Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THẢO LUẬN TTHS CHƯƠNG 8 9 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.18 KB, 28 trang )

CHƯƠNG 8 XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
● Nhận định
1. Tồ án có thể tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp

luật.
Đúng.
Cơ sở pháp lý: Điều 252 BLTTHS.
Theo quy định của pháp luật, Tồ án có thể tiến hành một số hoạt động điều tra thông qua
việc tiến hành xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động như: tiếp nhận
chứng cứ đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án, xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa
đến phiên toà, địa điểm xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác có liên quan đến vụ án, trưng
cầu giám định hoặc yêu cầu trưng cầu giám định về tài sản. Trường hợp Toà án đã yêu
cầu VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS khơng bổ sung được thì Tồ án có thể tiến hành
xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ để giải quyết vụ án. Các hoạt động như tiến hành, bổ
sung, thu thập chứng cứ là các hoạt động điều tra với bản chất là nhằm tìm ra sự thật
khách quan của vụ án và là cơ sở để HĐXX giải quyết vụ án.
2. Tòa án chỉ được tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ sau khi đã

yêu cầu VKS bổ sung chứng cứ nhưng VKS không bổ sung được. (cô làm
đúng)
Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 252, Điều 88 BLTTHS 2015, điểm c khoản 3 Điều 2 Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014.
Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Luật tổ chức Tịa án nhân dân năm 2014 thì Tòa
án: “khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện
kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung
chứng cứ theo quy định của BLTTHS”. Việc Tòa án tiến hành hoạt động thu thập chứng
cứ là độc lập không phụ thuộc vào việc Tòa án đã trả hồ sơ cho VKS hay chưa. Xuất phát
từ Điều 88 quy định các chủ thể tiến hành việc thu thập chứng cứ, theo đó các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng đều bình đẳng trong việc thu thập chứng cứ, việc thu thập
chứng cứ là trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án.


Tịa án cũng có quyền tiến hành xác minh, thu thập tài liệu thông qua các hoạt động được
quy định tại Điều 252. Do đó, Tịa án được tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng
cứ sau khi chưa yêu cầu VKS bổ sung chứng cứ.1
1 Nguyễn Xuân Bình (TAND tỉnh Bắc Minh) - Bài viết phân tích nội dung quy định việc thu thập chứng
cứ của hai chủ thể, một là người tham gia tố tụng là Luật sư và chủ thể cơ quan tiến hành tố tụng là Tòa
án theo quy định của BLTTHS 2015 – bất cập, khó khăn trong thực tiễn áp dụng.


3. TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu chỉ được xét xử sơ thẩm những vụ án

hình sự về tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Sai
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
TAND cấp tỉnh và TAQS cấp quân khu không chỉ xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà còn được xét xử sơ thẩm những vụ án ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và
TAQS khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ
án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Chẳng hạn như các vụ án kinh tế chức vụ
nhiều cấp nhiều ngành.
Vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, KSV, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương,
người có chức sắc trong tơn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người. Bên cạnh đó
những vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng có bị cáo, bị hại, đương sự
ở nước ngồi hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngồi thì TAND cấp tỉnh, QAQS
cấp qn khu cũng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
4. Mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố, Tồ án phải ra quyết

định đình chỉ truy tố.
Sai.
Cơ sở pháp lý: điểm b khoản 1 Điều 282, khoản 2 Điều 325, khoản 4 Điều 326 BLTTHS.

Không phải trong mọi trường hợp VKS rút toàn bộ quyết định truy tố thì Tồ án phải ra
quyết định đình chỉ truy tố mà Tồ án có thể sẽ ra quyết định đình chỉ vụ án nếu VKS rút
toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa theo Điều 282.1.b BLTTHS; trường
Quan điểm khác: Tòa án chỉ được tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ khi Tòa án trả hồ sơ yêu cầu
Viện kiểm sát bổ sung chứng cứ nhưng Viện kiểm sát không bổ sung được. Như vậy điều kiện tiên quyết
trước khi tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ là Tòa án phải trả hồ sơ điều tra bổ sung và Viện kiểm sát
không bổ sung được chứng cứ mà Tịa án u cầu thì Tịa án mới được tiến hành các hoạt động thu thập
chứng cứ.
Việc nhiều người hiểu theo quan điểm thứ nhất là do cách thiết kế sai lầm nghiêm trọng của nhà làm luật;
nghiên cứu kỹ Điều 252 ta thấy rõ mở đầu Điều luật, nhà làm luật dẫn chiếu nội dung bằng cụm từ: “Tòa
án tiến hành việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ bằng các hoạt động”, tiếp theo lời dẫn chiếu là 6
khoản nằm trong nội dung thể hiện hoạt động trong việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ của Tòa
án. Tuy nhiên, nội dung tại khoản 1- 5 điều luật là đồng nhất thể hiện trùng khớp với nội dung dẫn chiếu
mở đầu của Tịa án. Nhưng đến khoản 6 là nội dung hồn tồn riêng biệt, nó thể hiện điều kiện thực hiện
các hoạt động trong việc xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ. Như vậy, nội hàm Điều 252 2015 bao
hàm 02 nội dung chính nên việc xây dựng Điều luật gồm 6 khoản thể hiện 01 nội dung chính là khơng
chính xác.

2


hợp Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi nghị án, HĐXX yêu cầu những
người tham gia phiên tồ trình bày ý kiến về việc rút quyết định truy tố đó theo khoản 2
Điều 325; Sau khi nghị án, theo khoản 4 Điều 326 nếu có căn cứ xác định bị cáo khơng
có tội thì HĐXX tun bị cáo khơng có tội, nếu thấy việc rút quyết định truy tố khơng có
căn cứ thì quyết định tạm đình chỉ vụ án và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc cấp trên trực tiếp.
5. HĐXX sơ thẩm có thể quyết định bắt tạm giam bị can ngay sau khi tuyên
án
Đúng

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 329 BLTTHS 2015
Nếu bị cáo không bị tạm giam nhưng bị xử phạt tù thì phải tạm giam bị cáo để chấp
hành án phạt tù đến khi bản án cịn hiệu lực và nếu nhận thấy bị can có thể bỏ trốn
hoặc tiếp tục phạm tội, HĐXX tuyên tạm giam bị cáo ngay trong phiên tòa.
6. TAQS chỉ xét xử sơ thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân tại ngũ hoặc
là người đang phục vụ trong quân đội.
Sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 272 BLTTHS 2015, TTLT 01/2005
Căn cứ quy định tại Điều 272 BLTTHS năm 2015 và khoản 3 Điều 3 TTLT số 01/2005 về
đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS. Toà án quân sự có thẩm quyền xét xử
những vụ án hình sự mà bị cáo là quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng,
quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng
chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được trưng
tập làm nhiệm vụ quân sự do các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý và những người tuy
không thuộc các đối tượng trên nhưng hành vi phạm tội của họ có liên quan đến bí mật
quân sự hoặc gây thiệt hại cho qn đội. Như vậy, có thể thấy, TAQS khơng chỉ xét xử sơ
thẩm những VAHS mà bị cáo là quân nhân tại ngũ hoặc là người đang phục vụ trong
quân đội mà cịn có các chủ thể khác.
7. Khi vụ án khơng thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tòa án phải chuyển
hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền để tiến hành xét xử.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 274 BLTTHS 2015.
Khi vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì Tịa án trả hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố. Nếu xét thấy vụ
án vẫn thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án đã trả hồ sơ thì VKS chuyển lại hồ sơ vụ án
đến Tòa án kèm theo văn bản nêu rõ lý do. Sau đó, nếu Tịa án xét thấy vụ án vẫn khơng
thuộc thẩm quyền xét xử của mình thì việc giải quyết tranh chấp thẩm quyền xét xử thực
hiện theo Điều 275. VKS phải thực hiện theo quyết định của Tịa án có thẩm quyền.
3



8. Tồ án chỉ có thể xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã truy tố.

Sai Đúng
Hành vi đó nhưng tội danh khác nhau
Cơ sở pháp lý: khoản 2, 3 Điều 298 BLTTHS 2015
Theo khoản 2 Điều 298 thì Tồ án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản đã truy
tố, hoặc có thể xét xử về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà VKS đã truy tố.
Ngoài ra, ở khoản 3 Điều này cũng đã mở rộng hơn về giới hạn xét xử của Tịa án, có
nghĩa là Tịa án có thể xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát đã truy
tố nhưng với điều kiện Tòa án phải trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại, nếu Viện kiểm
sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tịa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Cịn nếu sau khi xét xử sơ thẩm mà VKS vẫn không đồng ý với tội danh nặng hơn mà
Tòa án đã xét xử thì có quyền kháng nghị thủ tục phúc thẩm.
Như vậy, Toà án ngoài việc xét xử bị cáo về hành vi mà VKS đã truy tố thì có thể xét xử
các tội khác nếu thấy cần thiết theo quy định ở các khoản 2, 3 Điều 298.
9. Khi cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh mà VKS truy tố thì Tồ

án phải trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung. Ko thi >< TT02
Sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 280, khoản 2 Điều 298 BLTTHS.
Việc cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn khơng được BLTTHS quy định là căn cứ để
Tồ án trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung theo Điều 280. Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều
298, trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh mà VKS đã truy
tố thì Tồ án trả hồ sơ để VKS truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại
diện của bị cáo, người bào chữa biết; nếu VKS vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tồ án có
quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
10. Trong mọi trường hợp, bị cáo khơng được trực tiếp đặt câu hỏi với người

TGTT khác tại phiên tòa.

Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 309 BLTTHS 2015
Bị cáo có thể đặt câu hỏi với bị cáo khác về những vấn đề liên quan trực tiếp đến bị
cáo nếu được chủ tọa cho phép.
11. TAND cấp huyện khơng có quyền kết án 1 bị cáo với mức hình phạt trên 15
năm tù.
Đúng Trường hợp tổng hợp hp . quyền kết án

4


Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 268 BLTTHS 2015, khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số
02/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/20102
Theo quy định tại khoản 1 Điều 268 thì TAND cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét
xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và
tội phạm rất nghiêm trọng. Như vậy, thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện bao gồm
các loại tội phạm có mức hình phạt cao nhất là 15 năm tù trừ những tội phạm được quy
định tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 268 BLTTHS 2015.
Theo đó, mức hình phạt tù có thời hạn mà Tịa án cấp huyện có quyền áp dụng đối với
người phạm tội là không được quá 15 năm tù. Nếu bản án của Tòa án cấp huyện áp dụng
hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội có mức tối đa quá 15 năm tù là vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 268 BLTTHS.
Ngoài ra ở khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 02/2010 “Trường hợp bị cáo bị truy tố về một
hoặc một số tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện mà khi thụ lý vụ
án xét thấy bị cáo đã bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình tại một bản án
khác và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật thì Tồ án nhân dân cấp huyện phải báo cáo
với Toà án nhân dân cấp tỉnh để Toà án nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh rút hồ sơ vụ án lên để truy tố, xét xử ở cấp tỉnh.”. Mặc dù, hướng dẫn
này chỉ quy định trường hợp bị cáo đã bị áp dụng hình phạt tử hình hoặc chung thân thì
Tịa án cấp huyện phải báo cáo, đề nghị VKS và Tòa án cấp tỉnh rút hồ sơ lên để truy tố,

xét xử theo thẩm quyền nhưng là định hướng quan trọng.
12. Khi VKS rút quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa thì Tịa án phải
đình chỉ vụ án.
Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 282.1 , 285 BLTTHS 2015
Chỉ khi VKS rút toàn bộ quyết định truy tố trước ngày mở phiên tòa thì Tịa án mới đình
chỉ vụ án. “Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ án khơng
liên quan đến tất cả bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối với từng bị can, bị cáo”.
Việc đình chỉ vụ án do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định.
13. Sau khi kết thúc việc xét hỏi, Kiểm sát viên có quyền kết luận về tội nặng hơn
đối với bị cáo.
Sai.
2 2. Bổ sung mục 1a hướng dẫn về tổng hợp hình phạt tù chung thân hoặc tử hình mà bị cáo đã bị kết án bởi một bản án khác đã
có hiệu lực pháp luật vào Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
như sau:
Trường hợp bị cáo bị truy tố về một hoặc một số tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện mà khi thụ lý vụ án
xét thấy bị cáo đã bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình tại một bản án khác và bản án đó đã có hiệu lực pháp luật thì
Tồ án nhân dân cấp huyện phải báo cáo với Toà án nhân dân cấp tỉnh để Toà án nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh rút hồ sơ vụ án lên để truy tố, xét xử ở cấp tỉnh.

5


Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 25 Quyết định số 505-QĐ-VKSTC, khoản 3 Điều 321
BLTTHS 2015., k3 điều 319
Căn cứ theo khoản 3 Điều 25 QĐ 505-QĐ-VKSTC và khoản 3 Điều 321 BLTTHS 2015.
Sau khi kết thúc việc xét hỏi, KSV sẽ trình bày luận tội. Tuy nhiên, Kiểm sát viên khơng
có quyền kết luận về tội nặng hơn đối với bị cáo mà chỉ có quyền đề nghị kết tội bị cáo
theo toàn bộ hay một phần nội dung bản cáo trạng hoặc kết luận về khoản khác nhẹ hơn
hoặc nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật, kết luận

về một tội danh khác bằng hoặc nhẹ hơn tội danh mà Viện kiểm sát đã truy tố.
● Bài tập
Bài tập 1:
1. Nhận xét về cách giải quyết của Viện kiểm sát?
Cách giải quyết của Viện kiểm sát là hợp lý, VKS đã đúng khi vẫn giữ nguyên cáo trạng
vì: B (người bị hại) không tự nguyện rút yêu cầu, B đã phải rút yêu cầu trong tình trạng bị
gia đình của A ép buộc. Theo quy định tại khoản 2 Điều 155 cũng cho phép VKS được
tiếp tục tiến hành tố tụng khi có căn cứ xác định rằng người yêu cầu đã rút yêu cầu khởi
tố trái với ý muốn của họ. ( ko thuộc th 258)
2. Tình tiết bổ sung thứ nhất, tại phiên tòa sơ thẩm, B tự nguyện rút yêu cầu
khởi tố vụ án thì HĐXX sẽ giải quyết như thế nào?
K6 điêu 326, k2 điều 155, Điều 259
Tại phiên tòa sơ thẩm, người bị hại B tự nguyện rút yêu cầu khởi tố vụ án thì HĐXX có 2
hướng giải quyết. Đây là vấn đề vẫn còn gây ra nhiều tranh cãi.
- Hướng giải quyết thứ nhất của HĐXX: đình chỉ vụ án.
+ Cơng văn 254/TANDTC-PC 2018 (do Tòa án nhân dân Tối cao ban hành ngày
26/11/2018) hướng dẫn cụ thể là: “Tại giai đoạn xét xử sơ thẩm: … Trường hợp người đã
yêu cầu khởi tố vụ án hình sự rút yêu cầu tại phiên tịa thì Hội đồng xét xử hoặc Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn căn cứ vào khoản 2 Điều 155, Điều
299 của Bộ luật Tố tụng hình sự ra quyết định đình chỉ vụ án”.
+ Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Tội thuộc Khoản 1 Điều 134
BLHS mà A vi phạm là một trong các tội chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị
hại B. Chính vì vậy, vụ án phải được đình khi người yêu cầu khởi tố B rút lại yêu cầu của
mình. Khoản 2 Điều 155 BLTTHS 2015 cũng khơng giới hạn về thời điểm rút đơn yêu
cầu khởi tố của bị hại nên B có quyền rút yêu cầu khởi tố ngay tại phiên tòa sơ thẩm.
- Hướng giải quyết thứ hai của HĐXX: khơng đình chỉ vụ án, vẫn tiếp tục xét xử bình
thường và HĐXX chỉ xem đây là việc người yêu cầu khởi tố B đang xin giảm nhẹ hình
phạt cho bị cáo A. Vì theo khoản 3 Điều 326 BLTTHS 2015 không đề cập việc HĐXX có
quyền đình chỉ xét xử vụ án khi người yêu cầu khởi tố đã tự nguyện rút yêu cầu tại phiên
tòa. Từ Điều 268 đến Điều 329 của BLTTHS 2015 (quy định về việc xét xử sơ thẩm)

6


cũng khơng có quy định về việc người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại rút yêu
cầu khởi tố tại phiên tồ sơ thẩm, phúc thẩm thì vụ án sẽ được đình chỉ.
3. Tình tiết bổ sung thứ 2. Hướng giải quyết của HĐXX khoản 5 điều 78

Theo quy định tại khoản 1 Điều 77 BLTTHS 2015, có 03 chủ thể có quyền lựa chọn
người bào chữa: Người bị buộc tội, Người đại diện của người bị buộc và người thân
thích của họ lựa chọn. Bên cạnh đó, 03 chủ thể trên là ba chủ thể có quyền từ chối hoặc
đề nghị thay đổi người bào chữa. Và mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào
chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ
án.
Nguyên tắc trên có tồn tại một ngoại lệ tại điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS: Đối với
trường hợp chỉ định người bào chữa cho “người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất
mà khơng thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18
tuổi” thì việc thay đổi hoặc từ chối người bào chữa sẽ khơng cần phải có sự đồng ý của
người bị buộc tội. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự
2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc
một trong các trường hợp:
a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;
b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.
Theo đó, căn cứ vào các quy định trên chúng ta xét thấy rằng trường hợp có sự mẫu thuẫn
ý kiến của A là người chưa thành niên và tại phiên tòa sơ thẩm A từ chối người bào chữa
chỉ định cho mình và người đại diện của A không từ chối việc chỉ định người bào chữa thì
HĐXX sẽ theo ý kiến của người từ chối việc đăng ký bào chữa là người đại diện của A
theo điểm b khoản 5 Điều 78 BLTTHS 2015.
Bài tập 2:
1. Toà án nào sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A?


- Theo đề bài ta có A thực hiện hành vi trộm cắp tài sản ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang, sau đó A lại có hành vi mua bán trái phép chất ma tuý ở huyện Cái Bè cùng tỉnh
Tiền Giang, ngoài ra trong khi đi chơi tại thành phố Mỹ Tho A lại thực hiện hành vi cướp
giật tài sản và bị bắt tại đó.
- Như vậy để xác định được Toà án nào sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A thì ta phải xem Khoản
1 Điều 269 BLTTHS 2015. Theo Khoản 1 Điều 269 đã quy định về trường hợp tội phạm
được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau thì Tồ án có thẩm quyền xét xử là Toà án nơi kết
thúc việc điều tra.

7


- Vì vậy, tuỳ thuộc vào nơi kết thúc việc điều tra thì Tồ án nơi đó sẽ xét xử sơ thẩm bị
cáo A. Ví dụ như nếu nơi kết thúc việc điều tra là ở thành phố Mỹ Tho thì TAND cấp
huyện ở thành phố Mỹ Tho sẽ xét xử sơ thẩm bị cáo A.
CSPL: Khoản 1 Điều 269 BLTTHS 20153
2. Nếu một trong ba tội phạm trên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh

Tiền Giang thì thẩm quyền xét xử thuộc Toà án nào?
- Theo quy định ở Điều 271 BLTTHS 2015 thì khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tồ án cấp trên thì Tồ án cấp trên xét xử toàn bộ vụ
án.
- Như vậy, nếu một trong ba tội phạm trên thuộc thẩm quyền xét xử của TAND tỉnh Tiền
Giang thì thẩm quyền xét xử sẽ thuộc về Toà án tỉnh Tiền Giang.
3. Nếu phát hiện cùng với A cịn có B (là qn nhân đang tại ngũ được về nghỉ
phép) đã cùng tham gia cướp giật tài sản tại Mỹ Tho thì Tồ án nào có thẩm
quyền xét xử sơ thẩm trong trường hợp này?
Theo căn cứ đề bài, A thực hiện 3 tội danh là Tội Trộm cắp tài sản, Tội Mua bán trái phép
chất Ma Tuý và Tội cướp giật tài sản, trong đó việc thực hiện Tội cướp giật tài sản, A đã
cùng với B (là quân nhân tại ngũ được về nghỉ phép) thực hiện hành vi phạm tội tại

Thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang. Căn cứ tại khoản 1 Điều 268 và khoản 1 Điều 269
BLTTHS thì Tồ án có thẩm quyền xét xử vụ án là Tồ án cấp huyện hoặc Toà án quân sự
khu vực nơi kết thúc việc điều tra.
Trong tình huống trên có bị can B đang là quân nhân tại ngũ được nghỉ phép thực hiện
hành vi cướp giật tài sản với bị can A. Do đó, căn cứ tại điểm a khoản 1 TTLT 01/2005 và
khoản 1 Điều 271 BLTTHS thì Tồ án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử đối với bị
cáo B là quân nhân đang tại ngũ thực hiện hành vi phạm tội.
Căn cứ tại Điều 273 BLTTHS thì khi vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm
quyền xét xử của Toà án quân sự vừa có bị cáo thuộc thẩm quyền xét xử của Tồ án nhân
dân thì trong trường hợp có thể tách vụ án thì Tồ án qn sự xét xử những bị cáo và tội
phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự; Toà án nhân dân xét xử những bị cáo
và tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tồ án nhân dân; trường hợp khơng thể tách vụ
án thì Tồ án qn sự xét xử tồn bộ vụ án.

3 1. Tịa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tịa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được
thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tịa án có thẩm quyền xét
xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

8


Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 242 BLTTHS thì VKS quyết định tách vụ án khi đã có quyết
định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can và thuộc một trong các trường hợp sau nếu xét
thấy việc tách vụ án đó khơng ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan toàn diện:
bị cáo bỏ trốn; bị cáo mắc bệnh hiểm nghèo; bị cáo bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh.
Trong tình huống trên, bị cáo A và B không thuộc các trường hợp được tách vụ án theo
khoản 2 Điều 242 BLTTHS, do đó, tồn bộ vụ án trên do Toà án quân sự khu vực có
thẩm quyền xét xử sơ thẩm.
Như vậy, căn cứ tại điểm m khoản 1 Điều 1 QĐ 79/2004/QĐ-BQP thì Tồ án Qn sự

khu vực 1 Qn khu 9 có thẩm quyền xét xử toàn bộ vụ án trên.
Bài tập 3:
1. Giả sử khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán C phát hiện vụ án không
thuộc thẩm quyền xét xử của TAND huyện K thì giải quyết như thế nào?
Khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm, thẩm phán C phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền
xét xử của TAND huyện K thì thẩm phán C sẽ ra quyết định trả hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố theo khoản 1
Điều 274 BLTTHS.
CSPL: khoản 1 Điều 274 BLTTHS.
2. Giả sử tại phiên tòa sơ thẩm, luật sư bào chữa S cho bị cáo Q vắng mặt thì
HĐXX giải quyết như thế nào?
Có 2 trường hợp:
- Luật sư bào chữa vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
HĐXX phải hỗn phiên tịa. Tuy nhiên, bị cáo S vẫn đồng ý xét sử vắng mặt luật sư S
thì phiên tịa vẫn tiếp tục.
- Luật sư bào chữa vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thì HĐXX vẫn tiếp tục phiên tịa
CSPL: Khoản 1 Điều 291 BLTTHS 2015.
3. Giả sử tại phiên toà sơ thẩm, kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố đối

với bị cáo Q. Tuy nhiên, khi nghị án HĐXX nhận thấy bị cáo Q có tội và xét
thấy việc rút quyết định truy tố là khơng có căn cứ thì giải quyết như thế
nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 325 và khoản 1, 4 Điều 326 BLTTHS, khi kiểm sát viên rút toàn
bộ quyết định truy tố trước khi tiến hành nghị án thì HĐXX yêu cầu những người tham
gia phiên tồ trình bày ý kiến về việc rút quyết định truy tố đó theo căn cứ tại khoản 2
9


Điều 325. Đến giai đoạn nghị án, HĐXX vẫn giải quyết những vấn đề của vụ án theo

trình tự tạikhoản 4 Điều 326 và: Thẩm phán và Hội thẩm vẫn tiến hành nghị án tại phòng
nghị án; đưa các vấn đề của vụ án ra thảo luận, quyết định và giải quyết tất cả các vấn đề
của vụ án bằng việc biểu quyết.
Sau khi nghị án, xét thấy việc rút quyết định truy tố là khơng có căn cứ thì HĐXX ra
quyết định tạm đình chỉ vụ án theo điểm c khoản 1 Điều 281 và điểm d khoản 6 Điều 326
BLTTHS và kiến nghị Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp.
Bài tập 4
1. Trong bản cáo trạng, VKS truy tố A, B về 02 tội giết người và gây rối trật tự
cơng cộng. Tuy nhiên, tại phiên tịa sơ thẩm VKS đã rút quyết định truy tố
đối với 02 bị cáo A, B về hành vi gây rối trật tự nơi công cộng. Nêu hướng giải
quyết của HĐXX?
K1 Điều 325
VKS rút quyết định truy tố đối với 02 bị cáo A, B về hành vi gây rối trật tự nơi cơng cộng
tại phiên tịa sơ thẩm theo quy định tại Điều 319 là “sau khi kết thúc việc xét hỏi Kiểm sát
viên có thể rút một phần quyết định truy tố”. Trong trường hợp này thì theo quy định tại
khoản 1 Điều 325 thì Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử vụ án.
2. Mặc dù VKS không truy tố C nhưng HĐXX vẫn quyết định xét xử C với vai
trò đồng phạm về tội giết người. Nhận xét về cách giải quyết của HĐXX?
Cách giải quyết của HĐXX là không phù hợp. Khi nhận thấy VKS không truy tố C với
vai trị đồng phạm thì theo điểm c khoản 1 Điều 245 và điểm c khoản 1 Điều 280 “có căn
cứ cho rằng cịn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật
hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố
bị can” thì Thẩm phán chủ tọa phiên tịa phải ra quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
K6 điều 326.
3. Giả sử HĐXX phát hiện Điều tra viên trong vụ án là anh rể của M thì HĐXX

xử lý như thế nào?
Điều 49, Điều 326 k6
Trong trường hợp này HĐXX phải xem xét xem việc Điều tra viên trong vụ án là anh rể

của M có thể làm không khách quan sự thật vụ án. Trong trường hợp đó, HĐXX phải
thay đổi Điều tra viên, hủy bản án và trả hồ sơ điều tra bổ sung do vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 280. Điểm o khoản 1 Điều 4 quy
định “Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, khơng đầy đủ các trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và đã xâm
10


hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng hoặc làm ảnh
hưởng đến việc xác định sự thật khách quan, toàn diện của vụ án”.
Việc thay đổi người tiến hành tố tụng được quy định tại Nghị quyết số 03/2004/NQHĐTP chỉ có trường hợp thay đổi thành Thẩm phán, hội thẩm nhân nhân, kiểm sát viên
của viện kiểm sát, thư kí tịa án khi có dấu hiệu khơng vơ tư trong khi làm nhiệm vụ và
cách trường hợp những người tiến hành trên là người thân thích của đương sự trong vụ án
hình sự. Khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung do việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng thì việc thay đổi Điều tra viên của vụ án không được quy
định trong BLTTHS. Thông tư liên tịch số 02/2017 về trả hồ sơ điều tra bổ sung cũng
không quy định việc phải thay đổi Điều tra viên khi Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung
trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Trong thực tiễn, có vụ án Tịa án cấp sơ thẩm trả hồ sơ để điều tra bổ sung, sau đó tạm
đình chỉ vụ án hoặc vì năng lực, trình độ của Điều tra viên, Kiểm sát viên yếu kém nhưng
không thay đổi Điều tra viên, Kiểm sát viên dẫn đến vụ án kéo dài, hồ sơ trả đi trả lại
nhiều lần không chỉ ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng, mà cịn gây thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng.

11


CHƯƠNG 9 XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
● Nhận định

1. VKS không thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.

Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 350 BLTTHS 2015. K2 Điều 266
Việc Kiểm sát viên VKS cùng cấp phải có mặt tại phiên tịa là để thực hành quyền công
tố, kiểm sát xét xử tại phiên tịa phúc thẩm. Trường hợp Kiểm sát viên khơng thể có mặt
tại phiên tịa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tịa từ đầu được thay thế để
thực hành quyền công tố, khi KSV viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực hành
quyền công tố mà khơng có KSV dự khuyết để thay thế thì HĐXX hỗn phiên tịa.
2. Tại phiên tồ phúc thẩm, nếu người kháng cáo hoặc VKS rút toàn bộ kháng

cáo, kháng nghị thì HĐXX phải ra quyết định đình chỉ vụ án.
Sai.
Cơ sở pháp lý: k1 Điều 348 BLTTHS 2015, điểm a mục 7.2 phần I NQ 05/2005.
Đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn
bộ kháng nghị tại phiên tịa thì Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
chứ khơng phải đình chỉ vụ án. Điều này làm cho sơ thẩm có hiệu lực pháp luật.
3. Nếu có kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật thì Tịa án

cấp phúc thẩm ln phải mở phiên tồ để xét xử.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 330, khoản 2 Điều 362 BLTTHS 2015.
Nếu có kháng cáo, kháng nghị theo đúng quy định của pháp luật nhưng bản án, quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật thì Tịa án cấp phúc thẩm khơng
phải mở phiên Tịa để xét xử. Ngoài ra, khoản 1 Điều 362 cũng quy định khi phúc thẩm
12


đối với các quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì HĐXX sẽ mở phiên họp chứ
khơng mở phiên tồ.

4. Khi sửa án theo hướng có lợi cho bị cáo, Tồ án cấp phúc thẩm có thể xem xét

ngoài phạm vi kháng cáo, kháng nghị.
Đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 357 BLTTHS 2015.
Trong trường hợp khi có căn cứ xác định bản án sơ thẩm đã tuyên khơng đúng với tình
chất, mức độ hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo hoặc có tình tiết mới thì
HĐXX phúc thẩm có quyền sử bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật tại khoản 1
Điều 357 trong trường hợp có căn cứ HĐXX phúc thẩm có thể sửa bán án theo hướng có
lợi theo khoản 1 trên cho cả những bị cáo không kháng cáo hoặc không bị kháng cáo
kháng nghị.
Như vậy, việc xem xét của Tồ án cấp thúc thẩm khơng bị giới hạn bởi phạm vi kháng
cáo kháng nghị mà có thể xem xét ngoài phạm vi kháng cáo kháng nghị như việc áp dụng
khoản 1 Điều 357 không phụ thuộc vào việc có kháng cáo kháng nghị hay khơng mà chỉ
cần có căn cứ để Tồ cấp phúc thẩm áp dụng và xem xét ngồi phạm vi kháng cáo kháng
nghị cịn là về chủ thể. Các chủ thể không kháng cáo hoặc khơng bị kháng cáo kháng
nghị vẫn được Tồ án cấp phúc thẩm xem xét áp dụng khoản 1 khi có căn cứ.
5. Khi sửa bán án theo hướng có lợi cho bị cáo, quyền hạn của HĐXX phúc

thẩm không bị phụ thuộc vào hướng kháng cáo, kháng nghị.
Đúng.
Sơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 357 BLTTHS. + 3
Trong trường hợp hướng kháng cáo của bị hại và kháng nghị của VKS là tăng trách
nhiệm hình sự hoặc tăng mức bồi thường thiệt hại hoặc không cho phép hưởng án treo,...
Tuy nhiên, khi sửa bán án theo hướng có lợi cho bị cáo, xét thấy có căn cứ thì HĐXX vẫn
có thể đi ngược lại với hướng kháng cáo kháng nghị như việc có thể áp dụng điều khoản
của BLHS về tội nhẹ hơn, giảm hình phạt, giảm mức bồi thường thiệt hại,... Do đó, ta có
thể thấy rằng việc quyết định sửa bản án sơ thẩm của HĐXX phức thẩm không bị phụ
thuộc vào hướng kháng cáo kháng nghị mà có thể đi ngược lại với hướng kháng cáo
kháng nghị nêu trên.

13


6. Chỉ có HĐXX phúc thẩm mới có quyền đưa ra quyết định đình chỉ xét xử

phúc thẩm.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 348 BLTTHS 2015.
Vì việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên
tịa quyết định.

7. Tồ án cấp phúc thẩm có thể xem xét những phần bản án, quyết định sơ thẩm

đã có hiệu lực pháp luật.
Đúng.
Cơ sở pháp lý: Điều 333, 337, khoản 1 Điều 342, 343 BLTTHS. Điều 345
Theo quy định của pháp luật thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc
là kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật đối với bị cáo hoặc
đương sự vắng mặt tại phiên toà. Thời hạn kháng nghị của viện kiểm sát cùng cấp là 15
ngày và của VKS cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. (Phần) Bản án, quyết
định sơ thẩm khơng bị kháng cáo kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật khi hết thời hạn
kháng cáo, kháng nghị. khoản 2 Điều 357, Điều 174 BLTTHS 2015, khoản 3 Điều 249
BLHS 2015
Tịa án phúc thẩm khơng được quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác nặng hơn tội danh
mà Tòa án sơ thẩm đã áp dụng, tội danh mà Viện kiểm sát cấp sơ thẩm đã truy tố mặc dù
Tịa án cấp phúc thẩm thấy có căn cứ để xử phạt bị cáo về tội nặng hơn. Trường hợp này,
Tịa án cấp phúc thẩm có thể chấp nhận kháng nghị, kháng cáo theo tội danh VKS truy tố
và kiến nghị Tòa án cấp giám đốc thẩm xem xét lại vụ án. Bên cạnh đó Tịa án chỉ có
quyền tăng mức hình phạt cho bị cáo khi thỏa mãn điều kiện: phải có kháng cáo hoặc
kháng nghị hợp pháp theo hướng tăng nặng đối với bị cáo và phải có căn cứ để sửa bản

án theo hướng tăng nặng.
8.... đã áp dụng

14


9. Hội đồng xét xử phúc thẩm VAHS khơng có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ

sung.
Sai. Đúng k2 Điều 355
Cơ sở pháp lý: điểm c khoản 6 Điều 326, Điều 280 BLTTHS 2015, khoản 1 Điều 5
TTLT02/2017.
Theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 326 khi kết thúc nghị án HĐXX sẽ phải giải
quyết một trong các vấn đề trong đó có việc trả hồ sơ vụ án cho VKS để điều tra bổ sung,
có thể thấy HĐXX vẫn có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Hội đồng xét xử phúc
thẩm VAHS có quyền trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 5 TTLT02/2017 và điểm b, c khoản 1 Điều 280 BLTTHS 2015.
Theo đó, HĐXX phúc thẩm VAHS sẽ trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi có căn cứ để cho
rằng bị can hoặc bị cáo còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật Hình sự quy định là tội
phạm, cịn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình sự
quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án.
10. Khi người kháng cáo, VKS kháng nghị đã rút tồn bộ kháng cáo, kháng nghị

thì vụ án phải được đình chỉ.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 348, BLTTHS 2015, điểm a mục 7.2 phần I NQ 05/2005.
Vì nếu người kháng cáo, VKS kháng nghị đã rút tồn bộ kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tịa hoặc HĐXX phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm, bản án
sơ thẩm vẫn giữ nguyên và có hiệu lực pháp luật nếu đã hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị mà khơng có kháng cáo, kháng nghị khác.

11. Việc thay đổi, bổ sung kháng cáo kháng nghị khơng được làm xấu hơn tình

trạng của bị cáo trong mọi trường hợp.
Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 342 BLTTHS 2015, mục 7 phần I nghị quyết 05/ 2015.
Trong trường hợp vẫn cịn thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì người kháng cáo, Viện
kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị đối
15


với phần hoặc tồn bộ bản án mà mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng
khơng có lợi cho bị cáo, điều này có thể làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.
12. Khi bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, HĐXX phải huỷ bản án sơ

thẩm, tun bố bị cáo khơng có tội và đình chỉ vụ án.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 359, Khoản 7 Điều 157
Theo Điều 359 thì tuỳ vào các khoản 1, 2 của Điều 157 thì HĐXX phúc thẩm sẽ huỷ bản
án sơ thẩm tun bị cáo khơng có tội và đình chỉ vụ án hoặc khi có căn cứ tại khoản 3, 4,
5, 6, 7 Điều này thì Tòa án phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án và khơng
tun bố bị cáo vơ tội.
13. Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm của mà vắng mặt người bào chữa

thì HĐXX phúc thẩm phải hoãn phiên họp.
Sai
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 362 BLTTHS 2015.
Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm mà vắng mặt người bào chữa thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp. Sự vắng mặt người bào chữa không là một trong
các căn cứ để hỗn phiên họp. Phiên họp chỉ có thể bị hoãn khi thành viên của Hội đồng
xét xử phúc thẩm hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp vắng mặt.

● Bài tập

Bài tập 1:
A bị VKSND huyện N (thuộc tỉnh M) truy tố theo Khoản 1 Điều 141 BLHS 2015 về tội
hiếp dâm. Khi chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thấy cần phải áp dụng
Khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 để xét xử A.
1. Trong trường hợp này Thẩm phán nên xử lý như thế nào?

Điều 298 k2 , vẫn đưa vụ án ra xét xử

16


Trong trường hợp này, khi xét xử Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thấy cần phải áp dụng
khoản 2 Điều 141 BLHS để xét xử bị cáo A là tăng nặng hình phạt, áp dụng khoản khác
của BLHS về tội nặng hơn theo khoản 2 Điều 357 về trường hợp sửa bản án theo hướng
khơng có lợi cho bị cáo. Tuy nhiên do khơng có kháng nghị theo hướng khơng có lợi cho
bị cáo nên Thẩm phán khơng thể sửa bản án sơ thẩm theo hướng khơng có lợi cho bị cáo.
Thay vào đó, Thẩm phán chủ tọa phiên tịa có thể ra quyết định hủy bản án để sơ thẩm lại
với thành phần HĐXX mới theo khoản 2 Điều 358 và HĐXX cần phải nêu rõ lý do của
việc hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại.
1. Giả sử TAND huyện N đã áp dụng khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 để xét xử và

tuyên phạt A 15 năm tù giam, buộc bồi thường 50 triệu đồng. Toà án cấp phúc
thẩm sẽ giải quyết như thế nào trong các trường hợp sau:
a. VKSND huyện N kháng nghị yêu cầu giảm hình phạt nhưng bị hại kháng

cáo yêu cầu tăng hình phạt.
Đầu tiên, cần phải xem xét về thẩm quyền và thời hạn kháng cáo của bị hại và kháng nghị
của VKS huyện N.

Căn cứ tại khoản 1 Điều 331 và khoản 1 Điều 33 BLTTHS thì Bị hại là người có quyền
kháng cáo và thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 336 và khoản 1 Điều 337 BLTTHS thì VKSND cùng cấp có
quyền kháng nghị đối với bản án sơ thẩm của Toà án cùng cấp và thời hạn kháng nghị là
15 ngày. Nếu trong trường hợp đã quá thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì TAND khơng
thụ lý đơn kháng cáo, kháng nghị của bị hại và VKSND huyện N. Trong trường hợp
trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì TA phúc thẩm tiến hành các bước tiếp theo đây.
Căn cứ tại Điều 341 BLTTHS thì Tồ án phúc thẩm có nghĩa vụ chuyển hồ sơ vụ án,
chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung cho VKSND cùng cấp trong thời hạn 15 ngày.
Khi xem xét kháng cáo của bị hại thì theo hướng khơng có lợi cho bị cáo cịn hướng
kháng nghị của VKS là theo hướng có lợi cho bị cáo. Căn cứ tại khoản 2 Điều 357
BLTTHS thì trong trường hợp Toà án cần phải sửa bán án theo hướng khơng có lợi đối
với bị cáo thì điều kiện cần phải có yêu cầu kháng cáo cảu bị hại hoặc kháng nghị của
viện kiểm sát. Như vậy, bị hại đã có u cầu Tồ phúc thẩm xem xét theo hướng khơng
có lợi đối với bị cáo thì Tồ án có thẩm quyền xem xét theo hướng khơng có lợi trên đối
với bị cáo.
17


Tuy nhiên, khi xem xét vụ án, nếu có căn cứ thì HĐXX vẫn có thể theo hướng kháng
nghị của Viện kiểm sát huyện N về việc giảm hình phạt cho bị cáo. Khơng cần theo bất kì
bên nào hết
b. Trước ngày mở phiên toà phúc thẩm, bị hại bổ sung kháng cáo yêu cầu tăng

mức bồi thường thiệt hại lên 70 triệu đồng.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 342 thì trước khi bắt đầu phiên tồ phúc thẩm, bị hại có quyền
bổ sung kháng cáo nhưng khơng được làm xấu đi tình trạng của bị cáo. Bị hại đã yêu cầu
tăng mức bồi thường thiệt hại lên 70 triệu đồng thay vì 50 triệu đồng như ban đầu. Theo
hướng dẫn tại mục 3.3.a phần II NQ 05/2005 thì việc tăng mức bồi thường thiệt hại được
xem là theo hướng khơng có lợi cho bị cáo. Như vậy, u cầu tăng mức bồi thường thiệt

hại lên 70 triệu đồng được xem là làm xấu hơn tình trạng của bị cáo nên trong trường hợp
này, Tồ cấp phúc thẩm sẽ khơng chấp nhận yêu cầu bổ sung kháng cáo trên của bị hại.

c. Có căn cứ cho rằng ngồi hành vi hiếp dâm, A còn cướp tài sản của nạn nhân.

A bị khởi tố và tuyên án đối với hành vi hiếp dâm theo khoản 2 Điều 141 BLHS. Khi có
căn cứ cho rằng ngồi hành vi hiếp dâm A cịn thức hiện hành vi cướp tài sản đối với nạn
nhân thì căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 358 BLTTHS, HĐXX phúc thẩm huỷ bản án sơ
thẩm để điều tra lại khi có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm đã bỏ lọt tội phạm đối với bị cáo
về tội cướp tài sản.
Bài tập 2
1. Giả sử VKSND tỉnh T kháng nghị theo hướng giảm hình phạt đối với A và bị

hại kháng cáo theo hướng tăng nặng hình phạt đối với A thì Tịa án cấp phúc
thẩm giải quyết như thế nào?
Trong trường hợp này, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn tiếp tục xét xử lại vụ án vì khơng đáp
ứng căn cứ để hủy bản án sơ thẩm xét xử lại hay hủy bán án để điều tra lại tại Điều 358
và 359.
Đối với kháng nghị của VKSND tỉnh T theo hướng giảm hình phạt đối với A khoản 2
Điều 357, đây là kháng nghị theo hướng có lợi cho bị cáo thì Tịa án cấp phúc thẩm trong
quá trình xét xử sẽ xem xét việc kháng nghị này có căn cứ để sửa bản án theo hướng có

18


lợi cho bị cáo khơng. Trường hợp có căn cứ thì sẽ sửa bản án theo hướng có lợi cho bị
cáo theo khoản 1 Điều 357.
Tương tự, đối với kháng cáo theo hướng tăng nặng hình phạt đối với A của bị hại –
hướng khơng có lợi cho bị cáo thì Tịa án cấp phúc thẩm trong q trình xét xử cũng sẽ
xem xét việc kháng nghị này có căn cứ để sửa bản án theo hướng khơng có lợi cho bị cáo

khơng. Trường hợp có căn cứ thì sẽ sửa bản án theo hướng khơng có lợi cho bị cáo theo
khoản 2 Điều 357.
2. Giả sử 20 ngày sau Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án, VKSND tỉnh T pháp hiện

có căn cứ kháng nghị bản án. VKSND tỉnh T xử lý tình huống như thế
nào?
Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 267, khoản 1 Điều 337 BLTTHS 2015.
Đối với trường hợp này thì VKSND tỉnh T là VKS cùng cấp không thể kháng nghị bản
án sơ thẩm của Tòa án do đã quá thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều
337, BLTTHS cũng không quy định trường hợp được kháng nghị quá hạn do đó trong
trường hợp này VKSND tỉnh T có thể gửi đơn đề nghị lên VKS cấp trên trực tiếp để
theo đó VKS cấp trên có thể kháng nghị bản án sơ thẩm đã tuyên vì thời hạn kháng
nghị của VKS cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án và vẫn trong thời hạn
có thể kháng nghị. Bên cạnh đó VKSND tỉnh T cịn có thể kiến nghị lên VKSND cấp
cao trực tiếp để tiến hành kháng nghị.
3. Giả sử tại phiên tịa phúc thẩm, có đủ căn cứ cho rằng B là đồng phạm với A

trong vụ giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì HĐXX giải quyết như
thế nào?
Trong trường hợp tại phiên toà phúc thẩm, có đủ căn cứ cho rằng B là đồng phạm với A
trong vụ giết người nhưng chưa bị khởi tố bị can thì HĐXX sẽ ra quyết định hủy bản án
sơ thẩm để điều tra lại theo căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 358 BLTTHS 2015
“Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc để khởi tố, điều
tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm”.
Dẫn chiếu với điểm c khoản 1 Điều 5 TTLT/02/2017, trong trường hợp trên HĐXX vẫn
có thể trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Tuy nhiên, tính chất của phúc thẩm chỉ là xét xử lại
phần bản án bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhưng trong trường hợp nêu trên lại khơng có
vì vậy HĐXX khơng có thẩm quyền giải quyết mà phải huỷ bản án sơ thẩm để toà án sơ
thẩm điều tra lại.
19



CHƯƠNG 10 GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
1. Chánh án Tòa án cấp trên chỉ được quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc

thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới
trực tiếp.
Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 373 BLTTHS 2015
Chánh án Tòa án cấp trên ngoài quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án
hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới trực tiếp còn có của Tịa án
khác theo quy định tại khoản 1, Điều 373.
Thứ nhất, Chánh án TAND tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp cao; bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm
của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao.
Thứ hai, Chánh án TAND cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện trong phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
2. Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì cũng có

quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 373, Điều 400 BLTTHS 2015.
Những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nhưng lại khơng có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
quân sự trung ương và Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Chánh án khơng có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vì: tính chất việc tái thẩm là
điều tra, xác minh tình tiết mới đã làm thay đổi bản án, quyết định trước đó của Tịa án.
Điều tra, xác minh là nhiệm vụ của Viện kiểm sát nên Viện kiểm sát có quyền kháng nghị

theo thủ tục tái thẩm. Tịa án không thể là cơ quan vừa xác minh, điều tra và vừa là cơ
quan xét xử những gì mình tự điều tra, xác minh. Điều này là không khách quan.
20


3. Tịa án có thẩm quyền giám đốc thẩm là Tòa án cấp trên trực tiếp của Tòa án

đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
Sai
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 382 BLTTHS 2015.
Vì TAND cấp cao khơng phải là Tịa án cấp trên trực tiếp đối của TAND cấp huyện
nhưng vẫn có thẩm quyền GĐT đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
TAND cấp huyện.
4. Phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm bị giới hạn bởi nội dung của kháng nghị.

Sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 387, BLTTHS 2015.
Đối với thủ tục Giám đốc thẩm: căn cứ tại Điều 387 BLTTHS, Hội đồng giám đốc thẩm
phải xem xét tồn bộ vụ án mà khơng chỉ hạn chế trong nội dung của kháng nghị.
Đối với thủ tục tái thẩm: Phạm vi tái thẩm không được quy định cụ thể trong bất kì điều
luật nào nhưng xét thấy rằng tính chất của tái thẩm theo Điều 397 BLTTHS là việc xét lại
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tồ án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết
mới được phát hiện làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án
khơng biết được khi ra bản án, quyết định đó. Như vậy, do có tình tiết mới làm thay đổi
cơ bản nội dung của bản án nên việc xét lại bản án phải được xem xét lại một cách toàn
bộ thì mới đánh giá được sự thật khách quan của vụ án khi xuất hiện tình tiết mới.
5. Thẩm phán chủ tọa phiên tịa phải ra quyết định đình chỉ xét xử GĐT trong

trường hợp toàn bộ kháng nghị bị rút trước khi mở phiên tòa.
Sai

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 381 BLTTHS 2015.
Trường hợp toàn bộ kháng nghị bị rút trước khi mở phiên tịa thì Chánh án tịa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm mới là người ra quyết định đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.
6. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải ra quyết định tạm

đình chỉ thi hành bản án, quyết định bị kháng nghị đó.
21


Sai
Cơ sở pháp lý: Điều 377, Điều 373 BLTTHS 2015. Điều 363 có thể kc kn nhưng có thể
thi hành ngay
Thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định hình sự bị kháng nghị giám đốc
thẩm được quy định tại Điều 377 chỉ ra người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có thể ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án, quyết định đó. Việc người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
phải làm là gửi cho tòa án, VKS nơi đã xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và cơ quan thi hành
các quyết định trên. Do đó có thể thấy, những người ra quyết định kháng nghị không bắt
buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, quyết định bị kháng nghị đó. Những
chủ thể được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 373.
7. Hội đồng toàn thể UBTP Toà án nhân dân cấp cao chỉ có quyền giám đốc

thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và có tính chất phức
tạp.
Sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 382 BLTTHS.
Thứ nhất, Hội đồng toàn thể UBTP Toà án nhân dân cấp cao chỉ có quyền giám đốc thẩm
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án
nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị chứ không
phải bất cứ bản án, quyết định nào đã có hiệu lực pháp luật nhưng có tình chất phức tạp

nào cũng thuộc thẩm quyền của chủ thể trên.
Thứ hai, hội đồng toàn thể UBTP Toà án nhân dân cấp khơng chỉ có quyền giám đốc
thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực nêu trên nhưng có tính chất phức tạp mà
cịn có thẩm quyền đối với bản án, quyết định đã được UBTP TANDCC giám đốc thẩm
bằng HĐXX gồm 3 Thẩm phán những không thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết
định về việc giải quyết vụ án.
8. Phiên toà giám đốc thẩm phải có sự tham gia của người bị kết án.

Sai
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 383
22


Người bị kết án sẽ được Tòa án triệu tập tham gia phiên tịa giám đốc thẩm vụ án hình sự
trong các trường hợp sau đây: Khi xét thấy cần thiết; Khi có căn cứ sửa một phần bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trường hợp nếu họ đã được triệu tập nhưng vắng mặt
thì phiên tịa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.
● Bài tập

Bài tập 1
1. Bản án sơ thẩm sẽ bị kháng nghị theo thủ tục nào? Căn cứ kháng nghị?

Thẩm quyền kháng nghị?
Bản án sơ thẩm sẽ bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm. Trong khi đang chấp hành bản án
thì A kêu oan và khai rằng chính ơng B (bố vợ của A) mới là thủ phạm nhưng vì thương
ơng đã già yếu, lại giúp đỡ A rất nhiều nên nhận tội thay cho ông. Qua điều tra xác minh,
ông B cũng khẳng định như vậy.
Ta nhận thấy rằng, việc A đang chấp hành án thì A kêu oan. Như vậy, căn cứ tại khoản 2
Điều 364 BLTTHS thì thời hạn ra quyết định thi hành án là 7 ngày kể từ ngày bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật. Do đó, bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật.

Theo dữ kiện đề bài, A kêu oan và thông qua việc điều tra xác minh, ông B cũng khẳng
định như vậy. Điều này thể hiện rằng trong suốt quá trình xét xử vụ án theo thủ tục sơ
thẩm, HĐXX đã khơng hề biết đến tình tiết này mà chỉ đến khi A kêu oan và cơ quan có
thẩm quyền điều tra xác minh thì mới phát hiện ra tình tiết này, và tình tiết này có thể
thay đổi cơ bản nội dung bản án sơ thẩm đã tuyên. Chính vì vậy, bản án sơ thẩm trên sẽ bị
kháng nghị theo thủ tục Tái Thẩm.
Căn cứ kháng nghị: Căn cứ tại khoản 2 Điều 398 thì trong quá trình giải quyết vụ án theo
thủ tục sơ thẩm, ĐTV, KSV, TP, HTND khơng biết được tình tiết anh A đã đưa ra lời khai
sai sự thật nhằm nhận tội thay cho ông B nên đã kết luận không đúng với sự thật khách
quan của vụ án.
Thẩm quyền kháng nghị: Căn cứ tại khoản 1 và khoản 3 Điều 400 BLTTHS thì chủ thể có
thẩm quyền kháng nghị là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện Kiểm Sát nhân dân cấp cao Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Tịa án nào có thẩm quyền xem xét lại vụ án khi bị kháng nghị? Quyết định

cụ thể trong trường hợp này là gì?
23


- Tồ án có thẩm quyền xem xét lại vụ án khi bị kháng nghị là: Toà án nhân dân cấp cao.
Theo quy định tại Điều 20 LTCTAND năm 2014 thì: Tịa án nhân dân cấp cao sẽ có có
quyền giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Quyết định cụ thể trong trường hợp này là: Hủy bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật để điều tra lại (Áp dụng Khoản 2 Điều 402 và Điều 403 Bộ luật tố tụng
hình sự 2015).
3. Giả sử trước ngày mở phiên tịa thì ơng B chết. Tịa án có thẩm quyền sẽ giải
quyết như thế nào ?
Đối với ơng việc ơng B chết, Tịa án có thẩm quyền khơng thể đình chỉ việc xét xử tái
thẩm theo khoản 4 Điều 402. Vì mặc dù theo điểm a khoản 1 Điều 230 khoản 2 và khoản

7 Điều 157 có quy định là khơng khởi tố vụ án hình sự khi người thực hiện hành vi nguy
hiểm cho xã hội đã chết và là trường hợp phải đình chỉ điều tra nhưng lời khai nhận tội
của ơng B là tình tiết quan trọng có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án và có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự thật vụ án và chứng minh được A có hành vi phạm tội hay
khơng.
Ngồi ra căn cứ tái thẩm theo Điều 398 là những tình tiết do khơng biết được làm cho
bản án không đúng với sự thật khách quan của vụ án, kèm theo đó tại Điều 27 LTCTAND
2014 thì việc tái thẩm theo hướng có lợi cho người bị kết án thì khơng hạn chế về thời
gian và được thực hiện cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho
họ. Ta có thể thấy việc B chết khơng được xem là căn cứ đình chỉ xét xử vụ án đối với bị
cáo A. Do đó cơ quan điều tra vẫn tiến hành điều tra, chứng minh các tình tiết mới là có
căn cứ và phản ánh sự thật vụ án hay khơng. Tịa án sẽ căn cứ vào kết quả điều tra để ra
quyết định cuối cùng.
Điều tra truy tố xx lại từ đầu
Bài 2:
1. Tồ án nào có thẩm quyền giám đốc thẩm bản án của TAND Tp. HCM?

- CSPL: Điều 29 Luật TCTAND năm 2014

24


- Vì đây là bản án có hiệu lực pháp luật, do TAND cấp tỉnh (TP. HCM) xét xử, vậy nên,
theo Khoản 2 Điều 29 Luật TCTAND thì TAND cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn giám
đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của
luật tố tụng.
- Như vậy, Tồ án nhân dân cấp cao sẽ có thẩm quyền giám đốc thẩm bản án của TAND
tp. HCM.

Họi đồng tồn thể ủy ban tịa cấp cao
2. Giả sử đây là một vụ án có tính chất rất phức tạp thì thành phần hội đồng

giám đốc thẩm có thay đổi không?
CSPL: Điều k6 382 BLTTHS 2015, Khoản 1 Điều 31, Khoản 1 Điều 22 Luật tổ chức
Toà án nhân dân
Ở khoản 1 và khoản 4 Điều 382 có quy định về số lượng thành phần có trong Ủy ban
Thẩm phán TAND cấp cao gồm 3 Thẩm phán và trong Hội đồng Thẩm phán TAND cấp
cao gồm 5 thẩm phán.
Trong khoản 2 Điều 382 có quy định rằng trong trường hợp bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của TAND có tính chất phức tạp thì Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán
TAND cấp cao sẽ giám đốc thẩm. Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng tồn thể Ủy
ban Thẩm phán TAND cấp cao thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham
gia, do Chánh án TAND cấp cao làm chủ toạ phiên tồ.
Khoản 5 Điều 382 có quy định rằng, Hội đồng toàn thể Thẩm phán TAND tối cao giám
đốc thẩm đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng có tính chất
phức tạp. Khi xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng toàn thể Thẩm phán TAND tối cao
thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia, do Chánh án Toà án nhân dân
tối cao làm chủ toạ phiên toà.
Tuy nhiên ở Khoản1 Điều 31 Luật TCTAND, số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người và
nếu khi xét xử bằng Hội đồng toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND thì phải tham dự ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Như vậy, ba thẩm phán đã từng xét xử giám đốc

25


×