TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
Chủ biên: PGS. TS. Đoàn Vân Anh
GIÁO TRÌNH
KẾ TỐN THUẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
NHÀ XUẤT BẢN THỐNG KÊ
Hà Nội - 2016
1
2
LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán thuế trong doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành quan
trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, có chức năng cung cấp thơng
tin cho việc xác định các nghĩa vụ thuế phải nộp và cung cấp thông tin về
thuế phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Đặc thù của mơn học Kế toán thuế trong doanh nghiệp là thực hiện
việc thu thập, xử lí và cung cấp thơng tin về thuế cho việc lập Báo cáo tài
chính doanh nghiệp dựa trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Kế
toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và các
chính sách kế tốn mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng việc xác định các
nghĩa vụ thuế phải nộp, kê khai thuế, miễn, giảm thuế, hồn thuế và quyết
tốn các loại thuế dựa trên những quy định của các luật thuế hiện hành,
tất cả đã tạo nên tính phức tạp của môn học.
Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy, học tập của
Trường Đại học Thương mại, phù hợp với nội dung chương trình và số
tín chỉ của học phần, Bộ mơn Kế tốn Tài chính đã tổ chức biên soạn
cuốn “Giáo trình Kế tốn thuế trong doanh nghiệp”. Giáo trình này là
sự tiếp nối của các học phần kế tốn tài chính, được viết theo chương
trình mơn học ngành Kế tốn, chun ngành Kế toán doanh nghiệp đã
được Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại phê duyệt. Trong quá
trình biên soạn giáo trình, tập thể tác giả đã nghiên cứu Luật Kế toán,
hệ thống các chuẩn mực kế tốn, cập nhật các thơng tư hướng dẫn kế
toán và chế độ kế toán doanh nghiệp; nghiên cứu các quy định của
Luật Thuế theo từng sắc thuế, các nghị định, thơng tư hướng dẫn Luật
Thuế có hiệu lực cùng các văn bản pháp lý khác trong quản lý kinh tế tài chính - kế tốn, nhằm đảm bảo nội dung của giáo trình đáp ứng được
yêu cầu cả về lí luận và thực tiễn, đảm bảo tính bền vững và lâu dài của
giáo trình.
Giáo trình là một cơng trình khoa học của tập thể giảng viên Bộ
mơn Kế tốn Tài chính, Khoa Kế tốn Kiểm tốn, Trường Đại học
Thương mại. Tham gia biên soạn cuốn sách gồm:
3
- PGS. TS. Đoàn Vân Anh - Chủ biên, biên soạn Chương 3;
- PGS. TS. Lê Thị Thanh Hải - Biên soạn Chương 1;
- TS. Nguyễn Thị Thanh Phương - Biên soạn Chương 2;
- TS. Hà Thị Thúy Vân - Biên soạn Chương 4;
- TS. Trần Hải Long và ThS. Phạm Thanh Hương - Đồng biên soạn
Chương 5.
Trong quá trình biên soạn, tập thể tác giả đã nhận được nhiều ý
kiến đóng góp xây dựng của PGS.TS. Đỗ Minh Thành - Phó Hiệu trưởng,
PGS.TS. Phạm Thị Thu Thủy - Trưởng phịng Kế hoạch Tài chính và
TS. Nguyễn Tuấn Duy - Trưởng Bộ mơn Kế tốn Tài chính, tập thể
giáo viên trong Bộ mơn Kế tốn Tài chính cùng Hội đồng khoa học
Khoa Kế toán Kiểm toán - Trường Đại học Thương mại.
Tập thể tác giả cũng hy vọng giáo trình khơng chỉ sử dụng cho
đào tạo ngành kế tốn của Trường Đại học Thương mại, mà còn là tài
liệu tham khảo chun mơn hữu ích cho các giảng viên, sinh viên của các
trường đại học, cao đẳng và trung học chun nghiệp có đào tạo kế tốn.
Đây là tài liệu thiết thực cho các nhà quản lý, các cán bộ kế toán ở các
doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi áp dụng cơ chế tự kê
khai, quyết toán thuế đã nâng cao trách nhiệm của những người làm
kế tốn.
Chúng tơi chân thành cảm ơn các nhà khoa học đã có những ý kiến
đóng góp quý báu giúp chúng tơi hồn thành giáo trình này!
Cuốn sách được xuất bản lần đầu nên chắc chắn không thể tránh
khỏi những sai sót. Chúng tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của bạn đọc để giáo trình được hồn thiện hơn trong lần tái bản sau.
Xin trân trọng cảm ơn!
TẬP THỂ TÁC GIẢ
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
3
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP
9
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA THUẾ
9
1.1.1. Khái niệm về thuế
9
1.1.2. Bản chất của thuế
11
1.1.3. Vai trò của thuế
13
1.1.4. Phân loại thuế
15
1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THUẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
18
1.2.1. Yêu cầu quản lý thuế
18
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế
20
1.3. KẾ TỐN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP
22
1.3.1. Đặc điểm kế tốn thuế
22
1.3.2. Nội dung kế tốn thuế
24
CÂU HỎI ƠN TẬP
29
Chương 2: KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
31
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
31
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng
31
2.1.2. Quy định chung về thuế giá trị gia tăng
33
2.2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
51
2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế giá trị gia tăng
51
2.2.2. Phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng
56
2.3. KHAI THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
82
2.3.1. Khai thuế và quyết tốn thuế GTGT trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế
82
2.3.2. Khai thuế và quyết tốn thuế GTGT trường hợp cơ sở kinh doanh
tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
85
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
86
5
Chương 3: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
95
3.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
95
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế TNDN
95
3.1.2. Quy định chung về thuế TNDN
99
3.2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
111
3.2.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế TNDN hiện hành
111
3.2.2. Phương pháp kế toán thuế TNDN hiện hành
112
3.3. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP HOÃN LẠI
118
3.3.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế TNDN hỗn lại
118
3.3.2. Phương pháp kế tốn thuế TNDN hỗn lại
121
3.4. KHAI THUẾ VÀ QUYẾT TỐN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
136
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
141
Chương 4: KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
150
4.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN
150
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế thu nhập cá nhân
150
4.1.2. Quy định chung về thuế thu nhập cá nhân
153
4.2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
176
4.2.1. Nguyên tắc ghi nhận thuế thu nhập cá nhân
176
4.2.2. Phương pháp kế toán thuế thu nhập cá nhân
176
4.3. KHAI KHẤU TRỪ THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
183
4.3.1. Khai thuế thu nhập cá nhân
183
4.3.2 Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
186
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
189
Chương 5: KẾ TỐN CÁC LOẠI THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ KHÁC
198
5.1. KẾ TỐN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
198
5.1.1. Khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
198
5.1.2. Nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt
211
5.1.3. Khai thuế và quyết toán thuế tiêu thụ đặc biệt
221
6
5.2. KẾ TOÁN THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
5.2.1. Khái niệm, đặc điểm và quy định chung về thuế xuất nhập khẩu
5.2.2. Kế tốn thuế xuất khẩu, nhập khẩu
5.3. KẾ TỐN CÁC LOẠI THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ KHÁC
5.3.1. Nội dung các loại thuế, phí và lệ phí khác
5.3.2. Nguyên tắc ghi nhận các loại thuế, phí và lệ phí khác
5.3.3. Phương pháp kế tốn các loại thuế, phí và lệ phí khác
5.4. KẾ TỐN THUẾ NHÀ THẦU
5.4.1. Quy định chung thuế nhà thầu
5.4.2. Kế tốn thuế nhà thầu
CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
PHỤ LỤC
7
227
227
237
249
249
250
251
260
260
275
278
287
8
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
Mục tiêu:
Chương này giúp người học nắm bắt được những nội dung như sau:
- Khái niệm, bản chất và vai trò của thuế
- Các loại thuế theo các tiêu thức phân loại khác nhau
- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán thuế
- Đặc điểm và nội dung kế toán thuế trong doanh nghiệp
1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA THUẾ
1.1.1. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra
đời là một sự cần thiết khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát
triển của Nhà nước.
Nhà nước là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp
thống trị, thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra để cai trị xã
hội. Để có nguồn lực vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị
vốn có để huy động một bộ phận của cải của xã hội. Việc huy động tập
trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có thể thực hiện bằng
nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự
nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính
bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế.
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải
qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không
ngừng được hoàn thiện.
9
Theo quan điểm của Lê-nin “Thuế là cái mà Nhà nước thu của
dân....” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra
từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế” [4]. Theo nhà
kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính cơng” đã đưa ra một khái
niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế: “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp do
các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua con đường quyền lực
nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước” [3]. Theo thời gian, khái
niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hồn thiện, theo
đó: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng
hồn trả trực tiếp do các cơng dân đóng góp cho Nhà nước thơng qua
con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong
việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập, thuế được hiểu là hình thức phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm
hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ Ngân
sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ người nộp thuế thì Thuế là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo
Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần
thu nhập cịn lại.
Trên góc độ kinh tế học: Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó,
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước.
Có thể nhận thấy rằng, đứng trên các góc độ khác nhau để nghiên
cứu sẽ có những nhận định về thuế là khác nhau. Tuy nhiên, từ các quan
điểm trên ta có thể rút ra được một số đặc trưng chung của thuế là:
10
(1) Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ
tiền tệ phát sinh giữa nhà nước và các pháp nhân, các thể nhân trong
xã hội.
(2) Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này phát sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
(3) Xét theo khía cạnh pháp luật, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
(4) Nguồn thu từ thuế được Nhà nước sử dụng cho mục đích thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội
Từ các đặc trưng của thuế, có thể đưa ra khái niệm tổng quát về
thuế, đó là “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy
định nhằm sử dụng cho mục đích thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước”.
1.1.2. Bản chất của thuế
Như vậy, đã có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, tuy nhiên các
khái niệm trên đều thể hiện rõ bản chất của thuế ở bốn điểm sau:
Thứ nhất, thuế là khoản nộp bằng tiền
Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ,
điều này trái ngược với các hình thức thanh tốn bằng hiện vật đã tồn tại
trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng hoá - tiền tệ tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của đối tượng nộp
thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của
kinh tế thị trường.
Thứ hai, thuế là khoản nộp bắt buộc được Nhà nước thực hiện thơng
qua con đường quyền lực
Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất
bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua
11
hệ thống pháp luật thuế). Do đó, đối tượng nộp thuế khơng có quyền trốn
thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của
mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những đối tượng nộp thuế vi phạm
luật sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế
thi hành theo quy định của pháp luật để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ
nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính chất tự nguyện.
Thứ ba, thuế là khoản thu có tính chất xác định
Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà
nước, các cấp chính quyền địa phương.
Thứ tư, thuế là một khoản thu khơng có đối khoản cụ thể, khơng
hồn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong
việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế - xã hội
của Nhà nước
Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
thuế khơng có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ
mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào
mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thuế khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế, mà được hoàn trả
gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các khoản phúc lợi xã hội, phúc lợi
cơng cộng. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể hiện ở cả trước và sau khi
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một
dịch vụ nào cho người nộp thuế. Sau khi thu thuế, Nhà nước cũng khơng
có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp
thuế không thể phản đối việc thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ sử dụng
ít các dịch vụ cơng cộng; họ cũng khơng có quyền địi hỏi được hưởng
nhiều dịch vụ công cộng hơn so với số thuế họ phải trả vì lý do này hay lý
do khác; và họ cũng không thể từ chối nộp thuế với lý do họ đã phải thanh
toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
12
1.1.3. Vai trò của thuế
Để quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế xã hội, Nhà nước sử dụng
nhiều cơng cụ như: Kế hoạch hố, pháp luật, các chính sách tài chính tiền
tệ v.v... Trong các cơng cụ trên thì chính sách tài chính tiền tệ đóng vai
trị quan trọng nhất và thuế là một công cụ quan trọng trong chính sách
tài chính tiền tệ, thuế được nhà nước sử dụng để thực hiện vai trị quản lý
vĩ mơ kinh tế xã hội.
Có thể thấy rõ vai trị của thuế nổi bật ở các mặt sau:
Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn
thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước đều được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức
thu khác như: vay nợ, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu
khác v.v... Song thực tế các hình thức thu ngồi thuế đó có rất nhiều hạn
chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện, trong khi đó, khoản thu về thuế
ln mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản
thu này càng tăng. Do vậy, số thu thuế và phí ln chiếm phần chủ yếu
trong tổng thu Ngân sách Nhà nước và tăng nhanh qua các năm, đã bảo
đảm về cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của Ngân sách
Nhà nước, giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần
ổn định trật tự xã hội, giành một phần để tăng chi cho tích luỹ. Như vậy,
chứng tỏ thuế là nguồn thu quan trọng nhất của Ngân sách Nhà nước.
Thứ hai, thuế là cơng cụ góp phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế
vĩ mơ của Nhà nước
Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại số thu đơn
thuần cho Ngân sách mà yêu cầu cao hơn là qua thu thuế sẽ góp phần
thực hiện chức năng việc kiểm kê, kiểm sốt, quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các
thành phần kinh tế theo hướng phát triển của kế hoạch Nhà nước, góp
phần tích cực vào việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh
13
tế quốc dân, góp phần hiện thực hóa bốn mục tiêu cơ bản của kinh tế vĩ
mơ, đó là: Đảm bảo thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế một cách hợp lý; Tạo
được công ăn việc làm đầy đủ cho người lao động; Ổn định giá cả, tiền
tệ, chống lạm phát; Thực hiện sự cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ ba, Thuế thực hiện vai trò phân phối và tái phân phối các
nguồn tài chính, góp phần đảm bảo công bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm gia tăng sự phân hố giàu nghèo, sự phân
hố này đơi khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế - xã hội. Do
vậy, cần phải có những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn
chế sự phân hoá này.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu
và người nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng
cộng. Thông qua thuế thu nhập, Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ
mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu nhập, hạn chế sự phân hoá giàu
nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía cạnh khác của chính sách
thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu dùng:
Thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng. Theo đó, với những hàng
hóa dịch vụ thiết yếu việc giảm thuế sẽ có lợi cho người nghèo hơn và sự
chênh lệch về thu nhập cũng được giảm bớt. Trái lại những mặt hàng xa
xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu
nhập của người giàu trong xã hội. Tuy nhiên, khi sử dụng công cụ thuế
để điều chỉnh thu nhập, cần xây dựng mức thu hợp lý sao cho không làm
giảm khát vọng làm giàu của nhà kinh doanh cũng như không làm giảm
khả năng tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Thứ tư, thuế là công cụ kiềm chế lạm phát
Nguyên nhân của lạm phát có thể do cung cầu làm cho giá cả hàng
hoá tăng lên hoặc do chi phí đầu vào tăng. Thuế được sử dụng để điều
chỉnh lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Nếu cung nhỏ hơn cầu thì Nhà
nước dùng thuế để điều chỉnh bằng cách giảm thuế đối với các yếu tố sản
xuất, giảm thuế thu nhập để kích thích đầu tư sản xuất ra nhiều khối
lượng sản phẩm nhiều hơn. Đồng thời tăng thuế đối với hàng hoá tiêu
14
dùng để giảm bớt cầu. Nếu lạm phát do chi phí tăng, gia tăng thất nghiệp,
sự trì trệ của tốc độ phát triển kinh tế, giá cả đầu vào tăng, Nhà nước
dùng thuế hạn chế tăng chi phí bằng cách cắt giảm thuế đánh vào chi phí,
kích thích tăng năng suất lao động.
Thứ năm, thuế góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và tạo điều
kiện hội nhập nền kinh tế thế giới
Bảo hộ hợp lý nền sản xuất trong nước tránh khỏi sự cạnh tranh
khốc liệt từ bên ngoài được coi là vấn đề hết sức cần thiết đối với mỗi
quốc gia. Điều này được thể hiện rõ nét thơng qua thuế xuất nhập khẩu.
Để kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản xuất hàng
hố xuất khẩu, nhà nước đánh thuế rất thấp hoặc không đánh thuế vào
hàng xuất khẩu. Khuyến khích xuất khẩu hàng hố đã qua chế biến, hạn
chế xuất khẩu nguyên liệu thô. Đánh thuế nhập khẩu thấp đối với hàng
hố, máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được và đánh thuế nhập
khẩu cao đối với hàng hố, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được
hoặc hàng hoá tiêu dùng xa xỉ.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế đang phát triển mạnh mẽ
trong khu vực và trên thế giới. Sự ưu đãi, các hiệp định về thuế, tính
thơng lệ quốc tế của chính sách thuế có thể làm gia tăng sự hội nhập kinh
tế giữa một số quốc gia với khu vực và cộng đồng quốc tế.
1.1.4. Phân loại thuế
Để phát huy vai trị tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, cần thiết phải phân loại thuế theo các tiêu
thức khác nhau, cụ thể:
1.1.4.1. Phân loại thuế theo yếu tố kinh tế bị đánh thuế
Theo tiêu thức này, thuế được chia thành thuế đánh vào thu nhập
(thuế thu nhập), thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập - thuế tiêu
dùng) và thuế đánh vào tài sản (thu nhập được tích luỹ - thuế tài sản).
15
- Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu
nhập thu được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: Từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
dưới dạng lợi nhuận, thu nhập... do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng:
Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển thu
nhập ra nước ngồi,...
- Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu
nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong
thực tế loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu,...
- Thuế tài sản: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản.
Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: Tài sản tài chính gồm có tiền mặt,
tiền gửi, chứng khốn, thương phiếu...; Tài sản cố định gồm nhà cửa,
máy móc, nhà máy, xe cộ...; Tài sản vơ hình như thương hiệu, bí quyết
kỹ thuật, đất đai,... Thuộc loại thuế tài sản là các sắc thuế như thuế nhà
đất, thuế trước bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
1.1.4.2. Phân loại thuế theo khả năng chuyển giao thuế
Theo tiêu thức phân loại này, thuế được chia thành 2 loại: Thuế
trực thu và thuế gian thu
- Thuế trực thu: Là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần
thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân - thuế đánh trực tiếp vào thu
nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối
tượng nộp thuế đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Về nguyên tắc loại
thuế này mang tính chất thuế luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của người
nộp thuế, người có thu nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, cịn người
có thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn. Thuế trực thu thường bao gồm các
sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở nước ta các sắc
thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đất...
16
Do thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập, tài sản của tổ chức
và cá nhân, có xem xét đến hồn cảnh, điều kiện và khả năng đóng góp
của người nộp thuế nên nó rất có tác dụng trong việc điều hồ thu nhập,
góp phần giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập và tài sản giữa các tầng lớp
dân cư. Đây cũng là ưu điểm nổi bật của thuế trực thu so với thuế gián
thu. Tuy nhiên, thuế trực thu lại có hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ
phía người nộp thuế hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn, lậu thuế nếu quy định
mức thuế suất cao. Hơn nữa, việc theo dõi, tính tốn và thu thuế phức
tạp, đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với diện thu thuế rộng và phân tán.
Vì vậy, nếu khơng có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến
hạn chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ,
kịp thời
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả
hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người
chịu loại thuế này. Vì vậy, thuế gián thu được đánh khi có hành vi giao
dịch hoặc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
Thuế gián thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh
doanh hàng hố, dịch vụ, cịn người chịu thuế là người tiêu dùng các
hàng hố đó. Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Hay nói cách khác, thuế gián
thu chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu trên thị trường. Về nguyên tắc
thuế gián thu mang tính chất luỹ thối vì nó khơng tính đến khả năng thu
nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao hay thấp đều phải chịu
thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ. Loại thuế này
thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để
tiêu dùng. Ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
Do điều tiết một cách gián tiếp vào thu nhập của người tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ thơng qua cơ chế giá nên với thuế gián thu, người chịu
17
thuế (người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ) ít có cảm giác bị Nhà nước
đánh thuế. Vì vậy, loại thuế này cũng ít gây ra những phản ứng từ phía
người chịu thuế mỗi khi Chính phủ có chủ trương tăng thuế. Ưu điểm nổi
bật của thuế gián thu là nó có khả năng đáp ứng nguồn thu kịp thời, ổn
định cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng có những
hạn chế nhất định, đó là: Do thuế gián thu được tính trên giá cả hàng hố,
dịch vụ, khơng tính tới điều kiện, hồn cảnh của đối tượng chịu thuế, vì
vậy, khơng đảm bảo được sự cơng bằng xã hội, thậm chí cịn mang tính
luỹ thối. Có nghĩa là, bất kể người tiêu dùng là người giàu hay người
nghèo, thu nhập cao hay thấp, nếu cùng tiêu dùng một lượng hàng hố,
dịch vụ như nhau thì cùng phải chịu một mức điều tiết thuế như nhau.
Số thuế này nếu so với thu nhập của người giàu và người nghèo thì rõ
ràng chúng mang tính luỹ thối, người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ giữa
thuế gián thu so với tổng thu nhập càng thấp.
1.2. YÊU CẦU QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THUẾ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1. Yêu cầu quản lý thuế
Đứng trên góc độ người nộp thuế, thuế là khoản đóng góp bắt buộc
theo luật định. Việc thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp với Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến thơng tin tài chính của doanh
nghiệp, đồng thời cũng là cơ sở đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp cũng như việc chấp hành các chính sách, pháp luật Nhà
nước của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế phải nộp, đảm
bảo các thông tin về thuế được báo cáo trung thực, việc quản lý thuế
trong doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, quản lý việc xác định đúng, đủ nghĩa vụ thuế doanh
nghiệp phải thực hiện theo từng sắc thuế
Có rất nhiều sắc thuế khác nhau, song không phải doanh nghiệp
nào cũng phải thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ thuế theo các sắc thuế
đó mà tùy thuộc lĩnh vực hoạt động; đặc điểm hàng hóa, dịch vụ doanh
18
nghiệp sản xuất kinh doanh; đặc điểm và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp;... mà mỗi doanh nghiệp sẽ phát sinh các nghĩa vụ thuế khác
nhau. Do vậy, quản lý thuế trong doanh nghiệp cần thiết phải quản lý
việc xác định đúng và đủ các nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải
thực hiện.
Thứ hai, quản lý việc xác định đúng, đủ, kịp thời, trung thực số
thuế phải nộp theo từng nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện
Việc xác định số thuế phải nộp theo từng nghĩa vụ thuế phải tuân
thủ quy định của pháp luật về thuế hiện hành. Để xác định đúng, đủ, kịp
thời, trung thực số thuế phải nộp theo từng nghĩa vụ thuế mà doanh
nghiệp phải thực hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đúng đối tượng
chịu thuế, đối tượng không chịu thuế. Mặt khác, khơng phải mọi số liệu
kế tốn được ghi nhận theo quy định của pháp luật về kế toán đều là căn
cứ để xác định nghĩa vụ thuế. Do vậy, doanh nghiệp cần căn cứ vào hồ
sơ, chứng từ, tài liệu làm căn cứ tính thuế theo quy định của pháp luật về
thuế để xác định đúng, đủ, kịp thời, trung thực số thuế phải nộp theo từng
nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện.
Thứ ba, quản lý việc khai và quyết toán thuế và nộp thuế theo từng
nghĩa vụ thuế mà doanh nghiệp phải thực hiện
Mỗi sắc thuế khác nhau có quy định khác nhau về hồ sơ khai thuế,
kỳ khai thuế, quyết toán thuế và nộp thuế. Do vậy, doanh nghiệp cần
quản lý tình hình thực hiện việc khai và quyết toán đầy đủ, kịp thời, trung
thực số thuế phải nộp và nộp thuế theo từng nghĩa vụ thuế mà doanh
nghiệp phải thực hiện.
Thứ tư, quản lý việc trình bày thơng tin về thuế trên Báo cáo tài chính
Thơng tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước
là một trong những thông tin quan trọng của đơn vị kế tốn cần được
trình bày trên các Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế
tốn. Thơng tin này giúp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị đưa ra các
quyết định về quản lý, về đầu tư, về các mối quan hệ kinh tế... đối với
đơn vị.
19
1.2.2. Nhiệm vụ kế toán thuế
Kế toán thuế trong doanh nghiệp có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
(1) Thu nhận, xử lý thông tin số liệu về thuế theo từng sắc thuế
doanh nghiệp phải thực hiện
Mỗi đơn vị kế toán trong quá trình hoạt động đều phải thực hiện
một hay một số nghĩa vụ thuế (sắc thuế) nhất định. Mỗi sắc thuế khác
nhau sẽ khác nhau về đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính
thuế,... Mặt khác, khơng phải mọi số liệu kế toán được ghi nhận theo quy
định của pháp luật về kế toán đều là căn cứ để xác định số thuế phải nộp
theo từng nghĩa vụ thuế. Với vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, kế
toán thuế cần phải thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, ghi chép, phản ánh
thông tin số liệu kế tốn, từ đó tính tốn, xác định đúng, đủ kịp thời,
trung thực số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo
quy định pháp luật về thuế.
Nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước là quy định mang tính pháp lệnh. Các đơn vị kế
toán phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định này. Trường hợp có thơng
báo số thuế phải nộp, nếu có thắc mắc và khiếu nại về mức thuế, về số
thuế phải nộp theo thông báo cần được giải quyết kịp thời theo quy định.
Khơng được vì bất cứ lý do gì để trì hỗn việc nộp thuế. Do vậy, kế
tốn thuế cần phải thực hiện nhiệm vụ thu thập thông tin phản ánh
việc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và lệ phí cho Nhà nước
theo quy định.
(2) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và
kế toán
Với chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế tài chính của
đơn vị kế tốn, kế tốn có nhiệm vụ phải thường xuyên kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các chế độ chính sách quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước tại đơn vị.
20
Chính sách pháp luật về thuế và kế tốn là một trong những chính
sách quan trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động
thống nhất, ổn định, đúng định hướng. Do đó, yêu cầu các đơn vị kinh tế
cơ sở hoạt động trong nền kinh tế quốc dân phải thực hiện nghiêm chỉnh
các chính sách này.
Kế tốn thuế thơng qua việc tính tốn, xác định số thuế, phí, lệ phí
phải nộp; ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc
nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế,... Đồng thời thực hiện việc kiểm tra
nội dung kinh tế đó có đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước và chế
độ kế toán hiện hành khơng. Từ đó, kịp thời phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm pháp luật về thuế, thúc đẩy đơn vị thực hiện đầy đủ, triệt
để các quy định hiện hành, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
(3) Cung cấp thông tin, số liệu về thuế, phí, lệ phí và các khoản
phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật
Thông tin, số liệu do kế tốn thuế thu thập xử lý, ngồi việc cung
cấp cho các nhà quản trị trong nội bộ đơn vị để điều hành và kiểm soát
các hoạt động của đơn vị còn phải cung cấp cho các đối tượng bên ngoài
đơn vị theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Cung cấp đầy đủ thơng tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước trên các Báo cáo tài chính có liên quan theo quy định
của pháp luật về kế tốn. Thơng tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước trên hệ thống Báo cáo tài chính là một trong những
thơng tin quan trọng của đơn vị kế toán sẽ là căn cứ quan trọng để các
đối tượng bên ngoài đơn vị đưa ra các quyết định về quản lý, về đầu tư,
về các mối quan hệ kinh tế... đối với đơn vị;
- Cung cấp đầy đủ thông tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp cho Nhà nước trên các Báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về
thuế. Thơng tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước
trên các Báo cáo thuế giúp các cơ quan quản lý chức năng kiểm tra, kiểm
sốt tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đơn vị kế toán.
21
1.3. KẾ TOÁN THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Đặc điểm kế tốn thuế
Hệ thống kế tốn tài chính doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành
kế toán khác nhau như kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, kế
toán chi phí, kế tốn doanh thu, kế tốn thanh tốn với người lao động,
kế toán thuế, kế toán tiền mặt, kế tốn ngân hàng,... Có thể nhận thấy, kế
tốn thuế là một phần hành kế toán trong hệ thống kế tốn tài chính
doanh nghiệp. Do vậy, kế tốn thuế mang đầy đủ đặc điểm của một phần
hành kế toán trong hệ thống kế tốn tài chính doanh nghiệp, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, kế toán thuế và kế toán các phần hành khác đều phản ánh
thông tin quá khứ về các giao dịch kinh tế giữa doanh nghiệp với bên
ngoài liên quan đến tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập, chi phí,
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
Thứ hai, kế toán thuế và kế toán các phần hành khác đều tuân thủ
theo quy định chung của nhà nước về chế độ ghi chép ban đầu, hệ thống
tài khoản kế toán, sổ kế toán và chế độ báo cáo kế toán;
Thứ ba, kế toán thuế và kế toán các phần hành khác đều phản ánh
đối tượng kế tốn chủ yếu dưới hình thái giá trị;
Thứ tư, các thơng tin của kế tốn thuế và kế tốn các phần hành
khác đều được trình bày dưới hình thức Báo cáo có tính bắt buộc và được
cơng bố cơng khai, cung cấp chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp.
Tuy nhiên kế tốn thuế lại có sự độc lập tương đối với các phần
hành kế toán khác trong hệ thống kế tốn tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, ngồi mục tiêu cung cấp thông tin cho việc lập các Báo
cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngồi
doanh nghiệp, kế tốn thuế cịn thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho
việc xác định các nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp, kê khai thuế,
22
miễn, giảm thuế, hồn thuế và quyết tốn các loại thuế đáp ứng yêu cầu
quản lý của Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp với
tư cách là một chủ thể kinh tế thường có mối quan hệ với các đối tượng
khác nhau ngoài doanh nghiệp. Các đối tượng này ln quan tâm đến
tình hình tài chính, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: Tổng tài sản, khả năng tự tài trợ, khả năng thanh toán và
mức độ sinh lợi của doanh nghiệp... để quyết định các mối quan hệ kinh
tế với doanh nghiệp. Đồng thời, các cơ quan quản lý Nhà nước cũng
quan tâm đến tình hình chấp hành các chính sách của Nhà nước. Như
vậy, kế tốn các phần hành kế tốn tài chính nói chung đều hướng tới
thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho việc lập các Báo cáo tài chính
doanh nghiệp phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, thuế là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước, thuế vừa là
công cụ huy động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước,
vừa là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội hay
công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do vậy, Nhà nước luôn quan tâm đến
việc xác định và thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp thông qua các
thơng tin về thuế.
Theo đó, ngồi mục tiêu chung của một phần hành kế tốn tài chính
doanh nghiệp, kế tốn thuế cịn thực hiện mục tiêu cung cấp thơng tin
cho việc xác định các nghĩa vụ thuế phải nộp của doanh nghiệp, kê khai
thuế, miễn, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán các loại thuế đáp ứng yêu
cầu quản lý của Nhà nước.
Thứ hai, ngoài việc tuân thủ các quy định của luật kế toán, chuẩn
mực kế toán, chế độ kế tốn doanh nghiệp hiện hành và chính sách kế
tốn mà doanh nghiệp đã lựa chọn, kế tốn thuế cịn phải tuân thủ quy
định của các luật thuế hiện hành
Việc ghi nhận nghĩa vụ thuế phải nộp và trình bày thơng tin về thuế
trong Báo cáo tài chính phải tn thủ quy định của Luật Kế toán, Chuẩn
23
mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành và Chính sách kế
tốn mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tuy nhiên, việc xác định nghĩa vụ thuế phải nộp, kỳ hạn nộp thuế,
trình bày thơng tin về thuế trên các Báo cáo thuế phải được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
Do vậy, kế tốn thuế khơng chỉ phải tuân thủ quy định của pháp
luật về kế tốn mà cịn phải tn thủ quy định pháp luật về Thuế hiện
hành.
Thứ ba, thông tin về thuế không chỉ được phản ánh trong các Báo
cáo tài chính doanh nghiệp theo các chỉ tiêu nhất định mà còn được
phản ánh trên các báo cáo riêng mang tính pháp lệnh theo quy định của
pháp luật về thuế bao gồm: Loại báo cáo, phạm vi thông tin phản ánh
trên báo cáo và kỳ hạn nộp báo cáo.
Thơng tin về thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước
trên hệ thống Báo cáo tài chính là một trong những thơng tin quan trọng
của đơn vị kế toán sẽ là căn cứ quan trọng để các đối tượng bên ngoài
đơn vị đưa ra các quyết định về quản lý, về đầu tư, về các mối quan hệ
kinh tế... đối với đơn vị.
Tuy nhiên, để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thuế, Nhà
nước buộc các doanh nghiệp phải lập các Báo cáo thuế định kỳ, phù hợp
với từng sắc thuế. Hệ thống Báo cáo thuế bao gồm các Tờ khai thuế, Tờ
khai quyết toán thuế,... đây là các báo cáo mang tính pháp lệnh.
Do vậy, cùng với việc trình bày thơng tin về thuế trên các Báo cáo
tài chính, kế tốn thuế cịn phải lập hệ thống báo cáo riêng theo quy định
của pháp luật về thuế.
1.3.2. Nội dung kế toán thuế
1.3.2.1. Xét theo các sắc thuế của doanh nghiệp
Trong q trình hoạt động, tùy thuộc vào tính chất hoạt động, loại
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ kinh doanh mà doanh nghiệp phải thực hiện
24
các nghĩa vụ thuế khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước
đối với mọi loại hình doanh nghiệp thì nội dung kế tốn thuế phải bao
qt được toàn bộ nghĩa vụ thuế phát sinh trong doanh nghiệp. Do đó,
nội dung kế tốn thuế trong doanh nghiệp bao gồm:
- Kế toán thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng
hố, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu đánh vào người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối
tượng không phải chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT. Đối
tượng chịu thuế GTGT đa dạng, với nhiều mức thuế suất khác nhau được
áp dụng nhằm kích thích sản xuất trong nước phát triển, kích thích sản
xuất hàng hoá xuất khẩu,... Mặt khác, phương pháp xác định thuế GTGT
phải nộp phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt
động và yêu cầu của doanh nghiệp. Kế toán phải xác định đúng đối tượng
nộp thuế; thuế suất được áp dụng, từ đó tính tốn, xác định, ghi nhận và
trình bày thơng tin về thuế GTGT trên Báo cáo tài chính và Báo cáo thuế
có liên quan nhằm báo cáo đầy đủ tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế
GTGT của doanh nghiệp với Nhà nước.
- Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu đánh
trực tiếp vào thu nhập của các doanh nghiệp và các cơ sở kinh doanh có
thu nhập. Thơng qua thuế TNDN, Nhà nước thực hiện điều tiết một phần
lợi nhuận thu được từ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh doanh,
góp phần đảm bảo sự đóng góp cơng bằng, hợp lý giữa các thành phần
kinh tế, kết hợp hài hịa giữa lợi ích kinh tế của nhà nước, lợi ích của tập
thể và của người lao động, qua đó, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế TNDN hiện hành và
thuế TNDN hoãn lại. Đối với thuế TNDN hiện hành, kế toán phải xác
định đúng, đủ doanh thu chịu thuế, chi phí được trừ, các khoản miễn
25