Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.1 KB, 60 trang )

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG 
Ban hành kèm theo Quyết định số:        /QĐ­TCGNB  ngày….tháng….năm  
2017  của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

1


Ninh Bình, năm 2018

2


TUN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể 
được phép dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh  
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


4



LỜI GIỚI THIỆU
         Trong điều kiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn 
tại và phát triển, địi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi. 
Muốn vậy, u cầu doanh nghiệp phải được thường xun tiến hành phân 
tích hoạt   động kinh doanh, nhằm  đánh giá  đúng  đắn mọi hoạt  động kinh 
doanh trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu  
hiệu và lựa chọn đưa ra quyết định tối ưu phương án hoạt động kinh doanh. 
         Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” là tài liệu chính thức sử 
dụng giảng dạy và học tập cho sinh viên ngành kế  tốn doanh nghiệp; đồng 
thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến lĩnh vực này. Nội 
dung cuốn sách gồm 4 chương đề cập đến tồn bộ những kiến thức về phân 
tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: 
Chương 1: Khái qt chung của phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của DN
Chương 3: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Chương 4: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp
Mặc dù các tác giả đã rất cố gắng, song cuốn giáo trình Phân tích hoạt 
động kinh doanh khơng tránh khỏi khiếm khuyết. Chúng tơi rất mong được 
các đồng nghiệp và bạn đọc gần xa chân thành góp ý để cuốn sách được hồn 
thiện tốt hơn trong lần xuất bản sau.
Xin chân thanh cam 
̀
̉ ơn!
Ninh Bình, ngày…..........tháng…........... năm 2018
Tham gia biên soạn
 1. Chủ biên: Phạm Thị Thu Hiền 
                                     2. Đỗ Quang Khải
                                     3. Nguyễn Thị Nhung


5


6


MỤC LỤC
1. Khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
................................................................................................................ 11
1.1. Khái niệm......................................................................................... 11
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh. ..............................12
1.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh................................ 12
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. ..........................12
2.1. Phương pháp so sánh..................................................................... 13
2.2. Phương pháp liên hệ cân đối........................................................... 15
2.3. Phương pháp phân tích chi tiết........................................................ 18
2.4 Phương pháp thay thế liên hoàn...................................................... 18
2.5. Phương pháp số chênh lệch............................................................ 22
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh........................................ 23
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh.................................................. 23
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh........................................... 24
1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất
................................................................................................................ 26
1.1 Ý nghĩa của việc phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất . 26
1.2. Nhiệm vụ của phân tích sử dụng các yếu tố sản xuất ....................27
2. Phân tích tình hình sử dụng yếu tố lao động (LĐ) ..............................27
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động .............................. 27
2.2. Phân tích tình hình tăng giảm năng suất lao động ..........................29
2.3 Phương hướng nâng cao năng suất lao động..................................30
3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định....................................... 34

3.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật................................................ 34
3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.................................... 36
4. Phân tích tình hình sử dụng ngun vật liệu...................................... 38
4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu. ..................................39
4.2. Phân tích thường xun tình hình cung cấp NVL. ...........................39
4.3. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp nguyên vật liệu. .....................41
1. Ý nghĩa, nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
................................................................................................................ 44
1.1. Ý ng hĩa........................................................................................... 44
1.2. Nội dung phân tích........................................................................... 45
2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ
sản phẩm hàng hố................................................................................ 45
2.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị. ...............................45
2.2. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành. .................................. 47
3. Phân tích chi phí cho 1.000đ sản phẩm hàng hố. .............................49
3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí cho
1.000đ giá trị sản lượng hàng hoá.......................................................... 50
3.2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và
kiến nghị................................................................................................. 50
7


1. Ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp..................................................................................................... 55
1.1. Ý nghĩa của việc phân tích .............................................................. 55
1.2. Nhiệm vụ của việc phân tích ........................................................... 56
1.3. Vai trị của việc phân tích ................................................................ 56
2. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ...............57
2.1. Chỉ tiêu kết quả sản xuất ................................................................ 57
2.2. Phân tích chất lượng sản phẩm....................................................... 59


8


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Phân tích hoạt động kinh doanh
Mã mơn mơ đun: MĐ28
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun: 
­ Vị trí: Mơn học được bố trí giảng dạy sau khi học xong các mơn học cơ sở.
­ Tính chất: Là mơn học chun mơn nghề.
­ Ý nghĩa và vai trị của mơn học:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức chun mơn đáp ứng u cầu 
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước  
và hội nhập quốc tế;
 + Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo học sinh bước đầu tham gia 
cơng việc sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp;
+ Ngồi ra học sinh cịn có năng lực để theo học liên thơng lên các bậc  
học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề.
Mục tiêu của mơn học/mơ đun:
­ Về kiến thức:
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh  
doanh trong DN;
+ Trình bày được những nội dung phân tích, các phương pháp phân tích 
và tiến hành tổ chức phân tích..
­Về kỹ năng:
          + Vận dụng được các kiến thức cơ sở và chun mơn của kinh tế, tài  
chính thống kê đê phân tích mức độ   ảnh hưởng của các nhân tố  đến đối 
tượng của phân tích;
+ Xây dựng được các phương trình kinh tế khoa học phù hợp với từng 
đối tượng cần phân tích;

+ Lựa chọn đúng các phương pháp để  phân tích, đánh giá và xác định 
chính xác mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích;
+ Tổ chức được việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp ở 
từng khâu, từng giai đoạn. Từ  đó, tìm ngun nhân và đề  xuất các giải pháp  
phù hợp.
­ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
9


+ Có tinh thần làm việc hợp tác, có thái độ làm việc tích cực, chủ động 
sáng tạo, có kỷ luật và tác phong cơng nghiệp;
+ Có khả  năng tìm kiếm việc làm và học lên trình độ  cao hơn hoặc tổ 
chức kinh doanh.
Nội dung của mơn học/mơ đun:

10


CHƯƠNG 1
KHÁI QT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giới thiệu:
Nội dung chương giới thiệu sơ lược khái niệm, đối tượng, nội dung của phân 
tích hoạt động kinh doanh. Các phương pháp của phân tích hoạt động kinh 
doanh và cơng tác tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.
Mục tiêu:
­ Về kiến thức:
+  Trình bày khái được khái niệm, nội dung của phân tích hoạt động 
kinh doanh trong hệ thống quản lý doanh nghiệp;
+ Trình bày được đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh  
doanh;

+ Trình bày được các loại hình phân tích kinh doanh;
­ Về kỹ năng: 
+ Vận dụng 4 phương pháp phân tích chủ  yếu nhất của phân tích hoạt 
động   kinh   doanh   vào   phân   tích   hoạt   động   kinh   doanh   cụ   thể   của   doanh 
nghiệp;
+ Ứng dụng tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh ở doanh nghiệp
­ Về  năng lực tự  chủ  và trách nhiệm: Có ý thức học tập nghiêm túc, chủ 
động, tích cực trong việc học tập.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, đối tượng, nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
1.1. Khái niệm.
­ Phân tích, theo nghĩa chung nhất là sự  chia nhỏ  sự  vật, hiện tượng 
trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ: Trong lĩnh vực tự nhiên, sự chia nhỏ này được tiến hành với các  
phương tiện cụ  thể như: Phân tích các loại sinh vật bằng kính hiển vi, phân 
tích các chất hố học bằng các phản ứng... Trái lại, trong lĩnh vực kinh tế xã  
hội, các hiện tượng cần phân tích chỉ  tồn tại bằng các khái niện trừu tượng,  
do đó việc phân tích phải  được tiến hành bằng những phương pháp trừu 
tượng.
11


­ Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là q 
trình nghiên cứu, để  đánh giá tồn bộ  q trình và kết quả  hoạt động kinh  
doanh  ở  DN, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn 
tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp  
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở DN.
1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là q trình kinh doanh  
và kết quả  kinh doanh (tức sự  việc xảy ra  ở q khứ). Q trình và kết quả 

hoạt động kinh doanh khơng phải là các số  liệu chung chung mà phải được 
lượng hố cụ  thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng dẫn việc  
thực hiện các chỉ tiêu đó để đánh giá.
Ví dụ: 
Nói đến lợi tức thì ở đây là lợi tức trước thuế hay sau thuế, lợi tức đạt 
được trong 06 tháng hay là cả năm, lợi tức tất cả các mặt hoạt động hay chỉ là  
kết quả của một mặt hàng chính nào đó.
Hay khi nói đến các nhân tố tác động, ta có chỉ tiêu sau:
Giá trị sản lượng = Tổng số giờ làm việc x Giá trị bình qn một giờ.
Đối tượng phân tích ở đây là chỉ tiêu giá trị sản lượng có hai nhân tố tác 
động là tổng số giờ và giá trị bình qn một giờ làm việc. Việc thực hiện kế 
hoạch của đối tượng phân tích sẽ tuỳ thuộc vào việc thực hiện kế hoạch của  
hai nhân tố tác động trên.
1.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.
Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh tập trung vào những vấn 
đề.
­ Phân tích các chỉ  tiêu phản ánh kết quả  kinh doanh của DN hay của  
từng đơn vị, từng bộ phận.
­ Phân tích các yếu tố  nguồn lực và các điều kiện liên quan trực tiếp 
đến kết quả kinh doanh.
­ Phân tích hiệu quả kinh doanh của DN, của đơn vị, của từng bộ phận  
và hiệu quả của các yếu tố nguồn lực sử dụng vào sản xuất.
2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh.
Để  đạt được mục đích của phân tích, có thể  sử  dụng các phương pháp phát 
triển khác nhau và mỗi phương pháp đều có thể  nhấn mạnh và hạn chế  của 
12


nó, địi hỏi phải có trình độ vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục 
đích đặt ra. Sau đây là một số phương pháp thường dùng trong phân tích hoạt  

động kinh doanh:
2.1. Phương pháp so sánh.
Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong phân tích hoạt động kinh doanh, khi 
sử dụng phương pháp này cần phải qn triệt các nội dung sau: 
2.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để 
so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn gốc so 
sánh thích hợp, các gốc so sánh có thể là:
­ Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ 
tiêu kinh tế.
­ Các tài liệu dự kiến như kế hoạch, định mức dùng làm cơ sở để đánh giá tình hình  
thực hiện so với mục tiêu dự kiến đã đề ra.
2.1.2. Điều kiện so sánh:
Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng phải thống nhất về các  
mặt sau:
­ Có ít nhất 2 đại lượng hoặc 2 chỉ tiêu cần so sánh
­ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
­ Phải cùng phương pháp tính tốn.
­ Phải cùng một đơn vị đo lường 
­ Phải cùng một khoảng thời gian hạch tốn.
2.1.3. Kỹ thuật so sánh
Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh 
sau:
­ So sánh tuyệt đối: 
Số tuyệt đối là số biểu hiện qui mơ, khối lượng của một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
So sánh tuyệt đối là so sánh mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoảng  
thời gian và khơng gian khác nhau nhằm đánh giá sự  biến động về  quy mơ, khối 
lượng của chỉ tiêu kinh tế đó.
Ví dụ: Doanh thu của một cơng ty dự kiến kỳ kế hoạch đạt được là 100 triệu đồng ; 
nhưng thực tế cơng ty đã đạt được 150 triệu đồng. So sánh số tuyệt đối ta có:

150 triệu đồng ­ 100 triệu đồng = + 50 triệu đồng.
13


Như vậy cơng ty đã hồn thành vượt mức kế hoạch về doanh thu là 50 triệu đồng.
­ So sánh số tương đối:
Có nhiều loại số tương đối, tuỳ theo u cầu của phân tích mà sử dụng cho phù hợp.
+ Số tương đối hồn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu 
kinh tế, nó phản ánh tỷ lệ hồn thành kế hoạch của chỉ tiêu           kinh tế.
 Số tương đối 
hồn thành kế 

Chỉ tiêu kỳ phân tích 
=

hoạch 

 x 100

Chỉ tiêu kỳ gốc 

Ví dụ:  Doanh thu của một cơng ty dự  kiến kỳ  kế  hoạch đạt được là 100 triệu  
đồng  ; nhưng thực tế cơng ty đã đạt được 150 triệu đồng.
Số tương đối hồn thành kế hoạch (%).
150
100% = 150%
100

Như vậy, cơng ty đã đạt 150% kế hoạch doanh thu, hồn thành vượt mức 50% kế 

hoạch đề ra.
+ Số tương đối hồn thành kế hoạch hệ số điều chỉnh.
Là kết quả chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số kỳ gốc (kế hoạch) được 
điều chỉnh theo kết quả của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định đến chỉ tiêu  
phân tích.
Cơng thức xác định:  
 Mức biến động tương 
đối 

=

Chỉ tiêu kỳ phân tích 

­ (Chỉ tiêu kỳ gốc x Hệ số điều 
chỉnh) 

Ví dụ: Để minh hoạ ta sẽ phân tích chi phí tiền lương của nhân viên bán hàng với 
kết quả doanh thu tiêu thụ tại một doanh nghiệp với tài liệu: 
 Chỉ tiêu 
1. Doanh thu tiêu thụ 
2. Tiền lương bán hàng 

Kế hoạch 
500
50

 Thực 
tế 
600
55


 Chênh lệch 
Mức 
+ 100
+ 5


+ 20
+ 10

Nếu xét về tiền lương của nhân viên bán hàng thực tế so với kế hoạch tăng 10% 
tương ứng với 5 triệu đồng.
14


Nếu xét tốc độ tăng chỉ tiêu quỹ lương chi ra trong mối quan hệ với doanh thu tiêu thụ 
thì tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương là 10% 
(120% ­ 110%).
Để thấy rõ việc chi trả tiền lương này có hợp lý hay khơng, ta khơng tính mức biến  
động tương đối của chỉ tiêu tiền lương giữa thực hiện so với kế hoạch được điều  
chỉnh với hệ số tăng của quy mơ tiêu thụ như sau:
Mức biến động tương đối = 55 ­ (50 x 120%) = 55 ­ 60 = ­ 5
Như vậy kết quả của mức biến động tương đối có điều chỉnh cho ta thấy so với kế 
haọch doanh nghiệp đã tiết kiệm được 5 triệu đồng tiền lương. Thực vậy theo kế 
hoạch với mức doanh thu 500 triệu đồng thì phải chi cho tiền lương cho nhân viên 
bán hàng là 50 triệu đồng. Thực tế doanh thu đạt được 600 triẹu đồng thì phải chi 
cho nhân viên bấn hàng tương ứng là 60 triệu đồng tiền lương. Tuy nhiên, thực tế 
doanh nghiệp chỉ  mới chi 55 triệu đồng, như  vậy là tiết kiệm 5 triệu đồng chứ 
khơng phải vượt chi 5 triệu đồng như mức biến động tuyệt đối phản ánh.  
2.2. Phương pháp liên hệ cân đối.

Cũng là phương pháp dùng để  phân tích mức độ   ảnh hưởng của các 
nhân tố mà giữa chúng có sẵn mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân 
tích đúng một lượng tương ứng.
Những liên hệ  cân đối thường gặp trong phân tích như: Tài sản và 
nguồn vốn; cân đối hàng tồn kho; đẳng thức q trình kinh doanh, nhu cầu  
vốn và sử dụng vốn.v.v...
Ví dụ 1: Chỉ tiêu C cần phân tích. C chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tốc a, b, 
c và các nhân tố này có quan hệ với chỉ tiêu C như sau: C = a + b ­ c.
­ Chỉ tiêu phân tích: C = a + b ­ c.
C0 = a0 + b0 ­ c0
C1 = a1 + b1 ­ c1
­ Đối tượng phân tích (so sánh giữa chỉ tiêu kỳ TT với chỉ tiêu kỳ KH).
C = C1 ­ C0
­ Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Do ảnh hưởng của nhân tố a.
a  = a1 ­ a0
+ Do ảnh hưởng của nhân tố b.
b = b1 ­ b0
15


+ Do ảnh hưởng của nhân tố c.
c = ­ c1 ­( ­ c0) = c0­ c1
­  Tổng hợp ảnh hưởng của 3 nhân tốc.
C =  a +  b +  c.
Ví dụ 2: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tốc đến chỉ tiêu tổng nguồn 
vật tư cung ứng theo mối quan hệ xác lập như sau:
Tổng nguồn 
vốn vật tư
Số liệu như sau:

TT
1
2
3
4

=

VT tồn 
kỳ trước

Chỉ tiêu
VT tồn kỳ trước (B)
VT tự tìm kiếm (C)
VT cungứng theo HĐ (D)
Tổng nguồnVT (A)
­ Chỉ tiêu phân tích:

+

VT tự 
tìm kiếm

Kỳ gốc
100
200
300
600

+


VT cung ứng 
theo HĐ

Kỳ phân tích
150
240
260
650

+50
+40
­40
+50

A = B + C + D.
A1 = B1 + C1 + D1 = 650 (đơn vị)
A0 = B0 + C0 + D0 = 600 (đơn vị)
­ Đối tượng phân tích:
A = A1 ­ A0 = +50 (đvị).
Tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích tăng so với kỳ gốc là 50 (đvị) là 
do ảnh hưởng của 3 nhân tố.
+ Nhân tố VT tồn kỳ trước.
B = B1 ­ B0 = +50 (đvị).
Do vật tư tồn kỳ trước  ở kỳ phân tích tăng so với kỳ  gốc 50 (đvị) làm 
cho tổng nguồn VT tăng 50 (đvị).
+ Nhân tố VT tự tìm kiếm:
C = C1 ­ C0 = +40 (đvị).
Do vật tư  tự  tìm kiếm  ở  kỳ  phân tích tăng so với kỳ  gốc 40 (đvị) làm 
cho tổng nguồn VT tăng 40 (đvị).

Do vật tư cung  ứng theo HĐ kỳ  phân tích giảm so với kỳ gốc 40 (đvị) 
làm cho tổng nguồn VT tăng 40 (đvị).
­ Tổng hợp ảnh hưởng của 3 nhân tố.
A =  B +  C +  D
16


+50 = 50 + 40 + (­40).
Kết luận: Như vậy tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích tăng so với kỳ 
gốc 50 (đvị) chủ yếu do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Nhân tốc VT tồn kỳ trước  
và nhân tố  VT tự  tìm kiếm. Nếu loại trừ   ảnh hưởng của 2 nhân tố  này thì 
thực chất tổng nguồn VT của DN kỳ phân tích giảm so với kỳ gốc là 40 (đvị).
Ví dụ 3: 
Dùng phương pháp liên hệ  cân đối, phân tích các nhân tố  nội tại  ảnh  
hưởng đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau:
                  ĐVT: ngàn đồng.
Chỉ tiêu
Thực hiện
Kế hoạch

Tồn đầu 
kỳ
90.000
100.000

Nhập trong kỳ
1.100.000
1.000.000

Xuất trong 


Tồn cuối 

kỳ
1.110.000
1.050.000

kỳ
80.000
50.000

Bảng 1.3. Tình hình nhập ­ xuất ­ tồn.
Ta có liên hệ cân đối:
Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ  = Xuất trong kỳ + Tồn cuối kỳ.
Suy ra:
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nập trong kỳ ­ Xuất trong kỳ.
(Q)

(a)

(b)

(c)

Gọi: Q là chỉ tiêu cần phân tích.
a, b, c là các nhân tố ­ có liên hệ độc lập, ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân 
tích.
Ta có đối tượng phân tích ( Q):
Tồn kho cuối kỳ ­ Tồn kho cuối kỳ = 80.000 ­ 50.000 = 30.000đ
Q = Q1 ­ Q0 =  a +  b ­  c. Như vậy:

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a (Tồn đầu kỳ):
a = a1 + a0 = 90.000 ­ 100.000 = ­10.000đ.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b (Nhập trong kỳ):
b = b1 + b0 = 1.100.000 ­ 1.000.000 = 100.000đ.
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c (Xuất trong kỳ):
c = ­ c1 + c0 = ­ 1.110.000 + 1.050.000 = ­ 60.000đ.
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
17


    Q = Q1 ­ Q0 =  a +  b ­  c = ­10.000 + 100.000 ­ 60.000 = 30.000đ.
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong cơng tác lập kế hoạch 
sản xuất kinh doanh và ngày cả cơng tác hạch tốn.
2.3. Phương pháp phân tích chi tiết.
­ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.
Các chỉ  tiêu kinh tế  thường được chi tết thành các yếu tố  cấu thành. 
Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành các chỉ tiêu 
phân tích.
Ví dụ: Tổng giá thành sản phẩm đợc chi tiết theo giá thành của từng 
loại sản phẩm sản xuất. Trong mỗi loại sản phẩm, giá thành được chi tiết 
theo các yếu tố của chi phí sản xuất.
­ Chi tiết theo thời gian.
Các   kết   quả   kinh   doanh   bao   giờ   cũng   là   một   quá   trình   trong   từng 
khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những ngun 
nhân tác động khơng giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh giá  
chính xác và đúng đắn KQKD, từ  đó có các giải pháp hiệu lực trong từng  
khoảng thời gian.
Ví dụ: 
+ Trong sản xuất: Lượng sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ cung cấp đ ­
ược chi tiết theo từng tháng, q.

+ Trong DN thương mại: Kết quả  doanh thu tiêu thị  hoặc khối lượng 
hàng mua được chi tiết theo tháng, q để mua bán nhịp độ mua bán.
+ Trong sản xuất nơng nghiệp, CDCB, dịch vụ chúng được chi tiết theo 
mùa vụ  để  nghiên cứu tính thời vụ   ảnh hưởng đến kết quả  hoạt động kinh 
doanh.
­ Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.
Kết quả HĐKD do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh 
khác nhau tạo nên. Việc chi tiết này nhằm đánh giá kết quả  hoạt động kinh  
doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các 
mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt  
động khác nhau.
2.4 Phương pháp thay thế liên hồn.
2.4.1. Khái niệm
18


Phương pháp thay thế liên hồn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của 
từng nhân tố đến kết quả hồn thành kế hoạch về một chỉ tiêu kinh tế nào đó.
2.4.2. Tác dụng
Xác định được một cách cụ  thể mức độ  ảnh hưởng của từng nhân tố  đến hiện  
tượng nghiên cứu. Qua đó thấy được nhân tố tích cực, nhân tố chưa tích cực, nhân tố 
chủ yếu, nhân tố thứ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, giúp 
ta thấy được chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
2.4.3. Ngun tắc vận dụng:
Khi vận dụng phương pháp thay thế liên hồn trong phân tích hoạt động kinh tế cần 
tn theo các ngun tắc sau: 
­ Các nhân tố phải có mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp cả tích số và  
thương số
­ Thiết lập mối quan hệ tốn học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích, theo một  
trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng .

­ Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào 
nhân tốc kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích.  
Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh  
lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
­ Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của  
chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc,  
ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ 
phân tích.
­ Tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích 
và kỳ gốc (đối tượng phân tích).
Có thể cụ thể các ngun tắc trên thành các bước sau:
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng 
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
Ví dụ: 

19


Giả sử có 3 nhân tố a, b, c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q. Phân tích mức độ 
ảnh hưởng của a, b, c đối với chỉ tiêu Q
Gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích, Gọi Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc. 
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
                           Q  =  a  x  b  x  c
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích :   Q = Q1  ­  Q0
­ Kỳ phân tích: 
­ Kỳ gốc:


Q1 = a1 x b1 x c1

Q0 = a0 x b0 x c0

Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 ­ Q0 =  Q
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố.
Áp dụng phương pháp thay thế liên hồn để xác định mức ảnh hưởng của các nhân 
tố:
­ Xác định ảnh hưởng của nhân tố a:
Thay thế lần 1: 

Qa = a1 x b0 x c0

Mức ảnh hưởng của nhân tố:

  Qa = Qa ­ Q0

­ Xác định ảnh hưởng của nhân tố b:
Thay thế lần 2: 

Qb = a1 x b1 x c0

Mức ảnh hưởng của nhân tố b:   Qb = Qb ­ Qa
­ Xác định ảnh hưởng của nhân tố c:
Thay thế lần 3: 

Qc = a1 x b1 x c1

Mức ảnh hưởng của nhân tố b:   Qc = Qc ­ Qb
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và phân tích:

Qa +  Qb +   Qc =   Q
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
2.4.4. Ưu nhược điểm của phương pháp
­ Ưu điểm:
+ Là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ tính tốn.
+ Phương pháp thay thế liên hồn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố,  
qua đó phản ánh được nội dung bên trong của hiện tượng kinh tế.
­ Nhược điểm:
+ Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác khơng  
đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp tất cả các nhân tố đều cùng thay đổi.
20


+ Khi sắp xếp trình tự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt được nhân  
tố nào là nhân tố số lượng và chất lượng là vấn đề khơng đơn giản. Nếu phân biệt 
sai thì việc sắp xếp và kết quả tính tốn các nhân tố cho ta kết quả khơng chính xác.
Ví dụ: Có tài liệu về chi phí vật liệu để sản xuất  sản phẩm tại 1 doanh nghiệp  
trong kỳ như sau:  
Kế 

Chỉ tiêu 

hoạch 

1. Số  lượng sản phẩm sản xuất 
(cái) 
2. Mức tiêu hao VL cho 1 SP (kg) 
3. Đơn giá 1 kg VL (nghìn đồng) 

1.000

10
50

 Chênh lệch 

TH
1.20
0
9,5
55

Mức 



+ 200

+ 20

­ 0,5
+ 5

­ 5
+ 10

u cầu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí vật liệu giữa 
thực tế so với kế hoạch theo phương pháp thay thế liên hồn.   
­ Xây dựng phương trình kinh tế: biểu hiện mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh  
hưởng đến chỉ tiêu tổng chi phí vật liệu.


Tổng chi 
phí vật liệu

Số lượng 
sản 

=

x

phẩm

Mức tiêu 
hao VL/SP

Đơn 
x

giá vật 
liệu

Tổng chi phí vật liệu kỳ KH: 
1.000 x 10 x 50 = 500.000 (nghìn đồng) 
Tổng chi phí vật liệu kỳ TH: 
1.200 x 9,5 x 55 = 627.000 (nghìn đồng) 
­ Xác định đối tượng phân tích: 
627.000 ­ 500.000 = + 127.000 (nghìn đồng)
Tổng chi phí vật liệu thực tế so với kế hoạch tăng 127.000 (nghìn đồng).
­ Xác định nhân tố ảnh hưởng:
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm.   

Chi phí vật liệu = 1.200 x 10 x 50 = 600.000 (nghìn đồng).
Mức độ ảnh hưởng = 600.000 ­ 500.000 + 100.000 (nghìn đồng).
+ Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao vật liệu cho 1 sản phẩm: 
21


Chi phí vật liệu = 1.200 x 9,5 x 50 = 570.000 (nghìn đồng)
Mức độ ảnh hưởng = 570.000 ­ 600.000 = ­ 30.000 (nghìn đồng)    
+ Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá vật liệu:
Chi phí vật liệu = 1.200 x 9,5 x 55 = 627.000 (nghìn đồng)
Mức độ ảnh hưởng: 627.000 ­ 570.000 = + 57.000 (nghìn đồng).
­ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: 
100.000 ­ 30.000 + 57.000 = + 127.000 (nghìn đồng) 
­ Nhận xét:
Như vậy, tổng chi phí vật liệu tăng chủ yếu do tăng số lượng sản phẩm và đơn giá 
vật liệu cịn mức tiêu hao vật liệu giảm làm tổng chi phí vật liệu giảm.
2.5. Phương pháp số chênh lệch
2.5.1. Khái niệm
Phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hồn,  
nó tơn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hồn. Nó  
khác phương pháp thay thế liên hồn ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với 
kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân  
tích.
2.5.2. Điều kiện áp dụng
Các nhân tố có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích và các nhân tố phải được sắp  
xếp theo trình tự nhất định giống phương pháp thay thế liên hồn
2.5.3. Nội dung phương pháp
+ Sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định ( như phương pháp thay thế lien hồn )
+ Muốn lấy chênh lệch giữa kỳ thực tế với kỳ kế hoạch của nhân tố đó nhân với  
nhân tố đứng trước nó ở kỳ thực tế, nhân với nhân tố đứng sau nó ở kỳ gốc

Có thể khái qt phương pháp này như sau: 
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng và phân tích
Bước 5: Nhận xét – Kết luận
Ví dụ: Vẫn với ví dụ trên, theo phương pháp số chênh lệch
Bước 1: Thiết lập phương trình kinh tế
22


                           Q = a  x  b   x  c
Bước 2: Xác định đối tượng phân tích :   Q = Q1  ­  Q0
­ Kỳ phân tích: 
­ Kỳ gốc:

Q1 = a1 x b1 x c1

Q0 = a0 x b0 x c0

Do vậy ta có đối tượng phân tích: Q1 ­ Q0 =  Q
Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các nhân tố
Áp dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố:
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a:      Qa  =  (a1 ­ a0) b0c0 
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b:      Qb  =  (b1 ­ b0) a1c0 
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c:      Qc  = (c1 ­ c0) a1b1 
Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng 
Qa + Qb +  Qc =  Q
 Tuy nhiên, phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố có 
quan hệ  với nhau bằng tích số  (khơng áp dụng khi các nhân tố  có mối quan hệ 

thương số) 
Căn cứ vào ví dụ trên, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo phương pháp số 
chênh lệch được xác định như sau:
+ Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm.
(1.200 ­ 1.000) x 10 x 50 = + 100.000 (nghìn đồng).
+ Ảnh hưởng của nhân tố mức tiêu hao vật liệu cho 1 sản phẩm: 
1.200 x (9,5 ­ 10) x 50 = ­ 30.000 (nghìn đồng)      
+ Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá vật liệu: 
1.200 x 9,5 x (55 ­ 50) = + 57.000 (nghìn đồng)
­ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
100.000 ­ 30.000 + 57.000 =  + 127.000 (nghìn đồng) 
3. Tổ chức và phân loại phân tích kinh doanh.
3.1. Các loại hình phân tích kinh doanh.
3.1.1. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích.
­ Phân tích thường xun:
Là căn cứ  vào tài liệu hạch tốn và các tài liệu khác hàng ngày, hàng 
tuần, nghiên cứu phát hiện những mặt chênh lệch so với kế  hoạch về  mức  
độ, tiến độ để có biện pháp khắc phục.
23


­ Phân tích định kỳ:
Được tiến hành vào các thời gian đã định, nhằm đánh giá tất cả  hoặc 
từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian  đã 
định.
3.1.2. Căn cứ vào nội dung phân tích.
­ Phân tích tồn bộ:
Việc phân tích sẽ  nghiên cứu tất cả  các mặt hoạt động của doanh 
nghiệp và các đơn vị trong doanh nghiệp.
­ Phân tích từng phần:

Là việc nghiên cứu từng mặt hoạt động của Doanh nghiệp, từng loại 
chi phí, từng vấn đề về kỹ thuật và tổ chức.
3.1.3. Căn cứ vào thời điểm hoạt động kinh doanh.
­ Phân tích trước khi HĐKD:
Nhằm dự  báo các mục tiêu có thể  đạt được trong tương lai, cung cấp  
các thơng tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch.
­ Phân tích trong khi tiến hành sản xuất kinh doanh:
Là thực hiện phân tích cùng với q trình hoạt động kinh doanh. Hình 
thức này thích hợp cho chức năng kiểm sốt thường xun nhằm điều chỉnh 
những sai lệch giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
­ Phân tích khi kết thúc hoạt động kinh doanh:
Nhằm đánh giá kết quả  thực hiện so với kế hoạch đã đề  ra. Xác định  
rõ những ngun nhân ảnh hưởng đến kết quả đó.
3.2. Tổ chức cơng tác phân tích kinh doanh.
Trong bộ  máy quản lý doanh nghiệp thường khơng có những bộ  phận  
chức năng khơng làm tất cả  các cơng việc về  phân tích kinh doanh. Trong 
điều kiện đó, một mặt cần kết hợp chức năng từng bộ phận để phân cơng rõ 
trách nhiệm từng phịng, ban, bộ  phận. Đồng thời, cần có những bộ  phận  
trung tâm và thành lập hội đồng phân tích làm thưm mưu, cho giám đốc về 
phân tích, kinh doanh. Cụ  thể, lực lượng phân tích có thể  được tổ  chức như 
sau:
­ Bộ phận thơng tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê 
hoặc cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thơng tin nhanh các chỉ tiêu 

24


tiến độ  và chất lượng cơng việc hàng ngày tại các đơn vị  kinh doanh (phân 
xưởng, đội, cửa hàng, khách sạn ...)
­ Các bộ  phận chức năng đảm nhiệm các cơng việc xử  lý các tài liệu 

thu thập được phù hợp với lĩnh vực cơng tác của mình kể cả phân tích trước,  
phân tích hiện hành và phân tích sau thuộc phân tích chun đề, kể  cả  phân 
tích bên trong và bên ngồi.
Ví dụ: Bộ phận kế tốn tài vụ có nhiệm vụ phân tích tất cả các vấn đề 
về vốn: từ kế hoạch tài chính, dự tốn chi phí đến tiến độ huy động, sử dụng 
các loại vốn và định kỳ  đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp..., bộ 
phận nhân sự  có nhiệm vụ  phân tích tồn bộ  các vấn đề  tương  ứng về  lao 
động, việc làm; bộ  phận vật tư, thiết bị  có nhiệm vụ  phân tích tồn bộ  các 
vấn đề tương tự về vật tư của doanh nghiệp.v.v...
­ Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp giám đốc tồn 
bộ cơng tác tổ chức phân tích kinh doanh từ việc xây dựng nội quy, quy trình 
phân tích đến hướng dẫn thự hiện các quy trình và tổ chức hội nghị phân tích.

25


×