296
ÁP DỤNG THANG ĐIỂM MORSE ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TÉ NGÃ TẠI
KHOA NỘI THẦN KINH BỆNH VIỆN ĐKTT AN GIANG
Lê Minh Thà, Lê Văn Cường,
Lê Thị Nguyệt Hà, Lê Hoàng Dũng
TÓM TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ: Té ngã là một trong những nguyên nhân chính gây những chấn thương
nghiêm trọng cho người già như gãy xương hay chấn thương sọ não, tăng nguy cơ tử
vong. Thêm vào đó, nó cịn gây ra vấn đề tâm lý do việc sợ ngã. Tuy nhiên, những hậu
quả nguy hiểm có thể thuyên giảm nếu phát hiện việc té ngã một cách kịp thời
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu cắt ngang mô tả
trên 170 bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa thần kinh từ 1/5/2018 đến 31/8/2018.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Qua đánh giá 170 bệnh nhân nguy cơ té ngã bằng thang
điểm Morse tại khoa nội thần kinh chúng tôi nhận thấy thang điểm nguy cơ té ngã cao
chiếm 91,2% các trường hợp, nguy cơ té ngã trung bình chiếm 4,1%, nguy cơ té ngã
thấp chiếm 4,7%.
KẾT LUẬN: Thang điểm Morse giúp nhân viên y tế phân tầng được nguy cơ té ngã,
giúp chúng ta có phương pháp phịng ngừa cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.
APPLICATION OF MORSE SCALE FOR EVALUATION FALLING RISK IN
NEUROLOGY WARD OF AN GIANG GENERAL HOSPITAL
Background: to care brain stroke disease is a challenge in clinical neurological.
Patients and methods: cross-sectional study design including 170 persons who admitted
to Neurology ward of An giang hospital from May 1st 2018 to August 31 th 2018.
Results: The risk of falling is high accounting for 91.2% of cases, the risk of falling is
average accounting for 4.1% of cases, the risk of falling is low accounting for 4.7% of
cases.
297
ĐẶT VẤN ĐỀ
Té ngã là một trong những nguyên nhân chính gây những chấn thương nghiêm
trọng cho người già như gãy xương hay chấn thương sọ não, tăng nguy cơ tử vong.
Thêm vào đó, nó cịn gây ra vấn đề tâm lý do việc sợ ngã. Tuy nhiên, những hậu quả
nguy hiểm có thể thuyên giảm nếu phát hiện việc té ngã một cách kịp thời.
Các nguy cơ liên quan đến người bệnh có thể bao gồm tiền sử té ngã của người
bệnh, đang sử dụng thuốc, do dáng đi hoặc do mất thăng bằng, giảm thị lực, biến đổi
trạng thái tâm thần, và những lý do tương tự. Những người bệnh ban đầu được đánh
giá là có nguy cơ té ngã thấp có thể đột ngột trở thành có nguy cơ cao do trải qua phẫu
thuật/gây mê/tê, các thay đổi đột ngột trong tình trạng người bệnh và các thay đổi về
thuốc.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân nhập viện tại khoa Thần kinh Bệnh viện đa khoa
trung tâm An Giang, đồng ý tham gia nghiên cứu, những người tham gia được phỏng
vấn bằng bộ câu hỏi soạn sẳn.
Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu nghiên cứu: 171 bệnh nhân.
Các biến trong nghiên cứu: tuổi, giới, ngày điều trị trung bình, loại giường bệnh
nhân nằm, tiền sử co giật, tiền sử chóng mặt,...
Định nghĩa các biến: Bệnh tai biến mạch máu não: đột ngột liệt tay, liệt chân
hoặc méo miệng. Xuất huyết não, nhồi máu não, cơn thiếu máu não theo tiêu chuẩn đột
quị của hội đột quị thế giới.
Thang điểm Morse được đánh giá như sau:
Tiền sử té ngã
298
25 điểm: Nếu người bệnh mới bị té ngã trong lần nhập viện này, hoặc có tiền sử té
ngã trong vòng 3 tháng trước khi nhập viện.
0 điểm: Nếu người bệnh chưa từng bị té ngã.
Đang được truyền dịch/ catheter khóa Heparin
20 điểm: Nếu người bệnh đang được truyền dịch hoặc lưu catheter khóa heparin.
0 điểm: Nếu khơng truyền dịch hoặc lưu catheter khóa heparin.
Có bệnh lý đi kèm
15 điểm: Nếu trong bệnh án lần nhập viện này có chẩn đoán từ hai bệnh trở lên và
người bệnh đang dùng nhiều loại thuốc khác nhau
0 điểm: Nếu chẩn đoán chỉ có một bệnh duy nhất.
Sử dụng hỗ trợ đi lại
30 điểm: Nếu người bệnh không sử dụng dụng cụ hỗ trợ, đi lại phải vịn vào bàn ghế,
bờ tường xung quanh.
15 điểm: Nếu người bệnh sử dụng xe lăn, nạng chống, nạng bốn chân, khung tập đi,
điều dưỡng hỗ trợ…
0 điểm: Nếu người bệnh tự di chuyển không cần sự hỗ trợ.
Tư thế bất thường khi di chuyển
0 điểm: Khi di chuyển với dáng đi bình thường đầu thẳng, hai tay đánh theo nhịp
bước chân thoải mái.
10 điểm: Khi di chuyển với dáng đi yếu, chúi người về phía trước nhưng vẫn có thể
ngẩng đầu giữ được thăng bằng, bước sãi chân ngắn hoặc có thể kéo lê chân.
20 điểm: Khi di chuyển với tư thế mất thăng bằng, khó khăn khi đứng dậy khỏi ghế
ngồi, phải cố gắng chống tay lên hai thành ghế để đứng lên hoặc phải lấy đà nhiều
lần mới đứng lên được. Đầu người bệnh cúi gập, nhìn xuống sàn nhà. Do khả năng
299
giữ thăng bằng kém nên người bệnh không thể tự đi lại được mà cần phải vịn vào
thành ghế, lan can, người bên cạnh hay công cụ hỗ trợ để di chuyển.
Trạng thái tinh thần
Nhận định bằng cách kiểm tra việc tự đánh giá về khả năng di chuyển của người
bệnh trong việc đi lại
15 điểm: Khi người bệnh đánh giá không phù hợp với khả năng thực hiện hoặc
không phù hợp với thực tế khi đánh giá quá mức khả năng của mình hoặc lú lẫn.
0 điểm: Khi người bệnh đánh giá phù hợp với khả năng thực hiện
Mức độ nguy cơ
Điểm nguy cơ té ngã Morse
Hành động
Nguy cơ thấp
0 – 24
Điều dưỡng áp dụng “Quy
Nguy cơ trung bình
25 – 44
định chăm sóc người bệnh
Nguy cơ cao
có nguy cơ té ngã”
≥ 45
Các biến được mã hóa. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tuổi
Giới Nam (nữ)
Ngày điều trị
Loại giường
63,36±13,34
85 (85)
6,05±3,2
Bình thường
Xếp
Băng ca
Té ngã
Chẩn đốn
Điểm Morse
Nhồi máu não
Xuất huyết não
Thiếu máu não
0-24
25-44
121
12
37
9 (161)
97
19
54
8
7
71,2%
7,1%
21,8%
5,3% (94,7%)
57,1%
11,2%
31,7%
4,7%
4,1%
300
Đi tiểu
Thị lực
Thiết bị trợ giúp
Tiền sử co giật
Tiền sử chóng mặt
Tiền sử nghiện
rượu
Tiền sử sử dụng
thuốc
≥45
107 (63)
110 (60)
125(45)
162(8)
82(88)
139(31)
155
62,9% (37,1%)
64,7% (35,3%)
73,5%(26,5%)
95,3%(4,7%)
48,2%(51,8%)
81,8%(18,2%)
77(93)
45,3%(5,7%)
91,2%
BÀN LUẬN
Qua đánh giá 170 bệnh nhân nguy cơ té ngã bằng thang điểm Morse tại khoa Nội thần
kinh chúng tôi nhận thấy thang điểm nguy cơ té ngã cao (≥45) chiếm 91,2% các trường
hợp, nguy cơ té ngã trung bình chiếm 4,1%, nguy cơ té ngã thấp chiếm 4,7%. Các
nguyên nhân liên quan đến người bệnh như đi tiểu chiếm 37,1%, thị lực giảm chiếm
35,3%, tiền sử co giật chiếm 4,7%, tiền sử chóng mặt chiếm 51,8%, tiền sử nghiện
rượu chiếm 18,2%, tiền sử sử dụng thuốc an thần chiếm 5,7%. Trong nghiên cứu của
chúng tơi có 9 trường hợp té ngã trong thời gian nằm viện chiếm 5,3% trong đó 07
trường hợp nhồi máu não, 01 trường hợp xuất huyết não và 01 trường hợp cơn thiếu
máu não. Các trường hợp té ngã liên quan đến giường bình thường là 06 trường hợp,
01 trường hợp giường xếp và 2 trường hợp băng ca, các trường hợp này chỉ tổn thương
nhẹ và tự hồi phục không để lại di chứng khi xuất viện. Khảo sát nguy cơ té ngã của
Bệnh viện đại học y dược TP Hồ Chí Minh 29,11% liên quan đến vấn đề đi vệ sinh,
cũng trong khảo sát này 73,97% những người được khảo sát không biết nguy có té ngã.
KẾT LUẬN
Áp dụng thang điểm Morse tại Nội khoa thần kinh để đánh giá nguy cơ té ngã cho
thấy thang điểm này giúp nhân viên y tế phân tầng được nguy cơ té ngã, giúp chúng ta
có phương pháp phịng ngừa cho bệnh nhân trong q trình điều trị.
301
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Anh Nhị. Thần kinh học, nhà xuất bản đại học quốc gia thành phồ Hồ Chí
Minh năm 2012.
2. Dương Đình Chỉnh. Kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc bệnh nhân đột quị não
tại cộng đồng tỉnh Nghệ An. Y học thực hành số 5-2011