Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận kết thúc lớp học Quản lý nhà nước ngạch Kiểm lâm viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.26 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
PHẦN II....................................................................................................................3
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...........................................................................................3
2.1. Mơ tả tình huống............................................................................................3
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống..............................................................................3
2.3. Phân tích tình huống.......................................................................................4
2.3.1. Cơ sở lý luận............................................................................................4
2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống................................................................9
* Nguyên nhân xảy ra tình huống........................................................................11
* Hậu quả của tình huống....................................................................................12
2.2.3. Cơ sở pháp lý.........................................................................................13
2.4. Phương án giải quyết tình huống..................................................................15
2.4.1. Phương án 1...........................................................................................15
Ưu điểm, nhược điểm của phương án 1..............................................................16
Ưu điểm, nhược điểm của hương án 2...............................................................18
Nhược điểm........................................................................................................18
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống..................................................18
PHẦN III................................................................................................................20
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.........................................................................................20
3.1. Kiến nghị......................................................................................................20
3.2. Kết luận........................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................23


PHẦN I

MỞ ĐẦU
Để chuẩn hóa cán bộ Nhà nước, nhằm bồi dưỡng kiến thức và nâng cao
trình độ, kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước trong cơng tác chun môn, tôi đã
được cơ quan tạo điều kiện cử đi học lớp “Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước


ngạch Kiểm lâm viên” được tổ chức tại Hà Nội, thời gian từ 16/11/2019 đến
30/12/2020.
Qua thời gian học tập, được quý Thầy, Cô của Trường Cán bộ Quản lý
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn I truyền đạt những kiến thức và kỹ năng về
quản lý hành chính nhà nước và nghiệp vụ Kiểm lâm. Đây là những nội dung hết
sức bổ ích và cần thiết cho người cán bộ, cơng chức Kiểm lâm trong việc
thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác, đặc biệt là đối với các Kiểm lâm
viên mới như tôi.
Với những chuyên đề đã học, giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn
đề về lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý nhà nước. Đồng thời cũng nhận
thức được rằng muốn đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý, cần phải nhạy
bén, nắm chắc các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản dưới Luật, vận
dụng sáng tạo, kết hợp linh hoạt với thực tiễn cuộc sống để giải quyết các vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ được giao.
Hiện nay tài nguyên rừng ở tỉnh Nghệ An nói riêng và cả nước nói chung
đã và đang đứng trước nguy cơ suy giảm cả về số lượng và chất lượng do nhiều
nguyên nhân như: Khai thác, lấn chiếm rừng trái phép, phát nương làm rẫy, cháy
rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng.
Là một Cơng chức của Hạt kiểm lâm Quế Phong, Chi Cục Kiểm lâm Nghệ
An, tôi nhận thấy việc phá rừng làm rẫy, săn bắt động vật rừng và khai thác rừng
trái phép trên địa bàn quản lý xảy ra tương đối nhiều, nhưng chưa được giải quyết
một cách triệt để. Xuất phát từ lý do trên, kết hợp những kiến thức đã tiếp thu được
qua lớp học và kinh nghiệm trong cơng tác tơi chọn tình huống viết bài tiểu luận
cuối khóa là: “Xử lý vi phạm hành chính về hành vi phá rừng trái pháp luật tại
1


xã Nam Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An,” để làm rõ việc áp dụng pháp
luật trong thực tế xử lý một trong những hành vi vi phạm thường gặp trong lĩnh
vực quản lý, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô của Trường
Cán bộ Quản lý Nơng nghiệp và PTNT I đã nhiệt tình giảng dạy, chia sẻ những kiến
thức, kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, đã giúp
tơi có những nhận định, sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn được rõ ràng, chặt chẽ
hơn, là hành trang quý báu sẽ đi cùng tôi trong công việc và cuộc sống.

2


PHẦN II
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Mơ tả tình huống
Vào lúc 15 giờ 00 ngày 10/11/2020, nhận được tin báo từ quần chúng có
hiện tượng phá rừng, trạm kiểm lâm địa bàn Tây Nam và UBND xã đã lập tổ công
tác tiến hành kiểm tra khu vực rừng tại tiểu khu 345 thuộc lâm phận UBND xã
Nam Phong quản lý, trong q trình kiểm tra phát hiện 03 đối tượng có tên: Lô
Văn Pá sinh ngày 24/10/1985, Lô Văn Sinh sinh ngày 11/11/1987, Sồng A Nứa
sinh ngày 27/6/1985 cùng trú tại bản Ca, xã Nam Phong, huyện Quế Phong, tỉnh
Nghệ An đang có hành vi dùng dao, rựa phát rừng trái pháp luật để làm rẫy, khi các
đối tượng đang tiến hành phá rừng thì bị tổ cơng tác phát hiện và bắt quả tang về
hành vi phá rừng trái pháp luật.
Đoàn kiểm tra sử dụng máy định vị (GPS) để xác định vị trí, khoanh vẽ sơ
đồ khu vực bị chặt phá, qua đo đếm diện tích rừng bị phá là 1.280 m2. Đối chiếu
Bản đồ hiện trạng rừng năm 2018, được UBND tỉnh Nghệ An Nông công bố tại
Quyết định 1144/QĐ-UBND ngày 29/02/2019 thì điểm phá rừng thuộc lơ lô a,
khoảnh 10, tiểu khu 345 do UBND xã Nam Phong quản lý, trạng thái rừng thường
xanh trung bình, mức độ thiệt hại 100%, loại rừng sản xuất.
Tổ công tác tiến hành lập biên bản kiểm tra ban đầu và yêu cầu ông Lô Văn
Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa dừng ngay hành vi phá rừng trái pháp luật đồng thời
dẫn giải các đối tượng vi phạm về làm việc và bàn giao hồ sơ (biên bản kiểm tra

ban đầu), tang vật (gồm: 01 dao, 03 rựa) cho Hạt Kiểm lâm huyện Quế Phong để
xử lý theo quy định.
2.2. Mục tiêu xử lý tình huống
Việc xử lý hành vi vi phạm của các ông Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A
Nứa phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật; thông qua việc xử lý đúng
người vi phạm, đúng hành vi vi phạm, đúng thẩm quyền, đúng hình thức xử lý,
đúng mức phạt... nhằm đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó cũng

3


phải đảm bảo nghiêm minh, kiên quyết theo đúng chủ trương của trung ương và
tỉnh, huyện về công tác QLBVR.
Xử lý theo đúng quy định của pháp luật nhưng phải hợp tình, hợp lý để
nâng cao tính giáo dục và phù hợp với tập quán sinh sống lâu đời của người dân
tộc thiểu số; đảm bảo thực hiện tốt chính sách dân tộc gắn với việc tuyên truyền,
vận động nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân địa phương, từng bước thực
hiện xã hội hóa cơng tác bảo vệ rừng, góp phần giữ vững ổn định trật tự xã hội, an
ninh chính trị trên địa bàn huyện miền núi.
Việc xử lý còn nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm tương tự xảy ra; đồng thời
tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao ý thức bảo vệ rừng, trách nhiệm chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về công tác QLBVR.
Ngồi ra việc xử lý vi phạm phải có tình, có lý, phù hợp với tính chất nhân
đạo XHCN của hệ thống pháp luật Việt Nam, có tính giáo dục, thuyết phục người
vi phạm và quyết định xử lý có tính khả thi.
2.3. Phân tích tình huống
2.3.1. Cơ sở lý luận
Để xử lý tình huống vi phạm hành chính nêu trên, ta cần xác định và nắm
rõ cơ sở lý luận sau:
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi

phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
- Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải
bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc
phục theo đúng quy định của pháp luật;

4


+ Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng khai,
khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
+ Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do
pháp luật quy định.
+ Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi
người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm
hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;
+ Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp chứng minh mình khơng vi phạm hành chính;
+ Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với
tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:

+ Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong
các đối tượng quy định tại các Điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính 2012;
+ Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo
quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
+ Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ
vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng;
+ Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm
chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình
khơng vi phạm hành chính.
5


- Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước và chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính:
Căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Chính phủ quy
định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức
phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm
hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi
phạm hành chính.
- Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành
chính về mọi vi phạm hành chính.
Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân vi phạm hành
chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt

tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn liên quan đến quốc phịng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị
Quân đội nhân dân, Cơng an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
+ Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do
mình gây ra;
+ Cá nhân, tổ chức nước ngồi vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang
cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định
tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Những tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ:
6


+ Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu
quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
+ Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích
cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
+ Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi
trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phịng vệ chính đáng; vượt
q u cầu của tình thế cấp thiết;
+ Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
+ Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có
bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình;
+ Vi phạm hành chính vì hồn cảnh đặc biệt khó khăn mà khơng do mình
gây ra;

+ Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;
+ Những tình tiết giảm nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung
bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm
nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng
lên nhưng khơng được vượt q mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt. Như vậy,
khi ra quyết định xử phạt, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần xem xét lưu ý
những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ để ra quyết định mức phạt cho phù hợp.
Theo quy định của Luật Lâm Nghiệp, các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động lâm nghiệp
- Chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của pháp luật.
- Đưa chất thải, hóa chất độc, chất nổ, chất cháy, chất dễ cháy, công cụ,
phương tiện vào rừng trái quy định của pháp luật; chăn, dắt, thả gia súc, vật nuôi
vào phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng mới trồng.

7


- Săn, bắt, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, bn bán động vật rừng,
thu thập mẫu vật các lồi thực vật rừng, động vật rừng trái quy định của pháp luật.
- Hủy hoại tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng, cơng trình bảo vệ và phát
triển rừng.
- Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật
gây hại rừng; quản lý các loài ngoại lai xâm hại; dịch vụ môi trường rừng.
- Tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lâm sản trái quy
định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Khai thác tài ngun thiên nhiên, tài ngun khống sản, mơi trường

rừng trái quy định của pháp luật; xây dựng, đào, bới, đắp đập, ngăn dòng chảy tự
nhiên và các hoạt động khác trái quy định của pháp luật làm thay đổi cấu trúc cảnh
quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng.
- Giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng trái quy định của pháp luật; cho phép khai thác, vận chuyển lâm
sản trái quy định của pháp luật; chuyển đổi diện tích rừng, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng trái quy định của pháp luật; phân biệt đối xử về tơn
giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
- Sử dụng nguyên liệu trong chế biến lâm sản trái quy định của pháp luật.
Về hình thức xử phạt tiền, Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 Nghị định
số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp (Sau đây gọi tắt là Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày
25/04/2019) phân chia các mức phạt cho các chủ thể có thẩm quyền khác nhau như:
- Kiểm lâm viên đang thi hành cơng vụ thì được phạt tiền đến 500.000 đồng;
- Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

8


- Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và PCCCR có quyền phạt đến 25.000.000 đồng;
- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm
Cục Kiểm lâm có quyền phạt đến 50.000.000 đồng;
- Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt tiền đến 500.000.000 đồng.
Như vậy, khi xem xét xử lý một hành vi vi phạm pháp luật hành chính về quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng trong lĩnh vực lâm nghiệp, cần xem xét cụ thể hành vi
khách quan và đối chiếu với các quy định của pháp luật để ra quyết định xử phạt
cho đúng thẩm quyền.

- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây
lan dịch bệnh;
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành
chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
+ Buộc trồng lại rừng hoặc thanh tốn chi phí trồng lại rừng đến khi thành
rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi phạm hành chính.
2.2.2. Phân tích diễn biến tình huống
Tại Hạt Kiểm lâm huyện Quế Phong, bộ phận nghiệp vụ đã yêu cầu 3 ông
Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa viết bản tường trình về quá trình thực hiện
hành vi phá rừng trái pháp luật; tiến hành lập Biên bản vi phạm hành chính; Hạt
Kiểm lâm huyện Quế Phong ban hành Quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành
chính (gồm 01 dao, 03 rựa), Biên bản tạm giữ tang vật vi phạm hành chính; thành
lập Hội đồng định giá tang vật và đã định giá trị tang vật là 400 ngàn đồng; tiến
hành lấy lời khai các đối tượng vi phạm. Ba đối tượng trên có thái độ hợp tác với
tổ công tác, xác nhận là lần đầu tiên vi phạm;
Sau đó, Hạt Kiểm lâm Quế Phong đã cử cán bộ tiến hành xác minh tại hiện
9


trường vụ vi phạm, đo đếm lại diện tích và phối hợp với chính quyền xã Nam
Phong xác minh về nhân thân, hoàn cảnh kinh tế, việc chấp hành pháp luật của gia
đình ơng Lơ Văn Pá, Lơ Văn Sinh, Sồng A Nứa;
Qua các bản tường trình, biên bản ghi lời khai của các đương sự và các
biên bản xác minh thể hiện ông Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa là ba người
cùng sinh sống tại bản Ca, gia đình các ơng Lơ Văn Pá, Lơ Văn Sinh, Sồng A Nứa
có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trong quá trình sinh sống tại địa phương đã chấp
hành tốt pháp luật về bảo vệ rừng, chưa vi phạm lần nào nhưng vì tập quán của

người dân địa phương là sống dựa vào rừng, trình độ lạc hậu, thiếu hiểu biết, thiếu
đất sản xuất để canh tác nên đã bàn bạc vào rừng chặt phá cây rừng để làm nương
rẫy mà khơng nghĩ đó là hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ rừng.
Ơng Lơ Văn Pá, Lơ Văn Sinh, Sồng A Nứa đã có hành vi xâm hại đến tài
nguyên rừng, cụ thể là dùng dao, rựa phá rừng trái pháp luật để làm nương rẫy với
diện tích rừng bị phá là 1.280m2, loại rừng sản xuất đã vi phạm khoản 1, điều 9,
Luật lâm nghiệp năm 2017 và được quy định cụ thể về các hình thức xử phạt tại
điểm b, khoản 3, điều 20, Nghị định 35/2019/NĐ-CP.
Theo biên bản làm việc và qua khai thác từ người vi phạm, chủ thể vi
phạm hành vi phá rừng trái pháp luật nói trên là 03 người dân địa phương, đang
sống tại bản Ca, xã Nam Phong; vi phạm lần đầu; nguyên nhân chính dẫn đến hành
vi vi phạm là do có hồn cảnh khó khăn thuộc hộ nghèo trong xã khơng có đất để
sản xuất nên đã phá rừng để làm nương rẫy. Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày
25/04/2019 quy định tại điều 20, Phá rừng trái pháp luật "Hành vi chặt, đốt,
phá cây rừng, đào bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập ngăn dịng chảy tự nhiên, xả chất
độc hoặc các hành vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất kì mục đích gì (trừ hành
vi quy định tại điều 13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền” .
- Mặt khác việc xử lý các đối tượng là người dân tộc Mơng có hồn cảnh
gia đình khó khăn tại bản Ca, xã Nam Phong là rất nhạy cảm, cần phải mềm dẻo,
có tính răn đe nhưng phải bảo đảm có tình, có lý, phù hợp với trình độ nhận thức
10


của người dân địa phương. Nhằm giữ vững trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn miền núi.
- Các tình tiết tăng nặng (Căn cứ Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012): Qua chứng cứ thu thập được cũng như qua quá trình làm việc với người vi
phạm, nhận định rằng đây là hành vi vi phạm hành chính có tổ chức.
- Các tình tiết giảm nhẹ (Căn cứ Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính
2012): Qua q trình làm việc với người vi phạm, cơ quan Kiểm lâm nhận thấy

rằng tình huống này, ba đối tượng này có những tình tiết sau có thể xem xét như
tình tiết giảm nhẹ khi ra quyết định xử phạt. Thứ nhất, hai đối tượng này vi phạm
lần đầu, đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi. Thứ hai, hành vi vi phạm hành
chính được thực hiện chủ yếu xuất phát từ trình độ lạc hậu. Ba đối tượng này không
nhận thức được đây là hành vi vi phạm pháp luật vì đây là nhóm người có hồn
cảnh gia dình khó khăn ở vùng sâu, tập qn của địa phương là dựa vào rừng để
sinh sống, ... Chính vì vậy, với nhóm đối tượng này, cần tăng cường công tác tuyên
truyền, giúp đỡ hơn là nghiêm khắc trong xử phạt.
* Nguyên nhân xảy ra tình huống
- Nguyên nhân khách quan:
+ Dân số tăng nhanh cả về tự nhiên và cơ học gây sức ép về quỹ đất canh
tác; đời sống của người dân địa phương còn nhiều khó khăn, đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa, thu nhập chủ yếu từ nguồn lợi tài nguyên rừng và sản xuất nương rẫy.
+ Phần lớn người dân vùng núi sinh sống trên địa bàn có nhận thức về pháp
luật cịn hạn chế; thu nhập thấp không ổn định, chủ yếu sống dựa vào rừng;
phương thức, tập quán canh tác còn lạc hậu, năng suất thấp,... nên việc phá rừng
trái pháp luật để làm nương rẫy vẫn xảy ra.
+ Nhiều dự án, cơng trình, đường giao thơng được triển khai xây dựng như
các dự án thủy điện, dự án chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng keo.
+ Nhu cầu đất sản xuất, đặc biệt là đất trồng rừng cây keo trên địa bàn gia
tăng làm cho giá đất tăng mạnh, do vậy người dân chuyển diện tích nương rẫy sang
trồng rừng keo hoặc vì lợi ích kinh tế đã phá rừng lấy đất sang nhượng trái phép
cho người khác, sau đó lại tiếp tục lấn chiếm, phá rừng trái phép làm nương rẫy....
11


- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chủ rừng là Ủy Ban Nhân Dân xã Nam Phong, huyện Quế Phong, quản
lý rừng và đất rừng với diện tích lớn nhưng khơng đủ kinh phí và lực lượng để tổ
chức quản lý, bảo vệ rừng, không đủ sức trấn áp, cưỡng chế các đối tượng vi phạm,

đặc biệt là hành vi phá rừng trái pháp luật khi vi phạm đông người.
+ Việc bố trí, quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy trồng rừng đem lại kinh
tế cho người trên địa bàn xã Nam Phong đặc biệt là người dân có hồn cảnh khó
khăn sống dựa vào rừng chưa được quan tâm và đáp ứng được quỹ đất sản xuất,
dẫn đến người dân thiếu đất sản xuất nên tìm cách phá rừng, lấn chiếm đất lâm
nghiệp để lấy đất sản xuất. Chính quyền địa phương cịn bng lỏng trong cơng tác
quy hoạch và quản lý sử dụng đất sản xuất của người dân trên địa bàn, đặc biệt là
đất sản xuất nương rẫy.
+ Công tác điều tra, xử lý các vụ phá rừng trái pháp luật trong thời gian qua
chưa dứt điểm, tình trạng tái phạm và vi phạm phá rừng trái pháp luật với nhiều
người tham gia có chiều hướng gia tăng. Tại một số nơi, chính quyền cấp xã chưa
cương quyết xử lý các vụ phá rừng trái pháp luật, không buộc trồng lại rừng trên
diện tích bị phá trái pháp luật, dẫn đến tình trạng người dân xem thường pháp luật,
tiếp tục tái phạm. Một số vụ đã xử lý nhưng các đối tượng vi phạm không chấp
hành quyết định xử phạt vì chủ yếu là hộ nghèo, người đồng bào địa phương
khơng có tiền nộp phạt, khơng có tài sản để kê biên cưỡng chế nên giảm tính
giáo dục, răn đe.
* Hậu quả của tình huống
a. Về kinh tế:
Phá rừng trái pháp luật làm suy giảm cả về diện tích và độ che phủ, mất dần
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá. Từ năm 2014 đến năm 2019 trên địa bàn
huyện Nam Phong đã xảy ra 17 vụ phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại 28,6 ha
rừng; Phá rừng cũng là nguyên nhân làm cho mất cân bằng sinh thái, gây ra nạn ơ
nhiễm mơi sinh, biến đổi khí hậu, lũ lụt, hạn hán, sạt lở đất, hủy hoại lâm sản dưới
tán rừng,... dẫn đến nhiều hệ lụy.
12


b. Về đa dạng sinh học:
Phá rừng trái pháp luật làm suy thoái nguồn gen sinh học, cụ thể là các loài

thực vật, làm cho số lượng một số loài thực vật ngày càng ít đi, nhiều lồi bị tuyệt
chủng và có nguy cơ tuyệt chủng ngồi thiên nhiên, làm mất đi nhiều nguồn gen
quý phục vụ nghiên cứu khoa học và có giá trị quan trọng với đời sống con người,
làm suy giảm tính đa dạng sinh học trong khu vực và thế giới.
c. Về quản lý Nhà nước:
- Việc điều tra, xác minh và xử lý vi phạm phá rừng trái pháp luật để làm
nương rẫy gặp nhiều khó khăn do đối tượng vi phạm chủ yếu là người dân tộc
thiểu số, nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm, địa hình xảy ra vi phạm
phức tạp, sau khi bị xử lý vi phạm có biểu hiện trốn tránh, mặt khác một số hộ
khơng có khả năng nộp tiền phạt do q nghèo, khơng có tài sản để cưỡng chế nên
giảm tính răn đe, giáo dục.
- Xử lý không nghiêm minh sẽ tạo tiền lệ không tốt trong nhân dân, tạo
tâm lý coi thường pháp luật; xử lý khơng hợp tình, hợp lý và khơng phù hợp với
điều kiện thực tế ở địa phương, sẽ gây mất đồn kết trong cộng đồng thơn, làm ảnh
hưởng đến an ninh trật tự trên địa bàn.
2.2.3. Cơ sở pháp lý
Việc giải quyết vụ vi phạm trên được áp dụng theo các quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật sau đây:
Luật lâm nghiệp 2017:
Khoản 1 Điều 9 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động lâm
nghiệp, trong đó có hành vi chặt, phá, khai thác, lấn, chiếm rừng trái quy định của
pháp luật.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Điều 3, quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính gồm:
a. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và
phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
13



b. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, cơng
khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng đúng quy định của pháp luật.
c. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
d. Chỉ xử phạt hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp
luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp:
- Điều 20 Phá rừng trái pháp luật “Hành vi chặt, đốt, phá cây rừng, đào
bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc hoặc các hành
vi khác gây thiệt hại đến rừng với bất k mục đích gì (trừ hành vi quy định tại điều
13 của Nghị định này) mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bị xử phạt như sau:
Khoản 3, điều 20: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối
một trong các trường hợp sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh ni tái sinh chưa có trữ
lượng thuộc các loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng có diện tích từ
6.000 m2 đến dưới 9.000 m2
b) Rừng sản xuất có diện tích từ 1.000 m2 đến dưới 1.500 m2
c) Rừng phịng hộ có diện tích từ 600 m2 đến dưới 900 m2;
d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 200 m2 đến dưới 300 m2;
đ) Thực vật rừng thông thường trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới
20.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật, động vật rừng
rừng nguy cấp, quý hiếm Nhóm IIA trị giá từ 7.000.000 đồng đến dưới 10.000.000
đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 7.000.000 đồng trong trường
hợp rừng bị thiệt hại khơng tính bằng diện tích.
Khoản 13 điều 20: Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm đối với hành vi quy định
14



tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản
9 và khoản 10 Điều này.
Khoản 14 điều 20: Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu; buộc thực hiện biện pháp khắc
phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường, lây lan dịch bệnh; buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
quy định của pháp luật; buộc trồng lại rừng hoặc thanh tốn chi phí trồng lại rừng
đến khi thành rừng theo suất đầu tư được áp dụng ở địa phương tại thời điểm vi
phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
- Khoản 3 điều 26: quy định về thẩm quyền xử phạt hành chính của Kiểm
lâm: “Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm bao gồm: Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc
dụng, Đội trưởng đội Kiểm lâm cơ động và phịng cháy, chữa cháy rừng, có
quyền: a) Phạt cảnh cáo. b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật,
phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị khơng vượt q
25.000.000 đồng. d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm
a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểmn và
điểm o khoản 3 Điều 4 của Nghị định này”.
2.4. Phương án giải quyết tình huống
Căn cứ vào các cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý, đường lối quan điểm giải
quyết tình huống được phân tích ở trên, tác giả đề xuất một số phương án để giải
quyết tình huống nêu trên.
2.4.1. Phương án 1
Hành vi phá rừng trái pháp luật 1.280 m2, loại rừng sản xuất của ông Lô
Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa sẽ bị xử phạt theo điểm b, khoản 3, điều 20,
Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về hành vi phá rừng

trái pháp luật có khung hình phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, nhưng
15


do hành vi vi phạm có tổ chức và cần xử lý nghiêm để răn đe, phòng ngừa nên xem
xét áp dụng tình tiết tăng nặng được quy định tại điểm a, khoản 1, điều 10, Luật xử
lý vi phạm hành chính. Do vậy áp dụng nguyên tắc phạt tiền được quy định tại
khoản 4, điều 23, Luật xử lý vi phạm hành chính; định giá tang vật, phương tiện
của hội đồng định giá và thẩm quyền xử phạt tại khoản 3, điều 43, Luật Xử lý vi
phạm hành chính thuộc về Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Quế Phong áp dụng như sau:
- Hình thức phạt chính:
+ Đối với ơng Lô Văn Pá: Phạt tiền 25.000.000 đồng về hành vi phá rừng
trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với ông Lô Văn Sinh: Phạt tiền 25.000.000 đồng về hành vi phá rừng
trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với ông Sồng A Nứa: Phạt tiền 25.000.000 đồng về hành vi phá rừng
trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
- Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu 04 công cụ được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính phá rừng trái pháp luật là: 01 dao, 03 rựa theo quy
định tại Khoản 13, Điều 20, Nghị định số 35/20019/NĐ-CP.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: ông Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa
trồng lại rừng trên diện tích đất rừng bị phá trái pháp luật theo quy định tại
Khoản 14, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP.
* Ưu điểm, nhược điểm của phương án 1
- Ưu điểm
Đảm bảo nguyên tắc “trường hợp cá nhân, tổ chức cấu kết với cá nhân tổ
chức khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính thì được xem là tình tiết
tăng nặng” thể hiện tính nghiêm minh của Pháp luật xã hội chủ nghĩa nói chung và
pháp luật bảo vệ rừng nói riêng. Như vậy, ba ơng Lơ Văn Pá, Lơ Văn Sinh, Sồng A
Nứa mỗi ông phải chịu mức phạt chính là 25.000.000 đồng.

- Nhược điểm
Đối với các hộ gia đình người dân tộc thiểu số, thu nhập chủ yếu từ sản
xuất nương rẫy, hồn cảnh gia đình khó khăn, nên với mức phạt tiền như trên thì
16


q cao so với hồn cảnh kinh tế gia đình và rất khó để đương sự chấp hành Quyết
định xử phạt.
2.4.2. Phương án 2
Hành vi phá rừng 1.100 m2, loại rừng sản xuất của ông Lô Văn Pá, Lô Văn
Sinh, Sồng A Nứa sẽ bị xử phạt theo điểm b, khoản 3, điều 20, Nghị định số
35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ về hành vi phá rừng trái pháp luật
có khung hình phạt từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Xem xét các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ của các đối tượng này như đã phân tích ở trên, có 1 tình tiết
tăng nặng là vi phạm có tổ chức nhưng cũng có 2 tình tiết giảm nhẹ do là người
dân tộc thiểu số, trình độ lạc hậu, vi phạm lần đầu, hồn cảnh đặc biệt khó khăn
nên cần xem xét để ra quyết định xử phạt cho phù hợp. Luật xử lý vi phạm hành
chính 2012 cũng như Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định nếu khơng có tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ thì phạt ở mức trung bình, nếu có một tình tiết giảm nhẹ phạt
ở mức thấp nhất, có một tăng nặng phạt ở mức cao nhất; tuy nhiên, pháp luật
khơng quy định rõ trong trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng vừa có tình tiết giảm
nhẹ thì giải quyết nhu thế nào. Mặt khác, áp dụng một trong những nguyên tắc cơ
bản chủ đạo của pháp luật Việt Nam là nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc chỉ đạo
xuyên suốt các văn bản pháp luật Việt Nam thì khi xử lý vi phạm pháp luật cần
xem xét theo hướng có lợi cho người vi phạm. Chính vì vậy, trong trường hợp này,
tham mưu cho Hạt trưởng hạt Kiểm lâm có hình thức xử phạt như sau:
- Hình thức phạt chính:
+ Đối với ơng Lơ Văn Pá: Phạt tiền 18.000.000 đồng về hành vi phá rừng
trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với ông Lô Văn Sinh: Phạt tiền 18.000.000 đồng về hành vi phá rừng

trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
+ Đối với ông Sồng A Nứa: Phạt tiền 18.000.000 đồng về hành vi phá rừng
trái pháp luật với diện tích rừng bị phá là 1.280 m2, loại rừng sản xuất.
- Hình thức phạt bổ sung: Tịch thu 04 cơng cụ được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm hành chính phá rừng trái pháp luật là: 01 dao, 03 rựa theo quy
17


định tại Khoản 13, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 của
Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: u cầu ba Ơng Lơ Văn Pá, Lơ Văn Sinh,
Sồng A Nứa phải trồng lại rừng trên diện tích đất rừng bị phá trái pháp luật theo
quy định tại Khoản 14, Điều 20, Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019
của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp
* Ưu điểm, nhược điểm của hương án 2
- Ưu điểm
Đảm bảo nguyên tắc “các tình tiết giảm nhẹ: vi phạm hành chính vì hồn
cảnh đặc biệt khó khăn, vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu…” thể hiện tính ưu
việt của Pháp luật xã hội chủ nghĩa nói chung và pháp luật bảo vệ rừng nói riêng.
Như vậy, Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A Nứa mỗi ơng phải chịu mức phạt chính
là 18.000.000 đồng.
- Nhược điểm
+ Pháp luật tuy có được thực thi nhưng tính giáo dục, răn đe khơng cao;
việc áp dụng pháp luật vẫn dựa theo ý chí chủ quan của người áp dụng xuất phát
“lỗ hổng” của pháp luật.
+ Tạo cơ hội cho các đối tượng khác lợi dụng chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách ưu tiên của Nhà nước cho người đồng bào dân tộc thiểu số,
người có hồn cảnh khó khăn tại địa phương để cố ý thực hiện các hành vi xâm hại
đến tài nguyên rừng và xem thường pháp luật.
2.4.3. Lựa chọn phương án xử lý tình huống

Với sự phân tích như trên thì Phương án 2 là Phương án tối ưu mà chúng ta
nên chọn, vì phương án này thể hiện được tính nghiêm minh, tính ưu việt của pháp
luật Việt Nam; phù hợp với điều kiện thực tế của đối tượng vi phạm nên có tính
khả thi cao.
Thực hiện phương án này kết hợp đổi mới phương pháp, hình thức, nội
dung tuyên truyền pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền giáo dục pháp
luật với nâng cao nhận thức về trách nhiệm và quyền hưởng lợi của mỗi gia đình
18


và cộng đồng dân cư địa phương trong việc bảo vệ và phát triển rừng; chú trọng
tuyên truyền trực tiếp đến người dân những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số sống gần rừng; hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng
cháy chữa cháy rừng trên địa bàn; tăng cường phối hợp có hiệu quả giữa cộng
đồng dân cư thơn, làng với chủ rừng, chính quyền xã và Kiểm lâm trong công tác
Quản lý bảo vệ rừng; chú trọng đến việc chia sẻ trách nhiệm và lợi ích giữa Nhà
nước, cộng đồng dân cư và chủ rừng trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp; các phong tục và luật tục, tập quán đồng bào các
dân tộc địa phương cần được xem xét để xây dựng các quy ước bảo vệ và phát
triển rừng.

19


PHẦN III
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
3.1. Kiến nghị
3.1.1.

Kiến nghị đối với Đảng, Nhà nước

+ Bảo vệ và phát triển rừng phải thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý,

bảo vệ, phát triển, sử dụng hợp lý tài nguyên; từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm
giàu rừng đến khai thác chế biến lâm sản, dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái;
bảo vệ và phát triển rừng bền vững phải trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn
chủ trương xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ và phát
triển rừng. Vì vậy, Đảng và Nhà nước cần có chủ trương, chính sách phù hợp để
quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích đất quy hoạch cho lâm
nghiệp, đảm bảo có sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế và tổ chức xã
hội vào phát triển rừng nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ mơi trường, góp
phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân nông thôn miền núi
và giữ vững an ninh quốc phòng.
+ Tăng ngân sách đầu tư của Nhà nước cho quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng và đầu tư thích đáng cho xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp.
+ Nhà làm luật cần xem xét và điều chỉnh cụ thể, rõ ràng hơn về việc xử lý
đối với các trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ để tiện cho việc áp
dụng pháp luật một cách thống nhất.
3.1.2.

Kiến nghị đối với cơ quan chức năng
- Thường xuyên đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách

của Đảng, Nhà nước về quản lý bảo vệ rừng, vận động các tổ chức, đồn thể đặc
biệt là người dân sống gần rừng tích cực tham gia bảo vệ rừng.
- Xây dựng phương án quy hoạch vùng sản xuất nương rẫy ổn định cho
người dân địa phương, chú trọng đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước
chuyển sang thâm canh chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Ủy Ban Nhân Dân các quận, huyện, xã có rừng và các đơn vị chủ rừng
20



trên địa bàn tỉnh Nghệ An: Triển khai có hiệu quả Phương án chấn chỉnh và tăng
cường công tác Quản Lý Bảo Vệ Rừng giai đoạn 2020-2025
- Các đơn vị chủ rừng: tăng cường trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát
triển vốn rừng hiện có, khai thác sử dụng rừng bền vững theo đúng quy định; Tổ
chức tuyên truyền vận động nhân dân sản xuất nương rẫy trồng rừng đúng quy
hoạch, đốt nương làm rẫy đúng quy trình kỹ thuật; thường xuyên tăng cường tuần
tra, kiểm tra kịp thời phát hiện ngăn chặn, báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý
nghiêm các hành vi xâm hại tài nguyên rừng trên lâm phần được giao quản lý.
3.2. Kết luận
- Việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc phịng
ngừa, cải tạo và giáo dục những người vi phạm pháp luật và răn đe những người
khác khiến họ phải kiềm chế, giữ mình khơng vi phạm pháp luật; giáo dục ý thức
tơn trọng và thực hiện pháp luật nghiêm minh, làm cho mọi người tin tưởng vào
cơng lý, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện vi phạm pháp luật, dần dần từng
bước hạn chế và tiến tới loại trừ hiện tượng vi phạm pháp luật ra khỏi đời sống xã hội.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển lâm nghiệp là trách nhiệm của tồn xã hội,
cơng tác này được chú trọng đúng mức sẽ ngày càng tăng độ che phủ của rừng, bảo
tồn nguồn gen và đa dạng sinh học, chống xói mịn rửa trơi, bảo vệ đất, nguồn
nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt cho cộng đồng dân cư, điều tiết nước cho các
cơng trình thủy điện, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế, ổn định trật tự
xã hội và nâng cao đời sống của người
- Nhà nước là một tổ chức quyền lực đặc biệt, có một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật
tự xã hội; vì vậy, việc vi phạm các quy định của pháp luật thì phải chịu những biện
pháp cưỡng chế Nhà nước đã được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật.
- Bên cạnh các biện pháp xử lý cứng rắn thì biện pháp tuyên truyền quản
lý bảo vệ rừng thường xuyên cũng là một biện pháp tốt giúp công tác quản lý bảo
vệ rừng đạt hiệu quả.

Xử lý hành vi vi phạm của các ông Lô Văn Pá, Lô Văn Sinh, Sồng A theo
21


phương án đã lựa chọn trong tình huống quản lý nhà nước thể hiện được tính
nghiêm minh và nhân đạo XHCN trong áp dụng pháp luật, có ý nghĩa rất lớn trong
việc giáo dục người vi phạm pháp luật và răn đe phịng ngừa chung. Đồng thời qua
đó cũng phát hiện được những thiếu sót, tồn tại của các cơ quan chức năng trong
thực hiện nhiệm vụ QLBVR, trong tổ chức thực hiện pháp luật để kịp thời chấn
chỉnh, sửa đổi nhằm nâng cao hiệu quả công QLBVR../.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6
năm 2012;
2. Luật lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2019;
3. Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
4. Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm
và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
5. Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp.
6. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý Nhà nước ngạch Kiểm lâm viên.
7. Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước.

23




×