Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Phân tích chi tiết " Đây thôn Vĩ Dạ"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.71 KB, 10 trang )

Đây Thơn Vĩ Dạ
- Hàn Mặc Tử I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
• 1912 – 1940, q ở Quảng Bình.
• Hoài Thanh nhận xét: “Một nguồn thơ dào dạt và lạ lùng” của phong trào
thơ mới.
• Nỗi đớn đau vì bệnh tật và khát vọng sống làm hồn thơ HMT có hai trạng
thái đối cực: điên loạn và hồn nhiên trong sáng.
2. Tác phẩm:
• Trích: “ Thơ Điên” - 1937
• Hồn cảnh sáng tác: tác giả từ Sài Gịn về Quy Nhơn, biết bản thân mắc
bệnh hiểm nghèo, sau khi nhận được lá thư cùng tấm ảnh phong cảnh sông
nước xứ Huế của Hồng Cúc – người thiếu nữ ơng yêu thầm.
• Cảm xúc chủ đạo: + Phong cảnh: Bức tranh xứ Huế
+ Tâm cảnh: Thiết tha gắn bó với đời, với người mà giờ
bệnh tật sắp chia lìa ơng với tất cả.
• Bố cục: + Khổ 1: Mở ra ý vui tươi trong trẻo của hình ảnh Vĩ Dạ.
+ Khổ 2: Cảnh như mộng ảo – dự cảm chia ly
+ Khổ 3: Hi vọng – hồi nghi vào tình đời tình người
• Nhan đề: trước đó là “ Ở đây thôn Vĩ Dạ” : tiếng reo vui – như ngay trước
mắt ( trong tấm bưu thiếp) mà xa thế ( khơng thể về vì bệnh tật)
II. ĐỌC HIỂU
1. Khổ 1:
Sao anh khơng về chơi thơn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.


• Câu 1:
+ Tác giả sử dụng từ “chơi” để thể hiện sắc thái thân mật gần gũi của người xa


q, khơng phải từ “thăm” vì từ nó thể hiện sự khách sáo, xa xôi.
+ Mang nhiều sắc thái khác nhau qua “ ?” + “ sao”, “chơi” : câu hỏi, lời mời tha
thiết, lời trách nhẹ nhàng.
 Tình cảm giữa người thôn Vĩ và người được hỏi thật gần gũi, thân thiết; người
bị trách hẳn thấy hạnh phúc : bệnh tật của tác giả như một hố sâu ngăn cách ơng
với cuộc đời, nay lại có người hỏi thăm chân thành nên hình ảnh thơn Vĩ xa xưa
bỗng hiện về, bừng sáng, sống động, đầy ý nghĩa.
 Có thể là câu hỏi, lời mời của cô gái thôn Vĩ, cũng có thể là sự phân thân của
thi sĩ đang tự hỏi lịng mình. Với tác giả, thơn Vĩ khơng chỉ là tên một mảnh đất,
đó là mảnh đất đầy kỷ niệm, mảnh đời tuổi hoa niên (ông sống 2 năm ở Huế,
khơng ít lần về thơn Vĩ), mảnh tình đầy cảm xúc, nơi ấy có người con gái mà Hàn
Mặc Tử thầm thương trộm nhớ  Tác giả khát khao trở về với những kỉ niệm
bừng sáng của tuổi hoa niên.
- Từ những câu hỏi, lời trách, lời mời tha thiết dịu ngọt ấy, thôn Vĩ hiện lên với vẻ
đẹp ba tầng.
• Câu 2:
+ Điệp từ “ nắng”: nhấn mạnh nắng hàng cau là nắng mới lên, nắng mới tinh
khôi, thanh khiết dịu nhẹ; là thứ nắng của tuổi trẻ, tuổi xuân, của một chàng thi sĩ
chưa vướng bận nỗi đau cuộc đời, khơng phải ánh nắng chói chang như trong bài “
Mùa xuân đến”:
 “ – Chị ấy, năm nay cịn gánh thóc
Dọc bờ sơng trắng nắng chang chang”
+ Hình ảnh “hàng cau”: Cây cau là cây cao nhất trong vườn, là lồi cây đầu
tiên đón ánh nắng ban mai của ngày mới  Mở ra không gian tràn ngập ánh nắng,
khoáng đạt, dịu nhẹ.


+ Tác giả nhìn thơn Vĩ bằng cặp mắt xanh non của tuổi trẻ, của một nhà thi
sĩ vẫn đang xây mộng thanh xuân.
• Câu 3: như một tiếng reo vui trầm trồ đến từ sắc xanh của khu vườn.

+ “ Xanh mướt”:vào buổi bình minh trên thân lá cây cịn ướt sương đêm
được ánh nắng ban mai tinh khơi tưới tắm làm sáng lên sức sống mỡ màng, non tơ,
thanh tân của cây lá, khác với “xanh rì” của Xuân Diệu: màu xanh đậm, xanh ngăn
ngắt.
+ So sánh “xanh như ngọc”: trong, sáng, quý phái: ánh nhìn ngước lên, ánh
nắng chiếu xuyên qua những phiến lá làm chúng sáng lên như những phiến ngọc.
Vườn thôn Vĩ như một viên ngọc khơng chỉ rời rợi sắc xanh mà cịn tỏa vào ban
mai những ánh xanh nữa. Thiếu đi những ánh sáng ấy, mảnh vườn đơn sơ bình dị
này khó hiện ra vẻ thanh tú cao sang. Tác giả muốn tuyệt đối hóa, tột cùng hóa vẻ
đẹp đẽ, quý giá, cao sang của đối tượng, ta có thể gặp lại trong bài “ Điềm lạ”:
 “ Đức tin thơm hơn ngọc
Thơ bay rồi thơ bay…”


Xuân Diệu – “Thơ Duyên”: “ Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá”

+ “ Vườn ai – quá”: tiếng reo vui: Khu vườn thôn Vĩ hiện lên đặc biệt với
sắc xanh tuyệt đẹp mà thi sĩ phải thốt lên tiếng reo vui trầm trồ, than phục ấy. Tác
giả như đang đi dạo trong khu vườn thần tiên, đó là khu vườn chứa đầy sắc nắng,
khu vườn của tuổi thanh xuân xinh xắn “như một bài thơ”, khu vườn của tuổi trẻ
với những niềm vui, sắc xanh của sự sống, của xứ Huế. Đó là màu xanh của tuổi
trẻ, ký ức xưa kia lại ùa về.
 Chàng thi sĩ trẻ trung, thiết tha gắn bó với cuộc đời, chưa vướng chút mặc
cảm bệnh tật nên thôn Vĩ hiện lên thật rực sáng, long lanh như thế.
• Câu 4: Hình ảnh con người xuất hiện:
+ “ Lá trúc”: mềm mại, thanh cao, mang sắc xanh bắt từ câu thơ trước.


+ “ Mặt chữ điền”: vẻ vuông vức, phúc hậu, hiền hịa, ngay thẳng, đơn hậu;
thần thái, vẻ đẹp con người xứ Huế.

+ Sử dụng từ “chen ngang” không phải “ chen nghiêng”: diễn tả cánh tượng
thấp thống khn mặt phúc hậu của con người.
 Vẻ đẹp có sự kết hợp hài hòa giữa thiên nhiên và con người, mang nét
duyên dáng, kín đáo, thủy chung, nhẹ nhàng rất riêng của Huế mà dường
như mỗi ai đến đều có ấn tượng như vậy về con người và mảnh đất này.


Ca dao xứ Huế: “ Mặt em vuông tựa chữ điền
Da em thì trắng áo đen mặc ngồi
Lịng em có đất có trời
Có câu nhân nghĩa có lời thủy chung”

=>Sau mỗi hình ảnh đẹp về cảnh, về người là nỗi đau mà tác giả nén lại để cố
gắng bám lấy sự sống tươi đẹp khiến ta càng trân trọng, yêu quý, xót thương người
thi sĩ tài hoa bạc mệnh.
=> Hình ảnh bình minh sáng trong, nắng mới rực rõ, sắc xanh tươi trẻ, làm bừng
sáng kỷ niệm, sống lại thủa tâm hồn yêu đời, hồn nhiên và chưa hề có mặc cảm
hoạn nạn đau thương.
 Hoài niệm về cảnh cũ người xưa.
2. Khổ 2:.
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dịng nước buồn thiu, hoa bắp lay...
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
- Câu 5, 6: nhịp thơ 4 /3
+ Hình ảnh: “ gió”, “mây”, “ dòng nước”, “hoa bắp”: cảnh thực quen thuộc
gần gũi ở dịng sơng Hương xứ Huế, nhịp chảy khoan thai nhẹ nhàng, mây trời


sơng nước mênh mơng, gió nhẹ khẽ lay hoa bắp ở Cồn Hến. Đó là thần thái, vẻ

đẹp riêng của Vĩ Dạ, của sông Hương xứ Huế - đẹp nhưng buồn.
+ Điệp – đối : “ Gió – gió”; “mây – mây”
+ Tương phản: “ Tĩnh – lay”: hoa bắp khẽ lay động.
+ Nhân hóa: “ Buồn thiu” – dịng nước tĩnh lặng
 Hai câu thơ dường như vỡ tách thành nghìn mảnh, thành bốn thế giới hồn tồn
khơng có sự giao hịa, gắn kết: Bình thường là “ Gió thổi mây bay thì giờ” >< Gió
đóng khung trong thế giới của gió ( Gió theo lối gió ), mây đóng khung trong thế
giới của mây ( Mây đường mây). Nỗi buồn đìu hiu lan tỏa từ bầu trời tới mặt
nước : Dòng nước tĩnh lặng, buồn thẳm; Hoa khẽ lay sầu bi theo gió thổi.
 Xuân Diệu: “ Làm thi sĩ nghĩa là ru với gió
Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây.”
 Hình ảnh được quan sát bằng thị giác và tâm tưởng ; nhuốm màu cảm xúc của
con người; cái buồn của cảnh vật hòa vào cái buồn xa vắng của lịng người khi
hồi niệm về những năm tháng cũ.
 Sự im lặng vĩnh hằng khi dự cảm chia ly, khi thi sĩ đã nhận ra bệnh tình, hồn
cảnh đau thương của mình. Dường như có hai thế giới song song cách biệt nhau:
thế giới của chính tác giả - đau thương, bệnh tật và thế giới bên ngoài kia – nơi tác
giả trăn trở rằng “ ngoài kia xuân đã thắm hay chưa”. Đối với Hàn Mặc Tử, quỹ
thời gian của ông vô cùng ngắn ngủi.
 Tràng giang – Huy Cận: sông nước mênh mông, tĩnh lặng, khơng một
bóng người, khơng có sự giao hịa nào.
“Bèo giạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đị ngang.
Khơng cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”


 Sông nước trong “Đây thôn Vĩ Dạ” vỡ tách ra thành nhiều hình ảnh, thế giới
khơng có sự gắn kết nào.
- Câu 6,7: thời gian dần thay đổi ( buổi hồng hơn chiều muộn – lúc đêm tối)

+ Cảnh thực: dịng sơng Hương: Dưới ánh trăng mặt nước phẳng lặng,
ánh trăng dịu nhẹ như dát vàng mặt nước. Dưới sơng của sơng nước, dịng sơng
của ánh sáng tn chảy khắp vũ trụ.
 Ai đã đặt tên cho dịng sơng – Hồng Phủ Ngọc Tường:
“ Dịng sơng Hương xứ Huế có một nhịp chảy chậm, thực chậm, cơ hồ
chỉ cịn là mặt hồ yên tĩnh”
+ Trăng: một trong đề tài quen thuộc trong thơ Hàn Mặc Tử ngoại trừ
hồn và màu.Trăng vốn là người bạn tri âm gắn bó của Hàn Mặc Tử, biết khóc, biết
cười, biết tình tứ lả lơi.Trong nỗi tuyệt vọng, thi sĩ tìm đến bạn trăng tri kỷ - người
bạn muôn thủa đã chia sẻ biết bao nỗi niềm.
 “ Bẽn lẽn” – Hàn Mặc Tử:
“ Trăng nằm sóng sồi bên cảnh liễu
Đợi gió đơng về để lả lơi”
- Câu thơ cuối: Câu hỏi nhiều sắc thái:
+ từ “kịp”: thể hiện khao khát mãnh liệt, hối hả, vội vàng, tha thiết với
cuộc sống.
+ “Ai đó có thể chở trăng về với mình”: chất chứa niềm hy vọng,
niềm khắc khoải thiết tha rằng trăng có về kịp với thi sĩ trong khoảnh khắc cô đơn
và nỗi buồn này khơng? Liệu trăng có về kịp để chia sẻ tâm hồn đau thương của
thi sĩ được an ủi, xoa dịu khơng?
+ Chứa mầm tuyệt vọng: điều gì đó gấp gáp, vội vã, nhất định phải là
“ tối nay” vì quỹ thời gian của thi sĩ đang cạn dần, sự chia ly của tác giả với cuộc
đời có thể đến bất cứ lúc nào.


 Đằng sau câu hỏi tưởng như vô vọng, hư vơ khơng có âm vọng hồi đáp nhưng
cho thấy khát khao giao cảm, cho thấy một tiếng kêu chất chứa đầy hi vọng của
một thi sĩ hoạn nạn nơi trần thế. Câu thơ cuối là câu hỏi trong khoảnh khắc thi sĩ
buồn, cơ đơn nhất, tìm đến trăng – sự khát khao giao cảm với cuộc đời, mong
muốn được người đời, tình đời thấu hiểu chia sẻ.

NT: Dạng liên kết vừa đứt đoạn vừa nhất quán của mạch thơ và lối tạo hình giản
dị mà tài hoa của thi phẩm.
Nỗi cô đơn tuyệt vọng khát khao giao cảm.
3. Khổ 3:
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn khơng ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
- Câu 9,10: Vang lên với một tiếng kêu:
+ “ Mơ” : mơ mộng, giấc mơ, mong ngóng.
+ Điệp từ: “ khách đường xa” hai lần – khắc khoải xót xa, có thể là bà
Hồng Thị Kim Cúc khi tác giả xem ảnh, nhớ lại thôn Vĩ.
 Với người thôn Vĩ, với cả cuộc đời, thi sĩ chỉ là một vị khách đường xa, chợt
đến rồi chợt chia lìa. Một vị khách trong mơ khơng có thực, khát khao trở về Vĩ
Dạ ngắm nhìn khung cảnh đất cũ người xưa, gần mà lại xa xôi, mờ ảo.
 Với tác giả, ơng mong ngóng có một vị khách đến thăm, dù chỉ là khách đường
xa, thể hiện khát khao, hi vọng được giao cảm, chia sẻ nhưng dường như thật
mong manh, hư ảo.
+ “Đường xa”: khoảng cách xa xôi
+ “ Áo em trắng quá” : màu áo trắng lóa, hình ảnh cơ gái trong bức ảnh.
+ “ Sương khói”: làn sương mờ ảo


 “ Nhìn khơng ra” sắc áo hay sắc lịng: cái nhìn thị giác và cái nhìn tâm
tưởng. Sắc áo và sắc lịng có mối quan hệ gắn bó với nhau.: sắc áo là biểu thị của
sắc lòng.
Sắc áo chàm : sắc áo màu vàng giản dị, tấm lòng con người Việt Bắc.
 Cuộc chia ly màu đỏ - Nguyễn Mỹ:
“Tơi nhìn thấy một cơ áo đỏ
Tiễn đưa chồng trong nắng vườn hoa

Chồng của cô sắp sửa đi xa
Cùng đi với nhiều đồng chí nữa”
 Sắc áo đỏ cơ gái tiễn đưa chồng trong nắng, thể hiện tình cảm đơi lứa.
 Sắc áo trắng là máu trắng tinh khôi, thanh khiết, là câu hỏi trăn trở, nghi hoặc
về tình đời tình người, sự quan tâm kia, là chân thành hay là sự xót thương cho
một linh hồn đang đau thương.
- Câu 11,12:
+ Điệp từ “Ai”: đại từ phiếm chỉ thi sĩ / người thôn Vĩ, cũng là lời hỏi, lời
khẳng định.
+ “ tình ai”, “đậm đà”: tình người thơn Vĩ, tình đời.
 Liệu tình người thơn Vĩ có đậm đà, tình người đời có chân thành, mặn mà
hay chóng tan như màn sương khói đang làm mờ nhân ảnh( thi nhân) hay không?
Thể hiện sự trăn trở của tác giả: liệu người thơn Vĩ, người đời có thấu
chăng lịng thi sĩ rất thiết tha với cảnh, với người, với tình xứ Huế, dù sương khói
kia đang làm mờ nhân ảnh nhưng tác giả vẫn một lòng tha thiết với cuộc đời: Tơi
khơng hiểu tình đời - Người có hiểu tình tơi.
 “ Những giọt lệ” – Hàn Mặc Tử: vì được viết gần như đồng thời với “
Đây thôn Vĩ Dạ”, ta nghe đâu đây những câu chữ kia tiếng dội của
những giọt lệ đau thương, như hoài nghi, như hi vọng, như tuyệt vọng:


“ Trời hỡi, bao giờ tôi chết đi?
Bao giờ tôi hết được yêu vì,
Bao giờ mặt nhật tan thành máu
Và khối lịng tơi cứng tựa si?”
 Câu thơ vang lên như một nỗi hoài nghi lẫn với niềm thiết tha gắn bó với Đời
và Người.
=> Khổ thơ là một nỗi cô đơn trống vắng trong một hồn thơ đau thương nhưng
khát khao được giao cảm, được sống trong tình yêu thương.
 Hướng về đồng loại, hướng về người xứ Huế để hi vọng được thấu hiểu, sẻ chia

của một hồn thơ đau thương.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
- Bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thơn Vĩ, xứ Huế mộng mơ.
- Bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt đầy uẩn khúc của nhà thơ
cùng khát khao gắn bó với cuộc đời dù hồn cảnh đau thương.
2. Nghệ thuật:
- Thi tứ được gợi từ lời của người thơn Vĩ – hệ thống hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hịa
quyện giữa thực và ảo.
- Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa cùng các câu hỏi tu từ.
- Thi pháp Hàn Mặc Tử: Kết hợp đôi nét tả thực với tượng tưng, lãng mạn, giữa thực và
siêu thực
- “Đây thôn Vĩ Dạ” là bài thơ điển hình thi pháp HMT: chủ nghĩa cổ điển tới trượng
trưng siêu thực.




×