giai cấp, tầng lớp mới bắt đầu được hình thành bên cạnh sự phân hóa của
2
các giai cấp, tầng lớp cũ trong xã hội, tạo nên tính chất cơ bản của xã hội
Việt Nam là Thuộc địa nửa phong kiến)
Phan Bội Châu thành lập hội Duy Tân và tổ chức phong trào Đông Du.
1904
Phong trào Đông Du tan rã.
1908
Phong trào chống thuế ở Trung kỳ
Phan Châu Trinh mở cuộc vận động Duy Tân ở Trung kỳ.
1906
Đề Thám bị sát hại, cuộc khởi nghĩa Yên Thế chấm dứt.
2/1913
GIAI ĐOẠN TÌM CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước (trên con tàu Đơ đốc La tu sơ
5/6/1911
Tề rê vin bằng lịng u nước nhiệt thành)
Cuộc khai thác thuộc địa lần I của Pháp ở Đông Dương. (Pôn đu-me)
1897-1913
Nguyễn Tất Thành đến Mĩ (có đến chân tượng nữ thần tự do=> Nhân dân
1913
lao động ở đâu cũng là bạn, CNĐQ ở đâu cũng là thù)
Nguyễn Tất Thành trở lại Pháp và bắt đầu nghiên cứu về CM Tháng Mười
1917
Nga
Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên do Đội Cấn và Lương Ngọc Quyến
1917
chỉ huy. (Lương Ngọc Quyến là con trai cụ Lương Văn Can, thủ lĩnh Đông
Kinh nghĩa thục cùng Phan Châu Trinh…)
Cuộc khai thác thuộc địa lần II của Pháp ở Đông Dương. (Cuộc khai thác tập
1919-1929
trung vào 3 nghành lớn là nông nghiệp, khai mỏ và giao thông vận tải. Cuộc
khai thác đã tạo những chuyển biến về mặt kinh tế và gây ra sự phân hóa
sâu sắc về xã hội, các giai cấp cũ phân hóa, các giai cấp, tầng lớp mới hình
thành, điều đó tạo nên cơ sở xã hội bên trong cho cuộc vận động giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng mới đầu thế kỷ XX)
Nguyễn ái Quốc gửi bản yêu sách đến Hội nghị Vecxây đòi quyền tự do dân
18/6/1919
chủ và quyền tự quyết, bình đẳng của dân tộc Việt Nam. (tiếng sét trên bàn
hội nghị, lần đầu tiên xuất hiện tên gọi Nguyễn Ái Quốc, nhận ra chân lý
Muốn giải phóng phải dựa vào sức của chính mình, khơng trơng chờ ỷ lại)
Nguyễn ái Quốc đọc bản Sơ thảo Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa
7/1920
của Lênin (Luận cương làm Nguyễn Ái Quốc : Cảm động, sáng tỏ, phấn
khởi, tin tưởng =>chuyển biến về tư tưởng cách mạng)
Nguyễn ái Quốc tham gia Đại hội Đảng xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành
12/1920
Quốc tế thứ III và tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp, trở thành người
Cộng sản đầu tiên xuất thân từ thuộc địa, người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
(Bước ngoặt vĩ đại trong cuộc đời hoạt động CM, hoàn thành giai đoạn
tìm con đường cứu nước)
GIAI ĐOẠN HỒN CHỈNH VÀ ĐƯA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC VỀ NƯỚC
Nguyễn ái Quốc tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa tại Pháp (Bước
7/1921
đầu gắn cách mạng VN với cách mạng thế giới)
600 thợ nhuộm Chợ Lớn bãi cơng, là cuộc đấu tranh (có“dấu hiệu thời đại
1922
mới”)
3
6/1923
6/1924
19/6/1924
11/1924
6/1925
21/6/1925
8/1925
11/1925
3/1926
1927
25/12/1927
14/7/1928
3/1929
17/6/1929
8/1929
9/1929
6/1/1930
3/2/1930
Nguyễn ái Quốc bí mật sang Liên Xơ dự hội nghị quốc tế nông dân (lần đầu
tiên đến Liên Xô, quê hương cách mạng tháng Mười)
Nguyễn ái Quốc tham dự Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ V (lần đầu tiên
tham dự, được cử là ủy viên Bộ phương Đơng)
Phạm Hồng Thái của Tâm tâm xã ám sát tồn quyền Meclanh tại Sa Diện
(Quảng Châu-Trung Quốc) không thành công (mở màn cho thời đại đấu
tranh mới của dân tộc, chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân)
Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu – Trung Quốc. (Với ý định về
nước hoạt động để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc thức tỉnh đồng bào)
Nguyễn ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Quảng
Châu Trung Quốc với nịng cốt là cộng sản đồn (tiền thân của Đảng cộng
sản Việt Nam)
Báo Thanh Niên ra số đầu tiên – là tờ báo cách mạng – cộng sản đầu tiên.
Bãi cơng cơng nhân Ba Son (Sài Gịn) do Công hội đỏ lãnh đạo. (Đánh dấu
phong trào công nhân bắt đầu chuyển sang đấu tranh tự giác, công nhân
Việt Nam bắt đầu đi vào đấu tranh có tổ chức, có mục đích chính trị rõ ràng)
Bùng nổ phong trào đòi ân xá Phan Bội Châu. Buộc thực dân Pháp phải thả
Phan Bội Châu. (phong trào đấu tranh của tiểu tư sản)
Phan Châu Trinh qua đời. Bùng nổ phong trào để tang Phan Châu Trinh (phong
trào đấu tranh của tiểu tư sản)
Xuất bản cuốn “Đường Kách mệnh” của đồng chí Nguyễn ái Quốc. (Tập hợp
tất cả bài giảng tại các lớp huấn luyện chính trị).
Việt Nam quốc dân đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng tư sản dân tộc
Tân Việt cách mạng Đảng được thành lập. Là tổ chức Đảng của trí thức tiểu
tư sản yêu nước.
Thành lập Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam tại số 5D phố Hàm Long
(Hà Nội) gồm 7 đồng chí
Chi bộ Cộng sản Bắc Kì họp Đại hội thành lập Đông Dương cộng sản Đảng
(tổ chức cộng sản đầu tiên)
Các hội viên tiên tiến trong bộ phận Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở
Trung Quốc và Nam Kỳ thành lập An Nam Cộng sản Đảng.
Các hội viên tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng cũng tách ra để thành
lập Đơng Dương cộng sản Liên Đồn (được kết nạp vào Đảng CSVN ngày
28/02/1930, Võ Nguyên Giáp là đảng viên của Đảng này)
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hương Cảng – Trung
Quốc) khai mạc, do Nguyễn ái Quốc chủ trì. Quyết định thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam và thơng qua Cương lĩnh chính trị do NAQ soạn thảo.
(Là bước ngoặt lịch sử vĩ đại, là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên quyết định
cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của dân tộc Việt Nam, phong
trào cơng nhân VN đã hồn toàn tự giác).
Ngày kỉ niệm thành lập Đảng, (bắt đầu kỷ niệm từ năm 1960)
4
GIAI ĐOẠN 15 NĂM HIỆN THỰC HÓA CON ĐƯỜNG CỨU NƯỚC MỚI
Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra do Việt Nam Quốc dân Đảng lãnh đạo. (Đó cũng
9/2/1930
là sự thất bại của giai cấp tư sản dân tộc trong cuộc đấu tranh giành quyền
lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Không thành cơng thì cũng thành nhân)
Tổng bãi cơng của cơng nhân Vinh – Bến Thuỷ (trong phong trào 1930 –
1/8/1930
1931) nhân ngày Quốc tế chống chiến tranh .
Biểu tình của 8.000 nông dân ở Hưng Nguyên (Nghệ An) .Thực dân Pháp
12/9/1930
đàn áp và như “Lửa đổ thêm dầu” phong trào cách mạng dâng cao ở Nghệ
Tĩnh đã thành lập chính quyền Xô Viết Nghệ -Tĩnh. (ngày này được coi là
ngày Xô Viết Nghệ Tĩnh)
Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng họp tại Hương Cảng – Trung
10/1930
Quốc quyết định đổi tên Đảng CSVN thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
Thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo. (Trần Phú là một
học trò của Bác, được đào tạo tại trường Đại học cộng sản phương Đông
ở Liên Xô, sỡ dĩ đổi tên Đảng và đưa ra luận cương chính trị thay thế cho
cương lĩnh là vì Quốc tế cộng sản không chấp nhận việc Nguyễn Ái Quốc
đặt tên Đảng cộng sản Việt Nam và đưa vấn đề giải phóng dân tộc trong
phạm vi từng nước Đông Dương trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, điều
đó đi ngược lại với chỉ thị của Quốc tế cộng sản. Về sau ta biết Quốc tế
cộng sản đã sai lầm trong vấn đề này)
Đại hội đại biểu lần thứ I của Đảng cộng sản Đông Dương họp tại Ma Cao
3/1935
(Trung Quốc) để chuẩn bị cho một cao trào cách mạng mới. (đánh dấu sự
phục hồi của phong trào cách mạng sau giai đoạn 1930-1931)
Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ VII họp ở Maxcơva xác định kẻ thù nguy
7/1935
hiểm trước mắt của nhân dân Thế giới là chủ nghĩa phát xít và chủ trương
thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước. (TBT Lê Hồng Phong dẫn đầu
Đảng CSĐD tham dự. Nguyễn Ái Quốc tham dự với tư cách đại biểu dự
khuyết lấy tên gọi là Lin)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp quyết định thành lập Mặt
7/1936
trận nhân dân phản đế Đơng Dương, sau đó đổi tên Mặt trận dân chủ Đông
Dương (3/1938)
Bùng nổ phong trào Đông Dương Đại hội, lập Uỷ ban trù bị Đông Dương
8/1936
đại hội nhằm thu thập nguyện vọng quần chúng nhân dân và chuẩn bị cho
Đại hội Đơng Dương.
Mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế lao động tại quảng trường nhà Đấu Xảo – Hà
1/5/1938
Nội (lần đầu tiên kỷ niệm)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI họp ở Bà Điểm (Gia
6/11/1939
Định) chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mở đầu cuộc
vận động giải phóng dân tộc và Cách mạng tháng Tám, thành lập Mặt trận
dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương (Mốc đánh dấu bước đầu chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam)
5
Nhật tấn công Lạng Sơn – Việt Nam, mở đầu q trình xâm lược Đơng
Dương của Nhật. (Pháp bán nước ta lần đầu cho Nhật)
Bùng nổ khởi nghĩa Bắc Sơn. (Báo hiệu thời kỳ đấu tranh mới - đấu tranh vũ
27/9/1940
trang).
Khởi nghĩa Nam Kỳ. (Lần đầu tiên lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện)
23/11/1940
Cuộc binh biến Đô Lương (Nghệ An)
13/1/1941
Nguyễn ái Quốc về nước trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam và chuẩn bị
28/1/1941
triệu tập Hội nghị TƯ Đảng lần VIII (Bác đặt chân đầu tiên lên mảnh đất
Cao Bằng sau hơn 30 năm xa tổ quốc)
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần VIII họp tại PácBó, do NAQ
10
chủ trì. (Hội nghị đã hồn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách
19/5/1941
mạng VN đề ra từ HN TW 6, đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
thành lập Mặt trận Việt Minh)
Mặt trận Việt Minh được thành lập nhằm “Liên hiệp tất cả các tầng lớp nhân
19/5/1941
dân yêu nước cùng nhau đánh đuổi Nhật – Pháp”. (nay là Mặt trận tổ quốc
Việt Nam)
1943
Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng thành lập.
Đảng đưa ra bản “Đề cương văn hoá Việt Nam” và vận động thành lập Hội
1943
văn hoá cứu quốc.
Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị cho các cấp sửa soạn khởi nghĩa và kêu gọi
7/5/1944
nhân dân “sắm vũ khí đuổi thù chung”
Đảng dân chủ Việt Nam được thành lập đứng trong Mặt trận Việt Minh. Khẳng
6/1944
định sự lớn mạnh của Mặt trận Việt Minh.
Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập tại Khuổi Nậm –
22/12/1944
Pắc Bó – Cao Bằng do đồng chí Võ Nguyên Giáp chỉ huy. Là tiền thân của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Nhật đảo chính Pháp độc chiếm tồn Đơng Dương, Pháp bán nước ta lần
9/3/1945
thứ hai cho Nhật
9 12/3/1945 Hội nghị Ban thường vụ mở rộng Trung ương Đảng họp và ra chỉ thị “Nhật
Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
Cuộc khởi nghĩa Ba Tơ bùng nổ và giành được thắng lợi. Là thắng lợi đầu tiên
3/1945
của lực lượng vũ trang trong Cao trào kháng Nhật cứu nước.
Tổng bộ Việt Minh đưa ra “Hịch kháng Nhật cứu nước”
15/3/1945
Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp ở Bắc Giang chuẩn bị tổng khởi nghĩa
15/4/1945
T8/1945.
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân hợp nhất thành
15/5/1945
Việt Nam giải phóng quân.
Khu giải phóng Việt Bắc được thành lập gồm các Tỉnh : Cao- Bắc- Lạng4/6/1945
Hà- Tun- Thái. Thơng qua 10 chính sách của Việt Minh nhằm đem lại
quyền lợi cho nhân dân. Là hình ảnh thu nhỏ của nước VN dân chủ cộng hoà
sau này.
22/9/1940
6
3-10-1990
28/6/1991
1-7-1991
Đông Đức sáp nhập vào Tây Đức.
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ngừng hoạt động.
Tổ chức phòng thủ Varsava ngừng hoạt động.
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945)
Năm 1948
trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai
miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều
Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn
là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
20/07/1946
Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
1/10/1949
cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời.
18/01/1950
Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Năm 1964
Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
Tháng
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách. ( do Đặng Tiểu
12/1978
Bình khởi xướng)
Năm 1997
Trung quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông
Năm 1999
TQ thu hồi chủ quyền đối với Ma Cao.
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ SAU NĂM 1945
12/10/1945
Lào tuyên bố độc lập.
Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
22/3/1955
Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập.
Tháng
các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hịa bình, thực
02/1973
hiện hịa hợp dân tộc ở Lào.
2/12/1975
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập.
Tháng
Pháp trở lại xâm lược Campuchia.
10/1945
9/11/1953
do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước ”trao trả độc
lập cho Campuchia ”nhưng vẫn chiếm đóng.
1954 – 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập để xây dựng đất
nước.
18/3/1970
tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc.
17/4/1975
thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
1975 – 1979 Nội chiến chống Khơ-me đỏ.
7/1/1979
thủ đô Phnơm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh,
xây dựng lại đất nước.
23/10/1991
Hiệp định hịa bình về Campuchia được ký kết.
tháng 9/1993 Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia
do N.Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời
kỳ phát triển mới.
Tháng
vua N. Xi-ha-núc thối vị,hồng tử Xi-ha-mơ-ni kế vị.
14
10/1994
Những năm
1945 – 1960
Từ những
năm 60 – 70
trở đi
Ngày
8/8/1967
Từ 1967 –
1975
2/1976
Từ 1979 –
1989
1989
tiến hành cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng
nội).
Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến
lược kinh tế hướng ngoại).
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok
(Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia,Malaysia, Singapore, Philippine và Thái
Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia). - ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị
– kinh tế của khu vực.
Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào
và Mianma (07.1997), Campuchia (30.04.1999).
ASEAN tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.
hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn
bản.
19/2/1946
hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng
ứng của các lực lượng dân chủ.
Ngày
ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít22/2/1946
tinh chống Anh…lơi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –rasi.
2/1947
40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
26/01/1950
Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
1974
chế tạo thành cơng bom ngun tử.
1975
phóng vệ tinh nhân tạo.
07/01/1972
Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam CDCH.
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH ( sau 1945)
3/7/1952
Mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai
Cập
18/6/1953
lập ra nước Cộng hòa Ai Cập
1952
Lbi tuyên bố độc lập.
1954-1962
An- giê-ri tuyên bố độc lập.
Nửa sau thập hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành
niên 50
được độc lập như: 1956 Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, 1957 Ghana...1958
Ghi nê.
1960
”Năm châu Phi ” với 17 nước được trao trả độc lập.
Năm 1975
thắng lợi của cách mạng Ăng-gơ-la và Mơ-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt
chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của Bồ Đào
15
Cộng hịa
Dim-ba-bu-ê
(1980) và
Namibia
(03/1990)
11/1993
1994
Nha bị tan rã.
Hồn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân
tộc.
chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) bị xóa bỏ.
Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Nen-xơn Man- đê -la (Nelson
Mandela) trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam
Phi
Tháng 3/1952 Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm
các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.
Ngày1/1/1959 chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
Năm 1961
Cuba tiến hành Cách mạng XHCN và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tháng 8/1961 Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lơi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm
ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
1964-1999
Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama.
NƯỚC MỸ SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
Sau CTTG II
kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công
nghiệp thế giới; nông nghiệp gấp hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức,
Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ
vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Khoảng 20
năm sau chiến
tranh
Tháng 3/1947 Trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai
tuyên bố: ”Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của
chủ nghĩa cộng sản ”.
Tháng 2-1972 Tổng thống Níchxơn thăm Trung Qc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ Trung Quốc.
1973 – 1982 khủng hoảng và suy thối kéo dài.
Tháng
Mỹ – Xơ chính thức tun bố kết thúc ”chiến tranh lạnh ”nhưng Mỹ và các
12/1989
đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
Thập niên 90( chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng ”.
của thế kỉ
XX)
11-09 -2001
Khủng bố đặc biệt nghiêm trọng ở Mỹ.
TÂY ÂU SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
1945-1950
Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua ”Kế hoạch Mác–san ”, nên kinh tế phục hồi
16
Đến đầu thập
niên 70
1950 – 1973
11/1972
1975
1989
Ngày
18/04/1951
Ngày
25/03/1957
Ngày
1/7/1967
07/12/1991
và lệ thuộc Mỹ.
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với
trình độ KH-KT cao.
chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nna … cũng sụp đổ
trên phạm vi toàn thế giới.
ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai
nước hòa dịu.
Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
”Bức tường Berlin ”bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập ”Cộng đồng than – thép châu Âu ”(ECSC).
sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập ”Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu ”(EURATOM) và ”Cộng đồng kinh tế châu Âu ”(EEC).
ba tổ chức trên hợp nhất thành ”Cộng đồng châu Âu ”(EC)
Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một
Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng
chung.
1/1/1993
EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
1994
kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
01/05/2004
kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
Hoạt động
- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
của EU
- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới
của nhau.
- 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO.
- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP
của thế giới.
Tháng 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn diện.
NHẬT BẢN SAU CTTG THỨ HAI ( 1945)
3-5-1947
Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng
thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
9-1951
Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hịa bình Xan Phơranxicơ
8/9/1951
ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật:chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân
và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.
1960 – 1970 NB phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm)
Năm 1968
vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quốc dân là
183 tỷ USD).
Năm 1956
NB bình thường hóa với Liên xơ, tham gia Liên Hiệp Quôc.
Từ nửa sau
Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng
1980
và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất
thế giới.
17
”Học thuyết
Phu-cư-đa
”(1977) và
”Học thuyết
Kai-phu
”(1991)
21-9-1973
Năm 1992
chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các
nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ
trụ quốc tế.
4-1996
Mỹ -Nhật kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật.
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH LẠNH ”
12-03-1947
Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự tồn tại
của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy
Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống
Liên Xô.
6/1947
Mĩ triển khai ”Kế hoạch Marshall ”(Mác san )
Ngày
Mĩ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
4/4/1949
Tháng 1/1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
Tháng 5/1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị quân sự mang tính chất phịng thủ của các nước XHCN châu Âu.
Đầu những
xu hướng hịa hỗn Đơng – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô
năm 70
– Mỹ.
Ngày
hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan
9/11/1972
hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
1972
Xơ – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp
ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng
chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt
nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
Tháng 8/1975 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định
quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế
giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu lục này.
Từ 1985
nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh
tế – KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu (INF), cắt
giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
Tháng
tại Man–ta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt ”Chiến
12/1989
tranh lạnh ”để ổn định và củng cố vị thế của mình.
Ngày
khối SEV giải thể.
28/6/1991
01/07/1991
Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA
18
SAU THẾ KỶ XX
Tháng 3/1997 tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vơ tính.
Tháng 4/2003 giải mã được bản đồ gien người.
19
6/1996
1998
Đại hội VIII tiếp tục thực hiện chính sách Đổi mới, mở cửa nền kinh tế
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của APEC
NỘI DUNG CƠ BẢN PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945 – NAY
Thời gian
Sự kiện trọng điểm
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI (1945 – 1949)
Từ ngày 4
đến
11/2/1945
Từ 25/4 đến
26/6/1945
Ngày 24-101945
9/1977
3 nước: Mỹ (Ru dơ ven), Anh (Sớc sin), Liên Xô (Xtalin) họp hội nghị quốc
tế ở I-an-ta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết
sau chiến tranh và hình thành một trật tự thế giới mới.
đại biểu 50 nước họp tại San Francisco (Mỹ), thông qua Hiến chương thành
lập tổ chức Liên hiệp quốc.
được coi là ”Ngày Liên Hiệp Quốc ”. Trụ sở đặt tại NewYork (Mỹ)
Việt Nam (thành viên 149) gia nhập Liên hiệp quốc
LIÊN XÔ ( LX) VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991)
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Năm 1949
Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền nguyên
tử của Mỹ.
Năm 1950
sản lượng công nghiệp của Liên Xô tăng 73%, nông nghiệp đạt mức trước
chiến tranh.
Năm 1957
Liên Xơ phóng vệ tinh nhân tạo đầu tiên của trái đất.
Năm 1961
LX phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất, mở
đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài ngoài.
Tháng 3/1985 M Gooc –ba - chop (M.Gorbachev) tiến hành cải tổ đất nước theo đường lối
”cải cách kinh tế triệt để ”, tiếp theo là cải cách hệ thống chính trị và đổi
mới tư tưởng. Do sai lầm trong quá trình cải tổ, đất nước Xơ Viết khủng
hoảng tồn diện.
Tháng
sau cuộc đảo chính lật đổ Gorbachev thất bại, Đảng Cộng sản Liên Xơ bị
08/1991
đình chỉ hoạt động.
21/12/1991
11 nước cộng hịa tách ra khỏi liên bang lập Cộng đồng các quốc gia độc lập
(SNG ).
25/12/1991
Liên Xô tan rã sau 74 năm tồn tại.
Tháng
Hến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên
12/1993
bang.
8/1/1949
Hội Đồng Tương Trợ Kinh tế (SEV) thành lập gồm Liên Xô,Ba Lan, Tiệp
Khắc, Anbani, Bungari, Hungari, Rumani sau thêm CHDC Đức, Mông Cổ,
Cuba và Việt Nam.
14/05/1955
Tổ chức phòng thủ Varsava thành lập.
13
3-10-1990
28/6/1991
1-7-1991
Đông Đức sáp nhập vào Tây Đức.
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ngừng hoạt động.
Tổ chức phòng thủ Varsava ngừng hoạt động.
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI ( 1945)
Năm 1948
trong bối cảnh chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai
miền theo vĩ tuyến 38: Đại Hàn dân quốc ở phía Nam và CHDCNH Triều
Tiên ở phía Bắc. Sau chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953), vĩ tuyến 38 vẫn
là ranh giới phân chia hai nhà nước trên bán đảo.
20/07/1946
Tưởng Giới Thạch phát động nội chiến.
1/10/1949
cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước CHND Trung Hoa ra đời.
18/01/1950
Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Năm 1964
Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử.
Tháng
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra đường lối cải cách. ( do Đặng Tiểu
12/1978
Bình khởi xướng)
Năm 1997
Trung quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông
Năm 1999
TQ thu hồi chủ quyền đối với Ma Cao.
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ SAU NĂM 1945
12/10/1945
Lào tuyên bố độc lập.
Tháng 3/1946 Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ nền độc lập.
22/3/1955
Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành lập.
Tháng
các bên ở Lào ký Hiệp định Viêng Chăn (Vientian) lập lại hịa bình, thực
02/1973
hiện hịa hợp dân tộc ở Lào.
2/12/1975
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào thành lập.
Tháng
Pháp trở lại xâm lược Campuchia.
10/1945
9/11/1953
do sự vận động ngoại giao của vua Xihanuc, Pháp ký Hiệp ước ”trao trả độc
lập cho Campuchia ”nhưng vẫn chiếm đóng.
1954 – 1970 Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa bình, trung lập để xây dựng đất
nước.
18/3/1970
tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc.
17/4/1975
thủ đơ Phnơm Pênh được giải phóng, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến
chống Mỹ.
1975 – 1979 Nội chiến chống Khơ-me đỏ.
7/1/1979
thủ đô Phnơm Pênh được giải phóng, Campuchia bước vào thời kỳ hồi sinh,
xây dựng lại đất nước.
23/10/1991
Hiệp định hịa bình về Campuchia được ký kết.
tháng 9/1993 Quốc hội mới đã thông qua Hiến pháp, thành lập Vương quốc Campuchia
do N.Xi -ha -núc (Sihanouk) làm quốc vương. Campuchia bước sang thời
kỳ phát triển mới.
Tháng
vua N. Xi-ha-núc thối vị,hồng tử Xi-ha-mơ-ni kế vị.
14
10/1994
Những năm
1945 – 1960
Từ những
năm 60 – 70
trở đi
Ngày
8/8/1967
Từ 1967 –
1975
2/1976
Từ 1979 –
1989
1989
tiến hành cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế hướng
nội).
Chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo (chiến
lược kinh tế hướng ngoại).
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập tại Bangkok
(Thái Lan), gồm 5 nước: Indonesia,Malaysia, Singapore, Philippine và Thái
Lan. Trụ sở ở Jakarta (Indonesia). - ASEAN là 1 tổ chức liên minh chính trị
– kinh tế của khu vực.
Hiện nay ASEAN có 10 nước: Brunei (1984), Việt Nam (28.07.1995), Lào
và Mianma (07.1997), Campuchia (30.04.1999).
ASEAN tổ chức non trẻ, hợp tác lỏng lẻo, chưa có vị trí trên trường quốc tế.
ký Hiệp ước hữu nghị và hợp tác Đông Nam Á (Hiệp ước Bali).
quan hệ giữa hai nhóm nước trở nên căng thẳng do vấn đề Campuchia.
hai bên bắt đầu quá trình đối thoại, tình hình chính trị khu vực cải thiện căn
bản.
19/2/1946
hai vạn thuỷ binh Bom-bay khởi nghĩa đòi độc lập dân tộc, được sự hưởng
ứng của các lực lượng dân chủ.
Ngày
ở Bom-bay, 20 vạn công nhân, học sinh, sinh viên bãi công, tuần hành, mít22/2/1946
tinh chống Anh…lơi kéo quần chúng nổi dậy ở Can-cút-ta,Ma-đrát, Ka –rasi.
2/1947
40 vạn công nhân Calcutta bãi công.
26/01/1950
Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hòa.
1974
chế tạo thành cơng bom ngun tử.
1975
phóng vệ tinh nhân tạo.
07/01/1972
Ấn Độ thiết lập quan hệ với Việt Nam CDCH.
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ CHÂU MỸ LA-TINH ( sau 1945)
3/7/1952
Mở đầu là cuộc chính biến cách mạng của binh lính và sĩ quan yêu nước Ai
Cập
18/6/1953
lập ra nước Cộng hòa Ai Cập
1952
Lbi tuyên bố độc lập.
1954-1962
An- giê-ri tuyên bố độc lập.
Nửa sau thập hệ thống thuộc địa của thực dân ở châu Phi tan rã, nhiều quốc gia giành
niên 50
được độc lập như: 1956 Tuy-ni-di, Ma-rốc, Xu-đăng, 1957 Ghana...1958
Ghi nê.
1960
”Năm châu Phi ” với 17 nước được trao trả độc lập.
Năm 1975
thắng lợi của cách mạng Ăng-gơ-la và Mơ-dăm-bích về cơ bản đã chấm dứt
chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng và hệ thống thuộc địa của Bồ Đào
15
Cộng hịa
Dim-ba-bu-ê
(1980) và
Namibia
(03/1990)
11/1993
1994
Nha bị tan rã.
Hồn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ, giành độc lập dân
tộc.
chế độ phân biệt chủng tộc (Apartheid) bị xóa bỏ.
Trong cuộc bầu cử đa chủng tộc đầu tiên, ông Nen-xơn Man- đê -la (Nelson
Mandela) trở thành Tổng thống da đen đầu tiên của nước Cộng hòa Nam
Phi
Tháng 3/1952 Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp 1940, cấm
các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước.
Ngày1/1/1959 chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
Năm 1961
Cuba tiến hành Cách mạng XHCN và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tháng 8/1961 Mỹ lập tổ chức Liên minh vì tiến bộ lơi kéo các nước Mỹ La-tinh nhằm
ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
1964-1999
Panama đấu tranh và thu hồi chủ quyền kênh đào Panama.
NƯỚC MỸ SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
Sau CTTG II
kinh tế Mỹ phát triển mạnh: công nghiệp chiếm 56,5% tổng sản lượng công
nghiệp thế giới; nông nghiệp gấp hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức,
Italia, Nhật cộng lại; nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển, ¾ dự trữ
vàng thế giới, chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới…
Mỹ là trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Khoảng 20
năm sau chiến
tranh
Tháng 3/1947 Trong diễn văn đọc trước Quốc hội Mỹ, Tổng thống Truman công khai
tuyên bố: ”Sứ mệnh lãnh đạo thế giới tự do chống lại sự bành trướng của
chủ nghĩa cộng sản ”.
Tháng 2-1972 Tổng thống Níchxơn thăm Trung Qc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ Trung Quốc.
1973 – 1982 khủng hoảng và suy thối kéo dài.
Tháng
Mỹ – Xơ chính thức tun bố kết thúc ”chiến tranh lạnh ”nhưng Mỹ và các
12/1989
đồng minh vẫn tác động vào cuộc khủng hoảng dẫn đến sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
Thập niên 90( chính quyền B.Clinton thực hiện chiến lược ”Cam kết và mở rộng ”.
của thế kỉ
XX)
11-09 -2001
Khủng bố đặc biệt nghiêm trọng ở Mỹ.
TÂY ÂU SAU CTTG THỨ HAI( 1945)
1945-1950
Tây Âu nhận viện trợ Mỹ qua ”Kế hoạch Mác–san ”, nên kinh tế phục hồi
16
Đến đầu thập
niên 70
1950 – 1973
11/1972
1975
1989
Ngày
18/04/1951
Ngày
25/03/1957
Ngày
1/7/1967
07/12/1991
và lệ thuộc Mỹ.
trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới với
trình độ KH-KT cao.
chủ nghĩa thực dân cũ của Anh, Pháp, Hà Lan, Bồ Đào Nna … cũng sụp đổ
trên phạm vi toàn thế giới.
ký Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức làm quan hệ hai
nước hòa dịu.
Ký Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác châu Âu.
”Bức tường Berlin ”bị xóa bỏ và nước Đức thống nhất (3.10.1990)
6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Luc-xăm bua
(Lucxemburg) thành lập ”Cộng đồng than – thép châu Âu ”(ECSC).
sáu nước ký Hiệp ước Roma thành lập ”Cộng đồng năng lượng nguyên tử
châu Âu ”(EURATOM) và ”Cộng đồng kinh tế châu Âu ”(EEC).
ba tổ chức trên hợp nhất thành ”Cộng đồng châu Âu ”(EC)
Hiệp ước Ma-a-xtrish được ký kết, khẳng định một tiến trình hình thành một
Liên bang châu Âu mới vào năm 2000 với đồng tiền chung, ngân hàng
chung.
1/1/1993
EEC thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
1994
kết nạp thêm 3 thành viên mới là Áo, Phần Lan, Thụy Điển.
01/05/2004
kết nạp thêm 10 nước thành viên Đông Âu, nâng tổng số thành viên lên 25.
Hoạt động
- Tháng 6/1979: bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
của EU
- Tháng 3/1995: hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới
của nhau.
- 01/01/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng, đồng EURO.
- Hiện nay là liên minh kinh tế - chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP
của thế giới.
Tháng 7-1995 EU và VN kỳ Hiệp Định hợp tác toàn diện.
NHẬT BẢN SAU CTTG THỨ HAI ( 1945)
3-5-1947
Ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước quân chủ lập hiến nhưng
thực tế là chế độ dân chủ đại nghị tư sản.
9-1951
Nhật Bản liên minh chặt chẽ với Mỹ, ký Hiệp ước hịa bình Xan Phơranxicơ
8/9/1951
ký Hiệp Ước An ninh Mỹ-Nhật:chấp nhận Mỹ bảo hộ, cho Mỹ đóng quân
và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật.
1960 – 1970 NB phát triển thần kỳ (tốc độ tăng trưởng bình quân là 10,8%/ năm)
Năm 1968
vươn lên hàng thứ hai thế giới tư bản sau Mỹ (tổng sản phẩm quốc dân là
183 tỷ USD).
Năm 1956
NB bình thường hóa với Liên xơ, tham gia Liên Hiệp Quôc.
Từ nửa sau
Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng
1980
và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất
thế giới.
17
”Học thuyết
Phu-cư-đa
”(1977) và
”Học thuyết
Kai-phu
”(1991)
21-9-1973
Năm 1992
chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các
nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN.
Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ
trụ quốc tế.
4-1996
Mỹ -Nhật kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật.
QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ ”CHIẾN TRANH LẠNH ”
12-03-1947
Tổng thống Tru-man gửi thông điệp tới Quốc hội Mỹ khẳng định: sự tồn tại
của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mỹ và đề nghị viện trợ cho Hy
Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, biến hai nước này thành căn cứ tiền phương chống
Liên Xô.
6/1947
Mĩ triển khai ”Kế hoạch Marshall ”(Mác san )
Ngày
Mĩ Thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO).
4/4/1949
Tháng 1/1949 Liên xô và Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV).
Tháng 5/1955 thành lập Tổ chức Hiệp ướcVác-xa-va (Varsava), một liên minh chính trị quân sự mang tính chất phịng thủ của các nước XHCN châu Âu.
Đầu những
xu hướng hịa hỗn Đơng – Tây xuất hiện với những cuộc thương lượng Xô
năm 70
– Mỹ.
Ngày
hai nước Đông và Tây Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan
9/11/1972
hệ giữa Đông Đức và Tây Đức làm tình hình châu Âu bớt căng thẳng.
1972
Xơ – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược, ký Hiệp ước ABM (Hiệp
ước Chống tên lửa đạn đạo), SALT-1 (Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng
chiến lược), đánh dấu sự hình thành thế cân bằng về quân sự và vũ khí hạt
nhân chiến lược giữa hai cường quốc.
Tháng 8/1975 35 nước châu Âu và Mỹ, Canađa đã ký Định ước Hen-xin-ki, khẳng định
quan hệ giữa các quốc gia và sự hợp tác giữa các nước, tạo nên một cơ chế
giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu lục này.
Từ 1985
nguyên thủ Xô – Mỹ tăng cường gặp gỡ, ký kết nhiều văn kiện hợp tác kinh
tế – KHKT, trọng tâm là thuận thủ tiêu tên lửa tầm trung châu Âu (INF), cắt
giảm vũ khí chiến lược và hạn chế chạy đua vũ trang.
Tháng
tại Man–ta (Malta- Địa Trung Hải ), Xô – Mỹ tuyên bố chấm dứt ”Chiến
12/1989
tranh lạnh ”để ổn định và củng cố vị thế của mình.
Ngày
khối SEV giải thể.
28/6/1991
01/07/1991
Tổ chức Varsava chấm dứt hoạt động.
CÁCH MẠNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA
18
SAU THẾ KỶ XX
Tháng 3/1997 tạo ra cừu Đôli bằng phương pháp sinh sản vơ tính.
Tháng 4/2003 giải mã được bản đồ gien người.
19