BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CƠ SỞ VĂN HĨA VIỆT NAM
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCDCGNB ngày…….tháng….năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình
1
Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
pháp dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
MỤC LỤC
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơ sở văn hóa Việt Nam
1. Khái niệm văn hố, khái niệm gần văn hố và khái niệm cộng đồng
2. Loại hình văn hố
3. Những thành tố của văn hố
4. Chức năng của văn hố
5. Sự ảnh hưởng của các giá trị văn hố đến thực hành cơng tác xã hội
6. Thay đổi văn hố và phát triển văn hố
Chương 2: Tiến trình và đặc điểm của văn hóa Việt Nam
1. Tiến trình văn hố Việt Nam
2. Văn hố nơng thơn Việt Nam
3. Văn hố đơ thị Việt Nam
4. Đặc điểm phát triển của văn hố Việt Nam
5. Đi thực địa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
LỜI NĨI ĐẦU
Trong thời đại kinh tế ngày càng phát triển và sự giao lưu giữa các quốc
gia trên thế giới ngày càng mở rộng thì văn hóa dân tộc cũng trở thành vấn đề
được đặc biệt quan tâm. Đảng và Nhà nước ta nhiều lần khẳng định vai trị quan
trọng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, đồng
thời đặt mục tiêu "xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc"
lên trên hết.
Giáo trình Cơ sở văn hóa Việt Nam được biên soạn theo chương trình dạy
nghề Cơng tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình gồm 2 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về cơ sở văn hố Việt Nam
Chương 2: Tiến trình và đặc điểm của văn hóa Việt Nam
Giáo trình được biên soạn trên cơ sở tham khảo và sử dụng tài liệu của
một số giảng viên, nhà nghiên cứu về văn hóa Việt Nam. Giáo trình này đã được
Hội đồng thẩm định Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.
Là giáo trình được biên soạn lần đầu, do đó khơng tránh khỏi những thiếu
sót, chúng tơi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp và bạn
đọc để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nhóm biên soạn:
Lê Hùng Cường
Đỗ Thị Thu Hằng
Nguyễn Thị Lành
4
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Cơ sở văn hóa Việt Nam
Mã mơn học: MH 07
Vị trí, tính chất, vai trị và ý nghĩa của mơn học:
Vị trí: Cơ sở văn hóa Việt Nam là mơn học quan trọng của chương trình
đào tạo nghề Cơng tác xã hội. Mơn học này được bố trí học trước các mơn
chun mơn nghề. Mơn học liên quan tới những kiến thức về văn hóa, phong tục,
tập qn... trong khi làm việc với cộng đồng.
Tính chất: Là mơn học lý thuyết cơ sở nghề bắt buộc
Mục tiêu mơn học:
Về kiến thức:
Hiểu biết cơ bản về các đặc điểm văn hố Việt Nam, văn hóa nơng thơn,
văn hóa đơ thị...những nét đặc sắc của văn hố truyền thống Việt Nam phục vụ
cho q trình giao tiếp với các nhóm đối tượng trong các nền văn hố khác nhau.
Về kỹ năng:
+ Vận dụng kiến thức trên để giao tiếp, ứng xử phù hợp với đặc điểm
văn
hố các vùng, miền.
+ Làm việc được với các đối tượng ở các vùng miền văn hố khác nhau.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ, tích cực nghiên cứu bổ sung kiến thức theo
u cầu cơng việc
+ Tơn trọng, tự hào, bảo vệ và phát huy những truyền thống văn hóa Việt
Nam.
+ Tích cực phê phán được những sai lệnh về văn hố và những ảnh hưởng
của văn hóa đến hoạt động nghề CTXH trong các bối cảnh văn hố khác nhau.
Nội dung mơn học:
5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cơ sở văn hóa Việt Nam
Mục tiêu:
Kiến thức:
+ Nhận biết được các loại hình, các thành tố và chức năng của văn hóa.
+ Phân tích được các giá trị của văn hóa đến thực hành cơng tác xã hội
Kỹ năng: Ứng dụng những thay đổi và phát triển của văn hóa vào cơng
việc trợ giúp đối tượng
Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có ý thức tự học, chăm chỉ, nghiêm túc, sáng tạo trong q trình học tập;
+ Tự tin trong giao tiếp với đối tượng thuộc các loại hình văn hóa khác
nhau, các gia đình có nếp sống văn hóa khác nhau.
Nội dung chương:
1.1.Khái niệm văn hố, khái niệm gần văn hố và khái niệm cộng
đồng
1.1.1 Khái niệm văn hóa
Theo nghĩa thơng dụng, văn hóa dùng để chỉ học thức (trình độ văn
hóa), lối sống (nếp sống văn hóa).
Theo nghĩa chun biệt, dùng để chỉ trình độ phát triển của một giai
đoạn (văn hóa Đơng Sơn)…
Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi
hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động…
* Định nghĩa văn hóa
Có rất nhiều định nghĩa về văn hóa:
Một học giả Mĩ đã cho rằng “Văn hóa là tấm gương nhiều mặt phản
chiếu đời sống và nếp sống của một cộng đồng dân tộc”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới
sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tơn
giáo, nghệ thuật, những cơng cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặt ăn, ở và các
phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”.
Cựu thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vơ
6
cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên
mà có liên quan đến con người trong suốt q trình tồn tại, phát triển, q trình
con người làm nên lịch sử…cốt lõi của sức sống dân tộc là văn hóa với nghĩa bao
qt và cao đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng và tình cảm,
đạo đức với phẩm chất, trí tuệ với tài năng, sự nhạy cảm và sự tiếp thu cái mới
từ bên ngồi, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng dân tộc, sức đề
kháng và sức chiến đấu để bảo vệ mình và khơng ngừng lớn mạnh.”
Định nghĩa văn hóa của UNESCO: Trong ý nghĩa rộng nhất, “Văn hóa
hơm nay có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần và vật chất, trí tuệ
và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong
xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những
quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và
những tín ngưỡng: Văn hóa đem lại cho con người khả năng suy xét về bản thân.
Chính văn hóa làm cho chúng ta trở thành những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lí
tính, có óc phê phán và dấn thân một cách đạo lí. Chính nhờ văn hóa mà con
người tự thể hiện, tự ý thức được bản thân, tự biết mình là một phương án chưa
hồn thành đặt ra để xem xét những thành tựu của bản thân, tìm tịi khơng biết
mệt những ý nghĩa mới mẻ và sáng tạo nên những cơng trình vượt trội lên bản
thân”.
Theo quan niệm của UNESCO có 2 loại di sản văn hóa:
Di sản văn hóa hữu thể: đình, chùa, miếu, lăng, mộ…
Di sản văn hóa vơ hình: Âm nhạc, múa, văn chương truyền miệng, ngơn
ngữ, phong tục, tập qn, lễ hội….
Cái hữu thể và vơ hình gắn bó hữu cơ với nhau, lồng vào nhau như thân
xác và tâm trí con người.
Trên cơ sở phân tích các định nghĩa văn hóa, PGS, TSKH Trần Ngọc Thêm
đã đưa ra một định nghĩa về văn hóa: “ Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá
trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt
động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã
hội của mình”.
1.1.2. Các khái niệm gần văn hóa
7
Khái niệm văn minh
Văn minh là danh từ Hán Việt ( văn là vẻ đẹp, minh là sáng), chỉ tia
sáng của đạo đức, biểu hiện ở chính trị, pháp luật, văn học, nghệ thuật.
Trong tiếng Anh, Pháp, từ sivilisation với nội hàm nghĩa văn minh, có từ
căn gốc La Tinh là civitas với nghĩa gốc: đơ thị, thành phố, và các nghĩa phái
sinh: thị dân, cơng dân.
Văn minh là trình độ phát triển nhất định của văn hóa về phương diện
vật chất, đặc trưng cho một khu vực rộng lớn, một thời đại hoặc cả nhân loại.
Như vậy, văn minh khác với văn hóa ở 4 điểm:
+ Văn hóa có bề dày của q khứ (tính lịch sử), văn minh là một lát cắt
đồng đại, nó cho biết trình độ phát triển của văn hóa ở từng giai đoạn.
+ Tính giá trị: Trong khi văn hóa chứa cả giá trị vật chất lẫn tinh thần,
thì văn minh chủ yếu thiên về giá trị vật chất mà thơi.
+ Phạm vi: Văn hóa mang tính dân tộc, cịn văn minh có tính quốc tế.
+ Nguồn gốc: Văn hóa gắn bó nhiều hơn với phương Đơng nơng
nghiệp, cịn văn minh gắn bó nhiều hơn với phương Tây đơ thị.
Khái niệm văn hiến
Văn hiến ( hiến= hiền tài) truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp.
GS. Đào Duy Anh khi giải thích từ “văn hiến” khẳng định: “là sách vở”
và nhân vật tốt trong một đời.
Nói cách khác, văn là văn hóa, hiến là hiền tài, như vậy văn hiến thiên
về những giá trị tinh thần do con người có tài đức chun tải, thể hiện tính dân
tộc, tính lịch sử rõ rệt.
Khái niệm văn vật
Truyền thống văn hóa tốt đẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong lịch sử
và nhiều di tích lịch sử. “ Hà Nội nghìn năm văn vật”. Văn vật cịn là khái niệm
hẹp để chỉ những cơng trình hiện vật có giá trị nghệ thuật và lịch sử, khái niệm
văn vật cũng thể hiện sâu sắc tính dân tộc và tính lịch sử.
VĂN VẬT
8
VĂN HIẾN
VĂN HĨA
VĂN MINH
Thiên về giá trị
Thiên về giá trị
Chứa cả giá trị vật
Thiên về giá trị
vật chất
tinh thần
chất lẫn tinh thần
vật chất kĩ thuật
Chỉ trình độ phát
Có bề dày lịch sử
Có tính dân tộc
triển
Có tính quốc tế
Gắn bó nhiều hơn
Gắn bó nhiều hơn với phương Đơng nơng nghiệp
với phương Tây đơ
thị
1.1.3. Khái niệm cộng đồng:
Cộng đồng là một từ dùng để chỉ một nhóm người có cùng sở thích
hoặc cùng cư trú trong một vùng lãnh thổ nhất định. trong cộng đồng thường có
những quy tắc chung được mọi người thống nhất thực hiện.
Văn hóa cộng đồng là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh
thần do một nhóm người có cùng sở thích hoặc cùng cư trú trong một vùng lãnh
thổ nhất định sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn trong sự
tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình
Văn hóa Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất trên
cơ sở đa sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính:
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía
cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc có những phong tục đúng đắn, tốt
đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những niềm
tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác nhau
của tơn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngơn ngữ, từ
truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.
Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã
tạo ra những vùng văn hố có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nơi
của văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sơng Hồng của người Việt chủ đạo với nền
văn hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc
miền núi tại Tây bắc và Đơng bắc, từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời
dựng nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người
9
Chăm ở Nam Trung Bộ, từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn
hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người
ở Tây Ngun.
Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những
hội tụ về sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời
Hồng Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngồi trong trong hàng nghìn năm nay,
với những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốc và Đơng Nam Á đến những
ảnh hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và tồn cầu hóa
từ thế kỷ 21, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử,
có những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung
vào nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
1.2.Loại hình văn hố
1.2.1.Các loại hình văn hóa cơ bản trên thế giới
Văn hóa trồng trọt phương Đơng
+ Mơi trường sống của cư dân phương Đơng là xứ nóng sinh ra mưa
nhiều (ẩm), tạo nên các con sông lớn với những vùng đồng bằng trù phú.
Phương Đơng thuộc loại hình văn hóa gốc nơng nghiệp.
+ Những đặc trưng chủ yếu:
Trong cách ứng xử với mơi trường tự nhiên, do sống phụ thuộc nhiều
vào thiên nhiên nên dân nơng nghiệp có ý thức tơn trọng và ước vọng sống hịa
hợp với thiên nhiên. Vd: người Việt Nam mở miệng là nói “ lạy trời”, “nhờ
trời”,…
Về mặt nhận thức, hình thành lối tư duy tổng hợp: Quạ tắm thì ráo,
sáo tắm thì mưa; Được mùa lúa thì úa mùa cau, được mùa cau thì đau mùa lúa…
Về mặt tổ chức cộng đồng, con người nơng nghiệp ưa sống theo
ngun tắc trọng tình.( Một bồ cái lí khơng bằng một tí cái tình). Lối sống
trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ.
+ Lối sống linh hoạt, ln biến báo cho thích hợp với từng hồn cảnh cụ
thể, dẫn đến triết lí sống Ở bầu thì trịn, ở ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa,
đi với ma mặc áo giấy…
10
+ Con người cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau, dẫn đến tâm lí coi
trọng cộng đồng, tập thể.
+ Mặt trái của tính linh hoạt là thói tùy tiện: tật co giãn giờ giấc, sự thiếu
tơn trọng pháp luật….,dẫn tới tệ “đi cửa sau” trong giải quyết cơng việc: Nhất
quen, nhì thân, tam thần, tứ thế..Trọng tình và linh hoạt làm cho tính tổ chức của
người nơng nghiệp kém hơn so với cư dân nền văn hóa gốc du mục.
Trong ứng xử với mơi trường xã hội, tư duy tổng hợp và phong cách
linh hoạt cịn quy định thái độ dung hợp trong tiếp nhận. Đối phó với các cuộc
chiến tranh xâm lược thì mềm dẻo, hiếu hịa
Văn hóa du mục phương Tây
+ Ứng xử với tự nhiên: coi thường tự nhiên, dẫn đến tham vọng chinh phục tự
nhiên.
+ Lĩnh vực nhận thức thì thiên về tư duy phân tích
+Trong tổ chức cộng đồng thì coi trọng sức mạnh( trọng tài, trọng võ,
trọng nam giới), coi trọng vai trị cá nhân, ứng xử theo ngun tắc.
+Trong ứng xử với mơi trường xã hội, độc đốn trong tiếp nhận, cứng
rắn, hiếu thắng trong đối phó
TIÊU CHÍ
Khí hậu
Đặc trưng gốc
Nghề chính
Phương Đơng
Phương Tây
Nắng nóng lắm,
Xứ lạnh, khí hậu
mưa ẩm nhiều
khơ
Trồng trọt
Chăn ni
11
Sống định cư, thái độ tơn Sống du cư, coi thường
Ứng xử với mơi trường trọng, ước mong sống
tự nhiên
Lối nhận thức, tư duy
tự nhiên,
hịa hợp với thiên nhiên
Chinh phục tự nhiên
Thiên về tổng hợp và
Thiên về tư duy phân
biện chứng( trọng quan
tích: khách quan, lí tính
hệ); chủ quan, cảm tính
và thực nghiệm
và kinh nghiệm
Ngun tắc
Trọng tình, trọng
Trọng sức mạnh,
đức, trọng văn,
trọng tài, trọng võ,
trọng nữ
trọng nam giới
Linh hoạt và dân
Ứng xử theo
Tổ chức cộng
đồng
chủ, trọng tập thể ngun tắc, trọng
cá nhân
Cách thức
Ứng xử với
mơi trường xã hội
Dung hợp trong tiếp
Độc đốn trong tiếp
nhận; mềm dẻo, hiếu
nhận; cứng rắn, hiếu
hịa trong đối phó
thắng trong đối phó
1.2.2.Các loại hình văn hóa cơ bản ở Việt Nam
Văn hóa thường được chia đơi thành văn hóa vật chất và văn hóa tinh
thần. Bên cạnh đó là những cách chia ba, vd: văn hóa vật chất văn hóa xã hội
văn hóa tinh thần; văn hóavật chất văn hóa tinh thần văn hóa nghệ thuật; sinh
hoạt kinh tế sinh hoạt xã hội sinh hoạt trí thức… Một số tác giả khác nói đến
12
bốn thành tố như văn hóa sản xuất, vănhóa xã hội, văn hóa tư tưởng, văn hóa
nghệ thuật; hoặc hoạt động sinh tồn, hoạt động xã hội, hoạt động tinh thần,
hoạt động nghệ thuật…Từ cách tiếp cận hệ thống, có thể xem văn hóa như một
hệ thống gồm 4 thành tố (tiểu hệ) cơ bản với các vi hệ như sau: Mỗi nền văn
hóa là tài sản của một cộng đồng người (chủ thể văn hóa) nhất định. Trong q
trình tồn tại và phát triển, chủ thể văn hóa đó đã tích lũy được một kho tàng kinh
nghiệm và tri thức phong phú về vũ trụ và về con người đó là 2 vi hệ của tiểu
hệ văn hóa nhận thức.Tiểu hệ thứ hai liên quan đến những giá trị nội tại của
chủ thể văn hóa: đó là văn hóa tổ chức cộng đồng. Nó bao gồm 2 vi hệ là văn
hóa tổ chức đời sống tập thể (ở tầm vĩ mơ như tổ chức nơng thơn, quốc gia, đơ
thị), và văn hóa tổ chức đời sống cá nhân (liên quanđến đời sống riêng mỗi
người như tín ngưỡng, phong tục, giao tiếp, nghệ thuật...). Cộng đồng chủ thể
văn hóa tồn tại trong quan hệ với hai loại mơi trường mơi trường tựnhiên (thiên
nhiên, khí hậu...) và mơi trường xã hội (các dân tộc, quốc gia khác). Cho nên, cấu
trúc văn hóa cịn chứa hai tiểu hệ liên quan đến thái độ của cộng đồng với hai
loại mơi trường đó là văn hóa ứng xử với mơi trường tự nhiên và văn hóa ứng xử
với mơi trường xã hội.Với mỗi loại mơi trường, đều có thể có hai cách xử thế
phù hợp với hai loại tác động của chúng (tạo nên 2 vi hệ): tận dụng mơi trường
(tác động tích cực) và ứng phó với mơi trường (tác động tiêu cực). Với mơi
trường tự nhiên, có thể tận dụng để ăn uống, tạo racác vật dụng hàng ngày...;
đồng thời phải ứng phó với thiên tai (trị thủy), với khoảngcách (giao thơng), với
khí hậu và thời tiết (quần áo, nhà cửa...). Với mơi trường xã hội, bằng các q
trình giao lưu và tiếp biến văn hóa, mỗi dân tộc đều cố gắng tận dụngnhững
thành tựu của các dân tộc lân bang để làm giàu thêm cho nền văn hóa của
mình;đồng thời lại phải lo ứng phó với họ trên các mặt trận qn sự, ngoại
giao...Dưới góc độ đồng đại, hệ thống văn hóa cịn có thể có nhiều cách phân
chia khác. Chẳnghạn, trong quan hệ với cộng đồng, có thể phân biệt văn hố dân
gian và văn hóa chính thống. Trong quan hệ với địa bàn cư trú, có thể phân biệt
văn hóa biển, văn hóa đồng bằng và văn hóa núi. Cũng vậy, có sự khác biệt giữa
văn hóa Việt với văn hóa các dân tộcít người. Những cách phân chia này cần
được vận dụng kết hợp với cách phân chia chính.Cả 4 thành tố của hệ thống
13
văn hóa đều bị quy định bởi một gốc chung là loại hình vănhóa. Nếu mơ hình
cấu trúc của hệ thống văn hóa cho ta thấy CÁI CHUNG, cái đồng nhấttrong tính
hệ thống của các nền văn hóa thì loại hình văn hóa sẽ cho ta thấy CÁI
RIÊNG,cái khác biệt trong tính hệ thống của chúng.
Gần đây, theo cách phân chia của UNESSCO, văn hố có hai lĩnh vực: văn
hố hữu thể và văn hố vơ thể. Việc phân chia như thế cũng là cần thiết để có
một cách nhìn tồn diện, tổng thể đối với văn hố, tuy nhiên ranh giới của sự
phân chia đó lại chỉ là tương đối, khơng thể q tách bạch giữa các lĩnh vực. Bởi
lẽ ngay trong văn hố hữu thể, lại có cái vơ thể và ngược lại.
Văn hóa tinh thần
Văn hóa tinh thần hay cịn gọi là văn hóa phi vật chất là những ý niệm, tín
ngưỡng, phong tục, tập qn, giá trị, chuẩn mực,... tạo nên một hệ thống. Hệ
thống đó bị chi phối bởi trình độ của các giá trị, đơi khi có thể phân biệt một giá
trị bản chất. Chính giá trị này mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng
tiến hóa nội tại của nó.
Văn hóa vật chất
Ngồi các yếu tố phi vật chất như giá trị, tiêu chuẩn,... nền văn hóa cịn
bao gồm tất cả những sáng tạo hữu hình của con người mà trong xã hội học gọi
chung là đồ tạo tác. Những con đường, tịa cao ốc, đền đài, phương tiện giao
thơng, máy móc thiết bị...đều là đồ tạo tác. Văn hóa vật chất và phi vật chất liên
quan chặt chẽ với nhau. Khảo sát một nền văn hóa có thể thấy văn hóa vật chất
phản ánh những giá trị văn hóa mà nền văn hóa đó coi là quan trọng. Ở các
nước Hồi giáo, cơng trình kiến trúc đẹp nhất và hồnh tráng nhất thường là
thánh đường trong khi ở Mỹ, nó lại là trung tâm thương mại. Văn hóa vật chất
cịn phản ánh cơng nghệ hiểu theo khái niệm xã hội học là sự áp dụng kiến thức
văn hóa vào sinh hoạt trong mơi trường tự nhiên. Ngược lại, văn hóa vật chất
cũng làm thay đổi những thành phần văn hóa phi vật chất.
1.3. Những thành tố của văn hố
1.3.1 Ngơn ngữ:
14
Là một hệ thống tín hiệu. Hiểu theo nghĩa rộng ngơn ngữ là một thành
tố văn hố nhưng là một thành tố chi phối nhiều đến các thành tố văn hố khác,
mặc dù, ngơn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng “về mặt hình thành, ngơn
ngữ và văn hố đều là thiết chế xã hội mang tính ước định”.
Nhiều từ ngữ Hán được người Việt vay mượn, nhưng xu hướng
Việt hố là xu hướng mạnh nhất. Người Việt vay mượn cách phát âm mà sau
này các nhà nghiên cứu gọi là cách phát âm Hán – Việt để đọc tồn bộ các chữ
Hán. Sau đó, trong cách sử dụng và ý nghĩa các từ Hán ấy lại được Việt hố.
Nhiều yếu tố của tiếng Hán đi vào tiếng Việt theo kiểu mở rộng hay thu hẹp
nghĩa, hoặc được cấu tạo lại theo kiểu rút ngắn, đổi vị trí,…Tuy vậy sự tiếp
nhận các yếu tố của tiếng Hán khơng làm mất đi bản sắc của tiếng Việt, trái lại
làm cho tiếng Việt giàu có hơn. Trải qua một ngàn năm người phương Bắc cai
trị, tiếng Việt của cư dân Việt vẫn tồn tại như một thành tố văn hố đặc sắc,
tiêu biểu cho bản sắc văn hố Việt.
Từ 1945 đến nay, tiếng Việt được sử dụng trong mọi mặt của đời
sống xã hội. Nó có một vị thế xứng đáng, được Đảng và Nhà nước Việt Nam
quan tâm tạo điều kiện cho phát triển cùng với ngơn ngữ của các dân tộc ít
người ở Việt Nam.
Là một thành tố của văn hố, tiếng Việt quan hệ mật thiết với các
thành tố khác. Mang đặc điểm của ngơn ngữ là gắn bó với tư duy như “hai mặt
của một tờ giấy”, tiếng Việt sẽ mang một đặc điểm của ngơn ngữ trong mối
quan hệ với văn hố. “Từ chiều sâu của một hoạt động khơng tách rời với sức
sống của tư duy, ngơn ngữ được coi là một phương tiện duy nhất có khả năng
giải mã cho tất cả các loại hình nghệ thuật gắn với phạm trù văn hố. Chính
cũng từ cơ sở của tiềm năng này, ngơn ngữ có khả năng tạo thành những tác
phẩm nghệ thuật ngơn từ rất tổng hợp, phản ánh một cách tương đối tập trung
tiến trình phát triển bộ mặt văn hố của cộng đồng.
Mặt khác, trong sự phát triển của văn hố, ngơn ngữ bao giờ cũng là một
cơng cụ, một phương tiện, có tác động nhạy cảm nhất. Lịch sử phát triển của
tiếng Việt đã có nhiều minh chứng cho vấn đề này.
1.3.2. Tơn giáo:
15
Tơn giáo do con người sáng tạo ra, như định nghĩa của L.Phowbach: “Con
người tư duy thế nào, được sắp đặt thế nào thì Chúa của họ cũng là thế. Ý thức
về Chúa là ý thức mà con người rút ra từ bản thân nó”. Quan niệm này được Các
Mác làm rõ thêm “ Sự khổ ải tơn giáo vừa là sự biểu hiện sự khổ ải hiện thực,
lại vừa phản kháng lại sự khổ ải hiện thực đó. Tơn giáo là tiếng thở dài của
chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thể giới khơng có trái tim, cũng giống như
nó, là tinh thần của trạng thái khơng có tinh thần. Tơn giáo là thuốc phiện của
nhân dân. Tơn giáo là hạnh phúc hư ảo của nhân dân.
Trong mỗi tơn giáo, có hai yếu tố: cái trần tục và cái thiêng liêng.
Tơn giáo là một thực thể khách quan của lịch sử, sinh ra cùng với xã hội lồi
người, do con người sáng tạo ra, rồi con người lại bị chi phối bởi nó. Tơn giáo
cịn tồn tại lâu dài.
Trong lịch sử nhân loại, tơn giáo khơng chỉ có quan hệ mật thiết mà
cịn có tác động mạnh mẽ đến các thành tố khác của văn hố.
Ở Việt Nam, qua trường kì lịch sử từng tồn tại các tơn giáo có tính
phổ qt như Nho giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Kito giáo và Đạo giáo, nhưng lại có
những tơn giáo chỉ có tính chất địa phương như Cao Đài, Hồ Hải.
*Nho giáo
Cịn gọi là đạo Nho (phương ngữ Nam Bộ gọi là đạo Nhu) hay Khổng
giáo. Về chữ Nho, Đào Duy Anh trong Hán Việt từ điển giải thích: “Ngun
nghĩa chữ Nho to lớn lắm, một bên chữ nhân là người, một bên chữ nhu là cần,
nghĩa là các người trong đời cần phải có….Ngày nay, chữ Nho nghĩa là người
học giả có đủ tri thức…”
Nho giáo gắn liền với tên tuổi của những người sáng lập là Khổng Tử
và các nhân vật kế tục như Mạnh Tử, Tn Tử, Đổng Trọng thư,…
Là một thành tố của văn hố Việt Nam, Nho giáo có một ảnh hưởng rất
lớn đối với diện mạo cũng như nội dung các thành tố văn hố khác. Với tư cách
là một học thuyết trính trị, đạo đức, Nho giáo có vai trị như một tố chất trong
nho sĩ. Tâm tư, tình cảm, tư tưởng và lối sống của nhà nho Việt Nam chịu ảnh
hưởng của Nho giáo là lẽ đương nhiên. Vốn dĩ là thành viên của những cộng
16
đồng làng xã, nhà nho sống ở thơn q, họ là một kiểu nhân vật văn hố, vừa
truyền bá những khía cạnh tư tưởng, đạo đức Nho giáo một cách chủ định và
khơng chủ định thơng qua việc dạy học và giao tiếp ở làng xã, vừa sáng tạo, lưu
trữ văn hố.
Phật giáo
Học thuyết Phật giáo là chân lí về nỗi đau khổ và sự giải thốt con
người khỏi nỗi đau khổ. Chân lí ấy được thể hiện trong Tứ diệu đế:
Khổ đế, Tập đế, Diệt đế, Đạo đế
Nội dung cơ bản là thuyết thập nhị nhân dun. Nhân là ngun nhân gây
ra sự vật. Dun là những mối quan hệ, những điều kiên, những ảnh hưởng
chung quanh giúp cho nhân phát khởi vận hành, Đạo Phật khái qt thành 12 nhân
dun. Đó là một chuỗi liên tục các ngun nhân giam hãm con người trong vịng
sinh tử ln hồi.
Như vậy đặc điểm nổi bật của Phật giáo ngun thuỷ là khơng chấp
nhận thần linh, chủ trương vơ thần nhưng là duy tâm chủ quan.
Đạo Phật được truyền sang châu Á bằng 2 đường:
Đường bộ từ phía Đơng Ấn Độ lên phía Tây Bắc Ấn Độ vào Trung
Á rồi vịng sang phía Đơng ra Đơng Á.
Đường biển đến Đơng Nam Á lục địa và Đơng Nam Á hải đảo.
Là một tơn giáo có ảnh hưởng rất mạnh đến xã hội Việt Nam, Phật giáo
với tư cách là một tơn giáo, một thành tố văn hố có ảnh hưởng đậm nét đến các
thành tố khác của văn hố Việt Nam.
*Đạo giáo
Cần phân biệt giữa Đạo giáo triết học và Đạo giáo tơn giáo. Là một
học thuyết, Đạo giáo triết học tập trung vào hai khái niệm Đạo (tức là con
đường) và vơ vi (tức khơng hành động). Trong khi đó, các phái khác nhau của
Đạo giáo tơn giáo đều đi tìm sự trường sinh bất tử.
Ở Việt Nam, ảnh hưởng của Đạo giáo triết học chủ yếu diễn ra
trong tầng lớp nho sĩ nhưng ảnh hưởng của Đạo giáo thì khơng đậm nét. Sự đan
xen giữa Đạo giáo phù thuỷ và các tín ngưỡng dân gian là phức tạp. Thời Bắc
17
thuộc, theo các tác giả Lịch sử tư tưởng Việt Nam: “Người Việt Nam lúc bấy
giờ thì vẫn chịu ảnh hưởng của Đạo giáo phù thuỷ vì nó phù hợp với tín ngưỡng
dân gian và nó bổ sung những tín điều cần thiết mà tín ngưỡng dân gian khơng
có, vì đó là con đường hi vọng để khắc phục những khổ đau xã hội và bệnh tật
của con người đương thời, trong hi vọng đó chỉ có tác dụng an ủi. Tin theo Đạo
giáo thần tiên vì người Việt vốn có tinh thần lãng mạn, muốn có cuộc đời dài
lâu, muốn có cuộc sống tốt đẹp”.
Vì thế ảnh hưởng Đạo giáo trong văn hố Việt Nam khơng phải là
nhỏ, nhất là các tín ngưỡng dân gian.
*Kitơ giáo
Là tên gọi chung của các tơn giáo cùng thờ chúa Giêsu gồm đạo Cơng
giáo, Chính thống, đạo Tin lành, và Anh giáo. Ở Việt Nam đạo Cơng giáo cịn
được gọi là Thiên chúa giáo. Sự phát triển của đạo Kitơ trong lịch sử nhân loại
lúc thăng lúc trầm và đến hiện nay, Kitơ giáo là tơn giáo có mặt ở hầu hết các
nước của châu lục, chứ khơng riêng gì ở châu Âu.
Quan niệm của thế giới về Kitơ giáo là niềm tin vào Thiên chúa và
sự mầu nhiệm của Thiên chúa tiền định. Vì thế, con người do Thiên chúa sáng
tạo, có nghĩa vụ thờ phụng chúa và tiếp tục cơng việc của chúa ở trái đất này.
Năm 1644, Hội Thừa sai truyền giáo Pari chính thức ra đời và được
giáo hồng trao quyền truyền đạo từ Việt Nam, Trung Quốc xuống Đơng Nam
Á. Cùng với việc truyền đạo, khá đơng các giáo sĩ của hội Thừa sai truyền giáo
Pari có những hoạt động thiếu trong sáng, nhằm phục vụ cho âm mưu xâm lược
của người Pháp. Vì thế các triều vua phong kiến, nhất là Nguyễn Gia Long đã ra
lệnh cấm đạo. Lịch sử du nhập Kitơ giáo vào Việt Nam, vì thế, khơng bình
thường như các tơn giáo khác khi du nhập vào Việt Nam. Sau khi người Pháp
chiếm được nước ta, các nhà truyền đạo Kitơ giáo đã được tự do truyền đạo ở
Việt Nam.
Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành cơng, nhà nước của nhân dân ra
đời. Sự phát triển của Ki tơ giáo nằm trong khn khơ hiến pháp, và pháp luật.
Ảnh hưởng có Ki tơ giáo với văn hố Việt Nam, phải nhìn nhận ở khía
cạnh chữ Quốc ngữ. Để truyền đạo cho người Việt, các giáo sĩ đã dùng bộ chữ
18
cái Latinh để ghi âm tiếng Việt – thứ chữ ấy về sau được gọi là chữ Quốc ngữ.
Chữ Quốc ngữ quả là cơng sức tập thể của nhiều giáo sĩ phương Tây và những
người Việt Nam theo đạo này.
1. 3.3. Tín ngưỡng
Giáo sư Đào Duy Anh viết: “ Lịng ngưỡng mộ, mê tín đối với
một tơn giáo hoặc một chủ nghĩa”. Trong khi đó, giải thích từ tơn giáo, ơng lại
viết: “ một thứ tổ chức lấy thần đạo làm trung tâm mà lập nên giới ước để
khiến người ta tín ngưỡng.”
Nói đến tín ngưỡng là nói đến q trình thiêng hố một nhân vật
được gửi gắm vào niềm tin tưởng của con người. Q trình ấy có thể là q
trình huyền thoại hố, lịch sử hố nhân vật phụng thờ. Mặt khác giữa các tín
ngưỡng đều có những đan xen và trong từng tín ngưỡng đều có nhiều lớp văn
hố lắng đọng.
1.3.3.1 Tín ngưỡng phồn thực
Thực chất của tín ngưỡng phồn thực là khát vọng cầu mong sự sinh sơi
nảy nở của con người và tạo vật, lấy các biểu tượng về sinh thực khí, và hành
vi giao phối làm đối tượng. Với người việt,dấu vết của tín ngưỡng phồn thực
cịn lại cho chúng ta thấy nó từng có mặt từ nơi xa xưa.
Tín ngưỡng này chỉ tự giải thể mà khơng hề mất đi, nó hội nhập và đan
xen với các loại hình văn hố nghệ thuật khác.
Đáng lưu ý là sự tồn tại của tín ngưỡng phồn thực trong lễ hội cổ truyền,
đậm đặc nhất là ở các trị diễn,trị chơi của một số lễ hội cổ truyền.
Qua biến thiên lịch sử, tín ngưỡng phồn thực đã trở thành một thứ trầm
tích văn hố trong văn hố Việt Nam.
1.3.3.2 Tín ngưỡng thờ thành hồng
Là một từ Hán, thành hồng có nghĩa gốc ban đầu là hào bao quanh thành,
nếu hào có nước sẽ gọi la trì “ thành trì”. Thành hồng làng là vị thần bảo vệ
thành qch cụ thể.
Các vương triều khác nhau sẽ có các sắc phong thần khác nhau. Một vị
thành hống có thể có nhiêu sắc phong khác nhau của các triều đại khác nhau.
19
Ngay một triều đại cũng có thể phong sắc nhiều lần cho một vị thần, nhưng số
mĩ tự thì lần sau bao giờ cũng gia tăng hơn lần trước.
Trong các thành hồng được thờ phụng, có rất nhiều các nhân vật lịch sử
văn hố. Có các vương triều hoặc người dân ở các làng q đều đưa những nhân
vật lịch sử văn hố vào làm thành hồng làng. Nói cách khác, các nhân vật lịch
sử văn hố của dân tộc có sự hố thân vào các thành hồng làng.
Thành hồng làng là nhân vật trung tâm của một sinh hoạt văn hố mà dân
các làng q cũng như các nhà nghiên cứu văn hố dân gian gọi là lễ hội. Đó là
ngày tưởng niệm vị thánh của làng. Đối với người dân, thành hồng là chỗ dựa
tinh thần, nơi gửi gắm niềm tin cho họ, giúp họ vượt qua những khó khăn của
cuộc đời đầy sóng gió.
1.3.3.3 Tín ngưỡng thờ mẫu
Chế độ mẫu hệ cịn để lại ảnh hưởng khá đậm trong đời sống xã hội của
cư dân Việt Nam. Vì thế, người Việt có truyền thống thờ nữ thần, một đặc
trưng cơ bản của tín ngưỡng cư dân nơng nghiệp. Tín ngưỡng thờ nữ thần của
người Việt có sức mạnh đến nỗi khi Phật giáo và Giao châu đã phải chấp nhận
đan xen với nó.
Từ chỗ thờ các nữ thần mà hiện thân của nó là các hiện tượng tự nhiên
như mây, mưa, sấm, chớp, người Việt đã thờ phụng các vị nữ thần cai quản các
vùng khơng gian. Dần dà, tín ngưỡng thờ mẫu xuất hiện. Như vậy, tín ngưỡng
thờ mẫu có sự phát triển từ các hình thức sơ khai đến các hình thức phát triển
cao là Mẫu tam phủ, tứ phủ.
Điện thần của tín ngưỡng thờ Mẫu là một hệ thống có lớp lang tương đối
nhất qn gồm :
20
Ngọc hồng
Tam tồ thánh mẫu
Ngũ vị vương quan
Tứ vị chầu bà
Ngũ vị hồng tử
Thập nhị cơ nương
Quan ngũ hổ
Ơng lốt “rắn”.
Nhân vật của tín ngưỡng thờ mẫu được phụng thờ ở các di tích mà dân
gian gọi là phủ, đền, điện. Gắn với các nhân vật phụng thờ và các di tích này là
một lễ hội. Lễ hội của tín ngưỡng thờ Mẫu giống như các lễ hội khác trên
những nét cơ bản.
1.3.4 Lễ hội
Cư dân Việt và cư dân các dân tộc ít người ở Việt Nam là những cư
dân nơng nghiệp sống bằng nghề trồng lúa nước. Vịng quay của thiên nhiên và
mùa vụ tạo ra trong họ những nhu cầu tâm linh. Khoảng thời gian nghỉ ngơi này
là dịp để người dân vừa cảm ơn thần linh đã phù hộ cho họ một mùa màng đã
qua, vừa cầu xin thần linh phù hộ cho một mùa màng sắp tới. Dần dà, biến thiên
thời gian đã lắng đọng nhiều phù sa văn hố trong lễ hội. Sinh hoạt văn hố ấy
của cư dân được gọi là lễ hội.
Lễ hội bao giờ cũng được gắn bó với một cộng đồng dân cư nhất
định. Nếu Tết âm lịch là sinh hoạt của cả cộng đồng thì ngày hội là ngày Tết
của một cộng đồng dân cư nhất định nào đó. Lễ hội gắn bó với từng làng q,
các làng q khác nhau thì ngày hội làng cũng khác nhau. Mặt khác, lễ hội mang
tính tộc người rất rõ. Các dân tộc khác nhau sẽ có những lễ hội khác nhau.
Nhân vật trung tâm được thờ phụng của cộng đồng là nhân vật chính của
ngày lễ hội.
Giá trị của lễ hội chính là giá trị cộng cảm và cộng mệnh. Ngày lễ hội là
thời gian cư dân tụ họp để tưởng nhớ vị thánh của làng. Vì thế, đây là “ một sinh
hoạt tập thể long trọng, thường đem lại niềm phấn chấn cho tất cả mọi người,
cho mỗi một con người.
Mặt khác, lễ hội cịn là một bảo tàng văn hố, một thứ bảo tàng tâm
thức lưu giữ các giá trị văn hố, các sinh hoạt văn hố. Đó có thể là các trị chơi,
các tín ngưỡng, các hình thức diễn xướng dân gian v.v… Trong văn hố làng, lễ
hội là một thành tố có tiềm năng to lớn.
Tuy nhiên, cũng cần thấy trong lễ hội có cả các yếu tố phi văn
hố,phản văn hố được lưu giữ. Đó là những yếu tố mê tín dị đoan cần loại bỏ
21
khi kế thừa kho tang lễ hội cổ truyền để xây dựng một nền văn hố Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
1.4. Chức năng của văn hố
Chức năng giáo dục:
Là chức năng mà văn hố thơng qua các hoạt động, các sản phẩm của mình
nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của
con người, làm cho con người dần dần có những phẩm chất và năng lực theo
những chuẩn mực xã hội đề ra. Văn hố thực hiện chức năng giáo dục khơng chỉ
bằng những giá trị đã ổn định là truyền thống văn hố mà cịn bằng cả những giá
trị đang hình thành. Các giá trị này tạo thành một hệ thống chuẩn mực mà con
người hướng tới. Nhờ vậy, văn hố đóng vai trị quyết định trong việc hình thành
nhân cách ở con người, trong việc "trồng người ". Với chức năng giáo dục, văn
hố tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử mỗi dân tộc cũng như lịch sử nhân
loại. Văn hố duy trì và phát triển bản sắc dân tộc và là cầu nối hữu nghị gắn bó
các dân tộc, gắn kết các thế hệ trong mục tiêu hướng đến cái Chân Thiện Mỹ.
Văn hố là "gien" xã hội di truyền phẩm chất cộng đồng người lại cho các thế
hệ sau.
Chức năng nhận thức
Là chức năng đầu tiên, tồn tại trong mọi hoạt động văn hố. Bởi, con
người khơng có nhận thức thì khơng thể có bất cứ một hành động văn hố nào.
Nhưng q trình nhận thức này của con người trong các hoạt động văn hóa lại
được thơng qua đặc trưng, đặc thù của văn hóa. Nâng cao trình độ nhận thức của
con người chính là phát huy những tiềm năng ở con người.
Chức năng thẩm mỹ
Cùng với nhu cầu hiểu biết, con người cịn có nhu cầu hưởng thụ,
hướng tới cái đẹp. Con người nhào nặn hiện thực theo quy luật của cái đẹp cho
nên văn hóa phải có chức năng này. Nói cách khác, văn hố là sự sáng tạo của
con người theo quy luật của cái đẹp, trong đó, văn học nghệ thuật là biểu hiện
tập trung nhất sự sáng tạo ấy. Với tư cách là khách thể của văn hóa, con người
22
tiếp nhận chức năng này của văn hóa và tự thanh lọc mình theo hướng vươn tới
cái đẹp và khắc phục cái xấu trong mỗi người .
Chức năng giải trí
Trong cuộc sống, ngồi hoạt động lao động và sáng tạo, con người cịn có
nhu cầu giải trí. Các hoạt động văn hố, câu lạc bộ, bảo tàng, lễ hội, ca nhạc,...
sẽ đáp ứng được các nhu cầu ấy. Như vậy, sự giải trí bằng các hoạt động văn
hố là bổ ích, cần thiết, góp phần giúp cho con người lao động sáng tạo có hiệu
quả hơn và giúp con người phát triển tồn diện.
Với các chức năng trên, chứng tỏ văn hố có một đời sống riêng, quy
luật hoạt động riêng nhưng lại không nằm ngoài kinh tế và chính trị.
Vì sự phát triển và hồn thiện con người và xã hội là mục tiêu cao cả của văn
hố.
1.5. Sự ảnh hưởng của các giá trị văn hố đến thực hành cơng tác xã
hội
Cơng tác xã hội là hoạt động mang tính chun mơn nhằm giúp đỡ những
cá nhân, các nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khơi phục năng lực thực
hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích hợp nhằm đạt
được những mục tiêu ấy
Sự ảnh hưởng của các giá trị văn hố đến thực hành cơng tác xã hội là rất
lớn. Nó giúp nhân viên CTXH am hiểu và hành xử hiệu quả cơng việc của mình
1.6. Thay đổi văn hố và phát triển văn hố
Kinh tế và văn hóa có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau.Khi xác định
mục tiêu, giải pháp phát triển văn hóa phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải
pháp phát triển kinh tế xã hội, để phát triển văn hóa trở thành động lực phát
triển kinh tế xã hội. Cịn khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế xã hội phải
đồng thời xác định mục tiêu văn hóa, hướng tới xã hội dân chủ, cơng bằng, văn
minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức,
thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Muốn vậy, phải có chính sách kinh tế trong
văn hóa để gắn văn hóa với hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài
chính hỗ trợ cho hoạt động văn hóa. Đồng thời, xây dựng chính sách văn hóa
23
trong kinh tế để chủ động đưa các yếu tố văn hóa thâm nhập vào các hoạt động
kinh tế xã hội.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, các nước phát triển, đặc biệt các nước
phương Tây coi việc xuất khẩu sản phẩm văn hóa, đặc biệt văn hóa đại chúng là
một trong những nguồn thu lợi nhuận quan trọng. Thậm chí, hình thức xuất
khẩu này đang dần dần lấn lướt những hình thức xuất khẩu hàng hóa truyền
thống.
Bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu thụ hưởng văn hóa của số đơng, văn
hóa đại chúng cũng tiềm ẩn những nguy cơ nhất định, nhất là trong điều kiện
tồn cầu hóa hiện nay. Một số sản phẩm văn hóa đại chúng nước ngồi tập
trung vào những hình thức giải trí nhằm tạo ra ảo giác tiêu dùng, vào “lối sống
sành điệu” của “mẫu người tiêu dùng” thụ động. Nó tác động làm tha hóa sự
cảm thụ văn hóa ở người dân, mà biểu hiện cụ thể là sự vơ cảm văn hóa, thơng
qua đó, tước đi sự nhạy cảm, cảm xúc văn hóa chân chính của cơng chúng.
Như vậy, tính hai mặt của văn hóa đại chúng ln ln là thách thức
rất lớn đối với q trình phát triển văn hóa của mỗi quốc gia, dân tộc, và nước ta
khơng phải là ngoại lệ. Việc điều tiết văn hóa đại chúng, đương nhiên, khơng
thể chỉ dựa vào các biện pháp kinh tế, luật pháp, mà cịn phải xây dựng và thực
hiện được đường hướng phát triển nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII).
Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa
phải mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Bởi lẽ, việc phát
triển văn hóa Việt Nam khơng thể tách rời với văn hóa thế giới, mở cửa đón
nhận truyền thống văn hóa bốn phương, tiếp nhận cái tốt, cái thích hợp, loại bỏ
cái xấu, khơng thích hợp. Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc phải gắn kết với mở
rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc văn hóa các dân tộc khác để bắt kịp
sự phát triển của thời đại.
Tồn cầu hóa tạo điều kiện để các dân tộc hiểu biết lẫn nhau, bổ
sung và làm giàu cho nền văn hóa dân tộc mỗi nước. Điều này rất phù hợp với
quy luật vận động và phát triển của văn hóa. Tồn cầu hóa kinh tế quốc tế là
một xu thế, địi hỏi chúng ta phải chủ động và tích cực hội nhập. Đây là cơ hội
24
để chúng ta phát triển nhanh có hiệu quả, nhưng cũng là thách thức rất lớn với
nước ta trên nhiều mặt, trong đó có cả văn hóa. Sự thâm nhập của văn hóa độc
hại, của sự lai căng văn hóa, của lối sống thực dụng và những tiêu cực khác của
kinh tế thị trường, đã và đang ảnh hưởng, làm băng hoại những giá trị văn hóa
truyền thống, ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đất nước. Chủ động
tham gia hội nhập và giao lưu văn hóa với các quốc gia để xây dựng những giá
trị mới của văn hóa Việt Nam, đồng thời góp phần bảo vệ bản sắc văn hóa dân
tộc là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơng dân Việt Nam.
Ngày nay, trong giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, ngày càng có nhiều sản phẩm và dịch vụ văn hóa được đưa vào lưu
thơng trên thị trường. Cơ cấu ngành của lĩnh vực văn hóa ngày một phức tạp
hơn. Văn hóa ngày nay khơng cịn là một thứ “trang sức” tốn kém, mà đã trở
thành một ngành kinh tế cơng nghiệp đặc biệt, có khả năng tự trang trải và tạo
ra lợi nhuận.
Văn hóa trở thành ngành sản xuất, kinh doanh mang tính cơng nghiệp,
chủ yếu là do sự tăng nhanh những nhu cầu tinh thần của con người. Từ sự tác
động của văn hóa tới chất lượng con người, văn hóa tác động đến tăng trưởng
kinh tế, chất lượng sống và mơi trường sống.
Để đáp ứng được các nhu cầu văn hóa đa dạng trong xã hội và dưới
sự tác động của tiến bộ cơng nghệ mới, nhiều thiết chế văn hóa được tổ chức
lại theo hướng hình thành phức hợp văn hóa đa chức năng, đặc biệt tại thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Giao lưu văn hóa là một vấn đề có tính quy luật trong q trình tồn
tại, phát triển của văn hóa dân tộc, đặc biệt trong hội nhập quốc tế với sự tác
động của các q trình tồn cầu hóa như hiện nay. Trong q trình hội nhập quốc
tế về kinh tế và văn hóa, cùng với việc xuất hiện những loại hình văn hóa mang
tính tồn cầu thì việc bảo tồn, phát triển và phát huy nhiều loại hình văn hóa dân
tộc là một phương châm rất quan trọng, có tầm ảnh hưởng sống cịn đến tương
lai phát triển của văn hóa Việt Nam..
25