Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.16 KB, 58 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Lê Anh Trà</b></i>
<b>I.Đọc và tìm hiểu chú thích </b>
<b>1. Xuất xứ</b>
Năm 1990, nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày sinh Bác Hồ, có nhiều bài viết về Người. “Phong cách Hồ Chí Minh” là
một phần trong bài viết <i>Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị </i>của tác giả Lê Anh Trà.
<b>2. Bố cục của văn bản</b>
Văn bản có thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu đến “rất hiện đại”: Hồ Chí Minh với sự tiếp thu văn hóa dân tộc nhân loại.
- Phần cịn lại: Những nét đẹp trong lối sống Hồ Chí Minh.
<b>II. Đọc – hiểu văn bản</b>
<i><b>1.Hồ Chí Minh với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa</b></i>
- Hồn cảnh: Cuộc đời hoạt động cách mạng đầy truân chuyên.
+ Gian khổ, khó khăn.
+ Tiếp xúc văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới.
- Động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tìm hiểu sâu sắc về các dân tộc và văn hóa thế giới xuất phát từ khát vọng cứu nước.
- Đi nhiều nước, tiếp xúc với văn hóa nhiều vùng trên thế giới.
- Biết nhiều ngoại ngữ, làm nhiều nghề.
- Học tập miệt mài, sâu sắc đến mức uyên thâm.
<i><b>2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh </b></i>
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phóng cách sống vô cùng giản dị:
- Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ vừa là nơi tiếp khách, vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là nơi ngủ.
- Trang phục giản dị: bộ quần áo bà ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp…
- Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, cà muối, cháo hoa…
Biểu hiện của đời sống thanh cao:
- Đây không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong nghèo khó.
- Đây cũng khơng phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời.
- Đây là cách sống có văn hóa, thể hiện 1 quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
Viết về cách sống của Bác, tác giả liên tưởng đến các vị hiền triết ngày xưa:
- Nguyễn Trãi: Bậc thầy khai quốc công thần, ở ẩn.
- Nguyễn Bỉnh Khiêm: làm quan, ở ẩn.
<i><b>3. Những biện pháp nghệ thuật trong văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong cách sống của Hồ Chí Minh </b></i>
- Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan xen những lời kể là những lời bình luận rất tự nhiên: “Có thể nói ít vị lãnh tụ nào
lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như chủ tịch Hồ Chí Minh”…
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ của các vị hiền triết, cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho người đọc thấy sự gần gũi giữa chủ tịch Hồ Chí
Minh với các vị hiền triết của dân tộc.
- Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi nền văn hóa nhân loại, hiệu đại mà hết
sức dân tộc, hết sức Việt Nam,…
<b>III. Tổng kết</b>
<i>Về nghệ thuật:</i>
- Kết hợp hài hòa giữa thuyết minh với lập luận.
- Chọn lọc chi tiết giữa thuyết minh với lập luận.
- Ngôn từ sử dụng chuẩn mực.
<i>Về nội dung:</i>
- Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hịa giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa
nhân loại.
- Kết hợp giữa vĩ đại và bình dị.
- Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại.
---Ngµy soạn:
<i><b>A/ Mục tiêu bài học:</b></i>
- HS n¾m ch¾c lÝ thuyÕt
- Vận dụng làm đợc bài tập trong SGK, Sách BT
- Sử dụng đợc trong cuộc sống
<i><b>I/ Lí thuyết:</b></i>
<i><b>Câu 1: Thế nào là PC về lợng ? Cho VD minh hoạ?</b></i>
1/ KN:
- Khi giao tiếp cần nói cã néi dung.
- Nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, khơng thừa.
2/VD:Khơng có gì q hơn độc lập tự do
(C¸c khẩu hiệu, câu nói nổi tiếng)
<i><b>Câu 2: Thế nào là PC vỊ chÊt? Cho VD minh ho¹?</b></i>
1/ KN:
- Trong giao tiếp đừng nói những điều mà mình khơng tin là đúng hay khơng có bằng chứng xác thực.
2/ VD: Đất nớc 4000 năm…….Cứ đi lên phía trớc
<i><b>C©u 3: ThÕ nµo lµ PC Quan hƯ ? Cho VD minh ho¹?</b></i>
1/ KN: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp tránh nói lạc đề
2/ VD: ễng núi g, b núi vt
<i><b>Câu 4: Thế nào là PC cách thức ? Cho VD minh hoạ?</b></i>
1/ KN: Khi GT cần chú y nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ
2/ VD: Tơi đồng y với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn
<i><b>Câu 5: Thế nào là PC lịch sự ? Cho VD minh hoạ?</b></i>
1/ KN: Khi GT cần tế nhị, tôn trọng ngời khác
2/ VD: Lêi nãi ch¼ng mÊt tiỊn mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
VD2: Mĩ: Về phơng tiện chiến tranh các ông chỉ xứng làm con chóng t«i
BH: nớc chúng tơi đã có 4000 năm ls. Nớc Mĩ các ông mới ra đời cách đâý 200 năm
<i><b>1. Tác giả - tác phẩm.</b></i>
- Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két là nhà văn Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Viết tiểu thuyết với khuynh hướng hiện thực.
- Nhận giải Nôben về văn học năm 1982.
<i><b>2. Hệ thống luận đề, luận điểm của văn bản.</b></i>
* Luận đề: đấu tranh cho một thế giới hịa bình.
* Luận điểm:
- Luận điểm 1: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên
trái đất.
- Luận điểm 2: Đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của tồn thể nhân loại.
<i><b>3. Hệ thống luận cứ.</b></i>
- Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ, có khả năng hủy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời.
- Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại với lý trí của lồi người mà cịn đi ngược lại với lý trí của tự nhiên, phản
lại sự tiến hóa.
- Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hịa bình.
<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân</b></i>
- Xác định cụ thể thời gian: “Hơm nay ngày 8-8-1986”.
- Đưa ra những tính toán lý thuyết để chứng minh: <i>con người đang đối mặt với nguy cơ chiến tranh hạt nhân.</i>
Dẫn chứng:
+ Kho vũ khí ấy có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh xoay quanh mặt trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa và phá hủy thế
thăng bằng của hệ mặt trời.
<i><b>2. Tác động của cuộc đua chiến tranh hạt nhân đối với đời sống xã hội:</b></i>
-<i>Cuộc chạy đua vũ trang, chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con người được sống tốt đẹp</i>
<i>hơn.</i>
Dẫn chứng:
+ Sự đối lập giữa nguồn kinh phí q lớn (đến mức khơng thể thực hiện nổi) và nguồn kinh phí thực tế đã được cấp
cho cơng nghệ chiến tranh.
+ So sánh cụ thể qua những con số thống kê ấn tượng(Ví dụ: giá của 10 chiếc tàu sân bay đủ để thực hiện chương trình
phịng bệnh trong 14 năm, bảo vệ hơn 1 tỷ người khỏi bệnh sốt rét, cứu hơn 1 triệu trẻ em Châu Phi, chỉ hai chiếc tàu
-<i>Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại ý chí của con người mà cịn phản lại sự tiến hóa của tự nhiên.</i>
Dẫn chứng: Tác giả đưa ra những chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hóa của sự
sống trên trái đất. Chỉ ra sự đối lập lớn giữa quá trình phát triển hàng triệu năm của sự sống trên trái đất và một khoảng
thời gian ngắn ngủi để vũ khí hạt nhân tiêu hủy tồn bộ sự sống.
Tác giả đã đưa ra những lập luận cụ thể, giàu sức thuyết phục, lấy bằng chứng từ nhiều lĩnh vực: khoa học, xã hội, y
tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục… là những lĩnh vực thiết yếu trong cuộc sống con người để chứng minh.
<i><b>3. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân cho một thế giới hịa bình.</b></i>
- Khẳng định vai trị của cộng đồng trong việc đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân.
- Đưa ra lời đề nghị thực tế: mở nhà băng lưu trữ trí nhớ để có thể tồn tại được sau khi (giả thiết) chiến tranh hạt nhân
nổ ra.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>Về nghệ thuật</i>
Hệ thống luận điểm, luận cứ ngắn gọn, rành mạch, dẫn chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, gây được ấn tượng mạnh
đối với người đọc.
<i>Về nội dung</i>
- Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự hủy diệt của nó.
- Kêu gọi mọi người: hãy ngăn chặn nguy cơ ú, bo v con ngi, bo v s sng.
Ngày dạy: Ôn tập Tập làm văn thuyết minh
<i><b>A/ Yêu cầu:</b></i>
- HS nắm chắc lí thuyết về kiểu bài (So sánh với lớp 8)
- GV hớng dẫn hs lập đợc dàn y . Sau đó tập trung vào rèn kĩ năng
- TG cịn lại GV hớng dẫn HS viết thành những đoạn văn hoàn chỉnh:
+ Viết đoạn văn theo cách diễn dịch
+ Cã SD biện pháp NT
+ Có SD yếu tố miêu tả
<i><b>I/ LÝ thuyÕt:</b></i>
1/ KN: - Là kiểu văn bản thông dụng trong lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức khách quan về đặc điểm, tính
chất, nguyên nhân… của các hiện tợng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phơng thức trình bày, giới thiệu, giải thích.
2/ Đặc điểm:
Cung cấp tri thức (hiểu biết, khách quan về những sự vật hiện tợng, vấn đề… đợc chọn làm đối tợng để thuyết minh.
3/ Các phơng pháp thuyết minh:
- Phơng pháp định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh.
4/ Lớp 9 sử dụng thêm một số BPNT: Tự thuật theo lối nhân hoá…
và yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh
5/ Dàn ý chung của một bài văn thuyết minh:
a) Mở bài: Giới thiệu đợc đối tợng thuyết minh
b) Thân bài: TM về đặc điểm, cơng dụng , tính chất …của chúng
<i><b>II/ Thực hành: Các dạng đề bài thờng gặp</b></i>
1/ Thuyết minh về một con vật nuôi
2/ Thuyết minh về một đồ dùng trong gia đình
4/ ThuyÕt minh về một loài cây
5/ Thuyết minh về một thể loại văn học
6/ Thuyết minh về ngôi trờng nơi em đang học tập, hoặc về làng quê em
<i><b>III/ Đề cụ thĨ:</b></i>
<i><b> * §Ị 1: Thut minh chiếc nón lá quê em. </b></i>
<b>A. M bi : Chiếc nón là đồ dùng quen thuộc để che nắng, che ma cho các bà, các chị, chiếc nón cịn góp phần tơn lên </b>
vẻ đẹp dun dáng cho các thiu n quờ tụi.
<b>B. Thân bài:</b>
<i><b>a/ Lịch sử làng nón:</b></i>
+ Quê tôi vốn thuần nông nên thờng làm theo mïa vơ.
+ Tháng 3 nơng nhàn để góp phần thu nhập thêm cho gia đình, nhiều gia đình đã học thêm nghề làm nón.
+ Đáp ứng nhu cầu sử dụng ngời dân q tơi.
<i><b>b/ CÊu t¹o:</b></i>
+ Xơng nón: 16 vành làm bằng tre, nứa
+ Lá nón: hai loại: lá mo để lót bên trong và lớp lá bên ngoài (lá mo đ ợc lấy từ bẹ lá cây măng rừng, lá nón thì lấy t
lỏ c rng)
+ Sợi cớc, chỉ làm nhôi
<i><b>c/ Quy trình làm nón:</b></i>
+ Lm vnh nún theo khuụn định trớc
+ Lá bên ngồi đợc là phẳng: lót một lớp lá xếp đều lên vành, sau đó đến một lớp mo và cuối cùng là một lớp lá bên
ngoài. Dùng dây chằng chặt vào khuôn.
+ Tiến hành khâu: dùng cớc xâu vào kim và khâu theo vành nón từ trên xuống dới.
+ Chỉ màu dùng để sỏ nhơi
<i><b>d/ Gi¸ trÞ chiÕc nãn:</b></i>
+ Giá trị kinh tế: rẻ, tiện dụng để che nắng, che ma cho các bà, các mẹ, các chị đi làm đồng, đi chợ.
+ Giá trị thẩm mĩ: Trớc kia ngời con gái đi lấy chồng cũng sắm một chiếc nón đẹp…Chiếc nón cịn đợc đi vo trong
th ca Vit Nam.
<b>C. Kết bài : Cảm nghĩ chung vỊ chiÕc nãn trong thêi gian hiƯn t¹i.</b>
<i><b> Đề 2: Em hãy thuyết minh về cái bút- một đồ dùng học tập quen thuộc của em. </b></i>
1/Mở bài: Bút là đồ dùng học tập thiết yếu của học sinh nhằm ghi lại những tri thức tiếp thu đ c v lu gi tri thc
lõu hn
<b>2/ Thân bài:</b>
- Họ nhà bút có nhiều loại: Bút bi, bút máy (Mực) , bút xoá, bút điện, bút trang điểm, Bút sáp, bút chì.(Miêu tả một
số loại bút trên)
+ Ngun gc của chiếc bút ra đời tình cờ (phát triển, qua câu chuyện kể của nhà báo Hungari)
+ Họ nhà bút bi rất đơng đúc và có nhiều loại, nhiều hãng sản xuất.
+ Bút bi nổi tiếng của hãng Thiên Long đợc chúng tôi đợc đông đảo học sinh quen dùng thờng có cấu tạo hai phần:
-Vỏ bút: có nút bấm và khuy cài
- Ruột bút: có ống đựng mực và ngòi bút.Phần vỏ làm bằng nhựa và phần ngòi làm bằng kim loại.
+ Cách bảo quản: Tránh va đập mạnh, khi khơng viết
dùng nút bấm đa ngịi vào trong vỏ khỏi để dây mực.
<b>3/ Kết bài: Chiếc bút bi là bận đồng hành của học sinh là bạn của tất cả mọi ngời, mỗi khi con ngời cần ghi chép</b>…
Biện pháp nghệ thuật sử dụng trong văn bản này:
+ Tự thuật để cho chiếc bút bi tự kể về mình.
+ Đối đáp theo lối nhân hố: lời đối đáp của hai cái bút than phiền về sự cẩu thả của các cơ cậu học trị.
Sử dụng một số ýếu tố miêu tả cho bài văn cụ thể, sinh động
<i><b>Đề3: Cây lúa trong đời sống ngời Việt Nam.</b></i>
<b>Dàn ý đại cơng:</b>
<i><b>1/ Më bµi:</b></i>
Giới thiệu chung về cây lúa trong đời sống vật chất, tinh thần ngời Việt
<i><b>2/ Thân bài:</b></i>
<b>a.</b> <i><b>Ngn gèc: C©y lóa cã tõ xa xa- Thời kì nguyên thuỷ- Có nguồn gốc từ cây lúa hoang.</b></i>
<b>b.</b> <i><b>Đặc điểm cấu tạo:</b></i>
Chia làm nhiêù giống lúa: Nếp, tám, tẻ...
- Rễ: Chùm
- Thõn: Thuc h c rng, cú giúng t
- Lá: Công dài, nhọn, có gân song song, mặt lá ráp...
- Hạt: Lỡng tính, có vỏ trấu bao bọc ngoài hạt gạo
<i><b>c. Tập tính, sinh trởng và ph¸t triĨn:</b></i>
- Quy trình làm đất, chăm bón:...
<i><b>d. Vai trị, giá trị:</b></i>
- Giá trị trong đời sống vật chất:
- Giá trị trong đời sống tinh thần: Lễ hội, tết, đi vào thơ ca, nhạc hoạ: Hạt gạo làng ta, Cày đồng đang buổi ban tra,
Bài ca cây lúa...Cây lúa là biểu tợng của ngời dân VN: Trên hình quốc huy.
<i><b>3/ Kết bài: Tình cảm, thái độ của ngời viết đối với cây lúa.</b></i>
<i><b>Đề3: thuyết minh cáI quạt</b></i>
<b>I. Më bµi</b>
<i> Giới thiệu đối tợng cần thuyết minh : (Tên đối tợng, tác dụng, ý nghĩa.)</i>
(Chúng tôi là họ hàng nhà quạt, một sản phẩm nhân tạo rất quan trọng nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của
<b> II. Thân bài</b>
1. Giới thiệu về lịch sử ra đời của họ hàng nhà quạt
- Tổ tiên chúng tơi có nguồn gốc từ rất lâu đời (có lẽ xuất hiện cùng với sự ra đời của loài ngời)
- Cụ tổ chúng tôi là quạt mo, đợc làm bằng chất liệu đơn giản là mo cau. Sau nhờ bàn tay khéo léo của con ngời mà
thân hình chúng tơi đợc dun dáng hơn (quạt nan, quạt giấy.)
- Ra đời để đáp ứng nhu cầu của con ngời, phục vụ đời sống, phục vụ sản xuất.
- Để phù hợp với cuộc sống hiện đại thì thế hệ em út là quạt nhựa, quạt máy ra đời.
2. Cấu tạo, chủng loại
- Họ hàng nhà quạt rất đông anh em, phong phú và đa dạng về chủng loại.
- Quạt mo đợc làm từ những chiếc mo cau (tức là bẹ ngoài của buồng cau), dễ làm, dễ sử dụng. Cuộc sống của anh em
quạt mo rất gần gũi với đời sống của ngời Việt Nam xa.
- Quạt giấy, quạt nhựa : Vật liệu làm bằng giấy, bằng nhựa đợc thiết kế theo hình dáng đẹp mắt, màu sắc a nhìn, độ
bền cao.
- Quạt máy : Quạt có gắn động cơ bằng điện, có hình trịn, thờng có 3 cánh. Để tránh nguy hiểm, chúng tôi đợc nguỵ
trang bằng một chiếc khung sắt. Cánh quạt đợc làm bằng nhựa hoặc bằng sắt. Ngồi ra cịn có hộp số để điều chỉnh độ
mạnh yếu của tốc độ gió.
3. C«ng dơng
Đợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực, có mặt trong mọi gia đình ngời dân Việt Nam.
- Trong nghệ thuật : Xa kia quạt giấy là một sản phẩm mĩ thuật, ngời ta vẽ tranh đề thơ lên quạt, dùng để múa trong
các làn điệu chèo.
- Cã khi dùng làm quà tặng (nhất là trong xà hội phong kiến trớc kia)
4. Cách bảo quản
- Anh em quạt mo, quạt giấy khơng thích ở nơi ẩm ớt, khi quạt phải nhẹ nhàng, tránh sự va chạm để khỏi rách.
- Quạt nhựa không a những vật nặng đè lên, bởi rất dễ vỡ.
- Quạt điện thờng xuyên bảo quản bằng việc lau chùi các bộ phận cấu tạo của quạt, bôi dầu mỡ để chạy êm nhanh.
Nếu con ngời biết bảo quản tốt thì quạt bền, dùng đợc lâu. Ngợc lại nếu con ngời thiếu ý thức thì chúng tơi nhanh
hỏng khơng thể phục vụ con ngời.
- Đặc biệt hiện nay tại các công sở, nhà máy, bệnh viện, ý thức trách nhiệm của một số ngời cha tốt : quạt phải làm
việc nhiều mà lại không phục vụ thiết thực dẫn đến hiện tợng quạt mau hỏng, lãng phí điện. Hoặc quạt nhiều loại đã
quá cũ dễ gây tai nạn.
Lỗi phần lớn do con ngời gây nên.
<b> III . KÕt bµi </b>
Khẳng định vai trị, vị trí của quạt trong đời sống hiện nay.
- Càng ngày họ hàng nhà quạt càng hiện đại hơn.
- Ln gắn bó với con ngời, q mến con ngời, hết lịng phục vụ:
<i><b>1. Đọc</b></i>
<i><b>2. Tìm hiểu chú thích</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>
Văn bản được chia làm 3 phần:
- <i>Sự thách thức: </i> Nêu lên những thực tế, những con số về cuộc sống khổ cực, về tình trạng bị rơi vào hiểm họa của trẻ
em trên thế giới.
- <i>Cơ hội: </i> Khẳng định những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy mạnh việc chăm sóc, bảo vệ
trẻ em.
- <i>Nhiệm vụ: </i>Xác định những nhiệm vụ cụ thể mà từng quốc gia và cả cộng đồng quốc tế cần làm vì sự sống cịn, sự
phát triển của trẻ em.
<b>II. Tìm hiểu văn bản</b>
<i><b>1.Sự thách thức</b></i>
- Chỉ ra cuộc sống cực khổ nhiều mặt của trẻ em trên thế giới hiện nay.
+ Trở thành nạn nhân chiến tranh, bạo lực, sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, chiếm đóng và thơn tính của nước
ngồi. Một số ví dụ: trẻ em các nước nghèo ở Châu Á, châu Phi bị chết đói; nạn nhân chất độc màu da cam, nạn nhân
của chiến tranh bạo lực; trẻ em da đen phải đi lính, bị đánh đập; trẻ em là nạn nhân của các cuộc khủng bố ở Nga,…
Mỗi ngày có tới 40.000 trẻ em chết do suy dinh dưỡng và bệnh tật.
+ Chịu đựng những thảm họa đói nghèo, khủng hoảng kinh tế; tình trạng vô gia cư, nạn nhân của dịch bệnh, mù chữ,
môi trường ơ nhiễm…
- Đây là thách thức lớn với tồn thế giới.
<i><b>2. Cơ hội</b></i>
Điều kiện thuận lợi cơ bản để thế giới đẩy mạnh việc chăm sóc bảo vệ trẻ em:
+ Hiện nay kinh tế, khoa học kỹ thuật phát triển, tính cộng đồng hợp tác quốc tế được củng cố mở rộng, chúng ta có đủ
phương tiện và kiến thức để làm thay đổi cuộc sống khổ cực của trẻ em.
+ Sự liên kết của các quốc gia cũng như ý thức cao của cộng đồng quốc tế có <i>Công ước về quyền của trẻ em </i>tạo ra một
cơ hội mới.
+ Sự hợp tác và đoàn kết quốc tế ngày càng hiệu quả trên nhiều lĩnh vực, phong trào giải trừ quân bị được đẩy mạnh,
tăng cường phúc lợi xã hội.
<i><b>3.Nhiệm vụ</b></i>
- Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng của trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu.
- Đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị tàn tật có hồn cảnh khó khăn.
- Tăng cường vai trị của phụ nữ, đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ vì lợi ích của trẻ em.
- Giữa tình trạng, cơ hộ và nhiệm vụ có mối quan hệ chặt chẽ. Bản tuyên bố đã xác định những nhiệm vụ câp thiết của
cộng đồng quốc tế và từng quốc gia: từ tăng cường sức khỏe và đề cao chế độ dinh dưỡng đến phát triển giáo dục trẻ
em, từ các đối tượng quan tâm hàng đầu đến củng cố gia đình, xây dựng môi trường xã hội; từ bảo đảm quan hệ bình
đẳng nam nữ đến khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
+ Quan tâm việc giáo dục phát triển trẻ em, phổ cập bậc giáo dục cơ sở.
+ Nhấn mạnh trách nhiệm kế hoạch hóa gia đình.
+ Gia đình là cộng đồng, là nền móng và môi trường tự nhiên để trẻ em lớn khôn và phát triển.
+ Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.
<b>III. Tổng kết.</b>
<b>- </b>Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến phát triển của trẻ em là một trong những vấn đề cấp bách có ý nghĩa toàn cầu hiện
nay.
- Bố cục mạch lạc, hợp lý; các ý trong văn bản tun ngơn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
<b> Lun tËp sư dơng mét sè biƯn ph¸p </b>
<b>1. MB: Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam</b>
<b>2. TB: TM về đối tợng theo trình tự sau:</b>
- Nguồn gốc, đặc tinh, cấu tạo :
+ Nguồn gốc có t rt lõu i
+ Đặc tính cấu tạo: Là cây lìng tÝnh, rƠ chïm a sèng ë díi níc
- Qu¸ trình sinh trởng và phát triển:
+ Ngâm ủ hạt ->Mầm -> Gieo mạ ->Cây lúa
+ Phỏt trin: Lỳa con gỏi-> Lúa đứng cái ->Làm địng-> Trổ bơng-> Chín ( Có SD yếu tố MT).
- Giá trị của lúa:
+ Có giá trị dinh dỡng cao nuôi sống con ngời, là nguyên liệu để tạo nên món bánh cổ truyền....
+ Là nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm
+ Là đề tài sáng tác cho thơ ca...
<b>3. KB: Cảm nghĩ về cây lúa VN</b>
<b>I.Đề bài: Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại của ND Việt Nam. Em hãy viết thành bài văn thuyết minh có SD một số BPNT</b>
<b>II. Tìm hiểu đề:</b>
- Thể loại: văn thuyết minh
- Ni dung: Vit v s vĩ đại của Hồ Chí Minh
<b>III. Dàn ý:</b>
<b>1. MB:* Giíi thiệu chung về Chủ Tịch Hồ Chí Minh:- Là vị lÃnh tụ CM vô sản kiệt xuất, chiến sĩ hoà bình, danh nhân</b>
văn hoá TG
- Với DT Việt Nam:Ngời là cha, là Bác, là anh
- Đất nớc tự hào vỊ B¸c
<b>2. TB: </b>
*Tinh thần u nớc nồng nàn của chủ tịch Hồ Chí Minh:
-Đầu thế kỷ XX ngời đã ra đi tìm đờng cứu nớc...
-1941 Bác về nớc và trực tiếp lãnh đạo PT CM, giải phóng DT.
-Lí tởng cao cả của ngời là vì dan, vì nớc
-Lßng nhân ái của ngời bao trùm khắp non sông...
-Phm cht thanh cao,giản dị, đức khiêm tốn có sức thuyết phục rất lớn...
* Sự tôn vinh của DT và nhân loại đối với Bác:
-Bác là vị lãnh tụ vĩ đại, anh hùng cứu nớc mà tên tuổi của Ngời luôn sống mãi cùng non sông đất nớc
- Bác là chiến sỹ hồ bình xuất sắc của thế giới, danh nhân văn hố của nhân loại.
<b>3. KB: </b>
- Chóng ta tù hµo vỊ B¸c.
-Bác là hình ảnh Đẹp nhất về một con ngời chân chính của mọi thời đại
<b>IV. Viết bài</b>
<i><b>Nguyễn Dữ</b></i>
<i><b>1. Đọc - tìm hiểu chú thích</b></i>
<i>a) Tác giả:</i>
- Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các tài liệu để
lại, ơng cịn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm.
- Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương.
<i>b) Tác phẩm</i>
<i>* Truyền kỳ mạn lục</i>: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái.
<i>Truyền kỳ: </i>là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian.
<i>Mạn lục:</i> Ghi chép tản mạn.
<i>Truyền kỳ </i> còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở Trung Quốc, được các nhà văn
Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện ước
mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp.
-<i>Chuyện người con gái Nam Xương </i>kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11
truyện viết về phụ nữ.
- Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân - Hà Nam ngày
nay).
c) Chú thích
(SGK)
<i><b>2. Tóm tắt truyện</b></i>
- Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi).
- Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất.
- Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng khơng thể minh oan, đã tự tử ở
bến Hồng Giang, được Linh Phi cứu giúp.
- Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp
Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian.
<i><b>3) Những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ VN thông qua nhân vật Vũ Nương.</b></i>
a, Trong đời sống vợ chồng bình thường:VN lấy chồng,Trước bản tính hay ghen của chồng,VN “ln giữ gìn khơn
phép,khơng từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”.
b,Khi tiễn chồng đi lính:Những lời dặn dị đầy tình nghĩa của VN:Khơng trơng mong vinh hiển mà chỉ cầu
mong,chồng được bình yên trở về;cảm thông những nỗi vất vả mà chồng sẽ phải chịu ở nơi chiến trường;nói lên nỗi
khắc khoải nhớ nhung,của mình....(Cần dẫn những câu nói của VN) – Những câu nói ân tình,đằm thắm của nàngđã
làm cho mọi người đề xúc động “mọi người đều ứa 2 hàng lệ”
c,Khi xa chồng:VN là một người vợ thuỷ chung,yêu chồng tha thiết,nỗi buồn nhớ cứ dài theo năm tháng (Những
hình ảnh <i>“bướm lượn đầy vườn”</i> – chỉ cảnh mùa xuân tươi vui, <i>“mây che kín núi”</i> – Chỉ cảnh mùa đơng ảm đạm,là
những hình ảnh ước lệ,mượn cảnh vật thời gian để nói về sự trơi chảy của thời gian).
- Nàng còn là một người mẹ hiền,dâu thảo,một mình vừa ni con nhỏ,vừa tận tình chăm sóc mẹ già,lúc đau yếu,lo
thuốc thang,cầu khấn thần phật,lúc nào cũng dịu dàng,ân cần, <i>“lấy lời ngọt ngào,khơn khéo khun lơn”</i>.Tuy vây vì
tuổi cao sức yếu,bà mẹ đã qua đời,trước khi từ giã cõi đời,bà đã trăng trối với VN <i>“...chồng con nơi xa xôi chưa biết</i>
<i>sống chết thế nào,không thể về đền ơn được.Sau này trời xét lịng lành,ban cho phúc đức,giống dịng tươi tốt,con cháu</i>
<i>đơng đàn,xanh kia quyết chẳng phụ con,cũng như con đã chẳng phụ mẹ”,</i>Câu nói cuối cùng của bà mẹ cũng đã thể
hiện sự ghi nhận nhân cách và đánh giá cao cơng lao của nàng đối với gia đình nhà chồng.Đó là cách đánh giá thật
chính xác và khách quan,.Và TG khẳng định một lần nữa trong lời kể <i>“Nàng hết lời thương xót,phàm việc ma chay tế</i>
<i>lễ,lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình”.</i>
d,Khi bị chồng nghi oan:Có 3 lời thoại
- Lời thoại 2:Nói lên nỗi đau đớn thất vọng khi khơng hiểu vì sao lại bị đối xử bất công. “Thiếp sở dĩ nương tựa
vào chàng vì ....Vọng Phu kia nữa”.Khi bị “mắng nhiếc” “và đánh đuổi đi” khơng có quyền tự bảo vệ,ngay cả khi có
“họ hàng,làng xóm bênh vực và biện bạnh cho”.Và như vậy, cái hạnh phúc gia đình,cái thú vui “nghi gia nghi
thất”,niềm khao khát của cả cuộc đời nàng,đã tan vỡ.Tình u khơng cịn ( “Bình rơi châm gãy,mây tạnh mưa tan,sen
rũ trong ao,liễu tàn trước gió”),cả nỗi đau khổ chờ chồng đến hoá thành đá trước đây cũng khơng thể làm lại được
( “Đâu cịn có thể lại lên nuúi vọng phu kia nữa”)
- Lời thoại 3: Thất vọng đến tột cùng,cuộc hôn nhân đã đến độ khơng thể hàn gắn nổi,VNđành mượn dịng nước
q hương để giải tỏ tấm lịng trong trắng của mình,nàng “tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang,ngửa mặt lên trời
mà than ràng ...”.Lời than như một lời nguyền,xin thần sông chững giám cho nỗi oan khuấtvà sự trong sạch của nàng.
+ Ở đoạn truyện này,tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính.VN được dồn đẩy đến bước đường cùng,nàng
đã mất tất cả,đành chấp nhận số phận sau mọi cố gắng không thành.Hành động tự trẫm mình của nàng là một hành
động quyết liệt cuối cùng để bảo về danh dự.có nỗi tuyệt vọng đắng cay,nhưng cũng có sự chỉ đạo của lý trí (chú ý
những chi tiết “tắm gội chay sạch” và lời nguyện cầu của nàng,không phải là hành động bột phát trong cơn nóng giận
như trong truyện cổ tích đã miêu tả (VN chạy một mạch ra bến Hoàng Giang đâm đầu xuống nước)
e,Khi ở dưới thuỷ cung:VN gặp Phan Lang (người cùng làng),ở đây VN vẫn thể hiện tình yêu sâu nặng với gia đình
cũng như sự lo lắng cho phần mộ người thân không người chăm sóc.
g,Kết luận:Đó là người phụ nữ xinh đẹp ,nết na,hiền thục ,lại đảm đang,tháo vát,thờ kính mẹ chồng hết mực hiếu
thảo,một dại thuỷ chung với chồng,hết lòng vu đắp hạnh phúc hia đình.Một con người như thế đáng ra phải
đượchưởng hạnh phúc trọn vẹn,vậy màphải chết một cách oan uổng ,đau đớn.
<i><b>5,Nguyên nhân nỗi oan của Vũ Nương.</b></i>
Nỗi oan của VN có nhiều nguyên nhân và được diễn tả rất sinh động,như một màn kịch ngắn có tạo tình
huống,xung đột,thắt nút,mở nút,...
- Cuộc hơn nhân của TS và VN có phần khơng bình đẳng (TS “xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về” và khi
giãi bày cùng chồng VN nói “Thiếp vốn con kẻ khó,được nwng tựa nhà giàu”).Sự cách bức ấy đã cộng
thêmmột cái thế cho TS,bên cạnh cái thế của người chồng,người đàn ông trong chế độ phong kiến.
- Tính cách của TS: <i>“TS có tính đa nghi,đối với vợ phịng ngừa q sức”</i> ;Thêm nữa,tâm trạng của chàng khi đi
lính về có phần nặng nề,khơng vui (mẹ mất)
- Tình huống bất ngờ:Đó là lời nói của đứa trẻ ngây thơ chứa đầy những điêu đáng ngờ.Thoạt đầu là sự ngạc
nhiên của nó khi thấy mình có đến 2 người cha,một người biết nói cịn một người “chỉ nín thin thít”.Khi bị gặng
hỏi nó mới nói thêm có <i>“một người đàn ông đêm nào cũng đến,mẹ Đản đi cũng đi,mẹ Đản ngồi cũng </i>
<i>ngồi”</i>.Thông tin ngày một gay cấn ấy như đổ thêm dầu vào lửa, “tính đa nghi” của TS đã đến cao trào ,chàng
<i>“đinh ninh là vợ hư”</i>.
- Cách sử sự hồ đồ,độc đoán của TS: Về đến nhà,TS khơng đủ bình tĩnh để phán đốn,phân tích,bỏ ngồi tai
những lời phân trần của vợ,khơng tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng,cũng nhất quyết không chịu nói
ra nguyên cớ để cho vợ có cơ hội minh oan.Nút thắt ngày một chặt,kịch tính ngày một cao.TS trỏ thành một kẻ
vũ phu,thô bạo “mắng nhiếc nàng và đánh đuổi nàng đi”,dẫn đến cái chết oan nghiệt của VN.Cái chết đó khác
nào bị bức tử,mà kẻ bức tử lại hồn tồn vơ can.
- Cuộc chiến tranh phi nghĩa đã làm cho đôi vợ chồng trẻ phải xa nhau ,khiến một người cả ngen như TS,chỉ cần
một nguên cớ không rõ ràng là hắt hủi,đánh đuổi vợ .Bỏ ngoài tai mọi lời thanh minh của người vợ.Như vậy,có
thể nói,chiến tranh phi nghĩa thời phong kiến chính là nguyên nhân sâu xa tạo nên bi kịch của VN.ở đây ta nhận
ra chiều sâu giá trị hiện thực của TP.
Bi kịch của VN là 1 lời tố cáo XHPK xem trong quyền uy của kẻ giàu,và của người đàn ơng trong gia đình ,đồng
thời bày tỏ niềm cảm thương của TG đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ.Người phụ nữ đức hạnh ở đây
không những không đươch bênh vực,che chở mà cịn bị đối xử một cách bất cơng,vơ lý;Chỉ vì một lời nói ngây thơ
của một đứa trẻ con và vì sự hồ đồ,vũ phu của anh chồng nghen tuông mà đến nỗi phải tự kết liễu cuộc đời mình.
<i><b>6,Tìm những yếu tố ký ảo trong TP và phân tích ý nghĩa của chúng.</b></i>
b,Cách thức đưa những yếu tố thần kỳ vào truyện của Nguyễn Dữ:Các yếu tố này được đưa vào đan xen với những
yếu tố thựcvề địa danh(Bến đị Hồng Giang,ải Chi Lăng),về thời điểm lịch sử (cuối đời Khai Đại nhà Hồ),nhân vật
lịch sử (Trần Thiêm Bình),sự kiện lịch sử (Quân Minh xâm lược nước ta,nhiều người chạy chốn ra bể,rồi bị đắm
thuyền),những chi tiết thực về trang phục của các mỹ nhân (quần áo thướt tha,mái tóc búi xễ,riêng Vn mặt chỉ hơi
điểm qua một chuta son phấn),về tình cảnh nhà VN khơng người chăm sóc khi nàng mất (cây cối thành rừng,cỏ gai
rợp mắt)...Cách thức này làm cho thế giới kỳ ảo lung linh,mơ hồ trỏ nên gần hơn với cuộc sống thựclàm tăng độ tin
cậy,khiến người đọc không cảm thấy ngỡ ngàng.
c,Ý nghĩa của những yếu tố kỳ ảo:
- Trước hết nó hồn thiện thêm những vẻ đẹp vốn có của VN,một con người dũ đã ở thế giới khác vẫn nặng tình
với cuộc đời,quan tâm đến chồng con,đến phần mộ tổ tiên,vẫn khát khao được phục hồi danh dự.Điều quan trọng hơn
là những yếu tố kỳ ảo tạo nên một kết thúc có hậu cho TPthể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng
trong cuộc đời.Người tốt dù trải qua bao oan khuất trong cuộc đời cuối cùng sẽ được minh oan.Dù vậy, cuối cùng VN
cũng không thể trở về trần gian.Vn trở về trong rực rỡ,uy nghi nhưng chỉ thấp thống ở giữa dịng với lời từ tạ ngậm
ngùi <i> “Đa tạ tình chàng,thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa”</i> rồi trong chốc lát “bóng nàng loang loáng mà
nhạt dần mà biến đi mất”.Tất cả chỉ là ảo ảnh,là một chút an ủi cho người bạc mệnh,hạnh phúc thực sự đâu thể làm lại
được nữa.Sự ân hận của TS là cái giá phải trả giá cho sự phũ phàng của mình.Tính bi kịch của TP nằm ngay trong cái
lung linh,kỳ ảo này.Điều đó một lần nữa khẳng định niềm thương cảm của TG đối với số phận người phụ nữ trong chế
đọ phong kiến.
7,Những giá trị nghệ thuật cơ bản:
- Kết cấu độc đáo,sáng tạo.
- Nhân vật:Diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét.
-Xây dựng tình huống truyện đặc sắc,kết hợp tự sự,trữ tình,kịch.
- Yếu tố kỳ ảo:Kỳ ảo,hoang đường.
- Nghệ thuật viết truyện điêu luyện.
Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của VN, <i>“Chuyện người con gái Nam Xương”</i>thể hiện niềm cảm
thương đối với số phận oan nghiệtcủa người phụ nữ VN dưới chế đọ PK,đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của
họ.
<b> Bµi tËp :</b><i>Giá trị nhân đạo trong “chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ</i>
<b> A- Mở bài:</b>
- Từ thế kỉ XVI, xã hội phong kiến Việt Nam bắt đầu khủng hoảng, vấn đề số phận cong người trở thành mối quan
tâm của văn chương, tiếng nói nhân văn trong các tác phẩm văn chươngngày càng phát triển phong phú và sâu sắc.
- Truyền kì mạn lục cảu Nguyễn Dữ là một trong số đó. Trong 20 thiên truyện của tập truyền kì, “chuyện người con
gái Nam Xương” là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho cảm hứng nhân văn của Nguyễn Dữ.
<b> B- Thân bài:</b>
<b>1. Tác giả hết lời ca ngợi vẻ đẹp của con người qua vẻ đẹp của Vũ Nương, một phụ nữ bình dân</b>
- Vũ Nương là con nhà nghèo (“thiếp vốn con nhà khó”), đó là cái nhìn người khá đặc biệt của tư tưởng nhân văn
Nguyễn Dữ.
- Nàng có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: thuỳ mị, nết na. Đối với chồng rất mực dịu dàng,
đằm thắm thuỷ chung; đối với mẹ chồng rất mực hiếu thảo, hết lịng phụ dưỡng; đói với con rất mực yêu thương.
- Đặc biệt, một biểu hiện rõ nhất về cảm hứng nhân văn, nàng là nhân vật để tác giả thể hiện khát vọng về con người,
về hạnh phúc gia đình, tình u đơi lứa:
+ Nàng luôn vun vén cho hạnh phúc gia đình.
+ Khi chia tay chồng đi lính, khơng mong chồng lập cơng hiển hách để được “ấn phong hầu”, nàng chỉ mong chồng
bình yên trở về.
+ Lời thanh minh với chồng khi bị nghi oan cũg thể hiện rõ khát vọng đó: “Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái
thú vui nghi gai nghi thất”
Tóm lại : dưới ánh sáng của tư tưởng nhân vănđã xuất hiện nhiều trong văn chương, Nguyễn Dữ mới có thể xây
dựng một nhân vật phụ nữ bình dân mang đầy đủ vẻ đẹp của con người. Nhân văn là đại diện cho tiếng nói nhân văn
của tác giả.
- Đau đớn vì nàng có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tuỵ vun đáp cho hạnh
phúc đó lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên cớ rất vu vơ (Người chồng
chỉ dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội vợ).
+ Nàng hết mực van xin chàng nói rõ mọi nguyên cớ để cởi tháo mọi nghi ngờ; hàng xóm rõ nỗi oan của nàng nên
kêu xin giúp, tất cả đều vơ ích. Đến cả lời than khóc xót xa tột cùng <i>“Nay đã bình rơi trâm gãy,… sen rũ trong ao, liễu</i>
<i>tàn trước gió,… cái én lìa đàn,…”</i> mà người chồng vẫn khơng động lịng.
+ Con người ttrong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất
<i><b> Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp nát tan, phũ phàng.</b></i>
<b>3. Nhưng với tấm lòng yêu thương con người, tác giả không để cho con người trong sáng cao đẹp như nàng</b>
<b>đã chết oan khuất.</b>
- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại truyền kì, diễn tả Vũ Nương trở về để được rửa sạch nỗi oan giữa thanh thiên bạch
nhật, với vè đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
- Nhưng Vũ Nương được tái tạo khác với các nàng tiên siêu thực : nàng vẫn khát vọng hạnh phúc trần thế (ngậm
ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt <i>“thiếp chẳng thể về với nhân gian được nữa”.</i>
- Hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn (hạnh phúc gia đình tan vỡ, khơng gì hàn gắn được).
- XHPK với những hủ tục phi lí (trọng nam khinh nữ, đạo tịng phu,…) gây bao nhiêu bất cơng. Hiện thân của nó là
nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen tng mù quáng, vũ phu.
- Thế lực đồg tiền bạc ác (Trương Sinh con nhà hào phú, một lúc bỏ ra 100 lạng vàng để cưới Vũ Nương). Thời này
đạo lí đã suy vi, đồng tiền đã làm đen bạc tình nghĩa con người.
<sub></sub> Nguyễn Dữ tái tạo truyện cổ Vợ chàng Trương, cho nó mạng dáng dấp của thời đại ông, XHPKVN thế kỉ XVI.
<b> C- Kết bài:</b>
- <i>“Chuyện người con gái Nam Xương”</i> là một thiên truyền kì giàu tính nhân văn. Truyện tiêu biểu cho sáng tạo của
Nguyễn Dữ về số phận đầy tính bi kịch của người phị nữ trong chế độ phong kiến.
- Tác giả thấu hiểu nỗi đau thương của họ và có tài biểu hiện bi kịch đó khá sâu sắc.
<b>---*Phân tích tấn bi kịch và vẻ đẹp người phụ nữ qua văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.</b>
Gợi ý bài làm:
I-“Chuyện người con gái Nam Xương” rút trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục”, áng văn xi viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ
trong thế kỉ 16, một kiệt tác văn chương cổ.Truyện kể lại một câu chuyện truyền kì có nhiều yếu tố hoang đường lưu truyền trong
dân gian về bi kịch gia đình.Qua nhân vật Vũ Nương( Vũ Thị Thiết), tác giả đã ca ngợi vẻ đẹp của đức hạnh, của lòng vị tha và
thể hiện số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
II--Số phận của Vũ Nương là một bi kịch thương tâm, Nguyễn Dữ đã dành sự đồng cảm sâu sắc và lòng cảm phục đối với nàng.
<b>+Vũ Nương vừa có nhan sắc vừa có đức hạnh</b>: “tính tình thùy mị nết na, lại thêm có tư dung tốt đẹp”.Nhờ vậy nên Trương
Sinh, con nhà hào phú “mến vì dung hạnh” đã xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về.
+<b>Trong đạo vợ chồng, Vũ Nương là người vợ hết mực thương chồng và thủy chung. </b>Biết chồng có tính “đa nghi” nàng đã“
<i>giữ gìn khuôn phép” không để xảy ra cảnh vợ chồng phải “thất hòa”. Sống giữa thời loạn lạc, Trương Sinh phải tịng qn đi</i>
chinh chiến ở biên ải xa xơi. Buổi tiễn chồng ra trận, Vũ Nương đã rót chén rượu đầy chúc chồng “<i>được hai chữ bình yên”; nàng</i>
chẳng mong được đeo ấn phong hầu mặc áo gấm trở về quê cũ...Ước mong của nàng thật bình dị, vì nàng coi trọng hạnh phúc gia
đình hơn mọi cơng danh phù phiếm ở đời. Những năm tháng xa cách, Vũ Nương thương nhớ chồng khôn kể xiết : “...<i>mỗi khi</i>
<i>thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời khơng thể nào ngăn được</i>”. Tâm trạng nhớ thương đau
buồn ấy của Vũ Nương cũng là tâm trạng chung của những người chinh phụ trong mọi thời loạn lạc xưa nay:
<i>...Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời</i>
<i>Trời thăm thẳm xa vời không thấu</i>
<i>Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong...</i>
(Ching phụ ngâm)
Thể hiện tâm trạng ấy, Nguyễn Dữ vừa cảm thông với nỗi đau khổ của Vũ Nương, vừa ca ngợi tấm lòng thủy chung thương
nhớ đợi chờ chồng của nàng.
chu đáo “như đối với cha mẹ đẻ mình”. Qua đó, ta thấy trong Vũ Nương cùng xuất hiện ba con người tốt đẹp: <b>nàng dâu hiếu</b>
<b>thảo, người vợ đảm đang chung thủy, người mẹ hiền đơn hậu. </b>Đó là hình ảnh người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong kiến
ngày xưa.
-Cũng như bao nhiêu người phụ nữ ngày xưa, cuộc đời của Vũ Nương là những trang buồn đầy nước mắt.Sau ba năm đợi chờ,
Trương Sinh đã bình yên trở về. Đây cũng là lúc đất bằng nổi sóng, bi kịch lại đến với nàng. Trương Sinh trở về, con thơ vừa
học nói. Tưởng rằng hạnh phúc sẽ mỉm cười với đơi vợ chồng trẻ. Nhưng rồi chuyện “<i>cái bóng” từ miệng đứa con thơ đã làm cho</i>
Trương Sinh ngờ vực, “đinh ninh là vợ hư, mối nghi ngờ ngày càng sâu,khơng có gì gỡ ra được”. Vốn tính hay ghen lại gia
trưởng , vũ phu, ít học hành. Trương Sinh đã đối xử với vợ hết sức tàn nhẫn. Giấu biệt lời con nói, Trương Sinh đã mắng nhiếc
nàng và đánh đuổi đi. Vợ phân trần, khơng tin; hàng xóm khun can cũng chẳng ăn thua gì cả! Chính chồng và con – những
người thân yêu nhất của Vũ Nương đã xô đấy nàng đến bên bờ vực thẳm. Thời chiến tranh loạn lạc, nàng đã trải qua những năm
tháng cô đơn, giờ đây đứng trước nỗi oan, nàng chỉ biết nuốt nước mắt vào lịng...Vũ Nương chỉ có một con đường để bảo tồn
Nguyễn Dữ đã ghi lại câu chuỵện cảm động thươg tâm này với tất cả tấm lòng nhân đạo. Cái chết đau thương của Vũ Nương có
giá trị tố cáo hiện thực sâu sắc. Nó lên án chiến tranh phong kiến đã làm cho đôi lứa phải li biệt, người vợ trẻ sống vất vả cô đơn;
lên án lễ giáo phong kiến khắt khe với tệ gia trưởng độc đốn, gây nên bi kịch gia đình, làm tan vỡ hạnh phúc. Vì lẽ đó mà
“Chuyện người con gái Nam Xương” có giá trị nhân bản sâu sắc.
III- “Tryền kì mạn lục” là kiệt tác của nền văn học cổ Việt Nam, xứng đáng là “thiên cổ kì bút”. Người đọc mãi mãi thương cảm
Vũ Nương, thương cảm những người phụ nữ tài hoa bạc mênh. <i>“Chuyện người con gái Nam Xương” tố cáo hiện thực xã hội</i>
phong kiến Việt Nam thế kỉ 16, nêu bật thân phận và hạnh phúc người phụ nữ trong bi kịch gia đình. Gần 500 năm sau, “<i>Chuyện</i>
<i>người con gái Nam Xương” mà nỗi xót thương đối với số phận bi thảm của người vợ, người mẹ như vẫn còn mãi trong ta.</i>
---Xng hô trong hội thoại
<b>I/ Nội dung ôn tập: T ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hơ.</b>
a) Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
b) Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hơ cho thích hợp.
c) Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn”
Phương châm “xưng khiêm, hơ tơn” được hiểu là khi xưng hơ, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường
và gọi người đối diện một cách tơn kính.
<b>II/ Lun tËp </b>
1-Bài tập 2: (SGK trang 40).
Trong văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là mét ngêi, nhng vÉn xng h« chóng t«i chø kh«ng
xng tôi. Giải thích vì sao?
- Văn bản khoa học là những văn bản trình bày về các nội dung khoa học; bao gồm văn bản khoa học chuyên sâu,
văn bản khoa học giáo khoa và văn bản khoa häc phỉ cËp.
- ViƯc dïng chóng t«i thay cho t«i nhằm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học trong văn bản.
Ngoài ra việc dùng từ ngữ xng hô nh vậy còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả.
- Song, trong nhng tỡnh hung nht định cần nhấn mạnh ý kiến cá nhân thì dùng tơi tỏ ra thích hợp hơn.
<i><b>2-Bài tập 3: (SGK trang 40).</b></i>
- Từ xng hô mà cậu bé dùng với mẹ: - Mẹ (Thông thờng.
- Từ xng hô mà Thánh Gióng dùng với sứ giả: Ta - ông (Cách xng hô kh¸c thêng => ThĨ hiƯn sù kh¸c thêng
cđa Th¸nh Gióng).
<i><b>3-Bài tập 4: (SGK trang 40).</b></i>
- Cách dùng từ xng hô:
+ Danh tớng: 1. Thầy con; 2. Thầy con.
+ Thầy giáo già: Ngài.
- Ngi hc trị: Thể hiện thái độ kính cẩn và lịng biết ơn của vị tớng với thầy giáo mình.
Chúng ta cần nói theo tinh thần “Tơn s trọng đạo”.
<i><b>4-Bµi tËp 5: (SGK trang 40, 41).</b></i>
- Trớc năm 1945: Nớc ta là một nớc phong kiến. Ngời đứng đầu nhà nớc là vua: Xng hô với dân là trẫm.
- Bác-Ngời đứng đầu nhà nớc Việt Nam dân chủ cơng hồ: Xng tơi và gọi dân chúng là đồng bào: Tạo cảm giác
gần gũi với ngời nghe. Đánh dấu một bớc trong quan hệ giữa nhân dân với lãnh tụ (Lãnh tụ với nhân dân) trong
một nớc dân chủ.
- Ngời nhà lý trởng: Chị chị chị.
- Chị Dậu: Nhà cháucháuhai ôngcháu.
- Cai lệ: Mày mày.
- Chị Dậu: Nhà cháu ông.
- Cai lệ: Ông mày.
- Chị Dậu: Cháu ông nhà cháu
- Chị Dậu: Tôi ông.
- Chị Dậu: Mày bà.
Cai lệ: Kẻ có quyền lực: Cách xng hộ thể hiện trịch thợng, hống hách.
Ch Du: Lỳc u h mỡnh, nhn nhục vì là ngời dân bị áp bức. Nhng sau thay đổi hồn tồn: Tơi-ơng, bà-mày:
Thể hiện thái độ phẫn uất, căm tức Cách phản kháng quyết liệt của một con ngời bị dồn đến bớc đờng cùng.
=> Thể hiện rõ nhan đề văn bản “Tức nớc” thì t V b.
<b>* Bài tập nâng cao:</b>
1) Bi tp 1:
Trong tiếng Việt, các từ <i>anh, ông</i> đều được sử dụng để chỉ người nói, người nghe và người được nói đến. Hãy lấy
ví dụ minh họa.
Gỵi ý: Từ <i>anh:</i>
- Người nói: Em cho anh hỏi việc này.
- Người nghe: Anh hãy lắng nghe em nói.
- Người được nói đến: Bạn đến tìm anh ấy có việc gì?
Từ <i>ơng: </i>tìm tương tự.
<i> 2) Bài tập 2: </i>Đọc đoạn thơ sau:
Mình về với Bác đường xi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời..
Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường...
<i>(Việt Bắc - Tố Hữu)</i>
a) Cách xưng hô <i>Bác, Người, Ông Cụ</i> giống nhau ở điểm nào?
b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm của các từ trên?
Gỵi ý: a) Cách xưng hơ Bác, Ơng Cụ, Người trong đoạn thơ giống nhau là đều cùng chỉ Bác Hồ.
b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm :
- Bác: Biểu hiện sắc thái thành kính - thân thiết ruột thịt.
- Người: Biểu hiện sắc thái thành kính - thiêng liêng cao quý.
- Ông Cụ: Biểu hiện sắc thái thành kính - bình dân, mộc mạc.
<i> 3)Bài tập 3</i>
Ông cụ giáo Khuyến tựa trên chiếc gậy song đang đứng bên phải. Đã thành lệ, buổi sáng nào ơng cụ già hàng
xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào thăm sức khỏe của Nhĩ.
- Cụ ạ - Nhĩ hất đầu ra hiệu về phía đầu tấm nệm nằm của mình – Cháu Huệ có gửi lại chìa khóa cho cụ.
- Hơm nay ơng Nhĩ có khỏe không nhỉ?
- Dạ , con cũng thấy như hôm qua...
<i>(Bến quê - Nguyễn Minh Châu) </i>
Tại sao cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” mà Nhĩ lại xưng với cụ là “con”?
Gỵi ý : Đây là cách xưng hô mà ta rất hay bắt gặp trong đời sống.
- Cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” thể hiện sự tơn trọng.
- Cịn Nhĩ xưng với cụ là “con” thể hiện sự lễ phép, gần gũi.
<i>4) Bài tập 4:</i> Viết một đoạn văn kể chuyện, trong đó nhân vật chính thay đổi cách xưng hô với người đối thoại
hai lần.
<b>(Trích: Vũ trung tuỳ bút)</b>
<i><b>1. Tác giả</b></i>
- Phạm Đình Hổ(1768-1839)
- Quê: Hải Dương.
- Sinh ra trong một gia đình khoa bảng.
- Ơng sống vào thời chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng nên có thời gian muốn ẩn cư, sáng tác văn chương,
khảo cứu về nhiều lĩnh vực.
- Thơ văn của ông chủ yếu là ký thác tâm sự bất đắc chí của một nho sĩ sinh không gặp thời.
<i><b>2. Tác phẩm</b></i>
<i><b>- Vũ trung tuỳ bút </b></i>là một tác phẩm văn xuôi xuất sắc ghi lại một cách sinh động và hấp dẫn hiện thực đen tối của lịch
sử nước ta thời đó. Cung cấp những kiến thức về văn hố truyền thống (nói chữ, cách uống chè, chế độ khoa cử, cuộc
bình văn trong nhà Giám,…), về phong tục (lễ đội mũ, hôn lễ, tệ tục, lễ tế giáo, phong tục,…) về địa lý (những danh
lam thắng cảnh), về xã hội, lịch sử,…
<i><b>3. Chú thích (SGK)</b></i>
<i><b>4. Đại ý</b></i>
Đoạn trích ghi lại cảnh sống xa hoa vô độ của chúa Trịnh và bọn quan lại hầu cận trong phủ chúa.
- Thể tuỳ bút:
+ Ghi chép sự việc con người theo cảm hứng chủ quan, không gị bó theo hệ thống kết cấu nhưng vẫn tn theo một tư
tưởng cảm xúc chủ đạo.
+ Bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ, nhận thức đánh giá của tác giả về con người và cuộc sống.
<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Cuộc sống của chúa Trịnh và bọn quan lại</b></i>
- Xây dựng nhiều cung điện, đền đài lãng phí, hao tiền tốn của.
- Thích đi chơi, ngắm cảnh đẹp.
- Những cuộc dạo chơi bày trị giải trí hết sức lố lăng tốn kém.
- Việc xây dựng đền đài liên tục.
- Mỗi tháng vài ba lần Vương ra cung Thuỵ Liên…
- Việc tìm thú vui của chúa Trịnh thực chất là để cướp đoạt những của quý trong thiên hạ để tô điểm cho cuộc sống xa
hoa.
Bằng cách đưa ra những sự việc cụ thể, phương pháp so sánh liệt kê - miêu tả tỉ mỉ sinh động, tác giả đã khắc hoạ một
cách ấn tượng rõ nét cuộc sống ăn chơi xa hoa vô độ của vua chúa quan lại thời vua Lê, chúa Trịnh.
- “Cây đa to, cành lá… như cây cổ thụ”, phải một cơ binh hàng trăm người mới khiêng nổi.
- Hình núi non bộ trơng như bể đầu non…
- Cảnh thì xa hoa lộng lẫy nhưng những âm thanh lại gợi cảm giác ghê rợn, tang tóc đau thương, báo trước điềm gở: sự
suy vong tất yếu của một triều đại phong kiến.
- Thể hiện thái độ phê phán, khơng đồng tình với chế độ phong kiến thời Trịnh - Lê.
<i><b>2. Thủ đoạn của bọn quan hầu cận</b></i>
Được chúa sủng ái, chúng ngang nhiên ỷ thế hồnh hành, vừa ăn cướp vừa la làng. Đó là hành vi ngang ngược, tham
lam, tàn bạo, vô lý bất công.
- Các nhà giàu bị vu cho là giấu vật cung phụng.
- Hịn đá hoặc cây cối gì to lớn q thì thậm chí phải phá nhà, huỷ tường để khiêng ra.
- Dân chúng bị đe doạ, cướp bóc, o ép sợ hãi.
- Thường phải bỏ của ra kêu van chí chết, có khi phỉa đập bỏ núi non bộ - hoặc phá bỏ cây cảnh để tránh khỏi tai vạ…
Tăng tính thuyết phục, kín đáo bộc lộ thái độ lên án phê phán chế độ phong kiến.
- Bằng cách xây dựng hình ảnh đối lập, dùng phương pháp so sánh liệt kê những sự việc có tính cụ thể chân thực, tác
giả đã phơi bày, tố cáo những hành vi thủ đoạn của bọn quan lại hầu cận.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>1. Về nghệ thuật</i>
Thành công với thể loại tuỳ bút:
- Phản ánh con người và sự việc cụ thể, chân thực, sinh động bằng các phương pháp: liệt kê, miêu tả, so sánh.
- Xây dựng được những hình ảnh đối lập.
Phản ánh cuộc sống xa hoa vô độ cùng với bản chất tham lam, tàn bạo, vô lý bất công của bọn vua chúa, quan lại
phong kin.
<b>---Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp</b>
<b>I/ Nội dung «n tËp</b>
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật:
- Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp
được đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn
gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
<b> II/ Lun tËp</b>
<i><b>1) Bµi tËp 2: (SGK trang 54, 55).</b></i>
a/. Dẫn trực tiếp: Trong “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thức II của Đảng”, Chủ tịch HCM
nêu rõ: “Chúng ta … anh hùng”.
- Dẫn gián tiếp: Trong “Báo cáo…”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng chúng ta …
b/ Dẫn trực tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch HCM…thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng viết: “Giản dị … làm đợc”.
- Dẫn gián tiếp: Trong cuốn sách “Chủ tịch …”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị…
<b>2) Bµi tËp 2: </b>Nhận xét lời dẫn và lời người dẫn trong các trường hợp sau. Nếu sai hãy sửa lại cho đúng:
a) Cha ông ta đã khẳng định vai trò của người thầy trong câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên”.
b) Con người sống có bản lĩnh sẽ khơng bị những ảnh hưởng xấu bên ngồi tác động đến. “Gần mực thì đen,
gần đèn thì sáng”, tục ngữ chẳng đã nhắc nhở ta như thế hay sao?
<b>Gỵi ý: </b>- Trường hợp a: đúng.
- Trường hợp b: Lời người dẫn nói về nội dung: người có bản lĩnh sẽ khơng bị ảnh hưởng xấu từ môi trường
sống; nhưng lời dẫn là câu tục ngữ lại có nội dung nói về ảnh hưởng của môi trường sống đến con người.
- Như vậy lời dẫn và lời người dẫn khơng phù hợp nhau nên có thể thay một trong hai yếu tố trên.
<b>3) Bµi tËp 3: </b>Chuyển các lời dẫn trực tiếp trong các trường hợp sau sang lời dẫn gián tiếp:
a) Sáng hôm qua Lan khoe với tôi: “ Mẹ mình mới mua cho mình bộ sách giáo khoa lớp 9”
b) Nam đã hứa với tơi như đinh đóng cột: “ Sáng mai tơi sẽ đi học”
<b>Gỵi ý: </b>a) Sáng hôm qua, Lan khoe với tôi rằng mẹ bạn ấy mới mua cho bạn ấy bộ sách giáo khoa lớp 9.
<b>4) Bµi tËp: </b>Viết đọan văn nghị luận có nội dung liên quan đến ý kiến sau đây và trích dẫn ý kiến đó theo hai cách dẫn:
dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp:
“ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”.
(<i>Hồ Chí Minh, báo cáo Chính trị tại Đại hội </i>
<i> đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng)</i>
<i><b>Ngơ Gia Văn Phái</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả</b></i>
Ngơ gia văn phái là một nhóm các tác giả dịng họ Ngơ Thì ở làng Tả Thanh Oai (Hà Tây) - một dịng họ lớn tuổi vói
truyền thống nghiên cứu sáng tác văn chương ở nước ta.
* Ngơ Thì Chí (1753-1788)
- Con của Ngơ Thì Sỹ, em ruột của Ngơ Thì Nhậm, từng làm tới chức Thiên Thư bình chướng tỉnh sự, thay anh là Ngơ
Thì Nhậm chăm sóc gia đình khơng thích làm quan.
- Văn chương của ông trong sáng, giản dị, tự nhiên mạch lạc.
- Học rất giỏi, nhưng không dự khoa thi nào. Năm 1812 vua Gia Long xuống chiếu cầu hiền tài, ông được bổ làm đốc
học Hải Dương, ít lâu lui về quê làm ruộng, sáng tác văn chương.
- Là người viết tiếp 7 hồi cuối của <i>Hồng Lê nhất thống chí </i>(trong đó có hồi 14).
- Tác phẩm có tính chất chỉ ghi chép sự kiện lịch sử xã hội có thực, nhân vật thực, địa điểm thực.
- Là cuốn tiểu thuyết lịch sử - viết bằng chữ Hán theo lối chương hồi.
- Gồm 17 hồi.
<i><b>2. Chú thích</b></i>
(SGK)
<i><b>3. Tác phẩm</b></i>
- Tác phẩm là bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội phong kiến Việt Nam khoảng 30 năm cuối thế kỷ XVII và mấy
năm đầu thế kỷ XIX, trong đó hiện lên cuộc sống thối nát của bọn vua quan triều Lê - Trịnh.
- Chiêu Thống lo cho cái ngai vàng mục rỗng của mình, cầu viện nhà Thanh kéo quân vào chiếm Thăng Long.
- Người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh, lập nên triều đại Tây Sơn rồi mất. Tây Sơn bị diệt, Vương
triều Nguyễn bắt đầu (1802).
<i><b>4.Bố cục</b></i>
Hồi 14 có thể chia làm ba phần:
- Phần một (từ đầu đến “hôm ấy nhằm vào ngày 25 tháng Chạp năm Mậu Thân (1788)”): Được tin quan Thanh đã
chiếm Thăng Long, Bắc Bình Vương lên ngơi hoàng đế và cầm quân dẹp giặc.
- Phần hai (từ “Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh” đến “rồi kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và
chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
- Phần ba (còn lại): Hình ảnh thất bại thảm hại của bọn xâm lăng và lũ vua quan bán nước.
<b>II. Đọc - hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ</b></i>
- Tiếp được tin báo, Bắc Bình Vương “giận lắm”.
- Họp các tướng sỹ - định thân chinh cầm quân đi ngay; lên ngơi vua để chính danh vị (dẹp giặc xâm lược trị kẻ phản
quốc).
Ngày 25-12: Làm lẽ xong, tự đốc suất đại binh cả thuỷ lẫn bộ, đến Nghệ An ngày 29-12.
- Gặp người cống sĩ (người đỗ cử nhân trong kỳ thi Hương) ở La Sơn.
- Mộ thêm quân (3 xuất đinh lấy một người), được hơn một vạn quân tinh nhuệ.
a) Nguyễn Huệ là người bình tĩnh, hành động nhanh, kịp thời, mạnh mẽ, quyết đoán trước những biến cố lớn.
b) Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén mưu lược
- Khẳng định chủ quyền dân tộc.
- Nêu bật chính nghĩa của ta - phi nghĩa của địch và dã tâm xâm lược của chúng - truyền thống chống ngoại xâm của
dân tộc ta.
- Kêu gọi đồng tâm hiệp lực, ra kỷ luật nghiêm, thống nhất ý chí để lập cơng lớn.
Lời dụ lính như một lời hịch ngắn gọn có sức thuyết phục cao (có tình, có lý).
- Kích thích lịng u nước, truyền thống quật cường của dân tộc, thu phục qn lính khiến họ một lịng đồng tâm hiệp
c) Nguyễn Huệ là người luôn sáng suốt, mưu lược trong việc nhận định tình hình, thu phục quân sĩ.
- Theo binh pháp “Quân thua chém tướng”.
- Hiểu tướng sĩ, hiểu tường tận năng lực của bề tôi, khen chê đúng người, đúng việc.
- Sáng suốt mưu lược trong việc xét đoán dùng người.
- Tư thế oai phong lẫm liệt.
- Chiến lược: Thần tốc bất ngờ, xuất quân đánh nhanh thắng nhanh (hơn 100 cây số đi trong 3 ngày).
- Tài quân sự: nắm bắt tình hình địch và ta, xuất quỷ nhập thần.
- Tầm nhìn xa trơng rộng - niềm tin tuyệt đối ở chiến thắng, đoán trước ngày thắng lợi.
d) Là bậc kỳ tài trong việc dùng binh: bí mật, thần tốc, bất ngờ.
Bằng cách khắc hoạ trực tiếp hay gián tiếp, với biện pháp tả thực, hình tượng người anh hùng dân tộc hiện lên đẹp đẽ
tài giỏi, nhân đức.
- Khi miêu tả trận đánh của Nguyễn Huệ, với lập trường dân tộc và lòng yêu nước, tác giả viết với sự phấn chấn,
những trang viết chan thực có màu sắc sử thi.
<i><b>2. Hình ảnh bọn xâm lược và lũ tay sai bán nước.</b></i>
a) Sự thảm bại của qn tướng nhà Thanh:
- Khơng đề phịng, khơng được tin cấp báo.
- Ngày mồng 4, quân giặc được tin Quang Trung đã vào đến Thăng Long:
+ Tôn Sĩ Nghị sợ mất mặt, ngựa khơng kịp đóng n, người khơng kịp mặc áo giáp, nhằm hướng bắc mà chạy.
b) Số phận thảm hại của bọn vua tôi phản nước, hại dân:
- Vua Chiêu Thống vội cùng bọn thân tín “đưa thái hậu ra ngoài”, chạy bán sống bán chết, cướp cả thuyền của dân để
qua sông, “luôn mấy ngày không ăn”.
- Đuổi kịp Tơn Sỹ Nghị, vua tơi “nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt” đến mức “Tôn Sỹ Nghị cũng lấy làm
xấu hổ”.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>1.Về nội dung</i>
Với cảm quan lịch sử và lòng tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh động hình ảnh Nguyễn
Huệ và hình ảnh thảm bại của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước.
<i>2. Về nghệ thuật</i>
- Khắc hoạ một cách rõ nét hình tượng người anh hùng Nguyễn Huệ giàu chất sử thi.
- Kể sự kiện lịch sử rành mạch chân thực, khách quan, kết hợp với miêu tả sử dụng hình ảnh so sánh c lp.
---Sự phát triển của từ vựng
<b>I/ Nội dung ôn tËp:</b>
<i>1) Công dụng của từ Hán Việt?</i>
Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để:
- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tơn kính.
Khi nói hoặc viết, khơng nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng,
khơng phù hợp với hồn cảnh giao tiếp.
2) <i>Từ mượn là gì? Nêu nguyên tắc mượn từ?</i>
a) Từ mượn:
Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước
ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,....mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các
từ mượn.
Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Vịêt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt)
Bên cạnh đó, tiếng Việt cịn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,..
Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hồn toàn,
nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau.
b) Nguyên tắc mượn từ:
Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên
mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện.
3) <i>Từ mượn và từ thuần Việt khác nhau như thế nào?</i>
Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. Còn từ mượn là những từ mà chúng ta phải vay mượn
từ các tiếng nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hán, ….trong đó một bộ phận từ mượn phong phú và quan
trọng nhất trong tiếng Việt được mượn từ tiếng Hán.
Vay mượn là một hiện tượng tất yếu của các ngôn ngữ trên thế giới nhằm làm giàu cho tiếng mình. Tiếng Việt đã
vay mượn từ ngữ của một số ngôn ngữ nước ngồi và Việt hóa chúng thành một bộ phận trong vốn từ tiếng Việt.
Nếu không vay mượn từ ngữ nước ngoài, tiếng Việt phải tự tạo ra từ mới để diễn đạt những sự vật, hiện tượng, khái
niệm mới xuất hiện. Con đường này rất khó, nhất là khi tạo ra từ ngữ mới trong lĩnh vực khoa học.
<b></b>
Nguyễn Du: (1765-1820)
- Tên chữ: Tố Như
- Tên hiệu: Thanh Hiên
- Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
<i><b>1. Gia đình</b></i>
- Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn chương.
- Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ).
- Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) làm <i>quan thượng thư</i> dưới
triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú.
Gia đình: đại q tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương.
Ông thừa hưởng sự giàu sang phú quý có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng truyền thống văn chương.
<i><b>2. Thời đại</b></i>
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội.
- Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo, các tập đoàn phong kiến
(Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chếm giết lẫn nhau.
- Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn.
Tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ơng hướng ngịi bút vào hiện thực.
<i>Trải qua một cuộc bể dâu</i>
<i>Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.</i>
<i><b>3. Cuộc đời</b></i>
- Lúc nhỏ: 9 tuổi mất cha, 12 tuổi mất mẹ, ở với anh là Nguyễn Khản.
- Trưởng thành:
+ Khi thành Thăng Long bị đốt, tư dinh của Nguyễn Khản cháy, Nguyễn Du đã phải lưu lạc ra đất Bắc (quê vợ ở Thái
Bình) nhờ anh vợ là Đoàn Nguyễn Tuấn 10 năm trời (1786-1796).
+ Từ một cậu ấm cao sang, thế gia vọng tộc, từ một viên quan nhỏ đầy lòng hăng hái phải rơi vào tình cảnh sống nhờ.
Muời năm ấy, tâm trạng Nguyễn Du vừa ngơ ngác vừa buồn chán, hoang mang, bi phẫn.
+ Khi Tây Sơn tấn cơng ra Bắc (1786), ơng phị Lê chống lại Tây Sơn nhưng không thành.
+ Năm 1796, định vào Nam theo Nguyễn Ánh chống lại Tây Sơn nhưng bị bắt giam 3 tháng rồi thả.
+ Từ năm 1796 đến năm 1802, ông ở ẩn tại quê nhà.
+ Năm 1802, Nguyễn Ánh lên ngơi. Trọng Nguyễn Du có tài, Nguyễn Ánh mời ông ra làm quan. Từ chối không được,
bất đắc dĩ ông ra làm quan cho triều Nguyễn.
+ 1802: Làm quan tri huyện Bắc Hà.
+ 1805-1808: làm quan ở Kinh Đô Huế.
+ 1809: Làm cai bạ tỉnh Quảng Bình.
+ 1813: Thăng chức Hữu tham tri bộ Lễ, đứng đầu một phái đoàn đi sứ sang Trung Quốc lần thứ nhất (1813 - 1814).
+ 1820, chuẩn bị đi sứ sang Trung Quốc lần 2 thì ơng nhiễm dịch bệnh ốm rồi mất tại Huế (16-9-1802). An táng tại
cánh đồng Bàu Đá (Thừa Thiên - Huế).
+ 1824, con trai ông là Nguyễn Ngũ xin nhà vua mang thi hài của ông về an táng tại quê nhà.
- Cuộc đời ông chìm nổi, gian truân, đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều hạng người. Cuộc đời từng trải, vốn sống phong phú,
có nhận thức sâu rộng, được coi là một trong 5 người giỏi nhất nước Nam.
Tác giả Mộng Liên Đường trong lời tựa <i>Truyện Kiều </i> đã viết: “Lời văn tả ra hình như máu chảy ở đầu ngọn bút, nước
mắt thấm tờ giấy, khiến ai đọc đến cũng phải thấm thía, ngậm ngùi, đau đớn đến dứt ruột. Tố Như tử dụng tâm đã khổ,
tự sự đã khéo, tả cảnh cũng hệt, đàm tình đã thiết. Nếu không phải con mắt trong thấu cả sáu cõi, tấm lịng nghĩ suốt cả
nghìn đời thì tài nào có cái bút lực ấy”.
Kết luận: Từ gia đình, thời đại, cuộc đời đã kết tinh ở Nguyễn Du một thiên tài kiệt xuất. Với sự nghiệp văn học có giá
trị lớn, ông là đại thi hào của dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hố thế giới, có đóng góp to lớn đối với sự phát triển
của văn học Việt Nam.
Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt, là ngơi sao chói lọi nhất trong nền văn học cổ Việt
Nam.
Những tác phẩm chính:
Tác phẩm chữ Hán:
-<i> Thanh Hiên thi tập</i> (1787-1801)
<i>- Nam Trung tập ngâm </i>(1805-1812)
<i>- Bắc hành tạp lục</i> (1813-1814)
Tác phẩm chữ Nôm:
<i>- Truyện Kiều</i>
<i>- Văn chiêu hồn</i>
<i>-…</i>
<b>II. Giới thiệu Truyện Kiều</b>
<i><b>1. Nguồn gốc:</b></i>
- Dựa theo cốt truyện <i>Kim Vân Kiều truyện </i>của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn
Du là rất lớn.
- Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”.
Kết luận: Là tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ Nôm.
+ Tước bỏ yếu tố dung tục, giữ lại cốt truyện và nhân vật.
+ Sáng tạo về nghệ thuật: Nghệ thuật tự sự, kể chuyện bằng thơ.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc sắc.
+ Tả cảnh thiên nhiên.
* Thời điểm sáng tác:
- Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809)
- Gồm 3254 câu thơ lục bát.
- Xuất bản 23 lần bằng chữ Nôm, gần 80 lần bằng chữ quốc ngữ.
- Bản Nôm đầu tiên do Phạm Quý Thích khắc trên ván, in ở Hà Nội.
- Năm 1871 bản cổ nhất còn được lưu trữ tại thư viện Trường Sinh ngữ Đông - Pháp.
- Dịch ra 20 thứ tiếng, xuất bản ở 19 nước trên toàn thế giới.
- Năm 1965: kỷ niệm 200 năm ngày sinh Nguyễn Du, <i>Truyện Kiều </i> được xuất bản bằng chữ Tiệp, Nhật, Liên Xô,
Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch
của con người, tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính
của con người.
<i><b>2. Tóm tắt tác phẩm:</b></i>
Phần 1: Gặp gỡ và đính ước
Phần 2: Gia biến lưu lạc
Phần 3: Đồn tụ gia đình, gặp lại người xưa.
<b>III. Tổng kết</b>
1. Giá trị tác phẩm:
a) Giá trị nội dung:
* Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công tàn bạo.
* Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người,khẳng định và đề cao tài
năng nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
- Ngơn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đạt tới đỉnh cao rực rỡ.
- Nghệ thuật tự sự có bước phát triển vượt bậc từ nghệ thuật dẫn chuyện đến miêu tả thiên nhiên con người.
<i>Truyện Kiều </i>là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là ngôn ngữ và thể loại.
<i><b>(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)</b></i>
<b>I.Tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Đọc - chú thích</b></i>
<i>a) Đọc</i>
<i>b) Chú thích</i>
<i><b>2. Vị trí đoạn trích</b></i>
Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm: “Gặp gỡ và đính ước”
<i><b>3. Bố cục</b></i>
Đoạn trích có thể chia làm 3 phần
- Bốn câu đầu: Vẻ đẹp chung của chị em Vân - Kiều.
- Bốn câu tiếp theo: Vẻ đẹp của Thuý Vân.
- Mười hai câu còn lại: Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều.
<b>II. Đọc, tìm hiểu văn bản</b>
<i><b>1,Vẻ đẹp của hai chị em Thuý Kiều và Thuý Vân trong đoạn trích ‘‘Chị em Thuý Kiều” của Nguyễn Du.</b></i>
a,Mở bài:- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích.
- Khái quát về vẻ đẹp của hai chị em.
b,Thân bài:
a1, Chân dung 2 chị em TK,TV được tác giả bằng bút pháp ước lệ cổ điển.Bằng việc lấy những hình ảnh như
trăng ,hoa ,tuyết ,ngọc…để ngợi ca vẻ đẹp của con người.Dùng những hình ảnh như tùng,cúc,trúc,mai,…để nói về sự
thanh cao của tâm hồn,sự bản lĩnh,…
-Trong đoạn trích này TG khơng miêu tả tỉ mỉ ,trực tiếp ,chân dung nhân vật mà nghiêng về gợi.Để hình dung
về vẻ đẹp kiều diễm của nhân vật,người đọc phải tưởng tượng ,so sánh.
a2,Trước khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em,TG chuẩn bị tâm thế cho người đọc bằng việc giới thiệu chung về hai
người:Về họ tên,vẻ đẹp cao quý của hai chị em đồng thời nhấn mạnh nét riêng của từng người.
*Với T.Vân :
-Những câu mở đầu có tính khái qt(Vân xem trang trọng khác vời):Vân đẹp cao sang quý phái.
-Vẫn là bút pháp nghệ thuật ước lệ,với những hình tượng quen thuộc khi tả Vân.Vẻ đẹp hình thể của Vân được
nói đến qua các tình tiết về khuôn mặt (Khuôn trăng đầy đặn,nét ngài nở nang),miệng đẹp như hoa ,giọng nói trong
trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc,mái tóc óng ả hơn mây,làn da trắng hơn tuyết.Các từ mang ý nghĩa so sánh
(thua,nhường),biện pháp nghệ thuật ẩn dụ có tác dụng làm nổi bật vẻ đẹp của T.Vân.
-Vẻ đẹp của TV là vẻ đẹp thể hiện sự phúc hậu ,trịn trịa(đầy đặn,nở nang,đoan trang)Đó là vẻ đẹp dự báo số
phận của nàng:n ổn,sn sẻ,bình lặng,…
*Với T.Kiều:
- Vẫn những câu mở đầu mang ý khái quát (Kiều càng sắc sảo mạn mà,so bề tài sắc lại là phần hơn).Kiều đẹp
hơn Vân cả hai phương diện tài và sắc (chú ý các từ <i>sắc sảo,mặn mà .</i>).Sắc sảo nói về trí tuệ,mặn mà nói vvè tâm hồn .
- Khi miêu tả Kiều ,ND chú ý đến đôi mắtcủa nàng (làn thu thuỷ).Đơi mắt là cửa sổ tâm hồn,nó cho phép người
đọc hiểu hơn sự sắc sảo về trí tuệ ,chiều sâu tâm hồn nàng .Kiều đẹp đến mức tạo hoá phải ghen ,phải hờn (trong khi
vẻ đẹp của TV khiến mây thua,tuyết nhường ).TG cực tả hình ảnh nhân vật qua chi tiết <i>“nghiêng nước nghiêng thành”</i>
và lời thơ mang tính khẳng định :<i>”Sắc đành địi một tài đành hoạ </i>hai<i>”.</i>
-Tài năng TK tồn diện (Thơng minh vốn sẵn tính trời –Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm).Nhưng nghề riêng ,cái
ưu trội trong tài năng của nàng là tiếng đàn (Cung thương làu bậc ngũ âm).Các từ “làu” (bậc ngũ âm),nghề riêng,ăn
đứt (hồ cầm một trương)nhấn mạnh sự điêu luyện , tài năng tuyệt đỉnh của nàng.
-Việc TG lụa chọn miêu tả vẻ đẹp của TV trước TK là một dụng ý nghệ thuật .Nó tạo một địn bẩy để làm vẻ đẹp
của TK trở nên lộng lẫy hơn.
- Nhưng khác với Vân ,nhan sắc tài năng của Kiều dự báo một tương lai bất hạnh.
-Bằng bút pháp ước lệ giúp cho tác giả cực tả được hai trang tuyệt thế giai nhân .Ai cũng biết Kiều và Vân là
những người đẹp nhưng người đọc lại tuỳ vào sự tưởng tượng của mình ,sẽ hình dung ra vẻ đẹp của từng người .Vì
thế có bao nhiêu người đọc Kiều thì có bấy nhiêu nàng Kiều trong cảm nhận của họ.Điều này cũng nói lên tài năng
cũng như thành công của ND trong việc sáng tạo ra “Truyện Kiều”
2,Cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du:
Một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo trong “Truyện Kiều” là sự đề cao những giá trị con người.Đó có
thể là nhân phẩm,tài năng,khát vọng,...Gợi tả tài sắc chị em Thuý Kiều,Nguyễn Du đã trân trọng,đề cao,vẻ đẹp của con
người,một vẻ đẹp toàn vẹn “mười phân vẹn mười”
Ở đây nghệ thuật lý tưởng hố hồn toàn phù hợp với cảm hứng ngưỡng mộ,ngợi ca con người.
<b>Bµi tËp :</b> Viết một đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích
“Chị em Thuý Kiều” (Ngữ văn 9 – Tập một).
*<b> Gợi ý :</b>
HS viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để so sánh với
vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vận : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : <i>hoa cười, ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.</i>
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm nổi bật lên vẻ đẹp đài các của hai cơ gái mà qua đó, nhà thơ muốn
đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn vào nhân vật
trung tâm : Thý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo về nỗi truân chuyên của
cuộc đời nàng sau này.
<i><b>1. Đọc</b></i>
<i><b>2.Vị trí đoạn trích</b></i>
Đoạn trích nằm ở phần đầu (phần 1) của tác phẩm.
<i><b>3.Bố cục</b></i>
Có thể chia đoạng trích làm 3 phần.
- Bốn câu đầu: Gợi khung cảnh ngày xuân
- Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.
- Sáu câu cuối: Cảnh chị em Kiều du xuân trở về.
<b>II. Đọc, tìm hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Khung cảnh ngày xuân</b></i>
Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời
đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (<i>Thiều quang:</i> ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân).
<i>Cỏ non xanh tận chân trời</i>
<i>Cành lê trắng điểm một vài bông hoa</i>
- Cảnh vật mới mẻ tinh khơi giàu sức gợi cảm.
- Khơng gian khống đạt, trong trẻo.
- Màu sắc hài hoà tươi sáng.
- Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống
động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du.
So sánh với câu thơ cổ:
- Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có:
+ Hương vị: Hương thơm của cỏ.
“Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh.
“Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bơng hoa.
Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại.
+Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét:
- Hương thơm của cỏ non (<i>phương thảo</i>).
Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (<i>Liên thiên bích</i>).
- Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình.
Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm
nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện
tài năng nghệ thuật của tác giả.
Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo
nên một khung cảnh tinh khơi, khống đạt, thanh khiết, giàu sức sống.
<i><b>2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh.</b></i>
Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân).
Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê.
<i>Gần xa nô nức yến anh</i>
<i>Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân</i>
<i>Dập dìu tài tử giai nhân</i>
<i>Ngựa xe như nước áo quần như nêm</i>
<i>Ngổn ngang gò đống kéo lên</i>
<i>Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay</i>
- Các danh từ (<i>yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…</i>): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội.
- Các động từ (<i>sắm sửa, dập dìu…</i>): thể hiện khơng khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội.
- Các tính từ (<i>gần xa, nô nức…</i>): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội.
Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đồn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội
mùa xn, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân).
<i><b>3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về</b></i>
Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân.
Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội).
- Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con
người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng.
Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết, sự linh
cảm về một điều sắp xảy ra.
Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: khơng khí rộn ràng của
lễ hội khơng cịn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần.
<b>III.Tổng kết</b>
<i>1.Về nghệ thuật</i>
- Miêu tả thiên nhiên theo trình tự thời gian, khơng gian kết hợp tả với gợi tả cảnh thể hiện tâm trạng.
- Từ ngữ giàu chất tạo hình, sáng tạo, độc đáo.
- Tả với mục đích trực tiếp tả cảnh (so sánh với đoạn <i>Thuý Kiều ở lầu Ngưng Bích</i>: tả cảnh để bộc lộ tâm trạng.)
<i>2. Về nội dung</i>
Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, mới mẻ và giàu sức sống.
BÀI TËp: Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau:
<i>Nao nao dòng nước uốn quanh,</i>
<i>Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.</i>
<i>Sè sè nấm đất bên đường,</i>
<i>Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.</i>
Chúng ta phải làm như sau:
-Đây là 4 câu thơ trong đoạn “Cảnh ngày xuân” trích truyện Kiều của Nguyễn Du. 4 câu thơ đã sử dụng các từ láy
như: nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu. trong đó các từ láy “nao nao, rầu rầu” là các từ láy góp phần quan trọng tạo
nên sắc thái cảnh vật và tâm trạng con người.
+ Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng để diễn tả tâm trạng con người.
+ Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: góp
phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trơi xi trong bóng chiều tà; từ <i>rầu rầu: gợi sự ảm</i>
đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: thể hiện
tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp
nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô
chủ).
+ Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người
-dụng ý của nhà thơ. Các từ láy <i>nao nao, rầu rầu</i> đã làm bật lên nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: cảnh vật
được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người.
<b>---ThuËt ng÷</b>
<b>I/ Néi dung «n tËp:</b>
<i>Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thuật ngữ.</i>
<b> </b>a) Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa
học, công nghệ.
b) Đặc điểm của thuật ngữ:
- Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm, và
ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
- Thuật ngữ khơng có tính biểu cảm.
<b> II/ LuyÖn tËp</b>
1)Hãy dựa vào kiến thức Ngữ văn đã học, em hãy điền các từ ngữ vào chỗ trống trong các câu sau:
a) …………..là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc. Truyện thường có yếu
tố hoang đường, thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt
đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
b) ………..là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có
yếu tố tưởng tượng kì ảo. Nó thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử
được kể.
c) ………. là loại truyện kể, bằng văn xi hoặc văn vần, mượn chuyện về lồi vật, đồ vật hoặc chính con người
để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
d) ………..là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc
phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
e) ……. ….là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
g) ...là loại văn bản nhằm giúp người đọc hình dung được đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự
việc, con người, phong cách, làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc.
Các từ ngữ được điền vào có thể xem là các thuật ngữ của ngành học Ngữ văn hay khơng?
<b>Gỵi ý: </b>Điền các từ ngữ vào chỗ trống như sau:
a) Truyện cổ tích.
b) Truyền thuyết
c) Truyện ngụ ngôn.
d) Truyện cười
e) Chủ đề
g) Văn miêu tả.
Các từ ngữ trên là những thuật ngữ của ngành học Ngữ văn.
2)Hãy kể một số thuật ngữ trong lĩnh vực tin học, văn học.
- Trong tin học: con chuột, ổ cứng, đĩa mềm, cửa sổ, virút,....
- Trong văn học: đề tài, chủ đề, nhân vật, tình huống truyện, ...
3)Xem xét các trường hợp sau đây rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới:
(1) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời, cũng là hành tinh trong hệ Ngân hà.
<i>(Vũ Bội Tuyền)</i>
(3) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
<i> (Viễn Phương)</i>
a) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng với vị trí vai trị của một thuật ngữ.
b) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng làm một biện pháp tu từ trong văn chương?
c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương có phải là một thuật ngữ khơng? Vì sao?
<b>Gỵi ý: a</b>) Trường hợp (1) từ “mặt trời” là thuật ngữ khoa học
b) Trường hợp (2), (3) từ “mặt trời” được dùng theo cách nhân hóa, ẩn dụ.
c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương được dùng theo nghĩa thơng thường.Vì nó khơng biểu thị
một khái niệm khoa học.
4) Viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Hãy
gạch chân các thuật ngữ văn học mà em đã sử dùng trong đoạn văn.
<b>(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)</b>
<b>(Tự học có hướng dẫn)</b>
<b>I.Tìm hiểu vị trí đoạn trích</b>
Đoạn trích thuộc phần <i>Gia biến và lưu lạc,</i>mở đầu kiếp đoạn trường cảu người con gái họ Vương.
Gia đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan. Cha và em bị bắt giam. Kiều quyết định bán mình để lấy tiền cứu cha và em. Mụ
mối đưa người khách đến. Đoạn thơ viết về việc Mã Giám Sinh mua Kiều, cuộc mua bán được nguỵ trang dưới hành
thức lễ vấn danh.
<b>II.Phân tích nhân vật Mã Giám Sinh.</b>
1,Tính cách đê tiện,bỉ ổi của Mã Giám Sinh và tâm trạng tủi hổ của Thuý Kiều trong đoạn trích.
a,Mở bài: Giới thiệu đoạn trích (Nhà đình Kiều xảy ra gia biến,Kiều bắn tin bán mình chuộc cha và em,Mã Giám
Sinh đến nhà Kiều)
- Đoạn thơ thành công trong việc tả nhân vật phản diện MGS và tả tâm trạng Thuý Kiều.
b,Thân bài:
* Tính cách,bản chất MGS:
- Lai lịch bất minh,giả danh sinh viên trường Quốc Tử Giám ở kinh đô.
<i>“Hỏi tên:Rằng MGS</i>
<i>Hỏi quê:Rằng huyện Lâm Thanh cũng gần”</i>
Nói sai quê. Cách ăn nói: Cộc lốc,nhát gừng.Cách ăn nói láp lửng,nhát gừng,đã làm nổi bật một
nhân vật đóng kịch,làm sang.
- Trong đoạn trích này TG không dùng nghệ thuật ước lệ mà dùng phép tả thực.
- Đỏm dáng,đàng điếm,thơ lỗ,vơ học.(Qua tả ngoại hình,ngơn ngữ,cử chỉ,hành động...)
<i>“Q niên ……… sỗ sàng”</i>
- Tuổi tác:Trạc ngoại tứ tuần.
- Ngoại hình:Mày râu nhẵn nhụi,áo quần bảnh bao.Ăn mặc chải chuốt,thái quá,kệch cỡm,giữa tuổi tác và
hình thức bộc lộ tính trai lơ.
- Cũng thầy trước tớ sau nhưng từ “lao xao” cho thấy đám thầy trị chẳng có trật tự gì cả.
- Hành động,thái độ:bất lịch sự đến trơ trẽn<i> “ghế trên ngồi tót sỗ sàng” </i>,cậy giàu mà khơng coi ai ra gì.
- Dù núp dưới hình thức lễ vấn danh,dạm hỏi nhưng toàn bộ đoạn thơ là một cuộc mua bán.
“
+Xem hàng:Đắn đo cân sức cân tài,
+Hỏi giá:
+ Mặc cả: cò kè bớt một thêm hai.
<sub> TG miêu tả lo gíc,chặt chẽ như cảnh mua bán hàng hố.MGS bộc lộ bản chất là nột con buôn sành</sub>
sỏi,lọc lõi,mất hết nhân tính,xem Kiều như một món hàng.
+ép cung cầm nguyệt ....quạt thơ.
- Là tên ma cô buôn thịt bán người chuyên đi mua gái cho mụ Tú Bà ở huyện Lâm Tri.Về bản chất,MGS
là điển hình cho bọn con bn lưu manh,vừa giả dối,vừa bất nhân vừa ti tiện.
* Tâm trạng của Thuý Kiều:
- Hình ảnh tội nghiệp,đau đớn,tủi nhục,ê chề,nước mắt đầm đìa.
- Kiều ở trong hoàn cảnh phức tạp,tâm trạng éo le.Nàng xót xa vì gia đình bị tai vạ và mình phải bán
mình,phải dứt bỏ mối tình với Kim Trọng để lú này nàng phải tỉu hổ,tự coi mình là người bội ước.Giờ đây đứng trước
một kẻ như MGS làm sao nàng không đau đớn,tái tê khi rơi vào tay hắn.
- Nàng đau khổ đến câm lặng,thụ động,hành động như một cái máy vì Kiều đã chủ động,tự nguyện bán
mình,những bước chân tỷ lệ thuận với những hàng nước mắt.
<sub>Đau khổ,tủi nhục,hình ảnh Kiều là hiện thân của nhưng con người đau khổ,là nạn nhân của chế độ đồng tiền.</sub>
c,Kết luận:đoạn thơ đặc sắc về tả người tả tâm trạng nhân vật.
- Nguyễn Du đồng cảm với nỗi khổ của Kiều,lên án bọn người xấu xa,độc ác và thế lực đồng tiền.
2,Tấm lịng nhân đạo Nguyễn Du trong đoạn trích.
Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện ở 2 phương diện:
- TG tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người,đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con
người.
+ Miêu tả MGS với cài nhìn mỉa mai châm biếm.
+ Lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”,thể hiện sự chua xót,căm phẫn,tố cáo thế lực đồng tiền chà
đạp lên con người.
- Niềm thương cảm sâu sắc trước thực trạng nhân phẩm con người bị hạ thấp,bị chà đạp,biểu hiện cụ thể qua nhân
vật Thúy Kiều.
<b>Tìm hiểu tấm lịng nhân đạo của Nguyễn Du.</b>
Tấm lịng nhân đạo của Nguyễn Du được thể hiện cụ thể trên hai phương diện:
- Tác giả tỏ thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người, đồng thời tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con
người.
+ Miêu tả Mã Giám Sinh với cái nhìn mỉa mai, châm biếm.
+ Lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”, thể hiện sự chua xót, căm phẫn, tố cáo thế lực đồng tiền chà
đạp lên con người.
- Niềm cảm thương sâu sắc trước thực trạng nhân phẩm con người bị hạ thấp, bị chà đạp, biểu hiện cụ thể qua hình ảnh
nhân vật Thuý Kiều.
3,Kết luận chung về đoạn trích.
a,Về nghệ thuât:Nghệ thuật tả người,(Nhân vật phản diện)tả thực,sử dụng từ đắt,tả ngoại hình để làm nổi bật bản
chất nhân vật.
b,Về nội dung:
- Thể hiện giá trị hiện thực,nhân đạo,làm cho người đọc thấy được bộ mặt ghê tởm của bọn buôn người.
- Cảm thông nỗi khổ đau của con người,đặc biệt là người phụ nữ tài sắc,tố cáo thực trạng xã hội,lên án thế lực đồng
tiền trong XHPK suy tàn.
<b>Bµi tËp: Câu 1. Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”.</b>
<b> Gợi ý :</b>
Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều cần đạt được các ý cơ bản
sau:
- <i><b>Bút pháp tả thực</b></i> được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp này, chân dung
nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện :
+ Trang phục : <i>áo quần bảnh bao</i>
+ Diện mạo : <i>mày râu nhẵn nhụi</i>
+ Lời nói xấc xược, vô lễ, cộc lốc “Mã Giám Sinh”.
+ Cử chỉ hách dịch <i>: ngồi tót sỗ sàng …</i>
Tất cả làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên bn thịt bán người giả danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh, Tú Bà,
Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến… phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội
phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó. Phân tích đoan thơ sau :
<i>“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà</i>
<i>…</i>
<i>Nét buồn như cúc , điệu gầy như mai”</i>
Dàn bài chi tiết
<b> A- Mở bài:</b>
<i>- Giới thiệu...</i>
- Truyện Kiều của Nguyễn Du là một bản cáo trạng bằng thơ lên án xã hội xấu xa tàn bạo mà còn biểu hiện nỗi đau
khổ của những con người bị áp bức.
- Nàng Kiều nhân vật chính là hiện thân của những con người bị chà đạp. Nỗi đau khổ đầu tiên của Kiều phải chịu là
sắc tài bị vùi dập thảm thương. Nhà thơ Nguyễn Du đã hoá thân vào nhân vật để hiểu tâm trạng nàng lúc đó:
( Trích dẫn ...)
<i>“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà</i>
<i>…</i>
<i>Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng”</i>
<b> B- Thân Bài:</b>
<b> </b>*<b>Tâm trạng của nàng Kiều:</b>
<i> - Đau đớn, tủi nhục, ê chề, nước mắt đầm đìa.</i>
<i> - Câm lặng, thụ động như một cái máy vì tự nguyện bán mình.</i>
<i> + Nêu ngắn gọn những sự việc trước đó.</i>
Phải bán mình cho MGS bởi gia đình nàng gặp tai hoạ bất ngờ, thằng bán tơ đã vu oan cho gia đình nàng. Cha và em
bị bắt, bị đánh đập dã man, tài sản của gia đình bị vơ vét sạch. Là đứa con trong gia đình khơng cịn con đường nào
<i><b>+ Phân tích cụ thể đoạn thơ:</b></i>
<i>Mở đầu đoạn thơ</i>, nhà thơ đã ghi lại cụ thể tâm trạng của nàng: <i>“Nỗi mình thêm tức nỗi nhà”</i> đó là nỗi đau uất hận
cao độ bởi cảnh ngộ gia đình nàng bị chia li tan tác, cha và em bị đánh đập dã man, khơng chỉ vậy cịn có nỗi niềm
riêng của nàng. Cái <i>“nỗi mình”</i> mà thơ nhắc là tình yêu của nàng dành cho Kim Trọng. Mối tình đầu trong sáng đang
toả sắc lên hương. Giờ đây vì cảnh ngộ gia đình nàng phải chia li. <i>Hai nỗi niềm chồng chất đè nặng lên tâm tư nàng,</i>
<i>khiến cho nàng càng đau xót.</i>
- Bởi vậy <i>từ trong phòng bước ra</i>, giáp mặt với MGS trong lễ <i>“vấn danh”</i> mỗi bước đi của nàng chứa đầy tâm trạng
<i>“thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng” </i>à với cách miêu tả có tính chất ước lệ: <i>thềm hoa, lệ hoa</i>, câu thơ vừa có giá trị
gợi hình, vừa có giá trị gợi cảm. Trước mắt người đọc hiện ra khuôn mặt thấm đầy nước mắt, những giọt nước mắt tủi
phận, vừa thương cho mình, vừa thương cho cha và em, vừa căm tức cuộc đời ngang trái đã đổ ập tai hoạ xuống gia
đình nàng.
- Không những vậy tâm trạng nàng lúc này cịn là sự e ngại, ngượng ngùng: <i>“ngại ngùng dín gió e sương – nhìn hoa</i>
<i>bóng thẹn trơng gương mặt dày”.</i>
Là một thiếu nữ sinh ra và lớn lên trong gia đình gia giáo, sống trong cảnh <i>“êm đềm trướng rủ màn che”</i>. Thế mà
giờ sắc tài của nàng phải chấp nhận để cho người ta xem xét, vạch vịi, thử, ép. Nàng vơ cùng <i>tủi hổ, e thẹn</i>. Nhìn hoa
mà thẹn với hoa, nhìn thấy gương mà như cảm thấy da mặt mình dày lên. Điều đó thể hiện nàng đã ý thức rất rõ về
nhân phẩm của mình nhưng vì cảnh ngộ gia đình, sự sống của cha và em, nàng đành chấp nhận, hình ảnh nàng lúc này
giống cái bóng lặng câm nhoè dần trước ánh sáng của đồng tiền: <i>“Mối càng vén tóc bắt tay”</i>. Sắc đẹp <i>“nghiêng nước</i>
<i>nghiêng thành”</i>, vẻ tươi tắn như hoa Hải Đường mơn mởn giờ như món hàng cho mụ mối vén tóc bắt tay, co kéo, chào
mời, nâng lên hạ xuống. Bởi vậy tâm trạng nàng: <i>“Nét buồn như cúc điệu gầy như mai”.</i> Với bút pháp so sánh và hình
ảnh ước lệ, nhưng người đọc vẫn nhận rõ tâm trạng nàng lúc này, đó là nỗi buồn, tủi hận xót xa. Hình ảnh nàng chỉ là
bơng hoa cúc úa tàn, chỉ là cành mai gầy giữa gông bão của cuộc đời.
<b> C- Kết bài :</b>
nhục, bởi vậy đây chính là tiếng kêu cứu của nhà thơ bênh vực quyền sống cho người phụ nữ. Đoạn thơ cũng như toàn
tác phẩm vừa mang giá trị hiện thực, vừa mang giá trị nhân đạo sâu sắc
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản</b>
<i><b>1. Đọc</b></i>
<i><b>2. Vị trí đoạn trích</b></i>
Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự
vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng
Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
- Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước với Kim Trọng.
- Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em trai bị bắt.
- Nàng quyết định bán mình chuộc cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời hứa với chàng Kim.
- Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, Kiều tự vẫn. Tú Bà giả vờ khuyên bảo,
chăm sóc thuốc thang hứa gả cho người khác, thực ra là đưa Kiều ra ở Lầu Ngưng Bích để thực hiện âm mưu mới.
<i><b>3. Kết cấu</b></i>
Đoạn trích chia làm 3 phần:
- 6 câu thơ đầu: khung cảnh tự nhiên.
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ của Kiều.
- 8 câu cuối: Nỗi buồn sâu sắc của Kiều.
<b>II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích</b>
<i><b>1. 6 câu thơ đầu</b></i>
<i>- Ngưng Bích </i>(tên lầu): đọng lại sắc biếc.
- <i>Khố xn</i>: khố kín tuổi xn, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu, bất
hạnh của Kiều.
Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong một bức tranh đẹp.
- Một khung cảnh tự nhiên mênh mông hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng cuộc sống của con người.
- Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhơ như sóng lượn mênh mơng.
- Bụi hồng trải ra trên hàng dặm xa.
- Gợi vịng tuần hồn khép kín của thời gian.
Con người bị giam hãm tù túng trong vịng luẩn quẩn của thời gian, khơng gian.
- Nỗi cơ đơn buồn tủi, chán chường, những vị xé ngổn ngang trong lịng trước hồn cảnh số phận éo le.
<i><b>2. 8 câu tiếp</b></i>
<i>a) Nỗi nhớ Kim Trọng</i>
Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn phận làm con với cha
mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã
- Nhớ cảnh thề nguyền.
- Hình dung Kim Trọng đang mong đợi.
- Nỗi nhớ khơng gì có thể làm phai nhạt.
- Ân hận giày vị vì đã phụ tình chàng Kim.
Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này.
<i>b) Nỗi nhớ cha mẹ</i>
- Xót xa cha mẹ đang mong tin con.
- Xót thương vì khơng được chăm sóc cha mẹ già yếu.
- <i>Xót người tựa cửa hơm mai: </i> Câu thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa cửa trơng tin con.
<i>- Quạt nồng ấp lạnh: </i>mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đơng, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong
giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Câu này ý nói Th Kiều lo lắng khơng biết ai sẽ
phụng dưỡng cha mẹ.
múa ở ngoài sân để cha mẹ vui.
Nỗi lịng tưởng nhớ người u, xót thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức hy sinh.
Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình.
<i><b>3. 8 câu cuối</b></i>
Mỗi câu lục đều bắt đầu bằng “buồn trông”.
- <i>Cửa bể lúc chiều hơm, thuyền ai thấp</i>
<i>thống cánh buồm xa xa</i>
<i>- Ngọn nước mới sa - Hoa trôi man mác</i>
<i>về đâu.</i>
Nhớ về quê hương. Đây là một hình ảnh khá quen thuộc trong thơ cổ,
gợi nỗi nhớ quê: “Q hương khuất bóng hồng hơn- Trên sơng khói
sóng cho buồn lịng ai” (Thơ Thơi Hiệu)
Liên tưởng thân phận mình như bông hoa kia, trôi dạt vô định.
- <i> Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.</i> Khơng cịn chút hy vọng, tất cả một màu xanh.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, diễn tả tâm trạng buồn tràn ngập niềm chua xót về mối tình tan vỡ, nõi đau buồn vì
cách biệt cha mẹ, lo sợ hãi hùng trước con tai biến dữ dội, lúc nào cũng như sắp ập đến, nỗi tuyệt vọng của nàng trước
tương lai vô định.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>1. Về nghệ thuật.</i>
Bút phát miêu tả tài tình (tả cảnh ngụ tình), khắc hoạ tâm lý nhân vật, ngơn ngữ độc thoại, điệp ngữ liên hồn, đối
xứng, hình ảnh ẩn dụ.
<i>2. Về nội dung.</i>
Nỗi buồn nhớ sâu sắc của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích chính là tâm trạng cô đơn lẻ loi, ngổn ngang nhiều mối, đau đớn
vì phải dứt bỏ mối tình với chàng Kim, xót thương cha mẹ đơn cơi, tương lai vơ định.
<b>Bµi tËp :</b> Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và
nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
* <b>Gợi ý :</b>
Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dịng thơ :
<i>Xót người tựa cửa hôm mai,</i>
<i>Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?</i>
<i>Sân Lai cách mấy nắng mưa,</i>
<i>Có khi gốc tử đã vừa người ôm.</i>
Nhận xét cách ử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố Sân Lai, gốc tử để thể hiện nỗi
nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt khơng làm trịn chữ hiếu của Kiều. Các hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều
đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của nàng.
<b>I. Đọc và tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i>1. Tác giả</i>
Nguyễn Đình Chiểu (Đồ Chiểu)-(1822-1888)
- Sinh ra ở quê mẹ: Gia Định
- Con quan, được nuôi dạy chữ ngay từ nhỏ. 12 tuổi theo cha (Nguyễn Đình Huy) chạy loạn về quê nội(Huế). Tại đây
ông tiếp tục học hành, đỗ tú tài ở Gia Định (1843). Năm 1849, ông ra Huế dự thi Hội, đang chờ thi thì mẹ mất ở trong
Nam, ơng bỏ thi về chịu tang, khóc mẹ mù cả hai mắt.
- Học giỏi, đỗ tú tài (năm 26 tuổi)
- Bị mù, từ đó mở trường dạy học và làm thuốc tại quê nhà.
- 1858, Pháp đánh vào Gia Định, Nguyễn Đình Chiểu chạy về Cần Giuộc.
Cuộc đời của Nguyễn Đình Chiểu là tấm gương sống đầy nghị lực, sống bằng khí phách ln vượt lên bất hạnh và đau
khổ để làm những việc có ích cho dân, cho nước, sống có đạo đức cao cả, yêu thương nhân dân, chống lại kẻ xâm
lược.
Sự nghiệp sáng tác:
- Trước khi Pháp xâm lược: <i>Lục Vân Tiên</i> (Chiến đấu bảo vệ đạo đức, công lý)
- Sau khi Pháp xâm lược : thơ văn yêu nước chống Pháp.
Quan niệm sáng tác:
- Văn chương là vũ khí chiến đấu.
- Các tác phẩm của ông hầu hết viết bằng chữ Nôm:
+ <i>Dương Từ Hà Mậu </i>gồm 3456 câu lục bát.
+ <i>Chạy tây (1859)</i>
+ <i>Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc</i> (1861)
+ 12 bài thơ điếu Trương Định và tế Trương Định (1864).
+ 12 bài thơ điếu Phan Tông (1868)
+<i> Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh (1874), Ngư tiều y thuật vấn đáp.</i>
<i><b>2. Tác phẩm</b></i>
- Gồm hơn 2000 câu thơ lục bát
- Ra đời đầu những năm 50 của thế kỷ XIX. Gồm 4 phần:
1) Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga khỏi tay bọn cướp.
2) Lục Vân Tiên gặp nạn được thần và dân cứu giúp.
3) Kiều Nguyệt Nga gặp nạn vẫn chung thuỷ với Lục Vân Tiên.
4) Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga gặp lại nhau.
*<i> Giá trị nội dung, nghệ thuật</i>
- Nội dung: Truyền dạy đạo lý làm người.
Đề cao tư tưởng nhân nghĩa, tác phẩm có tính chất tự thuật, nhân vật Lục Vân Tiên chính là hình ảnh và ước mơ của
tác giả: ca ngợi, đề cao đạo đức, nhân nghĩa (Lục Vân Tiên, Kiều Nguyệt Nga, Hớn Minh).
+ Xem trọng tình nghĩa con người với con người trong xã hội, tình cha con, nghĩa vợ chồng, bè bạn, yêu thương cưu
mang, giúp đỡ bạn bè lúc hoạn nạn…
+ Đề cao tinh thần nghĩa hiệp.
+ Thể hiện khát vọng của nhân dân, hướng tới công bằng và những điều tốt đẹp trong cuộc đời.
Phê phán, lên án những kẻ bất nhân, phi nghĩa (Võ Công, Võ Thể Loan, Trịnh Hâm, Bùi Kiệm).
- Nghệ thuật:
+ Truyện thơ nôm lục bát
+ Ngôn ngữ mộc mạc giản dị, sử dụng những phương thức diễn xướng dân tộc: kể thơ, hát Vân Tiên, nói thơ…
Ước mơ khát vọng cháy bỏng trong tâm hồn Nguyễn Đình Chiểu có được đôi mắt sáng, đánh đuổi được giặc ngoại
<b>II. Đọc, tìm hiểu văn bản</b>
<i><b>1. Đọc</b></i>
<i><b>2. Đại ý</b></i>
Đoạn trích khắc hoạ phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài; Kiều
Nguyệt Nga hiều hậu, ân tình.
<i><b>3. Vị trí</b></i>
Đoạn trích thuộc phần II của truyện.
Trong đoạn trích, Lục Vân Tiên là nhân vật chính.
Hình ảnh Lục Vân Tiên gợi nhớ đến hình ảnh Thạch Sanh trong truyện cổ tích cùng tên.
Để nhân dân dễ hiểu những vấn đề tư tưởng đạo đức của chính thời đại nhân dân đang sống.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>1. Về nghệ thuật</i>
Ngôn ngữ đối thoại kết hợp với những từ chỉ hoạt động mạnh mẽ.
<i>2. Về nội dung.</i>
<b>(Trích: Truyện Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu)</b>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Vị trí đoạn trích</b></i>
- Đoạn trích thuộc phần 2 của <i>Truyện Lục Vân Tiên </i>(câu 938-976).
<i><b>2. Đại ý</b></i>
Đoạn trích thể hiện sự đối nghịch giữa cái thiện và cái ác.
<i><b>3. Kết cấu</b></i>
Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
- 8 câu đầu: hành động tội ác của Trịnh Hâm.
- 32 câu còn lại: Việc làm nhân đức của Ngư ơng.
<b>II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích</b>
<i><b>1. Hành động tội ác của Trịnh Hâm</b></i>
* Động cơ thấp kém: do ghen ghét đố kỵ, tâm địa độc ác nhẫn tâm, hành động giết người.
+ Khơng sợ bại lộ
+ Khơng có người cứu.
- Từ khi gặp nhau ở trường thi, Trịnh Hâm đã ghen ghét đố kỵ với tài năng của Lục Vân Tiên:
*Hành đông của kẻ bất nhân, bất nghĩa:
<i>“Trịnh Hâm là người so đo</i>
<i>Thấy Tiên dường ấy âu lo trong lịng</i>
<i>Khoa này Tiên ắt đầu cơng</i>
<i>Hâm dâu có đậu cũng khơng xong rồi”.</i>
- Thói ghen ghét đố kỵ biến hắn thành kẻ độc ác nhẫn tâm, việc hãm hại Lục Vân Tiên cả khi chàng đã bị mù chứng tỏ
cái ác đã trở thành bản chất của Trịnh Hâm.
Trịnh Hâm đã tìm cách giết tiểu đồng của Lục Vân Tiên trước để dễ bề giết Lục Vân Tiên, sau đo nói dối lừa đưa Lục
Vân Tiên về quê.
<i>Hâm rằng: anh chớ ngại tình.</i>
<i>Tơi xin đưa tới đơng thành mới thơi.</i>
* hành động giết người có âm mưa sắp đặt khá kỹ lưỡng và chặt chẽ:
+ Bất nhân: giết một con người tội nghiệp (tàn phế)
+ Bội nghĩa: Vì Lục Vân Tiên là bạn của Trịnh Hâm (đã từng trà rượu khi đến trường thi).
Vân Tiên đã có lời nhờ cạy:
<i>… tình trước ngãi sau</i>
<i>Có thương xin cứ giúp nhau phen này.</i>
Trịnh Hâm đã từng hứa hẹn:
<i>Đương cơn hoạn nạn gặp nhau</i>
<i>Người lành lỡ bỏ người sau sao đành.</i>
Che giấu tội ác, đánh lừa mọi người, xảo quyệt.
Trịnh Hâm là hiện thân của cái ác, cái ác trở thành bản chất trong con người hắn.
Cái nhìn tiến bộ của ơng với quần chúng thể hiện lòng tin sâu sắc ở nhân dân.
Tác giả đã gửi gắm lòng tin ở cái thiện vào những người lao động bình thường, truyền cho người đọc niềm tin vào
cuộc đời.
Ngôn ngữ tự sự, mô tả mộc mạc, giản dị mà vẫ gợi cảm , giàu chất thơ, tình tứ phóng khống uyển chuyển, hình ảnh
thơ đẹp, gợi cảm, biểu hiện khát vọng và niềm tin yêu cuộc đời của tác giả.
<b>III. Tổng kết</b>
<i><b>1. Về nghệ thuật</b></i>
- Sắp xếp tình tiết hợp lý.
- Xây dựng hiện tượng nghệ thuật đặc sắc: bút pháp ước lệ và hiện thức, xây dựng một Ngư Ơng vừa mang tính cách
người quân tử vừa là hiện thân của người lao động.
Sự đối lập giữa thiện và ác; cao cả và thấp hèn, thể hiện niềm tin của nhà thơ vào đạo đức nhân dân thông qua việc
miêu tả hành động tội ác của Trịnh Hâm và việc làm nhân cách cao thượng của Ngư Ơng.
<b>---Tõ xÐt vỊ nghĩa và hiện tợng chuyển nghĩa của từ</b>
<b>I/ Nội dung «n tËp</b>
1. NghÜa cđa tõ: Lµ néi dung mµ tõ biểu thị.
Ví dụ: Bàn, ghế, sách<i></i>
2. Từ nhiều nghĩa: Là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tỵng chun nghÜa.
VÝ dơ:
3. HiƯn t ỵng chun nghÜa cđa tõ:
<i>a. Các từ xét về nghĩa: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm.</i>
* Từ đồng nghĩa: là những từ cùng nằm trong một trờng nghĩa và ý nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: xinh- đẹp, ăn- xơi
- Từ đồng nghĩa có thể chia thành hai loại chính:
+ Từ đồng nghĩa hồn tồn
VD: qu¶- trái, mẹ- má<i></i>
+ Đồng nghĩa không hoàn toàn:
VD: khut nỳi- qua đời, chết- hi sinh<i>…</i>
* Từ trái nghĩa: Là những từ có nghĩa trái ngợc nhau
VD: cao- thÊp, bÐo- gÇy, xÊu- tèt<i>…</i>
* Từ đồng âm: Là những từ giống nhau về õm thanh nhưng nghĩa khỏc xa nhau, khụng liờn quan gỡ với nhau.
VD:
- Con ngựa đang đứng bỗng <i>lồng</i> lên.
- Mua được con chim, bạn tụi nhốt ngay vào <i>lồng.</i>
<i>b, Cấp độ khái quát nghĩa của từ: </i>
- Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Mt t ng đợc coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó đợc bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ
ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
<i>+ Thó: voi, h¬u…</i>
<i>+ Chim: tu hú, sáo.</i>
<i>+ Cá: cá rô, cá thu</i>
<i>c, Trờng từ vựng: Là tập hợp của những từ có ít nhất một nÐt chung vỊ nghÜa.</i>
B. CÁC DẠNG Bµi tËp:
<i> 1. Dạng bài tập 1 điểm: </i>
Đề 1: Trong đoạn thơ sau, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường từ vựng nào sang trường từ vựng nào ?
<i> Ruộng rẫy là chiến trường,</i>
<i> Cuốc cày là vũ khí,</i>
<i> Nhà nông là chiến sĩ,</i>
<i> Hậu phương thi đua với tiền phương.</i>
(Hồ Chí Minh)
*<i>Gợi ý</i>:
- Những từ in đậm được chuyển từ trường <i>quân sự</i> sang trường <i>nông nghiệp</i>.
Đề
2: Trong hai câu thơ sau, từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa đợc dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Có thể coi đây
là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hin t nhiu ngha c khụng? Vỡ sao?
<i>Nỗi mình thêm tức nỗi nhà,</i>
<i>Thềm hoa một bớc lệ hoa mấy hàng!</i>
( Ngun Du, Trun KiỊu).
G
ợ i ý:
<i>-</i> Từ hoa trong thềm hoa, lệ hoa đợc dùng theo nghĩa chuyển.
<i>-</i> Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tợng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì nghĩa chuyển này của từ
<i>hoa chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó cha làm thay đổi nghĩa của từ, cha thể đa vào từ điển.</i>
<i>2. Dạng bài tập 2 điểm: </i>
Đ ề 1: <i>Đặt tên trường từ vựng cho mỗi dãy sau:</i>
<i><b>a.</b></i> <i>Lưới, nơm, câu, vó.</i>
<i><b>c.</b></i> <i>Đá, đạp, giẫm, xéo.</i>
<i><b>d.</b></i> <i>Buồn, vui, phấn khởi, sợ hãi. </i>
*Gợi ý:
a. Dụng cụ đánh bắt thuỷ sản.
b. Dụng cụ để đựng.
c. Hoạt động của chân.
d. Trạng thái tâm lí.
Đ
ề 2: Các từ in đậm trong đoạn văn sau đây thuộc trường từ vựng nào ?
<i>Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tơi, cơ tơi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để tôi khinh miệt và</i>
<i>ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha</i>
<i>hương cầu thực. Nhưng đời nào tình thương u và lịng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm</i>
<i>đến…</i>
(<i>Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)</i>
* Gợi ý:
Các từ “<i>hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm</i>” : trường từ vựng “<i>thái độ</i>”
Đề
3:
<i> Khi ngời ta đã ngồi 70 xn thì tuổi tác càng cao, sức khoẻ càng thấp.</i>
(Hồ Chí Minh, Di chúc)
Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ xuân có thể thay thế cho từ tuổi. Việc thay từ trong câu trên có tác dụng diễn đạt nh
thế nào?
G ợ i ý:
- Dựa trên cơ sở từ xuân là từ chỉ một mùa xuân trong năm, khoảng thời gian tơng ứng với một tuổi. Có thể coi đây là
trờng hợp lấy bộ phận để thay thế cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phơng thức hốn dụ.
- ViƯc thay tõ xu©n trong câu trên có tác dụng: thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra còn tránh đ ợc việc
lặp lại từ tuổi tác.
<i>2. D ng b i tà</i> <i> ậ p 3 đ i ể m: </i>
Xác định trờng từ vựng và phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau:
<i> áo đỏ em đi giữa phố đông</i>
<i> Cây xanh nh cũng ánh theo hồng</i>
<i> Em đi lửa cháy trong bao mắt</i>
<i> Anh đứng thành tro em biết không?</i>
( Vũ Quần Phơng, áo đỏ)
G
ợ i ý:
- Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trờng từ vựng: trờng từ vựng chỉ màu sắc và trờng
từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tợng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao ngời khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong
con ngời anh làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả khơng gian làm nó biến sắc (
<i>cây xanh nh cũng ánh theo hồng).</i>
<b>III/ Bµi tËp n©ng cao</b>
<i> 1. Dạng bài tập 1 điểm: </i>
Em h·y t×m 1 sè tõ cã nhiÒu nghÜa?
G ợ i ý:
<i>- M¾t: m¾t na, m¾t døa, m¾t mÝa ...</i>
<i>- Mịi: mịi thun, mịi kiÕm, mịi Cµ Mau... </i>
<i>2. D ạ ng đề 2 đ iÓm</i>
Xếp các từ <i>mũi, nghe, tai, thính, điếc, thơm, rõ</i> vào đúng trường từ vựng của nó theo bảng sau (một từ có thể xếp
*Gợi ý:
Khứu giác Thính giác
a) Từ nhiều nghĩa là từ có nhiều nét nghĩa.
b) Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều
nghĩa.
Trong từ nhiều nghĩa có:
- Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
- Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được
hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.
<i>Câu 15: Thế nào là từ đồng âm? Nêu cách sử dụng từ đồng âm?</i>
a) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, nhưng nghĩa khác xa nhau, khơng liên quan gì với nhau.
b) Trong giao tiếp, khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với
nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
<i>Câu 16: Thế nào là từ đồng nghĩa? Nêu các loại từ đồng nghĩa và cách sử dụng từ đồng nghĩa.</i>
a) Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào
nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
b) Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hồn tồn (khơng phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những
từ đồng nghĩa khơng hồn tồn (có sắc thái nghĩa khác nhau)
c) Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc
để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.
<i>Câu 17: Thế nào là từ trái nghĩa? Nêu cách sử dụng từ trái nghĩa?</i>
a) Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa
khác nhau.
b) Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói
thêm sinh động.
<i> Câu 18: Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ?</i>
Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ
khác.
- Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của
một từ ngữ khác.
- Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn đối với một từ ngữ khác.
<i>Câu 19: Thế nào là trường từ vựng?</i>
<i> </i> Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
<i>Câu 35: </i>
Sau khi đã tìm khắp gian ngồi và buồng trong khơng thấy một ai, họ xuống bếp chọc tay thước vào cót thóc
Cuộc săn lùng dù ráo riết đến đâu cũng khơng sao tróc đủ một trăm người đi xem đá bóng.
<i> ( Nguyễn Công Hoan - Tinh thần thể dục)</i>
*Gợi ý:
a) Những từ đồng nghĩa; tìm, sục, khám phá, săn lùng, tróc.
b) Việc sử dụng những từ trái nghĩa đó làm rõ tính chất cuộc bắt người phải đi xem đá bóng của chính quyền bù
nhìn xưa.
<i>Câu 36:</i> Em hãy cho biết bài ca dao sau đây có điều gì lí thú?
Mùa xuân em đi chợ Hạ
Mùa cá thu về, chợ vẫn cịn đơng
Ai bảo anh rằng em đã có chồng?
Bực mình đổ cá xuống sơng em về!
*Gợi ý:
Điều lí thú ở bài ca dao là đã sử dụng từ đồng âm:
- <i>Hạ</i> vừa là tên chợ vừa chỉ một mùa trong năm, tiếp sau mùa xuân.
- <i>Thu </i>vừa chỉ tên một loại cá, lại cũng là mùa tiếp liền sau mùa hạ.
- <i>Đông</i> vừa là tính từ chỉ sự tụ tập của nhiều người, lại là danh từ chỉ mùa lạnh nhất trong năm, liền sau mùa thu.
Như vậy nói chuyện mùa cá mà bài ca dao thực ra cịn nhắc tới bốn mùa liên tiếp. Đây chính là điểm hấp dẫn của
bài ca dao này.
<i>Câu 37: </i>Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ, thành ngữ sau:
- Chết....còn hơn sống đục.
- Làm khi lành để dành khi...
- Ai...ba họ, ai khó ba đời.
- Trước lạ sau...
- Tích tiểu thành...
- Sinh li tử...
- ...học lễ hậu học văn.
- Khẩu phật tâm...
- Một miếng khi đói bằng một gói khi ...
- Khoai đất ....mạ đốt quen
<i><b>Chính Hữu</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả - tác phẩm</b></i>
- Chính Hữu, sinh năm 1926
- Là nhà thơ quân đội
- Quê Can Lộc - Hà Tĩnh
- 20 tuổi tòng quân, là chiến sĩ trung đồn thủ đơ.
* Bài thơ ra đời năm 1948, trong tập <i>Đầu súng trăng treo(</i>1968<i>)</i>
- Chiến dịch Việt Bắc thu - đơng 1947, Chính Hữu cùng đơn vị tham gia chiến đấu, hồn cảnh chiến đấu thiếu thốn,
khó khăn, nhờ có tình đồng chí giúp họ vượt qua những khó khăn.
- Lúc đầu đăng trên tờ báo của đại đội, sau đó đăng trên báo <i>Sự thật </i>(báo <i>nhân dân </i>ngày nay).
Bài thơ được đồng chí Minh Quốc phổ nhạc. Tác giả viết bài thơ <i>Đồng chí </i>vào đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm
điều trị bệnh.
<i><b>2. Đọc</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>
Bài thơ có thể chia thành 3 phần:
7 câu thơ đầu: cơ sở hình thành tình đồng chí đồng đội.
10 câu tiếp: Biểu hiện sức mạnh của tình đồng chí đồng đội.
3 câu cuối: Biểu tượng của tình đồng chí.
<i><b>1. Khổ thơ 1:</b></i> Cơ sở hình thành tình đồng chí.
<i>Q hương anh nước mặn đồng chua</i>
<i>Làng tơi nghèo đất cày trên sỏi đá</i>
- Giới thiệu như một lời trị chuyện tâm tình.
- Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi tả địa phương, vùng miền.
- “Đất cày trên sỏi đá” gợi tả cái đói, cái nghèo như có từ trong lòng đất, làn nước.
- Anh bộ đội Cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nơng dân(cơ sở của tình đồng chí đồng đội)
- Các anh từ khắp mọi miền quê nghèo của đất nước, từ miền núi, trung du, đồng bằng, miền biển, họ là những người
nơng dân mặc áo lính.
- Họ chung mục đích, chung lý tưởng cao đẹp.
“Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ”.
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và trở nên bền chặt trong sự chan hoà chia se mọi gian lao cũng như niềm vui, đó là
tình cảm tri kỷ của những người bạn, những người đồng chí.
- Đồng chí là những người cùng chung lý tưởng cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Câu đặc biệt chỉ có 2 tiếng như khép lại tình u đặc biệt cảu khổ thơ 1… nó như dồn nén, chất chứa, bật ra thật thân
thiết và thiêng liêng như tiếng gọi tha thiết của đồng đội, ấm áp và xúc động là cao trào của mọi cảm xúc, mở ra những
gì chứa đựng ở những câu sau.
<i><b>2. Muời câu thơ tiếp:</b></i> Biểu hiện của tình đồng chí đồng đội
<i>Ruộng nương anh gửi bạn thân cày</i>
<i>Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay</i>
<i>Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính</i>
- Những hình ảnh gần gũi thân quen gắn bó thân thiết với người dân, đối với người nơng dân thì ruộng nương, mái nhà
là những gì q giá nhất gắn bó máu thịt nhất với họ, họ khơng dễ gì từ bỏ được
-“Mặc kệ” vốn là từ chỉ thái độ vô trách nhiệm, trong bài thơ từ “mặc kệ” lại mang một ý nghĩa hoàn toàn khác - chỉ
thái độ ra đi một cách dứt khốt, khơng vướng bận khi mang dáng dấp của một kẻ trượng phu, cũng là sự thể hiện một
<i>Ta hiểu vì sao ta chiến đấu</i>
<i>Ta hiểu vì sao ta hiến máu.</i>
“Giếng nước, gốc đa” là hình ảnh nhân hố, hốn dụ, chỉ q hương, người thân nhớ về các anh, nỗi nhớ của người
hậu phương.
<i>Tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh</i>
<i>Sốt run người……chân không giày.</i>
- Bút pháp miêu tả hết sức chân thực, mộc mạc, giản dị, câu thơ như dựng lại vả một thời kỳ lịch sử gian khổ khốc liệt
nhất của chiến tranh những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
Vũ khí, trang bị, quân trang, quân dụng, thuốc men… đều thiếu thốn. Đây là thời kỳ cam go khốc liệt nhất của cuộc
kháng chiến chống Pháp.
- Chính Hữu đã không hề né tránh, không hề giấu giếm mà khắc hoạ một cách chân thực rõ nét chân dung anh Bộ đội
Cụ Hồ (Chính Hữu từng tâm sự: khơng thể viết q xa về người lính vì như vậy là vô trách nhiệm với đồng độ, với
những người đã chết và những người đang chiến đấu).
- Chia sẻ cuộc sống khó khăn gian khổ nơi chiến trường bằng tình cảm u thương gắn bó.
“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
Hình ảnh rất thực, rất đời thường, mộc mạc, giản dị chứa đựng bao điều:
- sự chân thành cảm thông
- Hơi ấm đồng đội
- Lời thề quyết tâm chiến đấu, chiến thắng
<i><b>3. Ba câu cuối:</b></i> Biểu tượng của tình đồng chí đồng đội
- Trong cái vắng lặng của rừng hoang sương muối, cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp
tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, vầng trăng lơ lửng chông chênh trong cái mênh mông bát ngát.
- Từ “treo” đột ngột nối liền bầu trời với mặt đất thật bất ngờ và lý thú.
<i>1. Về nghệ thuật</i>
Từ ngữ, hình ảnh chân thực, gợi tả, cơ đọng, hàm xúc, giàu sức khái quát, có ý nghĩa sâu sắc.
<i>2. Về nội dung</i>
Bài thơ ca ngợi tình đồng chí đồng đội keo sơn gắn bó, ấm áp của các anh Bộ đội Cụ Hồ trong những năm đầu của
cuộc kháng chiến chống Pháp.
<b>Bµi tËp :</b> Dịng thơ thứ 7 trong bài thơ <i>Đồng chí</i> của Chính Hữu có gì đặc biệt ? Vị trí của dịng thơ ấy trong mạch
cảm xúc của bài thơ ?
<b> Gợi ý :</b>
Dòng thơ thứ 7 của bài thơ chỉ có một từ <i>Đồng chí</i> với một dấu chấm than. Hai tiếng ấy vang lên như một niềm xúc
động sâu xa được thốt lên thành lời, đồng thời thể hiện niềm vui mừng, cảm động, tin tưởng với những người đồng đội
khi đã thấu hiểu ý nghĩa và giá trị của tình đồng chí.
Những câu trước dịng thơ này là sự lí giải về cơ sở hình thành của tình đồng chí. Cịn sau dịng thơ này là những
biểu hiện cụ thể , cảm động về tình đồng chí, sức mạnh và vẻ đẹp của tình cảm ấy trong cc đời người lính.
<b>---Tỉng kÕt vỊ tõ vùng</b>
<b> I/ So s¸nh</b>
1. Thế nào là so sánh?
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự việc khác có nét t ơng đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm
cho sự diễn đạt.
VD:
<i>- Trong nh tiếng hạc bay qua</i>
<i>Đục nh tiếng suối mới sa nửa vời.</i>
(Nguyễn Du)
- Mỏ Cốc nh cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất
(Tô Hoài)
2. Cấu tạo của phép so sánh
So sỏnh l cách công khai đối chiếu các sự vật với nhau, qua đó nhận thức đợc sự vật một cách dễ dàng cụ thể hơn. Vì
vậy một phép so sánh thơng thờng gồm 4 yếu tố:
- Vế A : Đối tợng (sự vật) đợc so sánh.
- Bộ phận hay đặc điểm so sánh (phơng diện so sánh).
- Từ so sánh.
- Vế B : Sự vật làm chuẩn so sánh.
Ta có sơ đồ sau đây:
Ỹu tè 1 YÕu tè 2 YÕu tè 3 YÕu tè 4
VÕ A
(Sự vật đợc so sánh) Phơng diện
so s¸nh Tõ so s¸nh
VÕ B
(S vt dựng lm chun so
sỏnh)
Mây
Bà già
Dừa
Trng
súng sỏnh
ng nh
Nh
Nh
Nh là
bông
bát nớc chè
ng chi
+ Trong 4 yu tố trên đây yếu tố (1) và yếu tố (4) phải có mặt. Nếu vắng mặt cả yếu tố (1) thì giữa yếu tố (1) và yếu
tó (4) phải có điểm tơng đồng quen thuộc. Lúc đó ta có ẩn dụ.
Khi ta nói : Cơ gái đẹp nh hoa là so sánh. Cịn khi nói : Hoa tàn mà lại thêm tơi (Nguyễn Du) thì hoa ở đây là ẩn dụ.
+ Yếu tố (2) và (3) có thể vắng mặt. Khi yếu tố (2) vắng mặt ngời ta gọi là so sánh chìm vì phơng diện so sánh (cịn
gọi là mặt so sánh) khơng lộ ra do đó sự liên tởng rộng rãi hơn, kích thích trí tuệ và tình cảm ngời đọc nhiều hơn.
+ Yếu tố (3) có thể là các từ nh: gióng, tựa, khác nào, tựa nh, giống nh, là, bao nhiêu,…bấy nhiêu, hơn, kém … Mỗi
yếu tố đảm nhận một sắc thái biểu cảm khác nhau:
- Nh có sắc thái giả định
- Là sắc thái khẳng định
- Tựa thể hiện mức đọ cha hoàn hảo,…
+ Trật tự của phép so sánh có khi đợc thay đổi.
VD:
<i>Nh chiếc đảo bốn bề chao mặt sóng</i>
<i>Hồn tơi vang tiếng vọng của hai miền.</i>
3. Các kiểu so sánh
Dựa vào mục đích và các từ so sánh ngời ta chia phép so sánh thành hai kiểu:
a) So sánh ngang bằng
Mục đích của so sánh nhiều khi khơng phải là tìm sự giống nhau hay khác nhau mà nhằm diễn tả một cách hình ảnh
một bộ phận hay đặc điểm nào đó của sự vật giúp ngời nghe, ngời đọc có cảm giác hiểu biết sự vật một cách cụ thể
sinh động. Vì thế phép so sánh thờng mang tính chất cờng iu.
VD: Cao nh núi, dài nh sông
(Tè H÷u)
Trong so sỏnh hơn kém từ so sánh đợc sử dụng là các từ : hơn, hơn là, kém, kém gì<i>…</i>
VD:
- Ngôi nhà sàn dài hơn cả tiếng chiêng
Mun chuyn so sỏnh hơn kém sang so sánh ngang bằng ngời ta thêm một trong các từ phủ định: <i>Không, cha, chẳng</i>
vào trong câu và ngợc lại.
VD:
Bóng đá quyến rũ tơi hơn những cơng thức tốn học.
Bóng đá quyến rũ tơi khơng hơn những cơng thức tốn học.
4. Tác dụng của so sánh
+ So sánh tạo ra những hình ảnh cụ thể sinh động. Phần lớn các phép so sánh đều lấy cái cụ thể so sánh với cái không
cụ thể hoặc kém cụ thể hơn, giúp mọi ngời hình dung đợc sự vật, sự việc cần nói tới và cần miêu tả.
VD:
<i>C«ng cha nh núi Thái Sơn</i>
<i>Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.</i>
(Ca dao)
+ So sánh còn giúp cho câu văn hàm súc gợi trí tởng tợng của ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể hiện nhiều phép so
sánh bất ngờ.
VD:
<i>Tàu dừa chiếc lợc chải vào mây xanh</i>
Cách so sánh ở đây thật bất ngờ, thật gợi cảm. Yếu tố (2) Và Yếu tố (3) bị lợc bỏ. Ngời đọc ngời nghe tha hồ mà tởng
tợng ra các mặt so sánh khác nhau làm cho hình tợng so sánh đợc nhân lên nhiều lần.
* Bµi tËp
1. Trong c©u ca dao :
<i>Nhí ai båi hỉi båi håi</i>
<i>Nh đứng đống lửa nh ngồi đống than</i>
a) Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì?
b) G¶i nghÜa tõ láy bồi hổi bồi hồi
c) Phân tích cái hay của câu thơ do phép so sánh đem lại.
Gỵi ý:
a) Đây là từ láy chỉ mức độ cao.
b) Gi¶i nghĩa : trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ cứ trở đi trở lại trong cơ thể con ngời.
c) Trạng thái mơ hồ, trừu tợng chỉ đợc bộc lộ bằng cách đa ra hình ảnh cụ thể: đứng đống lửa, ngồi đống than để ngời
khác hiểu đợc cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm.
2. Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt:
<i>Mẹ già nh chuối và hơng</i>
<i>Nh xơi nếp một, nh đờng mía lau.</i>
(Ca dao)
Gợi ý:
Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây:
- Từ ngữ chỉ phơng diện so sánh bị lợc bá.
Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hơng –<i> xơi nếp một - đờng mía lau là nhằm mục đích</i>
ca ngợi ngời mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều u điểm đáng q.
3. T×m và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau:
<i> a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa</i>
<i>Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng.</i>
(Trần Đăng Khoa)
<i> b) Quê hơng là chùm khuÕ ngät</i>
<i>Cho con chèo hái mỗi ngày</i>
<i>Quê hơng là đờng đi học</i>
<i>Con về rợp bớm vàng bay.</i>
(Đỗ Trung Quân)
Gợi ý:
Chú ý đến các so sánh
a) Tiếng rơi rất mỏng nh là rơi nghiêng
b) Quê hơng là chùm khuế ngọt
Quê hơng là đờng đi học
<b> II/ Nhân hoá</b>
Nhân hoá là cách gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật, hiện tợng thiên nhiên bằng những từ ngữ vốn đợc dùng đẻ gọi
hoặc tả con ngời; làm cho thế giới loài vật, cây cối đồ vật, … trở nên gần gũi với con ngời, biểu thị đợc những suy nghĩ
tình cảm của con ngời.
Từ nhân hoá nghĩa là trở thành ngời. Khi gọi tả sự vật ngời ta thờng gán cho sự vật đặc tính của con ngời. Cách làm
nh vậy đợc gọi là phộp nhõn hoỏ.
VD:
<i>Cây dừa</i>
<i>Sải tay</i>
<i>Bơi</i>
<i>Ngọn mùng tơi</i>
<i>Nhảy múa</i>
(Trần Đăng Khoa)
2. Các kiểu nhân hoá
Nhõn hoỏ đợc chia thành các kiểu sau đây:
+ Gọi sự vật bằng những từ vốn gọi ngời
VD:
Dế Choắt ra cửa, hé mắt nhìn chị Cèc. Råi hái t«i :
<i> - Chị Cốc béo xù đứng trớc cửa nhà ta đấy hả ?</i>
(Tô Hoài)
<i> + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động, tính chất sự vật.</i>
VD :
<i>Muôn nghìn cây mía</i>
<i>Múa gơm</i>
<i>Kiến</i>
<i>Hành quân</i>
<i>y ng</i>
(Trần Đăng Khoa)
<i> + Những từ chỉ hoạt động, tính chất của con ngời đợc dùng để chỉ hoạt động tính chất của thiờn nhiờn</i>
VD :
<i>Ông trời</i>
<i>Mặc áo giáp đen</i>
<i>Ra trËn</i>
(Trần Đăng Khoa)
<i> + Trò chuyện tâm sự với vật nh đối với ngời</i>
VD :
<i>Khăn thơng nhớ ai</i>
<i>Khăn rơi xung t ?</i>
<i>Khăn thơng nhớ ai</i>
<i>Khăn vắt trên vai</i>
(Ca dao)
Em hỏi cây kơ nia
Gió mày thổi về đâu
Về phơng mặt trời mọc...
(Bóng cây kơ nia)
3. Tác dụng của phép nhân hoá
Phộp nhân hoá làm cho câu văn, bài văn thêm cụ thể, sinh động, gợi cảm ; là cho thế giới đồ vật, cây cối, con vật đợc
gần gũi với con ngời hơn.
VD :
<i>Bác giun đào đất suốt ngày</i>
<i>Hơm qua chết dới bóng cây sau nhà.</i>
(Trần Đăng Khoa)
* Bài tập
1. Trong câu ca dao sau đây:
<i>Trâu ơi ta bảo trâu này</i>
<i>Trâu ăn no cỏ trâu cày với ta</i>
Cách trò chuyện với trâu trong bài ca dao trên cho em cảm nhận gì ?
Gỵi ý:
- Chú ý cách xng hơ của ngời đối với trâu. Cách xng hô nh vậy thể hiện thái độ tình cảm gì ? Tầm quan trọng của con
trâu đối với nhà nông nh thế nào ? Theo đó em sẽ trả lời đợc câu hỏi.
2. Tìm phép nhân hoá và nêu tác dụng của chúng trong những câu thơ sau:
<i>a)</i> <i> Trong giã trong ma</i>
Chú ý cách dùng các từ vốn chỉ hoạt động của ngời nh:
- Đứng gác, nối theo nhau, hành quân, đi lên phía trớc.
<b>III/ ẩn dụ</b>
1. ThÕ nµo lµ Èn dô ?
ẩn dụ là cách gọi tên sự vật, hiện tợng này bằng tên sự vật hiện khác có nét tơng đồng quen thuộc nhằm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
ẩn dụ thực chất là một kiểu so sánh ngầm trong đó yếu tố so sánh giảm đi chỉ cịn yếu tố làm chuẩn so sánh đ ợc nêu
lên.
Muốn có phép ẩn dụ thì giữa hai sự vật hiện tợng đợc so sánh ngầm phải có nét tơng đồng quen thuộc nếu khơng sẽ
trở nên khó hiểu.
Câu thơ:
<i>Ngy ngy mt tri đi qua trên lăng</i>
<i>Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ</i>
(Viễn Phơng)
Mặt trời ở dịng thơ thứ hai chính là ẩn dụ.
Hc
<i>Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi</i>
<i>Mặt trời của mẹ em nằm trên lng</i>
(Nguyễn Khoa Điềm)
Ca dao có câu:
<i>Thuyền về có nhớ bến chăng ?</i>
<i>Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.</i>
Bến đợc lấy làm ẩn dụ để lâm thời biểu thị ngời có tấm lịng thuỷ chung chờ đợi, bởi những hình ảnh cây đa, bến nớc
thờng gắn với những gì khơng thay đổi là đặc điểm quen thuộc ở những có ngời có tấm lịng thuỷ chung.
ẩn dụ chính là một phép chuyển nghĩa lâm thời khác với phép chuyển nghĩa thờng xuyên trong từ vựng. Trong phép
ẩn dụ, từ chỉ đợc chuyển nghĩa lâm thời mà thơi.
2. C¸c kiĨu Èn dơ
Dựa vào bản chất sự vật hiện tợng đợc đa ra so sánh ngầm, ta chia ẩn dụ thành các loại sau:
<i> + ẩn dụ hình tợng là cách gọi sự vật A bằng sự vật B.</i>
VD:
<i>Ngời Cha mái tóc bạc</i>
(Minh Huệ)
Lấy hình tợng Ngời Cha để gọi tên Bác Hồ.
<i> + ẩn dụ cách thức là cách gọi hiện tợng A bằng hiện tợng B.</i>
VD:
<i>Về thăm quê Bác làng Sen</i>
Nhìn “<i>hàng râm bụt</i>” với những bơng hoa đỏ rực tác giả tởng nh những ngọn đèn “<i>thắp lên lửa hồng .</i>”
+ ẩn dụ phẩm chất là cách lấy phẩm chất của sự vật A để chỉ phẩm chất của sự vật B.
VD:
<i>ở bầu thì trịn, ở ống thì dài.</i>
Tròn và dài đợc lâm thời chỉ những phẩm chất của sự vật B.
+ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác là những ẩn dụ trong đó B là một cảm giác vốn thuộc một loại giác quan dùng để chỉ
những cảm giác A vốn thuộc các loại giác quan khác hoặc cảm xúc nội tâm. Nói gọn là lấy cảm giác A để chỉ cảm giác
B.
VD:
<i>Mới đợc nghe giọng hờn dịu ngọt</i>
<i>Huế giải phóng nhanh mà anh lại muộn về.</i>
(Tố Hữu)
Hay:
<i>Đã nghe rét mớt luồn trong gió</i>
<i>Đã vắng ngời sang những chuyến đị</i>
(Xuân Diệu)
3.Tác dụng của ẩn dụ
ẩn dụ làm cho câu văn thêm giàu hình ảnh và mang tính hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ chính là mặt biểu cảm. Cùng
VD :
<i><b>1. Tác giả, tác phẩm.</b></i>
Phạm Tiến Duật sinh năm 1941.
Quê: Phú Thọ.
- Nhà thơ trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ.
- Chiến đấu ở binh đồn vận tải Trường Sơn.
- Phong cách: sơi nổi, hồn nhiên, sâu sắc.
- Đoạt giải nhất về cuộc thi thơ của tuần báo <i>Văn nghệ,</i> 1970.
- Tác phẩm chính:
+<i> Vầng trăng quầng lửa (1971)</i>
+ <i>Thơ một chặng đường (1994)</i>
Bài thơ được viết năm 1969, in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”.
<i><b>2. Đọc, chú thích (SGK)</b></i>
- Nhan đề : nói về những chiếc xe khơng kính để ca ngợi những người chiến sĩ lái xe vận tải Trường Sơn, kiên cường,
- Thu hút người đọc ở vẻ khác lạ độc đáo. Đó là chất thơ của hiện thực chiến tranh.
<b>II. Đọc, tìm hiểu bài thơ</b>
<i><b>1. Hình ảnh những chiếc xe khơng kính</b></i>
Xe khơng kính vì bom giật, bom rung.
- Động từ mạnh, cách tả thực rất gần gũi với văn xi, có giọng thản nhiên pha một chút ngang tàn, khơi dậy khơng
khí dữ dội của chiến tranh.
- Khơng kính, khơng đèn.
- Khơng có mui, thùng xe xước.
Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường ra trận. Trong chiến tranh,
những hình ảnh như vậy khơng phải là hiếm. Những người lính có một tâm hồn thơ nhạy cảm, ngang tàng, tinh
nghịch. Những chiếc xe khơng kính hiện lên thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những
năm chống Mỹ cam go khốc liệt. Dù trải qua muôn vàn gian khổ, những chiếc xe ấy vẫn băng băng ra chiến trường.
<i><b>2. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe.</b></i>
- Tác giả để cho những người chiến sĩ lái xe xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt.
- Họ vẫn ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua mn vàn thiếu thốn, gian khổ.
+ Nhìn: đất, trời, nhìn thẳng
+ Thấy: gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cánh chim.
Đó là cái nhìn đâm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên những thử thách khốc liệt của
cuộc sống chiến trường.
- Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui.
- Phạm Tiến Duật cũng là một người lính, anh chứng kiến những người lính ở bao hồn cảnh khác nhau với chất liệu
thực tế tư thế của người lái xe, tư thế làm chủ hoàn cảnh, ung dung tự tại bao quát trời thiên nhiên.
- Tư thế sẵn sàng băng ra trận, người lính hồ nhập vào thiên nhiên, tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong chiến
đấu.
- Nhà thơ cảm nhận được tốc độ đang lao nhanh của chiếc xe: “Gió vào xoa mắt đắng”, “Con đường chạy thẳng vào
tim”: cả thiên nhiên vũ trụ như ùa vào buồng lái.
Bụi phun, mưa tn, mưa xối,gió xoa mắt đắng, người lính vẫn cười ngạo nghễ (<i>cười ha ha</i>)<i>:</i>Thể hiện tinh thần dũng
cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hồn thành nhiệm vụ.
Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhôn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống giúp họ
vượt qua những gian lao thử thách.
“Những chiếc xe từ trong bom rơi… bắt tay qua cửa kính vỡ rồi”
- Bếp Hồng Cầm dựng giữa trời.
- Chung bát đũa: gia đình
- Mắc võng chơng chênh: tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó.
<i>Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước.</i>
<i>Chỉ cần trong xe có một trái tim</i>
Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: mặc cho bom rơi, đạn nổ, mặc cho gió, mưa quất
thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe có một trái
tim”. Đó là trái tim yêu nước,mang lý tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
<b>III. Tổng kết</b>
<i>1. Về nghệ thuật</i>
- Nhiều chất hiện thực, nhiều câu văn xi tạo sự phóng khống, ngang tàng, nhịp thơ sôi nổi trẻ trung tràn đầy sức
sống.
<i>2. Về nội dung.</i>
- Hình ảnh người chiến sĩ lái xe hiên ngang dũng cảm, lạc quan, bất chấp mọi khó khăn gian khổ, chiến đấu vì miền
Nam, vì sự nghiệp thống nhất đất nước.
<b>---Tỉng kÕt vỊ tõ vùng (TiÕp)</b>
<b>A/ Néi dung «n tËp</b>
<b>I/ Hoán dụ:</b>
- Gọi tên sự vật khái niệm bằng tên của một sự vật hiện tượng khái niệm khác có mối quan hệ gần gũi với nó, tăng sức
gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt
* Các kiểu hốn dụ
+ Lấy bộ phận để gọi tồn thể: Ví dụ lấy <i>cây bút</i> để chỉ <i>nhà văn</i>
+ Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: <i>làng xóm</i> chỉ <i>nông dân</i>
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: <i>Hoa đào, hoa mai</i> để chỉ <i>mùa xuân</i>
+ Lấy cái cụ thể để gọi caí trừu tượng: <i>Mồ hơi</i> để chỉ sự <i>vất vả</i>
<b>II/ Nói q:</b>
- Biện pháp tu từ phóng đại mức độ quy mơ tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để gây ấn tượng, tăng sức
biểu cảm
<b>III/ Nói giảm, nói tránh</b>
- Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn ghê sợ tránh thô tục, thiếu
lịch sự
<b>IV/ Điệp ngữ:</b>
- Lặp lai từ ngữ kiểu câu làm nổi bật ý, gây cảm súc mạnh
- Điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, tạo cho câu văn câu thơ, đoạn văn, đoạn thơ giầu âm điệu, nhịp nhàng, hoặc hào hùng
mạnh mẽ
<b>V/ Chơi chữ :</b>
- Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị
* Các lối chơi chữ :
+ Dùng từ đồng nghĩa, dùng từ trái nghĩa
+ Dùng lối nói lái
+ Dùng lối đồng âm:
+ Chơ chữ điệp phụ âm đầu
<b>B/ LuyÖn tËp</b>
1) Bµi 1: Em hãy xác định câu thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào?
“<i>Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm</i>
<i> Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”</i>
<i>Gợi ý:</i>
Nhân hóa: <i>Thuyền im- bến mỏi- nằm</i>
2.
<i> Dạng đề 2 điểm</i> :
Đề 1: Xác định điệp ngữ trong bài cao dao sau
<i>Con kiến mà leo cành đa</i>
<i> Leo phải cành cụt, leo ra leo vào.</i>
<i>Con kiến mà leo cành đào</i>
<i> Leo phải cành cụt, leo vào leo ra.</i>
<i>Gợi ý</i>: Điệp một từ: <i>leo, cành, con kiến</i>
Điệp một cụm từ: <i>leo phải cành cụt, leo ra, leo vào.</i>
Đề 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ
sau:
<i>a, Gác kinh viện sách đôi nơi</i>
<i>Trong gang tấc lại gấp mười quan san</i>
( Nguyễn Du, <i>Truyện Kiều</i>)
<i>b, Còn trời cịn nước cịn non</i>
<i>Cịn cơ bán rượu anh cịn say sưa</i>
( Ca dao)
* Gợi ý:
a, Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi Thuý Kiều bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của Thúc
Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau trong <i>gang tấc</i>, nhưng giờ đây hai người cách trở <i>gấp mười</i>
<i>quan san</i>.
- Bằng lối nói quá , tác giả cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ của Thuý Kiều và Thúc Sinh
b, Phép điệp ngữ (<i>còn)</i> và dùng từ đa nghĩa (<i>say sưa)</i>
- <i>Say sưa</i> vừa được hiểu là chàng trai vì uống nhiều rượu mà say, vừa được hiểu chàng trai say đắm vì tình.
- Nhờ cách nói đó mà chàng trai thể hiện tình cảm của mình mạnh mẽ và kín đáo.
3.
<i> Dạng đề 3 điểm</i> :
Xác định biện pháp tu từ từ vựng trong đoạn thơ sau. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó
“<i>Chiếc thuyền ... góp gió”.</i>
<i> (</i>Tế Hanh <i>- Quê hương )</i>
<i>Gợi ý:</i>
* Biện pháp tu từ vựng
+ So sánh “<i>chiếc thuyền” </i>như<i> “con tuấn mã” </i>và cánh buồm như<i> “mảnh hồn làng” </i>đã tạo nên hình ảnh độc đáo; sự
vật như được thổi thêm linh hồn trở nên đẹp đẽ.
+ Cánh buồm cịn được nhân hóa như một chàng trai lực lưỡng đang “rướn” tấm thân vạm vỡ chống chọi với sóng gió<i>.</i>
* Tác dụng
- Góp phần làm hiện rõ khung cảnh ra khơi của người dân chài lưới. Đó là một bức tranh lao động đầy hứng khởi và
dạt dào sức sống của người dân vùng biển.
- Thể hiện rõ sự cảm nhận tinh tế về quê hương của Tế Hanh...
- Góp phần thể hiện rõ tình yêu quê hương sâu nặng, da diết của nhà thơ.
<i><b>Huy Cận</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả - tác phẩm (1919)</b></i>
- Tên thật : Cù Huy Cận
- Gia đình nhà nho
- Quê : Nghệ Tĩnh.
- Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới
<i><b>2. Đọc - chú thích (SGK)</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>
Bài thơ có thể chia làm 3 phần
Khổ 1-2: Cảnh ra khơi.
Khổ 3-6: Cảnh đoàn thuyền đánh cá.
Khổ 7: Cảnh trở về.
<b>II. Đọc, tìm hiểu tác phẩm</b>
<i><b>1. Cảnh ra khơi</b></i>
- Khung cảnh hồng hơn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống.
<i>Mặt trời xuống biển như hịn lửa</i>
<i>Sóng đã cài then đêm sập cửa</i>
- Nghệ thuật so sánh nhân hoá: vũ trụ như một căn nhà khổng lồ bước vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động.
Sóng cài then đêm sập cửa… lại ra khơi (vần trắc thanh trắc>< vần bằng thanh bằng)
Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao động.
Diễn tả niềm vui yêu đời, yêu lao động, yêu cuộc sống tự do, tiếng hát của những con người làm chủ quê hương giàu
đẹp.
<i><b>2. Cảnh đánh cá</b></i>
<i><b>-</b></i> Khung cảnh: <i>vầng trăng, mây cao, biển bằng…</i>
Các loại cá: <i>các nhụ, cá chim, cá dé…</i>
* Khung cảnh biển đêm: thoáng đãng lấp lánh, ánh sáng đẹp, vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi.
- Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại, bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm, một sự sáng tạo nghệ
thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng trắng, vàng chéo, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông.
- <i>Thuyền lái gió… dị bụng biển…dàn đan thế trận.</i>
<i>- Gõ thuyền có nhịp trăng cao, kéo xoăn tay… chùm cá nặng.</i>
Cảnh lao động với khí thế sơi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say.
Tinh thần sảng khoái ung dung, lạc qua, yêu biển, yêu lao động.
- Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo, niều yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động.
- Nhịp điệu khoẻ, đa dạng, cách gieo vần biến hoá, sự tưởng tượng phóng phú, bút pháp lãng mạn.
<i><b>3. Cảnh trở về (khổ cuối)</b></i>
<i>- Câu hát căng buồm</i>
<i>- Đoàn thuyền chạy đua</i>
<i>- Mặt trời đội biển</i>
<i>- Mắt cá huy hoàng…</i>
Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dân miền biển.
- Ra đi hồng hơn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi.
- Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng nhơ màu mới, hình ảnh mặt trời
cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng
của thiên nhiên và lao động.
<b>III. Tổng kết.</b>
<i><b>1. Về nghệ thuật</b></i>
Nghệ thuật: bài thơ được viết trong khơng khí phơi phới, phấn khởi của những con người lao động với bút pháp lãng
mạn, khí thế tưng bừng của cuộc sống mới tạo cho bài thơ một vẻ đẹp hoành tráng mơ mộng.
<i><b>2. Về nội dung</b></i>
Ca ngợi sự giàu đẹp của biển, sự giàu đẹp trong tâm hồn của những người lao động mới, phơi phới tin yêu cuộc sống
mới, ngày đem chạy đua với thời gian để cống hiến, để xây dựng, họ là những con người đáng yêu.
<b>(Tự học có hướng dẫn)</b>
<i><b>1. Tác giả, tác phẩm</b></i>
- Bằng Việt: tên thật là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở Thạch Thất - Hà Tây.
- Thuộc lớp nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ
- Là một luật sư
- Đề tài: thường viết về những kỷ niệm, ước mơ của tuổi trẻ, gần gũi với người đọc trẻ tuổi, bạn đọc trong nhà trường.
Tập thơ <i>Bếp lửa </i>viết năm 1968.
- Bài thở <i>Bếp lửa </i>được viết năm 1963, khi tác giả là sinh viên đang học ở Liên Xơ.
<i><b>2. Tìm hiểu chú thích</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>
- Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, từ đó gợi về những kỷ niệm tuổi thơ được sống bên bà được bà chăm sóc.
Nay cháu đã trưởng thành, suy nghĩ và thấu hiểu về cuộc đời bà với lẽ sống giản dị và cao quý của bà. Cuối cùng
nguời cháu muốn gửi niềm thương, nhớ mong với bà.
Mạch thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, tù kỷ niệm đến suy ngẫm.
Bài thơ chia làm 2 phần:
Phần 1 (Từ đầu đến “niềm tin dai dẳng”): những hồi tưởng về bà và tình bà cháu.
Phần 2 (cịn lại): Những suy ngẫm về bà, về bếp lửa, nỗi nhớ với bà.
<i><b>4. Đại ý</b></i>
- Bài thơ là lời nói của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà, nói lên lịng kính u và những suy
ngẫm về bà.
<b>II. Tìm hiểu bài thơ</b>
<i><b>1. Khổ thơ 1</b></i>
- Tên bài thơ là <i>Bếp lửa, </i>câu mở đầu cũng viết về bếp lửa: khắc sâu hình ảnh bếp lửa, khẳng định nỗi nhớ dai dẳng
khắc sâu bắt đầu sự khởi nguồn của khổ thơ
<i>Một bếp lửa chờn vờn sương sớm</i>
<i>Một bếp lửa ấp iu nồng đượm</i>
<i>…nắng mưa.</i>
- Sự cảm nhận bằng thị giác một bếp lửa thực: bập bùng ẩn hiện trong sương sớm.
- Bếp lửa (câu 2) được đốt lên bằng sự kiên nhẫn, khéo léo, chắt chiu của người nhóm lửa gắn liền với nỗi nhớ gia
đình.
- Thời gian luân chuyển, sự lận đận, vất vả mưa nắng dãi dầu, niềm thương yêu sâu sắc, nỗi nhớ về cội nguồn.
<i><b>2. 3 khổ thơ tiếp</b></i>
- Lên 4 tuổi,
- Tám năm rịng,
- Giặc đốt làng
Đó là thời điểm từ bé đến lớn, ký ức về nỗi cay cực đói nghèo.
4 tuổi: đói mịn đói mỏi, đói dai dẳng, kéo dài, khơ rạc ngựa gầy.
- Liên hệ nạn đói năm 1945.
- 4 tuổi mà đã quen mùi khối: tràn ngập tuổi thơ, thấm sâu vào xương thịt, ký ức.
Hình ảnh khói cay thể hiện nỗi gian nan vất vả, đắm chìm trong khổ nghèo.
- Tám năm rịng:
Tu hú kêu:
- Nhóm lửa
- Bà kể chuyện
- Bà dạy cháu làm
- Bà chăm cháu học
Tác giả diễn tả thời gian dài không phải là đốt lửa mà là nhóm lửa: sự khó khăn bền bỉ, kiên trì, nhóm lửa có âm thanh
tha thiết của quê hương, dường như mỗi việc làm của bà đều có âm thanh của tiếng chim tu hú.
- Khơng vui náo nức báo hiệu mùa hè về mà kêu trên cánh đồng xa, lồi chim khơng làm tổ, bơ vơ kêu khắc khoải như
tiếng vang của cuộc sống đầy tâm trạng: vừa kể, tả, bộc lộ cảm xúc.
Kể chuyện, dạy cháu làm, chăm cháu học…
Hình ảnh người bà và bếp lửa trong nỗi nhớ của người cháu, đó là người bà chịu thương chịu khó, giàu đức hy sinh
“Rồi sớm rồi chiều… <i>một ngọn lửa </i>lòng bà luôn ủ sẵn
………chứa niềm tin dai dẳng”
Ngọn lửa của trái tim con người, của tình yêu thương mà người bà truyền cho người cháu, ngọn lửa của niềm tin, của
Bếp lửa là hình ảnh của cuộc sống thực đầy vất vả nhọc nhằn của 2 bà cháu, và là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng,
hình ảnh bếp lửa hiện diện cho tình bà ấm áp như chỗ dựa tinh thần, như sự đùm bọc cưu mang chắt chiu của người bà
giành cho cháu.
<i><b>3. Khổ thơ cuối</b></i>
- Mấy chục năm…
- Thói quen dậy sớm, nhóm lửa.
Nhóm bếp lửa: <i>Nhóm niềm u thương… ngọt bùi.</i>
<i>Nhóm… nồi xơi gạo… sẻ chung vui</i>
<i>Nhóm… dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ.</i>
- Hình ảnh bếp lửa là sự ni dưỡng, nhen nhóm tình cảm yêu thương con người, thể hiện nỗi nhớ, lòng biết ơn, khơi
gợi lên cho cháu một tâm hồn cao đẹp.
Nỗi nhớ về cội nguồn, tình yêu thương sâu nặng của người cháu với bà.
<b>III. Tổng kết</b>
<i><b>1. Về nghệ thuật</b></i>
- Sáng tạo: hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng.
- Biểu cảm, miêu tả tự sự, bình luận
- Giọng điệu phù hợp với cảm xúc hồi tưởng suy ngẫm.
<i><b>2. Về nội dung</b></i>
Bài thơ nói về những kỷ niệm rất giản dị gắn bó sâu sắc gần gũi trong đời sống, tình cảm của con người, những gì thân
thiết nhất của tuổi thơ mỗi người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời, tình
yêu thưogn biết ơn với bà chính là biểu hiện cụ thể của tình u thương, sự gắn bó với gia đình, q hương và đó cũng
là sự khởi đầu của tình người, tình yêu đất nc.
<b>Bài tập: Cho câu thơ sau:</b>
<i>Ln n i b bit mấy nắng m</i>
“ <i>a”</i>
...
a. HÃy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào và ai là ngời sáng tác?
c. Từ nhóm trong đoạn thơ vừa chép có những nghĩa nào?
d. Hỡnh nh bp lửa và hình ảnh ngọn lửa đợc nhắc đến nhiều lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
<b> Gợi ý:</b>
c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ đợc nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
- Nghĩa đen : Mhón là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt dễ cháy lên.
- Nghĩa bóng : Khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con ngời những tình cảm tốt đẹp.
d.
- Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghÜa:
+ Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của ngời bà. Nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến ngời bà thân yêu (bà là ngời nhóm
+ Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thơng, niềm vui sởi ấm, san sẻ.
+ Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng.
- Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
+ Ngn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu nang bớc cháu trên suốt chặng đờng dài.
+ Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thơng, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
<i><b>1. Tác giả, tác phẩm</b></i>
- Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm, sinh ngày 15-4-1943.
- Tác phẩm: viết năm 1971.
- Những năm tháng chiến tranh ác liệt chiến đâu chống Mỹ cứu nước ở cả 2 miền Nam Bắc.
- Thời kỳ này cuộc sống của cán bộ, nhân dân ta trên các chiến khu rất gian nan, thiếu thốn, vừa bám rẫy bám đất tăng
gia sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ căn cứ.
<i><b>2. Đọc chú thích (SGK)</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>
Bài thơ được chia thành 3 khúc hát. Mỗi khúc hát đều mở đầu bằng “Em Cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi - Em ngủ cho
ngoan đừng rời lưng mẹ” và kết thúc bằng lời ru trực tiếp của người mẹ (gồm 4 dòng thơ, với dòng mở đầu: “ngủ
ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi”).
<b>II. Đọc, tìm hiểu bài thơ</b>
<i><b>1. Hình ảnh người mẹ Tà Ơi</b></i>
Hình ảnh ngườ mẹ được bắn với hồn cảnh cơng việc cụ thể.
- Người mẹ bền bỉ quyết tâm trong công việc kháng chiến, đồng thời thắm thiết yêu em, yêu bộ đội, yêu buôn làng, đất
nước.
- Mẹ giã gạo góp phần ni bộ đội kháng chiến công việc vất vả.
“Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội… làm gối”
- Mẹ đang làm công việc của người dân lao động, sản xuất ở chiến khu Trị - Thiên, mẹ đang tỉa bắp trên núi Kalư. Sự
gian khổ của mẹ ở giữa rừng núi mênh mông, heo hút: “Lưng núi thì to…lưng mẹ thì nhỏ”.
- Mẹ cùng các anh trai, chị gái tham gia chiến đấu bảo vệ căn cứ di chuyển lực lượng để kháng chiến lâu dài, tinh thần
quyết tâm, tự tin vào chiến thắng.
<i><b>2. Tình cảm, khát vọng của bà mẹ Tà Ôi</b></i>
Mối quan hệ giữa lời ru trực tiếp của người mẹ với hoàn cảnh, công việc mà mẹ đang làm là mối liên hệ tự nhiên và
chặt chẽ. Mẹ ước: “con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần - Mai sau con lớn vung chày lún sân” vì mẹ đang giã gạo; Mẹ
ước: “Con mơ cho mẹ hạt bắp lên đều - mai sau con lớn phát mười Ka-lưi” vì mẹ đang tỉa bắp trên núi; con mơ cho mẹ
được thấy Bác Hồ - mai sau con lớn làm người tự do” vì mẹ đang địu con để “đi giành trận cuối”.
Qua ba đoạn thơ, lần lượt hiện lên những công việc cùng tấm lòng của người mẹ trên chiến khu gian khổ: bền bỉ, quyết
tâm trong công việc, thắm thiết yêu con và khát khao đất nước được độc lập, tự do.
<b>III. Tổng kết</b>
<i><b>1. Về nghệ thuật</b></i>
Hình thức lời ru, giọng điệu ngọt ngào, trìu mến.
<i><b>2. Về nội dung</b></i>
Qua hình ảnh tấm lịng người mẹ Tà-ơi, tác giả thể hiện tình u q hương, đất nước tha thiết, ý chí chiến đấu cho
độc lập tự do và khát vọng thống nhất nước nhà.
<i><b>Nguyễn Duy</b></i>
<b>I. Tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả - tác phẩm</b></i>
- Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiếng chống Mỹ.Năm 1966,ông vào bộ đội,tham gia
chiến đấu ở nhiều chiến trường khác nhau. Sau năm 1975,ông công tác tại báo <i>“văn nghệ giải phóng”</i>.Từ 1977
ơng là đại diện thường trú báo <i>“văn nghệ”</i> tại TP HCM .Thơ Nguyễn Duy gần gũi,gắn bó vời văn hố dân
gian,nhưng sâu sắc và rất đỗi tài hoa.
- <i>Ánh trăng”</i> in trong tập cùng tên đoạt giải A của Hội nhà văn VN năm 1984.
- Bài thơ được viết năm 1978 khi người lính Nguyễn Duy về công tác ở TP được 3 năm.Trên nền của câu
chuyện riêng tư nhà thơ đã khái quát 1 trạng thái tình cảm: Cần phải sống thuỷ chung với quá khứ,phải biết
<i>“uống nước nhớ nguồn”</i>
tự sự và chiều sâu trữ tình,từ đó khiến mọi người rút ra những suy ngẫm sâu sắc về lẽ sống ở đời
3 phần:
(1) 2 khổ thơ đầu: Vầng trăng trong hoài niệm.
(2) 3 khổ thở giữa: Vầng trăng trong hiện tại
(3) Khổ thơ cuối: Vầng trăng trong suy tưởng.
<b>II. Tìm hiểu bài thơ</b>
1. Hai khổ thơ đầu.
Sống:
Với đồng
Với sơng
Với biển
Tuổi thơ gắn bó gần gũi với thiên nhiên
Gắn bó với đồng, với sơng, với bể.
Gắn bó với vầng trăng (tri kỉ, tình nghĩa).
Nghệ thuật nhân hố, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối với người lính trong những năm
kháng chiến. Khó khăn gian khổ của cuộc sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Trăng đã đến với tình cảm chân
thành.
Tình bạn giữa trăng và người lính gắn bó sâu nặng đằm thắm như những người bạ tri kỷ. Trăng như hiểu được
tình cảm của con người.
-Trần trụi với thiên nhiên
- Hồn nhiên như cây cỏ.
Thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ.
- Trăng và người lính như có sự đồng cảm, sẻ chia: tình nghĩa bền vững mãi mãi.
<i><b>2. Ba khổ thơ tiếp theo</b></i>
Tác giả khắc hoạ vầng trăng ở những thời điểm:
- Từ hồi về thành phố
- Thình lình đèn điện tắt
Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với vật chất cao sang “ánh điện, cửa gương”,
lãng quên trăng, quên đi những ngày tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, qn đi tình cảm chân
thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn (hàm chứa tình cảm chua xót, bất ngờ).
- Hồn cảnh đối lập : hình ảnh vầng trăng ln thuỷ chung, ân nghĩa, thể hiện giá trị thức tỉnh tình người cao
đẹp.
Sự xuất hiện đột ngột của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm
nghĩa tình.
Điều đáng nói ở đây là chỉ có con người thay đổi, cịn vầng trăng thì ra sao?
“Đột ngột vầng trăng tròn”: trăng vẫn đến với bạn bằng tình cảm tràn đầy nguyên vẹn, vẫn chung thuỷ với người
bạn năm xưa. Con người có thể quay lưng lại với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ.
“Ngửa <i>mặt</i> lên nhìn <i>mặt</i>
Có cái gì <i>rưngrưng</i>
Như là <i>đồng</i> là <i>bể</i>
Như là <i>sơng</i>, là <i>rừng</i>”
“Mặt” nhìn “mặt” con người đối diện với vầng
trăng
Ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ - đánh thức lại tình bạn năm xưa, đánh thức những gì con người
lãng quên. Những hình ảnh “đồng - bể - sơng - rừng” lặp lại gợi tả điều gì? Tả những kỷ niệm quá khứ gần gũi
thân quen gắn bó sâu sắc.
Cảm xúc của tác giả trong bài thơ này là nỗi niềm “rưng rưng”, trào dâng xúc động với những kỷ niệm về những
năm tháng gian lao của người lính đã từng gắn bó với thiên nhiên, đất nước.
<i><b>3. Khổ thơ cuối.</b></i>
Trăng:
- Trịn vành vạnh
- Kể chi người vơ tình
- Im phăng phắc
vẫn tràn đầy vẹn nguyên, thế mà lại bị con người lãng quên.
Hình ảnh vầng trăng thể hiện trong chiều sâu suy tưởng mang tính triết lý sâu sắc: Nhắ nhở người đọc thái độ
sống ân nghĩa thuỷ chung.
- Từ sự im lặng ấy, trăng như một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc nhở con người phải day dứt, trăn trở
để nhìn lại chính mình, tìm lại mình, tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt
- Điều làm xúc động lịng người là trăng khơng chỉ thuỷ chung mà còn rất cao thượng vị tha, lặng lẽ khoan dung.
<b>III. Tổng kết</b>
- Cảm xúc của tác giả trong bài thơ được thể hiện qua một câu chuyện riêng, bằng sự kết hợp hài hồ giữa tự sự
và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình, nhịp thơ khi thì trơi chảy tự nhiên, nhịp nhàng theo lời kể, khi thì ngâm Kiều Nguyệt Nga
tha thiết, khi thì thầm lặng suy tư.
- Hình ảnh vầng trăng có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc: biểu tượng cho quá khứ tình nghĩa, là vẻ đẹp bình dị vĩnh
hằng của cuộc sống mang chiều sâu tư tưởng triết lý; tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹn nguyên tràn đầy bất
diệt.
- Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi cảm.
<b> BÀI TẬP:</b>
<i><b> Câu 1: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hãy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện nào.Đâu là chi tiết có</b></i>
<i>tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mình.</i>
<i><b> Gợi ý:</b></i>
- Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi
tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách sống
trong hiện tại,...)
- Những từ <i>“thình lình”, “vội”, “đột ngột”</i>...
- Gặp trăng trong tình thé bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và
suy nghĩ của nhà thơ.
<i><b> Câu 2:Đoạn kết bài thơ có câu:</b></i>
<i>“Trăng cứ tròn vành vạnh”</i>
a,Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?
b,Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gì?Từ đó em hiểu gì về chủ đề bài thơ?
<i><b> Gợi ý:</b></i>
a,Chép khổ cuối bài thơ:
b,hình ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.
- Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở
rừng.
- Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình,hơn thế trăng cịn mang vẻ đẹp bình dị,vĩnh hằng của đời
sống.
- Ở khổ thơ cuối,trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên,chẳng thể phai mờ,là người bạn,nhân chứng nghĩa
tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta.Con người có thể vơ tình,có thể lãng qun thiên nhiên
nhưng thiên nhiên (q khứ) thì ln tròn trịa,bất diệt.
<i><b>* Chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”</b></i>
- Bài thơ là tiếng lòng,là những suy ngẫm thấm thía,nhắc nhở ta về thái độ,tình cảm về đối với những năm tháng
gian lao,tình nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.
- Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống <i>“uống nước nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ</i> chung.
<i><b>Câu 3: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rõ nhất ở đoạn thơ nào?Vì sao em khẳng</b></i>
<i>định như vậy?</i>
<i><b> Gợi ý: </b></i>
Khổ thơ cuối thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫmcủa nhà thơ:
+ <i>“Trăng cứ tròn vành vạnh”</i> : Thể hiện sự trong sáng,tròn đầy,thuỷ chung.
+ <i>“Ánh trăng im phăng phắc”</i>: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao dung.
<sub> Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.</sub>
<i><b>Đề bài: Xuyên suốt bài thơ “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy là hình tượng ánh trăng.Em hiểu hình tượng</b></i>
<i>đó như thế nào?</i>
<i><b>Dàn ý phần thân bài:</b></i>
<i>* Cảm nhận,suy nghĩ về vẻ đẹp của vầng trăng với những kỷ niệm nghĩa tình trong quá khứ.</i>
- Vầng trăng là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở
rừng.
- Vầng trăng quá khứ là người bạn bình dị,hiền hậu nghĩa tình,là quá khứ không thể phai mờ.
- Vầng trăng là thiên nhiên,đất nước,là vẻ đẹp vĩnh hằng của đời sống.
- Là nhân chững nghĩa tình,hiền hậu,bao dung và cũng rất nghiêm khắc để con người phải “giật mình”thức tỉnh
lương tâm.Nó có tác động khách quan dễ làm thay đổi nhận thức,,cách sống của con người.
- Vầng trăng vừa là hình ảnh nhân hố,vừa là hình ảnh ẩn dụ mang nghĩa tượng trưng.
<i>* Cảm nhận về sự thay đổi suy nghĩ,nhận thức của của con người do tác động khách quan của vầng trăng.</i>
- Người bạn tri kỷ trong quá khứ là vầng trăng có lúc bị lãng quên,bị coi như người xa lạ.
- Hồn cảnh,tình huống bất ngờ: <i>“Thình lình đèn điện tắt”</i> để <i>“đột ngột vầng trăng tròn”</i> xuất hiện làm con
Cảm xúc <i>“rưng rưng”</i> trước người bạn đầy tình nghĩa,thuỷ chung là 1 sự thức tỉnh chân thành để cảm nhận và
thầm thía hơn về q khứ, để tự mình phải rút ra bài học về cách sống ân nghĩa,thuỷ chung,về lòng biết ơn trong
cuộc sống.
- Bài học đánh thức lương tâm mỗi người bằng 1 câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian,Giọng điệu
thủ thỉ,tâm tình,khi ngân nga,thiết tha cảm xúc,khi trầm lắng,đầy ắp suy tư,điều đó làm người đọc cảm nhận
được sự chân thành,tha thiết.
<b>---Tæng kÕt từ vựng (Tiếp)</b>
<b>1-Bài tập 1(SGK 158)</b>
a- Râu tôm.
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon.
“Gật đầu” : cúi xuống ngẩng lên ngay, thờng để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý(động từ).
b- Râu tôm ….
Chång chan, vỵ hóp gËt gï khen ngon.
“GËt gï” §éng tõ, tõ láy tợng hình (mô tả t thế)
gt nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thởng.
Nh vậy: gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt; tuy món ăn rất đạm bạc nhng đơi vợ chồng ăn rất
ngon miệng vì họ biết chia sẻ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
<b>Bµi tËp 2 (SGK 158)</b>
-Chồng: + Đội này chỉ có một chân sút.
-Vỵ +râ khỉ cã 1 chân thì còn chơi bóng
Ngời vợ không hiểu cách nói của ngời chồng: Nói theo biện pháp tu từ hốn dụ ( lấy bộ phận chỉ tồn thể) nghĩa
là cả đội bóng chỉ có một ngời giỏi ghi bàn. ở đây ngời vợ hiểu theo nghĩa đen.
<b>2-Bµi tËp 3: (SGK 159)</b>
- Những từ đợc dùng theo nghĩa gốc: miệng,.
chân , tay.
- Những từ đợc dùng theo nghĩa chuyển.
+ Vai: phơng thức hoán dụ.
+ đầu: phơng thức ẩn dụ (phần mũi súng nơi đạn đợc thoát ra).
<b>3-Bài tập 4(SGK 160)</b>
- Nhóm từ : đỏ, xanh, hồng nằm cùng trờng nghĩa.
- Nhãm tõ: lưa, ch¸y, tro thc cïng trêng từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tợng cã quan hƯ víi lưa.
Các từ thuộc 2 trờng từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng
trai và bao ngời khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con ngời anh say đắm, ngất ngây.(đến mức có thể cháy thành
tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc( Cây xanh …..theo hồng)
Xây dựng đợc những hình ảnh gây ấn tợng mạnh mẽ vơí ngời đọc, qua đó thể hiện mạnh mẽ tình u mãnh liệt.
<b>4-Bài tập 5 (SGK 159)</b>
- Các sự vật hiện tợng đó đợc gọi tên theo cách dùng từ ngữ có sẵn với một nội dung mới dựa vào đặc điểm của sự vật,
hiện tợng đợc gọi tên.
- Xe cút kít: xe thơ sơ có một bánh gỗ 2 càng, do ngời sử dụng đẩy, khi chuyển động thờng có tiếng kêu cút kít.
- Mực: Động vật sống ở biển, thân mềm, chân ở đầu có hình tua, có túi chứa chất lỏng đen nh mực.
<b>5-Bµi tËp 6: (SGK 160)</b>
- Chi tiết gây cời: “Đừng … gọi bác sĩ , gọi cho bố ông đốc tờ!”
Phê phán thói sính dùng từ ngữ nớc ngồi của ơng bố – dù đã sắp bị nguy hiểm đến tính mạng.
<b>Bài tập bổ sung:</b>
1- Viết 1 đoạn văn ngắn ( nội dung tự chọn) có sử dụng một số biện pháp tu từ đã học.
2- Viết 1 đoạn văn ngắn trong đó có sử dụng những từ cùng thuộc trờng từ vựng những ngời trong gia đình.
<i><b>Kim Lân</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả, tác phẩm</b></i>
- Kim Lân thuộc lớp các nhà văn đã thành danh từ trước Cách mạng Tháng 8 – 1945 với những truyện ngắn nổi tiếng
về vẻ đẹp văn hố xứ Kinh Bắc. Ơng gắn bó với thơn q, từ lâu đã am hiểu người nông dân. Đi kháng chiến, ông tha
thiết muốn thể hiện tinh thần kháng chiến của người nông dân
- Truyện ngắn <i>Làng</i> được viết và in năm 1948, trên số đầu tiên của tạp chí <i>Văn nghệ</i> ở chiến khu Việt Bắc. Truyện
nhanh chóng được khẳng định vì nó thể hiện thành cơng một tình cảm lớn lao của dân tộc, tình u nước, thơng qua
một con người cụ thể, người nông dân với bản chất truyền thống cùng những chuyển biến mới trong tình cảm của họ
vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Tóm tắt tác phẩm:
Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hồn cảnh gia đình,
ơng phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng
của mình với bà con trên đó.
Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ơng
buồn. Ơng chủ tịch tìm đến và cải chính làng ơng là làng kháng chiến. Ơng vơ cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt
cháy nhẵn, cháy rụi.
<b>II. Đọc, tìm hiểu văn bản</b>
1. Truyện ngắn <i>Làng</i> biểu hiện một tình cảm cao đẹp của tồn dân tộc, tình cảm q hương đất nước. Với người
nông dân thời đại cách mạng và kháng chiến thì tình u làng xóm q hương đã hồ nhập trong tình u nước, tinh
thần kháng chiến. Tình cảm đó vừa có tính truyền thống vừa có chuyển biến mới.
2. Thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lí chung ấy trong sự thể hiện sinh động và độc đáo ở một con
người, nhân vật ơng Hai. ở ơng Hai tình cảm chung đó mang rõ màu sắc riêng, in rõ cá tính chỉ riêng ơng mới có.
<i> a. Tình u làng, một bản chất có tính truyền thơng trong ơng Hai.</i>
- Ơng hay khoe làng, đó là niềm tự hào sâu sắc về làng quê.
- Cái làng đó với người nồn dân có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần.
<i> b. Sau cách mạng, đi theo kháng chiến, ơng đã có những chuyển biến mới trong tình cảm.</i>
- Được cách mạng giải phóng, ơng tự hào về phong trào cách mạng của quê hương, vê việc xây dựng làng kháng
chiến của quê ông. Phải xa làng, ông nhớ quá cái khong khí <i>“đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá…”;</i> rồi ơng lo <i>“cái</i>
<i>chịi gác,… những đường hầm bí mật,…”</i> đã xong chưa?
- Tâm lí ham thích theo dõi tin tức kháng chiến, thích bìh luận, náo nức trước tin thắng lợi ở mọi nơi <i>“Cứ thế, chỗ</i>
<i>này giết một tí, chỗ kia giết một tí, cả súng cũng vậy, hôm nay dăm khẩu, ngày mai dăm khẩu, tích tiểu thành đại, làm</i>
<i>gì mà thằng Tây khơng bước sớm”.</i>
<i> c. Tình u làng gắn bó sâu sắc với tình u nước của ơng Hai bộc lộ sâu sắc trong tâm lí ơng khi nghe tin làng theo</i>
<i>giặc.</i>
- Khi mới nghe tin xấu đó, ông sững sờ, chưa tin. Nhưng khi người ta kể rành rọt, không tin không được, ông xấu hổ
lảng ra về. Nghe họ chì chiết ơng đau đớn cúi gầm mặt xuống mà đi.
- Về đến nhà, nhìn thấy các con, càng nghĩ càng tủi hổ vì chúng nó <i>“cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi”</i>. Ông giận
những người ở lại làng, nhưng điểm mặt từng người thì lại khơng tin họ <i>“đổ đốn”</i> ra thế. Nhưng cái tâm lí <i>“khơng có</i>
<i>lửa làm sao có khói”</i>, lại bắt ông phải tin là họ đã phản nước hại dân.
- Tình cảm yêu nước và yêu làng còn thể hiện sâu sắc trong cuộc xung đột nội tâm gay gắt: Đã có lúc ơng muốn
quay về làng vì ở đây tủi hổ q, vì bị đẩy vào bế tắc khi có tin đồn không đâu chứa chấp người làng chợ Dầu. Nhưng
tình u nước, lịng trung thành với kháng chiến đã mạnh hơn tình u làng nên ơng lại dứt khốt: <i>“Làng thì yêu thật</i>
<i>nhưng làng theo Tây thì phải thù”</i>. Nói cứng như vậy nhưng thực lịng đau như cắt.
- Tình cảm đối với kháng chiến, đối với cụ Hồ được bộc lộ một cách cảm động nhất khi ơng chút nỗi lịng vào lời
tâm sự với đứa con út ngây thơ. Thực chất đó là lời thanh minh với cụ Hồ, với anh em đồng chí và tự nhủ mình trong
những lúc thử thách căng thẳng này:
+ Đứa con ơng bé tí mà cũng biết giơ tay thề: <i>“ủng hộ cụ Hồ Chí Minh mn năm!”</i> nữa là ơng, bố của nó.
+ Ơng mong <i>“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ơng”.</i>
+ Qua đó, ta thấy rõ:
Tình yêu sâu nặng đối với làng chợ Dầu truyền thống (chứ không phải cái làng đổ đốn theo giặc).
Tấm lòng trung thành tuyệt đối với cách mạng với kháng chiến mà biểu tượng của kháng chiến là cụ Hồ được
biẻu lộ rất mộc mạc, chân thành. Tình cảm đó sâu nặng, bền vững và vơ cùng thiêng liêng : có bao giờ dám
đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai.
<i>d. Khi cái tin kia được cải chính, gánh nặng tâm lí tủi nhục được trút bỏ, ông Hai tột cùng vui sướng và càng tự hào</i>
<i>về làng chợ Dầu.</i>
- Cái cách ông đi khoe việc Tây đốt sạch nhà của ơng là biểu hiện cụ thể ý chí <i>“Thà hi sinh tất cả chứ không chịu</i>
<i>mất nước”</i> của người nơng dân lao động bình thường.
- Việc ông kể rành rọt về trận chống càn ở làng chợ Dầu thể hiện rõ tinh thần kháng chiến và niềm tự hào về làng
kháng chiến của ông.
<i>3. Nhân vật ông Hai để lại một dấu ấn không phai mờ là nhờ nghệ thuật miêu tả tâm lí tính cách và ngơn ngữ nhân</i>
<i>vật của người nơng dân dưới ngòi bút của Kim Lân.</i>
- Tác giả đặt nhân vật vào những tình huống thử thách bên trong để nhân vật bộc lộ chiều sâu tâm trạng.
- Miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ đối thoại và độc thoại.
Ngơn ngữ của Ơng Hai vừa có nét chung của người nơng dân lại vừa mang đậm cá tính nhân vật nên rất sinh động.
<b>* Tæng kÕt</b>
- Qua nhân vật ơng Hai, người đọc thấm thía tình yêu làng, yêu nước rất mộc mạc, chân thành mà vô cùng sâu nặng,
cao quý trong những người nông dân lao động bình thường.
- Sự mở rộng và thống nhất tình yêu quê hương trong tình yếu đất nước là nét mới trong nhận thức và tình cảm của
quần chúng cách mạng mà văn học thời kháng chiến chống Pháp đã chú trọng làm nổi bật. Truyện ngắn Làng của Kim
<b>Bµi tËp:</b> Tình huống nào bộc lộ sâu sắc tình u làng và lịng u nước của nhân vật ông Hai? Nhận xét về nghệ
thuật xây dựng tình hng truyện của tác giả?
<b>Gợi ý:</b>
Tình huống làm bộc lộ sâu sắc lịng u làng, u nước ở nhân vật ơng Hai là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết
nhớ về làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính tình huống ấy đã cho thấy
lịng u nước và tinh thần kháng chiến đã bao trùm và chi phối tình cảm q hương ở ơng Hai, đồng thời làm bộc lộ
sâu sắc và cảm động tình yêu làng, yêu nướcc ở ông.
- Đánh giá nghệ thuật xây dựng tình huống:
---«n tËp tiÕng viÖt
<i>Câu 1: Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức,</i>
<i>phương châm lịch sự?</i>
- Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu
của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
- Phương châm về chất: khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình khơng tin là đúng hay khơng có bằng
chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
- Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
- Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Việc sử dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp như: người nghe
(Nói với ai?), thời điểm (Nói khi nào?), khơng gian- địa điểm giao tiếp (Nói ở đâu?), mục đích giao tiếp (Nói để làm
gì?)
<i>Câu 3: Em hãy nêu những nguyên nhân có thể dẫn đến việc không tuân thủ phương châm hội thoại.</i>
Việc không tuân thủ những phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói vơ ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
BT
<i>Bài tập 1:</i> Bài ca dao sau là lời gieo quẻ của một thầy bói với một cơ gái:
“ Số cơ chẳng giàu thì nghèo,
Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà,
Số cơ có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Số cơ có vợ, có chồng,
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai”.
Lời của thầy bói đã vi phạm phương châm hội thọai nào? Vì sao?
<i>Bài tập 2:</i>
Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
“ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên…”
<i>(Bếp lửa - Bằng Việt)</i>
So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm.
Đó là phương châm nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì?
<i>Bài tập 3:</i>
Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng.
a) Đêm hôm qua cầu gãy.
b) Học xong bạn nhớ đi ra cửa trước.
c) Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ.
<i>Bài tập 4: </i>
Trong giao tiếp, các từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương châm lịch sự?
<i>Bài tập 5:</i>
<i> </i>Khi cha mẹ đi vắng, có một người lạ mặt đến hỏi về tình hình gia đình như ngày giờ đi làm của cha mẹ,... em
cần phải tuân thủ những phương châm hội thoại nào khi trả lời? Phương châm hội thoại nào không nên tuân thủ? Vì
sao?
<i>Bài tập 6:</i> Xét về phương châm hội thoại, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào
trong đoạn thơ sau? Vì sao?
Gần miền có một mụ nào,
Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”
<i>Bài tập 7:</i> Một khách mua hàng hỏi người bán:
- Hàng này có tốt khơng anh?
- Mốt mới đấy! Mua đi! Dùng rồi sẽ biết anh ạ.
Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm hội thoại nào? Tạo sao?
<i>Bài tập 8:</i> Những câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào?
a) Ai ơi chớ vội cười nhau
Ngẫm mình cho tỏ trước sau hãy cười.
b) Hoa thơm ai nỡ bỏ rơi
Người khơn ai nỡ nói nhau nặng lời.
c) Biết thì thưa thốt
Khơng biết dựa cột mà nghe.
d) Nói có sách, mách có chứng.
đ) Nói gần nói xa chẳng qua nói thật.
<i>Bài tập 9:</i>
Viết một đoạn văn hội thoại, trong đó nhân vật thể hiện đúng phương châm quan hệ và phương châm cách thức.
<i>Bài tập 1:</i>
Lời của thầy bói vi phạm phương châm về lượng. Vì đó là những điều hiển nhiên mà ai cũng đã biết.
<i>Bài tập 2: </i>
- Phương châm hôi thoại đã bị vi phạm là phương châm về chất.
- Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy là để thực hiện mục đích khác: Bà khơng muốn cháu
thơng báo cho bố mẹ biết những khó khăn ở nhà để bố mẹ cháu n tâm cơng tác. Qua đó thấy được sự hi sinh của
bà vì con cháu và tình cảm của bà đối với kháng chiến, đối với đất nước.
<i>Bài tập 3:</i>
- Các câu đều vi phạm phương châm cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ.
- Chữa lại:
a) Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ thích hợp để câu được hiểu rõ ràng hơn
Ví dụ: Đêm hôm qua, cầu gãy.
b, c: làm tương tự.
<i>Bài tập 4:</i>
Xin lỗi, xin phép, xin mạn phép.
<i>Bài tập 5:</i> Cần tuân thủ phương châm lịch sự nhưng không tuân thủ phương châm về chất vì đây là khách lạ nên yêu
cầu cảnh giác đặt lên hàng đầu.
<i>Bài tập 6:</i>
Trong đoạn thơ, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ các phương châm hội thoại sau:
- Phương châm lịch sự: Trả lời cộc lốc, nhát gừng, thiếu tôn trọng người nghe.
- Phương châm về lượng: Nội dung trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của giao tiếp: Hỏi tên mà chỉ trả lời họ và chức
danh.
- Phương châm về chất: Mã Giám Sinh đã nói những điều khơng đúng sự thật (đã được giới thiệu là viễn khách,
Mã lại nói mình ở huyện Lâm Thanh cũng gần…)
<i>Bài tập 7:</i>
<i>Bài tập 8:</i>
a, b: Phương châm lịch sự.
c, d: Phương châm về chất
đ: Phương châm cách thức.
<i><b>Nguyễn Thành Long</b></i>
<b>I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản</b>
<i><b>1. Tác giả - tác phẩm</b></i>
<i><b>- </b></i>Nhà văn Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê quán: huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam.
- Ngồi truyện, bút kí, ơng cịn làm thơ, viết phê bình văn học.
Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi cơng tác Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh” in 1972,
<i><b>2. Đọc chú thích (SGK)</b></i>
<i><b>3. Bố cục</b></i>(3 phần)
-Phần 1 (từ đầu đến “kìa anh ta kìa”): giới thiệuc cuộc gặp gỡ tình cờ.
- Phần 2 (tiếp đến… “Khơng có vật gì như thế”): Diễn biến cuộc gặp gỡ.
- Phần 3 (còn lại): Cuộc chia tay cảm động giữa anh thanh niên và đoàn khách.
<i><b>4. Cốt truyện và nhân vật</b></i>
- Cốt truyện: đơn giản với một tình huống độc đáo: cuộc gặp gỡ tình cờ giữa anh thanh niên và đồn khách.
- Cuộc gặp gỡ tình cờ, thuận lợi cho việc giới thiệu nhân vật chính là anh thanh niên, anh thanh niên được hiện ra qua
cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác.
<b>II. Tìm hiểu văn bản.</b>
<i><b>1. Nhân vật anh thanh niên</b></i>
- Qua lời kể của bác lái xe.
- Trên đỉnh Yên Sơn 2600m
- Người cô độc nhất thế gian
- Làm nghề khí tượng kiểm vật lý địa cầu.
Tình huống gặp gỡ làm quen bất ngờ, thú vị, có tác dụng gieo vào lịng người đọc, các nhân vật ấn tượng đầu tiên
mạnh mẽ, hấp dẫn.
- Tầm vóc nhỏ bé.
- Nét mặt rạng rỡ
- Gói thuốc làm quà cho vợi bác lái xe
- Tặng hoa cho cô gái
- Pha trà ngon mời khách.
Thể hiện sự cởi mở, chân thành, ân cần, chu đáo của anh thanh niên.
Ông ngạc nhiên khi thấy:
- Một vườn hoa thược dược tươi tốt
- Một căn nhà sạch sẽ với bàn ghế…
- Cuộc đời riêng của anh thu dọn trong góc với một chiếc giường, một bàn học và một giá sách.
- Nuôi gà, vườn thuốc quý, trồng hoa.
- Đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất.
- Thường đo mưa: đo xong đổnuwowcs ra cốc phân ly mà đo.
- Máy nhật quang: ánh nắng mặt trời xuyên qua kính này đốt các mảnh giấy cứ theo mức độ, hình dáng vết cháy mà
định nắng.
-Cơng việc địi hỏi sự tỷ mỷ, cơng phu, chính xác.
- Máy Vin nhìn khoảng cách giữa các răng cưa mà đón gió.
- Nhìn gió lay lá hay nhìn trời thấy sao nồ khuất, sao nào sáng có thể tính được mây, gió.
- Say sưa, dù bất kể thời tiết thế nào cũng không bỏ một ngày, không quên một buổi
- Làm việc nghiêm túc đúng giờ, tận tâm, tận lực, có ý thức trách nhiệm và kỷ luật cao.
- Anh xác định rõ mục đích cơng việc mình làm, tìm thấy niềm vui trong cơng việc, sẵn sàng cống hiến tuổi trẻm, tài
- <i>Bác đừng mất công về háu, để cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư vườn rau hay nhà nghiên cứu sét 11 năm</i>
Anh là người khiêm tốn, luôn hồ mình vào đội ngũ những người tri thức.
- Quan niệm về người cô độc: ta với công việc là hai.
- Nỗi nhớ người, “thèm người”.
- Vị trí cuộc sống: về ấn tượng mà mỗi con người tạo ra trong cuộc đời anh.
Đó là những suy nghĩ rốt đẹp của một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống.
- Kể chuyện một cách hồn nhiên, chân thành, say sưa, sôi nổi.
- Nói to những điều mà người ta chỉ nghĩ hay ít nghĩ
Tác giả khắc hoạ khá chân thực sinh động bức chân dung đẹp đẽ về anh thanh niên, sống có lý tưởng vui vẻ, thích giao
tiếp, chu đáo với mọi người. Giữa thiên nhiên im ắng hắt hiu, giữa cái lặng lẽ của Sa Pa vẫn vang lên những âm thanh
trong sáng, vẫn ánh lên những sắc màu lung linh, lan toả hơi ấm tình người và sự sống của những con người lao động
như anh thanh niên. Đó là những vẻ đẹp thật giản dị nhưng cũng thật thiêng liêng với những khát vọng háo hức của
con người lao động mới.
<i><b>2. Các nhân vật khác.</b></i>
- Nhân vật xuất hiện trực tiếp
- Nhân vật xuất hiện gián tiếp.
a. <i>Nhân vật xuất hiện trực tiếp</i>
- Đây là người trung gian, tạo ra sự gặp gỡ giữa các nhân vật.
* Bác lái xe:
- Là người sơi nổi có nhiều năm cơng tác, có nhiều kinh nghiệm.
- Góp phần làm nổi bật nhân vật chính
- 32 năm chạy trên tuyến đường, hiểu tường tận SaPa.
- Qua lời kể của bác lái xe, cơ gái và người đọc hồi hộp đón chờ sự xuất hiện của anh thanh niên.
* Nhân vật ông hoạ sĩ già:
- Là một nguời từng trải cuộc sống và am hiểu nghệ thuật; lời nói, cử chỉ, thái độ của ơng làm cho nhân vật chính hiện
ra rõ nét hơn, đồng thởi lại khơi gợi thêm nhiều khía cạnh ý nghĩa về cuộc sống, về nghệ thuật.
- Ngay phút đầu gặp anh thanh niên, bằng sự từng trải nghề nghiệp và niềm khát khao của người nghệ sỹ đi tìm đối
tượng của nghệ thuật, ơng đã xúc động bối rối vì hoạ sỹ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết.
- Là người từng trải, khát khao nghệ thuật.
- Nhạy cảm, thâm trầm sâu sắc.
- Trước chàng trai trẻ đáng yêu, ông hoạ sĩ bỗng thấy như “nhọc quá” vì những điều làm cho người ta suy nghĩ về anh.
Chi tiết này giúp cho nhân vật chính hiện lên rõ nét hơn.
* Cô kỹ sư trẻ
- Một kỹ sư trẻ vừa mới ra trường, xung phong lên miền núi heo hút công tác.
- Hồn nhiên, ý tứ kín đáo
- Tìm thấy lẽ sống hướng đi cho mình.
- Bó hoa tinh thần, sự háo hức và mơ mộng.
- Những thu lượm bổ ích phong phú tươi non về nhận thức, tâm hồn, hiểu con đường cô đang đi tới, yên tâm và vững
tin vào quyết định mà cô đã lựa chọn.
- Sức toả sáng của nhân vật chính (anh thanh niên) giúp cơ có sức mạnh, vững tin hơn bước tiếp con đường mình đã
<i>b. Nhân vật xuất hiện gián tiếp</i>
* Ơng kỹ xư vườn rau.
* Anh cán bộ nghiên cứu sét.
Sự từ chối làm mẫu vẽ của anh thanh niên còn mở ra trước mắt người đọc cả đội ngũ những người tri thức cống hiến
thầm lặng.
- Anh cán bộ nghiên cứu sét “Mười một năm không một ngày xa cơ quan, khơng đi đến đâu mà tìm vợ”.
Họ đang ngày đêm lao động miệt mài, cống hiến thầm lặng, hy sinh cả tuổi trẻ hạnh phúc cá nhân, góp phần xây dựng
đất nước.
Đằng sau cái sự lặng lẽ của Sa Pa là sự sôi động của những con người lao động mới đang ngày đêm miệt mài, âm
thầm, lặng lẽ cống hiến, xây dựng tổ quốc.
Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình thường, giản dị khơng tên tuổi,
họ ngày đêm lao động làm việc, hi sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh phúc (cống hiến thầm lặng).
Sự xuất hiện các nhân vật khác làm nổi bật khắc hoạ rõ nét nhân vật chính được soi rọi từ nhiều phía.
<b>III. Tổng kết</b>
<i><b>1. Về nghệ thuật</b></i>
- Kể tự nhiên, hấp dẫn.
- Truyện có nhiều chi tiết thực.
- Kết hợp tự sự, miêu tả, biểu cảm, nội tâm nhân vật.
+ Qua lời nói, cử chỉ
+ Qua việc làm
+ Các mặt khác.
<i><b>2. Về nội dung</b></i>
Ca ngợi nét sống đẹp của con người lao động mới: cống hiến cho đời một cách âm thầm lặng lẽ, những con người có
lý tưởng sống đẹp chấp nhận vị trí cơng tác khó khăn và hồn thành xuất sắc nhiệm vụ.
<i><b>Nguyễn Quang Sáng</b></i>
<b>I.Đọc, tìm hiểu chung về văn bản</b>
<i><b>1.Tác giả - tác phẩm:</b></i>
*Tác giả:
Nhà văn Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932.
Quê quán: huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
- Tham gia kháng chiến chống Pháp.
- 1945 tập kết ra Bắc, viết văn.
- Kháng chiến chống Mỹ ông về Nam Bộ tiếp tục kháng chiến, viết văn,…
Ông viết nhiều thể loại : truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim; đề tài chính; cuộc chiến đấu của nhân dân Nam Bộ.
Tác phẩm viết năm 1966, khi tác giả hoạt động ở chiến trường Nam Bộ thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, được
đưa vào tập truyện cùng tên.
- Đoạn trích thuộc phần giữa truyện.
<i><b>2.Đọc và tóm tắt truyện:</b></i>
* Phần đầu của truyện trên đường cùng đoàn cán bộ đi công tác, ông Ba (tên người kể chun) được cơ giao liên rất trẻ
dẫn đường, đó là tuyến đường bọn địch lùng quét rất gắt gao.
- Hành lý và tư trang ơng Ba mang theo chỉ có tài liệu và một kỷ vật của người bạn gửi ông trước lúc hy sinh, 1 cây
lược bằng ngà voi nhờ ông đem về trao tận tay cho người con gái.
* Phần trích học: Ơng Sáu xa nhà đi kháng chiến mãi đến khi con gái lên 8 tuổi ông mới có dịp về nhà thăm con. Bé
Thu khơng nhận ra cha vì vết sẹo trên mặt làm cho ơng khơng cịn giống với người trong ảnh chụp mà em biết, cho
nên em đối xử với ba như người xa lạ.
- Đến lúc Thu nhận ra ba, tình cảm cha con thức dậy thật mãnh liệt trong em thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi.
- Ở nơi căn cứ, người cha giành hết tình cảm thương nhớ, yêu quý con và việc làm chiếc lược ngà để tặng cho cô con
gái bé bỏng.
- Trong một trận càn ông đã hy sinh trước lúc nhắm mắt ơng cịn kịp trao chiếc lược ngà cho bạn.
- Tình huống truyện: 2 tình huống thể hiện sâu sắc tình cảm cha con ông Sáu.
+ Tình huống 1: Cuộc gặp gỡ của 1 cha con sau 8 năm, con không nhận cha, khi con nhận ra thì cha phải đi.
Tình huống 1 bộc lộ tình cảm mãnh liệt của Thu với cha.
Tình huống 2 bộc lộ tình cảm sâu sắc của cha với con.
<b>II.Đọc - hiểu văn bản</b>
<i><b>1.Tình cảm của bé Thu đồi với cha</b></i>
a.<i> Thái độ của Thu trước khi nhận ra ông Sáu là cha:</i>
- Nó ngơ ngác, lạ lùng.
- Con bé thấy lạ quá…muốn hỏi đó là ai?
- Mặt nó bỗng tái đi… vụt chạy… kêu thét lên: Má! Má!
- Cái tình cha con cứ nơn nao
- Khơng thể chờ xuồng cập bến… nhún chân, nhảy tót lên.
- Bước vội vàng… kêu to…Thu! Con
- Vết thẹo dài đỏ ửng, giần giật…
- Sự xuất hiện của ông Sáu khiến bé Thu ngờ vực. Nó sợ hãi, lảng tránh ông. Chứng kiến phản ứng của Thu trước sự
vồ cập của cha, ơng Sáu bất ngờ, khơng hiểu vì sao bé lại có thái độ như vậy.
- “Anh đứng sững lại đó nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại…hai tay buông xuống như bị gãy”.
Trong suốt mấy ngày, mặc cho ơng Sáu tìm mọi cách vỗ về, gần gũi con bé, nhưng nó vẫn xa lánh.
- Anh vỗ về: con bé đẩy ra.
<b>- </b>Anh mong con gọi ba: con bé chẳng gọi.
- Mẹ bảo gọi ba ăn cơm: nó gọi trống khơng.
- Nồi cơm to đang sơi: nó khơng nhờ chắt nước.
- Ơng Sáu gắp cho cái trứng cá: nó hắt ra.
- Ơng Sáu tát nó một cái: nó ồ khóc bỏ sang bà ngoại.
Gan lì, ương bướng, cương quyết.
- Em bé là người có cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu sắc chân thật dành cho ba. Em chỉ nhận khi biết chắc chắn đó là ba
mình.
<i>b. Thái độ hành động của Thu khi nhận ra cha</i>
Sau khi sang bà ngoại bà giải thích, Thu hiểu ra vì sao ba có cái thẹo dài trên mặt, sự nghi ngờ trong em được giải toả.
Trạng thái ân hận nuối tiếc
Nó nằm im lăn lộn, thỉnh thoảng thở dài như người lớn, cũng vì thế mà vào buổi sáng lúc ông Sáu chia tay mọi người
ra đi, con bé trở về thì ba nó đã phải đi rồi.
<i>c. Tình cha con sâu nặng của ơng Sáu</i>
- Nỗi ân hận day dứt vì lỡ đánh con.
- Những đêm rừng, nằm trên võng…nhớ con… anh cứ ân hận, nỗi khổ tâm đó giày vị anh.
- Lời dặn của đứa con lúc chia tay “Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba!” đã thúc đẩy ông làm 1 cây lược
bằng ngà cho con bé mới được.
Những chi tiết chân thực, bộc lộ rõ tình cảm cảm xúc của người cha lúc xa con.
Càng nhớ càng thương con càng xót xa ân hận vì đã lỡ đánh con và lời dặn dò ngây thơ của đứa con bé bỏng cứ vang
lên trong tâm khảm – khiến người cha trăn trở - không yên.
Dường như lúc nào ông cũng nghĩ đến điều đó, chính tình cảm dành cho con đã thôi thúc ông thực hiện bằng được lời
hứa.
Khi tìm được khúc ngà voi, ơng Sáu hớt hải chạy về, “tay cầm khúc ngà đưa lên khoe tôi, mặt anh hớn hở như một đứa
trẻ được q”.
Ơng Sáu vơ cùng sung sướng, vui mừng vì ơng đã có thể thực hiện được lời hứa với đứa con bé bỏng mà ông vô cùng
thương nhớ.
Việc ông sắp làm không phải là cách ông thực hiện lời hứa mà điều chủ yếu là giúp ông giải toả nỗi ân hận vì đã lỡ
đánh con, lại vừa giúp ơng bày tỏ nỗi niềm thương nhớ đối với đứa con.
+ Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỷ mỷ và cố công như người thợ bạc…
+ Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét “yêu nhớ tặng Thu con
của ba”.
+ Có cây lược, anh càng mong gặp lại con: Người cha dồn hết tình cảm yêu thương mong nhớ đứa con vào làm cây
lược, món q cho con mà ơng đã hứa.
Ơng đã làm cây lược bằng sự tập trung cao độ, dường như mỗi chiếc răng lược, mỗi hàng chữ khắc trên sống lưng
lược đều là hiện thân tình cảm của ơng đối với con.
- Chiếc lược ngà ông làm đã trở thành vật q giá thiêng liêng với ơng, nó đã làm dịu đi nỗi ân hận và chứa đựng bao
nhiêu tình cảm yêu mến nhớ thương mong đợi của người cha với đứa con xa cách.
- Nhưng rồi một tình cảm đau thương đã xảy ra:
Trong một trận càn của kẻ thù, ông Sáu đã hy sinh khi chưa kịp trao cây lược ngà (món q của ơng) cho cơ con gái bé
bỏng.
- Đồng ý, bởi vì: Nó thể hiện tình cảm sâu nặng của người cha đối với con trong hoàn cảnh chiến tranh ngặt nghèo,
nhiều éo le, gian khổ.
- Chiến tranh luôn đồng nghĩa với đau thương mất mát, nhưng điều quý giá nhất trong cái mất mát đó là tình cha con,
tình cảm mn thuở có tính nhân bản bền vững, vừa cho ta thấy cụ thể nỗi đau mà con người phải gánh chịu bởi chiến
Tình cảm của ông Sáu dành cho con thật sâu nặng, tình cảm ấy bất diệt trước sự huỷ diệt tàn khốc của chiến tranh.
<b>III. Tổng kết.</b>
<b>1. Về nghệ thuật:</b>
<b>- </b>Xây dựng cốt truyện khá chặt chẽ có những yếu tố bất ngờ nhưng hợp lý
- Lựa chọn nhân vật kể chuyện thích hợp.
Chủ động xen vào những ý kiến bình luận suy nghĩ để dẫn dắt sự tiếp nhận của người đọc, người nghe: Ông Ba vừa là
người chứng kiến câu chuyện, vừa là người trực tiếp tham gia vào câu chuyện. Lời kể vừa khách quan, vừa bộc lộ sâu
sắc cảm xúc ý nghĩ của nhân vật, làm cho câu chuyện trở nên đáng tin cậy, người kể lại chủ động điều khiển nhịp kể
theo trạng thái cảm xúc của mình.
Chi tiết chiếc lược ngà có ý nghĩa nối kết các nhân vật trong tác phẩm, vừa là biểu hiện cụ thể của tình cảm người cha
dành cho con – vừa là biểu tượng tình cha con sâu nặng.
Xây dựng tình huống bất ngờ, hợp lý.
Nghệ thuật khắc hoạ tâm lý, xây dựng tình cách nhân vật.
<b>2.Về nội dung</b>
- Truyện diễn tả một cách cảm động tình cảm của cha con ơng Sáu trong hồn cảnh éo le của chiến tranh, qua đó tác
giả khẳng định và ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng như một giá trị nhân bản sâu sắc.