Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 9 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trang 21
<b>Tổng quan</b>:
<b>a) Giao tiếp giữa Monitor và CPU vi tính </b>
Giao tiếp giữa Monitor và CPU thông thường là một cáp nối dài nối trực tiếp hay
dùng nhiều cáp
+ Dùng một cáp chung gọi là “D-Link”.
+ Dùng nhiều cáp gồm 5 sợi R(red) ; G (Green); B(Blue); H(sync) đồng bộ ngang;
V(sync) đồng bộ dọc gọi chung là “BNC-Connector”.
<i>Sơ đồ bố trí chân trên Connector: </i>
1. Red tín hiệu màu đỏ
2. Green Tín hiệu màu xanh lá
3. Blue tín hiệu màu xanh da trời
4-5 GND
Trang 22
<b>b) Khối nguồn: </b>
Mạch nguồn sử dụng trên Monitor vi tính có những đặt tính sau:
+ Mạch sử dụng ổn áp ngắt mở (Switching-Power-Supply).
+ Mạch thường sử dụng IC dao động KA3842 kèm với fet S6N60 có phổ biến
trên thị trường hay một số máy gần đây sử dụng IC nguồn CQ7856.
+ Các mức nguồn ra của monitor vi tính thường là
Nguồn 12V cấp cho mạch dao động OP-AMP
Nguồn -12V cấp cho OP-AMP
Nguồn 24V cấp cho công suất dọc.
Nguồn 130-180V cấp cho mạch khuyết đại công suất sắc
Nguồn 80v-110v cấp cho khối quét ngang
<b>c) Mạch quét ngang và quét dọc trên Monitor vi tính</b>:
Trong Monitor máy vi tính tần số quét ngang và quét dọc được thay đổi theo độ phân
giải của màn hình và tùy thời điểm của hệ điều hành qunả lý độ phân giải này.
- Tần số quét ngang biến đổi từ 20kHz đến 80kHz.
- Tần số quét dọc từ 50 đến 120Hz.
Do vậy các mạch dao động và lái cơng suất ngang và dọc có thơng số thay đổi.
<i>Nguyên lý hoạt động được mô tả như sau: </i>
Các tín hiệu H sync/ V sync được đưa vào Monitor từ card màn hình tới khối dao
động ngang và dọc.
Trang 23
khối công suất ngang (H Out) biến áp Plyback (FBT) có nhiệm vụ tạo cao áp cấp cho đèn
hình, cấp điện áp cho forcus, và Screen lưới cho màn hình CRT.
Bên cạnh đó khối qt ngang cịn có các mạch thực hiện sửa méo gối méo dạng, các
chức nănng này có thể thực hiện bằng tay hay bằng vi xử lý.
<b>- Khối dao động dọc: </b>Khối này được bố trí chung với dao động ngang và được phân
chia ở phần cuối cùng V driver cấp cho IC dao động dọc.
IC dao động dọc thường có mã số TDA4860; LA78040… và được cung cấp nguồn
24v hay đường ra của công suất dọc sẽ đưa lên cuộn yoke với mức điện áp là 0v
nếu cấp nguồn và 12v nếu cấp nguồn 24v.
<b>TÌM HƯ HỎNG TRÊN MẠCH QUÉT NGANG/ DỌC </b>
<i><b>1. KIỂM TRA TRÊN MẠCH QUÉT NGANG. </b></i>
Đây là phần hay bị hư hỏng nhất trên Monitor vi tính và là phần tiêu thụ nhiều năng
lượng nhất .
<b>a. Kiểm tra sò ngang. </b>
Rút điện , dùng que âm thang đo Ôm (x1) và que dương đặt vào Mass nếu kim
đồng hồ lên là sò ngang hỏng.
<b>b. Các nguyên nhân gây hiện tượng chết sò ngang. </b>
+ Nguồn cung cấp cho mạch quét ngang cao hơn bình thường.Kiểm tra nguồn.(90 đến
120v).
+ Cuộn Flyback bị chạm .
+Tụ Damper tại chân C và Mass bị khô hay giảm trị số.
<i><b>2. KIỂM TRA TRÊN MẠCH QUÉT DỌC. </b></i>
Đối với mạch công suất dọc bị hư hỏng sẻ làm cho màn hình chỉ còn một đường
ngang hay hình mất nửa dưới hay nửa trên.
<b>a. Kiểm tra công suất dọc: </b>
Hàn lại IC công suất dọc nếu thấy hở mạch.
Kiểm tra nguồn 24v hay 12v+ và 12v-.
Gở (cô lập) đường liên lạc V.OSC đến IC V out kích bằng tay nếu có khung sáng
bung ra trên màn hình là IC cơng suất cịn tốt lỗi do mạch dao động.
b. Kiểm <b>tra</b> khối dao động dọc.
Kiểm tra điện áp cho khối dao động dọc.thông thường 9v-12v.
Hàn lại IC dao động nếu thấy cần thiết.
<b>TÌM HƯ HỎNG TRÊN MẠCH KHUYẾCH ĐẠI VIDEO </b>
Do tín hiệu R,G,B được đưa trực tiếp từ CPU vào Monitor nên các hư hỏng ở phần này
thông thường là máy mất một màu hay hình chỉ tồn một màu. Máy chỉ màu trắng và
chạy rồi tắt ngay.
Trang 24
+Transi tor công suất hay IC trên đi đèn hình bị hở - hàn chì lại. chú ý khi tháo
+ Nguồn 90v cấp cho công suất sắc bị hỏng nguồn này thông thường cấp từ khối
nguồn hay Flyback, tụ lọc nguồn bị hư.
+Lưới Screen dư làm cho hình quá sáng, thiếu làm hình tối hay tụ lọc lưới Screen
bị hỏng làm cho mất hình.
Màn hình LCD giống như màn hình CRT nó cũng tạo ra những điểm ảnh để tạo
thành một hình ảnh đầy đủ tuy vậy nó có nhiều sự khác biệc cơ bản.
Mỗi điểm ảnh tương ứng với một điểm lưu giữ thông tin trên VideoRam những
điểm ảnh được truy xuất và mất đi tạo nên những điểm ảnh có dạng ký tự hay đồ họa.
Panel phẳng hiển thị có độ phân giải làm tăng số lượng điểm ảnh xất hiện trên màn hình,
càng nhiều điểm ảnh thì màn hình càng rỏ và chất lượng hình ảnh càng cao.
Màn hình LCD người ta thường quan tâm đến:
+ Tỉ số cạnh : Chiều dài và chiều rộng của màn hình
+ Góc quan sát: góc mà ta có thể xem các chi tiết trên màn hình rõ nhất.
+ Độ sáng của màn hình.
+ Độ tương phản của màn hình.
Trang 25
<b>2. Cấu tạo cơ bản của màn hình LCD </b>
<i>Có nhiều loại màn hình LCD về nguyên tắc chung ta có thể hiểu như sau: </i>
Ánh sáng xuất phát từ một nguồn sáng đập vào màn phân cực phía trước màn phân
cực này cấu tạo bởi những vật liệu tinh thể lỏng(LC) khi có điện áp các phân tử LC xếp
thẳng hàng và ánh sáng bị phân cực xun qua bị xoắn đi một góc thích hợp từ đó ánh
sáng đi ra ngồi màn hình tạo thành một cell một điểm ảnh pixel gồm có ba cell gồm ba
màu tương ứng RGB sự phối hợp của ba màu cơ bản này tạo thành những màu khác
nhau cho mỗi điểm ảnh nhiều điểm ảnh cho ta một hình ảnh tương ứng.
Các điểm ảnh được kích hoạt các điện áp tương ứng như vậy màn hình LCD thực
chất là một ma trận có nhiều hàng và nhiều cột gồm các điểm ảnh phân biệt nhau.
Mạch điện của màn hình phẳng rất dể bị hỏng do sự phóng của tĩnh điện nên thơng
thường các màn hình được giữ trong hộp kim loại kín , khi tháo sửa chữa màn hình ra
khỏi máy cần giữ cẩn thận, tránh làm lọt khí vào trong các điểm ảnh khi đó các phân tử
LC sẻ bị hỏng và lan ra tồn màn hình có dạng vịng trịn trắng hay đen.
Trang 26
<b>3. Sơ đồ LCD Monitor </b>
<b>a. Khối nguồn: </b>
Khối nguồn LCD được thiết kế điện áp vào 110v-220v AC sau khi nắn điện thành
một chiều điện áp khoảng 155v- 300v và đưa vào transformer và được đóng mở bằng
FET switched SN60 điểu khiền bởi IC UC3842B dao động trong transformet là dao
động sóng vuông và đầu ra của transformet được nắn điện thành một chiều có các điện áp
tương ứng là +12V; +5v; +3,3v…
<i> Trên hình vẽ một bo nguồn hiệu DellE151fpb gồm các phần chủ yếu là: </i>
+Đi ốt và tụ lọc nguồn
+Transformet
+ Fet công suất nguồn SN60 đóng mở
+ Opto hồi tiếp nhận biết điện áp nguồn.
+ IC TL431 ổn định điện áp đầu ra đưa vào Opto trả về cho IC dao động
UC3842B.
Trang 27
Một số LCD Monitor khối nguồn được thiết kế bên ngoài và chỉ cấp vào LCD một
nguồn duy nhất. nếu hư hộp nguồn này ta có thể mua hộp nguồn khác có cơng suất và
điện áp tương ứng là xong.
<i>Hư hỏng ở khối nguồn tập trung chủ yếu vào các phần sau: </i>
+ Hư điện trở cấp trước cho IC dao động UC3842 khoảng 100K-220K
+ Hư FET thay thế bằng SN6N60, nhớ kiểm tra tụ lọc nguồn chính.
+ Khơ các tụ lọc nguồn thường là các tụ lọc nguồn 5v và 12v đầu ra. Hư hỏng này
có thể nhận biết bằng cách đo điện đầu ra không đủ 5v hay 12v.
+ Hư IC dao động UC3842.
+ Một số khối nguồn chạy IC, khi bạn thay thay thế IC mới cần kiểm tra bộ nắn
điện có ổn định hay khơng trước khi gắn IC mới vào.
<b>b. Main board LCD: </b>
Trang 28
<i>Main board LCD gồm các phần chính sau đây: </i>
+ IC Vi xử lý
+ EEPROM
+IC SCALLAR
+IC cấp tín hiệu cho ma trận màn hình panel LC
<b>c. Khối cao áp </b>
Nhiệm vụ khối này là đổi điện áp +12v sang điện áp 200v xoay chiều cấp cho đèn
huỳnh quang phía sau màn LC tùy theo màn hình mà người ta thiết kế từ 2 đến 8 bón đèn
huỳnh quang tạo nguồn sáng chính cho LCD. Hư hỏng của LCD Monitor thường hay tập
trung vào khối này.
Về nguyên tắc chung điện áp một chiều +12v đến+18v cấp cho Inverter được đóng
mở bằng FET 3 chân hay IC MOFET 8 chân đưa vào transformets và được đóng mở bởi
hai cơng suất FET tạo đao động đóng mở tần số cao qua biến áp nâng lên điện áp khoảng
200v cấp cho đèn huỳnh quang phía sau màn LC.
Trang 29
Hư hỏng thường gặp ở phần này là hư các công suất FET làm mất nguồn cấp cho
mạch Inverter.
<b>d. Khối Controller Boad. </b>
Nhiệm vụ của khối này là cấp tín hiệu cho ma trận LCpanel của màn hình.
Hư hỏng ở phần này thường là hở các dây bẹ kết nối từ Main LCD với Controller
boad biểu hiện hư hỏng là mất một số đường nét của hình.