NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
CHỈ TIÊU GDP CỦA VIỆT NAM THEO KHUNG ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU (DQAF) CỦA QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ IMF
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Số liệu thống kê được sử dụng để đánh giá tình trạng phát triển của một quốc
gia và giúp định ra ưu tiên cho các hoạt động trong tương lai. Nó cũng đánh giá hiệu
quả của chính sách và hoạt động hỗ trợ phát triển của các nhà tài trợ. Không thể đánh
giá tiến bộ hay xây dựng chính sách và chương trình phát triển hay giảm nghèo hiệu
quả nếu khơng có số liệu thống kê. Do đó số liệu thống kê đáng tin cậy, được thu thập
theo các chuẩn mực qui định và thực tiễn tốt là vô cùng thiết yếu đối với quản lý kết
quả phát triển.
Niềm tin vào chất lượng số liệu thống kê là một vấn đề sống còn đối với một cơ
quan thống kê. Nếu thông tin của nó trở nên bị nghi ngờ, uy tín của cơ quan này đang
đặt ra câu hỏi và danh tiếng của nó như là một nguồn thơng tin đáng tin cậy bị suy
yếu. Do đó quan tâm đến chất lượng là một mối quan tâm trọng tâm cho việc quản lý
của Cơ quan thống kê quốc gia.
Mỗi tổ chức cần phải có một hệ thống quản lý chất lượng (hoặc tương tự) để
đảm bảo chất lượng trong quy trình và kết quả đầu ra cũng như trong các khía cạnh
về thể chế. Trong bối cảnh của một cơ quan thống kê quốc gia, quản lý chất lượng có
hệ thống thường được thể hiện dưới hình thức một khung đảm bảo chất lượng. Ở các
nước, mà có nhiều nhà sản xuất thơng tin thống kê, việc phối hợp và thông tin hiệu
quả giữa các thành viên của hệ thống thống kê quốc gia là cần thiết để thống nhất về
một khuôn khổ chung và về các cam kết đối với sự hài hịa của các thơng tin, tiêu
chuẩn, và các phương diện khác của sản xuất thông tin thống kê. Chất lượng phải
được coi là một giá trị cốt lõi và cần phải trở nên phổ biến trong hoạt động của cơ
quan thống kê.
Từ năm 2003, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã phát triển Khung đánh giá toàn
diện chất lượng dữ liệu (DQAF) để đánh giá chất lượng dữ liệu của các nước tham
1
gia vào Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS). Mặc dù Việt Nam đã đăng ký
tham gia GDDS từ tháng 9 năm 2003 nhưng cho đến nay vẫn chưa áp dụng quy trình
quản lý và đánh giá chất lượng số liệu thống kê theo Khung DQAF của IMF.
Hiện nay chất lượng số liệu thống kê của nước ta luôn là vấn đề nóng. Cho dù
chất lượng số liệu thống kê ngày càng được cải thiện, song vẫn cịn có những chỉ tiêu
thống kê chưa đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu và kỳ vọng của người sử dụng. Cho
nên việc nâng cao chất lượng số liệu thống kê và đặc biệt là chỉ tiêu GDP là nhiệm vụ
rất quan trọng của Tổng cục Thống kê.
Việc sản xuất số liệu thống kê chất lượng cao phụ thuộc vào đánh giá chất lượng
dữ liệu. Nếu khơng có một hệ thống đánh giá chất lượng dữ liệu, cơ quan thống kê sẽ
có nguy cơ mất kiểm sốt các q trình thống kê khác nhau như quá trình thu thập dữ
liệu, xử lý và tổng hợp dữ liệu. Khơng có đánh giá chất lượng dữ liệu sẽ dẫn đến giả
định rằng các q trình khơng thể được cải thiện hơn nữa và các vấn đề sẽ luôn luôn
được phát hiện mà không có phân tích hệ thống. Đồng thời, đánh giá chất lượng dữ
liệu là một điều kiện tiên quyết để thông báo cho người dùng về khả năng sử dụng
các dữ liệu hoặc kết quả có thể được cơng bố với sự cảnh báo hay khơng có cảnh báo.
Trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Tổng cục Thống kê ban hành kèm theo
Công văn số 289/TCTK-VTKE ngày 19/4/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thống kê đã xác định cho Viện Khoa học Thống kê chủ trì nội dung “Áp dụng quy
trình quản lý và đánh giá chất lượng số liệu thống kê theo Khung đánh giá chất lượng
của Quỹ Tiền tệ quốc tế (DQAF)” nằm trong Hoạt động 3.5 “Xây dựng, áp dụng các
quy trình và công cụ quản lý chất lượng hoạt động thống kê” thuộc Chương trình
hành động “Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng phương pháp luận và quy trình
thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế”. “Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá chất
lượng chỉ tiêu GDP của Việt Nam theo khung đánh giá chất lượng số liệu (DQAF)
của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)” là bước nghiên cứu đầu tiên trong quá trình nghiên
cứu “Áp dụng quy trình quản lý và đánh giá chất lượng số liệu thống kê theo Khung
đánh giá chất lượng (DQAF) của IMF”. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài,
chúng ta cần xem xét và áp dụng để đẩy mạnh chất lượng Thống kê Việt Nam, đáp
ứng yêu cầu so sánh quốc tế và hội nhập kinh tế trong những năm tới.
2
2. Mục tiêu của đề tài: Xây dựng quy trình và áp dụng vào đánh giá chất lượng
chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo Khung đánh giá chất lượng số liệu
(DQAF) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nội hàm chất lượng dữ liệu và quy trình
đánh giá chất lượng dữ liệu, đặc biệt Khung DQAF của IMF với sáu phương diện
chất lượng số liệu GDP bao gồm: Điều kiện tiên quyết của chất lượng, tính tồn vẹn,
tính đúng đắn về phương pháp luận, tính chính xác và độ tin cậy, tính hữu dụng, và
khả năng tiếp cận.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những tài liệu trong nước và
quốc tế về chất lượng dữ liệu và quản lý chất lượng dữ liệu, Khung DQAF của IMF
với sáu phương diện của chất lượng và mức độ thực tiễn thực hiện Hệ thống tài khoản
quốc gia (SNA) ở Việt Nam, từ đó đánh giá định tính và định lượng chất lượng số
liệu GDP theo Khung DQAF.
3.3. Các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập và tổng quan tư liệu;
Phương pháp mơ tả và phân tích hệ thống; Phương pháp khảo sát thực tế; Phương
pháp chuyên gia.
4. Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu 1: Tổng quan các công cụ đánh giá chất lượng số liệu, cơ
sở lý luận và cơ sở thực tiễn áp dụng Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF)
trong đánh giá số liệu thống kê.
Nội dung nghiên cứu 2: Đánh giá chất lượng (định tính và định lượng) chỉ tiêu
GDP theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF) cho năm 2011 và năm 2012.
Nội dung nghiên cứu 3: Xây dựng quy trình đánh giá chất lượng chỉ tiêu GDP
cho Thống kê Việt Nam theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF).
Nội dung nghiên cứu 4: Áp dụng thử nghiệm quy trình đánh giá chất lượng chỉ
tiêu GDP theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF).
3
Nội dung nghiên cứu 5: Khuyến nghị phương pháp và quy trình đánh giá chất
lượng số liệu thống kê theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF) cho Thống
kê Việt Nam.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá chất lượng số liệu thống kê theo
Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).
Chương 2: Xây dựng quy trình đánh giá chất lượng dữ liệu cho thống kê Việt
Nam theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF).
Chương 3: Áp dụng thử nghiệm quy trình đánh giá chất lượng đối với chỉ tiêu
GDP theo Khung đánh giá chất lượng dữ liệu (DQAF) và các khuyến nghị cho Thống
kê Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ THEO KHUNG ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU (DQAF) CỦA QUỸ TIỀN TỆ QUỐC TẾ (IMF)
1.1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU
Mỗi tổ chức cần phải có một hệ thống quản lý chất lượng (hoặc tương tự) để
đảm bảo chất lượng trong quy trình và kết quả đầu ra cũng như trong các khía cạnh
về thể chế. Các tổ chức quốc tế đã phát triển các phương pháp tiếp cận, các hệ thống,
các mơ hình và khn khổ quản lý chất lượng chung và riêng biệt, và một số cơ quan
thống kê quốc gia có thể áp dụng một hoặc một số các phương pháp này, toàn bộ
hoặc một phần, cho các mục đích khác nhau, hoặc dựa trên các thành tố từ hệ thống
của mình trong việc thích nghi hơn với hồn cảnh cụ thể của mình. Các cơ quan
thống kê quốc gia khác, có thể trên thực tế đã tham gia vào một loạt các sáng kiến và
hoạt động về chất lượng, tuy nhiên có thể vẫn thiếu một khuôn khổ bao quát để tổ
chức, cung cấp bối cảnh và chỉ dẫn cho họ có liên quan như thế nào tới các công cụ
chất lượng khác nhau.
Trước khi thảo luận những vấn đề cụ thể, chúng ta cần làm rõ thế nào là phương
pháp và công cụ đánh giá chất lượng dữ liệu. Trong ngữ cảnh của nghiên cứu này,
thuật ngữ “phương pháp” đề cập đến cách tiếp cận đánh giá, ví dụ như viết báo cáo,
tính tốn (chỉ tiêu), thanh kiểm tra, tự đánh giá, hỏi người sử dụng. Thuật ngữ “cơng
cụ” là chỉ các hình thức cụ thể của phương pháp được thực hiện như thế nào, ví dụ
như sản xuất một báo cáo chất lượng, tính tốn các chỉ số chính, thủ tục thanh tra, một
danh sách kiểm tra hoặc một cuộc khảo sát đối với người sử dụng [12].
Mặc dù các cơ quan thống kê quốc tế và quốc gia bị phân tán đôi chút về những
phương diện chất lượng nào nên được lựa chọn, phần lớn các nước có chung các yếu
tố chất lượng như về độ chính xác, tính phù hợp, kịp thời và khả năng tiếp cận, được
thể hiện trong Bảng 1 dưới đây [9]:
Bảng 1: Các phương diện chất lượng được sử dụng trong
các cơ quan thống kê
5
Canada
Hàn Quốc
Thống kê châu
IMF
Âu
Những điều kiện tiên quyết của chất lượng
Tính phù hợp
Tính phù hợp
Tính phù hợp
Độ chính xác
Độ chính xác
Độ chính xác
Độ chính xác và
tin cậy
Tính kịp thời
Tính kịp thời
Tính kịp thời và
Khả năng phục vụ
định kỳ
Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận
Khả năng tiếp cận
và rõ ràng
Tính chặt chẽ
Tính tồn vẹn
Tính so sánh
Tính so sánh
Phương pháp luận
đúng đắn
Tính diễn giải
Hiệu quả
Bảng 2: Sáu yếu tố của chất lượng thơng tin
Tính phù hợp
Tính phù hợp của thơng tin thống kê phản ánh mức độ mà nó đáp
ứng nhu cầu thực sự của khách hàng. Nó liên quan đến việc liệu
các thơng tin có làm sáng tỏ các vấn đề quan trọng nhất đối với
người sử dụng. Đánh giá tính phù hợp là một vấn đề chủ quan phụ
thuộc vào nhu cầu khác nhau của người sử dụng. Thách thức của
cơ quan thống kê là phải cân nhắc và cân bằng các nhu cầu mâu
thuẫn nhau của người sử dụng hiện tại và tiềm năng để sản xuất
một chương trình mà đáp ứng càng nhiều càng tốt nhu cầu quan
trọng nhất trong khi bị hạn chế về nguồn lực nhất định.
Độ chính xác
Độ chính xác của thơng tin thống kê là mức độ mà các thông tin
mô tả đúng hiện tượng mà chúng được thiết kế để đo lường. Nó
thường được đặc trưng liên quan đến sai số trong ước tính thống kê
và thường chia thành các thành phần độ chệch (sai số hệ thống) và
6
phương sai (sai số ngẫu nhiên). Nó cũng có thể mô tả về những
nguồn chủ yếu của sai số mà chúng gây ra tính khơng chính xác một
cách tiềm năng (ví dụ: Phạm vi, lấy mẫu, khơng trả lời, trả lời).
Tính kịp thời
Tính kịp thời của thơng tin thống kê liên quan đến sự chậm trễ
giữa thời điểm tham chiếu (hoặc kết thúc thời kỳ tham chiếu) gắn
liền với các thơng tin, và kỳ hạn mà tại đó các thơng tin trở nên sẵn
có. Nó thường liên quan đến sự đánh đổi lại độ chính xác. Tính kịp
thời của thơng tin sẽ ảnh hưởng đến tính phù hợp của thơng tin.
Khả năng tiếp Khả năng tiếp cận thông tin thống kê liên quan đến việc thơng tin
cận
có thể lấy được dễ dàng từ cơ quan thống kê. Điều này bao gồm sự
dễ dàng mà thơng tin có thể được xác định chắc chắn, cũng như sự
phù hợp về hình thức, phương tiện truyền thơng qua đó các thơng
tin có thể được truy cập. Chi phí của các thơng tin này cũng có thể
là một khía cạnh của khả năng tiếp cận đối với một số người sử
dụng.
Tính diễn giải
Tính diễn giải của thông tin thống kê phản ánh sự sẵn có của các
thơng tin bổ sung và siêu dữ liệu cần thiết để giải thích và sử dụng
chúng một cách thích hợp. Những thơng tin này thường bao gồm
các khái niệm cơ bản, các tiêu thức và phân loại được sử dụng, các
phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, và chỉ tiêu về tính chính
xác của các thơng tin thống kê.
Tính chặt chẽ
Tính chặt chẽ của thơng tin thống kê phản ánh mức độ mà nó có
thể được mang lại một cách thành công cùng với những thông tin
thống kê khác trong một khn khổ phân tích rộng và theo thời
gian. Việc sử dụng các khái niệm tiêu chuẩn, phân loại và tổng thể
mục tiêu thúc đẩy tính chặt chẽ, cũng như sử dụng các phương
pháp luận chung thơng qua các cuộc điều tra. Tính chặt chẽ khơng
nhất thiết bao hàm đầy đủ tính nhất quán của số liệu.
7
Cơ quan Thống kê Canada thiết lập một Khung đảm bảo chất lượng dữ liệu và
Tài liệu hướng dẫn chất lượng sử dụng như một ví dụ về các nỗ lực quốc gia để hiểu
biết và quản lý chất lượng dữ liệu. Khung đảm bảo chất lượng giới thiệu cơ chế cơ
bản để quản lý chất lượng dữ liệu trong Cơ quan Thống kê Canada, trong khi Tài liệu
hướng dẫn bổ sung cho Khung đảm bảo chất lượng với mô tả một tập hợp các thực
hành tốt nhất cho tất cả các bước của một chương trình thống kê.
Cơ quan Thống kê Hàn Quốc (KNSO) xem xét sáu yếu tố chất lượng (độ chính
xác, tính phù hợp, kịp thời, khả năng tiếp cận, so sánh, và hiệu quả), được định nghĩa
dưới đây, được bao gồm trong thuật ngữ “chất lượng” [9]:
Ủy ban Hệ thống thống kê châu Âu (ESSC) đã thông qua Bộ quy tắc thực hành
thống kê châu Âu vào tháng 2 năm 2005. Các Quy tắc thực hành dựa trên 15 nguyên
tắc liên quan đến môi trường thể chế, quy trình thống kê và kết quả đầu ra. Bộ quy tắc
thực hành được xây dựng nhằm mục đích đảm bảo rằng số liệu thống kê sản xuất
trong Hệ thống thống kê châu Âu (ESS) là không chỉ phù hợp, kịp thời và chính xác,
nhưng cũng thực hiện theo nguyên tắc độc lập chuyên môn, công bằng và khách
quan. Một phiên bản sửa đổi của Bộ quy tắc thực hành cũng như Khung đảm bảo chất
lượng của Hệ thống thống kê châu Âu đã được thông qua bởi ESSC vào ngày 28
tháng 9 năm 2011. Khung đảm bảo chất lượng được sử dụng như Tài liệu hướng dẫn
về cách thực hiện Bộ quy tắc thực hành thống kê châu Âu.
Hình 1: Sơ đồ phương pháp và cơng cụ đánh giá chất lượng dữ liệu (DatQAM)
Yêu cầu của
người sử dụng
Môi trường bên ngoài
của DatQAM
Các tiêu chuẩn
Gán nhãn hiệu
Cấp giấy chứng nhận (ISO 20252)
Tự đánh giá
Các biến
quá trình
Điều kiện tiền đề
của DatQAM
Thanh kiểm tra
Các chỉ tiêu
chất lượng
Báo cáo
chất lượng
Đo lường các quá trình và sản phẩm
8
Điều tra
người sử dụng
Năm 2003, IMF đã xây dựng Khung đánh giá chất lượng dữ liệu DQAF sử dụng
để phân tích kinh tế vĩ mô. Đánh giá của IMF cho mỗi nước dựa trên sáu bộ dữ liệu
theo sáu phương diện chất lượng dữ liệu về: (1) Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA);
(2) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI); (3) Chỉ số giá sản xuất (PPI); (4) Thống kê tài chính
Chính phủ (GFS); (5) Thống kê tiền tệ; và (6) Thống kê cán cân thanh toán (BOP).
Báo cáo của IMF về Tuân thủ các tiêu chuẩn và mã (ROSC) xác định các điểm mạnh
và điểm yếu của hệ thống thống kê quốc gia. Các nhận xét về các khía cạnh cụ thể
của chất lượng dữ liệu được xác định trong khuôn khổ DQAF. Ngồi ra IMF cịn sử
dụng Hệ thống tính điểm dựa trên bốn mức: O (thực tế được quan sát), LO (thực tế
phần lớn được quan sát), LNO (thực tế phần lớn không được quan sát) và NO (thực tế
không được quan sát). IMF chỉ định điểm số là 1, 2/3, 1/3, 0 điểm tương ứng các mức
O, LO, LNO và NO để tổng hợp tính điểm và so sánh mức độ chất lượng sáu bộ dữ
liệu của các nước được đánh giá. Đánh giá bao gồm hàng loạt các dữ liệu chủ yếu có
tầm quan trọng quyết định đối với việc quản lý kinh tế vĩ mô lành mạnh.
1.1.2 Phương pháp luận xây dựng Khung đánh giá chất
lượng dữ liệu (DQAF)
Năm 1997, Vụ Thống kê (STA) của IMF bắt đầu công việc về cách thức tiếp
cận để đánh giá chất lượng dữ liệu, với việc phát triển một khuôn khổ dựa trên sáu
lĩnh vực chính được coi là có liên quan đến việc đánh giá chất lượng dữ liệu thông
qua phạm vi rộng lớn về việc sử dụng và người sử dụng. DQAF là một phương pháp
đánh giá chất lượng dữ liệu, tập hợp các thông lệ tốt nhất và các khái niệm, định
nghĩa trong thống kê được quốc tế công nhận, bao gồm cả các nguyên tắc cơ bản của
thống kê chính thống của Liên hợp quốc và Hệ thống phổ biến dữ liệu chung/ Tiêu
chuẩn phổ biến dữ liệu riêng (GDDS/SDDS).
Hộp 1. Khung đánh giá chất lượng dữ liệu
Khung DQAF bao gồm năm yếu tố của chất lượng và một tập hợp các yêu
cầu tiên quyết cho việc đánh giá chất lượng dữ liệu. Phạm vi của các yếu tố này
ghi nhận rằng chất lượng dữ liệu bao gồm các đặc tính liên quan đến thể chế hay
hệ thống bên trong việc sản xuất dữ liệu cũng như đặc tính của sản phẩm dữ liệu
riêng lẻ. Trong Khung DQAF, mỗi phương diện bao gồm một số thành tố, mà
9
chúng được liên kết với một tập hợp các thực hành mong muốn. Sau đây là các
thực hành thống kê có liên quan đến từng phương diện:
Điều kiện tiên quyết của chất lượng - Môi trường hỗ trợ số liệu thống kê;
nguồn lực tương xứng với nhu cầu của các chương trình thống kê và chất lượng
là một nền tảng của cơng tác thống kê.
Tính tồn vẹn - Chính sách và thực hành thống kê được hướng dẫn bởi các
nguyên tắc chun mơn, các chính sách và cách thực hành thống kê minh bạch,
và các chính sách và thực hành được hướng dẫn bởi các tiêu chuẩn đạo đức.
Tính đúng đắn về phương pháp luận - Các khái niệm và định nghĩa được
sử dụng là phù hợp với khuôn khổ thống kê được quốc tế công nhận; phạm vi là
phù hợp với tiêu chuẩn, hướng dẫn, hoặc cách thực hành tốt được quốc tế chấp
nhận, hệ thống phân loại/ phân ngành là phù hợp với tiêu chuẩn, hướng dẫn,
hoặc cách thực hành tốt được quốc tế công nhận, luồng chu chuyển và tồn kho
được định giá trị và ghi chép theo tiêu chuẩn, hướng dẫn, hoặc cách thực hành
tốt được quốc tế chấp nhận.
Độ chính xác và tin cậy - Nguồn dữ liệu sẵn có cung cấp một cơ sở đầy đủ
để biên soạn số liệu thống kê, các kỹ thuật thống kê được sử dụng phù hợp với
các trình tự thống kê đúng đắn, nguồn dữ liệu thường xuyên được đánh giá và
xác nhận, kết quả trung gian và sản phẩm thống kê thường xuyên được đánh giá
và xác nhận; hiệu chỉnh, như một thước đo về độ tin cậy, được theo dõi và khai
thác đối với các thông tin có thể cung cấp.
Khả năng phục vụ - Thống kê bao gồm các thông tin liên quan về các lĩnh
vực chuyên ngành, kịp thời và định kỳ theo tiêu chuẩn phổ biến được quốc tế
công nhận; số liệu thống kê thống nhất trong bản thân số liệu, theo thời gian, và
với các tập dữ liệu lớn khác, và hiệu chỉnh dữ liệu theo một trình tự thường
xun và cơng bố công khai.
Khả năng tiếp cận - Số liệu thống kê được trình bày một cách rõ ràng và dễ
hiểu, hình thức phổ biến là đầy đủ và thống kê có sẵn trên cơ sở khơng thiên vị;
cập nhật siêu dữ liệu thích hợp có sẵn; và dịch vụ hỗ trợ kiến thức kịp thời có sẵn.
10
Cấp độ đầu tiên bao gồm các yêu cầu tiên quyết của chất lượng và năm yếu tố
chất lượng: bảo đảm tính tồn vẹn, tính đúng đắn về phương pháp luận, độ chính xác
và tin cậy, khả năng phục vụ, và khả năng tiếp cận. Đối với mỗi yêu cầu tiên quyết và
năm phương diện, có những thành tố (cấp hai chữ số) và các chỉ tiêu (cấp ba chữ số)
(Hộp 2).
Hộp 2. Nội dung của Khung
Các thành tố và các chỉ tiêu trong các phương diện tương ứng của chúng được
mô tả dưới đây.
0. Điều kiện tiên quyết của chất lượng: Mặc dù không tự là một phương diện
của chất lượng, nhóm “hướng đến chất lượng” này bao gồm các thành tố và chỉ tiêu
có vai trị bao qt như điều kiện tiên quyết, hoặc điều kiện tiền đề về thể chế cho
chất lượng số liệu thống kê. Lưu ý rằng trọng tâm tập trung vào cơ quan, chẳng hạn
như cơ quan thống kê quốc gia, ngân hàng trung ương, hoặc một bộ/ ngành. Những
yêu cầu tiên quyết bao gồm các thành tố sau:
0.1 Môi trường pháp lý và thể chế;
0.2 Nguồn lực có sẵn cho các chương trình thống kê;
0.3 Phù hợp;
0.4 Quản lý chất lượng khác.
1. Bảo đảm tính tồn vẹn: Yếu tố này liên quan đến việc tuân thủ các nguyên
tắc về tính khách quan trong việc thu thập, biên soạn và phổ biến số liệu thống kê.
Yếu tố bao gồm các quy định thể chế nhằm đảm bảo tính chun mơn trong chính
sách và thực hành thống kê, tính minh bạch và tiêu chuẩn đạo đức. Ba thành tố đối
với phương diện chất lượng này như sau:
1.1 Chuyên môn;
1.2 Minh bạch;
1.3 Tiêu chuẩn đạo đức.
2. Tính đúng đắn về phương pháp luận: Phương diện này bao gồm các ý tưởng
rằng cơ sở phương pháp luận cho sản xuất số liệu thống kê là đúng đắn và điều này
11
có thể đạt được bằng cách làm theo tiêu chuẩn, hướng dẫn, hoặc cách thực hành tốt
được quốc tế chấp nhận. Phương diện này nhất thiết phải là bộ dữ liệu cụ thể, phản
ánh các phương pháp khác nhau cho các bộ dữ liệu khác nhau. Phương diện này có
bốn thành tố, cụ thể là:
2.1 Khái niệm và định nghĩa;
2.2 Phạm vi;
2.3 Phân loại/ phân ngành;
2.4 Cơ sở ghi chép.
3. Độ chính xác và tin cậy: Phương diện này bao gồm các ý tưởng rằng kết quả
đầu ra thống kê miêu tả đầy đủ thực tế của nền kinh tế. Phương diện này cũng là dữ
liệu cụ thể, phản ánh các nguồn được sử dụng và xử lý chúng. Năm thành tố của
phương diện này bao gồm sau đây:
3.1 Nguồn dữ liệu;
3.2 Đánh giá nguồn dữ liệu;
3.3 Kỹ thuật thống kê;
3.4 Đánh giá và xác nhận dữ liệu trung gian và kết quả thống kê;
3.5 Nghiên cứu hiệu chỉnh.
4. Khả năng phục vụ: Phương diện này liên quan đến sự cần thiết mà thống kê
được phổ biến với một chu kỳ thích hợp một cách kịp thời, thống nhất trong bản
thân số liệu và với các bộ dữ liệu lớn khác, và theo một chính sách hiệu chỉnh
thường xuyên. Ba thành tố cho phương diện này như sau:
4.1 Định kỳ và kịp thời;
4.2 Thống nhất;
4.3 Chính sách và thực hành hiệu chỉnh.
5. Khả năng tiếp cận: Phương diện này liên quan đến sự cần thiết đối với dữ
liệu và siêu dữ liệu được trình bày một cách rõ ràng và dễ hiểu trên cơ sở dễ dàng
có sẵn và khơng thiên vị, siêu dữ liệu được cập nhật và thích hợp, và đó là một dịch
12
vụ hỗ trợ kiến thức kịp thời có sẵn. Phương diện này có ba thành tố, cụ thể là:
5.1 Truy cập dữ liệu;
5.2 Truy cập siêu dữ liệu;
5.3 Hỗ trợ người dùng.
Ngồi ra IMF cịn sử dụng Hệ thống tính điểm dựa trên bốn mức: O (thực tế
được quan sát), LO (thực tế phần lớn được quan sát), LNO (thực tế phần lớn không
được quan sát) và NO (thực tế không được quan sát). IMF chỉ định điểm số là 1, 2/3,
1/3, 0 điểm tương ứng các mức O, LO, LNO và NO để tổng hợp tính điểm và so sánh
mức độ chất lượng sáu bộ dữ liệu của các nước được đánh giá [15].
Bảng 3: Hệ thống tính điểm của IMF
Điể
Mức độ
Ý nghĩa
m
0
NO: Không tồn tại hoặc Thực tế khơng được quan sát (NO): Hầu hết
rất ít
1/3
các thực hành DQAF không được đáp ứng.
LNO: Giai đoạn phát Thực tế phần lớn không được quan sát (LNO):
triển ở mức trung bình
sự khởi đầu quan trọng và cơ quan sẽ cần phải
hành động đáng kể để đạt tới sự chấp hành.
2/3
LO: Hoạt động đúng Thực tế phần lớn được quan sát (LO): Có một
nhưng với các khía cạnh số điểm khởi đầu, nhưng đó chưa được coi là
có thể được cải thiện
đủ để tăng sự hoài nghi về khả năng chấp hành
của cơ quan thực hiện các thực hành DQAF.
1
O: Rất tốt hoặc gần tối Thực tế được quan sát (O): thực hành hiện tại
ưu
nói chung được chấp hành, đáp ứng hoặc đạt
được các mục tiêu của DQAF được thông lệ
thống kê quốc tế chấp nhận mà khơng có bất
kỳ thiếu sót đáng kể.
13
1.1.3 Thực tiễn đánh giá chất lượng dữ liệu theo Khung đánh giá DQAF tại
một số nước và ở Việt Nam
Khung DQAF cung cấp một cấu trúc để đánh giá hoạt động hiện có đối với thực
hành tốt nhất, bao gồm các phương pháp luận được quốc tế công nhận. Nó đã được
chứng minh là có giá trị ít nhất đối với ba nhóm người dùng.
(i) Hướng dẫn cán bộ của IMF về việc sử dụng dữ liệu trong đánh giá chính
sách, chuẩn bị các module dữ liệu của Báo cáo tình hình tuân thủ các tiêu chuẩn và
mã (dữ liệu ROSC), và thiết kế hỗ trợ kỹ thuật.
(ii) Hướng dẫn các nỗ lực quốc gia, ví dụ, để chuẩn bị tự đánh giá.
(iii) Hướng dẫn người sử dụng dữ liệu trong việc đánh giá các dữ liệu phân tích
chính sách, dự báo, và hiệu quả kinh tế.
Bảng 4: Tóm tắt kết quả đánh giá ROSC về tài khoản quốc gia
cho các nước khu vực châu Á - Thái Bình Dương
14
Việt Nam: Kể từ năm 2003, Việt Nam đã tham gia vào Hệ thống phổ biến số
liệu chung GDDS và đáp ứng phần lớn các yêu cầu về phổ biến số liệu của hệ thống
này, song cho đến nay chúng ta chưa chuẩn bị được module dữ liệu cho Báo cáo về
tuân thủ các tiêu chuẩn và mã (ROSC) của IMF.
Năm 2010, trong quá trình triển khai xây dựng Chiến lược phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, khi thực hiện đánh giá
thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam, các chuyên gia của Tổng cục Thống kê với
sự tư vấn của chuyên gia quốc tế đã tiếp cận Khung DQAF của IMF và sử dụng nó
như một cơng cụ để đánh giá chất lượng số liệu thống kê thuộc các lĩnh vực kinh tế,
dân số, xã hội và môi trường theo năm phương diện khác nhau của chất lượng dữ liệu
là tính tồn vẹn, tính đúng đắn về phương pháp luận, tính chính xác và độ tin cậy, tính
15
hữu dụng, và khả năng tiếp cận. Đây là lần đầu tiên các chuyên gia trong nước của
Việt Nam thực hiện đánh giá toàn diện về chất lượng số liệu thống kê của mình mà
khơng có sự hỗ trợ của các chuyên gia từ IMF. Tuy nhiên việc đánh giá này cịn
chung chung, mang nhiều định tính và chưa sử dụng hệ thống tính điểm để đánh giá
định lượng chất lượng số liệu thống kê của Việt Nam.
Cũng bắt đầu từ đó, năm 2011 Tổng cục Thống kê và các bộ, ngành đã tiến hành
chuyển đổi, bổ sung và cập nhật các bảng Metadata của Việt Nam theo định dạng
DQAF thay thế cho các bảng Metadata đã phổ biến trên Website trước đây.
Dựa trên Báo cáo đánh giá chất lượng số liệu thống kê tài khoản quốc gia và tài
chính của tác giả Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Văn Đoàn thực hiện năm 2010 trong
khuôn khổ của Dự án “Hỗ trợ giám sát phát triển kinh tế - xã hội” của Tổng cục
Thống kê do UNDP tài trợ và đánh giá định tính từ các bảng Metadata_DQAF của
Việt Nam đã được cập nhật đến thời điểm tháng 8/2012, đề tài đã thử lượng hóa điểm
số chất lượng chỉ tiêu GDP (thống kê tài khoản quốc gia) theo 6 phương diện chất
lượng tại Bảng 5 dưới đây.
Bảng 5: Đánh giá định lượng chất lượng chỉ tiêu GDP
(thống kê tài khoản quốc gia) theo Khung DQAF năm 2010 và 2012
2010
Tiêu chí
Mức
Điể
Mức
Điể
độ
m số
độ
m số
0. Điều kiện tiên quyết của chất lượng
0,80
01. Môi trường 0.1.1. Trách nhiệm thu thập, xử lý,
pháp lý
2012
và phổ biến số liệu thống kê
0.1.2. Chia sẻ thông tin và phối hợp
giữa các cơ quan sản xuất số liệu
0.1.3. Vấn đề bảo mật thông tin của
đối tượng cung cấp tin
0.1.4. Đảm bảo việc thực hiện chế
độ báo cáo thống kê
16
0,86
O
1,00
O
1,00
LO
0.66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
0.2 Các nguồn
0.2.1. Cán bộ, trang thiết bị, máy
lực
tính và tài chính
LO
1. Tính tồn vẹn
0,66
O
0,87
1.1. Tính
1.1.1 Ngun tắc khách quan và
chuyên môn
không thiên vị
1,00
0,92
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
LO
0,66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
1.1.2 Lựa chọn các nguồn số liệu,
phương pháp luận và hình thức phổ
biến thơng tin
1.1.3 Đưa ý kiến khi số liệu thống
kê bị hiểu sai và sử dụng sai
1.2 Tính minh
1.2.1. Cơng bố các điều khoản và
bạch
điều kiện để thực hiện thu thập, xử
lý và phổ biến số liệu thống kê
1.2.2 Quyền tiếp cận số liệu thống
kê trước khi cơng bố của nội bộ các
cơ quan chính phủ
1.2.3 Các sản phẩm thống kê thuộc
thẩm quyền
1.2.4. Thông báo trước về những
thay đổi lớn trong phương pháp
luận, nguồn số liệu và các kỹ thuật
thống kê
1.3 Các tiêu
1.3.1 Những chỉ dẫn về hành vi của
chuẩn đạo đức
cán bộ
2. Phương pháp luận đúng đắn
0,63
2.1 Các định
2.1.1 Cấu trúc chung về khái niệm
nghĩa và khái
và định nghĩa tuân theo các tiêu
niệm (bắt
chuẩn, hướng dẫn và cách thực
buộc)
hành tốt đã được quốc tế công nhận.
17
LO
0,66
0.64
LO
0,66
2.2. Phạm vi
2.2.1 Phạm vi
0,44
2.2.1.1 Phạm vi của số liệu
LO
0,66
O
1,00
2.2.1.2 Những trường hợp ngoại lệ
NO
0,00
NO
0,00
LO
0,66
LO
0,66
LO
0,66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
LNO
0,33
LNO
0,33
2.2.1.3 Những hoạt động không
được ghi chép
2.3. Phân loại/
2.3. 1 Phân loại/phân ngành
phân ngành
2.4. Cơ sở để
0,55
2.4.1 Giá trị
ghi chép
2.4.2 Cơ sở ghi chép
2.4.3 Tính gộp hoặc tính thuần
3. Tính chính xác và độ tin cậy của số liệu
3.1 Số liệu
3.1.1 Chương trình thu thập số liệu
nguồn
nguồn
0,66
0,70
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
LNO
0,33
LNO
0,33
LO
0,66
LO
0,66
3.1.2 Các định nghĩa, phạm vi, phân
loại, định giá trị và thời gian thu
thập số liệu nguồn
3.1.3 Tính kịp thời của số liệu
nguồn
3.2. Đánh giá
3.2.1. Đánh giá nguồn số liệu
nguồn số liệu
3.3. Kỹ thuật
3.3.1. Các kỹ thuật thống kê số liệu
thống kê
nguồn
3.3.2. Các quy trình thống kê khác
3.4. Tính hợp
3.4.1. Tính hợp lệ của các số liệu
lệ của số liệu
trung gian
3.4.2. Đánh giá số liệu trung gian
18
3.4.3. Đánh giá những chênh lệch
trong số liệu và những vấn đề khác
LO
0,66
O
1,00
NO
0,00
NO
0,00
trong các đầu ra thống kê
3.5. Nghiên
3.5.1. Nghiên cứu và phân tích
cứu hiệu chỉnh
những hiệu chỉnh
4. Khả năng phục vụ
4.1.Tính định
0,58
4.1.1. Tính định kỳ
kỳ và kịp thời
4.1.2. Tính kịp thời
4.2. Tính
4.2.1. Tính thống nhất trong từng
thống nhất
lĩnh vực
4.2.2. Tính thống nhất tạm thời
4.2.3. Tính thống nhất liên ngành và
liên thông lĩnh vực
4.3 Thực hành
4.3.1. Kế hoạch hiệu chỉnh
hiệu chỉnh
0,62
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
LNO
0,33
LNO
0,33
NO
0,00
NO
0,00
LO
0,66
O
1,00
NO
0,00
NO
0,00
4.3.2 Số liệu sơ bộ và/hoặc số liệu
hiệu chỉnh phải được xác định rõ
ràng
4.3.3. Phổ biến những nghiên cứu
và phân tích về hiệu chỉnh
5. Khả năng tiếp cận số liệu
5.1 Tiếp cận
0,79
5.1.1. Trình bày số liệu thống kê
với số liệu
5.1.2. Phương tiện và hình thức phổ
biến số liệu
5.1.3 Lịch cơng bố số liệu trước
5.1.4 Công bố đồng thời
19
0,87
O
1,00
O
1,00
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
5.1.5. Phổ biến thông tin theo yêu
cầu
5.2. Siêu dữ
5.2.1. Phổ biến tài liệu về khái
liệu
niệm, phạm vi, bảng phân ngành, cơ
sở ghi chép, nguồn số liệu và các kỹ
LNO
0,33
LNO
0,33
LO
0,66
O
1,00
O
1,00
O
1,00
LO
0,66
O
1,00
thuật thống kê
5.3 Hỗ trợ cho
5.3.1 Phổ biến thông tin về đầu mối
người dùng tin
liên lạc
5.3.2. Tĩnh sẵn có của Ca-ta-lơ về
các tài liệu và dịch vụ
Điểm bình quân chung
0,72
0,77
Điểm chất lượng bình quân chung theo cả 6 phương diện chất lượng của chỉ tiêu
GDP năm 2010 là 0,72 năm 2012 tăng lên 0,77. Điểm chất lượng bình quân tăng là
do điểm số chất lượng theo từng phương diện chất lượng tăng. Hình 2 dưới đây thể
hiện điểm số chất lượng dữ liệu theo từng phương diện chất lượng của Khung DQAF.
Hình 2: Đánh giá chất lượng chỉ tiêu GDP
theo các phương diện chất lượng năm 2010 và 2012
Điểm số chất lượng về tính tồn vẹn khá cao (0,87-0,92 tương ứng trong 2
năm); điểm số về các yêu cầu tiên quyết tương đối cao (0,80-0,86 điểm tương ứng);
điểm số về khả năng tiếp cận số liệu cũng tương đối khá (0,79-0,87 điểm); Tính chính
xác và độ tin cậy của số liệu có điểm số trên trung bình (0,66-0,70 điểm); điểm chất
lượng của yếu tố phương pháp luận thấp chỉ đạt 0,63-0,64 điểm; phương diện khả
năng phục vụ có số điểm thấp nhất 0,58-0,62 điểm.
Kết quả đánh giá định lượng này đã được đưa vào trong Báo cáo đánh giá ban
đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 của nhóm chuyên gia tư vấn
trong nước được tài trợ bởi Dự án TCTK/UNDP “Hỗ trợ thực hiện Chiến lược phát
triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
20
CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
DỮ LIỆU CHO THỐNG KÊ VIỆT NAM THEO KHUNG ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU (DQAF)
2.1 THỰC HÀNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU Ở MỘT SỐ QUỐC
GIA VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC
Thống kê Canada: Chất lượng là dấu ấn thương hiệu của Cơ quan Thống kê
Canada. Việc quản lý chất lượng đóng vai trị trung tâm trong cơng tác quản lý tổng
thể của Cơ quan Thống kê Canada. Nó là một thành phần quan trọng của hoạt động
quản trị sản xuất thống kê và là một phần không thể thiếu trong việc quản lý của mỗi
chương trình. Nó khơng phải là một chức năng riêng biệt nhưng là một khía cạnh của
quản lý do đó phải được giải quyết trên tất cả các chương trình.
Hình 3: Sơ đồ đánh giá chương trình của Cơ quan Thống kê Canada
Đánh giá chương trình
Ủy ban
Chính sách
Đánh giá chương trình
Phịng
Chất lượng thống kê
Rà sốt cơng tác quản lý chất lượng số liệu
Rà sốt chương trình bốn năm một lần
Các đề xuất hoặc vấn đề cần quyết định
Rà sốt chương trình hai năm một lần
Các quyết định để thực hiện và giải trình
Thống kê Hàn Quốc: Ở Hàn Quốc hệ thống đánh giá chất lượng thống kê hiện
tại là sự kết hợp của hệ thống thanh tra chất lượng và hệ thống kiểm tra danh mục các
chương trình đánh giá chất lượng. KNSO đã thiết lập một bộ phận đánh giá chất
lượng thuộc Vụ Kế hoạch. Bộ phận này nhằm thực hiện các hoạt động đánh giá chất
lượng và nghiên cứu các phương pháp luận về quản lý chất lượng, bao gồm đội ngũ
21
nhân viên giàu kinh nghiệm đã tham gia vào cuộc điều tra thống kê trong hơn 10 năm
ở KNSO. Các thành viên đã dành nhiều thời gian làm việc toàn bộ cho các hoạt động
đánh giá chất lượng. Số lượng nhân viên trong bộ phận này hiện nay là sáu và dự kiến
sẽ tăng lên. Việc đánh giá chất lượng điều tra khảo sát giá tiêu dùng và điều tra dân số
hoạt động kinh tế đã được tiến hành trên cơ sở thí điểm. Các bài học kinh nghiệm từ
việc đánh giá thí điểm sẽ được sử dụng để bổ sung vào hệ thống chất lượng.
Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB): Quy trình đảm bảo chất lượng được
mơ tả trên đã được hình thành hoặc sẽ được thiết lập trong tương lai gần. Nó được gửi
đến tất cả các bên liên quan chính về các chức năng thống kê của Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) và bao gồm toàn bộ dây chuyền sản xuất thống kê cũng như các
hỗ trợ cơ sở hạ tầng CNTT (xem Hình 4).
ECB hợp tác chặt chẽ với Ủy ban của Thống kê châu Âu (Eurostat) và các tổ
chức quốc tế khác trong việc cập nhật tiêu chuẩn thống kê tồn cầu. Nó cũng tài trợ
và thực hiện một số tiêu chuẩn kỹ thuật trên toàn thế giới cho việc trao đổi dữ liệu
như trao đổi dữ liệu thống kê và siêu dữ liệu (SDMX).
Hình 4: Quy trình đảm bảo chất lượng thơng tin thống kê của ECB
22
Công khai công chúng
Tin tức
Nhân viên
DG-S
Phản hồi
Các nhà cung
cấp dữ liệu
Cung cấp
dữ liệu
Quy trình sản suất
Triển khai
Tổng hợp
Phản hồi
Biên tập
Cung cấp
dữ liệu
Người
sử dụng
Phổ biến
Cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin
Hợp tác
Các tổ chức châu Âu và Quốc tế
2.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU THEO
KHUNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỮ LIỆU DQAF
Theo định nghĩa trong ISO 9000 thì quy trình - procedure được định nghĩa là
“cách thức cụ thể để tiến hành một hoạt động hoặc quá trình”. Và quá trình - process
được định nghĩa là “tập hợp các hoạt động có quan hệ lẫn nhau hoặc tương tác để
biến đổi đầu vào thành đầu ra”. Hai định nghĩa này cho thấy sự khác biệt của hai khái
niệm.
Qua việc nghiên cứu nội dung của Khung DQAF, cũng như qua việc thử đánh
giá cho điểm mức độ chất lượng chỉ tiêu GDP theo từng chỉ tiêu chất lượng có trong
Khung DQAF năm 2010 và 2012 tại Chương 1, và qua việc tham khảo một số thực
hành đánh giá của các tổ chức quốc tế và quốc gia tại mục 2.1 trên, đề tài đưa ra một
quy trình đánh giá chất lượng dữ liệu cho Thống kê Việt Nam theo Khung DQAF là
một trình tự bao gồm 8 bước sau:
Bước 1. Xác định nhóm đánh giá
Để thực hiện quá trình đánh giá, một đội ngũ chuyên gia được hình thành để
đánh giá chi tiết về bộ dữ liệu dựa trên các yếu tố và các chỉ tiêu của Khung DQAF.
23
Nhóm này bao gồm các chuyên gia chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thực hiện
đánh giá và viết báo cáo cuối cùng. Các chuyên gia đánh giá có trách nhiệm xem xét
tính chặt chẽ, so sánh và kịp thời của dữ liệu và cụ thể ở đây là chỉ tiêu GDP trong tài
khoản quốc gia. Họ cũng đánh giá tài liệu chuyên đề, các khái niệm được sử dụng và
nghiên cứu các chỉ tiêu chủ yếu.
Bước 2. Tiếp cận phương pháp và công cụ đánh giá
Phương pháp miêu tả cách thực hiện cơng việc nào đó, là cách phân tích, quy
trình và kỹ thuật được sử dụng để thu thập và phân tích thơng tin, phù hợp với q
trình đánh giá một chương trình, một cấu phần hay hoạt động cụ thể.
IMF sử dụng Hệ thống tính điểm dựa trên bốn mức: O (thực tế được quan sát),
LO (thực tế phần lớn được quan sát), LNO (thực tế phần lớn không được quan sát) và
NO (thực tế không được quan sát). IMF chỉ định điểm số là 1, 2/3, 1/3, 0 điểm tương
ứng các mức O, LO, LNO và NO để tổng hợp tính điểm và so sánh mức độ chất
lượng sáu bộ dữ liệu của các nước được đánh giá (xem Bảng 3).
Một phần thiết yếu của việc đánh giá bao gồm trong ghi điểm từng thực hành
theo thang điểm từ 0 đến 1.
Bước 3. Nhận thức các chỉ tiêu được bao gồm trong đánh giá
Khung đánh giá DQAF cung cấp một đánh giá toàn diện về chất lượng của dữ
liệu bằng cách so sánh hoạt động của quốc gia với tiêu chuẩn quốc tế hiện hành. Để
làm như vậy, 6 phương diện chất lượng được tổ chức thành 22 thành tố, mỗi thành tố
bao gồm một số chỉ tiêu. Tổng cộng có tất cả 51 chỉ tiêu trong 22 thành tố trên.
Bước 4. Thu thập thông tin
Mục đích của giai đoạn thu thập là thu thập thơng tin chuyên đề, kỹ thuật, hoạt
động và cơ sở dữ liệu liên quan và tài liệu liên quan đến các hoạt động thống kê được
lựa chọn. Điều này được thực hiện để có được đặc tính kỹ thuật của hoạt động thống
kê phải được đánh giá. Giai đoạn này được phát triển thơng qua hai hoạt động: Xã hội
hóa kỹ thuật và thực hiện các cơng cụ.
Bước 5. Duy trì các buổi làm việc của nhóm đánh giá để xem xét đánh giá các
chỉ tiêu
24
Thông tin và tài liệu được thu thập được từ các hoạt động thống kê được phân
tích trong giai đoạn đánh giá. Mục đích của phân tích này là thiết lập mức độ phù hợp
với yêu cầu chất lượng. Trong giai đoạn này, các thành viên trong nhóm đánh giá có
trách nhiệm thực hiện việc đánh giá, phân tích, đánh giá và đánh giá chất lượng thống
kê trong các thành phần chuyên đề của quá trình thống kê.
Bước 6. Duy trì các buổi làm việc với các đơn vị thực hiện để xem xét đánh giá
các chỉ tiêu
Nếu đơn vị thực hiện đã được bao gồm trong phiên làm việc trước đó, chỉ tiêu
kết quả được thảo luận. Sau đó phiên này có thể tập trung vào xem xét các chỉ tiêu
đầu ra còn lại với những người thực hiện thường xuyên duy trì các hệ thống thu thập
dữ liệu cho các loại chỉ tiêu này. Tập trung rà soát lại hệ thống và quy trình thu thập
và cung cấp dữ liệu. Phiên họp này cung cấp một cơ hội tốt để xác định các giải pháp
hoặc khuyến nghị để cải thiện.
Hình 5: Sơ đồ làm việc của nhóm chun gia đánh giá
xét và
tíchthơng
các tàiphổ
liệubiến
chứng
cứ được cung cấp bởi các tổ chức
Xem xét các trang web và Xem
phương
tiệnphân
truyền
khác
Phân tích các thơng tin thu được từ biểu mẫu đặc tính kỹ thuật
NHÓM CHUYÊN GIA ĐỘC LẬP CÓ Ý KIẾN TỪ:
Phỏng vấn với
Đánh giá chất lượng về cơ sở dữ liệu
Những
người
sử
dụng
trong
hệ
thống
và
bên
Cán bộ chịu trách nhiệm về hoạt động thống kê và các q trình được chia sẻ hoặc từ bên ngồi ngồi hệ thống
Nguồn: DANA - DIRPEN, Cơ quan điều phối chất lượng thống kê
Bảng 6: Mẫu biểu đánh giá theo từng phương diện chất lượng
25