Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

PHUONG PHAP THONG KE XU LY SO LIEU DIEU TRA NCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.33 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ </b>


<b>TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GD</b>


<b> </b>


<b> Phạm Phúc Tuy</b>
Khoa CBQL & Nghiệp vụ
Trường CĐSP Bình Dương
Tiếp theo bài “ Phương pháp thiết kế phiếu phỏng vấn ( an-ket ) trong nghiên
cứu khoa học giáo dục “, tôi xin trình bày phương pháp xử lý số liệu thống kê thu
được trong các cuộc điều tra phục vụ việc tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học .


Trong nghiên cứu khoa học, sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì
vấn đề rất quan trọng là phải trình bày, xử lý những số liệu đó như thế nào để khai
thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra được những nhận xét kết luận khoa
học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu , khảo sát.Hiện nay có những
phần mềm xử lý số liệu thống kê như SPSS.Phần mềm này giúp nhà nghiên cứu xử lý
nhanh, chính xác các số liệu thu được từ các cuộc điều tra xã hội học. Tuy nhiên đối
với những người chưa có điều kiện tiếp cận phần mềm này, hơn nữa trong phạm vi
một đề tài nhỏ, số liệu điều tra khơng nhiều thì chúng ta có thể áp dụng những
phương pháp tương đối đơn giản.Trong phạm vi bài này tôi chỉ xin giới thiệu một vài
cách lập bảng thống kê, xử lý đơn giản để các đồng nghiệp có thể tham khảo. Những
cách thức phức tạp khác ( biểu đồ, phép thử trong thực nghiệm…) tơi khơng trình bày ở
đây.


<b>1. Phương pháp tính tỉ lệ % : Đây là phương pháp đơn giản nhất,thường áp</b>
dụng cho những câu hỏi được sọan theo thang định danh


<b>Ví dụ : Với câu hỏi :</b>


<i>Những khó khăn chủ yếu khi triển khai thực hiện chương trình môn học</i>
<i>HĐGDNGLL ở trường của anh ( chị ) là :</i>



º

Khơng có thời gian để xếp TKB

º

CSVC hạn chế


º

Kinh phí hạn hẹp


º

Năng lực tổ chức họat động của GVCN còn hạn chế

º

HS không hứng thú họat động


Chúng ta có thể lập bảng thống kê các số liệu thu được và tính tỷ lệ % của mỗi
khó khăn được chọn trong tổng số những người trả lời câu hỏi trên:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b> HÑGDNGLL</b>


<b> TS người trả lời: 200</b>


<b>KHOÙ KHĂN</b> <b>TS ý kiến </b> <b>Tỉ lệ %</b>


1. Khơng có thời gian để xếp TKB


2. CSVC hạn chế


3. Kinh phí hạn hẹp


4. Năng lực tổ chức họat động của GVCN cịn hạn chế
5. HS khơng hứng thú họat động


126
140
144
48


72


63%
70%
72%
24%
36%
Từ đó chúng ta có thể xếp thứ tự các khó khăn được chọn theo tỷ lệ % giảm
dần và lý giải vấn đề theo kết quả đã thu thập được.


<b>2. Phương pháp tính điểm trung bình, xếp thứ bậc :</b>


Phương pháp này áp dụng có hiệu quả để xử lý những thông tin thu được từ
những câu hỏi được sọan thảo theo thang thứ tự, thang khỏang cách hoặc thang Likert.
Việc cho điểm và tính điểm trung bình ( giá trị trung bình ) của từng yếu tố được xem
xét giúp người nghiên cứu xác định mức độ giá trị, xếp hạng các yếu tố và từ đó có
thể rút ra những kết luận, nhận xét khách quan, khoa học.


<b>Ví dụ 1: Với câu hỏi:</b>


Để tiến hành thựïc hiện tốt chương trình mơn học HĐGDNGLL,theo anh
( chị ) các yếu tố sau đây có tầm quan trọng như thế nào?(Đánh dấu X vào cột mức độ
quan trọng tương ứng với từng yếu tố )


<b> </b>


<b> YẾU TỐ</b> <b>Rất</b> <b>MỨC ĐỘ QUAN TRỌNG</b>
<b>quan</b>


<b>trọng</b>



<b>Khá</b>
<b>quan</b>
<b>trọng</b>


<b>Quan</b>
<b>trọng</b>


<b>Ít</b>
<b>quan</b>
<b>trọng</b>


<b>Khơng</b>
<b>quan</b>
<b>trọng</b>
1. Sự chỉ đạo quyết tâm của hiệu trưởng


2. Phối hợp chặt chẽ với họat động Đội
3. CSVC đầy đủ


4. GVCN nhiệt tình, trách nhiệm cao
5. Bồi dưỡng tự quản cho HS


6. Chọn ND, hình thức HĐ phù hợp


Chúng ta thiết lập bảng thống kê số liệu thu nhận được như dưới đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b> CHƯƠNG TRÌNH HĐGDNGLL</b>


<b> TS người trả lời: 20</b>


<b>YẾU TỐ</b> <b>Số ý kiến chọn theo từng mức độ</b> <b>Điểm</b>


<b>TB</b>


<b>Thứ</b>
<b>bậc</b>
Rất


quan
trọng


Khá
quan
trọng


Quan


trọng quanÍt
trọng


Không
quan
trọng


1.Sự chỉ đạo… 12 6 2 <b>3,5</b> <b>1</b>


2.Phối hợp chặt chẽ… 6 9 4 1 <b>3</b> <b>5</b>


3.CSVC đầy đủ… 8 9 3 <b>3,1</b> <b>4</b>



4.GVCN nhieät tình… 11 8 1 <b>3,5</b> <b>1</b>


5.Bồi dưỡng tự quản… 9 9 <b>3,15</b> <b>3</b>


6.Choïn ND,HT…. 7 5 3 3 2 <b>2,6</b> <b>6</b>


Trong đó điểm trung bình của mỗi yếâu tố được tính bằng cách:


* Cho điểm 4 , 3 , 2 , 1 , 0 tương ứng với mỗi ý kiến chọn <b>rất quan trọng,</b>
<b>khá quan trọng, quan trọng, ít quan trọng hoặc khơng quan trọng</b>


*Cơng thức<i><b> </b><b> tính điểm trung bình của từng yếu tố</b><b> :</b></i>
Điểm trung bình(của yếu tố ) = 4<i>A</i>+3<i>B<sub>N</sub></i>+2<i>C</i>+<i>D</i>


Trong đó: A , B , C , D lần lượt là số ý kiến chọn rất quan trọng, khá
<b>quan trọng, quan trọng, ít quan trọng , khơng quan trọng. N là tổng số người</b>
được hỏi.


Ví dụ: ĐTB ( yếu toá 1 ) = ( 12x4 + 6x3 + 2x2 ) / 20 = 3,5


* Đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố căn cứ vào giá trị điểm trung
bình của yếu tố đó: - Từ 3,2 đến 4 : Rất quan trọng


- Từ 2,4 đến cận 3,2 : Khá quan trọng
- Từ 1,6 đến cận 2,4 : Quan trọng
- Từ 0,8 đến cận 1,6 : Ít quan trọng
- Từ 0 đến cận 0,8 : Khơng quan trọng


* Dựa vào điểm trung bình của các yếu tố để xếp thứ bậc về mức độ quan trọng
của các yếu tố đó. Rút ra những nhận xét cần thiết.



Trong lọai câu hỏi được sọan theo thang Likert có thể cho điểm mỗi yếu tố cần
xem xét theo thang khẳng định hoặc thang phủ định:


Thang


khẳng định Thang phủđịnh


Hịan tịan đồng ý 5đ 1đ


Đồng ý 4đ 2đ


Phân vân 3đ 3đ


Khơng đồng ý 2đ 4đ


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trong thang khẳng định, giá trị trung bình của một yếu tố nào càng cao thì mức
độ chấp nhận của nó càng cao. Ngược lại trong thang phủ định, giá trị trung bình
của yếu tố nào càng cao thì mức độ được chấp nhận của nó càng thấp ( mức độ
khơng chấp nhận càng cao ).


<b>Ví dụ 2: Với câu hỏi:</b>


<i> Theo anh ( chị ), tầm quan trọng của các yếu tố sau đây như thế nà</i>o đối với
nhà quản lý giáo dục ? ( 1=không quan trọng, 7= rất quan trọng ). Đối với mỗi yếu tố,
anh ( chị ) khoanh tròn chữ số biểu thị mức độ tầm quan trọng của yếu tố đó theo ý
kiến của mình.


1. Am hiểu lĩnh vực mình đang quản lý 1 2 3 4 5 6 7



2. Có trình độ học vấn cao 1 2 3 4 5 6 7


3. Có năng lực quản lý, lãnh đạo 1 2 3 4 5 6 7


4. Đạo đức gương mẫu 1 2 3 4 5 6 7


5. Được mọi người tôn trọng 1 2 3 4 5 6 7


6. Có sức khỏe tốt 1 2 3 4 5 6 7


Chúng ta thiết lập bảng thống kê số liệu thu được từ các phiếu trả lời như trình
bày dưới đây:


<b>Bảng 2: TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐỐI VỚI NHAØ QUẢN LÝ </b>
GIÁO DỤC


<b> TS người trả lời: 20</b>
<b>CÁC YẾU TỐ</b>


<b>Số ý kiến lựa chọn theo từng</b>


<b>mức độ</b> <b>ĐTB Hạng</b>


<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b> <b>7</b>


1.Am hiểu lĩnh vực mình đang
quản lý


5 2 3 10 <b>5,55</b> <b>3</b>



2. Có trình độ học vấn cao 1 1 2 3 2 4 7 <b>5,2</b> <b>5</b>


3. Có năng lực quản lý, lãnh đạo 4 1 5 10 <b>6,05</b> <b>1</b>


4. Đạo đức gương mẫu 1 3 3 5 9 <b>5,57</b> <b>2</b>


5. Được mọi người tôn trọng 9 5 3 3 <b>2,3</b> <b>6</b>


6. Có sức khỏe tốt 1 2 2 3 6 7 <b>5,3</b> <b>4</b>


Trong đó cách tính điểm trung bình ( ĐTB ) tương tự như trong ví dụ 1.Theo đó
cho điểm 1, 2 ,3, 4, 5, 6, 7tương ứng với mỗi ý kiến chọn mức độ là 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7.Căn
cứ điểm trung bình để xác định mức độ giá trị và xếp hạng các yếu tố theo mức độ giá
trị đó


<b>Ví dụ 3: Với câu hỏi:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

º

Nghi thức Đội

º

Sinh họat chủ đề

º Làm kế họach nhỏ


º Cắm trại



º

Phụ trách sao nhi đồng

º

Công tác Trần Quốc Tỏan


Số liệu thu được từ câu hỏi trên được trình bày trong bảng thống kê dưới đây:
<b>Bảng 3: MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH ĐỐI CÁC HỌAT ĐỘNG</b>


<b> TS học sinh trả lời: 40</b>
<b>HỌAT ĐỘNG</b> <b>Thứ bậc của HĐ được HS lựa chọn</b> <b>ĐTB HẠNG</b>



<b>1</b> <b>2</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>5</b> <b>6</b>


Nghi thức Đội 2 5 8 10 15 <b>4,775</b> <b>6</b>


Sinh họat chủ đề 5 10 7 8 7 3 <b>3,275</b> <b>3</b>


Làm kế họach nhỏ 5 11 5 9 10 <b>4,200</b> <b>4</b>


Cắm trại 25 6 4 5 <b>1,725</b> <b>1</b>


Phụ trách sao nhi đồng 10 15 8 4 3 <b>2,735</b> <b>2</b>


Công tác Trần Quốc Tỏan 2 5 10 11 12 <b>4,650</b> <b>5</b>


Trong đó điểm trung bình ( ĐTB) của mỗi họat được tính theo cơng thức:
ĐTB ( của HĐ) = <i>A</i>+2<i>B</i>+3<i>C</i>+<i><sub>N</sub></i>4<i>D</i>+5E+6<i>F</i>


Trong đó A, B, C, D, E, F lần lượt là số ý kiến mà họat động được lựa chọn ở
thứ bậc là 1, 2, 3, 4, 5, 6.


Với cách tính này, họat động nào có điểm trung bình thấp hơn thì họat động đó
được học sinh ưa thích hơn.


<b>Chú ý: Trong việc tính giá trị trung bình của cảc yếu tố nghiên cứu như trình bày</b>
ở trên, nếu chúng ta tính phương sai và độ lệch chuẩn để xác địng độ phân tán
của các biện lượng chung quanh giá trị trung bình thì kết luận sẽ xác đáng hơn.
<b>3/ Tính hệ số tương quan thứ bậc:</b>


+ Cơng thức tính hệ số tương quan thứ bậc ( Spearman):


<i>R=</i>1<i>−</i>


<i>X −Y</i>¿2
¿
¿


6

<sub>∑</sub>

¿
¿


( -1 R 1 )
Trong đó: N là số lượng các đơn vị được xếp hạng.


R là một số nhỏ hơn 1. Giá trị của R càng gần 1 thì chứng tỏ mối
tương quan càng chặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

R> 0 : Tương quan thuận


0,7 R < 1 : Tương quan chaët
0,5 R < 0,7 : Tương quan


0,3 R < 0,5 : Tương quan không chặt


Chú ý: Thường người ta tính R với N giữa 5 và 30; Với N quá nhỏ ( N<5 ) thì
giá trị của R dù lớn cũng khơng đủ ý nghĩa; với N lớn ( N>30) thì việc xếp hạng
thực sự là khó khăn.


Ví dụ : Điểm kiểm tra về nhận thức và kỹ năng trong một môn học
của 10 học sinh thu được như trong bảng thống kê dưới đây:


<b>HS</b> <b>Điểm nhận thức</b> <b>Điểm kỹ năng</b>



<b>A</b> 10 18


<b>B</b> 6 13


<b>C</b> 8 14


<b>D</b> 12 19


<b>E</b> 11 17


<b>F</b> 15 18


<b>G</b> 22 28


<b>H</b> 19 25


<b>I</b> 18 23


<b>J</b> 21 27


Để tìm sự tương quan giữa điểm nhận thức và điểm kỹ năng của HS, trước hết
chúng ta phải xếp hạng các HS theo điểm nhận thức ( X ),theo điểm kỹ năng ( Y ).
Nếu có nhiều HS trùng cùng một thứ hạng thì thứ hạng của mỗi HS đó tính là
trung bình cộng của các thứ hạng trong phạm vi các thứ hạng trùng đó. Ví dụ:


+ Nếu có 2 HS đồng hạng 5, thì thứ hạng của mỗi học sinh sẽ là :
( 5 + 6 ) / 2 = 5,5


+ Nếu có 3 HS đồng hạng 5, thì thứ hạng của mỗi HS sẽ là :


( 5 + 6 + 7 ) / 3 = 6


<b> N = 10</b>


<b>HS</b> <b>Điểm nhận</b>


<b>thức</b>


<b>Thứ bậc</b>
<b>( X )</b>


<b>Điểm kỹ</b>
<b>năng</b>


<b>Thứ bậc</b>
<b>( Y )</b>


<i>X −Y</i>¿2
¿


<b>A</b> 10 8 18 6.5 2.25


<b>B</b> 6 10 13 10 0


<b>C</b> 8 9 14 9 0


<b>D</b> 12 6 19 5 1


<b>E</b> 11 7 17 8 1



<b>F</b> 15 5 18 6.5 2.25


<b>G</b> 22 1 28 1 0


<b>H</b> 19 3 25 3 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>J</b> 21 2 27 2 0
T<b>ổng</b>: 6.5


Hệ số tương quan thứ bậc ( giữa nhận thức và kỹ năng ):
R = 1 - <sub>10</sub>6<i>∗</i>6 . 5


(100<i>−</i>1) = 1 -


39


990 = 0.8696 ( tương quan chặt )


Kết luận : Nhận thức và kỹ năng của HS có tương quan chặt với nhau.Nghĩa là học
sinh có điểm nhận thức thì cũng có điểm kỹ năng tốt.


Trong trường hợp một trong hai biến là biến lượng ( biến kia là định hạng ) thì
có thể xếp thứ tự các giá trị của biến lượng, từ đó xếp hạng các đơnh vị và tính hệ
số R như trên.


Ngịai ra phương pháp này cịn có thể sự dụng để tìm hiểu sự tương quan giữa
ý kiến của nhiều đối tượng điều tra về một vấn đề nào đó.Ví dụ, trong một đề tài
nghiên cứu khoa học, người nghiên cứu tiến hành tìm hiểu ý kiến về tầm quan
trọng của một số biện pháp triển khai chương trình họat động giáo dục ngịai giờ
lên lớp của các đối tượng :



+ Các cán bộ lãnh đạo ngành giáo dục
+ Các cán bộ quản lý nhà trường
+ Các giáo viên chủ nhiệm lớp


Đối với ý kiến của mỗi lọai đối tượng sau khi tổng hợp, tính điểm trung bình,
xếp thứ bậc về tầm quan trọng của các biện pháp (theo quan điểm của đối tượng
đó ), người nghiên cứu sử dụng phương pháp tính hệ số tương quan thứ bậc :


+ Giữa ý kiến của cán bộ lãnh đạo ngành GD với ý kiến của các CBQL
nhà trường


+ Giữa ý kiến của các CBQL nhà trường với ý kiến của các các GVCN
+ Giữa ý kiến của các cán bộ lãnh đạo ngành GD với ý kiến của các
giáo viên chủ nhiệm lớp.


Căn cứ vào các hệ số tương quan ( chặt hay không chặt … ) để lý giải về
vấn đề cần nghiên cứu.


<b>Cần lưu ý: Các phương pháp tính điểm trung bình,hệ số tương quan thứ bậc</b>
cần được phối hợp với các phương pháp khác, các câu hỏi khác để có thể lý giải
đầy đủ nguyên nhân. Bản chất của vấn đề cần nghiên cứu.




4/ Tính hệ số theo thơng số đo (để đánh giá về mức độ thường xuyên, mức
độ cần thiết …của những biện pháp, yếu tố nào đó )


+ Công thức :



<i>k</i>=<i>m −o</i>


<i>M</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Kết quả: 0,7 k < 1 : Thường xuyên


0,5 k < 0,7 : Tương đối thường xuyên
0,1 k < 0,5 : Ít thường xun


+ Ví dụ: Trong một cuộc khảo sát tìm hiểu về mức độ thường xuyên trong việc
áp dụng các biện pháp A,B,C,D…qua câu hỏi:


Anh ( chị ) vui lòng cho biết mức độ thường xuyên mà anh ( chị ) áp dụng các
biện pháp sau đây:


<b>BIỆN PHÁP</b> <b>MỨC ĐỘ ÁP DỤNG</b>


<b>Thường xuyên</b> <b>Thỉnh thỏang</b> <b>Không bao giờ</b>
<b>A</b>


<b>B</b>
<b>C</b>
<b>D</b>


Người ta thu được các số liệu thống kê và tính hệ số biểu thị mức độ thường
xuyên của các biện pháp trong bảng dưới đây


<b> Tổng số người trả lới : 45</b>
<b>Biện</b>



<b>phaùp</b>


<b>Mức độ áp dụng</b>


<b>Chỉ số</b> <b>Thứ hạng</b>
<b>Thường</b>


<b>xuyên</b>


<b>Thỉnh</b>
<b>thỏang</b>


<b>Khơng</b>
<b>bao giờ</b>


<b>A</b> 36 6 3 <b>0,73</b> <b>1</b>


<b>B</b> 12 24 9 <b>0,06</b> <b>4</b>


<b>C</b> 25 14 6 <b>0,42</b> <b>2</b>


<b>D</b> 30 3 12 <b>0,40</b> <b>3</b>


Trong bảng trên hệ số thường xuyên của biện pháp A là:
k (A) = ( 36 – 3 ) / 45 = 0,73


Như vậy theo kết quả trên thí biện pháp A có mức độ áp dụng là thường
xuyên, các biện pháp C & D có mức độ tương đối thường xun, cịn biện pháp B
có mức độ ít thường xun.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>

<!--links-->

×