Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Chuong trinh quoc gia hanh dong vi tre emBao cao ket quathuc hien chuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.06 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

UBND HUYỆN PHÙ YÊN CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
<b>PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Độc lập - Tự do - Hạnh phúc</b>


<b> </b>


Số : /BC-GDĐT <i> Phù Yên, ngày tháng 5 năm</i> <i>2012</i>


<b>BÁO CÁO</b>


<b>Việc triển khai thực hiện Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em </b>
<b>năm 2009, 2010, 2011 <sub>____________________</sub></b>


Thực hiện Quyết định số 267/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015; Chỉ thị số
1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cơng tác Bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
về ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Quyết định
số 548/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và xã hội
ban hành tiêu chí Ngơi nhà an toàn cho trẻ em; Quyết định số
589/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về phê duyệt
kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích; Thơng tư số
23/2010/TT-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội về Quy trình
quy định can thiệp trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hai tình dục.


Căn cứ vào chương trình làm việc của đồn kiểm tốn nhà nước khu
vực VII.


Phịng Giáo dục và Đào tạo báo cáo việc triển khai Chương trình Quốc
gia bảo vệ trẻ em năm 2009, 2010, 2011 trên địa bàn huyện cụ thể như sau:


<b>I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG</b>



Phù Yên là một huyện miền núi nằm về phía Đơng bắc của tỉnh Sơn La,
cách Hà Nội 180 km. Diện tích tự nhiên 1.232,6 km2<sub>. Tồn huyện có 26 xã, 1</sub>
thị trấn. Dân số 105.056 người và gồm 7 dân tộc anh em chung sống (<i>Thái,</i>
<i>Kinh, Mường, Mông, Dao, Tày, Hoa)</i>. Nền kinh tế của huyện có bước phát
triển đúng hướng và đạt mức tăng trưởng khá, cơng tác xã hội hố giáo dục
từng bước được nâng cao. Quy mô giáo dục ngày càng được mở rộng (năm
học 2011-2012 tồn huyện có 84 đơn vị trường học với 29 trường Mầm non;
25 trường Tiểu học; 24 trường Trung học cơ sở; 05 trường PTCS và 01
trường PTDTNT.). Hệ thống trường lớp tiếp tục phát triển theo hướng đa
dạng hoá, ưu tiên phát triển giáo dục Mầm non và giáo dục Tiểu học ở các
vùng kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.


Năm học 2009-2010, năm học 2011-2012 ngành Giáo dục huyện Phù
Yên thực hiện việc triển khai Chương trình Quốc gia hành động vì trẻ em với
những thuận lợi và khó khăn sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT, của lãnh đạo
Huyện Uỷ, HĐND, UBND huyện, sự phối hợp có hiệu quả của các cấp, các
ban ngành có liên quan và sự ủng hộ của nhân dân các dân tộc trên địa bàn
huyện.


Phòng GD&ĐT chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo các trường về
công tác xây dựng phong trào trường học thân thiện học sinh tích cực; phịng
chống tai nạn thương tích trong các đơn vị trường học; từng bước xây dựng
phấn đấu đạt chuẩn phổ cập cho trẻ Mầm non 5 tuổi, củng cố và duy trì vững
chắc phổ cập GDTH-XMC, phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, hoàn
thành phổ cập Trung học cơ sở; làm tốt cơng tác tham mưu với cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương quan tâm và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ các hoạt động dạy và học. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,


nhân viên tiếp tục được bổ sung đủ về số lượng, từng bước được đào tạo
chuẩn, trên chuẩn về trình độ, đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.


<b>2. Khó khăn.</b>


Địa bàn huyện tương đối rộng, một số vùng dân cư sống không tập
trung, giao thơng đi lại khó khăn, hệ thống thơng tin liên lạc cịn nhiều hạn
chế. Trình độ dân trí thấp và không đồng đều, đời sống của một bộ phận nhân
dân cịn nhiều khó khăn, nhất là ở những vùng đồng bào dân tộc H.Mông, dân
tộc Dao sinh sống điều này ảnh hưởng không nhỏ đến phong trào dạy và học.


Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị dạy học đã có sự đầu tư và bổ sung
tương đối đầy đủ, song nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy.
Hầu hết các trường thiếu các phòng chức năng, phịng học bộ mơn,
phịng thư viện, thí nghiệm. Các cơng trình vệ sinh, nước sạch ở một số đơn
vị trường chưa đảm bảo yêu cầu. Việc bảo quản và sử dụng các đồ dùng thiết
bị dạy học còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy và học.


<b>II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2009, 2010, 2011 </b>
<b>1. Kết quả thực hiện phong trào thi đua ‘‘</b><i><b>Xây dựng trường học</b></i>
<i><b>thân thiện, học sinh tích cực</b></i><b>’’.</b>


Căn cứ Hướng dẫn của Sở GD&ĐT Sơn La về việc thực hiện phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thơng và Kế hoạch liên ngành số
01/KHLN/SGD&ĐT-VHTTDL-TĐTNCSHCM của Sở GD&ĐT Sơn La, Sở Văn hố-Thể thao-Du lịch, Tỉnh
Đồn Thanh niên CSHCM về triển khai phong trào thi đua “<i>Xây dựng trường</i>
<i>học thân thiện, học sinh tích cực, giai đoạn 2008-2013</i>”;


<i><b>1.1. Kết quả triển khai phong trào thi đua trong năm học 2009-2010.</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Đưa các trò chơi dân gian vào các trường phổ thơng (trị chơi đá cầu,
nhảy dây, đánh chuyền, ơ ăn quan, kéo co, ném cịn, ....) Các trường Mầm non
(Bịt mắt bắt dê, nu na nu nống, trồng nụ trồng hoa, mèo đuổi chuột, tập tầm
vông, Thằng Bờm, Chi chi...). Dự kiến các trò chơi dân gian tiếp theo như :
Tổ chức các cuộc thi, liên hoan trị chơi dân gian, thi vẽ “<i>Vì một mơi trường</i>
<i>thân thiện”.</i> Chương trình “<i>Học thiên nhiên</i>”. Các Đồn trường, các Liên đội
phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động
dã ngoại gắn với các môn học như: Địa lý, Sinh học, Lịch sử, GDCD… và
HĐGDNGLL.


- Đưa loại hình văn nghệ dân gian vào các trường học như các điệu
múa dân tộc mường, Thái, Mông, Dao, Kinh... (Múa xoè, Múa Sạp, Múa
khèn, múa quạt, múa nón,...) Các thể loại hát (hát Khắp của dân tộc Thái; hát
đang, hát ví của dân tộc mường...),


Tồn huyện đã có 30 đơn vị trường nhận chăm sóc các nghĩa trang liệt
sĩ, các di tích lịch sử, văn hố tại địa phương). Phối hợp với Phịng Văn hố
và Thơng tin, huyện đồn hướng dẫn các trường phổ thông xây dựng kế hoạch
giáo dục truyền thống và chăm sóc di tích lịch sử, văn hố tại địa phương.


- Về cơng trình vệ sinh, nước sạch trong trường học: Mầm non: 15
trường có cơng trình vệ sinh (CTVS), nước sinh hoạt (NSH) hợp vệ sinh/ tổng
số 29 trường; Tiểu học: 18 trường có CTVS, NSH hợp vệ sinh/ tổng số 25
trường; THCS: 07 trường có CTVS, NSH hợp vệ sinh/tổng số 24 trường.


<i><b>1.2. Qua 4 năm thực hiện kiểm tra thực tế và triển khai phong trào</b></i>
<i><b>thi đua tại ngành giáo dục huyện Phù Yên, đạt được cụ thể:</b></i>


- Quy mô số lượng, tỉ lệ trường tham gia: từ năm học 2008-2009 toàn


ngành chọn 03 trường làm điểm (năm học 2008-2009) đến năm học
2011-2012 toàn ngành 100% các trường đã tham gia và từng bước thực hiện các nội
dung của Phòng trao thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”.


- Chất lượng, hiệu quả đạt được trong hơn 3 năm theo từng nội dung
phong trào đều tăng, năm học 2011-2012 có 06 trường được ban chỉ đạo cấp
tỉnh, huyện được kiểm tra, đánh giá nhằm nhân rộng điển hình phong trào xây
dựng trường học thân thiện học sinh tích cực:


+ MN: 02 đơn vị trường
+ TH: 02 đơn vị trường
+ THCS: 02 đơn vị trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chương trình “thắp sáng ước mơ”, “rung chuông vàng”, giao lưu văn nghệ,
tiến về “địa chỉ đỏ”, ... Nhiều trường đã mạnh dạn, kịp thời giới thiệu hoạt
động của trường như: Tiểu học Thị Trấn, Huy Hạ,… THCS Mường Do,
THCS Thị Trấn, THCS Quang Huy, THCS Gia Phù…


<i><b>1.3. Kiểm tra, đánh giá:</b></i>


Tổ chức việc phối hợp Liên ngành Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
và Hội Khuyến học Việt Nam trong phong trào thi đua: Các hoạt động liên
kết, kết nghĩa giúp đỡ hỗ trợ các trường MN, các trường vùng sâu vùng xa,
chăm sóc đỡ đầu học sinh có hồn cảnh khó khăn được các trường MN, TH,
THCS thực hiện khá tốt nổi bật là: Chương trình qun góp ủng hộ vùng khó
của trường MN, TH, THCS vùng cao, vùng có điều kiện khó khăn; chương
trình tặng đồ dùng đồ chơi cho các bé mầm non.



Kiểm tra, đánh giá kết quả các hoạt động trọng tâm trong phong trào
qua 3 năm và năm học 2011 - 2012: Tổ chức thực hiện và kết quả về các hoạt
động, lưu ý các nội dung sau:


- Các trường đều quan tâm tới nội dung xây dựng trường lớp xanh –
sạch – đẹp. Do đó khn viên trường lớp ngày càng khang trang, đẹp đẽ,
nhiều trường đang tích cực tham mưu cho địa phương mở rộng diện tích để
xây thêm phịng chức năng, mở rộng khn viên, sân chơi bãi tập cho học
sinh, chăm lo tới điều kiện cơ sở vật chất và an toàn vệ sinh cho các điểm
trường của các trường Mầm non, Tiểu học, THCS. Phong trào đã tạo ra sự kết
nối chặt chẽ và mối quan hệ thân thiện giữa nhà trường – gia đình – xã hội,
giữa các trường với các trường, giữa nhà trường với các cấp chính quyền,
đồn thể địa phương.


- 06 đơn vị chỉ đạo điểm đã triển khai thực hiện 5 nội dung của phong
trào thi đua đạt hiệu quả cao, báo cáo điển hình của 06 đơn vị được Phòng
Giáo dục và Đào tạo Phù Yên đánh giá cao (báo cáo điển hình của THCS Thị
Trấn, THCS Mường Do, TH Huy Hạ, TH Mường Lang, MN Huy Tân,
Mường Thải được tham gia báo cáo điển hình tại Phịng).


- Đội ngũ giáo viên tích cực đổi mới phương pháp, đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong soạn – giảng góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Đây
cũng là một trong những việc làm nhằm cụ thể hóa nội dung thứ hai của
phong trào đó là: “Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học
sinh ở mỗi địa phương, giúp các em tự tin trong học tập”. Nhờ đó chất lượng
đại trà được giữ vững và từng bước được nâng cao, chất lượng mũi nhọn ngày
càng được phát huy theo hướng tồn diện, nhiều mơn thi giải cao cấp tỉnh và
quốc gia như: tin học trẻ, giao lưu văn toán tuổi thơ ...


* Kiểm tra kết quả thực hiện chương trình “3 đủ” và các giải pháp, kế


hoạch thực hiện năm học 2011-2012, Phòng Giáo dục và Đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Mỗi cấp học chọn một trường điểm ở vùng thuận lợi và một trường điểm
ở vùng khó khăn để nhân điển hình và phổ biến kinh nghiệm trong thực hiện
phong trào, cụ thể:


+ Đối với giáo dục Mầm non: Trường Mầm non Huy Tân và Trường Mầm
non Mường Thải.


+ Đối với giáo dục Tiểu học: Trường TH Huy Hạ và Trường TH Mường
Lang.


+ Đối với giáo dục THCS: Trường THCS Thị Trấn và Trường THCS
Mường Do.


- Tổ chức khảo sát định kỳ để đánh giá được mức độ tiến bộ của các
trường trong việc thực hiện trường học thân thiện, học sinh tích cực và đánh
giá hiệu quả của việc thực hiện đó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện; phát hiện những khó khăn, vướng mắc ở mỗi trường trong quá trình
thực hiện phong trào thi đua để kịp thời có biện pháp giúp đỡ.


<b>2. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục. </b>


<i><b>2.1. Thực hiện công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục (PCGD).</b></i>


Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng
đồng, chú trọng việc củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu CMC,
phổ cập GDTH học đúng độ tuổi và PCGDTHCS ở các xã đã đạt và tiếp tục
mở lớp, mở lớp xoá mù, lớp linh hoạt, lớp bổ túc THCS. Kiểm tra các tiêu chí
cơng nhận lại cho các đơn vị đã đạt chuẩn PCGD, kết quả cụ thể:



- Phổ cập XMC công nhận năm 1998 (Số liệu cụ thể có hồ sơ báo cáo
các năm kèm theo).


- Phổ cập GDTH-ĐĐT công nhận năm 2008 (Số liệu cụ thể có hồ sơ báo
cáo các năm kèm theo).


- PCGD THCS công nhận năm 2007 (Số liệu cụ thể có hồ sơ báo cáo
các năm kèm theo).


<i><b>2.2. Giáo dục Mầm non. </b></i>


Tồn huyện có 29 cơ sở GDMN, trong đó có 29 trường MN độc lập. So
với năm học trước tăng 02 trường (<i>trường Mầm non Đà Giang, xã Tường</i>
<i>Phong; Mn Thuỷ Tiên, xã Tường Tiến).</i>


<i><b>* Năm học 2009-2010:</b></i>


<i> - Mẫu giáo (độ tuổi 0 đến 02 tuổi): 271 lớp với 5416/6066 cháu; đạt tỷ lệ</i>
huy động 90%. So với năm học trước tăng 15 lớp và 362 học sinh.


- Nhà trẻ (độ tuổi 03 đến 05 tuổi): 50 nhóm, lớp với 770/ 5364 cháu; đạt
tỷ lệ huy động 14%.


- Trẻ 5 tuổi: 1997/2074 đạt tỷ lệ huy động 96.2%. So với năm học trước
tăng 8 lớp và 63 học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Các trường Mầm non triển khai tốt nội dung <i><b>"</b><b>Giáo dục và bảo vệ môi</b></i>
<i><b>trường"</b></i>, thực hiện có hiệu quả các chun đề <i><b>"</b><b>Giáo dục An tồn giao thơng</b></i>
<i><b>trong trường Mầm Non"</b></i>; <i><b>"</b><b>Phịng chống tai nạn thương tích"</b>; <b>"</b><b>Dinh dưỡng Vệ</b></i>


<i><b>sinh an tồn thực phẩm"</b>. </i>Chú trọng công tác vệ sinh cá nhân trẻ; thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phối kết hợp với y tế xã, bản phòng tránh các bệnh
thường gặp (cúm A/H1N1, tiêu chảy, …); 100 % trẻ được khám sức khoẻ một
lần/học kỳ, 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ trên biểu đồ tăng trưởng, giảm tỷ
lệ trẻ suy dinh dưỡng xuống 2 % so với đầu năm học, đảm bảo an toàn tuyệt
đối tính mạng cho trẻ khi đến trường, lớp.


- Tổ chức Hội thảo về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
hợp, chương trình giáo dục Mầm Non mới, công tác tuyên truyền trong trường
MN cho 370 giáo viên.


- 100% cơ sở giáo dục Mầm non thực hiện tốt nội dung quyền bình đẳng
giới cho trẻ trong trường Mầm non.


- Số trẻ khuyết tật được học hoà nhập: 50/59 = 84,7 %


- Số trẻ được theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng 6.186 /6.186 đạt 100%


- Số trẻ được ăn bán trú tại trường: 965/6.186 đạt 15,6%.


- Số trẻ được học 2 buổi/ngày: 4330/6186 đạt 70,2%.


- Số trường thực hiện chương trình GDMN mới: 9/29 trường.
- Số lớp thực hiện chương trình GDMN mới: 23/321 nhóm, lớp.


<i>Kết quả cụ thể: </i>


- Tổng số học sinh Mẫu giáo: 5.416 học sinh. Trong đó:
+ Trẻ phát triển bình thường: 4.666 /5.416 = 86,1 %
+ Trẻ suy dinh dưỡng: 636/5.416 = 13,9 %



- Tổng số học sinh Nhà trẻ: 751 học sinh. Trong đó:
+ Trẻ phát triển bình thường: 691/770 = 89.7 %
+ Trẻ suy dinh dưỡng: 79/770 = 10.3 %


<i><b>* Năm học 2010-2011:</b></i>


- Nhà trẻ (độ tuổi 0 đến 02 tuổi): có 54 nhóm với tổng số trẻ 763/5620,
đạt tỷ lệ huy động 14%.


- Mẫu giáo (độ tuổi 03 đến 05 tuổi): có 281 lớp với tổng số trẻ
5626/6507, đạt tỷ lệ huy động 86,4%.


- Trẻ 5 tuổi huy động ra lớp: 2104/2180, đạt tỷ lệ huy động 96,5%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ:


+ Thể nhẹ cân: 250/2104, chiếm tỷ lệ 11,8%.
+ Thể thấp còi: 300/2104, chiếm tỷ lệ 14%


<i><b>* Năm học 2011-2012:</b></i>


- Nhà trẻ (độ tuổi 0 đến 02 tuổi): có 57 nhóm với tổng số trẻ 857/6541,
đạt tỷ lệ huy động 13,1%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Trẻ 5 tuổi huy động ra lớp: 2097/2150, đạt tỷ lệ huy động 97,5%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ:


+ Thể nhẹ cân: 635/6705, chiếm tỷ lệ 9,5%.
+ Thể thấp còi: 729/6705, chiếm tỷ lệ 11%
<b>3. Các hoạt động khác.</b>



<i><b>3.1. Thực hiện cuộc vận động quyên góp sách vở, quần áo, đồ dùng</b></i>
<i><b>học tập giúp đỡ học sinh, vùng khó</b>.</i>


Hàng năm các cơ sở giáo dục tích cực tham gia các hoạt động từ thiện
nhân đạo của các tổ chức đề ra. Vận động quyên góp đồ dùng, học phẩm cho
học sinh vùng khó như: quần, áo, giấy vở, bút và tiền mặt. Ngồi ra các đợt
ủng hộ qun góp được các trường trực tiếp đóng góp cho các tổ chức như
Hội chữ thập đỏ, LĐLĐ huyện...


Quan tâm chăm lo tới các đối tượng học sinh thuộc diện chính sách con
thương binh, liệt sỹ, gia đình có hồn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật…


<i><b>3.2. Phịng chống tai nạn thương tích, ma túy học đường, phòng</b></i>
<i><b>chống xâm hại trẻ em.</b></i>


Tiếp tục xây dựng mơi trường sống an tồn, lành mạnh mà ở đó tất cả
trẻ em đều được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy
cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc
biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, phục hồi cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, tạo cơ hội để trẻ em được
tái hịa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển.


<i><b>3.3. Công tác phối kết hợp với các ban, ngành, đồn thể trong việc</b></i>
<i><b>thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em.</b></i>


Tham mưu, ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo của tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020, Chương
trình phịng chống tai nạn thương tích trẻ em, Chương trình trợ giúp trẻ em bị
ảnh hưởng HIV/AIDS giai đoạn 2012 - 2015; kiểm điểm, đánh giá 8 năm thực


hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và chỉ đạo thực hiện có hiệu
quả các mục tiêu BVCSTE năm 2012.


Chỉ đạo các đơn vị trường trong toàn huyện chủ động phối kết hợp với
chính quyền, các đồn thể ở từng địa phương có các biện pháp duy trì số học
sinh, việc vận động thuyết phục phải gắn với việc đánh giá tiêu chí gia đình
văn hố, bản làng văn hố, xã văn hoá. Coi đây là là một trong các tiêu chí để
xét hưởng các chế độ các ưu tiên …


Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tiến hành kiểm tra, rà sốt việc
thực hiện, triển khai chương trình Quốc gia vì trẻ em theo từng năm học phù
hợp với từng gia đoạn của chương trình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thay đổi nhận thức và hành vi của toàn xã hội, sự tham gia của trẻ em đối với
công tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em (BVCSTE).


<b>III. ĐÁNH GIÁ CHUNG</b>


Trong giai đoạn 2001-2010 Phòng Giáo dục và Đào tạo đã phối kết hợp
và tổ chức triển khai, thực hiện tốt cơng tác thực hiện Chương trình hành
động Quốc gia vì trẻ em bằng những việc làm thiết thực như:


- Làm tốt công tác phổ cập giáo dục THCS năm 2009, rà soát về tiêu
chuẩn và điều kiện công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học-XMC,
phổ cập GDTHĐĐT và phổ cập GDTHCS. Tập trung cơ sở vật chất.


- Triển khai có hiệu quả phong trào thi đua: “<i>Xây dựng trường học thân</i>
<i>thiện, học sinh tích cực”</i> Phong trào “<i>Phịng chống tai nạn thương tích” </i>tại
các đơn vị trường học từ đó tạo được những chuyển biến mạnh mẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học đồng thời qua đó tạo được mơi trường học tập


bình đẳng cho học sinh.


- Nắm vững và vận dụng có hiệu quả chủ trương, đường lối, Nghị quyết
của Đảng vào thực tiễn trong từng lĩnh vực công tác sát với thực tế của ngành
và của địa phương.Chú trọng và tăng cường cơng tác giáo dục tư tưởng chính
trị, trách nhiệm gắn với quyền lợi cho cán bộ, giáo viên và học sinh


- Phát huy chủ động, sáng tạo, làm tốt chức năng tham mưu, nghiên cứu
đề xuất, kiến nghị, không ngừng cải tiến lề lối, tác phong làm việc; xác định
nhiệm vụ trọng tâm, sơ tổng kết các cuộc vận đông, các phong trào thi đua,
kiểm tra giám sát thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ năm học .


- Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động: <i>“Xây dựng trường học thân</i>
<i>thiện, học sinh tích cực”</i>, đặc biệt là cuộc vận động <i>“Phịng chống tai nạn</i>
<i>thương tích”</i> tại các cơ sở giáo dục<i>.</i> Kịp thời động viên khuyến khích các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc.


- Thực hiện hoạt động thăm hỏi động viên và tặng q cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt nhân các ngày Tết Nguyên đán, Tết Thiếu nhi 1/6, Tết
Trung thu; Thăm hỏi, hỗ trợ trẻ em bị thiên tai, tai nạn rủi ro đột xuất; hỗ trợ
phẫu thuật cho các trường hợp trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh; cấp học bổng cho
trẻ em con thương binh liệt sỹ, học sinh nghèo vượt khó học khá, giỏi và trẻ
em khuyết tật; phối hợp, thực hiện các hoạt động phẫu thuật, chỉnh hình cho
trẻ em sứt mơi, hở hàm ếch, trẻ em bị dị tật mắt và trẻ em bị khuyết tật khác;
hỗ trợ các trường Tiểu học, trường mầm non ở các xã vùng cao, vùng đặc biệt
khó khăn xây dựng các cơng trình vệ sinh, nước sạch và trang thiết bị, đồ
chơi…


- Tiến hành điều tra trẻ em, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên địa bàn
tồn huyện đồng thời tiến hành lập cơ sở dữ liệu theo dõi. Hướng dẫn các


đơn vị trường lập phiếu theo dõi trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, tổng hợp dữ
liệu về trẻ em trên địa bàn để phục vụ cho công tác quản lý và định hướng các
hoạt động trọng tâm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hoặc ủng hộ để xây dựng các công trình phúc lợi, đặc biệt là các cơng trình
vui chơi giải trí, sân chơi cho trẻ em…


- Tuyên truyền về Tháng hành động vì trẻ em, chủ động phịng ngừa, ngăn
chặn tình trạng đối xử ngược đãi hành hạ trẻ em, xâm phạm đến sức khỏe, lạm
dụng tình dục, lạm dụng lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy hiểm đối
với trẻ em. Giải quyết các yêu cầu bức xúc của trẻ em, các hiện tượng vi phạm pháp
luật góp phần xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.


- Tiếp tục tuyên truyền Quyết định số 267/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về Chương trình Quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015; Chỉ thị số: 1408/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
cơng tác Bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ về ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với
trẻ em; Quyết định số 548/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao
động-Thương binh và xã hội ban hành tiêu chí Ngơi nhà an tồn cho trẻ em; Quyết
định số 589/QĐ-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã
hội về phê duyệt kế hoạch phịng chống tai nạn thương tích; Thơng tư số
23/2010/TT-LĐTBXH của Bộ trưởng Bộ lao động thương binh và xã hội về
Quy trình quy định can thiệp trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hai tình dục.


Trên đây là báo cáo cơng tác triển khai “Chương trình hành động
Quốc gia vì trẻ em” năm 2009, 2010, 2011 của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Phù Yên.


<i><b>Nơi nhận: TRƯỞNG PHỊNG </b></i>


- Đồn kiểm tốn NN khu vực VII;


- Ban Lãnh đạo PGD&ĐT;
- Chuyên môn (3)


</div>

<!--links-->

×