Đê bai : Chứng minh sự phân hóa văn hóa các vùng ở tây
bắc thay đổi theo độ cao
Phân 1 : Giơi thiêu chung vê vùng Tây Bắc
1.1.
Vi tri đia li
Tây Bắc là một vùng lãnh thổ rộng lớn nằm ở phia Bắc của việt Nam, là m ột
vùng cao, dốc và chia cắt mạnh mẽ nhất cả nước “miền đất của nh ững núi và
cao nguyên”. Đây là nơi có nhiều tiềm năng giàu có ch ưa đ ược khai thác và s ử
dụng hợp li như tiềm năng thủy điện, khống sản, nơng lâm nghiệp
Tây Bắc bao gồm 4 tỉnh :Lai Châu, Điện Biên, S ơn La, Hòa Bình l ấy ranh gi ới
sơng Hồng làm ranh giới. Tây Bắc có tổng diện tich 3800000km2 chiếm 12 %
diện tich của cả nước với số dân khoảng 2822300 người
Tây Bắc có tọa độ đia lý: vĩ độ 20o47’ B đến 22o48’ B ; kinh đ ộ 102o09’Đ đ ến
105o52’ Đ. Về tiếp giáp phia Bắc giáp Vân Nam ( Trung Quốc); phia Tây và
Tây Nam giáp Phong Sa Lỳ - Sầm Nưa ( Lào); phia Đông giáp t ỉnh Lào Cai, Yên
Bái, Phú Thọ; phia Nam và Đông Nam giáp các tỉnh Hà Tây, Ninh Bình, Thanh
Hóa. Đại bộ phận lãnh thổ thuộc phạm vi lưu vực sông Đà thuộc phạm vi
nước ta.
1.2. Đăc điêm các thành phần tự nhiên
1.2.1. Đia chất kiến tạo
Đia chất kiến tạo Lich sử đia chất kiến tạo vùng Tây Bắc r ất ph ức t ạp và có
nhiều biến động bắt đầu từ >500 triệu năm trở về tr ước và còn ti ếp di ễn
đến hiện tại. Việt Nam nằm ở phần Đông Nam của mảng lục đ ia Âu- Á, n ơi
tiếp xúc với mảng lục đia Ấn Độ - Autraylia và mảng đại dương Thái Bình
Dương. Các hoạt động kiến tạo diễn ra liên tục lúc mạnh lúc yếu suốt t ừ th ời
Tiền Cambri đến Tân Kiến Tạo.
Vào thời kì nguyên sơ, khối vỏ lục đia ban đầu bi phá hủy, toàn mi ền chìm
ngập dưới biên lúc đó chỉ có một số đỉnh núi cao của dãy Hoàng Liên S ơn và
cánh cung sông Mã là nổi lên trên măt biên. Ch ế độ biên kéo dài hàng trăm
triệu năm. Phần trung tâm và Đông Nam của vùng chiu ảnh h ưởng c ủa s ự s ụt
lún mạnh mẽ hình thành các tầng đá vôi đá phiến ở Lai Châu, Thuận Châu
( Sơn La) hạ lưu sông Đà, sông Mã, khu vực Hoàng Liên S ơn. Vào cu ối đ ại C ổ
sinh, dãy Hồng Liên Sơn và sơng Mã được nâng lên
Khu vực Tây Bắc về cơ bản được hình thành vào đại Trung sinh, đăc bi ệt sau
vận động tạo núi Indoxini vào kỉ Trias cách đây 225 – 180 triệu năm. V ận
động tạo núi này bao chiếm toàn bộ lãnh thổ miền Bắc Việt Nam nh ưng x ảy
ra mạnh nhất trong đia máng sơng Đà. Q trình sụt lún ở võng sông Đà t ạo
ra sự lắng đọng 1 hệ tầng dày các thành tạo lục nguyên cacbonat. Khi pha
uốn nếp xảy ra vào Trias muộn thì thấy có hiện t ượng ch ờm ngh ich m ạnh
kèm theo xâm nhập ganitoit. Do 2 bờ của đia m ảng tiến g ần l ại nhau tr ầm
tich trong đia máng uốn lên thành những nếp uốn kh ổng lồ kèm theo hàng
loạt đứt gãy chờm nghich làm đá vơi tầng giữa có tuổi cổ h ơn lại n ằm ch ờm
lên đá phiến – đá vôi tầng trên có tuổi trẻ hơn ( găp ở Sơn La) ở vùng sơng Đà
nơi có đứt gãy sâu thì có đá xâm nhập và phun trào mafic
Đến giai đoạn Tân Kiến Tạo, cách đây 65 triệu năm khu vực Tây Bắc lại chiu
ảnh hưởng của vận động tạo núi Himalaya. Vận động này nâng lên không
đều mạnh ở phia sâu trong lục đia, đồng thời với hoạt độn nâng lên thì s ự s ụt
sâu làm tăng cường độ chia cắt của bề măt tạo ra sự phân di m ới trong đ ia
hình Tây Bắc. Miền Tây Bắc được nâng lên với biên đ ộ khá l ớn, các dãy núi
trùng với trục uốn nếp cổ, còn các thung lũng chân núi chạy theo đ ường đ ứt
gãy cổ sinh.Vùng nâng lên mạnh nhất tạo nên các núi trung bình và núi cao
>1500m như Hồng Liên Sơn, cánh cung sông Mã. Hiện tượng nâng s ụt di ễn
ra không liên tục mà theo từng đợt. Nham th ạch trong khu v ực Tây B ắc g ồm
đầy đủ các loại bao gồm: trầm tich biến chất, macma, phun xuất Riolit, đá
biến chất có ở tả ngạn sơng Đà , các lọai trầm tich sa diệp phân b ố nhi ều ở
hữu ngạn sông Đà, trầm tich đá vôi chủ yếu ở hữu ngạn sông Đà
Ngày nay ở khu vực Tây Bắc các vận động Tân kiến tạo v ẫn ti ếp tục di ễn ra
các vận động nâng cao và hạ có cường độ và hướng thay đổi theo t ừng đ ia
phương. Các hoạt động phun trào và mạch phun nước nóng, các đ ợt đ ộng đất
mạnh nhất so với các miền khác trong cả nước.Các q trình bồi t ụ và bóc
mịn cũng mạnh hơn, hoạt động macma vẫn tồn tại.Các tr ận đ ộng đ ất v ẫn
tiếp tục xảy ra như trận động đất ngày 1/11/1935 tại Điện Biên. Người ta vi
Điện biên như cái “rốn” của động đất ở Việt Nam
1.2.2. Đia hình
Đia hình Tây Bắc là vùng núi, cao nguyên hiêm tr ở có m ức đ ộ chia c ắt m ạnh
nhất nước ta.Đó chinh là hệ quả của quá trình phát triên đia chất kiến
tạo.Đia hình Tây Bắc rất phức tạp. Phia đông và đông bắc là kh ối núi Hoàng
Liên Sơn; phia tây và tây nam là dãy núi Sông Mã n ằm gi ữa 2 kh ối núi kh ổng
lồ là 1 dải núi đá vôi chạy liên tục từ Phong Thổ đến Lạc Thủy (Hòa Bình). Ở
Tây Bắc núi và cao nguyên chiếm 4/5 diện tich lãnh th ổ, các dãy núi và cao
nguyên đều chạy song song nhau theo hướng Tây Bắc - Đông Nam tr ừ ở phia
cực tây có nhiều mạch núi rẽ theo hướng Đông Bắc
Ở phia Đông và Đông Bắc của Tây Bắc là dãy núi cao Hoàng Liên S ơn đ ồ s ộ
nằm thành 1 khối chắc nich dài 180 km từ biên giới Trung Quốc đến V ạn Yên
rộng 30 km, trong đó chỉ có một nơi hạ th ấp xuống đ ến 1069m ở đèo Khau
Cọ. Các đỉnh núi đều cao từ 2800m – trên 3000m.Trong đó có đ ỉnh
Phanxipang cao nhất (3143m). Dãy núi Hoàng Liên Sơn ch ạy dài liên t ục
thành một dải theo hướng Tây Bắc – Đơng Nam có đ ỉnh s ắc nh ọn nh ư răng
cưa. Tuy nhiên trong khu vực núi cũng có nh ững bán bình ngun khá b ằng
phẳng. Dưới chân dãy Hoàng Liên Sơn là những bồn đia Than Un, Nghĩa
Lộ ,Quang Huy.
Vùng núi Hồng Liên Sơn cịn có nhiều thung lũng sơng m ở rộng trong đó đ ất
phù sa khá màu mỡ như thung lũng Mường Hum, thượng lưu sông Nậm Tà.
Về phia Tây và Tây Nam của vùng Tây Bắc lại là nh ững núi trung bình đó là
dãy núi sơng Mã dài 500 km tỏa rộng sang c ả Sầm N ưa (Lào) và lan đ ến t ận
Thanh Hóa. Ở đây có nhiều đỉnh cao 1800m với đỉnh Pu-đen-đinh 1886m, Pusam-sao 1897m.Trong khu vực có nhiều nền móng cổ nhiều đứt gãy đ ắc biệt
là đứt gãy Lai Châu – Điện Biên.Đia hình ở đây khá đồng nhất v ới m ạng l ưới
xâm thực dày, khe sâu sườn dốc, có xen một số bề măt bằng phẳng r ộng nh ư
Mường Nhé.
Nằm giữa 2 khối núi khổng lồ kê trên là một dãy núi đá vôi xen núi sa di ệp
thạch chạy liên tục từ Phong Thổ qua Sìn Hồ, Tuần Giáo (Lai Châu), Thu ận
Châu, Mai Sơn, Yên Châu (Sơn La) về n Lạc, Lạc Th ủy (Hịa Bình).
1.2.3. Khi hậu
Vùng Tây Bắc có khi hậu nhiệt đới chiu ảnh h ưởng của ch ế đ ộ gió mùa. Do
nằm sâu trong lục đia nên ảnh hưởng của mưa bão bi ên Đơng trong mùa hè
và của gió mùa Đơng bắc trong mùa đông it hơn các n ơi khác thu ộc Đơng B ắc
và Đồng bằng Bắc Bộ
Chế độ gió mùa có sự tương phản rõ rệt.Mùa hè với gió mùa Tây Nam, kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 9, thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa đơng v ới gió mùa
Đông Bắc, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, có th ời ti ết l ạnh, khơ và
it mưa. Các tháng 4 và tháng 10 là những tháng giao th ời gi ữa 2 mùa
Các hoàn lưu gió mùa ảnh hưởng tới Tây Bắc là hệ th ống gió mùa Đơng B ắc
Á; hệ thống gió mùa Đơng Nam Á; hệ thống gió mùa Nam châu Á. Các hồn
lưu gió mùa đã chi phối mọi duễn biến của thời tiết và khi hậu vùng Tây B ắc
với những đăc trưng cơ bản sau đây :
Về chế độ nhiệt, tháng nóng nhất từ tháng 6 đến tháng 8, l ạnh nh ất tháng
11-12.Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm ở vùng cao nguyên và núi cao l ớn h ơn ở
các thung lũng. Do có dãy Hồng Liên Sơn ch ắn gió mùa Đơng B ắc, nhi ệt đ ộ
mùa đông ở Tây Bắc thường cao hơn Đông Bắc từ 1-2oC( ở cùng độ cao)…
Trái lại mùa hè ở Tây Bắc đến sớm hơn và kết thúc muộn h ơn, do ảnh h ưởng
sớm và nhiều hơn của áp thấp nóng phia tây
Về chế độ gió, mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc, gió Bắc và Tây Bắc; mùa hè có
gió mùa Tây Nam, gió Tây,, gió Đơng và gió Nam. Ngồi ra cịn xu ất hi ện gió
xốy, gió khhu vực. Tốc độ gió bình qn hàng năm th ấp (t ừ 0,5 – 2,4 m/s);
tốc độ gió mạnh nhất là 28m/s trong điều kiện có giơng bão ho ăc gió xốy
đia hình …song mức độ gây hại không lớn thường xuyên xuất hiện trong th ời
gian ngắn và trên diện hẹp
Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm của Tây Bắc biến động không l ớn,
thường từ 78 – 93% ở các tiêu vùng có độ chênh lệch từ 2 – 5 %
Độ ẩm trung bình tháng lớn nhất từ 87 – 93% ở Mường Tè (vào tháng 7)và
86% ở Hịa Bình (vào tháng 8,9). Độ ẩm trung bình tháng nhỏ nh ất t ừ 71 –
77% ở Mường Tè( tháng 3,4) và Hịa Bình (vào tháng 4,5).Độ ẩm tối thi êu
tuyệt đối là 12 – 15 % vào các tháng 1 – 3. Độ ẩm tối đa tuy ệt đối có th ê đ ạt
100
Lượng bốc hơi bình quân hằng năm từ 660 – 1100mm
Khu vực Tây Bắc có lượng mưa lớn, bình qn t ừ 1800 – 2500mm/ năm.Do
ảnh hưởng của đia hình ( các dãy núi cao) mà lượn m ưa trên m ột s ố khu v ực
có khác nhau:2400 – 2800mm ở Mường Tè, Sìn Hồ; 1800 – 2000mm ở Phong
Thổ ; 1600 -1800mm ở cá cao nguyên Sơn La, Mộc Châu… m ưa phân b ố
không đều trong năm thường tập trung vào các tháng mùa hè, chi ếm 78 -85
% lượng mưa cả năm. Tháng 6,7 có lượng mưa lớn nhất (>300mm /tháng).
Tổng số ngày mưa trung bình trong năm biến động từ 114 – 118 ngày
Các hiện tượng thời tiết đăc biệt ở Tây Bắc là gió Lào, gió đ ia ph ương.Đây là
loại gió nóng khơ, gây hạn hán, hỏa hoạn, làm trở ngại cho s ản xu ất và sinh
hoạt.Mưa đá thường xuyên xuất hiện trong mùa hè, sương muối và băng giá
thường xuất hiện trong mùa đơng.
1.2.4. Thủy văn
Tây Bắc có mạng lưới sơng ngịi đăc nhưng khơng có nhiều sơng l ớn. Nhìn
chung hướng sơng suối thường trùng với hướng kiến tạo cịn các sơng nh ỏ
thường thẳng góc với sơng chinh. Đại bộ phận long sông cao h ơn m ăt bi ên
100 – 200m có nơi đến 500 – 600m. Vì vậy sơng ngịi Tây B ắc th ường đào
lịng mạnh trắc diện hẹp, sơng suối hàu như khơng có bồi tụ, lòng su ối đ ầy
những tảng đá lớn, các suối đều ngắn và đều đổ th ẳng xuống nh ững con
sơng chinh lắm thác nhiều ghềnh. Tây Bắc có 4 hệ thống sông chinh: Sông Đà,
Sông Mã, Sông Mê Cơng và Sơng Đáy
Trong đó hệ thống sơng Đà lớn nhất cịn các hệ thống sơng khác chỉ n ằm trên
đất Tây Bắc 1 phần nhỏ hoăc là thượng nguồn sông Mã, hoăc là th ượng
nguồn sông suối hoăc là phụ lưu của sông Đáy Sông Đà bắt ngu ồn t ừ đ ộ cao
1500m thuộc Vân Nam (Trung Quốc). Sông chảy vào Việt Nam ở đ ia ph ận
huyện Mường Tè (Lai Châu) đổ vào sông Hồng ở Trung Hà.Sông Đà là phụ lưu
lớn nhất của sông Hồng với chiều dài 1010km và di ện tich l ưu v ực
52900km2. Trong đia phận Viêt Nam sông Đà dài 570km v ới diện tich l ưu v ực
26800 km2(chiếm 50% diện tich tồn lưu vực). Sơng Đà góp 47% t ổng l ượng
nước cho sông Hồng tại Sơn Tây. Sông Đà ch ảy trên 1 miền đ ồi núi d ốc các
phụ lưu cấp 1 thường bắt nguồn từ núi cao trên 1000m vì v ậy ph ần th ượng
lưu rất dốc, trắc diện dọc thẳng đứng, độ dốc chinh của lịng sơng bình qn
lên tới 71cm/km. Hệ thống sông Đà gồm 187 sông suối lớn nh ỏ
Sông Mã chảy ở phần Tây Nam của miền: chiều dài 512km, diện tich l ưu v ực
35776km2.Lịng sơng ở thượng và trung, hẹp và sâu, nhiều ghềnh đá cắt
ngang chỉ mở rộng ở châu thổ Thanh Hóa.Sơng Mã có 17 ph ụ l ưu, l ưu v ực it
dốc hơn, độ chia cắt sâu.Các sườn trực tiếp đổ vào lịng sơng là 40100m/km2.
Ngồi ra sơng chảy trên các cao ngun ở Tây Bắc thường nhỏ và it n ước.
Phân 2 : Vùng văn hóa Tây Bắc
2. Đăc điêm kinh tế xã hội.
2.1. Đăc điêm dân số.
Trên đại thê, Tây Bắc hình thành 3 vùng cảnh quan rõ rệt .Đó là vùng thung
lũng lòng chảo thấp, nơi cư trú của các tộc người thuộc nhóm ngơn ngữ ViệtMường, Thái-Kađai. Vùng giữa hay các sườn núi là n ơi sinh s ống c ủa các t ộc
người thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn-Khmer và vùng cao hay rẻo núi cao là n ơi
cư trú của các tộc người thuộc nhóm ngơn ngữ Mơng-Dao, T ạng Miến. Chinh
các vùng cảnh quan trên đã hình thành nên nh ững truy ền thống của các t ộc
người trong q trình thich ứng với mơi trường, sinh tồn và phát tri ên có
nhiều nét đăc thù về văn hoá ở khu vực này.
Măc dù xu thế chung về cư trú của các tộc người ở Việt Nam là cư trú cài
răng lược nhưng ở Tây Bắc mức độ phân bố cư dân không đều giữa các vùng
cảnh quan , đăc biệt ở vùng rẻo cao, rẻo giữa. Điều này liên quan đ ến quá
trình tộc người (di cư từ bên ngoài tới, các cuộc xung đột tộc người liên quan
đến nơi cư trú...)cũng như tập quán mưu sinh của các tộc ng ười quy đ inh. Do
những đăc thù về môi trường cư trú và lich sử tộc người, măc dù đ ều có đ ăc
điêm chung của khu vực miền núi phia Bắc nh ưng m ỗi vùng và m ỗi t ộc
người đều có những đăc điêm nhất đinh. Dưới đây chúng tơi xin trình bày v ề
các đăc điêm kinh tế-văn hóa-xã hội theo vùng cảnh quan.
Trước hết là vùng thung lũng.Qua nghiên cứu về mơ hình văn hóa thung lũng
chúng tơi tạm gọi đây là văn hóa bản mường. Mơ hình này ch ỉ có ở khu v ực
miền núi phia Bắc, chủ yếu ở các tộc người M ường, Thái, Tày hay Tày-Nùng.
Thung lũng được hình thành do các vận động kiến tạo l ọt gi ữa vùng núi cao
với nhiều sông suối. Đây là khu vực thuận lợi nhất cho việc canh tác lúa n ước
ở vùng miền núi.Bởi thế đăc trưng của hoạt động kinh tế thung lũng là ru ộng
nước với một hệ phức hợp về kỹ thuật, khác với kỹ thuật canh tác lúa n ước ở
vùng đồng bằng.Gắn liền với canh tác ruộng nước, hệ thống th ủy lợi vùng
thung lũng khá đăc sắc. Người ta hay nói đến hệ thống m ương phai, lái, lin ở
người Thái hay đập, mương và hệ thống dẫn nước ở người M ường. Tuy nhiên
hệ canh tác này không chỉ có ruộng mà cịn có nương, góp phần đa dạng hóa
hệ canh tác. Bên cạnh đó, cư dân cịn tiến hành các hoạt động chăn nuôi, sản
xuất thủ công nghiệp, săn bắt, nuôi và đánh cá, thu nh ăt lâm th ổ s ản... Trong
khn khổ đia hình vùng thung lũng, cư dân tập h ợp lại thành bản và các b ản
trong khuôn khổ vùng thung lũng tập hợp thành mường với m ột thi ết chế
chăt chẽ.Trước đây, trong khu vực Mường chủ yếu thuần m ột tộc ng ười còn
về sau này một bộ phận các tộc người khác nhập cư nhưng cư dân Thái hoăc
Mường vẫn là chủ yếu.Trong tiến trình phát triên, trên cơ s ở khai phá vùng
thung lũng của cư dân đã hình thành nên cánh đồng l ớn, các m ường l ớn, vi
như ở người Thái có nhất Thanh, nhì Lị, tam Tấc, t ứ Than; người Mường có
nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động. Trong trường h ợp này các m ường
đồng nghĩa với các cánh đồng, các thung lũng và đương nhiên liên quan đ ến
vai trò của các thủ lĩnh trong vùng.Chinh đăc điêm này đã tạo nên nh ững đ ăc
trưng trong văn hóa của các tộc người trên các lĩnh vực vật th ê và phi v ật th ê.
Người Mường đã tổng kết về các đăc trưng của văn hóa thung lũng: trâu đeo
mõ, chó leo thang, củ mài, rau sắng, măng đắng, mật ong, c ơm đ ồ nhà gác,
nước vác, lợn thui, ngày lui, tháng tới.
Tuy nhiên cùng với ruộng, cư dân vùng thung lũng cịn có các ho ạt đ ộng trên
nương rẫy và khai thác các nguồn lợi từ r ừng khá đa dạng và phong phú và
làm phong phú thêm đời sống vật chất cũng như tinh th ần.
Đối với cư dân ở vùng rẻo giữa (chủ yếu là cư dân Môn-Khmer) hoạt động
kinh tế chủ yếu là nương rẫy thấp. Trong lich sử họ đã đ ược ghi nh ận là
những cư dân biết làm ruộng nước từ khá sớm nhưng do các đăc đi êm l ich s ử
họ buộc phải chuyên sang hoạt động kinh tế nương rẫy là chinh. Măc dù các
cư dân này đã có khơng it kinh nghiệm trong việc khai thác n ương r ẫy mà
điên hình là phương thức phát, đốt, chọc lỗ, tra h ạt nh ưng do năng su ất
nương rẫy thấp nên đời sống của họ thường thấp kém, hiện t ượng du canh
du cư khá phổ biến. Người Thái đã tổng kết: Thái ăn theo n ước, Xá ăn theo
lửa chinh là phản ảnh đăc điêm canh tác của 2 nhóm tộc ng ười này
Ở vùng r ẻo cao, măc dù điều kiện t ự nhiên có khơng it khó khăn
trong sản xuất nơng nghiệp, nhưng cư dân rẻo cao (Mông Dao, T ạng Mi ến)
đã sáng tạo nên các hình thức kỹ thuật canh tác rất đa dạng, kết h ợp canh tác
khô và cạn. Đồng bào đã tạo nên hệ thống ruộng bậc thang khá kỳ vĩ trong
điều kiện của vùng núi cao.
Tây Bắc là vùng có mật độ dân cư thưa thớt so với các khu v ực khác trong c ả
nước.So với khu vực Đông Bắc, vùng này được khai thác mu ộn h ơn, dân c ư
trong vùng chủ yếu là các dân tộc it người, trong đó tiêu bi êu là ng ười Thái,
người Mường, người H’Mơng… Nhìn chung trình độ văn hóa cịn th ấp
Các dân tộc chinh ở Tây Bắc
-
Người Mường chiếm 1,2 % dân số cả nước, cư trú thành m ột dải
vòng cung giữa đia cực người Việt và người Thái, từ Nghĩa Lộ về
Hịa Bình lan sang miền tây Thanh Hóa và Nghệ An
- Người Thái chiếm 1,3 % dân số cả nước. Đia bàn cư trú của họ kéo
dài từ hữu ngạn sơng Hồng tới thượng du Thanh Hóa, Nghệ An.
Người Thái đinh cư tại các vùng thung lũng và d ựng làng ở trên
những cánh đồng rộng giữa núi như Mường Thanh, Nghĩa Lộ…
- Trong vùng cịn có người H’ Mơng đinh cư và hoạt động ở các s ườn
núi với độ cao >1500m sát biên giới phia Bắc đến th ượng du Thanh
Hóa, Nghệ An. Thuộc ngữ hệ H’ Mơng – Dao cịn có dân tộc Dao, c ư
trú ở độ cao 700 – 1000m. người h’ Mông vá người Dao là nh ững dân
tộc sống trên “mái nhà” của các tỉnh miền Bắc
Mật độ dân số: Mật độ dân số Mật độ dân số toàn vùng rất thấp và không
đồng đều.Nơi tập trung đông nhất là các thi xã, thi trấn, các đi êm dân c ư t ập
trung, các thi tứ và trên các trục đường giao thông. Đó là th i xã Lào Cai, th i xã
Hịa Bình. Trái lại ở các khu vực núi cao, đường giao thơng it, đi l ại khó khăn…
thường chỉ có các dân tộc it người sinh sống nên mật độ dân c ư th ấp.
Bình quân mật độ dân cư toàn vùng là 61 người/km2. Mật độ dân số tăng
dần từ vùng cao xuống vùng thấp, từ ngừng khu v ực đi l ại khó khăn đ ến
những nơi có đường giao thơng đi lại thuận tiện.
2.2. Đăc điêm văn hóa.
2.2.1. Văn hóa vật chất.
Văn hố của các tộc người vùng Tây Bắc rất đa dạng và phong phú. ở đây ch ỉ
xin đề cập đến một số nét mang tinh khái quát và khác biệt gi ữa m ột s ố t ộc
người ở Tây Bắc.
Trong bức tranh chung về các tộc người vùng Tây Bắc, các s ắc thái văn hóa
khá đa dạng. Có thê thấy rõ điều này trên các khia cạnh về nhà c ửa, trang
phục, ẩm thực, các biêu hiện về quan hệ gia đình và cộng đ ồng, các hình th ức
tổ chức xã hội...
- Nhà ở : của các tộc người Thái, Lào, Mường, Khơmú, Xinhmun, Kháng,
Cống đều b nhà sàn. Với người Hmông, Dao lại ở nhà trệt, mái th ấp,
tường trình.
- Về trang phục: Đây là nét đa dạng và độc đáo nhất của bản sắc văn hóa
tộc người thê hiện qua yếu tố văn hóa vật chất của các bộ trang ph ụ
nữ và nam.
- Về đồ ăn, uống: Các dân tộc vùng thấp như Thái và các dân tộc vùng
rẻo giữa thường ăn cơm nếp đồ, hiện nay bà con đã ăn c ơm tẻ nhiều
hơn. Người Thái có món nậm Pia, mọc, lạp và làm nhiều loại bánh t ừ
bột nếp. Người Hmơng thì món ăn đăc trưng vẫn là ngô bột đ ược đ ồ
lên (mèn mén), thắng cố bánh dày được làm vào dip tết Mông.
2.2.2. Văn hóa tinh thần.
Hầu hết các tộc người thiêu số sống ở vùng Tây Bắc đều theo tin ngưỡng đa
thần và quan niệm về vũ trụ xung quanh con người được tạo bởi nhiều t ầng
thế giới. Người Hmông, Dao đều cho rằng thế giới được tạo thành bởi tr ời,
đất, nước, dưới măt đất. Người Thái lại cho rằng riêng trời được cấu tạo bởi
3 tầng thế giới.
Về văn học dân gian của các tộc người ở Tây Bắc rất phong phú, nh ất là các
dân tộc Thái, Mường, Hmông những nội dung của văn học dân gian đều ph ản
ánh cuộc sống lao động sản xuất, xã hội tộc người, nguồn gốc l ich s ử của dân
tộc mình.
Về nghệ thuật dân gian: Các tộc người vùng Tây Bắc được th ê hiện r ất phong
phú, sinh động qua hàng loạt các loại hình nh ư nhạc cụ dân gian, dân vũ... có
những nhạc cụ nổi tiếng như cồng, chiêng của người Mường, khèn, kèn lá,
đàn môi của người Hmông và sáo, nhi, trống, kèn đồng. Múa dân gian của các
tộc người Tây Bắc cũng rất đa dạng: Người Thái có mùa xịe, nh ảy s ạp, múa
nón, người Hmơng nổi tiếng với mùa khèn.
Về cơ bản, vùng Tây Bắc là khơng gian văn hóa của dân tộc Thái, n ổi ti ếng v ới
điệu múa xòe tiêu biêu là điệu múa xòe hoa rất n ổi tiếng đ ược nhiều ng ười
biết đến.Thái là dân tộc có dân số lớn nhất vùng.Ngồi ra, cịn khoảng 20 dân
tộc khác như H'Mông, Nùng...Ai đã từng qua Tây Bắc khơng th ê qn đ ược
hình ảnh những cơ gái Thái với những bộ váy áo th ật r ực r ỡ đ ăc tr ưng cho
Tây Bắc. tây bắc là vùng có sự phân bố dân c ư theo độ cao r ất rõ r ệt: vùng
rẻo cao(đỉnh núi) là nơi cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ng ữ Mông Dao, Tạng Miến,với phương thức lao động sản xuất chủ yếu là phát n ương
làm rẫy, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên; vùng rẻo giữa(sườn núi) là n ơi
cư trú của các dân tộc thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn - Khmer, ph ương th ức lao
động sản xuất chinh là trồng lúa cạn, chăn nuôi gia súc và m ột s ố ngh ề th ủ
cơng; cịn ở vùng thung lũng, chân núi là n ơi sinh sống của các dân t ộc thu ộc
nhóm ngôn ngữ Việt - Mường, Thái - Kadai,điều kiện tự nhien thuận l ợi h ơn
đê phát triên nông nghiệp và các ngành nghề khác.sự khác biệt về điều kiện
sinh sống và phương thức lao động sản xuất cũng gây ra s ự khác bi ệt văn hóa
rất lớn! măc dù văn hóa chủ thê và đăc trưng là văn hóa dân tộc Thái.
Khi nói đến văn hóa các dân tộc vùng Tây Bắc có th ê th ấy m ột h ệ giá tr i trong
bức tranh văn hóa vùng và tộc người.Đó là sự gắn bó của đ ồng bào v ề quê
hương xứ sở, Tổ quốc đã trở thành truyền thống trong quá trình bảo vệ và
dựng xây đất nước. Lao động cần cù, sáng tạo, tinh c ộng đ ồng cao. Đ ời s ống
kinh tế-văn hóa-xã hội gắn bó và hịa đồng v ới thiên nhiên, các ngành ngh ề
thủ công tinh xảo, phản ánh sáng tạo văn hóa của mỗi tộc người. Kho tàng tri
thức dân gian phong phú được đúc kết qua nhiều th ế h ệ liên quan đ ến các
hoạt động sản xuất, làm ăn, bảo vệ môi trường thực sự là tài sản quý giá
trong hành trang của mỗi tộc người, làm nên bản sắc tộc ng ười. S ự g ắn bó
của mỗi thành viên trong đời sống gia đình và cộng đồng đã t ạo nên s ự c ố
kết đậm nét trong đời sống. Tinh tự hào dân tộc, tinh tự trọng cao, con ng ười
trung thực, cầu thi, tin người, mến khách. Văn hóa dân gian phong phú đa
dạng, giàu bản sắc.Văn hóa mang đăc trưng vùng miền rõ nét; sự giao l ưu
văn hóa giữa các tộc người diễn ra mạnh mẽ, tăng cường s ự hiêu biết gắn bó
giữa các tộc người trong vùng và trong khu vực.
Phân 3 : Kêt luân
Tây Bắc. tây bắc là vùng có sự phân bố dân cư theo độ cao rất rõ rệt. Ở vùng
rẻo cao, măc dù điều kiện tự nhiên có khơng it khó khăn trong sản xuất nông
nghiệp, nhưng cư dân rẻo cao (Mông Dao, Tạng Miến) đã sáng t ạo nên các
hình thức kỹ thuật canh tác rất đa dạng, kết h ợp canh tác khô và c ạn. Đ ồng
bào đã tạo nên hệ thống ruộng bậc thang khá kỳ vĩ trong điều kiện của vùng
núi cao.Tuy vậy, sự giao thoa văn hóa giữa các tộc người diễn ra khá m ạnh
mẽ.Có thê thấy rõ điều này thông qua ngôn ngữ; các hoạt động kinh
tế...Không phải ngẫu nhiên mà ngôn ngữ của một bộ ph ận c ư dân MônKhmer đã chiu ảnh hưởng đậm ngơn ngữ Thái.Điên hình là người Xinh Mun,
La Ha…Có thê nêu lên nhiều giá tri văn hóa khác nữa. Điều muốn ở đây là Văn
hóa các tộc người vùng Tây Bắc khá phong phú và đa dạng, giàu b ản s ắc, g ắn
liền với quá trình tụ cư lâu đời của cư dân từ nhiều nguồn và nhiều th ời
điêm khác nhau.