Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng (Nghề: Công tác xã hội) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.22 KB, 75 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CHĂM SĨC SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG
NGHỀ: CƠNG TÁC XàHỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:    /QĐ­TCĐCGNB ngày…….tháng….năm  
2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình


Ninh Bình, năm 2018
TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể 
được pháp dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử  dụng với mục đích 
kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
Chương 1: Một số  vấn đề  chung trong chăm sóc sức khoẻ  ban  
đầu tại cộng đồng
1. Khái niệm, ngun tắc của chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng 
đồng.
2. Vài nét về chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt Nam
3. Một số nội dung cụ thể của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng 


đồng
Chương 2: Một số bệnh xã hội và sơ cứu thơng thường
1. Một số bệnh xã hội 
2. Một số sơ cứu thơng thường
Chương 3: Truyền thơng ­  giáo dục sức khỏe tại cộng đồng
1. Khái niệm và các phương pháp truyền thơng ­ giáo dục sức khỏe
2. Lập kế hoạch truyền thơng ­ giáo dục sức khỏe tại cộng đồng
3.Vai trị của cán bộ xã hội trong truyền thơng ­ giáo dục sức khỏe
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


LỜI NĨI ĐẦU
Nói đến sức khỏe là nói đến tài sản q giá, là niềm hạnh phúc đích 
thực của con người, đồng thời sức khỏe cũng là tài sản của mỗi quốc gia khi  
con người được thừa nhận là động lực và là mục tiêu của sự  phát triển kinh 
tế ­ xã hội. Ở nước ta, trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, dưới sự lãnh đạo 
của Đảng, con người Việt Nam là nguồn lực và tài lực đã được huy động tối  
đa cho việc đánh bại hai đế  quốc hùng mạnh của thế giới, tạo dựng và vun 
đắp thêm niềm tự hào về sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam.
Ngày nay, trong cơng cuộc xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu, 
nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ  và văn minh, đặc biệt trong xu thế 
hội nhập với thế giới như hiện nay thì “tài ngun” con người Việt Nam cần 
được phát huy hơn nữa trên tất cả các phương diện trí tuệ, phẩm chất chính 
trị, đủ sức khỏe nhằm tiến tới thực hiện thành cơng các mục tiêu kinh tế ­ xã 
hội. Song song với việc sử dụng nguồn nhân lực, việc tăng cường bồi dưỡng 
và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một việc làm có ý nghĩa quyết định. Vì 
vậy, đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng khơng chỉ là mục tiêu của tổ chức Y  
tế thế giới, mà cịn là mục tiêu tổng qt, mục tiêu chiến lược của từng quốc 

gia và là thước đo của một xã hội văn minh.
Giáo trình Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng được biên soạn theo chương 
trình dạy nghề trình độ Cao đẳng Cơng tác xã hội của Trường Cao đẳng Cơ 
giới Ninh Bình, nhằm cung cấp những kiến thức, kỹ năng ban đầu và cơ bản 
nhất về sức khoẻ và nghiệp vụ chăm sóc sức khoẻ trong cộng đồng cho đội  
ngũ cán bộ xã hội cơ sở. Giáo trình gồm 3 chương:
Chương I. Một số vấn đề chung trong chăm sóc sức khỏe ban đầu 
tại cộng đồng
Chương II. Một số bệnh xã hội và sơ cứu thơng thường
Chương III. Truyền thơng – giáo dục sức khỏe tại cộng đồng

4


Giáo trình Chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã được Hội đồng thẩm định 
Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên, cơng tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng vẫn là một lĩnh vực  
mới ở nước ta. Vì vậy, trong q trình biên soạn sẽ  khơng tránh khỏi những  
hạn chế, thiếu sót. Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ 
sung của các cán bộ  quản lý và đơng đảo bạn đọc để  cuốn sách được hồn  
thiện hơn trong thời gian sớm nhất.
                                                    Nhóm biên soạn

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC 
Mơn học: Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Mã mơn học: MH 23
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học: 
­ Vị  trí: Chăm sóc sức khoẻ  cộng đồng là mơn học lý thuyết chun mơn 
nghề của chương trình đào tạo nghề Cơng tác xã hội.
­ Tính chất: Là mơn lý thuyết chun mơn nghề bắt buộc.

­ Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Là mơn học lý thuyết chun mơn nghề của  
chương trình đào tạo nghề  Cơng tác xã hội liên quan tới việc cung cấp dịch 
vụ trợ giúp đối tượng xã hội.
Mục tiêu của mơn học: 
­ Về kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm, ngun tắc và và nội dung cơ bản của  
chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng; 
+ Nắm rõ được một số bệnh và sơ cứu thơng thường;
+ Vai trị của cán bộ  xã hội trong chăm sóc sức khoẻ  ban đầu tại cộng 
đồng.
­ Về kỹ năng :
+ Vận động cộng đồng trong việc cải tạo mơi trường bảo vệ sức khoẻ,  
dự phịng một số dịch bệnh;
+ Sơ cấp cứu những bệnh và tai nạn thơng thường
+  Lập kế hoạch cho các buổi truyền thơng – giáo dục sức khỏe để nâng  
cao  sức khỏe của cộng đồng.
5


­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nhiệt tình tham gia các hoạt động mơi  
trường bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Nội dung của mơn học: 
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHĂM SĨC SỨC 
KHỎE BAN ĐẦU TẠI CỘNG ĐỒNG
Mã chương: MH 23 _CH01
Mục tiêu:
­ Kiến thức: Trình bày được khái niệm, ngun tắc và những nội dung 
cụ thể của việc chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng.
­ Kỹ  năng: Tổ  chức thực hiện các biện pháp tun truyền cộng đồng 
tham gia vệ sinh mơi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng

­ Năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Tích cực tham gia các hoạt động 
chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Nội dung chính:
1. Khái niệm, ngun tắc của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng
Mục tiêu:
­ Kiến thức: Trình bày được khái niệm, ngun tắc của chăm sóc sức 
khỏe ban đầu tại cộng đồng.
­ Kỹ năng: Vận dụng được các ngun tắc của việc chăm sóc sức khỏe 
ban đầu tại cộng đồng trong việc trợ  giúp và nâng cao sức khỏe của người  
dân trong cộng đồng.
­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tham gia vào các hoạt động 
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm sức khỏe
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO ­ 1978) thì “Sức khỏe con người là  
trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ khơng phải chỉ  bao  
gồm tình trạng khơng có bệnh hay thương tật”. Theo định nghĩa này thì sức 
khoẻ gồm 3 mặt: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và sức khoẻ xã hội.
Sức khỏe thể chất được thể hiện một cách tổng qt là sự sảng khối và 
thoải mái về thể chất. Càng sảng khối, thoải mái càng chứng tỏ bạn là người  
khỏe mạnh.
Cơ  sở  của sự  sảng khoái, thoải mái thể  chất là: sức lực, sự  nhanh  
nhẹn, sự  dẻo dai, khả  năng chống đỡ  được các yếu tố  gây bệnh, khả  năng 
chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường.

6


Sức khỏe tinh thần là hiện thân của sự  thỏa mãn về  mặt giao tiếp xã 
hội, tình cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khối, ở cảm giác dễ 

chịu; cảm xúc vui tươi, thanh thản; ở những ý nghĩ lạc quan u đời; ở những  
quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những  
quan niệm bi quan và lối sống khơng lành mạnh.
Sức khoẻ  tinh thần chính là biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh  
và có đạo đưc. Cơ  sở  của sức khỏe tinh thần là sự  thăng bằng và hài hồ 
trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng 
chịt, phức tạp giữa thành viên, gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi 
cơng cộng, cơ  quan. Nó thể  hiện  ở  sự  được chấp nhận và tán thành của xã 
hội. Càng hồ nhập với mọi người càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược lại.
Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền 
lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi xã hội, của những người khác; là sự 
hồ nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Cả 3 yếu tố sức khỏe trên liên quan chặt chẽ với nhau. Nó là sự  thăng 
bằng, hài hịa của tất cả những khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của con 
người. Nó là cơ sở quan trọng tạo nên nền tảng hạnh phúc cho con người.
1.1.2. Khái niệm sức khỏe cộng đồng (SKCĐ)
Theo quan điểm Mac­xít: Cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các  
cá nhân, được quyết định bởi sự  cộng đồng hố lợi ích giống nhau của các  
thành viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành  
cộng đồng đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động  
khác của họ, sự gần gũi giữa các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị  
chuẩn mực cũng như  các quan niệm chủ  quan của họ  về  các mục tiêu và  
phương tiện hoạt động.
Theo từ  điển tiếng Việt của Viện Ngơn ngữ  học năm 2004:  “Cộng  
đồng là tồn thể những người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó  
thành một khối trong sinh hoạt xã hội”.
Sức khỏe cộng đồng  là biểu hiện tổng hợp của các yếu tố  tự  nhiên 
(bẩm sinh, di truyền) và điều kiện sống  ở  mỗi quốc gia (về  lao động, mức 
sống, vệ sinh mơi trường, văn hóa, giáo dục, y tế…). Theo đó, sức khoẻ cộng  

đồng là một trong những yếu tố  hàng đầu phản ánh trình độ  phát triển kinh 
tế ­ xã hội của đất nước và phản ánh chất lượng đời sống của cư dân.
Sức khoẻ cộng đồng vừa là điều kiện, nhưng cũng là mục tiêu của sự 
phát triển. Đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân là một trong những phương pháp 
7


hữu hiệu để  nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự  phát triển xã hội 
hiện tại cũng như  trong tương lai. Mặt khác, đối với một xã hội hiện đại, 
sức khoẻ lại là một tiêu chí quan trọng để phản ánh mức độ bảo đảm quyền 
con người, tính nhân văn và sự  cơng bằng xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy, 
có thể nói rằng chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là trách nhiệm của mọi người  
và tồn xã hội. Trong tất cả các ngành có liên quan thì y tế phải là ngành đóng  
vai trị chủ đạo.
Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng (CSSKCĐ) là một tiến trình giải quyết 
các vấn đề  khó khăn, đáp  ứng nhu cầu của cộng đồng, hướng tới việc giữ 
gìn và nâng cao sức khoẻ (về cả thể chất, tinh thần và xã hội) của cộng đồng 
thơng qua sự  tham gia phối hợp của chính người dân với các tổ  chức trong 
cộng đồng.
1.1.3. Khái niệm về chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) là những chăm sóc sức khỏe 
thiết yếu, dựa trên phương pháp và kỹ thuật thực hành, đưa đến tận cá nhân  
và từng gia đình trong cộng đồng, được mọi người chấp nhận thơng qua sự 
tham gia đầy đủ của họ với giá thành mà họ chấp nhận được nhằm đạt được 
sức khỏe cao nhất. CSSKBĐ nhằm nâng cao sức khỏe, phịng bệnh, chữa 
bệnh và phục hồi sức khỏe.
1.2. Ngun tắc của chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng
1.2.1. Tính cơng bằng
Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng dựa trên các nhu cầu và tính 
cơng bằng nhân đạo. Cơng bằng ở đây có nghĩa là đáp ứng nhu cầu chăm sóc 

của từng thành viên trong cộng đồng chứ khơng phải sự chia đều các dịch vụ. 
Cung cấp các dịch vụ  chăm sóc sức khỏe cho những người có nhu cầu thực  
sự sẽ làm cho sự chăm sóc được chu đáo và có hiệu quả hơn. Tính cơng bằng  
địi hỏi các nhân viên y tế  phải là người có đạo đức, có tính trung thực cao.  
Điều này sẽ  rất khó thực hiện khi cơ  chế  thị  trường ngày càng  ảnh hưởng 
sâu sắc đến ngành y. Vấn đề  y đức ngày càng được đề  cập tới nhiều khi  
khoảng cách giàu nghèo ngày càng xa. Đã có nhiều nhà hảo tâm đóng góp từ 
thiện giúp cho những người nghèo, giúp họ  vượt qua những khó khăn trong  
bệnh tật. Việc sử dụng các quỹ từ thiện để giúp đỡ người nghèo khó cần tìm 
những giải pháp cụ thể cho có hiệu quả.
1.2.2. Tăng cường sức khỏe, dự phịng và phục hồi sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng giúp người dân nâng cao ý 
thức trong phịng bệnh, thay đổi những hành vi có hại cho bản thân và cộng 
8


đồng thành những hành vi có lợi. Cần chú ý đến dự  phịng những bệnh dịch  
và bệnh khơng gây dịch trong cộng đồng. Hiện nay, những bệnh khơng lây 
trong cộng đồng ngày càng phát triển do đời sống người dân ngày càng được 
cải thiện, những thói quen khơng có lợi trong sinh hoạt ( ăn uống, nghỉ  ngơi 
khơng hợp lý) ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cộng đồng. Cần có  
những chun đề, đề  cập tới cách phịng bệnh trên các kênh truyền thơng 
bằng những hình thức đơn giản giúp cho người dân hiểu rõ cách phịng bệnh 
tốt nhất.
 Những bệnh gây thành dịch có nguy cơ bùng phát khi những người dân 
khơng có ý thức giữ gìn mơi trường sống, vệ sinh an tồn thực phẩm …Ngồi  
việc giáo dục cộng đồng nâng cao hiểu biết về  bệnh dịch, chúng ta đưa ra 
những cảnh báo sớm về  những dịch bệnh có  ảnh hưởng lớn tới sức khỏe 
cộng đồng và nền kinh tế, giúp họ nâng cao nhận thức trước những thơng tin 
về sức khỏe.

Nhân viên y tế  cần giúp cộng đồng sử  dụng các phương tiện hiện có  
để nâng cao sức khỏe phù hợp với túi tiền và hồn cảnh của họ.
1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng (quan trọng nhất): 
Sự tham gia của cộng đồng là nhân tố cơ bản trong chăm sóc sức khỏe. 
Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng trong đó các cá nhân trong cộng đồng 
nhận thức rõ trách nhiệm của họ  trong chăm sóc sức khỏe. Khi có sự  đồng  
thuận của cộng đồng thì chính họ cần quyết định những điều họ mong muốn  
và đưa ra các giải pháp để đạt được điều đó. Khi người dân tự nguyện tham  
gia đóng góp vào các phong trào bảo vệ  sức khỏe cho chính mình và cộng  
đồng thì các phong trào đó mới được duy trì lâu dài. Sự  tham gia của cộng  
đồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của CSSKBĐ tại cộng  
đồng.
1.2.4. Kỹ thuật học thích hợp
Áp dụng các kỹ  thuật y tế  thích hợp để  đáp  ứng u cầu phục vụ 
người bệnh tại cộng đồng, được người dân chấp nhận và duy trì các cách  
chăm sóc. Kỹ thuật phù hợp với điều kiện, hồn cảnh của từng nơi điều này  
giúp cho sự chăm sóc được thực thi có hiệu quả.
1.2.5.  Phối hợp liên ngành
Ngành y tế khơng thể giải quyết tất cả các vấn đề nếu khơng có sự vào 
cuộc của tất cả các ban ngành. Ngành y tế là ngành dịch vụ, tăng cường các dịch  
vụ chăm sóc sức khỏe liên quan tới sự phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu của  
chăm sóc sức khỏe ban đầu khơng chỉ  liên quan đến nâng cao sức khỏe cộng 
9


đồng mà cịn là sự  tăng cường các điều kiện kinh tế  xã hội của cộng đồng.  
Triết lý và kinh nghiệm CSSKBĐ tại cộng đồng đã được nhiều nước trên thế 
giới ghi nhận. Tính nhân đạo và cơng bằng trong CSSKBĐ tại cộng đồng được  
đánh giá cao, vì nó góp phần quan trọng trong thực hiện cơng bằng xã hội để 
giảm dần sự mất bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe.

2. Vài nét về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho cộng đồng ở Việt Nam 
Chăm sóc sức khỏe ban đầu được tổ  chức Y tế  thế  giới nhận định là 
cách chăm sóc có hiệu quả  nhất và chi phí thấp mà cộng đồng có thể  chấp  
nhận được. Nhiều nước trên thế giới đã thực hiện và cho kết quả khả quan.  
Tại Hội nghị về chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Alma­ Ata đã khẳng định vị trí 
của chăm sóc sức khỏe ban đầu có thể áp dụng thành cơng ở các nước khi có  
sự tham gia của các chính phủ. Tại Việt nam, từ 12 tháng 9 năm 1978 sau khi  
tun ngơn Alma –Ata ra đời, ngành y tế  Việt nam đẩy mạnh cơng tác xây 
dựng ngành y tế đặc biệt là tuyến y tế cơ sở (trạm y tế cơ sở) để  chăm sóc  
sức khỏe tồn dân ở mức cao nhất. Do điều kiện về vị trí địa lý, khí hậu, tình 
hình   chính   trị,   nên   Việt   nam   đưa   thêm   2   nội   dung   nữa   vào   8   nội   dung 
CSSKBĐ của tun ngơn Alma­ Ata đó là nội dung thứ 9 và 10:
­  Giáo dục sức khỏe (GDSK) nhằm thay đổi những thói quen và lối  
sống khơng lành mạnh,có hại thành có lợi cho sức khỏe
­ Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý
­ Cung cấp nước sạch và vệ sinh mơi trường
­ Chăm sóc sức khỏe trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
­ Tiêm chủng mở  rộng phịng 6 bệnh dịch lưu hành phổ  biến của trẻ  
em tại địa phương.
­ Phịng chống các bệnh dịch lưu hành phổ biến tại địa phương.
­ Điều trị các bệnh và vết thương thơng thường.
­ Cung cấp đủ thuốc thiết yếu
­ Quản lý sức khỏe tồn dân.
­ Củng cố màng lưới Y tế cơ sở
3. Một số  nội dung cụ  thể  của chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng 
đồng
Mục tiêu:
­ Kiến thức: Trình bày được một số  nội dung của chăm sóc sức khỏe  
ban đầu taị cộng đồng.
­ Kỹ năng: Vận dụng được các ngun tắc của việc chăm sóc sức khỏe 

ban đầu tại cộng đồng trong việc trợ  giúp và nâng cao sức khỏe của người  
dân trong cộng đồng.
10


­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tham gia vào các hoạt động 
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
3.1. Cải thiện điều kiện dinh dưỡng và ăn uống hợp lý
Ăn uống là một nhu cầu cơ  bản của con người. Cải thiện điều kiện 
dinh dưỡng là u cầu cấp thiết của các nước đang phát triển. Điều kiện 
kinh tế  của Việt Nam cịn nhiều khó khăn, mục tiêu của chúng ta là xóa đói 
giảm nghèo, cải thiện chất lượng dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và an tồn 
thực phẩm. Chúng ta xây dựng cơ cấu bữa ăn hợp lý đảm bảo đủ năng lượng  
và cân đối các thành phần dinh dưỡng (đạm, mỡ, đường và các chất vi lượng, 
vitamin). Giáo dục dinh dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về 
dinh dưỡng hợp lý, để  đảm bảo phịng tránh được bệnh do dinh dưỡng gây 
ra. Vận động cộng đồng tự giải quyết vấn đề dinh dưỡng và sử dụng hợp lý  
những nguồn lương thực, thực phẩm có sẵn ở địa phương, phát triển hệ sinh  
thái V.A.C ( vườn, ao, chăn ni). Giúp cho cộng đồng biết cách  tổ chức bữa  
ăn hợp lý vừa đảm bảo dinh dưỡng, vừa phù hợp với khẩu vị  của từng địa 
phương. Đảm bảo bữa ăn trong từng gia đình cũng là một trong những u 
cầu của chiến lược dinh dưỡng nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Các chính 
sách khuyến khích sản xuất tăng nguồn của cải vật chất trong xã hội đồng 
thời nghiên cứu chế biến các sản phẩm nơng nghiệp nhằm cung cấp nội địa 
và xuất khẩu.
3.2. Nước sạch và vệ sinh mơi trường
3.2.1. Nước sạch 
 Khái niệm nước sạch
Nước sạch là nước trong, khơng có màu, khơng có mùi vị  lạ  gây khó 
chịu cho người sử dụng nước, khơng chứa các mầm bệnh và chất độc hại.

 Vai trị của nước sạch đối với sức khỏe con người
­ Nước là nguồn gốc của sự  sống, đảm bảo an tồn cho thực phẩm,  
duy trì cân bằng sinh thái và mọi hoạt động của con người và các sinh vật.
­ Nước là một thực phẩm cần thiết cho đời sống và nhu cầu sinh lý  
của cơ thể.
­ Nước chiếm thành phần quan trọng trong cơ thể con người. 70 – 75% 
trọng lượng cơ thể là nước.
­ Nước tham gia vào các q trình chuyển hóa các hóa chất trong cơ 
thể, đảm bảo cân bằng các chất điện giải, điều hồ thân nhiệt. Nhu cầu 
nước cho cơ thể một người trong 1 ngày từ 1,5 – 2,5 lít.
11


­ Nhờ  có nước mà các chất bổ  được đưa vào cơ  thể  và đào thải các 
chất cặn bã ra ngồi để duy trì sự sống.
­ Nước cung cấp cho cơ thể các ngun tố cần thiết như I­ốt, Fluor, kẽm, 
sắt...
­ Nước cần thiết cho vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhà cửa, vệ sinh xã hội, 
nước cần cho sản xuất, cần cho cứu hỏa,...
­ Nước hịa tan các chất thải, các chất độc hóa học, các chất phóng xạ, 
chất gây ung thư có hại đến sức khỏe con người.
Do nước có nhiều vai trị quan trọng như vậy cho nên nước phải đảm 
bảo 2 u cầu là đủ và sạch.
 Ơ nhiễm nước: nước bị coi là ơ nhiễm khi thành phần của nước bị thay 
đổi hoặc bị  huỷ  hoại làm cho nước khơng sử  dụng được trong mọi hoạt  
động của con người và sinh vật.
­ Ngun nhân ơ nhiễm nước. Có 3 ngun nhân chính:
+ Do các chất thải sinh hoạt hàng ngày
+ Do các chất cơng nghiệp độc hại
+ Do các hóa chất sử dụng trong nơng nghiệp và chất thải chăn ni.

­ Hậu quả của ơ nhiễm nước:
+ Nước ơ nhiễm do sự  phân huỷ  các chất hữu cơ  có mùi hơi thối,  
tanh...tạo cảm giác khó chịu khi dùng để sinh hoạt.
+ Là ngun nhân của 1 số  bệnh: thiếu i­ốt gây bướu cổ, thiếu hay 
thừa Fluor dẫn tới các bệnh về xương và răng....
+ Nước bị  nhiễm bẩn là mơi trường trung gian lan truyền các bệnh 
dịch như  tả  lị, thương hàn, viêm gan A, bại liệt, các bệnh về  da, mắt, các 
bệnh phụ khoa.
 Những biện pháp bảo đảm nguồn nước sạch

­   Giữ   sạch   nguồn   nước:   Nâng   cao   ý   thức   cộng   đồng   để   giữ   sạch  
nguồn nước bằng cách khơng vứt rác bừa bãi, khơng phóng uế  bậy, khơng 
thải trực tiếp vào nguồn nước sạch, khơng dùng phân tươi làm phân bón; sử 
dụng thuốc trừ  sâu đúng hướng dẫn. Cần hạn chế  tối đa việc sử  dụng các 
hóa chất gây ơ nhiễm mơi trường, đặc biệt là mơi trường nước.
­ Tiết kiệm nước sạch: Giảm lãng phí khi sử  dụng nước vào các sinh 
hoạt như nước dội vào nhà vệ sinh, tắt vịi nước khi đánh răng; kiểm tra, bảo  
trì cải tạo lại đường ống, bể chứa nước để  chống thất thốt nước; dùng lại 
nguồn nước bể  bơi, nước mưa vào những việc thích hợp như  cọ  rửa sân, 
tưới cây…
12


­ Xử  lý phân người: Vận động và  ứng dụng tốt các giải pháp để  xây  
dựng các loại cầu tiêu hợp vệ sinh (tự hoại, bán tự hoại, hai ngăn, thấm dội 
nước)
­ Xử lý phân gia súc, động vật: Cần có kế hoạch thu gom với hố ủ hợp 
vệ  sinh, chuồng trại cách xa nguồn nước theo qui định vệ  sinh, có nền khơng 
thấm nước.
­ Xử  lý rác sinh hoạt và chất thải khác: Cần có phương tiện chứa rác 

có nắp đậy kín, đủ sức chứa nhất là rác hữu cơ ở gia đình, khu tập thể cũng  
như  nơi cơng cộng, đồng thời có biện pháp xử  lý hợp vệ  sinh khơng gây ơ 
nhiễm nguồn nước.
­ Xử lý nước thải: Cần có hệ thống xử lý nước thải do sinh hoạt (cống 
ngầm kín) rồi đổ ra hệ thống cống chung, đồng ruộng hoặc sơng rạch sau khi 
đã được xử lý chung hoặc riêng. Nước thải cơng nghiệp, y tế phải xử lý theo  
qui định mơi trường trước khi thải ra cộng đồng.
Việc cung cấp nước sạch và đầy đủ  là một trong những điều kiện cơ 
bản để  bảo vệ  sức khỏe cho con người. Bảo đảm nguồn nước sạch và vệ 
sinh mơi trường sẽ  góp phần khống chế  được 80% bệnh tật. Bảo vệ  mơi 
trường sống để phát triển bền vững phải ln được thực hiện bằng việc bảo  
đảm nguồn nước sạch và làm tốt vệ sinh mơi trường ở mỗi địa phương, mỗi 
quốc gia.
3.2.2. Mơi trường 
 Khái niệm:
Mơi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần 
thiết cho sự  sinh sống, sản xuất của con người, như tài ngun thiên nhiên, 
khơng khí, đất, nước, cảnh quan, quan hệ xã hội…
Mơi trường theo nghĩa hẹp khơng xét tới tài ngun thiên nhiên, mà chỉ 
bao gồm các nhân tố  tự  nhiên và xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng 
cuộc sống con người. 
Ví dụ: mơi trường của học sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè,  
nội quy của trường, lớp học, sân chơi, phịng thí nghiệm, vườn trường, tổ 
chức xã hội như Đồn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với 
những quy định khơng thành văn, chỉ  truyền miệng nhưng vẫn được cơng 
nhận, thi hành và các cơ  quan hành chính các cấp với luật pháp, nghị  định,  
thơng tư, quy định. 
 Những vấn đề mơi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng

Biến đổi khí hậu

13


Việt Nam là một nước nhiệt  đới, có bờ  biển dài và phải chịu  ảnh 
hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu, đặc biệt là mực nước biển dâng.  
Biến đổi khí hậu khơng chỉ đe dọa làm thay đổi lối sống mà cịn có tác động  
trực tiếp tới sức khỏe con người, mơi trường, đa dạng sinh học và tài ngun 
nước. Thực trạng biến đổi khí hậu ở Việt Nam được ghi nhận như sau:
­ Về nhiệt độ: Từ năm 1951 đến năm 2000 nhiệt độ trung bình năm đã 
tăng khoảng 0,5 ­ 0,70C, làm thay đổi các hệ  sinh thái; gia tăng sức ép nhiệt 
độ lên cơ thể và tăng các bệnh nhiệt đới, truyền nhiễm. Theo Bộ tài ngun 
và Mơi trường, vào cuối thế  kỷ  21, nhiệt độ  trung bình  ở  Việt Nam có thể 
tăng 2,30C so với trung bình thời kỳ 1980 – 1999.
­ Về lượng mưa: Trong những năm gần đây, lượng mưa giảm đi trong 
tháng 7, 8 và tăng cao  ở  tháng 9, 10, 11. Mưa phùn  ở  Hà Nội giảm dần từ 
thập kỷ 1981­1990 và chỉ cịn một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. 
Từ  năm 1958­2007, lượng mưa hằng năm giảm 2%. Hậu quả  là tác động rõ 
rệt đến sự hình thành và phát triển của một số vật mang mầm bệnh.
­  Về  nước biển dâng:  trong khoảng 50 năm qua (1951 – 2000), mực 
nước biển đã dâng khoảng 20cm, mỗi năm nước biển dâng lên khoảng 3 mm. 
Năm 1990 tăng 5 cm so với những năm 1960, tạo điều kiện thuận lợi cho sự 
phát triển của vật mang mầm bệnh và gây ảnh hưởng lớn đến các hoạt động 
sản xuất, đời sống, sức khỏe dân cư vùng đồng bằng ven biển. 
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thơng 
qua mối quan hệ  trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ  thể  người với mơi 
trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về  sinh lý, tập qn, khả  năng 
thích nghi và những phản  ứng của cơ  thể  đối với các tác động đó. Các đợt  
nắng nóng kéo dài, nhiệt độ  khơng khí tăng, gây nên những tác động tiêu cực 
đối với sức khỏe con người, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi già, 
những người mắc bệnh tim, bệnh thần kinh, dị  ứng. Những trường hợp liên 

quan đến nhiệt độ  tăng là khơng phải hiếm gặp đối với người già và trẻ  sơ 
sinh. Nhiệt độ tăng do biến đổi khí hậu, kết hợp với hiệu ứng đảo nhiệt đơ thị 
và ơ nhiễm khơng khí đơ thị có thể dẫn đến tử vong.
Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thơng  
qua những nguồn gây bệnh, làm tăng khả  năng bùng phát và lan truyền các 
bệnh dịch như  bệnh cúm A(H1N1), cúm A(H5N1), tiêu chảy, dịch tả…Biến 
đổi khí hậu làm tăng khả  năng xuất hiện và quay trở  lại của một số  bệnh  
nhiệt đới như  sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật bản, làm tăng tốc độ 
14


sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và cơn trùng, vật chủ  mang 
bệnh (ruồi, muỗi, chuột, bọ chét, ve).
Ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí, chủ yếu do khí và bụi thải thải tập trung chủ yếu 
tại các khu vực đơ thị, các khu cơng nghiệp, các khu vực khai thác chế  biến  
khống sản đặc biệt là khai thác, chế  biến đá xây dựng, các tuyến đường 
giao thơng xuống cấp, lưu lượng xe tham gia giao thơng nhiều... phát sinh các 
khí thải, dung mơi hữu cơ, bụi đã gây ra nhiều tác động xấu cho sức khỏe,  
đặc biệt chúng là một trong những ngun nhân hàng đầu gây các căn bệnh 
ung thư ở người.
  Theo Tổ  chức Y tế  Thế  giới, ơ nhiễm khơng khí đơ thị  làm khoảng  
800.000 người chết và 4,6 triệu người giảm tuổi thọ trên thế  giới mỗi năm. 
2/3 số  người chết và giảm tuổi thọ  do ơ nhiễm khơng khí thuộc các nước 
đang phát triển  ở  châu Á. Theo nghiên cứu cơng bố  ngày 12/7 trong tạp chí 
Environmental Research Letters của Viện Vật lý (IOP),  ước tính  ước tính 
khoảng 2,1 triệu ca tử vong mỗi năm do con người làm gia tăng nồng độ bụi 
có kích cỡ  nhỏ  trong khơng khí. Những hạt bụi nhỏ  liti này lơ  lửng trong  
khơng khí và có thể  xâm nhập sâu vào phổi, gây ung thư và nhiều bệnh về 
đường hơ hấp.

Ơ nhiễm khơng khí ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người 
mà những biểu hiện dễ  nhận thấy là chảy nước mắt, đỏ  mắt, ho, thở  khị 
khè… Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của từng người,  
vào nồng độ  của loại chất gây ơ nhiễm và thời gian tiếp xúc. Phụ  nữ  mang 
thai và trẻ em nếu tiếp xúc với khơng khí ơ nhiễm trong khoảng thời gian dài  
sẽ  có nguy cơ  bị  tổn hại sức khỏe lâu dài,  ở  mức độ  nghiêm trọng hơn. 
Những tác động xấu của ơ nhiễm khơng khí khơng chừa bất cứ  ai là đẩy 
nhanh q trình lão hóa, giảm chức năng của phổi, dễ  mắc các bệnh hen 
suyễn,   viêm   phế   quản,   thậm   chí   có   thể   bị   ung   thư...
Ơ nhiễm mơi trường nước
Nhìn chung mơi trường nước vẫn chưa bị  ơ nhiễm  ở  mức cao. Tuy  
nhiên, tại một số khu vực tiếp nhận trực tiếp nguồn nước thải từ các cơ  sở 
sản xuất cơng nghiệp, các nhà hàng dịch vụ  ăn uống các khu vực chơn lấp  
chất thải rắn sinh hoạt...đang có dầu hiệu bị  ơ nhiễm cục bộ  và theo chiều 
hướng gia tăng.
Ơ nhiễm mơi trường đất
15


Môi   trường   đất   bị   ô   nhiễm  sẽ   làm   giảm  năng   suất   cây  trồng,  làm 
nhiễm bẩn nguồn nước ngầm từ đó gia tăng chi phí xử  lý nguồn nước cấp, 
gây bệnh tật cho người và động thực vật. 
b, Mơi trường xã hội và nhân tạo
Các yếu tố về lối sống
­ Hút thuốc lá: là yếu tố số một trong các yếu gây tử vong có thể phịng  
được. Có đủ  bằng chứng để  khẳng định thuốc lá có quan hệ  nhân quả  với 
nhiều loại ung thư (phổi, đường tiệt niệu, hầu họng, miệng, khí quản, thanh  
quản, thực quản, tụy, mũi xoang, mũi hầu, dạ  dầy, gan, thận, cổ  tử  cung,  
bạch cầu dạng tủy bào); 4 nhóm bệnh tim mạch (chứng phình động mạch 
chủ   ổ  bụng, chứng vữa xơ  động mạch, bệnh mạch máu não, và bệnh cơ 

tim); các bệnh phổi (bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi, giảm chức 
năng phổi sơ  sinh của mẹ  có hút thuốc lá, các bệnh, giảm chức năng phổi, 
triệu chứng hơ hấp trẻ  em gồm cả  hen, các bệnh, giảm chức năng phổi và  
triệu chứng hơ hấp khác  ở  người lớn); các vấn đề  sức khỏe sinh sản (giảm 
khả năng sinh, kém phát triển thai và sinh thiếu cân, tai biến sản khoa);và các 
vấn đề sức khỏe khác (đục thủy tinh thể, gãy xương hơng, lỗng xương, lt 
dạ  dày, suy giảm sức khỏe dẫn đến nghỉ  việc). Chỉ  riêng đối với 3 bệnh  
nguy hiểm, thuốc lá là ngun nhân của tỷ  lệ  mắc rất lớn: 90% ca ung thư 
phổi, 75% ca bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) và 25% ca bệnh tim  
thiếu máu cục bộ. Hút thuốc lá thụ  động cũng có gây ra nhiều bệnh cho 
người khơng hút trực tiếp. Hút thuốc lá thụ động có thể gây nên nhiều bệnh 
hiểm nghèo như ung thư phổi, các bệnh về tim mạch, nhiễm trùng đường hơ 
hấp và đẻ  non. Người khơng hút thuốc bị  phơi nhiễm với khói thuốc thụ 
động bị tăng nguy cơ bệnh về động mạch vành lên 25­30% và nguy cơ bị ung 
thư phổi lên 20­30%. Ở trẻ em, hút thuốc lá thụ động có thể gây viêm đường 
hơ hấp, hen, viêm tai giữa và hội chứng đột tử sơ sinh.
Tại Việt Nam,  ước tính mỗi năm thuốc lá giết chết 40.000 người.  
Điều này có nghĩa là mỗi ngày có hơn 100 người tử vong vì những bệnh do  
hút thuốc gây nên. Bên cạnh gánh nặng về bệnh tật và tử vong, hút thuốc cịn  
tạo ra gánh nặng về  tài chính. Thuốc lá làm phát sinh chi phí khổng lồ  để 
điều trị những ca bệnh do hút thuốc gây ra.
­ Lạm dụng rượu bia: có  ảnh hưởng lớn tới sức khỏe thơng qua 3 
kênh: say rượu, nghiện rượu và ngộ  độc rượu. Say rượu liên quan đến hành 
vi rủi ro (ví dụ tình dục khơng an tồn), bạo lực (trong gia đình hoặc ngồi xã 
hội) và tai nạn. Nghiện rượu liên quan đến việc sử  dụng thường xun, kéo 
16


dài dẫn đến bệnh tật, rối loạn tâm thần và vấn đề  xã hội. Và ngộ  độc từ 
rượu, đặc biệt rượu nấu thủ  cơng (chiếm 80% thị  phần  ở  Việt Nam) liên 

quan đến 60 loại bệnh và rối loạn như  dị  tật bẩm sinh cho trẻ  có mẹ  sử 
dụng rượu khi mang thai, hại tế bào não  ảnh hưởng khả  năng học, các loại 
bệnh gan, một số  loại ung thư, giảm sức đề  kháng, đau tim đối với những 
người uống q mức.
Tình hình dùng rượu bia có xu hướng tiếp tục gia tăng. Theo Điều tra y 
tế quốc gia 2001­2002, tỷ lệ nam giới 15 tuổi trở lên uống rượu là 46%. Tỷ 
lệ uống rượu cao ở nhóm có trình độ học vấn cao hơn: Nam giới có trình độ 
học vấn từ trung học phổ thơng trở xuống uống rượu khoảng 40%, trong khi 
đó  ở  nhóm nam giới có trình độ  trên trung học phổ  thơng, kể  cả  nơng thơn,  
thành thị là khoảng 60%. Nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật phát hiện các rối  
loạn do làm dụng rượu bia là ngun nhân đứng thứ  3 gây gánh nặng bệnh 
tật ở nam giới.
­ Chế độ  dinh dưỡng và tập thể dục: chế độ  ăn, kể cả khối lượng và 
cơ  cấu kết hợp với hoạt động thể  chất thường xun đều có vai trị quan 
trọng trong việc duy trì, bảo vệ  và tăng cường sức khỏe. Chế  độ  ăn khơng  
hợp lý và thiếu hoạt động thể  chất là hai yếu tố  rủi ro chủ  yếu của tăng 
huyết áp, tăng đường huyết, mỡ máu cao, thừa cân/béo phì, và là yếu tố nguy 
cơ của các bệnh mạn tính chính như bệnh tim mạch, ung thư và tiểu đường. 
Bằng chứng từ các nghiên cứu cho thấy tập thể dục thường xun có thể làm  
giảm cholesterol trong máu, giảm huyết áp cao, cải tiến thành phần cơ  thể 
bằng cách "đốt" mỡ, tạo điều kiện để có mức đường huyết tốt, hỗ trợ duy trì 
mật độ  xương, tăng sức đề  kháng và giải tỏa căng thẳng, giảm nguy cơ  bị 
trầm uất. Chỉ  việc đi bộ  đều đặn có thể  tăng sức của hệ  tim và phổi, giảm  
nguy cơ  bệnh tim, tai biến mạch máu não, giảm tai biến của các bệnh tiểu 
đường,  đau  cơ  và  khớp, cao  huyết  áp,  cholesterol  cao,  giúp tăng  sức  của 
xương và cải thiện khả  năng giữ  cân đối cơ  thể, tăng sức cơ  bắp và giảm  
béo.
Việt Nam vẫn đang phải đối phó với tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cao.  
Hoạt động thể lực vẫn chủ yếu do tính chất cơng việc lao động chân tay tiêu 
tốn calo. Vì vậy, tỷ lệ thừa cân và béo phì cịn ở mức thấp. Năm 2001­2002,  

tỷ lệ thừa cân ở trẻ em dưới 10 tuổi là dưới 2% và ở những người từ 16 tuổi  
trở lên chỉ ở mức 12%, trong đó tỷ lệ ở mức béo phì rất thấp. Nói chung, chế 
độ ăn hiện nay của người Việt Nam chứa nhiều rau, quả, với lượng mỡ thấp  
là một yếu tố  tốt để  bảo vệ  cho sức khỏe. Tuy nhiên, tình hình này có thể 
17


thay đổi nhanh, đặc biệt đối với tầng lớp giàu có,  ở  thành thị, nơi dễ  dàng  
tiếp cận với những loại thực phẩm nhiều năng lượng. 34,9% những người từ 
15 tuổi trở  lên có tập thể  dục thể  thao, trong đó một nửa tập thường xuyên  
hàng tuần từ 5 lần trở lên.
­ Ma tuý, mại dâm
Ma túy có nhiều tác động có hại đối với sức khỏe, từ  nhiễm khuẩn, 
nhiễm vi rút khi sử dụng chung bơm kim tiêm để  chích ma túy, đến ung thư 
do hút cần sa, giảm sức đề  kháng, bệnh tim, dị  tật bẩm sinh, rối loạn tâm  
thần và tử  vong do sử dụng q liều. Người bán dâm có rủi ro cao lây bệnh  
qua đường tình dục gồm cả  HIV/AIDS, và dễ  trở  thành nạn nhân của bạo  
lực, hoặc áp lực đối với sức khỏe tâm thần. Số người sử dụng ma t ở Việt 
Nam   tăng   nhanh   trong   những   năm   gần   đây,   đặc   biệt   là   nhóm   trẻ   tuổi. 
HIV/AIDS có liên quan rất  cao với sử  dụng ma t,  ước tính có khoảng 
56,9% người nhiễm HIV/AIDS trong cả nước là do tiêm chích ma t. Tỷ lệ 
người nghiện ma t có quan hệ tình dục với gái mại dâm trong 12 tháng qua 
từ 11% đến 48% (tùy tỉnh), vì vậy nguy cơ lây truyền HIV trong nhóm nghiện  
chích ma t, mại dâm và bạn tình của họ  là khá cao. Sử  dụng ma t phổ 
biến  ở  nam giới (chiếm hơn 90% các ca nghiện ma t) và người trẻ. Hiện 
nay 80% người sử  dụng ma t < 35 tuổi và 52% < 25 tuổi. Theo Báo cáo 
giám sát hành vi năm 2009, hơn một nửa số người sử chích ma túy ở dưới 30 
tuổi. Tỷ lệ nhiễm HIV trong những người nghiện ma túy có xu hướng giảm 
đi ở hầu hết các địa phương được quan sát, trừ Thành phố Hồ Chí Minh.
Tai nạn, thương tích, bạo lực giới

An tồn lao động, an tồn giao thơng và an tồn cộng đồng đều là yếu  
tố quan trọng bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, do thiếu ý thức, do thiếu  
bảo hộ  lao động, do thiếu sự  quan tâm trong xã hội, tai nạn tiếp tục xảy ra 
thường xun. Tai nạn thương tích đang là một trong những ngun nhân gây 
tử vong cao nhất ở Việt Nam. Năm 2001­ 2002, tai nạn đứng thứ tư trong các  
ngun nhân gây tử vong. Năm 2008, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương và 
Đồng Nai là ba tỉnh có số  người bị  tai nạn giao thơng và tử  vong cao nhất 
trong cả  nước (số  ca là 411, 358 và 322, số  tử  vong là 954, 437 và 441).  
Nhiễm độc hố chất bảo vệ thực vật là một vấn đề nổi lên trong những năm 
gần đây, theo báo cáo thống kê của các tỉnh, thành phố, trong năm 2006 đã có 
2504 vụ  nhiễm độc hố chất bảo vệ  thực vật với 4943 trường hợp nhiễm 
độc. Số tử vong là 155 người chiếm 3% số trường hợp nhiễm độc.
18


Ở   Việt   Nam   vẫn   còn   tư   tưởng   "trọng   nam   khinh   nữ"   ­   một   trong  
những ngun nhân quan trọng dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi 
sinh. Bạo lực đối với phụ nữ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và  
tinh thần phụ  nữ. Theo nghiên cứu của Hội Liên hiệp Phụ  nữ  Việt Nam, 
trong số  những phụ  nữ  đã từng bị  chồng đánh có khoảng 6% đã từng phải 
vào bệnh viện điều trị, 51,8% người vợ  đã bị  sưng tím trong vài ngày. Việc 
đánh đập gây thương tích có thể  làm sảy thai hoặc đẻ  non đối vớ  phụ  nữ.  
Đây cũng là ngun nhân đẩy một số  phụ nữ đến bước đường cùng phải tự 
kết thúc cuộc đời mình đồng thời đã cướp đi mơi trường sống và giáo dục  
bình thường cho rất nhiều trẻ em.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BỆNH XàHỘI VÀ SƠ CỨU THƠNG THƯỜNG
Mã chương: MH23 _CH02
Mục tiêu: 
­ Kiến thức: Trình bày được các nội dung về một số bệnh xã hội và một số 
sơ cứu thơng thường.

­ Kỹ năng: 
+ Thực hành sơ cứu một số vết thương và cầm máu thơng thường;
+ Áp dụng các kiến thức trong việc truyền thơng bảo vệ  và phịng 
tránh một số bệnh xã hội tại cộng đồng.
­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tích cực tun truyền phịng ngừa bệnh tật  
trong cộng đồng, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Nội dung chính
1. Một số bệnh xã hội
Mục tiêu:
­  Kiến thức: Trình bày được khái niệm, đặc điểm, triệu chứng và cách 
phịng tránh một số bệnh xã hội.
­ Kỹ năng: Vận dụng những kiến thức về bệnh xã hội trong việc tun 
truyền phịng chống để bảo vệ sức khỏe cho người dân trong cộng đồng.
­ Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện tính tích cực và chủ động  
trong các cơng tác tun truyền và trợ giúp đối tượng.
1.1. Khái niệm bệnh xã hội
Bệnh xã hội là một thuật ngữ chung chỉ những bệnh có ảnh hưởng lớn  
đến tồn xã hội, do tỉ  lệ  mắc bệnh cao  ở  một vùng hoặc trong phạm vi cả 
nước, có tính chất lây lan, có tỉ lệ tử vong cao, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe 
19


nhân dân, đến sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội do bệnh nhân mất khả  năng lao 
động tạm thời hay vĩnh viễn.
Với sự  phát triển kinh tế  xã hội ngày càng cao, nâng cao dân trí, tổ 
chức y tế chăm sóc sức khỏe tốt…có thể khống chế và thanh tốn được một  
số bệnh xã hội.
Các bệnh xã hội thường gặp như: bệnh phong, bệnh tâm thần, bệnh 
bướu cổ, sốt rét, bệnh lao, đau mắt hột, bệnh lao phổi, bệnh hoa liễu,….
1.2. Một số bệnh xã hội

1.2.1. Bệnh lao phổi
a, Đại cương về bệnh lao phổi.
 Định nghĩa
  Bệnh   lao   phổi   là   một   bệnh   truyền   nhiễm,   do   vi   trùng   lao 
(Mycobacterium Tuberculosis –TB hay cịn gọi là BK) gây ra. Vi trùng lao vào 
cơ  thể bằng cách theo khơng khí vào trong phổi, sau đó tiếp tục gây bệnh tại 
phổi hoặc đến gây bệnh ở những cơ quan khác hoặc theo đường máu, đường  
bạch huyết hoặc đường phế quản.
Lao phổi là bệnh thường gặp nhất, chiếm 80% trong tổng số bệnh lao, 
20% cịn lại là những thể lao khác nhau và mỗi thể lao đều có những dấu hiệu  
riêng của nó. Lao phổi là thể lao nặng và dễ gây lây nhiễm cho người khác nhất  
trong các loại lao.
 Nguồn lây
  Khơng có  ổ  chứa mầm bệnh trong thiên nhiên hoặc vật trung gian  
truyền bệnh. Khi một người bị  lao phổi chưa  được điều trị  hoặc điều trị 
khơng đúng cách, ho khạc, nói to, hắt hơi ra vi khuẩn lao trong khơng khí, 
người lành hít phải sẽ  bị  nhiễm lao (có mang trực khuẩn BK trong cơ  thể).  
Một bệnh nhân lao phổi mỗi ngày ho khạc ra 1 đến 7 tỉ trực khuẩn lao. 90%  
người nhiễm lao sẽ  tự  khỏi bệnh và khoẻ  mạnh nếu có hệ  miễn dịch tốt ,  
10% cịn lại mới trở  thành bệnh lao (nhưng tỉ  lệ tử  vong là 51% nếu khơng  
điều trị) tại bất kỳ thời điểm nào đó trong cuộc đời. Người nhiễm lao dễ trở 
thành bệnh lao tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
­  Số lượng và nồng độ của vi trùng trong khơng khí.
­ Thời gian tiếp xúc với vi trùng kéo dài, thường xun (có nguy cơ 
nhiễm bệnh cao, từ 22 – 100%).
­ Khả  năng đề  kháng của cơ  thể  yếu như  khi mắc bệnh HIV/AIDS,  
tiểu đường, ung thư, bệnh nhiễm bụi silic, khi bị suy dinh dưỡng…
20



­ Khi đang uống những thuốc  ức chế miễn dịch như: Prednisone (dùng 
điều trị  các chứng viêm như  viêm khớp, viêm đại tràng, viêm phế  quản,…), 
Dexamethasone (thuốc dùng điều trị mắt, tai mũi họng),… kéo dài.
­ Điều kiện sống kém, thiếu vắng dịch vụ y tế, căng thẳng tinh thần, làm việc q 
sức…
Thời kỳ lây truyền mạnh nhất là thời kì tồn phát của lao phổi (sốt về 
chiều, ho nhiều, khạc đờm). Thời kì lây truyền kéo dài cho đến khi người  
bệnh được dùng thuốc lao 2 tuần đến 1 tháng. Nếu khơng được phát hiện và  
điều trị, người bệnh sẽ liên tục phát tán vi khuẩn lao trong suốt thời gian họ 
sống.
Lây truyền chỉ xảy ra  ở người mắc bệnh lao hoạt động (khơng phải là 
lao tiềm  ẩn). Chuỗi lây truyền có thể  được chấm dứt bằng cách cách ly  
người bệnh ở giai đoạn bệnh hoạt động và áp dụng biện pháp điều trị kháng 
lao hữu hiệu.
Ngồi lây qua đường hít thở, bệnh cịn có thể  lây qua thức ăn, nước 
uống do có chứa khuẩn lao; do ruồi mang trực khuẩn đến; do uống sữa khơng 
đun sơi (hoặc khơng được tiệt trùng) của bị bị lao.
 Vị trí tổn thương
Lao phổi hay bắt đầu từ  vùng đỉnh phổi và vùng dưới địn (phân thuỳ 
đỉnh và phân thuỳ sau của thuỳ trên phổi). Cơ  chế được giải thích là do cấu 
trúc về giải phẫu hệ mạch máu ở đây, làm cho dịng máu chảy chậm so với 
vùng khác, vì vậy vi khuẩn dễ dừng lại gây bệnh.
 Thời gian ủ bệnh
 Trực khuẩn BK là loại khuẩn hình que, sinh sản nhanh và bền vững. Nó 
có thể sống vài tuần trong khơng khí và nước; khi bệnh nhân nhổ  đờm xuống  
đất ẩm và nơi tối thì trực khuẩn lao vẫn tiếp tục tồn tại đến 2 – 3 tháng. Khi  
xâm nhập vào trong cơ  thể, các vi trùng bệnh lao sẽ  chuyển sang trạng thái 
“ngủ”. Các vi trùng lao “ngủ” khơng gây hại hay gây bệnh cho cơ  thể. Hiện  
tượng này gọi là “ủ bệnh lao”. Nó có thể kéo dài trong một thời gian ngắn rồi  
phát bệnh (khi có điều kiện thuận lợi) hoặc “ngủ”n trong cơ  thể suốt cuộc 

đời người bị nhiễm mà khơng gây bệnh.
 Tuổi mắc bệnh
 Ai cũng có thể  mắc bệnh lao phổi.  Ở người lớn tỉ lệ trở thành bệnh  
lao nếu nhiễm lao khơng điều trị là 5 – 10%. Đối với trẻ dưới 1 tuổi, tỉ lệ này  
là 43% (do chưa có miễn dịch bảo vệ); trẻ em từ 1 – 5 tuổi là 24%; 15% ở trẻ 
11 – 15 tuổi (đây là lứa tuổi có nhiều thay đổi về nội tiết, tạo điều kiện cho 
21


vi khuẩn lao vùng lên). Do sức đề kháng giảm nên tỉ lệ lao phổi ở người già 
cũng gặp nhiều hơn.
b, Triệu chứng lâm sàng
 Thời kỳ bắt đầu
­ Đa số trường hợp bệnh bắt đầu một cách từ từ với các dấu hiệu sau  
đây:
+ Triệu chứng tồn thân: bệnh nhân mỏi mệt, giảm khả  năng làm 
việc, ăn kém, gầy sút, sốt nhẹ về chiều tối (37 05 – 380C) kèm theo ra mồ hơi 
về ban đêm, da xanh…Các triệu chứng trên đây được nhiều tài liệu gọi là hội 
chứng nhiễm trùng, nhiễm độc lao. 
+ Triệu chứng cơ năng:
Triệu chứng hay gặp nhất là ho khạc đờm: đờm nhầy, màu vàng 
nhạt, cỏ  thể  màu xanh hoặc mủ  đặc. Đây là triệu chứng bệnh quan 
trọng, người thầy thuốc cần cho làm xét nghiệm sớm để chẩn đốn.
Ho ra máu: Khoảng 10% bệnh nhân bị  bệnh, bắt đầu biểu hiện  
bằng triệu chứng ho ra máu, thường ho ra máu ít, có đi khái huyết (là  
dấu hiệu đã ngừng chẩy máu, máu khạc ra ít dần, đỏ thẫm rồi đen lại).
Đau ngực: Đây là triệu chứng khơng gặp thường xun, thường  
đau khu trú ở một vị trí cố định.
Khó thở: Chỉ gặp khi tổn thương rộng ở phổi, hoặc bệnh phát hiện 
muộn.

+ Triệu chứng thực thể
    Ở giai đoạn đầu, các dấu hiệu thực thể nghèo nàn, khi khám (nhìn,  
sờ, gõ, nghe) thường khơng phát hiện được triệu chứng gì rõ rệt, nhất là đối 
với những tổn thương nhỏ. Một số  trường hợp có thể  nghe thấy rì rào phế 
nang giảm ở vùng đỉnh phổi hoặc vùng liên bả ­ cột sống. Nghe thấy ran nổ 
cố định ở một vị trí (thường vùng cao của phổi) là một dấu hiệu có giá trị.
­ Khởi bệnh cấp tính (10 – 20%):  bệnh bắt đầu với sốt cao, ho, đau 
ngực nhiều, kèm theo khó thở, cách bắt đầu này thường gặp trong thể  viêm 
phổi bã đậu hoặc phế quản ­ phế viêm do lao.
 Thời kỳ tồn phát
Các triệu chứng lâm sàng ở thời kỳ bắt đầu nặng dần lên và diễn biến 
từng đợt, có thời gian giảm sau đó lại trở  lại với mức độ  nặng hơn. Nếu 
khơng được phát hiện và điều trị thì bệnh ngày càng nặng.
­ Triệu chứng tồn thân: người bệnh suy kiệt, da xanh, niêm mạc nhợt, 
sốt dai dẳng về chiều và tối.
22


­ Triệu chứng cơ năng
+ Ho ngày càng tăng, có thể ho ra máu.
+ Đau ngực liên tục.
+ Khó thở tăng, ngay cả khi nghỉ ngơi.
­ Triệu chứng thực thể: khi bệnh nhân đến muộn, có thể  nhìn thấy 
lồng ngực bị lép (bên tổn thương) do các khoang liên sườn hẹp lại.
Vùng đục của tim bị  lệch sang bên tổn thương, nghe có nhiều ran nổ,  
ran ẩm…có thể có tiếng thổi hang.
c, Phịng và điều trị bệnh
 Phịng chống bệnh
 ­ Biện pháp dự phịng: biện pháp dự phịng quan trọng nhất là “cắt đứt 
nguồn lây”, có nghĩa là phải phát hiện sớm những người bị lao phổi có AFB 

(+) và chữa khỏi cho họ. Tuy nhiên bệnh lao là một bệnh có tính xã hội cho 
nên những biện pháp dự phịng mang tính cộng đồng cũng rất quan trọng.
+ Làm tốt cơng tác tun truyền và giáo dục sức khoẻ cho mọi người.  
Ai cũng hiểu được bệnh lao là một bệnh lây truyền qua đường hơ hấp, có 
thể phịng và chữa khỏi hồn tồn. Qua đó ý thức phịng bệnh bằng cách tăng  
cường sức khoẻ, làm sạch và thơng thống tốt mơi trường sống.
+ Kiểm sốt phịng chống lây nhiễm tại các cơ sở y tế hoặc tại những 
nơi có nguồn lây (bệnh viện lao, trại giam….) bằng cách:
Người   bệnh   phải   đeo   khẩu   trang,   khi   ho,   hắt   hơi   phải   che  
miệng, khạc đờm vào chỗ  quy định và đờm hoặc các vật chứa 
nguồn lây phải được huỷ đúng phương pháp.
Bệnh nhân nên ngủ riêng giường, dùng bát đũa, cốc chén riêng và  
phải luộc sơi sau khi dung. Áo quần, chăn màn hàng tuần phải 
được luộc sơi sau khi giặt.
Tận dụng ánh nắng mặt trời càng nhiều càng tốt cho nơi  ở  và 
các vật dụng của người bệnh.
Tạo được những điều kiện thơng gió tốt để  khơng khí được lưu 
thơng nhằm giảm thấp nhất nồng độ  các hạt chứa vi khuẩn lao 
trong khơng khí.
 Điều trị bệnh
­ Mục đích điều trị:
+ Tiêu diệt hết vi khuẩn lao gây tổn thương để  khỏi bệnh, tránh tái 
phát và tránh kháng thuốc, hạn chế các biến chứng và tử vong
23


+ Dập tắt các nguồn lây lao cho cộng đồng, làm giảm tỉ  lệ nhiễm lao  
hàng năm và số lao mới mắc hàng năm, tiến tới thanh tốn bệnh lao.
­ Ngun tắc điều trị:
+ Phối hợp thuốc chống lao

Thuốc chống lao mỗi loại có một tác dụng khác nhau trên vi trùng lao: 
Diệt khuẩn, kìm khuẩn. Do vậy phải phối hợp ít nhất 3 loại thuốc chống lao  
trong giai đoạn tấn cơng. Những nơi có kháng thuốc ban đầu cao cần phối  
hợp 4 loại thuốc trong giai đoạn tấn cơng, sau đó dùng 2 hoặc 3 loại thuốc để 
đảm bảo âm tính hóa đờm trong giai đoạn duy trì.
+ Thuốc phải dùng đúng liều
Các thuốc chữa lao có tác dụng hiệp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ 
tác dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ  khơng có hiệu quả  và dễ  gây ra 
các chủng vi trùng kháng thuốc, dùng liều cao dễ gây tai biến.
+ Dùng thuốc đều đặn, đúng giờ
Các thuốc chống lao phải tiêm và uống cùng một lúc và cố  định giờ 
trong ngày để có thể đạt được đỉnh cao nồng độ  thuốc trong huyết thanh. Vì 
BK sinh sản chậm (20 giờ 1 lần) nên hàng ngày chỉ cần uống thuốc lao 1 lần 
và xa bữa ăn (trước hoặc sau) để đạt hấp thụ tối đa.
+ Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát
Phải điều trị kéo dài. Hiện nay thường áp dụng 2 chế độ điều trị sau:
Điều trị ngắn hạn: 6 – 9 tháng cho các lao mới phát hiện
Điều trị  dài hạn: 12 – 18 tháng cho các lao kháng thuốc, mạn tính, 
lao phối hợp với HIV/AIDS
+ Điều trị 2 giai đoạn
Giai đoạn tấn cơng kéo dài 2 – 3 tháng: mục đích là để diệt vi khuẩn,  
làm giảm nhanh số vi khuẩn lao trong các vùng tổn thương, ngăn 
chặn đột biến kháng thuốc và nguy cơ tái phát.
Giai đoạn duy trì (củng cố) kéo dài 4 – 6 tháng: mục đích là triệt  
sạch BK ở nơi tổn thương để tránh tái phát. Giai đoạn này khơng  
cần dùng nhiều loại thuốc nhưng ít nhất phải có một loại thuốc 
có tính diệt khuẩn và địi hỏi phải dùng đủ thời gian quy định.
+ Điều trị có kiểm sốt
Kiểm sốt là theo dõi việc dùng thuốc của bệnh nhân và xử lý kịp thời 
những tai biến và tác dụng phụ  của thuốc. Cũng như  kiểm sốt việc dùng 

thuốc đúng quy cách của bệnh nhân (DOTS: Directly observed treatment short 
– course ­ điều trị ngắn hạn có kiểm sốt trực tiếp).
24


1.2.2. Bệnh sốt rét
a, Đại cương về bệnh sốt rét
 Định nghĩa
Sốt rét là một bệnh lây truyền đường máu do ký sinh trùng sốt rét  
(KSTSR) Plasmodium gây ra, thường gặp  ở  các nước thuộc miền nhiệt đới. 
Bệnh lây truyền từ  người bệnh sang người lành qua trung gian là lồi muỗi 
Anopheles (muỗi địn xóc). Bệnh có tính chất lưu hành địa phương và có thể 
phát triển thành dịch.
Đây là một bệnh tồn thân với đặc điểm lâm sàng điển hình là sốt  
thành cơn với 3 giai đoạn: rét, nóng và vã mồ  hơi; sốt có chu kỳ  và thường 
kèm theo thiếu máu, lách to. Bệnh nặng (sốt rét ác tính) nếu khơng được cứu 
chữa kịp thời có thể gây ra di chứng và dẫn đến tử vong.
Nguồn bệnh và đường lây truyền
­ Nguồn bệnh:
+ Chủ yếu là bệnh nhân sốt rét.
+ Ngồi ra cịn có những người mang ký sinh trùng lạnh (người mang 
KSTSR mà khơng có biểu hiện của bệnh sốt rét).
­ Đường lây:
+ Chủ  yếu do muỗi Anopheles truyền. 3 loại Anopheles (An.) chính 
truyền bệnh sốt rét  ở  Việt Nam là:  An. Minimus, An. Dirus, An. Sundaicus.  
Muỗi nhiễm KSTSR có thể truyền bệnh trong suốt cuộc đời. 
+ Do mẹ  mang thai nhiễm sốt rét và có tổn thương tế  bào nhau thai 
ngăn cách giữa máu mẹ và con (hiếm gặp).
+ Do truyền máu có nhiễm KSTSR.
+ Do tiêm chích: bơm tiêm có dính máu có KSTSR do tiêm chích ma túy.

­ Mùa sốt rét: Tuỳ  theo sự  phát triển của muỗi và hoạt động của con 
người. Miền Bắc đỉnh cao vào tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10 (đầu và cuối mùa 
mưa) riêng tháng 6 – 7 – 8 có mưa lũ nên bọ  gậy Anopheles kém phát triển; 
những tháng rét nhiệt độ  <20oC, muỗi giảm sinh sản. Miền Nam nhiệt độ 
quanh năm trên 20oC nên sốt rét quanh năm, phát triển nhiều vào mùa mưa.
b, Triệu chứng lâm sàng
 Thời kỳ ủ bệnh
Đây là thời gian từ khi bị muỗi nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt đến khi 
có các biểu hiện lâm sàng đầu tiên. Trong thời kỳ  này bệnh nhân có thể  có 
cảm giác khó chịu hay  ớn lạnh. Thời gian  ủ bệnh thay đổi tuỳ thuộc loại ký 
sinh trùng :
25


×