ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
DƯƠNG VĂN LONG
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐỊNH HĨA - CƠNG TY CP NAM VIỆT"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Thái Ngun - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
DƯƠNG VĂN LONG
Tên chun đề:
"THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH TRÊN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
CHUỒNG KÍN TẠI TRẠI ĐỊNH HĨA - CƠNG TY CP NAM VIỆT"
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành: Thú y
Lớp:
K47 - TY - N02
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi Thú y, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Thầy cô đã trang bị cho
em những kiến thức cơ bản, nâng cánh ước mơ, cho em thêm niềm tin vững
bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ lịng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa cùng tồn
thể các thầy giáo, cơ giáo trong khoa Chăn ni Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ
dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Trang đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành tốt khóa
luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới cán bộ công nhân viên trại lợn của
Công ty CP Nam Việt, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên đã tạo kiện giúp
đỡ em hoàn thành đề tài trong quá trình thực tập tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
Sinh viên
Dương Văn Long
năm 2019
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái theo thể trạng ....................................... 13
Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con ............................................... 17
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa qua 3 năm 2017 - T4/2019 ..... 36
Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái ni tại trại Định Hóa - Cơng ty CP
Nam Việt ......................................................................................... 40
Bảng 4.3. Lịch khử trùng tại cơ sở .................................................................. 42
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 42
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phịng vắc xin tại cơ sở ............................................. 43
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn ni tại trại ................................ 45
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh chủ yếu theo phác đồ điều trị của trại
Định Hóa - Công ty CP Nam Việt .................................................. 45
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
CP
Cổ phần
Cs
Cộng sự
ĐVT
Đơn vị tính
L
Landrace
LMLM
Lở mồm long móng
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
Nxb
Nhà xuất bản
TB
Trung bình
Y
Yorkshire
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 5
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 7
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 7
2.2.2. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 33
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 33
v
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 35
4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Định Hóa - Cơng ty CP Nam Việt, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................... 35
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 36
4.3. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Định Hóa - Cơng ty CP Nam
Việt .................................................................................................................. 39
4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở ........................................................................................................... 41
4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 41
4.4.2. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại........ 43
4.5. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái và lợn con...................................... 44
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia súc, gia cầm là một ngành có truyền thống lâu đời và phổ
biến ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn đã gắn bó mật thiết với đời
sống bà con nơng dân. Ngành chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong
ngành chăn nuôi gia súc trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chăn ni lợn có
vai trị to lớn cung cấp thực phẩm, dinh dưỡng cho trên 90 triệu người Việt
Nam và tiến tới xuất khẩu, mang lại lợi ích đáng kể cho người chăn ni.
Chăn ni lợn của nước ta đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất
lượng, có nhiều cơ hội song cũng có nhiều thách thức trong bối cảnh xu thế
tồn cầu hóa. Theo cục thống kê (T10/2017) hiện nay số lượng lợn ước tính
đạt khoảng 27,4 triệu con và 4,2 triệu lợn nái sinh sản, sản lượng thịt lợn đạt
3,7 triệu tấn. Tuy nhiên hiện nay thị trường diễn biến hết sức phức tạp, giá lợn
xuống thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi và trên thế giới, bên cạnh đó
dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp, việc điều trị cũng khó khăn hơn và
trong đó có một số bệnh trên lợn nái sinh sản.
Trước xu thế phát triển chăn nuôi lợn muốn đứng vững và phát triển
được phải sản xuất ra sản phẩm an toàn sức khỏe người tiêu dùng nhưng vẫn
phải đảm bảo cạnh tranh khu vực và thế giới về tiêu chí ngon, rẻ và an tồn
nếu khơng sẽ mất cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Vì vậy để chăn ni
đàn lợn nái sinh sản đạt hiệu quả cao, bên cạnh yếu tố về thức ăn, chuồng trại,
kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng… thì một trong những yếu tố hết sức quan
trọng cần được đảm bảo là phải có đàn giống tốt, do đó phụ thuộc rất lớn vào
khả năng sinh sản của đàn lợn nái.
2
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự phân công của Khoa Chăn
nuôi Thú y, đặc biệt sự giúp đỡ tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thu
Trang, em đã thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng
và phịng trị một số bệnh trên lợn nái sinh sản nuôi chuồng kín tại trại
Định Hóa - Cơng ty CP Nam Việt”
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn ni tại trại Định Hóa - Cơng ty CP Nam Việt.
- Có kiến thức về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn nái và hiệu quả điều
trị bệnh.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Định Hóa - Cơng ty CP Nam Việt.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái ni chuồng kín
tại cơ sở.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn Định Hóa là trại của cơng ty CP Nam Việt. Trang trại được
xây dựng trên địa bàn xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Ngun,
có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao. Xã có diện tích 21,18 km², dân số năm
1999 là 3857 người, mật độ dân số đạt 182 người/km².
Xã nằm ở phía đơng khu vực giữa của huyện Định Hóa.
- Tiếp giáp với thị trấn Chợ Chu cùng xã Bảo Cường ở phía tây bắc.
- Xã Tân Dương ở phía đơng bắc và đơng.
- Xã n Trạch của huyện Phú Lương ở phía đơng nam.
- Giáp với xã Trung Hội ở phía nam.
Huyện Định Hóa giáp tỉnh Bắc Kạn về phía bắc và phía đơng; giáp
tỉnh Tun Quang về phía tây; giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về
phía nam.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Định Hố có khí hậu nhiệt đới, chia làm hai mùa. Mùa nóng từ tháng 4
đến tháng 10 hàng năm. Tháng nóng nhất là tháng 8, nhiệt độ trung bình lên
tới 280C. Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Tháng lạnh
nhất là tháng 1, nhiệt độ trung bình xuống tới 15 0C. Mùa nóng có những ngày
nhiệt độ lên trên 410C, mùa lạnh có lúc nhiệt độ xuống tới 10C.
Là huyện có độ ẩm khá cao, trừ tháng 1, các tháng còn lại độ ẩm đều
trên 80%. Những tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3 tháng 4 và tháng 8 những tháng có mưa phùn, mưa ngâu, độ ẩm thường từ 85% trở lên.
4
- Lượng mưa trung bình hàng năm (trong 5 năm 1995-1999) của Định
Hoá vào khoảng 1.655mm. Mùa mưa trùng với mùa nóng chiếm 85% đến
90% lượng mưa cả năm. Mùa khơ trùng với mùa lạnh, lượng mưa ít, chỉ
chiếm 10% đến 15% lượng mưa cả năm. Những tháng đầu mùa khơ thời tiết
thường hanh khơ, có khi cả tháng khơng mưa gây nên tình trạng hạn hán.
- Có hai loại gió chính thổi theo mùa: gió mùa đơng bắc, thời gian ảnh
hưởng trùng với mùa lạnh. Mỗi khi có những đợt gió mùa đơng bắc tràn về
nhiệt độ thường hạ xuống đột ngột, làm cho thời tiết rất lạnh, đôi khi xuất
hiện sương muối, rất có hại cho sức khoẻ con người và sự phát triển của cây
trồng. Gió mùa đơng nam, thời gian ảnh hưởng trùng với mùa nóng, mang
theo hơi nước từ biển Đông vào gây ra mưa lớn.
- Trên đất Định Hố có 3 hệ thống dịng chảy chính: Sơng Chợ Chu,
Sơng Cơng, Sơng Đu.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại
- 01 quản lý trại
- 01 kế tốn
- 13 cơng nhân
- 03 sinh viên thực tập tại trang trại
- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư
hỏng toàn bộ hệ thống điện nước.
- 01 đầu bếp phục vụ ăn uống.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực ni dưỡng chăm
sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái
5
chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực
hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 80 ha, trong đó khu chăn ni
cùng khu nhà ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cỏ voi, cây ăn quả, ao
hồ. Diện tích phần lớn cịn lại rừng cây xanh che phủ, chủ yếu là keo và quế
để tạo môi trường khơng khí trong lành và điều hịa lượng nước ngầm.
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh
sản và chăn nuôi lợn hậu bị.
- Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được bố trí xây dựng chuồng trại cho
hơn 1300 nái với các giống sản xuất như: Landrace, Yorshire, Duroc được
nhập từ nước ngồi về có giá trị kinh tế cao, là giống lợn âm tính có khả năng
đề kháng cao, tạo ra con giống tốt sức sản xuất cao. Chính vì vậy trang trại là
nơi sản xuất ra lợn bố mẹ cung cấp lợn bố mẹ cho tồn bộ trang trại ni lợn
tại trại Định Hóa của cơng ty CP Nam Việt.
- Khu chăn ni lợn hậu bị có 05 ơ chuồng, số lợn mỗi ô chuồng từ 40
đến 50 con.
- Một số cơng trình phụ khác phục vụ cho chăn ni như: kho thức ăn,
kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phịng pha tinh, phịng khử trùng.
- Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và tự động hoàn toàn.
Trang thiết bị trong chuồng hiện đại, được bên đối tác của công ty tại Đan
Mạch thiết kế và xây dựng. Đầu mỗi chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng là hệ thống quạt thơng gió. Riêng đối với chuồng nái đẻ thì chuồng
cịn có hệ thống bóng sưởi để điều chỉnh nhiệt độ khi thời tiết lạnh giá.
- Hệ thống chăn ni có silo thức ăn tự động từ chuồng nái chửa,
chuồng nái đẻ, chuồng cai sữa đến chuồng hậu bị, chuồng thịt nên tiết kiệm
được nhân lực và mang lại hiệu quả sản xuất cao.
6
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại như: Kính hiển vi, hệ thống
cảm biến nhiệt, nồi hấp cách thủy, tủ sấy và các dụng cụ khác.
- Trong khu chăn nuôi đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tơng và có hố sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
- Xung quanh trại còn trồng rau, cây ăn quả, đào ao thả cá tạo mơi
trường thơng thống.
- Trang trại ln có vơi để phục vụ cơng tác phịng dịch nên ln chủ
động trong sản xuất.
- Nguồn nước được khai thác cung cấp đã được kiểm định an toàn để
phục vụ sản xuất.
- Hệ thống xử lý chất thải được xử lý bằng Bioga và hệ thống ép phân
tự động hiện đại tạo ra nguồn phân hữu cơ phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Cơng nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
- Trang trại liên kết với công ty CP Nam Việt nên chủ động được
nguồn thức ăn, thuốc điều trị.
7
* Khó khăn
- Giá cả thị trường ln biến động, giá thịt lợn tăng, giảm thất thường
nên khiến cho việc chăn ni cũng khó khăn.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng và chữa bệnh cao.
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1 Các kỹ thuật chính, lưu ý khi thực hiện quy trình chăn ni lợn nái ngoại
Kỹ thuật cơ bản trong việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái ảnh hưởng
trực tiếp đến năng suất của một trang trại, chính vì vậy phải thực hiện rất
nghiêm ngặt, tỉ mỉ và chính xác mới đạt được năng suất cao. Để tăng năng
xuất chung của toàn trại cần làm tăng tỉ lệ đẻ, tăng số con/1nái/năm, đồng thời
cần làm giảm tỉ lệ loại thải, tỉ lệ chết nái, chết con. Do đó, quy trình kỹ thuật
tốt cần phải đáp ứng được 3 mục tiêu là: con giống tốt, quản lý, chăm sóc tốt
và phòng, trị bệnh nghiêm ngặt.
* Giống: Muốn chọn được con giống có chất lượng tốt thì từ khi sinh
ra cho đến lúc chọn giống lợn phải đạt khối lượng > 80 kg. Lợn phải được
nuôi dưỡng trong điều kiện tốt, thức ăn chất lượng cao để lợn bộc lộ hết
tiềm năng di truyền của giống. Tiến hành chọn giống theo các chỉ tiêu:
ADG (bình quân tăng khối lượng/ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn),
BF (độ dầy mỡ lưng).
- Chọn bộ phận sinh dục: có số vú từ 12 đến 16 vú, cân đối, khoảng
cách giữ các vú đều lộ rõ, khơng có vú lép. Hai hàng vú cách đều nhau,
từng núm to đều, trơn, trịn bóng, hồng, chỉ chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc
2 tầng.
8
- Lợn đực giống: 2 dịch hồn to đều, khơng treo cao, khơng trễ thấp.
Da dịch hồn trơn nhẵn, khơng q bóng và cũng khơng nhăn nheo, phụ dịch
hồn nổi rõ thể hiện tính hăng. Bao quy đầu to vừa, khơng tịt.
- Lợn hậu bị: Âm mơn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm
môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản.
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Doanh và cs (2003) [5], thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất
sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động
dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội)
động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Lợn
ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg, các giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
* Xác định lợn lên giống (động dục): Khi lợn lên giống sẽ xuất hiện các
biểu hiện khác thường như: Bồn chồn, đứng nằm khơng n, có thể cắn phá
chuồng, một số con bỏ ăn, ăn ít, quay đầu, có biểu hiện nghe ngóng… Đặc
biệt cơ quan sinh dục biểu hiện rất rõ:
- Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm
mạc đỏ, có dịch nhày.
- Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3. Lúc này âm hộ héo
chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn.
- Để kiểm tra cũng như để kích thích lợn động dục, tăng sự hưng phấn
và hiệu quả của phối giống, hàng ngày ta nên cho lợn nái tiếp xúc lợn đực thí
tình. Bằng cách cho lợn đực đi qua các khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái
khô theo lịch: 2 lần/ ngày, mỗi lần 30 - 45 phút.
- Khi lợn cái có những biểu hiện như đái dắt, đứng im (đứng chôn
chân), tai dựng ngược, đuôi vắt lệch sang 1 phía, sờ vào hoặc ngồi lên lưng
lợn - lợn khơng có bất kì phản ứng gì thì đây là thời điểm phối giống thích
9
hợp nhất, hoặc nếu kiểm tra bằng mắt thường thấy âm hộ của lợn héo dần,
chuyển sang màu mận chín, dịch tiết ra từ âm đạo đặc dính (vắt thành võng)
thì phối tinh vào thời điểm này sẽ đem lại kết quả cao. Thời điểm phối: khi
lợn nái còn chịu đực (cịn mê ì), thì cịn rụng trứng thì cịn phối giống, số lần
phối có thể lên tới 3 - 4 lần.
- Cơ chế động dục: theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên
ngồi như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến n tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao
noãn phát dục nhanh chóng. Trong q trình bao nỗn phát dục và thành thục,
thượng bì bao nỗn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao nỗn, làm cho
lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngồi. Theo Hội Chăn Ni Việt Nam
(2003) [7], chu kỳ động dục của lợn nái kéo dài từ 18 - 21 ngày, chu kỳ
động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Đặc điểm chung của lợn nái khi bắt đầu
động dục là thay tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc ăn kém, phá chuồng, cơ thể bồn
chồn, âm hộ sưng mọng đỏ tươi, có nước nhờn chảy ra nhưng chưa chịu cho
đực nhảy lên. Người nuôi không nên cho lợn phối vào lúc này. Giai đoạn này
ở lợn ngoại thường kéo dài khoảng 2 ngày.
+ Giai đoạn chịu đực: Khi sờ tay lên mơng lợn thì lợn đứng n, đi
cong lên, hai chân chỗng rộng ra, lưng võng xuống, có hiện tượng đái són,
âm hộ chuyển màu sẫm hay màu mận chín, chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại
gần thì đứng im cho phối. Thời gian này thường kéo dài khoảng 2 ngày (lợn
nội thường ngắn hơn khoảng 28 - 30 giờ). Nếu được phối ở giai đoạn này thì
tỷ lệ thụ thai cao.
10
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn nái trở về trạng thái bình thường ăn
uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ và thâm, đuôi cụp không cho con
đực phối.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục khơng có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Sắp xếp lợn nái trong chuồng:
- Lợn nái phối xong được xếp theo tuần phối hoặc hình vịng trịn (mơ
hình cuốn chiếu).
- Lợn nái cai sữa từ chuồng đẻ xuống được sắp xếp nơi gần lợn đực
nhất, có nhiều ánh sáng, tiếng ồn…
- Những lợn nái có vấn đề: đau chân, sảy thai, viêm có mủ cơ quan
sinh dục… được xắp xếp vào một khu riêng cuối hướng gió.
* Kiểm tra nái hàng ngày:
- Theo dõi nái theo thời khoá biểu làm việc hàng ngày: sáng - trưa chiều, tối: bỏ ăn, đau chân, sảy thai ngày 1 lần, kiểm tra nái lốc.
- Kích thích lợn nái lên giống: Ngày cai sữa nên cho nái ăn một bữa 0,5kg
thức ăn vào buổi sáng, chiều cho nhịn, đưa về khu nhốt nái chờ phối và hàng
ngày cho lợn đực đi kiểm tra phát hiện động dục. Từ 1 - 2 ngày sau cai sữa nhốt
lợn vào ô tập trung theo tuổi và thể trạng của lợn nái giúp nái nhanh lên giống.
*Chuồng trại hợp lý: Kết cấu xây dựng chuồng trại đúng quy cách làm
sao thuận tiện, đơn giản, dễ sử dụng, hiệu quả cao, …
- Chỉnh nhiệt độ luôn luôn phù hợp, vào mùa hè ổn định nhiệt ở mức 25
- 28oC. Ngoài ra cần chú ý đến ẩm độ, tốc độ gió, mùa vụ khí hậu. Phải
thường xuyên kiểm tra chuồng trại: quạt hút, khe hở, nước làm mát, trần, bạt,
ánh sáng, tiếng ồn.
11
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản cao.
Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, ảnh
hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì ni thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khống chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.
- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mơ bào, cho sức
khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp
ứng nhu cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải
bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
12
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về
các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine, methionine, histidin,
cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là
nhu cầu về axit amin. Ngồi ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu
hóa, dễ hấp thu.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Ngun tắc ni lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá
gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15 oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
13
Bảng 2.1. Lượng thức ăn cho lợn nái theo thể trạng
Thể trạng lợn nái
Thời kỳ mang thai
Nái gầy
Nái bình
thường
Nái béo
Từ giai đoạn cai sữa đến phối giống
3,0
3,0
3,0
Phối giống đến 21 ngày
2,5
2,5
1,8
Từ 22 - 84 ngày sau phối giống
2,5
2,5
1,8
Từ 85 - 100 ngày sau phối giống
3,0
3
2,5
Từ 111 - 112 ngày sau phối giống
2,0
2,0
2,5
Ngày 113 sau phối giống
1,5
1,5
1,5
Ngày cắn ổ đẻ
0 - 0,5
0 - 0,5
0 - 0,5
Nước uống
Tự do
Tự do
Tự do
Giai đoạn từ khi phối giống đến 30 ngày, cho ăn thức ăn 5205: giảm
lượng thức ăn và duy trì sự ổn định cho lợn mẹ để tăng tỷ lệ thụ thai.
Giai đoạn 30 ngày đến 84 ngày sau khi phối, cho ăn thức ăn 5204: giai
đoạn này cho lợn ăn theo thể trạng của lợn, tránh tình trạng lợn quá béo hoặc
lợn quá gầy. Giai đoạn này cần chú ý đến các yếu tố có thể gây chết thai.
Giai đoạn 85 ngày đến giai đoạn 112 ngày, cho ăn thức ăn 5204 là
giai đoạn thai phát triển mạnh mẽ cần cung cấp đủ dinh dưỡng cho lợn
để thai phát triển tốt và đồng đều.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau
khi phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
14
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị sây sước hoặc nứt nẻ cần bôi xanh
methylen và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đơng,
thống mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 ngày.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính tốn ngày đẻ và có kế hoạch
trực lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Sau khi
đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
15
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ơ úm lợn cho lợn con.
+ Căn cứ lịch phối giống: Trung bình lợn nái mang thai 114 ngày, vì
vậy phải có sổ ghi chép lịch phối giống để có dự kiến ngày đẻ.
- Căn cứ vào trạng thái cơ thể lợn:
+ Hiện tượng làm ổ: Lợn nái trước khi đẻ thường có hiện tượng cắn ổ.
+ Trạng thái thần kinh: Trước khi đẻ lợn nái thường bồn chồn bỏ ăn, đi
lại nhiều.
+ Trạng thái cơ quan sinh dục: Trước khi đẻ 1 - 2 ngày cơ quan sinh
dục bên ngoài có những thay đổi rõ rệt. Âm mơn sưng to, nhão ra và xung
huyết nhẹ, đầu núm vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ ràng.
+ Sữa đầu cũng là 1 yếu tố quan trọng để xác định lợn sắp đẻ hay chưa.
lợn nái trước khi đẻ 3 ngày cặp vú đã tiết ra nước trong. Trước khi đẻ 1 ngày
có thể vắt được sữa đầu của lợn, khi cặp vú trước đã vắt được vài giọt sữa đầu
thì chỉ nửa ngày sau lợn nái sẽ đẻ, nếu cả cặp vú sau cũng vắt được sữa đầu
thì chỉ vài giờ sau lợn sẽ đẻ.
- Những biểu hiện khi lợn đẻ: Tồn thân co bóp, lúc này áp lực trong
tăng cao đẩy thai ra ngoài, khi thai ra rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn
đẻ từng con một, cách khoảng 10 - 15 phút hay 20 phút đẻ một con, thời gian
đẻ trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem
xét để có biện pháp can thiệp ngay.
Khi lợn đẻ ra cả bọc thì cần nhanh chóng xé bọc để tách màng thai ra
tránh trường hợp lợn con bị ngạt, lợn đẻ bình thường là đầu ra trước cùng với
hai chân trước úp xuống hay ngửa lên. Khi lợn nái đẻ hay nằm, cá biệt có
16
trường hợp đứng và đi lại, trường hợp này tác động cho lợn nằm xuống như là
có thể xoa nhẹ vào mông, bụng để lợn nằm xuống đẻ.
- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc khi lợn con sinh ra:
Người đỡ đẻ cần cắt móng tay và rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ, khi
thai ra tiến hành các công việc như sau: Một tay cầm chắc mình lợn, một tay
dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và tồn thân cho lợn để hơ hấp
thuận lợi và tránh lợn bị cảm lạnh.
Các tác động cần làm nhẹ nhàng khéo léo để lợn con không kêu ảnh
hưởng đến lợn mẹ.
Một lúc sau khi lợn con ấm hơn nhỏ Igone rồi lợn con bú sữa đầu.
Theo dõi thường xuyên những biểu hiện của lợn trong tồn bộ q trình
đẻ, nếu có biểu hiện bất thường cần có biện pháp xử lý ngay.
Nếu lợn khó đẻ ta tiêm ngay 1 mũi oxytoxin để tử cung tăng co bóp
tống lợn con ra ngồi. Nếu trong q trình đẻ lợn mẹ q bẩn cần dùng
nước pha thuốc sát trùng để lau sạch mông cho lợn mẹ đặc biệt là vùng
thân sau.
* Chăm sóc ni dưỡng lợn nái ni con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con
sinh trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao.
Lợn nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình ni dưỡng
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ chất dinh
dưỡng cho lợn mẹ. Phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần
17
vitamin, khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%,
canxi từ 0,9 - 1,0%, phốt pho 0,7%.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong q trình ni con, lợn
nái được cho ăn như sau:
Bảng 2.2. Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con
Giai đoạn
Đẻ 1 ngày
Đẻ 2 ngày
Đẻ 3 ngày
Đẻ 4 ngày
Đẻ từ năm ngày trở đi
Khẩu phần cho lợn nái sau khi sinh
Sáng
0,5
Chiều
0,5
Sáng
1,0
Chiều
1,0
Sáng
1,5
Chiều
1,5
Sáng
2,0
Chiều
2,0
Sáng
2,5
Chiều
2,5
- Lượng thức ăn cho lợn nái còn tùy thuộc vào thể trạng lợn nái, lứa đẻ,
lợn nái quá béo thì giảm lượng cám hay lợn nái gầy thì tăng số cám, lợn nái
kém ăn thì giảm lượng cám để giảm chi phí cám.
Quy trình chăm sóc
Hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt trong các cũi đẻ, khơng được vận
động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt
các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
18
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
* Phòng trừ bệnh tổng hợp: Định kỳ vệ sinh sát trùng chuồng trại, đảm bảo
khơ ráo, sạch sẽ, thơng thống.
- Phun sát trùng tồn chuồng ngày 1 lần, qt vơi lối đi tra thức ăn, gầm
chuồng tuần 1 lần. Quét vơi lối đi hành lang, tường bên ngồi chuồng hàng
tháng 1 lần.
- Tổng vệ sinh xung quanh chuồng trại: Nhặt rác xung quanh chuồng
trại, nhổ cỏ, rắc vôi xung quanh chuồng vào mỗi chủ nhật hàng tuần.
2.2.1.2. Cấu tạo giải phẫu và sinh lý cơ quan sinh dục cái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nịi giống. Cấu tạo
gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
- Bộ phận sinh dục bên ngoài
* Âm mơn (vulva)
Âm mơn hay cịn được gọi là âm hộ, nằm ở dưới hậu mơn. Phía ngồi
âm mơn có 2 môi. Nối liền 2 môi là 2 mép. Trên 2 mơi âm mơn có sắc tố đen
và nhiều tuyến tiết. Tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi.
* Âm vật (clitoris)
Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Cấu tạo cũng có thể
hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần dưới âm vật bẻ
gập xuống dưới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh.
* Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism)
Tiền đình là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo, trong tiền đình có màng
trinh. Phía trước màng trinh là âm đạo. Phía sau là âm mơn. Sau màng trinh là
lỗ niệu đạo. Tiền đình có một số tuyến hướng quay về âm vật.