Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tài liệu luận văn Điểm Gãy Cấu Trúc Trong Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN BẢO QUỐC

ĐIỂM GÃY CẤU TRÚC TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI THỰC VÀ CHÊNH LỆCH LÃI SUẤT THỰC
Chuyên ngành:

Tài Chính Ngân Hàng

Mã số:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS Nguyễn Thị Liên Hoa

Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Điểm gãy cấu trúc trong mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực” là cơng trình nghiên cứu cá nhân
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu sử
dụng trong bài luận văn là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Bên cạnh đó,
bài luận văn cịn sử dụng một số thơng tin, ý kiến đánh giá từ các nghiên cứu của
các học giả khác và được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Kết quả của nghiên
cứu này chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Bảo Quốc


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TĨM TẮT .............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC. ............................................................. 6
2.1 Cơ sở lý thuyết ......................................................................................................................... 6
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây ................................................................................... 7
2.2.1. Nhóm các nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng khẳng định mối quan hệ giữa
tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực ........................................................................................ 8
2.2.1.1 Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987) ............................................................... 8
2.2.1.2 Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988)................................................................... 9
2.2.1.3 Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993) ..................................................................... 9
2.2.1.4 Nghiên cứu của Perron (1989) ................................................................................. 10
2.2.2 Nhóm các nghiên cứu khẳng định về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực
– chênh lệch lãi suất thực. ......................................................................................................... 11
2.2.2.1 Nghiên cứu của Edison, H. J. và W.R. Melick (1999) ............................................. 11
2.2.2.2 Nghiên cứu của Nakagawa, H., (2002) .................................................................... 12
2.2.2.3 Nghiên cứu của Kanas, A., (2005) ........................................................................... 13
2.2.2.4 Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu., (2010) .................................... 14


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................ 16
3.1 Mơ hình lý thuyết ................................................................................................................... 16
3.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................... 18
3.2.1 Tỷ giá hối đoái thực qt ...................................................................................................... 18
3.2.2 Lãi suất thực ..................................................................................................................... 19
3.2.2.1 Lãi suất thực tiên nghiệm. (Ex ante) ........................................................................ 19
3.2.2.2 Lãi suất thực hậu nghiệm (Ex post) ......................................................................... 20
3.3 Phương pháp ước lượng ......................................................................................................... 20


3.3.1 Kiểm định tính dừng chuỗi dữ liệu. ................................................................................. 22
3.3.1.1 Hướng tiếp cận truyền thống. ................................................................................... 23
3.3.1.2 Kiểm định tính dừng có xem xét đến điểm gãy cấu trúc. ......................................... 24
3.3.2 Kiểm định đồng liên kết. .................................................................................................. 25
3.3.2.1 Hướng tiếp cận truyền thống .................................................................................... 26
3.3.2.2 Hướng tiếp cận theo đề xuất của Saikkonen và Lütkepohl ...................................... 27
3.3.3 Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số VECM ......................................................................... 29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .............................................. 30
4.1 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong trường hợp Việt Nam – Mỹ. .................................... 30
4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị. ................................................................................... 30
4.1.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị theo hướng tiếp cận truyền thống ................................... 31
4.1.1.2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S & L ................................................................. 33
4.1.2 Kiểm định đồng liên kết. .................................................................................................. 39
4.1.2.1 Phép kiểm định đồng liên kết Johansen. .................................................................. 39
4.1.2.2 Kết quả phép kiểm định đồng liên kết S & L. .......................................................... 41
4.1.3 Ước lượng mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực USD/VND và chênh lệch lãi
suất thực giữa hai quốc gia Việt Nam – Mỹ.............................................................................. 47
4.1.3.1 Mơ hình ước lượng VECM ...................................................................................... 47

4.1.3.2 Kiểm định tính ổn định mơ hình .............................................................................. 49
4.2 Mở rộng nghiên cứu với bằng chứng đa quốc gia.................................................................. 51
4.2.1 Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................................. 51
4.2.1.1 Kiểm định ADF ........................................................................................................ 51
4.2.1.2 Kiểm định DF – GLS ............................................................................................... 53
4.2.1.3 Kiểm định S & L Test .............................................................................................. 55
4.2.2 Kiểm định đồng liên kết ................................................................................................... 57
4.2.2.1 Kiểm định đồng liên kết Johansen ........................................................................... 57
4.2.2.2 Kiểm định S & L ...................................................................................................... 58
4.3 Tổng kết chương 4 ................................................................................................................. 59

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................... 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 1
PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF trường hợp Việt Nam
- Mỹ

31


Bảng 4.2

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS trường hợp Việt
Nam - Mỹ

33

Bảng 4.3

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L trường hợp Việt Nam
- Mỹ

34

Bảng 4.4

Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen Trace Test trường
hợp Việt Nam - Mỹ

39

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L không xem xét đến
điểm gãy cấu trúc trường hợp Việt Nam - Mỹ

42

Bảng 4.6


Kết quả kiểm định đồng liên kết S&L có xem xét đến điểm
gãy cấu trúc trường hợp Việt Nam - Mỹ

43

Bảng 4.7

Kết quả ước lượng mơ hình VECM

47

Bảng 4.8

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF trường hợp mở rộng

52

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị DF-GLS trường hợp mở
rộng

54

Bảng 4.10

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị S&L trường hợp mở rộng

55


Bảng 4.11

Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen cho trường hợp
mở rộng

57

Bảng 4.12

Kết quả kiểm định S & L có xét đến điểm gãy cấu trúc cho
trường hợp của Thái Lan

58


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình

Tên hình

Trang

Hình 4.1

Đồ thị biến động của chuỗi tỷ giá thực USD/VND

37


Hình 4.2

Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Việt Nam

37

Hình 4.3

Đồ thị biến động của chuỗi lãi suất thực Mỹ

38

Hình 4.4

Kết quả kiểm định đồng liên kết chuỗi lãi suất thực tiên
nghiệm của Việt Nam và Mỹ

40

Hình 4.5

Kết quả kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và
lãi suất thực tiên nghiệm có xét đến điểm gãy cấu trúc

45

Hình 4.6

Kiểm định đồng liên kết các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất
thực hậu nghiệm có xét đến các điểm gãy cấu trúc


46

Hình 4.7

Kiểm định eigenvalue và kiểm định thống kê Tau với
dữ liệu tiên nghiệm

49

Hình 4.8

Kiểm định eigenvalue và kiểm định thống kê Tau với
dữ liệu hậu nghiệm

50


1

TÓM TẮT

Bài nghiên cứu được tiến hành nhằm kiểm định thực nghiệm mối quan hệ trong dài
hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực khi có xem xét đến điểm
gãy cấu trúc xuất hiện trong chuỗi dữ liệu.
Đầu tiên, tác giả kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực USD/VND với
chênh lệch lãi suất thực giữa Việt Nam và Mỹ. Sau đó mở rộng nghiên cứu đối với
một số các quốc gia khác ở khu vực Châu Á gồm Malaysia, Hongkong, Indonesia,
Nhật Bản, Philippine và Thái Lan nhằm củng cố kết quả tìm được. Điểm đặc biệt
của bài nghiên cứu này đó là có xem xét đến vai trị điểm gãy cấu trúc trong chuỗi

dữ liệu. Rõ ràng khi chuỗi dữ liệu theo thời gian có xuất hiện điểm gãy cấu trúc thì
kết quả kiểm định rất có thể sẽ bị sai lệch. Do đó bài nghiên cứu này áp dụng song
song cả hai phương pháp: phương pháp kinh tế lượng truyền thống như kiểm định
nghiệm đơn vị ADF, DF-GLS, kiểm định đồng liên kết Johansen Cointergration
Test và phương pháp mới có tính đến điểm gãy cấu trúc như kiểm định nghiệm đơn
vị S & L Test, kiểm định đồng liên kết S & L (Được đề xuất bởi Saikkonen và
Lütkepohl). Từ đó đưa ra kết quả cuối cùng cũng như nêu lên vai trò của điểm gãy
cấu trúc trong việc đưa ra mối quan hệ trong dài hạn tỷ giá hối đoái thực – chênh
lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia.
Sau khi thực hiện nghiên cứu thực nghiệm, tác giả nhận thấy rằng: Tồn tại mối quan
hệ trong dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc
gia và điểm gãy cấu trúc có vai trị quan trọng trong việc khẳng định mối quan hệ
đó. Ở các quốc gia như Malaysia, Hongkong, Indonesia, Nhật Bản và Philippine đối
với Mỹ thì mối quan hệ giữa lãi suất thực và chênh lệch lãi suất thực cũng đã được
tìm thấy thậm chí ngay cả khi chưa đưa điểm gãy cấu trúc vào trong mơ hình. Trong
trường hợp Việt Nam – Mỹ và Thái Lan – Mỹ, tiếp cận bằng các phương pháp kiểm
định truyền thống không tìm ra được mối quan hệ giữa tỷ giá thực với chênh lệch


2

lãi suất thực. Tác giả tiến hành kiểm định theo phương pháp mới với điểm gãy cấu
trúc được đưa vào trong mơ hình kiểm định thì mối quan hệ giữa tỷ giá thực –
chênh lệch lãi suất thực đã được khẳng định với mức độ tin cậy cao. Điều này giúp
tác giả đi đến kết luận cuối cùng là tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá
thực và chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia.


3


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Ngày nay, chính phủ các quốc gia, các tổ chức tài chính, chun gia kinh tế, cơng ty
và thậm chí là các cá nhân đều rất quan tâm đến vấn đề tỷ giá hối đối vì đây là đại
lượng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các đối tượng này. Lý thuyết tài
chính quốc tế chỉ ra rằng lạm phát, lãi suất, thu nhập, kỳ vọng của thị trường vào tỷ
giá tương lai là những nhân tố tác động lên tỷ giá hối đoái. Trong đó lý thuyết
ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa (UIP) hay hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE) nói
rằng tỷ giá giao ngay của một đồng tiền so với một đồng tiền khác sẽ thay đổi theo
sai biệt trong lãi suất giữa hai nước. Dựa trên lý thuyết tài chính quốc tế này, một số
nghiên cứu như của Campbell và Clarida (1987), Meese và Rogoff năm (1988) và
Edison và Pauls (1993) đã cố gắng tìm mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch
lãi suất thực giữa hai quốc gia. Tuy nhiên những nghiên cứu này lại cho ra những
kết quả khơng giống nhau. Vì thế chưa đủ tính thống nhất để kết luận rằng lý thuyết
về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – chênh lệch lãi suất thực chính xác ở mặt thực tiễn.
Một vấn đề khác cũng được quan tâm khi nghiên cứu các mối quan hệ trong dài hạn
giữa các biến số tài chính quốc tế đó là mặt phương pháp kinh tế lượng. Perron
(1989) đã chỉ ra rằng việc lựa chọn mơ hình khơng phù hợp và việc xuất hiện các cú
sốc bất thường trong chuỗi dữ liệu sẽ dẫn đến kết quả thống kê tìm được có thể bị
sai lệch. Các phép kiểm định nghiệm đơn vị và phép kiểm đồng liên kết truyền
thống có thể đưa ra những kết quả khơng chính xác khi trong chuỗi dữ liệu thời gian
có xuất hiện điểm gãy cấu trúc. Ngày nay với sự phát triển của Tốn kinh tế và khoa
học máy tính, nhiều mơ hình kinh tế lượng mới được đề xuất và xây dựng, cho phép
xuất hiện điểm gãy cấu trúc trong mơ hình, đã mang lại kết quả kiểm định mạnh
hơn và bền vững hơn. Điều này góp phần khắc phục điểm yếu của các mơ hình
trước đây, làm gia tăng độ tin cậy và ý nghĩa thống kê của kết quả tìm được.
Bên cạnh đó các nghiên cứu trước đây đều được thực hiện ở những quốc gia phát
triển. Những nghiên cứu thực nghiệm tại những quốc gia đang phát triển như Việt
Nam số lượng cịn rất ít. Chính điều này thúc đẩy tác giả áp dụng phương pháp



4

kiểm định mới để đi tìm mối quan hệ trong dài hạn hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và
chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia, đầu tiên là giữa Việt Nam và Mỹ, sau đó
mở rộng ra một số quốc gia khác nhằm củng cố kết quả tìm được.
Mục tiêu nghiên cứu của bài nghiên cứu chính là kiểm định mối quan hệ cân bằng
trong dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Để làm được điều đó, bài
nghiên cứu này cần phải giải quyết được những vấn đề như sau:
 Thứ nhất: Xem xét vấn đề về tính dừng của các chuỗi dữ liệu được sử dụng
trong trong bài nghiên cứu gồm các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực.
 Thứ hai: giữa các chuỗi tỷ giá thực và lãi suất thực có tồn tại mối quan hệ
đồng liên kết hay không?
Dữ liệu cho bài nghiên cứu bao gồm tỷ giá hối đoái, chỉ số giá CPI và lãi suất danh
nghĩa. Những dữ liệu này được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Quỹ Tiền Tệ Thế Giới
(IMF). Đối với Việt Nam các chuỗi tỷ giá USD/VND, chỉ số giá CPI và lãi suất
được lấy theo tháng từ tháng 1/1996 cho đến tháng 5/2014. Cho trường hợp mở
rộng ở các quốc gia khác gồm Malaysia, Hongkong, Indonesia, Nhật Bản,
Philippine và Thái Lan, chuỗi dữ liệu được thu thập từ tháng 1/1994 đến tháng
5/2014.
Bài nghiên cứu được thực hiện thông qua hai phương pháp tiếp cận được tiến hành
đồng thời. Một mặt tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống gồm các
phép kiểm định: kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết không xem xét đến
điểm gãy cấu trúc. Mặt khác tác giả sử dụng hướng tiếp cận mới theo đề xuất bởi
Saikkonen và Lütkepohl (2000, 2002) thực hiện lại các kiểm định trên mà có xem
xét đến điểm gãy cấu trúc. Sau khi thực hiện các kiểm định trên tác giả sử dụng mơ
hình VECM nhằm hồi quy hệ số phương trình thể hiện mối quan hệ trong dài hạn
giữa các biến số trong mơ hình đối với trường hợp Việt Nam – Mỹ.


5


Kết cấu của bài nghiên cứu gồm các phần như sau:
 Chương 1: Giới thiệu bài nghiên cứu. Trong phần này tác giả giới thiệu tổng
quan về động cơ thực hiện đề tài, các vấn đề nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu, ý nghĩa và kết cấu của bài nghiên cứu.
 Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây. Phần này trình bày về lý
thuyết có liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá – lãi suất và kết quả của các
nghiên cứu trước đây có liên quan đến bài nghiên cứu.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Mô hình lý thuyết xác định mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực cũng như các phương
pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu sẽ được đề cập ở phần
này. Bên cạnh đó tác giả cịn mơ tả nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài
nghiên cứu.
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Tác giả trình bày kết quả thực nghiệm của
kiểm định nghiệm đơn vị (kiểm định tính dừng), kết quả kiểm định đồng liên
kết theo cả hai hướng tiếp cận đã được đề cập trong chương 3. Đồng thời, kết
quả của việc mở rộng nghiên cứu đối với các quốc gia cịn lại cũng được trình
bày trong chương này.
 Chương 5: Kết luận. Chương này tổng kết lại kết quả đạt được của bài nghiên
cứu, nêu lên các điểm hạn chế đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong
tương lai.


6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ THỰC VÀ LÃI SUẤT THỰC.
2.1 Cơ sở lý thuyết
Cơ sở lý thuyết của bài nghiên cứu này là lý thuyết kinh doanh chênh lệch lãi suất
khơng phịng ngừa (UIP) hay cịn gọi là hiệu ứng Fisher quốc tế (IFE).

Ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa là nền tảng quan trọng cho việc phân tích kinh
tế vĩ mô trong nền kinh tế mở. Lý thuyết này tìm giải thích cho việc biến động tỷ
giá thơng qua chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia.
Ta có: rt = (1+if) (1+ef)-1

trong đó:

 rt: tỷ suất sinh lợi có hiệu lực khi đầu tư ra nước ngoài
 ih: lãi suất trong nước
 if: lãi suất nước ngoài
 ef: giá trị tăng lên hay giảm xuống của đồng ngoại tệ.
Nếu giả định việc đầu tư ra nước ngồi cũng có tỷ suất sinh lợi bằng với đầu tư
trong nước, nghĩa là:
rt = (1 + if)(1 + ef) – 1 = ih
Suy ra:
ef = (1 + ih) / (1 + if) – 1
Lấy gần bằng: ef = ih - if
Lý thuyết ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa phát biểu rằng tỷ giá hối đoái sẽ
thay đổi theo chênh lệch lãi suất của hai quốc gia. Như vậy, để có được cân bằng lãi
suất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi thì sự thay đổi của ngoại tệ sẽ
tương ứng với chênh lệch lãi suất.


7

Nếu lãi suất trong nước ih > lãi suất nước ngoài if : đồng ngoại tệ sẽ tăng giá để bù
đắp cho lãi suất thấp hơn.
Nếu lãi suất trong nước ih < lãi suất nước ngoài if : đồng ngoại tệ sẽ giảm giá một
mức tương đương với chênh lệch lãi suất.
Mặt khác, hiệu ứng Fisher cho rằng lãi suất danh nghĩa trong một quốc gia bằng với

tỷ suất thực địi hỏi cộng thêm phần lạm phát kì vọng. Phương trình này được thể
hiện như sau:
Trong đó, là lãi suất danh nghĩa, là lãi suất thực và

là lạm phát kì vọng.

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng lý thuyết ngang giá lãi suất khơng phịng
ngừa làm lý thuyết nền tảng của bài.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Việc tìm ra mối quan hệ giữa tỷ giá hối đối thực và chênh lệch lãi suất thực có vai
trị quan trọng trong điều hành nền kinh tế vĩ mơ nói chung và đối với hoạt động
xúc tiến thương mại cách riêng. Từ nhiều năm trước, các nhà nghiên cứu đã tỏ ra
rất quan tâm đến mối quan hệ giữa tỷ giá – lãi suất. Vào khoảng những năm 1990
trở về trước, do các phương pháp thực nghiệm còn chưa phát triển mạnh, cho nên
mặc dù có rất nhiều các nhà nghiên cứu đã xem xét về vấn đề này, song hầu như
khơng thể tìm ra bằng chứng nào khẳng định về sự tồn tại của mối quan hệ tỷ giá
thực và chênh lệch lãi suất thực. Mãi đến những năm sau, với sự xuất hiện của các
phương pháp thực nghiệm cải tiến nhằm khắc phục những thiếu sót trong các
phương pháp nghiên cứu truyền thống trước đây, thì các nhà nghiên cứu mới quan
sát được các bằng chứng cho thấy sự tồn tại của mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá hối
đoái thực và chênh lệch lãi suất thực. Trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu sơ lược
qua các bài nghiên cứu của những học giả trước đây nhằm đưa ra cái nhìn chung
nhất về quá trình thực hiện các cuộc nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ
giữa hai biến số kinh tế quan trọng này. Có thể nói, các nghiên cứu trước đây có thể
phân thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất gồm các nghiên cứu chưa tìm được bằng


8

chứng để khẳng định về sự tồn tại của mối quan hệ tỷ giá thực – chênh lệch lãi suất

thực và nhóm thứ hai: nhóm các nghiên cứu tìm thấy bằng chứng khẳng định về
mối quan hệ này.
2.2.1. Nhóm các nghiên cứu chưa tìm được bằng chứng khẳng định mối quan
hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực
2.2.1.1 Nghiên cứu của Campell và Clarida (1987)
Năm 1987, Campell và Clarida công bố bài nghiên cứu “The dollar and real
interest rates”. Trong bài này Campell và Clarida đi tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái thực của đồng USD và lãi suất thực kể từ năm 1979. Hai ơng muốn tìm
hiểu xem bao nhiêu phần trăm sự thay đổi trong tỷ giá là do sự chênh lệch lãi suất
giữa hai quốc gia, bao nhiêu phần trăm thay đổi trong tỷ giá thực là do sự dịch
chuyển của tỷ giá thực cân bằng dài hạn.
Để làm được điều đó cần phải sử dụng các biến chênh lệch lãi suất thực tiên
nghiệm, kì vọng tỷ giá thực trong dài hạn và kể cả sai số trong việc dự báo lạm phát
kì vọng. Tuy nhiên đây là những biến khơng quan sát được. Với giả định tỷ giá hối
đoái thực trong dài hạn có bước đi ngẫu nhiên, hai ơng đã ước lượng mơ hình gồm
các biến tỷ giá thực hậu nghiệm và chênh lệch lãi suất thực hậu nghiệm ngắn hạn.
Hai biến này là tổ hợp tuyến tính của những biến khơng quan sát được đã nêu trước
đó.
Tiến hành ước lượng mơ hình, các ơng tìm được những kết quả đó là: Kể từ năm
1980, sự thay đổi của tỷ giá thực của đồng USD bị chi phối bởi sự thay đổi ngồi kì
vọng của tỷ giá thực dài hạn kì vọng. Chênh lệch lãi suất thực tiên nghiệm chỉ giải
thích được một phần nhỏ và khơng đủ mạnh để khẳng định sự tác động của nó lên
tỷ giá thực của đồng USD. Rõ ràng kết quả tìm được của Campell và Clarida cịn
khá mơ hồ trong việc tìm ra mối quan hệ giữa tỷ thực và chênh lệch lãi suất thực.


9

2.2.1.2 Nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988)
Trong bài nghiên cứu “Was it real? The exchange rate-interest differential

relation over the modern floating rate-period” đăng trên tạp chí Journal of
Finance năm 1988, Messe và Rogoff cũng đi tìm mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
thực và lãi suất thực kể từ sau khi Mỹ chấp nhận chế độ tỷ giá thả nổi (tháng
3/1973). Trong mơ hình của mình, Messe và Rogoff chỉ tập trung vào hai biến là tỷ
giá thực và chênh lệch lãi suất thực mà không quan tâm đến các biến kinh tế khác.
Chuỗi dữ liệu hai ông nghiên cứu cho ba cặp tiền tệ: Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar
Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh. Dữ liệu quan sát được lấy theo tháng từ
tháng 4/1976 cho đến tháng 3/1986. Messe và Rogoff tiến hành các kiểm định
nghiệm đơn vị, hồi quy phương trình GMM và kiểm định tính đồng liên kết. Kết
quả của bài nghiên cứu như sau:
 Thứ nhất: Tìm được mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực,
tuy nhiên kết quả này lại khơng có ý nghĩa về mặt thống kê. Ông đề xuất đưa
vào các biến khác có thể sẽ làm cho mối quan hệ này rõ ràng hơn.
 Thứ hai: Kiểm định nghiệm đơn vị cho thấy cả hai chuỗi dữ liệu tỷ giá thực và
chênh lệch lãi suất thực có nghiệm đơn vị, tuy nhiên lại khơng tìm thấy bằng
chứng về tính đồng liên kết của hai chuỗi dữ liệu này.
Như vậy, nghiên cứu của Messe và Rogoff cũng chưa nêu ra được bằng chứng rõ
ràng về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực.
2.2.1.3 Nghiên cứu của Edison & Pauls (1993)
Năm 1993, bài nghiên cứu “A re-assessment of the relationship between real
exchange rates and real interest rates: 1974-1990” của Edison và Pauls được
đăng trên tạp chí Journal of Monetary Economics. Dựa trên ý tưởng tương tự và đề
xuất của Messe và Rogoff, hai học giả Edison và Pauls đưa thêm biến lạm phát kì
vọng vào trong mơ hình bên cạnh tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực. Tác giả bài
nghiên cứu đã sử dụng phép kiểm định đồng kiên kết và mơ hình sai số sửa lỗi


10

(ECM) để kiểm định lại mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh lệch lãi suất

thực. Dữ liệu được thu thập theo quý cho giai đoạn từ năm 1974 cho đến 1990.
Edison & Pauls đã tiến hành kiểm định đối với các cặp tỷ giá giữa Dollar Mỹ Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Bảng Anh, Dollar Mỹ - Dollar
Canada và cuối cùng là Dollar Mỹ - đồng tiền đại diện các nước G10. Thực hiện
kiểm định nghiệm đơn vị, hai ông nhận thấy các chuỗi tỷ giá thực và chênh lệch lãi
suất thực đều là chuỗi không dừng. Tuy nhiên hai ông lại khơng tìm thấy bằng
chứng về mối quan hệ đồng liên kết giữa hai biến này. Sử dụng một mô hình khác
trong đó có thêm các biến khác ví dụ như biến cán cân tài khoản vãng lai là một
biến có thể tác động đến tỷ giá thực dài hạn kì vọng, Edison & Pauls cũng khơng
tìm thấy được bằng chứng về sự đồng liên kết giữa tỷ giá hối đối và chênh lệch lãi
suất thực… Tuy nhiên hai ơng vẫn khẳng định rằng có tồn tại một mối quan hệ
trong dài hạn giữa hai biến này mặc dù nó không được làm rõ ra trong bài nghiên
cứu.
2.2.1.4 Nghiên cứu của Perron (1989)
Bài nghiên cứu “The Great crash, the oil price shock, and the unit root
hypothesis” của Perron được công bố năm 1989. Đối tượng nghiên cứu của bài
nghiên cứu này của Perron khơng phải là tỷ giá hối đối hay lãi suất thực hay là mối
quan hệ giữa hai biến này, hay giữa một trong hai biến này với một đại lượng kinh
tế nào đó. Tuy nhiên kết luận của Perron có liên quan đến kinh tế lượng ứng dụng
lại có tác động rất lớn đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cụ thể Perron nói rằng một
số vấn đề của chuỗi dữ liệu theo thời gian hoặc độ mạnh của kiểm định lại có thể
dẫn đến các sai lệch của kết quả tìm được. Ơng cho rằng độ mạnh của kiểm định sẽ
được gia tăng nếu chuỗi dữ liệu được kéo dài theo thời gian. Nhưng cách làm này
có thể dẫn đến việc chuỗi dữ liệu sẽ bao gồm luôn cả những điểm gãy cấu trúc – tức
là những sự kiện nào đó tác động mạnh làm thay đổi tính chất của chuỗi dữ liệu
được thu thập. Việc xuất hiện của điểm gãy cấu trúc có thể sẽ làm cho kết quả kiểm
định đồng liên kết bị mắc phải sai lầm trong kiểm định, chấp nhận giả thiết H0 :
khơng có mối quan hệ đồng liên kết giữa các chuỗi dữ liệu trong khi đúng ra cần


11


phải bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết tồn tại mối quan hệ đồng liên kết. Hoặc
sẽ làm cho kết quả tìm được khơng có ý nghĩa thống kê. Vì thế Perron (1989) kiến
nghị khi tiến hành các phép kiểm định tốt nhất cần phải kéo dài thời gian mẫu
nghiên cứu và xem xét đến điểm gãy cấu trúc hoặc xây dựng hướng tiếp cận khác
như sử dụng mơ hình phi tuyến.
Nhìn chung, những bài nghiên cứu của các học giả vừa được giới thiệu đều cố gắng
đi tìm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực – chênh lệch lãi suất thực. Tuy
nhiên, sau rất nhiều nghiên cứu được tiến hành, người ta vẫn tìm thấy rất ít các bằng
chứng đủ mạnh để ủng hộ cho mối quan hệ này.
2.2.2 Nhóm các nghiên cứu khẳng định về mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ
giá thực – chênh lệch lãi suất thực.
Đối chiếu lại kết quả những nghiên cứu trước đây như của Campell và Clarida
(1987), Messe và Rogoff (1988), Edison và Pauls (1993) đồng thời dựa trên đề xuất
của Perron (1989), nhiều nghiên cứu về sau rất quan tâm đến điểm gãy cấu trúc
hoặc tiếp cận theo một hướng khác mà sẽ được đề cập sau đây.
2.2.2.1 Nghiên cứu của Edison, H. J. và W.R. Melick (1999)
Bài nghiên cứu mang tên: “Alternative approaches to real exchange rates and
real interest rates: Three up and three down” của Edison, H. J. và W.R. Melick
được đăng trên tạp chí International Journal of Finance and Economics năm 1999.
Trong bài nghiên cứu này các tác giả tìm kiếm mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
thực và lãi suất thực thông qua ba hướng tiếp cận.
 Thứ nhất: Tác giả dựa trên nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988) với giả
định tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng là một hằng số. Tác giả tìm thấy mối quan
hệ đồng liên kết trong dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực nhưng khơng có
bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực trong ngắn hạn.
 Hướng tiếp cận thứ hai: Các tác giả cũng dựa trên nghiên cứu của Messe và
Rogoff (1988) nhưng trong mơ hình thay thế này, biến tỷ giá hối đoái thực kỳ



12

vọng khơng cịn là một hằng số nữa mà là 1 đại lượng thay đổi theo một biến
khác. Kết quả của hướng tiếp cận thứ hai, tác giả tìm thấy một bằng chứng
mạnh hơn về mối quan hệ dài hạn giữa tỷ giá thực và lãi suất thực, tuy nhiên
tác giả cũng đề cập kết quả này còn phụ thuộc vào việc lựa chọn các biến tác
động lên biến tỷ giá hối đoái thực kỳ vọng.
 Hướng tiếp cận thứ ba: tác giả sử dụng giá trị tỷ giá thực hậu nghiệm và sai số
dự báo để thay thế biến tỷ giá hối đối thực kỳ vọng trong mơ hình. Bằng
cách này tác giả tìm thấy được sự chênh lệch lãi suất thực có ý nghĩa thống kê
trong việc giải thích cho sự thay đổi của tỷ giá thực trong dài hạn.
Với dữ liệu theo quý từ 1974 đến 1994, các cặp tiền tệ được nghiên cứu gồm Dollar
Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Dollar Canada và Dollar Mỹ đồng tiền đại diện các nước G10 cùng với 3 cách tiếp cận nêu trên, các tác giả đã
tìm được một số bằng chứng cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch
lãi suất thực. Điểm đáng chú ý của bài nghiên cứu này đó là tác giả - Edison, H. J.
và W.R. Melick đã có xem xét đến yếu tố điểm gãy cấu trúc. Tuy nhiên một số nhà
nghiên cứu cho rằng kết quả này có tính tin cậy khơng cao bởi vì giá trị tới hạn
trong kiểm định Johansen Trace Test cần phải được điều chỉnh nếu trong mơ hình
có xuất hiện điểm gãy cấu trúc.
2.2.2.2 Nghiên cứu của Nakagawa, H., (2002)
Cũng nhằm mục đích tìm kiếm mối quan hệ giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất
thực, nhưng khác với các nghiên cứu trước đây, Nakagawa tiếp cận theo hướng xem
xét đến tính chất phi tuyến của phi tuyến của sự hội tụ của tỷ giá thực về tỷ giá cân
bằng trong dài hạn trong bài nghiên cứu “Real exchange rates and real interest
rate differentials: implications of non-linear adjustment in real exchange
rates”. Bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí Journal of Monetary Economics năm
2002.
Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực đều dựa
trên giả định rằng tốc độ điều chỉnh của tỷ giá là không đổi. Tuy nhiên Nakagawa



13

cho rằng tỷ giá thực biến đổi liên tục, không ổn định… cùng với sự xuất hiện của
chi phí giao dịch thì việc điều chỉnh của tỷ giá thực về tỷ giá cân bằng trong dài hạn
phải có tính chất phi tuyến.
Sử dụng dữ liệu theo quý từ 1974 cho đến 1997, các cặp đồng tiền được lựa chọn
gồm Dollar Mỹ - Mark Đức, Dollar Mỹ - Yên Nhật, Dollar Mỹ - Dollar Canada và
Dollar Mỹ - Bảng Anh. Áp dụng mơ hình Mundell–Fleming–Dornbusch mở rộng,
để xem xét tính chất phi tuyến trong mơ hình, Nakagawa đã tìm thấy bằng chứng về
mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực.
2.2.2.3 Nghiên cứu của Kanas, A., (2005)
Năm 2005, Kanas, A., công bố bài nghiên cứu “Regime linkages in the US/UK
real exchange rate-real interest rate differential relation” trên tạp chí Journal of
International Money and Finance. Bài nghiên cứu được tiến hành cũng nhằm xem
xét mối quan hệ giữa tỷ giá thực USD/GBP và chênh lệch lãi suất thực giữa Anh và
Mỹ. Dữ liệu nghiên cứu lấy theo tháng trong khoảng thời gian từ năm 1921 đến
2002 gồm tổng cộng 984 quan sát. Với khoảng thời gian dài như thế, Kanas đặc biệt
quan tâm đến việc chuyển đổi tỷ giá giữa chế độ tỷ giá cố định qua chế độ tỷ giá thả
nổi và ngược lại cũng như các sự kiện kinh tế lớn có tác động mạnh đến chuỗi dữ
liệu.
Dựa trên nền tảng cơ sở là bài nghiên cứu của Messe và Rogoff (1988), Kanas áp
dụng mơ hình vec tor tự hồi quy Markov Swiching ( MS VAR) để tìm mối quan hệ
của 2 chuỗi tỷ giá thực và chênh lệch lãi suất thực có tính đến yếu tố bất ổn và việc
chuyển đổi chế độ tỷ giá.
Kết quả Kanas tìm thấy được bằng chứng về mối quan hệ giữa hai biến tỷ giá thực
và chênh lệch lãi suất thực.


14


2.2.2.4 Nghiên cứu của Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu., (2010)
Dựa trên nhiều nghiên cứu trước đó, năm 2010 các tác giả Joseph P. Byrne và Jun
Nagayasu cho công bố bài nghiên cứu “Structural breaks in the real exchange
rate and real interest rate relationship” trên tạp chí Global Finace Journal. Bài
nghiên cứu tiến hành nhằm xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh
lệch lãi suất thực giữa Mỹ và Anh trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 1973 đến
tháng 5 năm 2005.
Tương tự như Kanas, hai tác giả cũng dựa trên mơ hình lý thuyết của Messe và
Rogoff (1988) và giả định lạm phát kì vọng là hằng số. Trong bài nghiên cứu này,
Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu đặc biệt quan tâm đến tính dừng của chuỗi dữ
liệu, mối quan hệ đồng liên kết và vai trò của điểm gãy cấu trúc tác động như thế
nào đến mối quan hệ đó.
Các tác giả tiến hành tiếp cận theo cả hai hướng, một mặt sử dụng các phương pháp
kiểm định truyền thống như kiểm định nghiệm đơn vị ADF, DF - GLS, kiểm định
đồng liên kết Johansen Trace Test. Mặt khác sử dụng phương pháp kiểm định mới,
có xử lý điểm gãy cấu trúc đề xuất bởi Saikkonen và Lütkepohl. Sau đó áp dụng mơ
hình VECM để hồi quy hệ số trong phương trình thể hiện mối quan hệ dài hạn giữa
tỷ giá USD/GBP và chênh lệch lãi suất Anh – Mỹ.
Với dữ liệu hai quốc gia Anh và Mỹ, các ông kết luận rằng giữa hai biến tỷ giá thực
và lãi suất thực khi chưa xét đến điểm gãy cấu trúc thì khơng có mối quan hệ đồng
liên kết. Nhưng khi thực hiện kiểm định S & L có tính đến điểm gãy cấu trúc thì
mối quan hệ này được làm rõ và có ý nghĩa thống kê. Mở rộng nghiên cứu thực
nghiệm cho nhiều quốc gia khác, các ông thu được kết quả là phần nhiều quốc gia
cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết ngay cả khi chưa xem xét đến điểm gãy cấu
trúc. Đối với những quốc gia còn lại, khi xem xét đến điểm gãy cấu trúc thì mối
quan hệ giữa tỷ giá thực và lãi suất thực đã xuất hiện. Từ đó Joseph P. Byrne và


15


Jun Nagayasu đi đến kết luận rằng tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa tỷ giá
hối đoái thực và chênh lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia.


16

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1 Mơ hình lý thuyết
Dựa trên mơ hình sử dụng trong bài nghiên cứu của Edison và Pauls (1993) và của
Joseph P. Byrne và Jun Nagayasu., (2010) phương trình xác định tỷ giá hối đối
thực (qt) được biểu diễn như sau:

qt = St – Pt + Pt*
Rút St ta có: St = qt – Pt + Pt

(1)
*

Trong đó:
 St : logarit tự nhiên của tỷ giá hối đối danh nghĩa (tỷ số tính theo số đơn vị
đồng nội tệ trên 1 đơn vị đồng ngoại tệ)
 Pt :logarit tự nhiên của chỉ số giá trong nước
 Pt* : logarit tự nhiên của chỉ số nước ngồi.
Lý thuyết UIP (Ngang giá lãi suất khơng phịng ngừa) phát biểu rằng với thị trường
vốn tự do, kì vọng của mức thay đổi trong tỷ giá hối đoái danh nghĩa cân bằng với
chênh lệch lãi suất danh nghĩa. Khi các nhà đầu tư e ngại rủi ro ví dụ như rủi ro tỷ
giá, UIP được mở rộng ra bao gồm cả phần bù rủi ro:

Et (St+1 – St ) = it – it* + ut


(2)

Trong đó:
 it là lãi suất danh nghĩa trong nước
 it* là lãi suất danh nghĩa nước ngồi
 Et (St+1) là kì vọng của tỷ giá hối đoái ở thời điểm t+1
 ut là đại lượng thể hiện cho phần bù rủi ro
Do đó, thế phương trình (1) vào phương trình (2) ta có:

(Etqt+1 – Et P*t+1 + EtPt+1 ) – St = it – it* + ut

(3)


17

Thêm vào đó ta giả định rằng kì vọng thay đổi trong lạm phát như sau:

Et pt+1 = Etpt+1 - pt

(4)

Et pt+1* = Etpt+1* - pt*

(5)

Bên cạnh đó, lãi suất thực tiên nghiệm (Ex-ante) trong một thời kì bằng với lãi suất
danh nghĩa trừ cho tỷ lệ lạm phát tiên nghiệm (Ex-ante):


rt = it - Et pt+1

(6)

rt* = it* - Et pt+1*

(7)

Thế các phương trình (4), (5), (6) và (7) vào phương trình (3), chúng ta đạt được
biểu thức sau :
Etqt+1 – (Et Pt+1*+ Pt*) + (Et Pt+1 + Pt) - St = (rt+ Et Pt+1) – (rt*+ Et Pt+1*) +ut (8)
Phương trình trên tương đương với phương trình sau:
Etqt+1 – Pt* + Pt - St = rt – rt*+ ut

(9)

Thế phương trình (1) vào phương trình (9) ta có


Etqt+1 – qt = rt – rt*+ ut

(10)

qt = – rt + rt* + Etqt+1 + ut

(11)

Một trong những khó khăn ở phương trình số (11) là giá trị kì vọng Etqt+1 của tỷ giá
hối đối thực thì khơng dễ dàng có sẵn cho các nhà nghiên cứu. Vì vậy có một số
giả định được áp dụng cho đại lượng này. Như trình bày trong chương hai, trong mơ

hình thay thế, Messe và Rogoff (1988) cho rằng giá trị kỳ vọng của tỷ giá hối đoái
thực là một đại lượng chịu tác động của một vài biến số kinh tế khác. Tuy nhiên
cũng có một số nghiên cứu trước đây giả định rằng đại lượng này là một hằng số.
Những nghiên cứu đó có thể kể đến như mơ hình chuẩn của Messe và Rogoff
(1988), mơ hình của Edison và Paul (1993), mơ hình của Baxter (1994). Trong bài
nghiên cứu của Byrne và Nagayasu (2010) cũng giả định tương tự, cho kỳ vọng của
tỷ giá hối đoái thực là một hằng số. Giả định vừa nêu cũng được áp dụng cho bài
nghiên cứu này.


18

Từ phương trình số (11) và giả định kỳ vọng của tỷ giá hối đoái thực là một hằng số
ta có được mơ hình xác định tỷ giá hối đối thực như sau:
qt = α rt + α*rt* + constant + ut

(12)

Trong đó:

rt : Lãi suất thực trong nước
rt* : Lãi suất thực nước ngồi
qt : Tỷ giá hối đối niêm yết theo phương pháp trực tiếp, đo lường số nội tệ
trên một đơn vị ngoại tệ.
Phần bù rủi ro ut, cũng là một thành phần khó quan sát được trong phương trình này
và được giả định là ổn định. Biểu thức (12) được sử dụng như là nền tảng cho các
phương pháp ước lượng và hồi quy. Lý thuyết kinh doanh chênh lệch lãi suất khơng
phịng ngừa (UIP) nói rằng nếu lãi suất trong nước cao hơn lãi suất thực nước ngồi,
thì trong tương lai đồng ngoại tệ sẽ tăng giá để bù đắp cho phần chênh lệch lãi suất
và ngược lại.

3.2 Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu tập trung tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và chênh
lệch lãi suất thực giữa hai quốc gia. Trước hết là giữa Việt Nam và Mỹ, sau đó mở
rộng ra các quốc gia Malaysia, Hongkong, Indonesia, Nhật Bản, Philippine và Thái
Lan so với Mỹ. Dữ liệu về tỷ giá hối đoái thực và lãi suất thực được tính tốn như
sau:
3.2.1 Tỷ giá hối đối thực qt
Cơng thức tính tốn tỷ giá hối đối thực như sau: qt = St – Pt + Pt* trong đó:
 qt : Tỷ giá hối đoái thực được biểu diễn dưới dạng logarit cơ số tự nhiên
 St : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa cuối kỳ biểu diễn dưới dạng logarit cơ số tự
nhiên. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa trong bài nghiên cứu này là tỷ giá song


19

phương và được niêm yết theo phương pháp trực tiếp (tức là đo lường số
lượng đồng nội tệ trên một đồng ngoại tệ)
 Pt và Pt*: Lần lượt là lạm phát trong nước và lạm phát ở nước ngoài. Hai đại
lượng này được đại diện bởi chỉ số CPI trong nước và CPI nước ngoài được
biểu thị dưới dạng logarit cơ số tự nhiên.
Dữ liệu về tỷ giá danh nghĩa được lấy vào cuối tháng, dữ liệu về chỉ số CPI được
thu thập theo tháng với CPI năm gốc 2010 = 100. Trong trường hợp của Việt Nam,
thời gian thu thập dữ liệu là từ tháng 1/1996 đến tháng 5/2014. Trong trường hợp
các quốc gia còn lại gồm Malaysia, Hongkong, Indonesia, Nhật Bản, Philippine và
Thái Lan, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ tháng 1/1994 đến tháng 5/2014.
3.2.2 Lãi suất thực
Trong bài nghiên cứu này có 2 hướng tiếp cận đối với cơng thức tính tốn lãi suất
thực.
3.2.2.1 Lãi suất thực tiên nghiệm. (Ex ante)
Như có đề cập ở phương trình thứ (6) và thứ (7), lãi suất thực tiên nghiệm (Ex ante)

được xác định như sau:
rt = it - Et pt+1

(6)

rt* = it* - Et pt+1*

(7)

Trong đó:
 rt và rt* lần lượt là lãi suất thực trong nước và lãi suất thực nước ngoài.
 it và it* lần lượt là lãi suất danh nghĩa trong nước và lãi suất danh nghĩa nước
ngoài
 pt và pt* lần lượt là lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài. Hai đại lượng
này được đại diện bởi logarit tự nhiên của chỉ số CPI trong nước và chỉ số CPI
nước ngoài.


pt+1 = pt+1 - pt và

pt+1* = pt+1* - pt*


×