Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (46.05 KB, 3 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Bài tập thực hành Tiếng việt số 1
Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ:
Bài 1:
a) Buổi trưa, trời xanh ngắt, cao vời vợi
b) Nắng to nhưng không gắt.
c) Rừng chiều Đê Ba nổi lên sừng sững.
d) Làng mới định cư bừng lên trong nắng sớm.
e) Thanh niên ra rừng gỡ bấy gà, bẫy chim.
f) Các bà, các chị sửa soạn khung cửi dệt vải.
Bài 2:
a) Màn đêm mờ ảo đang lắng dần rồi chìm vào đất.
b) Cái dù to dần. Nó to bằng cái vung nồi, bằng cái mẹt. Thằng giặc lại lợi dụng chiều gió
muồn tháo ra biển đây.
c) Tiếng suối chảy róc rách.
d) Suối chảy róc rách.
e) Tiếng cuốc vọng vào đều đều.
f) Tiếng song vỗ loong boong bên mạn thuyền.
g) Cờ bay đỏ những mái nhà, đỏ những cành cây, đỏ những góc phố.
h) Cờ bay trên những mái nhà, trên những góc phố, trên những cành cay.
i) Tiếng cá quẫy tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.
j) Những chú gà nhỏ như những hòn tơ lăn tròn trên bãi cỏ.
l) Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra dồng.
m) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng.
n) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào, thơm mát trải ra mênh mông trên
khắp các sườn đồi.
o) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay cóa thể với lên hái được
những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao.
Bài 3: Cho các từ : rực rỗ, núi đồi, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập.
a) Xác định từ đơn, từ ghép, từ láy.
b) Xác định danh từ, dộng từ, tính từ.
Bài 4: Xếp các từ sau: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi
tốt, phương hướng, vương vấn, tươi tắn. thành các từ láy và từ ghép.
Bài thực hành số 2
Bài 1: Cho các từ: gầm, vồ, tha, rượt, đuổi, cắn, quắp, chộp, ngoạm, rống. xếp thành nhóm từ
cùng nghĩa.
Bài 2: Tạo 2 từ ghép phân loại, 2 từ ghép tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sang, lạnh
Bài 3: Cho các từ: xa xôi, mải miết, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ
màng, mơ mộng. thành 2 nhóm từ ghép, từ láy.
Bài 4:Cho các từ: đánh trống, đánh giày, đánh tiếng, đánh trứng, đánh phèn, đánh cá, đánh đàn,
Bài 5: từ “thật thà” trong các câu sau là danh tư, động từ hay tính từ:
a) Chị Loan rất thật thà
b) Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến.
c) Chị Loan ăn nói thật thf, dễ nghe.
d) Thật thà là phẩm chất tốt đẹp của chị Loan.
Bài 6: Xác định từ ghép phân loại và từ ghép tổng hợp: nóng bỏng, nóng ran, nong nực, nóng
giãy, lạnh toát, lạnh ngắt, lạnh giá, lạnh buốt.
Bài 7: Xác định từ ghép phân loại, tổng hợp: học tập, học đòi, học hành, học gạo, học lỏm, học
hỏi, học vẹt, anh cả, anh rể, anh em, anh trai, bạn học, bạn bà, bạn đọc, bạn đường,.
Bài 8: Xếp các từ sau thành từ ghép phân loại, tổng hợp, từ láy: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san
sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngỗn, giúp đỡ, khó khăn.
Bài 9: cho đoạn văn sau: Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái
béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn.
Xác định tính từ trong câu văn trên. Cho biết “cái béo, mùi thơm” thuộc từ loại nào?
Bài 10: xác định danh từ, động từ, tính từ: Niềm vui, vui mừng, niềm nở, học hành, phố
phường, tươi tắn.
Bài 11: Xác định chủ ngữ, vị ngữ:
a) Mấy chú rế bị sặc nước loạng choạng bò ra khỏi tổ
b) Mấy chú rế bị sặc nước, loạng choạng bò ra khỏi tổ
d) Mọc giữa dòng song xanh một bong hoa tím biếc.
e) Tinh thần thượng võ của cha ơng được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất
tận cùng của tổ quốc.
f) Trong đêm tối mịt mùng, trên dịng song mênh mơng, chiếc xuồng của má Bẩy chở thương
binh lặng lẽ trôi.
g) Hàng năm cứ đến mùa xuân, vào lúc trời ấm áp, đồng bào Ê đê, hmông lại mở hội đua voi.
h) Mặt ơng phương phi, hồng hào,trán rộng, tóc bạc trắn, xõa xuống vai.
i) Có những buổi chiều cập choạng tối, chúng cứ lặn ngụp ngồi hồ, khơng chịu về
Bài Thực hành số 3
Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ.
Bài 1:
a) Hồi còn đi học Hải rát say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy
tất cả các âm thanh náo nhiệt , ồn ã của thành phố thủ đơ.
b) Nhờ có bạn bè giúp đỡ, bạn Hịa đã có nhiều tiến bộ trong học tạp và tu dưỡng bản than.
c) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sang.
d) Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng vang lên.
e) Mỗi lần tết đến, đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội,
Lịng tơi thấm thía một nỗi biết ơn đối với nhũng nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.
Bài 2:
a) Buổi sớm, ngược hướng chúng bay đi tìm ăn và buổi chiều theo hướng chúng bay về tổ, con
thuyền sẽ tới được bờ.
b) Sống trên cái đất mà ngày sưa, dưới sông cá sấu cản trước mũi thuyền, trên cạn hổ rình xem
hát này, con người phải thông minh và giàu nghị lực.
c) Trong đêm tối mịt mùng, chiếc xuồng của má Bẩy chở thương binh lặng lẽ trơi.
d) Ngồi đường tiếng mưa rôi lộp độp, tiếng chân người chạy lép nhép.
e) Trên bãi cỏ, các em bé xinh xắn nô dùa vui vẻ.
f) Mùa xuan, những tán lá xanh um che mát cả sân trường.
g) Giữa đồng bằng xanh ngắt lúa xuân, con song nậm Rốm trắng sang có khúc ngoằn ngoèo,
có khúc trườn dài.
h) Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy ram ran.
i) Những khi đi làm nương xa, chiều không về kịp, mọi người ngủ lại trong rừng.
Bài 3:
a) Một bác giun bị đụng chân nó mát lạnh hay tiếng một chú dế rúc rich cũng khiến nó giật
mình, sẵn sang tụt xuống hố sâu.
b) Những con bọ nẹt béo núc, mình đầy long lá dữ tợn bám đầy các cành cây.
c) Cô Bốn tôi rất nghèo. Cái hình ảnh trong tơi vè cơ, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
d) Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
e) Đứng trên đó, Bé trơng thấy con đị, xóm chợ, rặng châm bầu và cả những nơi ba má Bé
đang đánh giặc.
f) Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại sáng vằng vặc.
g) Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xóa.